Tải bản đầy đủ (.docx) (97 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán hoạt động thu chi tại viện quy hoạch thủy lợi – bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (785 KB, 97 trang )

1

LỜI CAM ĐOAN

Sau một quá trình học tập và viết luận văn tốt nghiệp, đến nay tôi đã hoàn
thành luận văn Kế toán hoạt động thu chi tại Viện Quy hoạch Thủy lợi – Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn và được giáo viên hướng dẫn thông qua.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân. Các số
liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả
nghiên cứu này chưa được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào. Nếu sai
tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Học viên. Phan Hoài Linh


2

LỜI CẢM ƠN

Tôi đã lựa chọn nội dung “Kế toán hoạt động thu chi tại Viện Quy hoạch
Thủy lợi – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn” làm đề tài Luận văn của
mình. Cho đến nay nội dung Luận văn của tôi đã cơ bản hoàn thành theo đúng quy
định của Khoa Sau đại học – Đại học Thương Mại. Có được thành quả này, trước
hết tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới PGS, TS. Đoàn Vân Anh là cô giáo
rất gần gũi và đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo tôi trong suốt thời gian tôi nghiên cứu,
tìm hiểu, thu thập tài liệu, số liệu để hoàn thành Luận văn.
Tiếp đó tôi cũng xin được cảm ơn tập thể lãnh đạo và các cán bộ quản lý Khoa
Sau đại học cùng toàn thể các thầy cô giảng viên Đại học Thương Mại là những
người đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi, động viên tôi trong thời gian học tập tại Trường
đã giúp tôi có động lực cố gắng phấn đấu vượt qua khó khăn để hoàn thành nhiệm


vụ học tập của khóa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban giám đốc, tập thể lãnh đạo và nhân viên Phòng
Tài chính kế toán, các đồng nghiệp Viện Quy hoạch Thủy lợi cùng các bạn bè đã
tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi tìm hiểu, thu thập tài liệu, số liệu phục vụ cho đề tài
nghiên cứu.
Một lần nữa tôi xin cảm ơn và kính chúc Cô cùng toàn thể bạn bè đồng nghiệp
sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt./.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Học viên. Phan Hoài Linh


MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

13
14
15
16
17

NỘI DUNG
Báo cáo tài chính
Bắt buộc
Bình quân liên ngân hàng
Cán bộ viên chức
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Đơn đặt hàng
Hướng dẫn
Ngân sách nhà nước
Nhà Nước
Phát triển nông thôn
Sản xuất kinh doanh
Sự nghiệp công lập
Tài chính kế toán
Tài sản cố định
Thu nhập tăng thêm
Viện Quy hoạch Thủy lợi
Xây dựng cơ bản

VIẾT TẮT
BCTC
BB
BQLNH
CBVC

CNH,HĐH
ĐĐH
HD
NSNN
NN
PTNN
SXKD
SNCL
TCKT
TSCĐ
TNTT
QHTL
XDCB


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Hệ số theo bậc lương
Bảng 2: Hệ số đóng góp cho công việc


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Viện Quy hoạch Thủy lợi là cơ quan chuyên ngành về quy hoạch của Bộ Nông
nghiệp và PTNT, có chức năng nghiên cứu lập quy hoạch phát triển tài nguyên
nước trong phạm vi cả nước nhằm điều hoà sử dụng, bảo vệ và phát triển bền vững
tài nguyên nước, môi trường nước phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội. Lập
các dự án tiền khả thi, khả thi, thiết kế kỹ thuật, Bản vẽ thi công – Tổng dự toán,
điều tra cơ bản, khảo sát địa hình, địa chất, thủy văn các công trình sử dụng Tổng
hợp nguồn nước (trong đó có các công trình thủy điện).

Để phù hợp với điều kiện hiện nay cũng như khai thác được những tiềm năng
và thế mạnh vốn có của mình, ngoài nguồn kinh phí nhà nước cấp, đa số các đơn vị
sự nghiệp đã chủ động tạo lập nguồn thu tương đối lớn từ hoạt động sản xuất kinh
doanh dịch vụ để đảm bảo chi phí hoạt động của đơn vị.
Do đó để nâng cao hiệu quả các nguồn lực tài chính phục vụ phát triển sự
nghiệp thủy lợi, đổi mới hoàn thiện các chính sách, cơ chế quản lý cũng như đa
dạng hóa các nguồn thu để nâng cao nguồn lực tài chính phục vụ nâng cao chất lượng
và phát triển sự nghiệp thủy lợi. Qua thực tế cho thấy Nghị định số 16/2015/NĐ-CP
ngày 14/2/2015 thay thế cho Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính
phủ đã tạo điều kiện cho các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và các Viện thuộc
Bộ NN nói riêng được chủ động tổ chức hoạt động chuyên môn, gắn việc quản lý, sử
dụng nguồn lực tài chính với chất lượng và hiệu quả hoạt động. Theo đó các Viện đã
thực hiện việc kiểm soát chi tiêu nội bộ, phát huy tính chủ động, sáng tạo, nâng cao
năng lực quản lý, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, từng bước giảm dần sự can thiệp
trực tiếp của cơ quan chủ quản và cơ quan tài chính đối với hoạt động của đơn vị để
phù hợp với chủ trương phát triển nông nghiệp hiện nay. Chính vì thế, để đảm bảo cho
quá trình hoạt động thường xuyên, liên tục của các cơ quan nhà nước thì công tác kế
toán thu, chi hoạt động đóng một vai trò rất quan trọng.
Trong gần 10 năm thực hiện mô hình tự chủ 1 phần về tài chính, Viện Quy
hoạch Thủy lợi cũng không tránh khỏi những thiếu sót ở các lĩnh vực hoạt động trong


đó có tổ chức công tác kế toán thu, chi hoạt động. Chính vì thế việc hoàn thiện công
tác kế toán thu, chi hoạt động theo mô hình đơn vị sự nghiệp tự chủ 1 phần về tài
chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và tại Viện Quy hoạch Thủy lợi nói
riêng là hết sức cần thiết.
Nhận thức được tầm quan trọng, tính cấp thiết của vấn đề nêu trên, tác giả Luận
văn đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Kế toán hoạt động thu, chi tại Viện Quy hoạch
Thủy lợi – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn” làm đề tài luận văn tốt nghiệp
của mình, với mong muốn góp phần hoàn thiện những bất cập trong công tác kế toán

thu, chi tại Viện Quy hoạch Thủy lợi – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở Việt Nam và thế giới kế toán thu chi tại
các đơn vị sự nghiệp có thu công lập.
Trong quá trình hoàn thành luận văn, tác giả đã tham khảo một số đề tài, công
trình nghiên cứu sau:
2.1 Các nghiên cứu trong nước
Đề tài : “ Tổ chức công tác kế toán thu, chi với việc tăng cường tự chủ tài
chính tại các bệnh viện công lập thuộc bộ y tế khu vực Hà Nội” – luận văn thạc sĩ
của tác giả Tô Thị Kim Thanh – Trường Đại Học Thương Mại.
Luận văn đã trình bày và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về đặc điểm
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu và chính sách kế toán áp dụng tại các
đơn vị hoạt động theo mô hình này. Đồng thời thông qua các phương pháp nghiên
cứu, điều tra, luận văn cũng làm rõ những vấn đề cơ bản về tổ chức công tác kế toán
thu chi tại các bệnh viện công lập, đánh giá khách quan ưu điểm cũng như những
tồn tại cần tiếp tục hoàn thiện kế toán thu, chi tại các đơn vị khảo sát.
Từ những nghiên cứu đó, luận văn đã làm rõ sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện
kế toán thu, chi tại các bệnh viện công lập thuộc bộ y tế khu vực Hà Nội. Từ đó trình
bày cụ thể các đề xuất, các giải pháp hoàn thiện kế toán thu, chi với việc tăng cường tự
chủ tài chính tại các bệnh viện công lập thuộc bộ y tế khu vực Hà Nội.
Tuy nhiên, phạm vi đề tài nghiên cứu khá là rộng, không thể nghiên cứu
được hết các bênh viện công lập thuộc bộ y tế khu vực Hà Nội, nên các vấn đề tác
giả đưa ra chưa phải đã bao hàm hết.


Đề tài : “ Tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu
nghành thông tin thương mại” – luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Thị Quỳnh –
Trường Đại Học Thương Mại.
Đề tài đã đưa ra được những lý luận, khái niệm cơ bản về đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc lĩnh vực văn hóa thông tin nói chung và thông tin thương mạinói
riêng. Thực trạng tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu ngành

thông tin thương mại, người viết cũng đã đưa ra những quan điểm và giải pháp hoàn
thiện tổ chức công tác kế toán tại đó.
Tuy nhiên những vấn đề được nêu lên trong đề tài là toàn bộ hoạt động kế toán
chứ không đi phân tích sâu về kế toán hoạt động thu, chi tại các đơn vị sự nghiệp có
thu ngành thông tin thương mại. Dó đó chưa thể cung cấp đầy đủ cơ sở lý luận và
giải pháp hoàn thiện kế toán hoạt động thu chi tại các đơn vị sự nghiệp có thu khác.
Đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp thuộc
nghành Văn hóa – Thông tin” – Luận văn thạc sĩ của tác giả Bùi Thị Huệ – năm
2000 - Trường Đại Học Thương Mại.
Đây là một trong số ít các luận văn đề cập tới công tác kế toán tại đơn vị sự
nghiệp có thu thuộc lĩnh vực văn hóa, thông tin, xuất bản. Đề tài đã đưa ra được các
lý luận cơ bản về cơ chế tài chính, quản lý nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp có
thu nói chung và thuộc lĩnh vực văn nói riêng. Về công tác kế toán, đề tài đã nghiên
cứu thực trạng công tác kế toán tại các đơn vị này, trong đó có các hoạt động thu,
chi và đưa ra các phương hướng, biện pháp hoàn thiện công tác kế toán trong các
đơn vị sự nghiệp thuộc ngành Văn hóa – Thông tin. Tuy nhiên đề tài chưa phản ảnh
hết các nội dung kế toán thu chi, thời điểm đề tài được thực hiện đã cách đây khá
lâu (năm 2000), cơ chế quản lý của Nhà nước đã thay đổi, rất nhiều các chính sách,
chế độ được bạn hành mới nên tính ứng dụng của đề tài trong thời điểm hiện nay
không còn cao như trước đây.
2.2 Báo cáo, nghiên cứu ngoài nước
Trên phạm vi quốc tế, các hoạt động thu, chi NSNN đã được quan tâm nghiên
cứu từ rất lâu. Hội đồng chuẩn mực kế toán công quốc tế thuộc Liên đoàn kế toán


quốc tế đã soạn thảo các chuẩn mực kế toán cho các đơn vị thuộc lĩnh vực công hay
còn gọi là chuẩn mực kế toán công quốc tế. Các chuẩn mực này cho phép các đơn
vị sự nghiệp có thu công lập được trình bày báo cáo tài chính theo cả hai cơ sở kế
toán dồn tích và kế toán tiền mặt.
Đối với các đơn vị sự nghiệp có nguồn thu sự nghiệp thấp, được NSSN đảm

bảo toàn bộ kinh phí hoạt động, họ thường lập báo cáo tài chính dựa trên cơ sở kế
toán tiền mặt, để phản ánh tình hình tiếp nhận và sử dụng các nguồn kinh phí do
NSNN hoặc các khoản thu từ hoạt động sự nghiệp.
Đối với các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ kinh hoặc đảm bảo một phần
kinh phí hoạt động, có thể lập báo cáo tài chính dựa trên cơ sở dồn tích để phản ánh
các khoản thu, chi hoạt động SXKD, cung ứng dịch vụ.
Tuy nhiên nền kinh tế Việt Nam nói chung và lĩnh vực kế toán nói riêng đang
trong quá trình hội nhập với quốc tế. Các quy định pháp luật, chuẩn mực kế toán,
chính sách kế toán mới từng bước được sửa đổi để phù hợp và hòa nhập với các
thông lệ kế toán quốc tế. Do đó việc áp dụng các nghiên cứu trên thế giới vào Việt
Nam không phải là việc đơn giản, có thể thực hiện ngay.
Cho đến nay chưa có một nghiên cứu cụ thể nào về hoạt động kế toán thu chi
tại một đơn vị xuất bản, hoạt động theo mô hình hoạt động của đơn vị sự nghiệp có
thu, nên tôi tin rằng khi nghiên cứu một đề tài hoàn toàn mới này sẽ mang lại cho
tôi những kiến thức và hiểu biết hoàn toàn mới để ứng dụng vào thực tiễn.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
- Đề tài sẽ hệ thống hoá và làm rõ những lý luận cơ bản về kế toán thu, chi tại
các đơn vị sự nghiệp có thu
- Tìm hiểu, phân tích thực trạng kế toán thu, chi tại Viện Quy hoạch Thủy lợi –
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tìm ra những ưu điểm và bất cập trong kế
toán hoạt động thu chi, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán hoạt
động thu chi tại Viện quy hoạch thủy lợi.


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu lý luận về việc vận
dụng cơ chế chính sách của Nhà nước trong kế toán thu, chi hoạt động sự nghiệp và
thu chi hoạt động kinh doanh dịch vụ theo mô hình đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ
một phần kinh phí hoạt động.
- Phạm vi nghiên cứu:

+ Về thời gian: Số liệu trong luận văn tập trung vào năm 2015
+ Về không gian: Luận văn nghiên cứu tại Viện Quy hoạch Thủy lợi – Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
+ Về nội dung: Luận văn nghiên cứu công tác kế toán thu, chi hoạt động sự
nghiệp và thu chi hoạt động kinh doanh dịch vụ.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Mô tả các phương pháp sử dụng để thu thập
dữ liệu nghiên cứu
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tác giả đã nghiên cứu các chế độ chính
sách liên quan đến đến đề tài, ; tham khảo các bài báo, bài luận án, luận văn, tra cứu
thông tin trên internet thông qua công cụ tìm kiếm google…
+ Phương pháp điều tra
+ Phương pháp quan sát thực tế: Đây là phương pháp rất quan trọng trong qua
trình thực hiện đề tài. Tác giả đi sâu vào quan sát tìm hiểu phân tích thực trạng thu
chi tại Viện Quy hoạch Thủy lợi – Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Tài liệu
mà tác giả xem xét chủ yếu là các chứng từ kế toán năm 2015, các sổ sách kế toán
chi tiết, tổng hợp; các biểu mẫu báo cáo như BCTC năm 2014. Và cách chính sách
trong quản lý mà đơn vị đang áp dụng.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu Phương pháp xử lý dữ liệu là
phép biện chứng duy vật lịch sử. Từ các thông tin thu được, thông qua các phương
pháp thu thập dữ liệu xử lý có tính nguyên tắc như logic, tổng hợp, phân tích… và
phương pháp kỹ thuật cụ thể như so sánh, đối chiếu, phân tích nội dung, và các kỹ
thuật của thống kê dựa vào phần mềm xử lý văn bản MicrosoftOffice (Word và


Excel) để nghiên cứu thực trạng từ đó đưa ra được các vấn đề và giải pháp phù hợp
nhất. Các phương pháp này tương đối hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của mục tiêu
nghiên cứu.
6. Kết cấu của Luận văn.
Ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn

được chia làm 3 chương, gồm:
Chương 1 : Lý luận chung về kế toán thu, chi tại các đơn vị sự nghiệp có thu.
Chương 2: Thực trạng về kế toán thu, chi tại Viện Quy hoạch Thủy lợi – Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện kế toán thu, chi tại Viện Quy hoạch
Thủy lợi – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn


3
4

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN KẾ TOÁN HOẠT
ĐỘNG THU CHI

5

TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU
CÔNG LẬP

1.1 Tổng quan về các đơn vị sự nghiệp có thu
1.1.1 Khái niệm và phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1.1 Khái niệm
Đơn vị sự nghiệp công lập (SNCL) là những đơn vị do Nhà nước thành lập
hoạt động công lập thực hiện cung cấp các dịch vụ xã hội công cộng và các dịch vụ
nhằm duy trì hoạt động bình thường của các ngành kinh tế quốc dân. Các đơn vị
này hoạt động trong lĩnh vực : y tế, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ và môi
trường, văn học, nghệ thuật, thể dục thể thao, sự nghiệp kinh tế, dịch vụ việc làm….
Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập không nhằm mục đích lợi nhuận
trực tiếp mà nhằm cung cấp những sản phẩm mang lại lợi ích chung, lâu dài và bền

vững cho xã hội. Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập luôn gắn liền và bị chi
phối bởi các chương trình phát triển kinh tế xã hội của quốc gia. Đơn vị sự nghiệp
công lập có quyền chủ động, tự quyết, tự chịu trách nhiệm, sử dụng các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, sắp xếp bộ máy tổ chức và lao động hợp lý góp
phần tăng thu nhập, phúc lợi cho người lao động.
Tuy nhiên việc quản lý chi tiêu, hạch toán kế toán của đơn vị sự nghiệp công
lập phải tuân thủ các quy định theo đúng Luật pháp, đúng mục đích, trong phạm vi dự
toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt của từng nguồn kinh phí, từng nội dung
chi tiêu theo quy định, tiêu chuẩn và định mức của Nhà nước.
Từ đó, ta có thể thấy rằng, đơn vị SNCL được xác định qua các tiêu chuẩn sau:
- Có quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền cấp trung ương hoặc
địa phương;


- Được Nhà nước cấp kinh phí và tài sản để hoạt động thực hiện nhiệm vụ chính
trị, chuyên môn và được phép thực hiện một số khoản thu theo chế độ hiện hành của
Nhà nước;
- Có bộ máy tổ chức được biên chế và bộ máy quản lý tài chính kế toán theo
quy định của Nhà nước;
- Có mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước hoặc Ngân hàng để phản ánh các
khoản thu, chi tài chính theo quy định hiện hành.
1.1.1.2 Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập.
Theo mục 3 điều 12,13,14,15 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của
Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập đã ghi: Căn cứ khả
năng tự đảm bảo nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên được phân loại để thực hiện
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính như sau:
- Tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên
và chi đầu tư: là đơn vị sự nghiệp có mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường
xuyên và chi đầu tư bằng hoặc lớn hơn 100%.
- Tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường

xuyên: là những đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường
xuyên bằng hoặc lớn hơn 100% hoặc là những đơn vị sự nghiệp đã tự bảo đảm chi
phí hoạt động từ nguồn thu sự nghiệp, từ nguồn ngân sách nhà nước do cơ quan có
thẩm quyền của Nhà nước đặt hàng.
- Tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi
thường xuyên (do giá, phí dịch vụ sự nghiệp công chưa kết cấu đủ chi phí, được
Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá, phí
chưa tính đủ chi phí): là những đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt
động thường xuyên từ trên 10% đến dưới 100%.
- Tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công do Nhà nước bảo đảm chi
thường xuyên (theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, không có
nguồn thu hoặc nguồn thu thấp): là những đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi


phí hoạt động thường xuyên từ 10% trở xuống và những đơn vị sự nghiệp không có
nguồn thu.
Việc phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định trên, được ổn định trong
thời gian 3 năm, sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp.
Trong thời gian ổn định phân loại, trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập có
thay đổi chức năng, nhiệm vụ, tổ chức thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét
điều chỉnh phân loại lại cho phù hợp.
Cách xác định để phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo công thức:
Mức tự bảo đảm chi phí

Tổng số nguồn thu sự nghiệp

hoạt động thường xuyên = --------------------------------------------- x 100 %
của đơn vị (%)

Tổng số chi hoạt động thường xuyên


Tổng số nguồn thu sự nghiệp và tổng số chi hoạt động thường xuyên tính theo
dự toán thu, chi của năm đầu thời kỳ ổn định.
* Nếu phân loại căn cứ vào lĩnh vực hoạt động thì đơn vị SNCL bao gồm :
- Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực giáo dục đào tạo.
- Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực dạy nghề
- Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực y tế.
- Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực văn hóa thể thao và du lịch.
- Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh thông tin tuyên truyền và báo chí.
- Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực khoa học công nghệ.
- Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực kinh tế.
- Đơn vị sự nghiệp khác.
1.1.2 Đơn vị sự nghiệp có thu và phân loại đơn vị sự nghiệp có thu công lập
1.1.2.1 Khái niệm:
Đơn vị sự nghiệp có thu là những đơn vị do nhà nước thành lập hoạt động có
thu thực hiện cung cấp các dịch vụ công cộng và các dịch vụ nhằm duy trì sự hoạt
động bình thường của các ngành kinh tế quốc doanh.
Đơn vị sự nghiệp có thu là một loại đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu sự
nghiệp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lâp, là đơn vị dự toán độc lập, có
con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của luật kế toán.


1.1.2.2 Phân loại đơn vị sự nghiệp có thu công lập.
* Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động đơn vị sự nghiệp có thu công lập bao gồm
- Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực giáo dục đào tạo.
- Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực dạy nghề
- Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực y tế.
- Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực văn hóa thể thao và du lịch.
- Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh thông tin tuyên truyền và báo chí.
- Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực khoa học công nghệ.

- Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực kinh tế.
- Đơn vị sự nghiệp khác.
* Căn cứ khả năng tự đảm bảo nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên được
phân loại để thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính như sau:
- Tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên
và chi đầu tư: là đơn vị sự nghiệp có mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường
xuyên và chi đầu tư bằng hoặc lớn hơn 100%.
- Tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường
xuyên: là những đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường
xuyên bằng hoặc lớn hơn 100% hoặc là những đơn vị sự nghiệp đã tự bảo đảm chi
phí hoạt động từ nguồn thu sự nghiệp, từ nguồn ngân sách nhà nước do cơ quan có
thẩm quyền của Nhà nước đặt hàng.
- Tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi
thường xuyên (do giá, phí dịch vụ sự nghiệp công chưa kết cấu đủ chi phí, được
Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá, phí
chưa tính đủ chi phí): là những đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt
động thường xuyên từ trên 10% đến dưới 100%.
1.1.3 Đặc điểm hoạt động và cơ chế tài chính của đơn vị
sự nghiệp có thu công lập
1.1.3.1 Đặc điểm hoạt động.
Những hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu có tính chất xã hội, khác với
những loại hình dịch vụ thông thường, nó phục vụ lợi ích tối cần thiết của xã hội để


đảm bảo cho cuộc sống được bình thường. Những loại hình dịch vụ thông thường
được hiểu là những hoạt động phục vụ không tạo ra sản phẩm mang hình thái hiện
vật, còn dịch vụ mà các đơn vị sự nghiệp cung cấp là những hoạt động phục vụ nhu
cầu thiết yếu của xã hội, bất kể các sản phẩm được tạo ra có hình thái hiện vật hay
phi hiện vật.
Việc trao đổi dịch vụ công giữa các đơn vị sự nghiệp và các tổ chức cá nhân

không thông qua quan hệ thị trường đầy đủ, nghĩa là nó không giống với hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp. Có những dịch vụ mà người sử dụng chỉ phải
đóng phí hoặc lệ phí, có những dịch vụ thì phải trả một phần hoặc toàn bộ kinh phí.
Tuy nhiên, cung ứng dịch vụ này không nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu không trực tiếp phục vụ cho quản
lý hành chính nhà nước, không mang tính quyền lực pháp lý như hoạt động cơ quan
hành chính nhà nước, nó được phân biệt với hoạt động quản lý nhà nước
Đơn vị sự nghiệp có thu có nguồn thu thường xuyên từ hoạt động sự nghiệp
bởi vậy nó khác với cơ quan quản lý hành chính ở chỗ mang lại nguồn thu cho ngân
sách nhà nước và được tự chủ về mặt tài chính, không phụ thuộc vào cơ chế xin cho
như trước.
1.1.3.2 Cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu công lập.
a) Tự chủ trong giao dịch tài chính
- Mở tài khoản giao dịch
+ Đơn vị sự nghiệp công được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng thương
mại hoặc Kho bạc Nhà nước để phản ánh các khoản thu, chi hoạt động dịch vụ sự
nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước. Lãi tiền gửi là nguồn thu của đơn
vị và được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp hoặc bổ sung vào quỹ
khác theo quy định của pháp luật, không được bổ sung vào Quỹ bổ sung thu nhập;
+ Các khoản kinh phí thuộc ngân sách nhà nước, các khoản thu dịch vụ sự
nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, các khoản thu phí theo pháp luật về phí,
lệ phí, đơn vị mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để phản ánh.
- Vay vốn, huy động vốn


Đơn vị sự nghiệp công có hoạt động dịch vụ được vay vốn của các tổ chức tín
dụng, huy động vốn của cán bộ, viên chức trong đơn vị để đầu tư mở rộng và nâng
cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ. Riêng các đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và
chi đầu tư được vay vốn, huy động vốn để đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất theo quy

định tại Điểm a Khoản 2 Điều 12 Nghị định này. Khi thực hiện vay vốn, huy động
vốn, đơn vị sự nghiệp công phải có phương án tài chính khả thi, tự chịu trách nhiệm
trả nợ vay, lãi vay theo quy định; chịu trách nhiệm trước pháp luật về hiệu quả của
việc vay vốn, huy động vốn.
b) Nghĩa vụ tài chính, quản lý tài sản Nhà nước và quy chế chi tiêu nội bộ
của đơn vị sự nghiệp công
- Đơn vị sự nghiệp công có hoạt động dịch vụ thực hiện đăng ký, kê khai, nộp
đủ thuế và các khoản thu ngân sách khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.
- Đơn vị sự nghiệp công có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo
quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
- Đơn vị sự nghiệp công có trách nhiệm xây dựng và ban hành Quy chế chi
tiêu nội bộ, gửi cơ quan quản lý cấp trên. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được Quy chế, trường hợp Quy chế có quy định không phù hợp với quy định của
Nhà nước, cơ quan quản lý cấp trên có ý kiến bằng văn bản yêu cầu đơn vị điều
chỉnh lại cho phù hợp.
Sau thời hạn nêu trên, nếu cơ quan quản lý cấp trên không có ý kiến, đơn vị
triển khai thực hiện theo Quy chế, đồng thời gửi cơ quan tài chính cùng cấp để theo
dõi, giám sát thực hiện, Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch để
làm căn cứ kiểm soát chi.
c) Lập dự toán
- Lập dự toán đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và
chi đầu tư; đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên
+ Hàng năm căn cứ vào kết quả thực hiện về số lượng, khối lượng dịch vụ;
tình hình thu, chi hoạt động cung cấp dịch vụ sự nghiệp công và các dịch vụ khác


của năm hiện hành; yêu cầu nhiệm vụ của năm kế hoạch, đơn vị lập kế hoạch về số
lượng, khối lượng dịch vụ và dự toán thu, chi báo cáo cơ quan quản lý cấp trên;
+ Đối với dịch vụ sự nghiệp công do Nhà nước đặt hàng: Hàng năm căn cứ
đơn giá, số lượng, khối lượng dịch vụ sự nghiệp công được đặt hàng theo hướng

dẫn của Bộ, cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đơn vị lập dự toán gửi
cơ quan quản lý cấp trên theo quy định.
- Lập dự toán đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường
xuyên (do giá, phí dịch vụ sự nghiệp công chưa kết cấu đủ chi phí, được Nhà nước đặt
hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá, phí chưa tính đủ chi
phí): Căn cứ tình hình thực hiện năm hiện hành, nhiệm vụ của năm kế hoạch, đơn vị
lập kế hoạch về số lượng, khối lượng dịch vụ sự nghiệp công và dự toán thu, chi (bao
gồm cả phần kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ do giá, phí dịch vụ sự nghiệp công
chưa kết cấu đủ chi phí) báo cáo cơ quan quản lý cấp trên theo quy định.
- Lập dự toán đối với đơn vị sự nghiệp công do Nhà nước bảo đảm chi thường
xuyên (theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, không có nguồn
thu hoặc nguồn thu thấp): Căn cứ tình hình thực hiện năm hiện hành, nhiệm vụ
được cấp có thẩm quyền giao trong năm kế hoạch, số lượng người làm việc được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, chế độ chi tiêu hiện hành, đơn vị lập dự toán thu, chi
gửi cơ quan quản lý cấp trên theo quy định.
- Lập dự toán thu, chi phí theo pháp luật về phí, lệ phí, các nhiệm vụ không
thường xuyên theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Hàng năm, căn cứ vào dự toán thu, chi do đơn vị sự nghiệp công xây dựng,
cơ quan quản lý cấp trên có trách nhiệm xem xét, tổng hợp dự toán thu, chi của đơn
vị gửi cơ quan tài chính và cơ quan có liên quan theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước.
d) Phân bổ và giao dự toán
- Việc phân bổ và giao dự toán của cơ quan quản lý cấp trên cho đơn vị sự
nghiệp công thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.


- Căn cứ lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công, cơ quan quản lý cấp trên
thực hiện đặt hàng đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và
chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên; đặt hàng, giao
kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm

một phần chi thường xuyên (do giá, phí dịch vụ sự nghiệp công chưa kết cấu đủ chi
phí, được Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo
giá, phí chưa tính đủ chi phí).
- Đối với đơn vị sự nghiệp công do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (theo
chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, không có nguồn thu hoặc nguồn
thu thấp): Cơ quan quản lý cấp trên thực hiện giao dự toán ổn định trong thời gian 3
năm và được điều chỉnh khi Nhà nước thay đổi nhiệm vụ, cơ chế chính sách theo
quy định.
1.2 Nội dung thu chi của các đơn vị sự nghiệp có thu công lập
1.2.1.Nội dung thu của các đơn vị sự nghiệp có thu công lập.
Nguồn tài chính của các đơn vị SNCL bao gồm : nguồn NSNN cấp và nguồn
ngoài NSNN cấp.
a. Nguồn kinh phí do NSNN cấp:
Kinh phí do NSNN cấp là nguồn tài chính do NSNN thu từ thuế để chi cho các
hoạt động của đơn vị SNCL. Nguyên tắc phân bổ các khoản ngân sách này cho các
đơn vị, đối tượng thụ hưởng ngân sách là theo định mức và theo tiêu chí phân bổ
được cơ quan có thẩm quyền quyết định, bao gồm :
- Kinh phí đảm bảo hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ đối
với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động, được cơ quan
quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ Khoa học - Công nghệ, các đề tài nghiên cứu
khoa học cấp Nhà nước, cấp bộ, ngành, chương trình thực hiện mục tiêu quốc gia và
các nhiệm vụ đột xuất khác được cấp có thẩm quyền giao ( đối với các đơn vị không
phải là tổ chức khoa học – công nghệ );
- Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức;


- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đặt
hàng ( điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác );
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;

- Kinh phí thực hiện chính sách tinh giảm biên chế theo chế độ Nhà nước quy định;
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn
TSCĐ phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt
trong phạm vi dự toán được giao hàng năm;
- Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
- Kinh phí khác (nếu có).
Riêng đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí sẽ được NSNN cấp kinh phí
hoạt động thường xuyên. Mức kinh phí NSNN cấp được ổn định trong thời kỳ là 3
năm và hàng năm được tăng thêm theo tỷ lệ do cấp có thẩm quyền quyết định. Hết
thời kỳ ổn định 3 năm, mức NSNN bảo đảm sẽ được xác định lại cho phù hợp.
b. Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của đơn vị, bao gồm:
- Thu từ phí, lệ phí thuộc NSNN do đơn vị thu được để lại chi theo quy định:
Học phí, lệ phí tuyển sinh, lệ phí đào tạo;
- Thu từ hoạt động cung ứng dịch vụ phù hợp với chuyên môn và khả năng của
đơn vị. Mức thu các hoạt động dịch vụ này do Thủ trưởng đơn vị quyết định theo
nguyên tắc đảm bảo thu bù đắp đủ chi và có thể có tích lũy. Cụ thể :
+ Sự nghiệp Giáo dục và đào tạo : Thu từ hợp đồng đào tạo với các tổ chức
trong và ngoài nước; thu từ các hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm…
+ Sự nghiệp Y tế, đảm bảo xã hội : Thu từ các hoạt động dịch vụ về khám, chữa
bệnh, phục hồi chức năng, y tế dự phòng…
+ Sự nghiệp văn hóa, thông tin : Thu từ bán vé xem phim, các hợp đồng biểu diễn,
thu các hoạt động đăng, phát quảng cáo trên báo, tạp chí, phát thanh truyền hình…
+ Sự nghiệp thể dục thể thao : Thu từ hoạt động dịch vụ sân bãi, quảng cáo…
+ Sự nghiệp kinh tế : Thu tư vấn, thiết kế, quy hoạch, dịch vụ thủy lợi, giao
thông, xây dựng…


- Các khoản thu sự nghiệp khác theo quy định của Pháp luật nếu có;
- Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi Ngân hàng từ

các hoạt động dịch vụ.
c. Nguồn thu từ nguồn vốn viện trợ, quà biếu, tặng cho theo quy định của
Pháp luật
Là nguồn kinh phí thuộc chương trình dự án do các nhà tài trợ nước ngoài bảo đảm
theo nội dung ghi trong cam kết giữa Chính phủ Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố với các nhà tài trợ nước ngoài hoặc là nguồn được các tổ chức cá nhân trong và
ngoài nước biếu tặng, tài trợ. Đây là nguồn vốn quan trọng trong việc thúc đẩy, nâng cao
chất lượng giảng dạy, nghiên cứu khoa học trong các đơn vị SNCL.
d. Nguồn thu khác theo quy định của Pháp luật
Nguồn vốn vay tín dụng, vay của cán bộ, viên chức trong đơn vị; nguồn vốn
tham gia liên doanh, liên kết…
Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
theo quy định của Pháp luật.
Việc hạch toán nguồn kinh phí hoạt động được áp dụng ở mọi đơn vị sự nghiệp
công lập tự chủ tài chính và phải đảm bảo nguyên tắc:
- Kinh phí được hình thành từ nguồn nào phải hạch toán đúng theo nguồn đó;
- Kế toán phải theo dõi chi tiết từng nguồn hình thành.
1.2.2. Nội dung chi của các đơn vị sự nghiệp có thu công lập
1.2.2.1 Chi hoạt động thường xuyên, bao gồm:
- Chi cho hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao,
gồm: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp lương, các khoản trích nộp bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành, dịch vụ công
cộng, văn phòng phẩm, chi nghiệp vụ chuyên môn, sửa chữa thường xuyên tài sản cố
định (TSCĐ) và các khoản chi khác theo chế độ quy định;
- Chi phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí gồm: tiền lương, tiền công, các
khoản phụ cấp lương, các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn theo quy định hiện hành; dịch vụ công cộng, văn phòng phẩm; chi nghiệp


vụ chuyên môn; sửa chữa thường xuyên TSCĐ và các khoản chi phí khác theo chế độ

quy định phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí;
- Chi cho các hoạt động dịch vụ, gồm: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp
lương, các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo
quy định hiện hành; nguyên, nhiên vật liệu; khấu hao TSCĐ, sửa chữa TSCĐ; chi trả
tiền lãi vay, tiền lãi huy động theo hình thức vay của cán bộ, viên chức; chi các khoản
thuế phải nộp theo quy định của Pháp luật và các khoản chi khác.
1.2.2.2 Chi không thường xuyên, bao gồm:
- Chi thực hiện các nhiệm vụ Khoa học - Công nghệ;
- Chi thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
- Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đặt hàng;
- Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
- Chi thực hiện chính sách tinh giảm biên chế theo chế độ Nhà nước quy định;
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn TSCĐ thực
hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài;
- Chi cho các hoạt động liên doanh liên kết;
- Các khoản chi khác theo quy định.
Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, các đơn vị sự
nghiệp công lập được tự chủ, tự quyết định một số mức chi quản lý, chi hoạt động
nghiệp vụ cao hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định;
quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm mới và sửa chữa lớn tài sản thực hiện theo quy
định của Pháp luật về quản lý tài sản Nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập.
Tài sản cố định sử dụng cho hoạt động dịch vụ phải thực hiện trích khấu hao thu
hồi vốn theo quy định áp dụng cho doanh nghiệp Nhà nước. Số tiền trích khấu hao
TSCĐ và tiền thu từ thanh lý tài sản thuộc nguồn vốn NSNN đơn vị được để lại bổ
sung quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.



Nếu tài sản thuộc nguồn vốn vay thì số tiền trích khấu hao, tiền thu thanh lý tài
sản được dùng để trả nợ vay, nếu đã trả đủ nợ vay mà vẫn còn tiền thì bổ sung số tiền
này vào quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị. Đơn vị sự nghiệp công lập
phải mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để phản ánh các khoản kinh phí thuộc
NSNN theo quy định của luật NSNN; được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng hoặc
Kho bạc Nhà nước để phản ánh các khoản thu, chi của hoạt động dịch vụ. Đơn vị sự
nghiệp công lập có các hoạt động dịch vụ phải đăng ký, kê khai, nộp đủ các loại thuế
và các khoản khác (nếu có) và được áp dụng miễn hoặc giảm thuế theo quy định của
Pháp luật.
Trong cơ chế tự chủ tài chính, căn cứ để các cơ quan chức năng kiểm soát tình
hình thu, chi, thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước thông qua Quy chế chi
tiêu nội bộ của đơn vị. Quy chế chi tiêu nội bộ bao gồm các quy định về chế độ, tiêu
chuẩn, định mức chi tiêu áp dụng thống nhất trong đơn vị, đảm bảo đơn vị hoàn thành
nhiệm vụ được giao, thực hiện hoạt động thường xuyên phù hợp với hoạt động đặc
thù của đơn vị, sử dụng kinh phí có hiệu quả và tăng cường công tác quản lý.
Những nội dung chi trong Quy chế chi tiêu nội bộ đã có tiêu chuẩn, định mức
do cơ quan Nhà nước có thầm quyền ban hành thì phải thực hiện theo đúng quy định
của Nhà nước như: Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô, sử dụng trụ sở làm việc…
Những nội dung chi cần thiết phục vụ cho hoạt động của đơn vị nhưng Nhà nước
chưa ban hành thì Thủ trưởng đơn vị có thể xây dựng mức chi cho từng nhiệm vụ, nội
dung công việc trong phạm vi nguồn tài chính của đơn vị.
Như vậy Quy chế chi tiêu nội bộ là căn cứ để Thủ trưởng đơn vị điều hành việc
sử dụng và quyết toán kinh phí từ nguồn NSNN cấp cho hoạt động thường xuyên và
nguồn thu sự nghiệp của đơn vị, đồng thời là cơ sở pháp lý để Kho bạc Nhà nước
kiểm soát thu chi, cơ quan quản lý kiểm tra giám sát.
1.3 Kế toán hoạt động thu, chi tại các đơn vị sự nghiệp có thu công lập theo
qui định của chế độ kế toán hiện hành.
1.3.1 Kế toán các khoản thu, chi hoạt động sự nghiệp tại các đơn vị sự nghiệp có
thu công lập:
1.3.1.1 Kế toán các khoản thu hoạt động sự nghiệp tại các đơn vị sự nghiệp có thu

công lập.


a) Chứng từ kế toán thu hoạt động :
- Phiếu thu
- Biên lai thu tiền
- Hóa đơn bán hàng thông thường, hóa đơn bán lẻ, hợp đồng bán hàng
- Giấy nộp trả kinh phí bằng tiền mặt , bằng chuyển khoản
- Ủy nhiệm thu
- Giấy nộp trả vốn đầu tư bằng tiền mặt, chuyển khoản
- Giấy ghi thu vốn đầu tư
- Giấy rút dự toán ngân sách kiêm lĩnh tiền mặt, chuyển khoản
- ..........
b) Tài khoản sử dụng
Kế toán các khoản thu sự nghiệp sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
- TK 511- Các khoản thu: Dùng để phản ánh tất cả các khoản thu phí, lệ phí, thu
sự nghiệp và các khoản thu khác phát sinh tại đơn vị sự nghiệp theo chế độ quy định và
được phép của Nhà nước, và tình hình xử lý các khoản thu đó. Không phản ánh vào TK
này các khoản thu chưa qua ngân sách, các khoản thu từ hoạt động SXKD.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 511 - Các khoản thu:
Bên Nợ:

- Số thu phí, lệ phí phải nộp ngân sách Nhà nước;
- Kết chuyển số thu được để lại đơn vị để trang trải chi phí cho việc thu phí, lệ phí và
sổ phí, lệ phí đã thu phải nộp ngân sách nhưng được để lại chi khi có chứng từ ghi

-

thu, ghi chi ngân sách ghi bổ sung nguồn kinh phí hoạt động;
Kết chuyển số phí, lệ phí đã thu phải nộp ngân sách nhưng được để lại chi sang TK

521- Thu chưa qua ngân sách, do cuối kỳ chưa có chứng từ ghi thu, ghi chi ngân

-

sách;
Số thu sự nghiệp phải nộp lên cấp trên (nếu có);
Kết chuyển số chi thực tế theo ĐĐH của Nhà nước được kết chuyển trừ vào thu theo

-

ĐĐH của Nhà nước để xác định chênh lệch thu, chi theo ĐĐH của Nhà nước;
Kết chuyển chênh lệch thu lớn hơn chi về thực hiện theo ĐĐH của Nhà nước sang
TK 421- Chênh lệch thu, chi chưa xử lý;


- Kết chuyển thu về lãi tiền gửi và lãi cho vay vốn thuộc các dự án viện trợ sang các
-

TK có liên quan;
Chi phí thanh lý, nhượng bán NVL, CCDC, TSCĐ;
Chi trực tiếp cho hoạt động sự nghiệp và hoạt động khác theo chế độ tài chính quy

-

định;
Kết chuyển chênh lệch thu lớn hơn chi hoat động sự nghiệp, hoạt động khác và hoạt
động thanh lý nhượng bán tài sản sang các TK liên quan.
Bên Có:

- Các khoản thu phí, lệ phí và các khoản thu sự nghiệp khác;

- Các khoản thu theo ĐĐH của Nhà nước theo giá thanh toán khi nghiệm thu bàn
-

giao khối lượng sản phẩm, công việc hoàn thành;
Các khoản thu khác như thu lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn thuộc các chương trình, dự

-

án viện trợ; thu thanh lý, nhượng bán tài sản;
Kết chuyển chênh lệch chi lớn hơn thu theo ĐĐH của Nhà nước, hoạt động sự
nghiệp, hoạt động khác và hoạt động thanh lý nhượng bán tài sản sang các TK liên
quan.
Về nguyên tắc, cuối mỗi kỳ kế toán phải tính toán số thu để kết chuyển sang
các TK có liên quan, do đó TK 511 cuối kỳ không có số dư. Tuy nhiên trong một số
trường hợp TK này có thể cổ số dư bên Có.
Số dư bên có (nếu có): Phản ánh các khoản thu chưa được kết chuyển.
Tài khoản 511 - Các khoản thu, có 3 TK cấp 2:

- TK 5111 - Thu phỉ, lệ phí: Phản ánh các khoản thu phí, lệ phí và việc sử dụng số thu
-

đó;
TK 5112 - Thu theo đơn đặt hàng của Nhà nước: Sử dụng cho các đơn vị thực hiện
ĐĐH của Nhà nước để phản ánh số thu theo ĐĐH của Nhà nước về khối lượng sản

-

phẩm, công việc hoàn thành được nghiệm thu thanh toán;
TK 5118 - Thu khác: Phản ánh các khoản thu sự nghiệp và các khoản thu khác như:
Thu thanh lý, nhượng bán tài sản; các khoản thu về giá trị còn lại của TSCĐ thuộc

nguồn NSNN và CCDC đang sử dụng phát hiện thiếu khi kiểm kê chờ xử lý... các
khoản thu do các đơn vị trực thuộc nộp từ phần thu sự nghiệp để chi cho các hoạt


×