Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

Kế toán hoạt động thu chi tại Bệnh viện đa khoa Tỉnh Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.15 KB, 84 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các
số liệu, kết luận nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa
được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào khác.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Hữu Hiệp

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và tiến hành nghiên cứu Luận văn, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ của các tập thể và cá nhân. Tôi xin có lời cảm ơn chân
thành đến tất cả các tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành
đề tài nghiên cứu này.
Trước hết, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới TS. ĐẶNG VĂN
LƯƠNG, người thầy đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
tiến hành thực hiện đề tài này.
Tôi chân thành cảm ơn Trường Đại học Thương Mại; Khoa Sau đại học;
các thầy cô giáo đã trực tiếp tham gia giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến Bệnh viện đa khoa Tỉnh Hà Tĩnh đã tạo điều
kiện cho tôi trong việc thu thập số liệu và thông tin phục vụ cho đề tài.
Mặc dù có nhiều cố gắng trong tìm tòi, học hỏi và nghiên cứu nhưng với khả
năng còn hạn chế nên luận văn không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Kính mong
nhận được sự thông cảm sâu sắc và đóng góp ý kiến từ Quý Thầy Cô cũng như từ các
độc giả quan tâm để tôi có thể nâng cao hơn nữa kiến thức của mình sau này.
Xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


STT













Từ viết tắt
BCTC
BHTN
BHXH
BHYT
BTC
BVĐKT
KPCĐ
NSNN
SNCL
SXKD
TSCĐ
UBND

Nguyên nghĩa
Báo cáo tài chính

Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bộ tài chính
Bệnh viện đa khoa tỉnh
Kinh phí công đoàn
Ngân sách nhà nước
Sự nghiệp công lập
Sản xuất kinh doanh
Tài sản cố định
Ủy ban nhân dân

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: NSNN cấp cho BVĐKT Hà Tĩnh từ năm 2013-2015..............................43
Bảng 2.2: Nguồn thu viện phí, BHYT và thu khác của BVĐK Tỉnh Hà Tĩnh năm


2013 - 2015.............................................................................................................. 46
Bảng 2.3: Nguồn thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của BVĐK Tỉnh Hà Tĩnh
từ năm 2014 đến 2015.............................................................................................49
Bảng 2.4: Tổng hợp nguồn thu của BVĐK Tỉnh Hà Tĩnh năm 2013-2015.............51
Bảng 2.5: Tổng hợp kinh phí đã sử dụng của BVĐK Tỉnh Hà Tĩnh năm 2013 - 2015
52

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy....................................................................................39
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ tổ quy trình kiểm tra việc luân chuyển chứng từ thu tiền mặt
tại Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Hà Tĩnh...................................................................85

PHẦN MỞ ĐẦU

Tính c TĩnhSơ đồ tổ quy t
Trong những năm gần đây, mặc dù tình hình kinh tế - chính trị trên thế giới
có nhiều biến động phức tạp và tác động trực tiếp đến tình hình trong nước nhưng
Việt Nam vẫn đang tiếp tục nổ lực thực hiện những bước đi vững chắc trong quá
trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước cũng như tiến trình hợp tác quốc tế
sâu rộng và đã đạt được nhiều thành quả tốt đẹp. Cùng với sự phát triển của nền



kinh tế đất nước thì các đơn vị hành chính sự nghiệp dưới sự quản lý của nhà nước
cũng đã từng bước được kiện toàn, góp phần không nhỏ vào công cuộc đổi mới
kinh tế - xã hội. Trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
ngày càng phát triển, cùng với quá trình hội nhập của nền kinh tế, các hoạt động
sự nghiệp ngày càng phong phú và đa dạng, góp phần quan trọng vào sự phát triển
kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, để các hoạt động sự nghiệp thực sự vận hành theo cơ
chế thị trường thì phải có phương hướng và giải pháp phát triển phù hợp. Một
trong những biện pháp được quan tâm đó là hoàn thiện tổ chức công tác kế toán
đặc biệt là công tác kế toán thu – chi tại các đơn vị hành chính sự nghiệp.
Bệnh viện đa khoa Tỉnh Hà Tĩnh là một trong những đơn vị hành chính sự
nghiệp có thu đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của Tỉnh Hà Tĩnh, nhất là
trong việc đảm bảo cung cấp các dịch vụ y tế trên địa bàn tỉnh. Sự lớn mạnh về
quy mô, chất lượng của Bệnh viện là một trong những điều kiện thuận lợi giúp
Tỉnh Hà Tĩnh cũng như đất nước thực hiện tốt những mục tiêu, nhiệm vụ đề ra
trong các giai đoạn. Những năm qua, cùng với sự ra đời và đổi mới của nhiều
chính sách đặc biệt là các chính sách có liên quan trực tiếp đến ngành y tế đã tác
động mạnh mẽ đến cơ chế quản lý tài chính và hoạt động kế toán của Bệnh viện đa
khoa Tỉnh Hà Tĩnh. Mặc dù đã có nhiều bước tiến và thay đổi nhưng hoạt động kế
toán và công tác kế toán thu chi tại đây vẫn còn nhiều bất cập và yêu cầu cần có
những giải pháp để khắc phục. Xuất phát từ những lí do đó cùng với việc nhận
thức được vai trò quan trọng của công tác kế toán tại đơn vị hành chính sự nghiệp,

tác giả đã lựa chọn đề tài “Kế toán hoạt động thu chi tại Bệnh viện đa khoa Tỉnh
Hà Tĩnh” để làm luận văn tốt nghiệp.
• Tổng quan các công trình nghiên cứu
Để đảm bảo cho quá trình hoạt động thường xuyên, liên tục của các đơn vị
hành chính sự nghiệp nói chung, đơn vị sự nghiệp công lập (SNCL) nói riêng thì
công tác kế toán hoạt động thu, chi đóng một vai trò hết sức quan trọng. Chính vì
vậy, đã có nhiều tác giả nghiên cứu để hoàn thiện kế toán hoạt động thu, chi tại các
đơn vị sự nghiệp có thu công lập. Dù các đề tài đã đề cập được các nội dung cơ
bản liên quan đến kế toán hoạt động thu chi tại đơn vị hành chính sự nghiệp, tuy
nhiên, các nghiên cứu còn một số hạn chế. Trong quá trình học tập, trước khi làm
luận văn tác giả đã tham khảo một số đề tài, công trình nghiên cứu như sau:
Luận văn Thạc sĩ: “ Tổ chức công tác kế toán thu, chi với việc tăng cường
tự chủ tài chính tại các bệnh viện công lập thuộc bộ y tế khu vực Hà Nội” của
tác giả Tô Thị Kim Thanh – Trường Đại Học Thương Mại đã làm rõ sự cần thiết
và yêu cầu hoàn thiện kế toán thu, chi tại các bệnh viện công lập thuộc bộ y tế khu
vực Hà Nội. Từ đó các đề xuất, các giải pháp hoàn thiện kế toán thu, chi với việc tăng


cường tự chủ tài chính tại các đơn vị này được tác giả trình bày cụ thể. Tuy nhiên,
phạm vi đề tài nghiên cứu khá rộng, không thể nghiên cứu được tất cả các bệnh
viện công lập thuộc bộ y tế khu vực Hà Nội nên các vấn đề tác giả đưa ra chưa bao
hàm hết. Bên cạnh đó, đề tài chủ yếu hướng về phần tự chủ tài chính tại các bệnh
viện thuộc bộ y tế, chưa hướng vào các bệnh viện địa phương.
Luận văn thạc sĩ: “Tổ chức công tác kế toán trong các bệnh viện công lập
trực thuộc bộ y tế trên địa bàn thành phố Hà Nội” của tác giả Vũ Thị Thu
Phượng – Trường đại học thương mại đã làm rõ sự cần thiết và hoàn thiện tổ chức
công tác kế toán trong các bệnh viện công lập trực thuộc bộ y tế trên địa bàn thành
phố Hà Nội. Tuy nhiên đề tài mới chỉ tập trung nghiên cứu vào tổ chức công tác kế
toán chứ chưa đi sâu vào kế toán hoạt động thu, chi của các bệnh viện.
Phần lớn các trường đại học công lập Việt Nam đặc biệt là các trường đại

học có thương hiệu, bề dày lịch sử đã sẵn sàng tự chủ vì bản thân các trường đại
học công lập đã bắt đầu tự chủ tài chính và tuyển sinh riêng theo quy định của Bộ
giáo dục và đào tạo. Luận văn Thạc sĩ: “Hoàn thiện kế toán hoạt động thu – chi
và kết quả hoạt động tài chính tại các trường Đại học công lập trong điều kiện
thực hiện tự chủ tài chính” chuyên ngành kế toán của Đoàn Đức Dương do
PGS.TS.Phạm Thu Thủy hướng dẫn – 2008; và luận văn Thạc sỹ “Kế toán hoạt
động thu, chi tại các trường cao đẳng trực thuộc bộ xây dựng ở miền Bắc” của
Hoàng Ngọc Bé do PGS.TS Nguyễn Phú Giang – 2012. đã khá thành công khi đi
vào nghiên cứu một vấn đề đang rất được quan tâm. Trên cơ sành công khi đi và,
lun cơ sành công khi đi vào nghiên cứu một vấn đề đang rất được quan tâm. ục và
đào tạo tài chínhày lịch sử đã sẵn sàng tự chủ vì bản thân các trường đại học công
lập đã bắt đầu tự chủ tài chính và tuyra những tồn tại và đưa ra đề xuất để hoàn
thiện chế độ tài chính. Tuy nhiên, s công khi đi vào nghiên cứu một vấn đề đang
rất được quan tâm. ục và đào t, có nhiên, s công khi đi vào nghiên cứu một vấn đề
đang rất được quan tâm. ục và đào tạo tài chínhày l cũng như kết quả tài chính tại
các đơn vị hành chính sự nghiệp.
Luận văn Thạc sĩ: “Tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp co
thu nghành thông tin thương mại” tác giả Trần Thị Quỳnh – Trường Đại Học
Thương Mại đã đưa ra được những lý luận, khái niệm cơ bản về đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc lĩnh vực văn hóa thông tin nói chung và thông tin thương mại nói
riêng. Đối với thực trạng tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có
thu ngành thông tin thương mại, tác giả cũng đã đưa ra những quan điểm và giải
pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại đó. Mặc dù vậy, những vấn đề được
nêu trong đề tài là toàn bộ hoạt động kế toán, tác giả không đi phân tích sâu về kế


toán hoạt động thu, chi tại các đơn vị sự nghiệp có thu ngành thông tin thương
mại. Do đó, luận văn chưa cung cấp đầy đủ cơ sở lý luận và giải pháp hoàn thiện
kế toán hoạt động thu chi tại các đơn vị sự nghiệp có thu khác.
Các công trình khoa học đã nêu ở trên giúp góp phần cụ thể hóa những vấn

đề lý luận cơ bản, phân tích, đánh giá thực trạng kế toán hoạt động thu chi ở từng
đơn vị. Không chỉ vậy, các tác giả cũng đã đưa ra những quan điểm, định hướng
và giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện kế toán hoạt động thu chi ở đơn vị. Trên
cơ sở đó, các luận văn cũng đã đề ra một số giải pháp hoàn thiện chế độ kế toán
Nhà nước Việt Nam nói chung, chế độ kế toán hành chính sự nghiệp nói riêng.
Các công trình nghiên cứu đó là những tài liệu quý giá, giúp tác giả tìm hiểu đầy
đủ và có hệ thống hơn về vấn đề này. Đồng thời qua đó, các tác giả cố gắng khắc
phục những điểm yếu và phát huy những điểm mạnh của các tác giả để luận văn
được hoàn thiện hơn.
Ngoài ra, công tác kế toán hoạt động thu chi tại Bệnh viện đa khoa Tỉnh Hà
Tĩnh còn có một số đặc thù riêng nên luận văn không trùng lắp với các công trình
nghiên cứu trên và một số công trình khác được công bố gần đây.
• Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu làm rõ các vấn đề sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa làm sáng tỏ những vấn đề lý luận liên quan kế toán
hoạt động thu – chi tại các đơn vị SNCL.
Thứ hai, khảo sát thực trạng, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động thu –
chi tại Bệnh viện đa khoa Tỉnh Hà Tĩnh, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nhằm
hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán hoạt động thu – chi tại Bệnh viện đa khoa
Tỉnh Hà Tĩnh.
• Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kế toán thu, chi tại
Bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Tĩnh, tác giả đã sử dụng kết hợp đồng bộ các phương
pháp sau:
- Phương pháp thống kê: Đây là phương pháp hữu hiệu giúp tác giả thu
thập đầy đủ nguồn số liệu cũng như các thông tin liên quan. Hệ thống chứng từ kế
toán, sổ sách kế toán chi tiết, tổng hợp trong năm 2015, các Báo cáo tài chính năm
2013, 2014, 2015 của Bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Tĩnh cũng như các chính sách mà
đơn vị đang áp dụng tại giai đoạn nghiên cứu là nguồn dữ liệu chính, quan trọng, có
độ tin cậy cao trong luận văn. Ngoài ra, các văn bản pháp luật có hiệu lực hiện hành

như Chế độ kế toán Việt Nam, chuẩn mực kế toán; các công trình nghiên cứu, các
bài báo trên các tạp chí chuyên ngành và các nguồn tài liệu khác có ảnh hưởng đến


hoạt động của đơn vị nói chung cũng như hoạt động thu, chi và kế toán thu, chi tại
đơn vị nói riêng cũng được tác giả tập hợp nhằm bổ sung nguồn thông tin chính xác,
đầy đủ.
- Phương pháp so sánh: so sánh số liệu giữa các năm liên quan đến hoạt
động thu, chi nhằm đánh giá được xu hướng biến động tăng, giảm trong các hoạt
động này tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Tĩnh. Ngoài ra, so sánh theo chiều dọc để
xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với mục tiêu tổng thể, so sánh theo chiều
ngang của nhiều kỳ để thấy sự biến đổi cả về số tương đối và tuyệt đối của chỉ tiêu
qua các niên độ kế toán liên tiếp.
- Phương pháp phân tích: được sử dụng trong việc luận giải, chứng minh,
làm sáng tỏ các vấn đề lý luận, đánh giá công tác kế toán thu, chi tại đơn vị trong
khoảng thời gian nghiên cứu, cũng như trong việc đánh giá các ưu, nhược điểm và
lựa chọn giải pháp phù hợp với đặc thù riêng của từng khoản mục và đơn vị cũng
như đưa ra các điều kiện phù hợp để áp dụng giải pháp đưa ra nhằm hoàn thiện
hoạt động kế toán thu, chi trong giai đoạn tới.
- Phương pháp tổng hợp: được sử dụng trong việc hệ thống hóa các vấn đề
lý luận liên quan đến hoạt động kế toán thu, chi tại các đơn vị sự nghiệp công lập.
Trên cơ sở đó, tác giả vận dụng trong việc đưa ra thực trạng cũng như phân tích,
đánh giá cụ thể hoạt động kế toán thu, chi tại đơn vị được lựa chọn nghiên cứu, từ
đó chỉ ra rõ ưu điểm, hạn chế để đưa ra giải pháp, kiến nghị phù hợp lý luận và
thực tiễn.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu kế toán hoạt động thu – chi tại Bệnh viện đa khoa Tỉnh Hà Tĩnh.
Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung : Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận, liên quan đến

kế toán hoạt động thu chi tại các đơn vị SNCL tự đảm bảo một phần chi phí hoạt
động và nghiên cứu thực trạng về kế toán hoạt động thu – chi tại Bệnh viện đa
khoa Tỉnh Hà Tĩnh..
Về không gian: Luận văn nghiên cứu tại Bệnh viện đa khoa Tỉnh Hà Tĩnh.
Về mặt thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng kế toán hoạt
động thu, chi tại Bệnh viện đa khoa Tỉnh Hà Tĩnh năm 2015.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Dựa trên kết quả nghiên cứu, về mặt khoa học, luận văn không chỉ góp phần
quan trọng trong việc hệ thống hóa mà còn làm rõ cơ sở lý luận về kế toán hoạt
động thu – chi tại các đơn vị sự nghiệp công lập. Đồng thời, luận văn còn là tài


liệu tham khảo, phục vụ công tác học tập. Ngoài ra, những đóng góp này của luận
văn còn làm cơ sở để phát triển các công trình nghiên cứu có liên quan, hoạch định
chính sách trong giai đoạn tới.
Bên cạnh đó, về mặt thực tiễn, trên cơ sở phân tích thực trạng kế toán hoạt
động thu – chi tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Tĩnh, luận văn đã đưa ra những giải
pháp, kiến nghị có thể áp dụng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Hà Tĩnh nói riêng và
các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung nhằm giải quyết, hạn chế tối đa những
khó khăn, tồn đọng tại các đơn vị cũng như phát huy tốt lợi thế với mục đích nâng
cao chất lượng hoạt động của mỗi đơn vị.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán hoạt động thu, chi trong đơn vị
sự nghiệp công lập
Chương 2: Thực trạng kế toán hoạt động thu,chi tại Bệnh viện đa khoa Tỉnh Hà
Tĩnh
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện kế toán hoạt động thu, chi tại Bệnh viện đa
khoa Tỉnh Hà Tĩnh
CHƯƠNG 1

NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU, CHI
TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại đơn vị sự nghiệp
công lập
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập
Đơn vị sự nghiệp công lập là Tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp
luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý Nhà nước.
Hoạt động của các đơn vị SNCL không nhằm mục đích lợi nhuận trực tiếp mà
nhằm cung cấp những sản phẩm mang lại lợi ích chung, lâu dài và bền vững cho xã
hội. Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập luôn gắn liền và bị chi phối bởi
các chương trình phát triển kinh tế xã hội của quốc gia. Đơn vị SNCL có quyền chủ
động, tự quyết, tự chịu trách nhiệm, sử dụng các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động, sắp xếp bộ máy tổ chức và lao động hợp lý góp phần tăng thu nhập, phúc
lợi cho người lao động.
Tuy nhiên, việc quản lý chi tiêu, hạch toán kế toán của đơn vị SNCL phải tuân
thủ các quy định theo đúng Luật pháp, đúng mục đích, trong phạm vi dự toán đã


được cấp có thẩm quyền phê duyệt của từng nguồn kinh phí, từng nội dung chi tiêu
theo quy định, tiêu chuẩn và định mức của Nhà nước.
Từ đó, ta có thể thấy rằng, đơn vị SNCL được xác định qua các tiêu chuẩn sau:
- Có quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền cấp trung ương hoặc
địa phương;
- Được Nhà nước cấp kinh phí và tài sản để hoạt động thực hiện nhiệm vụ
chính trị, chuyên môn và được phép thực hiện một số khoản thu theo chế độ hiện
hành của Nhà nước;
- Có bộ máy tổ chức được biên chế và bộ máy quản lý tài chính kế toán theo
quy định của Nhà nước;
- Có mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước hoặc Ngân hàng để phản ánh các

khoản thu, chi tài chính theo quy định hiện hành.
1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
Hiện nay, có nhiều cách phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo Luật, Nghị
định, Quyết định, Thông tư có hiệu lực thi hành. Sau đây là các cách phân loại đơn
vị sự nghiệp công lập theo trình tự ban hành Luật của Quốc Hội, các nghị định của
Chính phủ, các quyết định, thông tư của Chính phủ và Bộ có liên quan.
* Theo thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ tài
chính về việc “hướng dẫn thực hiện nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6
năm 2003 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách
Nhà nước” thì theo yêu cầu quản lý ngân sách đối với các đơn vị sự nghiệp trong
cùng một ngành theo cùng một hệ thống dọc thì căn cứ vào cấp độ hoạt động các
đơn vị sự nghiệp được chia thành các đơn vị dự toán các cấp như sau:
- Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị trực tiếp nhận dự toán ngân sách hàng năm
do Thủ tướng Chính phủ hoặc Uỷ ban nhân dân (UBND) giao. Đơn vị dự toán cấp
I thực hiện phân bổ, giao dự toán ngân sách cho đơn vị cấp dưới trực thuộc; chịu
trách nhiệm trước Nhà nước về việc tổ chức, thực hiện công tác kế toán và quyết
toán ngân sách của đơn vị mình và công tác kế toán và quyết toán ngân sách của
các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc theo quy định.
- Đơn vị dự toán cấp II là đơn vị cấp dưới đơn vị dự toán cấp I, được đơn vị
dự toán cấp I giao dự toán và phân bổ dự toán được giao cho đơn vị dự toán cấp
III (trường hợp được ủy quyền của đơn vị dự toán cấp I), chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách của đơn vị mình và công tác kế
toán và quyết toán của các đơn vị dự toán cấp dưới theo quy định.
- Đơn vị dự toán cấp III là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách, được đơn vị
dự toán cấp I hoặc cấp II giao dự toán ngân sách, có trách nhiệm tổ chức, thực


hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách của đơn vị mình và đơn vị sử dụng
ngân sách trực thuộc (nếu có) theo quy định.
- Đơn vị cấp dưới của đơn vị dự toán cấp III được nhận kinh phí để thực hiện

phần công việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện công tác kế toán và quyết toán
theo quy định.
* Theo khoản 2 điều 9 Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15/10/2010 của
Quốc Hội thì Đơn vị sự nghiệp công lập gồm:
- Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện
nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (còn được gọi là đơn vị sự nghiệp
công lập được giao quyền tự chủ);
- Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực
hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (còn được gọi là đơn vị sự
nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ).
* Theo khoản 1 điều 4 Nghị định số 55/2012/NĐ-CP của Chính phủ : “Quy
định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập” thì Đơn vị sự
nghiệp công lập được phân loại dựa vào những căn cứ sau:
- Ngành, lĩnh vực hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập;
- Chức năng, nhiệm vụ phục vụ quản lý nhà nước hoặc thực hiện nhiệm vụ
được giao và cung cấp dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp công lập;
-Tính chất, đặc điểm về chuyên môn, nghiệp vụ của đơn vị sự nghiệp công
lập;
- Cơ chế hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.
* Theo mục 3 điều 12, 13, 14, 15 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày
14/2/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập đã
ghi: Căn cứ khả năng tự đảm bảo nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên được
phân loại để thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính như sau:
- Tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường
xuyên và chi đầu tư: là đơn vị sự nghiệp có mức tự đảm bảo chi phí hoạt động
thường xuyên và chi đầu tư bằng hoặc lớn hơn 100%.
- Tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường
xuyên: là những đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường
xuyên bằng hoặc lớn hơn 100% hoặc là những đơn vị sự nghiệp đã tự bảo đảm chi
phí hoạt động từ nguồn thu sự nghiệp, từ nguồn ngân sách nhà nước do cơ quan có

thẩm quyền của Nhà nước đặt hàng.
- Tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi
thường xuyên (do giá, phí dịch vụ sự nghiệp công chưa kết cấu đủ chi phí, được


Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá, phí
chưa tính đủ chi phí): là những đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt
động thường xuyên từ trên 10% đến dưới 100%.
- Tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công do Nhà nước bảo đảm chi
thường xuyên (theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, không có
nguồn thu hoặc nguồn thu thấp): là những đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi
phí hoạt động thường xuyên từ 10% trở xuống và những đơn vị sự nghiệp không có
nguồn thu.
Việc phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định trên, được ổn định
trong thời gian 3 năm, sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp.
Trong thời gian ổn định phân loại, trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập có
thay đổi chức năng, nhiệm vụ, tổ chức thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét
điều chỉnh phân loại lại cho phù hợp.
* Nếu phân loại căn cứ vào lĩnh vực hoạt động thì đơn vị SNCL bao gồm :
- Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực giáo dục đào tạo.
- Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực dạy nghề
- Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực y tế.
- Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực văn hóa thể thao và du lịch.
- Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực thông tin tuyên truyền và báo chí.
- Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực khoa học công nghệ.
- Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực kinh tế.
- Đơn vị sự nghiệp khác.
1.2. Hoạt động thu, chi và yêu cầu quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công
lập
1.2.1. Nội dung thu chi trong đơn vị sự nghiệp công lập

1.2.1.1. Nội dung thu tại các đơn vị sự nghiệp công lập
Tùy vào đặc điểm hoạt động của các đơn vị SNCL mà nguồn thu của các đơn
vị sự nghiệp được hình thành từ một hay nhiều nguồn khác nhau, các nguồn thu
đó có thể là:
* Nguồn ngân sách Nhà nước cấp
Kinh phí do Ngân sách nhà nước (NSNN) cấp là nguồn tài chính do NSNN
thu từ thuế để chi cho các hoạt động của đơn vị SNCL. Nguyên tắc phân bổ các
khoản ngân sách này cho các đơn vị, đối tượng thụ hưởng ngân sách là theo định
mức và theo tiêu chí phân bổ được cơ quan có thẩm quyền quyết định, bao gồm :
- Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ
đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động (sau khi đã cân


đối với nguồn thu sự nghiệp) được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong
phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao.
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với các đơn vị
không phải là tổ chức khoa học và công nghệ).
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với các đ
- Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt
hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, các nhiệm vụ khác).
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.
- Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước
quy định (nếu có).
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn
tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm.
- Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
- Kinh phí khác (nếu có).

Đối với các đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên,
mức kinh phí ngân sách nhà nước cấp ổn định theo định kỳ 3 năm và hàng năm
được điều chỉnh theo tỉ lệ do thủ tướng chính phủ quy định. Hết thời hạn 3 năm,
mức kinh phí này sẽ được xác định lại cho phù hợp.
* Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của đơn vị
Tùy theo từng lĩnh vực hoạt động của các đơn vị sự nghiệp mà các nguồn thu
hoạt động sự nghiệp ở các đơn vị có quy mô lớn nhỏ khác nhau, bao gồm:
Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí cho đơn vị sử dụng theo quy định của
nhà nước (phần được để lại đơn vị theo quy định như các khoản thu về học phí,
viện phí, lệ phí…). Mức thu phí, lệ phí, tỷ lệ với nguồn thu được để lại đơn vị sử
dụng và nội dung chi thực hiện theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đối với từng loại phí và lệ phí.
Thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả năng của
đơn vị, cụ thể:
- Sự nghiệp giáo dục và dào tạo thu từ hợp đồng đào tạo với các tổ chức
trong và ngoài nước, thu từ các hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm thực hành
thực tập, sản phẩm thí nghiệm, thu từ các hợp đồng dịch vụ khoa học và công
nghệ và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
- Sự nghiệp y tế, đảm bảo xã hội thu từ các hoạt động dịch vụ về khám, chữa


bệnh, phục hồi chức năng, y tế dự phòng, đào tạo, nghiên cứu khoa học với các tổ
chức, cung cấp các chế phẩm từ máu, vắc xin, sinh phẩm, thu từ các hoạt động
cung ứng lao vụ (giặt là, ăn uống, phương tiện đưa đón bệnh nhân, khác) thu từ
các dịch vụ pha chế thuốc, dịch truyền, sàng lọc máu và các khoản thu khác theo
quy định của pháp luật.
- Sự nghiệp văn hóa, thông tin thu từ bán vé các buổi biểu diễn, vé xem
phim, các hợp đồng biểu diễn với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, cung
ứng dịch vụ in tráng lồng tiếng, phục hồi phim, thu từ các hoạt động đăng, phát
quảng cáo trên báo, tạp chí, xuất bản, phát thanh truyền hình, thu phát hành báo

chí, thông tin cổ động và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
- Sự nghiệp thể dục, thể thao thu hoạt động dịch vụ sân bãi, quảng cáo, bản
quyền phát thanh truyền hình và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
- Sự nghiệp kinh tế thu tư vấn, thiết kế, quy hoạch, dịch vụ nông lâm, thuỷ
lợi, thuỷ sản, giao thông, công nghiệp, xây dựng, địa chính, địa chất và các ngành
khác, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
* Nguồn thu từ nguồn vốn viện trợ, quà biếu, tặng cho theo quy định của
Pháp luật
Là nguồn kinh phí thuộc chương trình dự án do các nhà tài trợ nước ngoài bảo đảm
theo nội dung ghi trong cam kết giữa Chính phủ Việt Nam, UBND tỉnh, thành phố
với các nhà tài trợ nước ngoài hoặc là nguồn được các tổ chức cá nhân trong và
ngoài nước biếu tặng, tài trợ. Đây là nguồn vốn quan trọng trong việc thúc đẩy, nâng
cao chất lượng giảng dạy, nghiên cứu khoa học trong các đơn vị SNCL.
* Nguồn thu khác theo quy định của Pháp luật
- Nguồn vốn vay tín dụng, vay của cán bộ, viên chức trong đơn vị; nguồn vốn
tham gia liên doanh, liên kết…
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
theo quy định của Pháp luật.
Việc hạch toán nguồn kinh phí hoạt động được áp dụng ở mọi đơn vị sự
nghiệp công lập tự chủ tài chính và phải đảm bảo nguyên tắc:
- Kinh phí được hình thành từ nguồn nào phải hạch toán đúng theo nguồn đó;
- Kế toán phải theo dõi chi tiết từng nguồn hình thành.
1.2.1.2. Nội dung chi của các đơn vị sự nghiệp công lập
Để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà Nhà nước giao cho, các đơn vị
SNCL đều phát sinh các khoản chi liên quan đến đơn vị bao gồm:
Chi thường xuyên là khoản chi mang tính thường xuyên, ổn định để duy trì
bộ máy và thực hiện những nhiệm vụ trong kế hoạch, bao gồm:


- Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm

quyền giao gồm tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp lương, các khoản trích
nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành,
dịch vụ công cộng, văn phòng phẩm, các khoản chi nghiệp vụ, sửa chữa thường
xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy định.
- Chi hoạt động thường xuyên phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí, gồm
tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp lương, các khoản trích nộp bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành cho số lao động
trực tiếp phục vụ công tác thu phí và lệ phí, các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn,
sửa chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy định
phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí.
- Chi cho các hoạt động dịch vụ gồm tiền lương, tiền công, các khoản phụ
cấp lương, các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT),
kinh phí công đoàn (KPCĐ) theo quy định hiện hành, nguyên, nhiên, vật liệu, lao
vụ mua ngoài, khấu hao tài sản cố định, sửa chữa tài sản cố định, chi trả lãi tiền
vay, lãi tiền huy động theo hình thức vay của cán bộ, viên chức, chi các khoản thuế
phải nộp theo quy định của pháp luật và các khoản chi khác (nếu có).
* Chi hoạt động không thường xuyên là những khoản chi không mang tính
thường xuyên, ổn định thường là những khoản chi liên quan đến các chức năng,
nhiệm vụ được cấp trên giao cho bao gồm:
- Chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, ngành
là các khoản chi để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia , thực hiện các
nhiệm vụ đặt hàng của nhà nước, chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn đầu
tư của nước ngoài theo quy định.
- Chi thực hiện tinh giảm biên chế theo chế độ do nhà nước quy định căn cứ
vào nghị định 132 ngày 8/8/2007 của chính phủ về chính sách tinh giảm biên chế
và thông tư số 02 ngày 24/9/2007 của Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện nghị định 132.
- Chi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
- Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ,viên chức.
- Chi đầu tư phát triển là các khoản chi cho đầu tư xây dựng cơ sở vật

chất, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản, chi thực hiện các dự án đầu
tư theo quy định.
- Chi thực hiện nhiệm vụ đột xuất do cấp có thẩm quyền giao.
- Các khoản chi không thường xuyên khác.


1.2.2. Hoạt động thu chi trong đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.2.1. Hoạt động thu chi kinh phí ngân sách nhà nước cấp
Trong các đơn vị SNCL hoạt động thu chi kinh phí Ngân sách Nhà nước
cấp là quá trình trực tiếp nhận nguồn kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp để
duy trì các hoạt động theo chức năng nhiệm vụ mà Nhà nước giao và quá trình
sử dụng các nguồn kinh phí phục vụ cho các hoạt động theo quy định của cơ
chế tài chính.
Hoạt động thu chi kinh phí Ngân sách Nhà nước cấp bao gồm hoạt động thu
chi kinh phí thường xuyên và hoạt động thu chi không thường xuyên.
Hoạt động thu chi kinh phí thường xuyên là quá trình tiếp nhận nguồn kinh
phí thường xuyên theo dự toán được giao và quá trình sử dụng nguồn kinh phí để
thực hiện các nhiệm vụ theo chức năng nhiệm vụ chính, bao gồm chi thanh toán cá
nhân (tiền lương, tiền công và các khoản phải nộp) chi hoạt động chuyên môn, chi
mua sắm, chi khác.
Hoạt động thu chi kinh phí không thường xuyên và kinh phí dự án là quá
trình tiếp nhận nguồn kinh phí không thường xuyên và kinh phí dự án để chi cho
các nhiệm vụ Nhà nước đặt hàng như chi cho các chương trình mục tiêu quốc gia,
đào tạo lại cán bộ viên chức, chi khoa học công nghệ, chi đầu tư phát triển, chi
tinh giảm biên chế, chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất, chi dự án đặt hàng của
nhà nước và chi khác.
1.2.2.2. Hoạt động thu chi sự nghiệp
Hoạt động thu chi sự nghiệp là hoạt động thu phí, lệ phí theo quy định và quá
trình sử dụng nguồn thu sự nghiệp để thực hiện các hoạt động trong chức năng
nhiệm vụ chính được giao.

Đối với hoạt động sự nghiệp tại các đơn vị SNCL, do đặc thù các khoản thu
sự nghiệp là các khoản thu liên quan đến số phí, lệ phí mà đơn vị được phép giữ
lại, hay các khoản thu liên quan đến việc cho thuê địa điểm…Nên ở đơn vị sẽ phát
sinh các khoản chi phí tương ứng liên quan đến các khoản thu sự nghiệp trên như:
- Thanh toán tiền công phục vụ cho công tác thu sự nghiệp.
- Thanh toán tiền văn phòng phẩm, các chi phí phát sinh liên quan đến các
dịch vụ công cộng, chi phí liên quan đến nghiệp vụ thu sự nghiệp.
Đối với đơn vị SNCL thuộc lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao,
kinh tế…sau khi được sử dụng để chi các khoản liên quan trực tiếp đến hoạt động
thu thì nhà nước cho phép được dùng để bổ sung kinh phí thường xuyên và chi
phục vụ cho các hoạt động trong chức năng nhiệm vụ chính được giao tương tự
như nguồn kinh phí thường xuyên do ngân sách nhà nước cấp.


1.2.2.3. Hoạt động thu chi sản xuất kinh doanh
Ở đơn vị SNCL có hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD), nguồn thu từ
hoạt động này chính từ việc bán sản phẩm, hàng hóa hay cung cấp lao vụ, dịch vụ
tùy theo chức năng của đơn vị sự nghiệp. Ngoài ra, đơn vị còn có thể thu được các
khoản thu liên quan đến việc đầu tư tài từ nguồn tiền nhàn rỗi. Nguồn thu từ hoạt
động SXKD được sử dụng để trang trải các chi phí phát sinh liên quan đến hoạt
động sản xuất, kinh doanh hay hoạt động đầu tư tài chính như:
- Chi tiền lương, tiền công, phụ cấp cán bộ công chức, viên chức và người
lao động tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Các khoản trích BHXH, BHYT (phân đơn vị sử dụng động đảm bảo) và
KPCĐ đoàn theo quy định.
- Chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho hoạt
động SXKD .
- Chi trả dịch vụ mua ngoài: Tiền điện, nước, tiền thuê bao điện thoại sử
dụng cho hoạt động SXKD.
- Tiền thuế môn bài.

- Các chi phí liên quan đến việc theo dõi đầu tư tài chính, hoa hồng…
- Chi phí khác bằng tiền.
1.2.3. Yêu cầu quản lý hoạt động thu, chi trong đơn vị sự nghiệp công lập
Quản lý hoạt động thu, chi trong đơn vị sự nghiệp công lập phải đáp ứng các yêu cầu
sau:
- Thống nhất nguồn thu, tạo điều kiện cho các đơn vị sự nghiệp tăng thu đảm
bảo trang trải kinh phí hoạt động.
- Tổ chức điều hành NSNN và các nguồn huy động ngoài NSNN với phương
án tối ưu thông qua hoạt động tài chính: lập dự án, chấp hành dự án, kế toán, quyết
toán và giám đốc tài chính.
- Quản lý theo từng hoạt động thúc đẩy, khuyến khích tăng thu hợp lý và sử
dụng các nguồn thu có hiệu quả.
- Đáp ứng theo yêu cầu của chính sách tài chính quốc gia, thích hợp cơ chế
thị trường.
Đối với các khoản chi:
- Phải đảm bảo thống nhất giữa công tác hạch toán với việc lập dự toán chi
cả về nội dung chi tiêu, phương pháp tính toán, cách thức xác định các khoản chi
tiêu.
- Phải tổ chức hạch toán chi tiết từng loại theo từng hoạt động, từng nguồn
kinh phí và từng năm cụ thể .


Phải tổng hợp toàn bộ các khoản chi trong toàn ngành vào cuối kỳ hạch
toán.
• Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, đối với các
khoản chi thường xuyên, thủ trưởng đơn vị được quyết định một số mức chi
quản lý, chi hoạt động nghiệp vụ cao hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền quy định.
Đối với các khoản thu:
• Phải hạch toàn chi tiết theo từng hoạt động, từng khoản thu một cách kịp

thời đầy đủ.
• Phải sử dụng chứng từ đầy đủ hợp lệ theo chế độ quy định khi thu tiền.
• Phải theo dõi chi tiết cả về số lượng, giá vốn, giá bán và số tiền thu được từ
hoạt động SXKD theo từng thứ, từng loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, để
làm căn cứ xác định hoạt động cuối kỳ.
• Đơn vị sự nghiệp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao thu phí, lệ
phí phải thực hiện đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền quy định khung mức thu, đơn vị căn cứ nhu cầu
chi phục vụ cho hoạt động, khả năng đóng góp của xã hội để quyết định
mức thu cụ thể cho phù hợp với từng loại hoạt động, từng đối tượng nhưng
không được vượt quá khung mức thu do cơ quan có thẩm quyền quy định.
• Đối với sản phẩm hàng hóa, dịch vụ do cơ quan Nhà nước đặt hàng thì mức
thu do đơn giá do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định, trường hợp
sản phẩm chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định giá thì
mức thu được xác định trên cơ sở dự toán chi phí được cơ quan tài chính
cùng cấp thẩm định chấp thuận.
• Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức cá nhân
trong và ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên kết đơn vị được quyết
định các khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí
và có tích lũy.
1.3. Kế toán hoạt động thu, chi trong đơn vị sự nghiệp công lập
1.3.1. Cơ sở kế toán
1.3.1.1 Kế toán trên cơ sở tiền mặt
Từ nguyên gốc tiếng anh là Cash basis được dịch sang tiếng Việt là kế toán
tiền mặt, thực chất là phương pháp kế toán dựa trên cơ sở thực thu – thực chi tiền.
Theo phương pháp này, thu nhập và chi phí được ghi nhận khi thực nhận tiền và
thực chi tiền.
Cơ sở tiền mặt của kế toán sẽ tiến hành ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát




sinh trong các đơn vị và các sự kiện kinh tế chỉ khi tiền và các khoản tương đương
tiền được nhận hoặc đã chi ra bởi chính đơn vị đó. BCTC được lập trên cơ sở tiền
mặt cần phải cung cấp cho người đọc những thông tin về nguồn tiền của đơn vị đã
phát sinh trong kỳ kế toán, nguyên nhân và nội dung của những khoản tiền đã sử
dụng trong kỳ cùng với số dư tiền vào thời điểm lập BCTC đó. Trong này, người
sử dụng quan tâm đặc biệt đến số dư tiền và sự thay đổi liên quan đến khoản mục
này. Bên cạnh đó, thuyết minh BCTC cũng cung cấp các thông tin bổ sung về các
khoản nợ phải trả (như khoản phải trả cho nhà cung cấp, các khoản đi vay…) và
các khoản tài sản phi tiền tệ (như khoản phải thu khách hàng, đầu tư, bất động sản,
nhà xưởng, thiết bị…).
Tại đơn vị thuộc khu vực công sẽ ghi nhận vào tài khoản tương đương tiền
nếu như trong đơn vị có những khoản nắm giữ nhằm mục tiêu đáp ứng tiền trong
ngắn hạn chứ không nhằm bất kỳ mục đích nào khác. Do đó, nếu xem xét đối với
một khoản đầu tư tại đơn vị thì sẽ được ghi nhận trong mục này nếu như thời gian
đáo hạn của khoản này là ngắn (thông thường là từ 3 tháng trở xuống kể từ ngày
mua).
Các đơn vị khi thực hiện theo cần phải lập, trình bày BCTC theo mục đích
chung và phải chứa đựng các thông tin sau:
- Báo cáo về các khoản tiền nhận vào và chi ra, gồm ghi nhận khoản tiền thu
được, tiền chi ra và số dư tiền được kiểm soát bởi đơn vị. Đồng thời, báo cáo phải
nêu rõ, tách biệt đối với các khoản chi cho bên thứ ba, các bên liên quan.
- Chính sách kế toán sử dụng, các giải trình cho các vấn đề phát sinh trong
kỳ.
- Khi tiến hành thực hiện dự toán được duyệt thì cần phải có phần trình bày
so sánh giữa số sử dụng thực tế và dự toán. Nội dung này cần thực hiện thành báo
cáo tách biệt hoặc cũng có thể thêm một cột trong BCTC trên để thể hiện được
tính so sánh.
1.3.1.2 Kế toán theo cơ sở dồn tích
Theo nguyên gốc tiếng anh Accrual basis, được dịch sang tiếng Việt theo

chuẩn mực kế toán Việt nam là kế toán dồn tích.
Kế toán theo cơ sở dồn tích được hiểu là một cơ sở ghi chép của kế toán,
trong đó kế toán sẽ ghi nhận doanh thu hoặc thu nhập khi hàng hóa và dịch vụ đã
được cung cấp, hoặc sẽ ghi nhận là một khoản chi phí của đơn vị khi nguồn lực đã
được sử dụng. Nói một cách khác thì kế toán sẽ ghi nhận doanh thu khi công việc
đã hoàn thành và ghi nhận chi phí khi bất kỳ nguồn lực nào của đơn vị đã được
tiêu thụ.


Cơ sở kế toán này được trình bày qua một số nội dung cơ bản sau đây:
- Các tài sản vốn cần phải được trình bày trên báo cáo tài chính.
- Các nghiệp vụ giao dịch phi tiền tệ, chẳng hạn khấu hao tài sản cố định hữu
hình, phân bổ giá trị của tài sản cố định vô hình, lập dự phòng, các khoản phải trả,
các khoản phải thu đều phải được ghi nhận trong kỳ nếu thỏa mãn các điều kiện.
- Kế toán cũng cần ghi nhận các khoản có liên quan đến lợi ích của nhân
viên (như khoản nghỉ việc, khoảng lương hưu, ngày nghỉ phép…).
- Các nội dung liên quan đến các khoản mục khác có tính chất gần tương tự
như cách ghi nhận trong báo cáo tài chính của khu vực tư nhân.
- Các báo cáo tài chính cần phải lập đối với một đơn vị công dưới sự kiểm
soát của chính phủ cùng với các giải trình ngân sách cần thiết của tổ chức đó.
Với việc lựa chọn kế toán theo cơ sở dồn tích sẽ thể hiện được đúng bản chất
của các khoản mục trong kế toán thu, chi ngân sách và cung cấp một bức tranh đầy
đủ và toàn diện hơn. Hơn nữa, kế toán dồn tích sẽ yêu cầu tổ chức nghiêm túc hơn
trong quá trình kinh doanh, hợp nhất được thông tin tài chính, hoạt động kinh
doanh và các chiến lược kinh doanh tương lai. Kế toán dồn tích yêu cầu một trình
độ quản lý cao giữa bộ phận quản lý và nhân viên trong đơn vị. Nếu một đơn vị có
nhu cầu chuyển đổi sang kế toán dồn tích cũng như việc hoạch định ngân sách
theo cơ sở này thì đây là một thay đổi lớn cho bất kỳ tổ chức nào và yêu cầu cũng
thay đổi trong cách thức quản lý, đồng thời cần lựa chọn áp dụng một hệ thống
thông tin tài chính mới.

Các đơn vị kế toán nhà nước đang áp dụng các cơ sở kế toán khác nhau.
Đơn vị thu – chi ngân sách áp dụng cơ sở kế toán tiền mặt có điều chỉnh (đã theo
dõi tạm ứng,nợ phải thu, nợ phải trả) đơn vị HCSN áp dụng cơ sở kế toán dồn tích
có điều chỉnh (đã hạch toán đầy đủ nợ phải thu,nợ phải trả, tính hao mòn của tài
sản cố định (TSCĐ) nhưng chưa tính vào chi phí hoạt động trong kỳ kế toán).
1.3.2 Chứng từ kế toán sử dụng
Chứng từ kế toán là nguồn thông tin ban đầu được xem như nguồn nguyên
liệu mà kế toán sử dụng để qua đó tạo nên những thông tin có tính tổng hợp và
hữu ích để phục vụ nhiều đối tượng khác nhau. Do vậy, việc vận dụng hệ thống
chứng từ kế toán có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng thông tin kế toán. Hệ
thống chứng từ kế toán sử dụng được quy định trong quyết định số 19/2006/QĐBTC ngày 30/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và theo thông tư số
185/2010/TT- BTC ngày 15/11/2010 Hướng dẫn sửa đổi bổ sung Chế độ kế toán
hành chính sự nghiệp.
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến thu chi ngân sách tại các đơn


vị hành chính sự nghiệp đều phải lập chứng từ kế toán. Theo quyết định số
19/2006/QĐ- BTC ngày 30/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, chứng từ thu,
chi sẽ bao gồm chứng từ bắt buộc và chứng từ hướng dẫn. Trong đó, chứng từ bắt
buộc là chứng từ đơn vị hành chính bắt buộc phải sử dụng và trong quá trình sử
dụng không được thay đổi nội dung của chứng từ. Ví dụ:
• Chứng từ bắt buộc:
Phiếu thu (mẫu số C30- BB);
Phiếu chi (mẫu số C30- BB);
Biên lai thu tiền (mẫu số C30- BB);
Giấy thanh toán tạm ứng (mẫu số C33- BB)…
• Chứng từ hướng dẫn:
Bảng chấm công (mẫu số C01 a-HD);
Bảng thanh toán tiền lương (mẫu số C02 a-HD);
Bảng thanh toán thu nhập tăng thêm (mẫu số C01 b-HD);

Bảng thanh toán công tác phí (mẫu số C02 b-HD);…
1.3.3. Tài khoản kế toán sử dụng
Tài khoản kế toán là phương pháp kế toán dùng để phân loại và hệ thống hóa
các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự
thời gian. Tài khoản kế toán phản ảnh và kiểm soát thường xuyên, liên tục, có hệ
thống tình hình về tài sản, tiếp nhận và sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước
cấp và các nguồn kinh phí khác cấp, thu, chi hoạt động, kết quả hoạt động và các
khoản khác ở các đơn vị hành chính sự nghiệp. Hệ thống tài khoản kế toán áp
dụng cho các đơn vị SNCL được quy định trong quyết định 19/2006/QĐ- BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và theo thông tư số 185/2010/TTBTC ngày 15/11/2010 Hướng dẫn sửa đổi bổ sung Chế độ kế toán hành chính sự
nghiệp, đó là một mô hình phân loại đối tượng kế toán được nhà nước quy định cụ
thể để thực hiện việc xử lý thông tin liên quan đến kế toán thu chi ngân sách gắn
liền với từng đối tượng kế toán nhằm phục vụ cho việc tổng hợp, kiểm tra, kiểm
soát.
Kế toán hoạt động thu trong đơn vị SNCL sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
- Tài khoản “Nguồn kinh phí hoạt động” dùng để phản ánh tình hình tiếp
nhận, sử dụng nguồn kinh phí được ngân sách nhà nước cấp, tình hình nộp lại kinh
phí ngân sách nhà nước và việc kết chuyển số chi hoạt động đã được phê duyệt,
quyết toán với nguồn kinh phí hoạt động.
Để theo dõi, quản lý và quyết toán số kinh phí hoạt động, các đơn vị phải mở
sổ chi tiết nguồn kinh phí hoạt động theo chương, loại, khoản, nhóm mục, mục,


tiểu mục quy định trong mục lục ngân sách nhà nước để theo dõi việc tiếp nhận và
sử dụng theo từng nguồn hình thành nguồn kinh phí hoạt động. Cuối kỳ, kế toán
đơn vị phải làm thủ tục quyết toán tình hình tiếp nhận và sử dụng nguồn kinh phí
hoạt động với cơ quan chủ quan và cơ quan tài chính theo chế độ tài chính quy
định.
Để thuận lợi cho việc theo dõi và quyết toán nguồn kinh phí được cấp giữa
các năm, cũng như theo dõi được về đặc điểm của nguồn kinh phí là thường xuyên

hay không thường xuyên, mà tài khoản “Nguồn kinh phí hoạt động” có mở 3 tài
khoản cấp 2 để theo dõi chi tiết theo niên độ kế toán là “Năm trước”, “Năm nay”
và “Năm sau”. Đồng thời mỗi tài khoản nguồn kinh phí hoạt động cấp 2 lại mở 2
tài khoản cấp 3 để theo dõi theo “Nguồn kinh phí thường xuyên hay nguồn kinh
phí không thường xuyên.
- Ngân sách nhà nước cấp kinh phí hoạt động cho các đơn vị SNCL nói riêng
hay các đơn vị hành chính sự nghiệp nói chung theo hai cách, cách thứ nhất là cấp
trực tiếp bằng tiền hoặc tài sản, cách thứ hai là cấp kinh phí hoạt động thông qua
dự toán. Trường hợp các đơn vị SNCL tiếp nhận nguồn kinh phí hoạt động thông
qua dự toán, thì kế toán sử dụng tài khoản ngoài bảng “Dự toán chi hoạt động” để
theo dõi tình hình tiếp nhận quyết định giao dự toán của cấp trên cũng như việc rút
dần dự toán được giao để chi tiêu tại đơn vị.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tình hình tiếp nhận nguồn kinh
phí hoạt động tại đơn vị sự nghiệp được thể hiện qua quy trình kế toán:
Khi nhận kinh phí do ngân sách nhà nước cấp căn cứ vào quyết định giao dự
toán ngân sách của các cấp có thẩm quyền nhập vào kho bạc với đơn vị giao dịch,
kế toán ghi tăng dự toán chi hoạt động từ tài khoản ngoài bảng theo từng loại
nguồn kinh phí hoạt động.
Khi rút dự toán ngân sách chi hoạt động sự nghiệp của đơn vị mua vật tư, ghi
tăng trị giá nguyên liệu vật liệu nhập kho hoặc tài sản cố định và ghi tăng nguồn
kinh phí hoạt động thường xuyên hoặc không thường xuyên (chi tiết theo mục lục
ngân sách) đồng thời ghi giảm dự toán trên tài khoản dự toán chi hoạt động chi tiết
theo từng khoản kinh phí.
Kết chuyển nguồn thu phí, lệ phí và các khoản thu khác để lại đơn vị bổ sung
nguồn kinh phí thường xuyên ghi tăng nguồn kinh phí hoạt động và ghi giảm các
khoản thu (thu phí, lệ phí, thu sự nghiệp khác).
Căn cứ báo cáo kế toán của đơn vị cấp dưới, căn cứ số hạn mức thực rút, số
viện trợ bổ sung kinh phí hoạt động ghi tăng nguồn kinh phí hoạt động ghi giảm
kinh phí cấp cho cấp dưới.



Cuối kỳ kế toán căn cứ vào số dư hoạt động của đơn vị cấp dưới đã được cấp
trên y duyệt, kế toán đơn vị cấp trên ghi giảm nguồn kinh phí hoạt động và ghi
tăng kinh phí cho cấp dưới.
Cuối niên độ kế toán, theo chế độ tài chính quy định, nếu đơn vị phải nộp lại
số kinh phí hoạt động sử dụng không hết, kế toán ghi giảm nguồn kinh phí hoạt
động đồng thời ghi giảm tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng kho bạc.
Cuối niên độ kế toán, khi báo cáo quyết toán chưa được duyệt,tiến hành kết
chuyển nguồn kinh phí hoạt động năm nay sang nguồn kinh phí năm trước.
Phương pháp hạch toán của tài khoản nêu trên được thể hiện ở phụ lục số 01.
Kế toán sử dụng tài khoản “Chi hoạt động” dùng để phản ánh các khoản chi
mang tính chất hoạt động thường xuyên và không thường xuyên theo dự toán chi
ngân sách đã được duyệt và việc kết chuyển số chi hoạt động đã được phê duyệt
quyết toán với nguồn kinh phí hoạt động.
Đơn vị phải hạch toán đầy đủ, rành mạch, rõ ràng và phải theo dõi chi tiết
khoản chi hoạt động theo từng nguồn hình thành nguồn kinh phí và theo niên độ
kế toán.
Để theo dõi, quản lý và quyết toán số kinh phí hoạt động, các đơn vị phải mở
sổ chi tiết chi hoạt hoạt động theo chương, loại, khoản, nhóm mục, mục, tiểu mục
quy định trong mục lục ngân sách nhà nước để theo dõi việc sử dụng theo từng
nguồn hình thành nguồn kinh phí hoạt động. Cuối kỳ, kế toán đơn vị phải làm thủ
tục quyết toán tình hình sử dụng nguồn kinh phí hoạt động với cơ quan chủ quan
và cơ quan tài chính theo chế độ tài chính quy định.
Để thuận lợi cho việc theo dõi và quyết toán chi hoạt động giữa các năm,
cũng như theo dõi được đặc điểm của các khoản chi là chi hoạt động thường xuyên
hay không thường xuyên mà tài khoản “Chi hoạt động” được mở 3 tài khoản cấp 2
để theo dõi chi tiết theo niên độ kế toán là “Năm trước”, “Năm nay” và “Năm
sau”. Trong mỗi tài khoản chi hoạt động cấp 2 lại mở 2 tài khoản cấp 3 để theo dõi
chi kinh phí hoạt động là “Chi thường xuyên” hay “ Chi không thường xuyên”.
Các đơn vị sự nghiệp căn cứ vào nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp

tiến hành sử dụng để chi cho các hoạt động của đơn vị, được thể hiện qua quy
trình kế toán:
Khi phát sinh chi hoạt động bằng tiền mặt, tiền gửi kế toán ghi tăng chi hoạt
động và ghi giảm các khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, kho bac.
Xuất nguyên vật liệu, dụng cụ sử dụng cho chi hoạt động kế toán ghi tăng chi
hoạt động và ghi giảm nguyên vật liệu dụng cụ.
Kết chuyển các khoản thanh toán tạm ứng vào chi hoạt động, kế toán ghi


tăng chi hoạt động và ghi giảm các khoản tạm ứng.
Rút dự toán kinh phí hoạt động, thanh toán các dịch vụ mua ngoài kế toán
phản ánh ghi tăng chi hoạt động và nguồn kinh phí hoạt động, đồng thời kế toán
ghi tăng dự toán kinh phí thường xuyên trên tài khoản ngoài bảng “ Dự toán chi
hoạt động”
Khi phản ánh các dịch vụ mua ngoài chưa thanh toán tính vào chi hoạt động
kế toán ghi tăng chi hoạt động và ghi tăng các khoản phải trả.
Phản ánh tiền lương (kể cả phần phụ thu nhập tăng thêm đối với chi
thường xuyên) và các khoản trích nộp theo lương tính vào chi hoạt động, kế
toán ghi tăng chi hoạt động và ghi tăng các khoản phải nộp theo lương, ghi tăng
phải trả viên chức.
Rút hạn mức kinh phí hoạt động để nhập quỹ để thanh toán tiền lương kế
toán ghi tăng tiền mặt và ghi tăng nguồn kinh phí hoạt động đồng thời ghi tăng
“Dự toán chi hoạt động”
Rút hạn mức kinh phí chi hoạt động thanh toán tiền mua nguyên vật liệu,
dụng cụ đưa vào sử dụng ngay, hay sửa chữa thường xuyên…bằng nguồn kinh phí
hoạt động kế toán ghi tăng chi hoạt động và ghi tăng nguồn kinh phí hoạt động.
Đồng thời ghi giảm hạn mức kinh phí.
Mua TSCĐ bằng kinh phí hoạt động thường xuyên hoặc không thường
xuyên, khi mua tài sản kế toán ghi tăng tài sản cố định hữu hình và ghi giảm tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng, kho bac. Đồng thời ghi tăng chi hoạt động và nguồn kinh

phí hình thành TSCĐ.
Phân bổ chi phí trả trước vào chi hoạt động thường xuyên kế toán ghi tăng
chi hoạt động và giảm chi chi phí trả trước.
Cuối năm, nếu báo cáo quyết toán chưa duyệt, kế toán chuyển chi hoạt động
năm nay sang chi hoạt động năm trước, khi đó kế toán ghi tăng chi hoạt động năm
trước đồng thời ghi giảm chi hoạt động năm nay tương ứng.
Khi báo cáo quyết toán năm trước được duyệt, kế toán kết chuyển, chi sự
nghiệp năm trước vào nguồn kinh phí hoạt động năm trước để xác định chênh
lệch, kế toán ghi giảm nguồn kinh phí hoạt động năm trước và ghi giảm chi hoạt
động năm trước. Phương pháp hạch toán của tài khoản nêu trên được thể hiện ở
Phụ lục số 02.
Kế toán hoạt động thu sự nghiệp trong đơn vị SNCL sử dụng tài khoản “Các
khoản thu” chi tiết tiểu mục “Thu phí, lệ phí”. Tài khoản này sử dụng cho các đơn
vị để phản ánh các khoản thu phí, lệ phí và việc sử dụng số thu đó.
Các nghiệp vụ liên quan đến thu phí, lệ phí phát sinh tại đơn vị sự nghiệp


được thể hiện qua quy trình kế toán sau:
Khi phát sinh các khoản thu phí và lệ phí kế toán căn cứ vào các chứng từ
liên quan đến tiền ghi tăng tiền mặt hoặc tăng tiền gửi ngân hàng, đồng thời ghi
tăng các khoản thu về phí, lệ phí.
Xác định số thu phí và lệ phí phải nộp ngân sách nhà nước kế toán ghi
giảm các khoản thu và ghi tăng các khoản phải nộp nhà nước (chi tiết tiểu mục
phí và lệ phí).
Số thu nộp cấp trên, thành lập quỹ điều tiết của ngành, kế toán ghi giảm các
khoản thu và ghi tăng khoản thanh toán nội bộ.
Các khoản phí, lệ phí đã thu được, nhà nước cho phép để lại đơn vị để trang
trải chi phí cho việc thu phí, lệ phí hoặc sử dụng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ
được giao, kế toán ghi giảm các khoản thu và ghi tăng nguồn kinh phí hoạt động.
Phương pháp hạch toán của tài khoản nêu trên được thể hiện ở Phụ lục số 03.

Kế toán hoạt động thu chi khác trong đơn vị SNCL sử dụng tài khoản “Các
khoản thu” chi tiết tiểu mục “Thu khác” phản ánh các khoản thu khác, chi khác
như thu chi thanh lý, nhượng bán tài sản (TSCĐ, nguyên liệu, vật liệu, công cụ,
dụng cụ) các khoản thu về giá trị còn lại của TSCĐ thuộc nguồn NSNN và công
cụ, dụng cụ đang sử dụng phát hiện thiếu khi kiểm kê chờ xử lý, thu lãi tiền gửi
ngân hàng và các khoản thu khác.
Các nghiệp vụ liên quan đến các khoản thu chi khác phát sinh tại đơn vị sự
nghiệp được thể hiện qua quy trình kế toán sau:
Khi phát sinh nghiệp vụ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, căn cứ vào
chứng từ, kế toán tiến hành ghi giảm TSCĐ đã thanh lý, tức ghi giảm nguồn kinh
phí đã hình thành TSCĐ, ghi giảm hao mòn TSCĐ đồng thời ghi giảm nguyên giá
của TSCĐ.
- Khi phát sinh số thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ, căn cứ chứng từ
gốc, kế toán tiến hành ghi tăng tài khoản tiền mặt, tiền gửi kho bạc hoặc số tiền
phải thu khách hàng đồng thời ghi tăng khoản thu khác.
- Khi phát sinh các chi phí liên quan đến việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ,
căn cứ chứng từ gốc, kế toán tiến hành ghi giảm tài khoản tiền mặt, tiền gửi kho
bạc hoặc ghi nhận một khoản phải trả đồng thời ghi giảm khoản thu khác.
- Khi xác định được chênh lệch thu lớn hơn chi do thanh lý, nhượng bán
TSCĐ, tuỳ theo quy định của cơ quan có thẩm quyền kế toán tiến hành hạch toán
ghi giảm tài koản thu khác, đồng thời ghi tăng nguồn kinh phí hoạt động hay tăng
các quỹ hoặc nộp trả lại ngân sách nhà nước.
Khi phát sinh nghiệp vụ thanh lý, nhượng bán vật tư không sử dụng đến ở
đơn vị SNCL, kế toán phản ánh:


- Khi phát sinh số thu từ việc thanh lý, nhượng bán vật tư, căn cứ chứng từ
gốc, kế toán tiến hành ghi tăng tài khoản tiền mặt, tiền gửi kho bạc hoặc số tiền
phải thu khách hàng đồng thời ghi tăng khoản thu khác.
- Đồng thời phản ánh giá vốn của số vật tư xuất bán, kế toán tiến hành ghi

giảm trị giá vật tư xuất bán đồng thời ghi giảm khoản thu khác.
- Phản ánh số chênh lệch từ hoạt động bán vật tư, tuỳ theo quy định của cơ
quan có thẩm quyền kế toán tiến hành ghi giảm tài koản thu khác, đồng thời ghi tăng
nguồn kinh phí hoạt động hay tăng các quỹ hoặc nộp trả lại ngân sách nhà nước.
Khi phát sinh nghiệp vụ kiểm kê phát hiện thiếu tài sản cố định chưa rõ
nguyên nhân, căn cứ vào chứng từ, kế toán tiến hành ghi giảm TSCĐ thiếu, tức ghi
giảm nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ, ghi giảm hao mòn TSCĐ đồng thời ghi
giảm nguyên giá của TSCĐ.
- Đồng thời phản ánh giá trị còn lại của tài sản thiếu, kế toán tiến hành ghi
tăng các khoản phải thu đồng thời ghi tăng khoản thu khác.
- Khi xác nhận được nguyên nhân của tài sản thiếu, đã có quyết định xử lý:
Trường hợp bắt bồi thường, căn cứ vào quyết định bắt bồi thường và quyết
định xử lý của cấp trên liên quan đến giá trị thu được, kế toán tiến hành ghi giảm
các khoản khoản thu khác đồng thời ghi tăng nguồn kinh phí hoạt động hay tăng
các quỹ hoặc nộp trả lại ngân sách nhà nước.
Trường hợp đơn vị quyết định xử lý xoá số phải thu của TSCĐ bị thiếu, kế
toán tiến hành ghi giảm các khoản thu khác đồng thời ghi giảm số phải thu khác.
Phương pháp hạch toán của tài khoản nêu trên được thể hiện ở Phụ lục số 04.
Để hạch toán giá trị các khoản thu liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh, kế toán sử dụng tài khoản “Thu hoạt động sản xuất, kinh doanh”. Tài
khoản này dùng để phản ánh doanh thu các khoản giảm doanh thu và xác định kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh phát sinh tại đơn vị SNCL.
Tất cả các khoản thu hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị sự nghiệp
phải được phản ánh đầy đủ, kịp thời vào bên có của Tài khoản “Thu hoạt động sản
xuất kinh doanh”. Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi số thu của từng loại hoạt
động sản xuất kinh doanh, từng loại sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ để đáp ứng yêu
cầu quản lý chi tiết của đơn vị. Cuối kỳ, kế toán xác định số chênh lệch thu, chi
của từng loại hoạt động sản xuất kinh doanh để kết chuyển sang tài khoản chênh
lệch thu chi hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó cuối kỳ tài khoản này không có
số dư.

Tại các đơn vị SNCL hoạt động sản xuất kinh doanh, nghiệp vụ kế toán liên
quan đến thu hoạt động sản xuất kinh doanh được thể hiện như sau:


×