Tải bản đầy đủ (.docx) (94 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán hoạt động xuất khẩu tại công ty may xuất khẩu SSV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 94 trang )

1

1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực, chính xác và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào, mọi sự giúp
đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đã được cảm ơn.
Tôi xin cam đoan rằng, các thông tin trích dẫn sử dụng trong luận văn có
nguồn gốc rõ ràng.
Hải Dương, ngày tháng năm 2016
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Thu Nga


2

2

MỤC LỤC


3

3

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU


4


CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU HÀNG HÓA TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1.Những vấn đề chung về hoạt động xuất khẩu hàng hóa trong các
doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm hoạt động xuất khẩu
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu là một bộ phận lĩnh vực lưu thông quốc tế, là
cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng trên phạm vi toàn thế giới. Hoạt động kinh doanh
xuất khẩu chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế của mọi quốc gia nhằm tạo
điều kiện mở rộng tiêu thụ hàng hóa, nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất tiêu dùng
trong nước. Như vậy có thể hiểu hoạt động xuất khẩu là hoạt động kinh doanh ngoại
thương mà hàng hóa dịch vụ được quốc gia này mua của quốc gia khác.
Còn theo một số nhà kinh tế tiếp cận hoạt động xuất khẩu từ một hoạt động
mang tính tổng quát hơn đó là hoạt động bán hàng – vốn là một quá trình giao tiếp
hai chiều giữa người bán và người mua, trong đó người bán tìm hiểu, khám phá, gợi
tạo và đáp ứng nhu cầu mong muốn của người mua trên cơ sở hai bên cùng có lợi.
Qua khái niệm về quá trình bán hàng cho ta một cái nhìn tổng quát hơn về hoạt
động xuất khẩu. Vậy xuất khẩu là việc bán hàng hóa và dịch vụ cho nước ngoài trên
cơ sở dùng tiền tệ làm phương thức thanh toán. Cơ sở của hoạt động xuất khẩu là
hoạt động mua bán tra đổi hàng hóa (bao gồm cả hàng hóa hữu hình và hàng hóa vô
hình) trong nước. Khi sản xuất phát triển và trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia có
lợi, hoạt động này mở rộng phạm vi ra ngoài biên giới hoặc thị trường nội địa và
khu chế xuất ở trong nước.
Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam
hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải
quan riêng theo quy định của pháp luật. (theo Điều 28, mục 1, chương II – Luật
Thương mại năm 2005)


5


Tuy nhiên, khái niệm được sử dụng nhiều hơn cả là: Hoạt động kinh doanh
xuất khẩu hàng hóa là hoạt động mà hàng hóa, dịch vụ của quốc gia này được buôn
bán trao đổi với các quốc gia khác thông qua các hợp đồng ngoại thương.
Dù được hiểu theo nghĩa nào thì xuất khẩu cúng đóng một vai trò rất quan
trọng. Nó được thừa nhận như một hoạt động rất cơ bản của kinh tế đối ngoại, là
phương tiện thúc đẩy kinh tế phát triển.
1.1.2. Đặc điểm về xuất khẩu và các hình thức xuất khẩu
a. Đặc điểm về xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu hàng hóa phải được thực hiện thông qua hợp đồng ngoại
thương được ký kết giữa các chủ thể thuộc các nước khác nhau và trụ sở của các
bên nhất thiết phải nằm ở các nước khác nhau trừ trường hợp một bên trong hợp
đồng có trụ sở thuộc khu chế xuất 100% vốn nước ngoài. Do vậy, hàng hoá khi xuất
khẩu không nhất thiết phải rời khỏi biên giới Việt Nam mà có thể chuyển vào khu
chế xuất 100% vốn nước ngoài hoặc được chuyển sang một đơn vị kinh doanh khác
theo một hợp đồng ngoại thương khác. Ngược lại, không phải mọi hành vi đưa hàng
hoá ra khỏi biên giới Việt Nam đều là hoạt động xuất khẩu hàng hoá, đó là những
hàng hoá được đưa đi hội chợ, triển lãm ở nước ngoài. Đồng tiền dùng trong quan
hệ thanh toán có thể là ngoại tệ với một trong hai nước hoặc là ngoại tệ với cả hai.
Thông thường người ta dùng ngoại tệ mạnh để thanh toán như: USD, DEM, FRF,
EURO, JPY vv....
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá không chỉ chịu sự điều chỉnh của các quy định
pháp lý trong nước mà còn phụ thuộc vào các quy tắc và thông lệ quốc tế như các
quy trình của một phương thức giao dịch, trị giá hàng hoá xuất khẩu thường được
căn cứ vào giá của mặt hàng đó ở sở giao dịch, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên được
xác định rõ trong từng điều kiện cơ sở giao hàng được quy định cụ thể trong
Incoterms 2010, bao gồm 11 điều kiện.
- Các điều khoản dùng chung cho bất kỳ loại hình vận chuyển nào:
EXW – Ex Works – Giao tại xưởng
FCA – Free Carrier – Giao cho nhà chuyên chở



6

CPT – Carriage Paid To – Cước phí trả tới
CIP – Carriage and Insurance Paid – Cước phí và bảo hiểm trả tới
DAT – Delivered At Terminal (new) – Giao hàng tại bãi
DAP – Delivered At Place – Giao hàng tại nơi đến
DDP – Delivered Duty Paid – Giao hàng đã trả thuế
- Các điều khoản chỉ sử dụng cho vận tải biển hoặc thủy nội địa:
FAS – Free Alongside Ship – Giao tại mạn tàu
FOB: Free On Board – Giao hàng lên tàu
CFR – Cost and Board – Trả cước đến bến
CIF – Cost, Insurance and Freight – Trả cước bảo hiểm tới bến
Ở Việt Nam, các điều kiện giao hàng hay được sử dụng là FOB, CIF và CFR;
đặc biệt trong xuất khẩu người ta hay dùng điều kiện FOB.
Trong hoạt động xuất khẩu hàng hoá thời điểm ký kết hợp đồng và thời điểm
thanh toán thường cách nhau khá dài, việc xác định đúng thời điểm xuất khẩu có ý
nghĩa quan trọng trong việc ghi chép doanh thu hàng xuất khẩu giải quyết các tranh
chấp khiếu nại, thưởng phạt trong buôn bán ngoại thương và thanh toán. Mỗi đối
tượng hàng hoá xuất khẩu khác nhau sẽ mang những đặc điểm khác nhau do đó ta
phải tìm hiểu những đối tượng của hoạt động xuất khẩu.
b. Các hình thức xuất khẩu hàng hóa
Chọn lựa phương thức thâm nhập thị trường xuất khẩu là việc làm rất quan
trọng đối với mỗi doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập
khẩu. Vì việc thâm nhập thị trường ở nước ngoài là một việc làm rất khó khăn và
tốn kém nhất là trong điều kiện các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ không thể có nguồn lực tài chính dồi dào để phục vụ công việc
này. Hơn nữa còn tùy thuộc vào từng giai đoạn trong chu kỳ sống của doanh nghiệp
mà họ cũng có những cách thức thâm nhập thị trường khác nhau. Ví như đối với
một doanh nghiệp mới bước vào giai đoạn khởi sự thì họ sẽ có cách thâm nhập thị

trường khác nhau so với các doanh nghiệp đã bước vào giai đoạn trưởng thành và


7

phát triển. Chính vì vậy mà nghiên cứu các hình thức xuất khẩu hàng hóa có vai trò
rất quan trọng đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
Có nhiều phương thức để doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm của mình ra nước
ngoài trong đó có một số phương thức chính như sau: xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu
ủy thác và phương thức xuất khẩu khác. Phương thức xuất khẩu có ý nghĩa quan
trọng với tiếp thị quốc tế. Khi lựa chọn phương thức xuất khẩu nhà xuất khẩu phải
xem xét sự giống và khác nhau giữa thị trường nước ngoài và thị trường trong nước
đó là biểu thuế suất, lịch trình giao hàng, hiểu biết về hàng hóa và lợi thế cạnh
tranh.
 Xuất khẩu trực tiếp.

Với phương thức xuất khẩu trực tiếp, nhà sản xuất hàng xuất khẩu thực hiện
toàn bộ tiến trình xuất khẩu tức là các đơn vị tham gia xuất khẩu có thể trực tiếp
tham gia đàm phán ký kết hợp đồng trực tiếp giao hàng và thanh toán tiền hàng
trong khuôn khổ quản lý của nhà nước mà không sử dụng các công ty trung gian.
Do trở thành nhà xuất khẩu trực tiếp, doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm toàn bộ
về hoạt động xuất khẩu và bắt đầu từ việc xác định khách hàng mua cho tới việc thu
tiền. Để có thể xuất khẩu được hàng hóa trực tiếp doanh nghiệp phải có bộ phận
chuyên trách xuất khẩu Bộ phận này có thể độc lập với bộ phận bán hàng trong
nước và được cấp tài chính theo yêu cầu. Nhân viên của bộ phận này nhất thiết phải
được đào tạo về nghiệp vụ ngoại thương.
Xuất khẩu trực tiếp có những lợi thế sau:
- Giảm được chi phí trung gian (nhều khi chi phí này rất lớn dẫn đến lợi nhuận
bị chia sẻ) nâng cáo sức cạnh tranh cho doanh nghiệp.
- Thông qua thương thảo trực tiếp dễ dàng đi đến thống nhất và ít xảy ra hiểu

lầm sai sót đáng tiếc, nâng cao hiệu quả của đàm phán giao dịch.
- Cho phép các nhà kinh doanh có điều kiên trực tiếp tiếp cận với thị trường để
thích ứng với nhu cầu thị trường một cách tốt nhất.
- Thiết lập, mở rộng mối quan hệ với bạn hàng nước ngoài một cách tiện lợi
nhanh chóng.


8

Tuy nhiên xuất khẩu theo phương thức này cũng gặp một số hạn chế:
- Đối với thị trường mới, bạn hàng mới thường gặp khó khăn trong việc giao
dịch vì còn bỡ ngỡ, dễ bị ép giá, dễ sai lầm… nên rủi ro sẽ lớn. Trong trường hợp
này công ty nên sử dụng hình thức xuất khẩu ủy thác.
- Khối lượng hàng hóa giao dịch cần phải lớn mới có thể bù đắp được chi phí
giao dịch trực tiếp như giây tờ, đi lại khảo sát thị trường…
- Doanh nghiệp phải có đủ tiềm lực về tài chính, đội ngũ cán bộ giỏi và có
kinh nghiệm mới có khả năng tránh được rủi ro thực hiện được thành công và có
hiệu quả trong giao dịch này.
Chính vì những hạn chế trên nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ lần đầu tiên
tham gia thị trường quốc tế hay với những mặt hàng mới, thị trường mới thì lựa
chọn phương thức xuất khẩu trực tiếp không phải là điều tốt.
Hiện nay phương thức này ngày càng phát triển trong hoạt động thương mại
quốc tế do các phương tiện thông tin đại chúng rất phát triển người mua, người bán
có thể trực tiếp giao dịch với nhau một cách dễ dàng. Hơn nữa trình độ, năng lực
của người tham gia giao dịch quốc tế ngày càng cao.
 Xuất khẩu ủy thác.

Nếu doanh nghiệp muốn xuất khẩu sản phẩm của mình nhưng không đủ nhân
lực hoặc không có tư cách để tham gia hoạt động xuất khẩu thì có thể áp dụng
phương thức ủy thác xuất khẩu bằng cách lựa chọn một trong các công ty có đủ

điều kiện và kinh nghiệm xuất khẩu để ủy thác cho họ xuất khẩu hộ hàng hóa của
mình ra nước ngoài. Hoặc doanh nghiệp có đủ điều kiện để xuất khẩu nhưng không
có nhu cầu về xuất khẩu có thể nhận ủy thác xuất khẩu để xuất khẩu hàng hóa cho
một công ty khác để thu phí ủy thác.
- Bên ủy thác xuất khẩu: Là đơn vị có nhu cầu về xuất khẩu hàng hóa có
nguồn lực hoặc khả năng thanh toán nhưng vì một lý do nào đó không có chức năng
xuất khẩu, không đủ điều kiện kỹ thuật hoặc tiến hành hoạt động nhưng không hiệu
quả nên phải ủy thác nhiệm vụ xuất khẩu cho một công ty khác đồng thời thanh
toán một khoản phí ủy thác cho đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu.


9

- Bên nhận ủy thác xuất khẩu: Là đơn vị có khả năng đàm phán ký kết và thực
hiện hợp đồng nhưng không có nhu cầu về xuất khẩu mà chỉ đứng ra để thực hiện
dịch vụ xuất khẩu cho bên ủy thác xuất khẩu đồng thời sẽ thu được phí ủy thác.
Những lợi thế của xuất khẩu ủy thác là:
- Doanh nghiệp có thể tập trung vào sản xuất mà không cần suy nghĩ đến lĩnh
vực pháp lý và bí quyết xuất khẩu. Nhưng điều này không có nghĩa là doanh nghiệp
không cần sự hiểu biết nhất định nào về công tác xuất khẩu.
- Doanh nghiệp có lợi do sử dụng khả năng chuyên môn của đơn vị làm dịch
vụ xuất khẩu.
Bất lợi cho xuất khẩu ủy thác: Nhà xuất khẩu có thể mất quyền giám sát về
kinh doanh nếu công ty nhận ủy thác không trung thực. Trong nền kinh tế một số cá
nhân và tổ chức được ủy thác có thể không chung mục tiêu với nhà sản xuất.
 Những phương thức xuất khẩu khác.

Là các hình thức hợp tác kinh doanh theo luật đầu tư nước ngoài trong đó
doanh nghiệp nước ta và doanh nghiệp nước ngoài hợp tác với nhau về một hay
nhiều mặt như góp vốn, chuyển giao công nghệ, sản xuất và bán hàng. Hình thức

hợp tác do phía nước ngoài và các doanh nghiệp trong nước tự thỏa thuận cụ thể
như: liên doanh là liên doanh lập một pháp nhân mới còn hợp tác kinh doanh thì
không cần lập pháp nhân mới mà chỉ cần thảo luận những nội dung cụ thể của sự
hợp tác để xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài. Hiện nay kim ngạch xuất khẩu của
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng kim
ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam.
Đầu tư vốn tổ chức sản xuất hàng hóa và dịch vụ ở nước ngoài. Một doanh
nghiệp có thể thành lập nhà máy sản xuất ở nước ngoài nhằm giảm chi phí vận tải,
tránh mức thuế nhâp khẩu cao, giảm chi phí lao động và cuối cùng là giảm giá thành
sản phẩm hoặc nhận được các biện pháp khuyến khích từ chính phủ nước ngoài.
Giao cho một phạm vi quyền hạn của doanh nghiệp cho nước ngoài. Một
doanh nghiệp có thể thỏa thuận chỉ gia về bí quyết công nghệ, một thiết kế sản


10

phẩm, một sở hữu nào đó cho một doanh nghiệp nước ngoài để đổi lại những đặc
quyền hay một số hình thức thanh toán nào đó.
1.1.3. Các điều kiện và phương tiện thanh toán quốc tế
1.1.3.1 Các điều kiên thanh toán quốc tế.
Do hoạt động thanh toán quốc tế liên quan đến ngoại tệ hay hai loại đồng tiền
khác nhau, yêu cầu sử dụng tiền tệ của các bên tham gia thanh toán quốc tế cũng
không giống nhau nên khi tham gia vào hoạt động thanh toán quốc tế người ta
thường đặt ra một số điều kiện thanh toán mà theo họ là để đảm bảo giá trị các
giao dịch ngoại thương. Những thoả thuận về điều kiện thanh toán quốc tế thường
được các bên thống nhất và quy định tại “điều khoản về thanh toán” trong các hợp
đồng ngoại thương có liên quan hoặc đôi khi được thống nhất bằng các văn bản
khác như bản thoả thuận, bản ghi nhớ…
a. Đồng tiền tính toán: để tính ra lượng tiền tệ chính thức được dùng trong
thanh toán các bên có thể thoả thuận với nhau chọn một đồng tiền khác làm chuẩn

giá trị cho hàng hoá và từ đó tính ra số ngoại tệ dùng thanh toán cho nhau. Thường
người ta có xu hướng chọn một đồng tiền ổn định cao để làm đồng tiền tính toán
b. Đồng tiền thanh toán: Là đồng tiền mà hai bên sẽ sử dụng để chi trả cho
nhau. Đồng tiền thanh toán trước tiên phải là đồng tiền tự do chuyển đổi và sau đó
là phổ biến với tập quán trong thanh toán quốc tế.
c. Điều kiện đảm bảo hối đoái:
+ Điều kiện đảm bảo ngoại hối: do ngoại tệ thanh toán thường chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố từ môi trường kinh tế, chính trị … làm đồng tiền thanh toán
có thể bị mất giá trị hoặc tăng giá quá nhanh. Trong từng trường hợp bên xuất khẩu
hoặc nhập khẩu đều có thể được lợi hoặc chịu thiệt hại. Để tránh những rủi ro từ
việc chỉ gắn giá trị thanh toán với một đồng tiền, người ta có thể sẽ chọn một ngoại
tệ khác ổn định hơn, gắn giá trị thanh toán với biến động tỷ giá của đồng tiền
thanh toán và đồng tiền được chọn để đảm bảo ngoại hối.
+ Điều kiện địa điểm thanh toán: Các bên tham gia giao dịch ngoại thương có
thể chọn một địa điểm bất kỳ làm nơi nhận thanh toán.Việc chọn lựa này tùy thuộc


11

vào yêu cầu công việc và mối quan hệ giữa các bên. Thông thường điạ điểm nhận
thanh toán là nước xuất khẩu vì như thế dễ dàng tạo thuận lợi cho bên xuất khẩu thu
hồi vốn và trang trải các chi phí xuất khẩu… tuy nhiên cũng có trường hợp việc
thanh toán diễn ra ở nơi được chỉ định không phải là nước xuất khẩu có thể chuyển
vốn từ hoạt động xuất khẩu đến đầu tư tại đó hoặc nơi đó chính là nguồn cung ứng
hàng hoá chính cho hoạt động xuất khẩu…
+ Điều kiện về thời gian thanh toán: Trả trước, ngay, sau hoặc hỗn hợp.Đối
với điều kiện này thường phải kèm theo một mốc thời gian mà hai bên thống nhất
lấy đó làm cơ sở tính thời gian. Những mốc thời gian thường được chon là ngày ký
vận đơn cho lô hàng đã xuất khẩu, ngày ký phát hối phiếu, ngày chấp nhận hối
phiếu hoặc một mốc thời gian bất kỳ mà hai bên thống nhất chọn lựa làm cơ sở.

+ Điều kiện về phương thức thanh toán:
ƒPhương thức chuyển tiền
ƒPhương thức nhờ thu
Phương thức tín dụng chứng từ
1.1.3.2 Các phương tiện thanh toán quốc tế.
Các phương tiện thanh toán quốc tế được hình thành trên cơ sở của sự phát
triển tín dụng thương mại và tín dụng ngân hàng. Nó có vai trò hết sức quan trọng
trong thanh toán quốc tế. Hoàn toàn khác với tiền kim loại đầy đủ giá trị, các
phương tiện lưu thông tín dụng không có giá trị nội tại của nó mà nó chỉ là dấu hiệu
của tiền tệ mà thôi. Tiền giấy là ký hiệu của tiền thật do Nhà nước phát hành, còn
phương tiện lưu thông tín dụng phần lớn là do kết quả của hợp đồng mua bán hàng
hóa và các nghiệp vụ của ngân hàng tạo ra. Nó thực hiện một số chức năng của tiền
như là phương tiện lưu thông và phương tiện thanh toán, tức là nó có thể được
chuyển nhượng, mua bán từ tay người này sang tay người khác bằng cách chuyển
nhượng cho người thụ hưởng hoặc chuyển giao không cần ký chuyển nhượng.
Có 4 loại phương tiện thanh toán quốc tế thông dụng trong ngoại thương, đó là
hối phiếu, kỳ phiếu, séc và thẻ thanh toán. Trong đó Hối phiếu và Séc là hai loại
phương tiện thanh toán được sự dụng phổ biến hiện nay.


12

a. Hối phiếu (Bill of Exchange hoặc Draft)
Hối phiếu là một lệnh viết đòi tiền vô điều kiện của người ký phát hối phiếu
cho người khác , yêu cầu người này khi thấy phiếu, hoặc đến một ngày cụ thể nhất
định hoặc một ngày có thể xác định trong tương lai phải trả một số tiền nhất định
cho một người nào đó hoặc theo lệnh của người này trả cho một người khác hoặc
trả cho người cầm phiếu.
b. Séc (Check)
Séc là một tờ mệnh lệnh vô điều kiện của người chủ tài khoản ra lênh cho

ngân hàng trích từ tài khoản của mình để trả cho người có tên trong séc, hoặc trả
theo lệnh của người ấy hoặc trả cho người cầm séc một số tiền nhất định bằng tiền
mặt hay chuyển khoản. Người có tiền mở tại ngân hàng một tài khoản, ngân hàng sẽ
cấp cho người gửi tiền một quyển séc. Mỗi lần muốn rút tiền ra thì lập một tờ séc
đưa đến ngân hàng để lĩnh tiền.
Séc là một phương tiện thanh toán được sử dụng rộng rãi trong các nước có hệ
thống ngân hàng phát triển cao. Hiện nay séc là phương tiện chi trả được sử dụng
hầu như phổ biến trong thanh toán nội địa của tất cả các nước. Séc cũng được sử
dụng rộng rãi trong thanh toán quốc tế về hàng hóa, cung cấp lao vụ, du lịch và về
các chi trả phí mậu dịch khác.
c. Kỳ phiếu
Kỳ phiếu (hay đối với một số nước gọi là Hối phiếu nhận nợ) là một tờ giấy
hứa cam kết trả tiền vô điều kiện do người lập phiếu phát ra hứa trả một số tiền nhất
định cho người hưởng lợi hoặc theo lệnh của người này trả cho người khác quy định
trong kỳ phiếu đó.
Ngược lại với hổi phiếu, kỳ phiếu do con nợ viết ra để hứa cam kết trả tiền cho
người hưởng lợi. Với tính thụ động trong thanh toán như vậy, trong thanh toán quốc
tế , kỳ phiếu ít thông dụng hơn hối phiếu.
d. Thẻ thanh toán.
Ngày nay ở nhiều nước trên thế giới đã chuyển sang sử dụng phổ biến thẻ
nhựa. So với Séc, thẻ nhựa có nhiều ưu điểm hơn nếu xét về phương tiện rút tiền và


13

thanh toán. Thẻ nhựa có thể dùng để rút tiền mặt tại các máy tự động, các quầy tự
động đặt tại các điểm giao dịch công cộng và ngân hàng để thanh toán. Thẻ nhựa
xuất hiện đầu tiên ở Mỹ vào năm 1914 và ngày ngay nó đã trở thành một phương
tiện thanh toán được sử dụng rộng rãi trên phạm vi toàn thế giới với tính an toàn cái
và nhanh chóng tiện lợi khi thanh toán bằng thẻ.

1.1.4. Các phương thức thanh toán quốc tế
Trong giao dịch đàm phán, các bên rất quan tâm đến việc tìm ra một phương
thức thanh toán phù hợp, thuận tiện với cả hai bên. Phương thức thanh toán là điều
kiện quan trọng bậc nhất, nó chỉ cách thức người bán hàng dùng để thu tiền và cách
thức người mua dùng để trả tiền. Trên thực tế có nhiều phương thức khác nhau để
thu tiền về hoặc trả tiền, nhưng xét cho cùng việc lựa chọn phương thức nào cũng
phải xuất phát từ yêu cầu của người bán là thu tiền nhanh, đầy đủ, đúng hạn và từ
yêu cầu của người mua là nhập hàng đúng số lượng, chất lượng và đúng hạn tại nơi
quy định. Có rất nhiều các phương thức thanh toán quốc tế được sử dụng nhưng các
phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu dùng trong xuất khẩu hàng hoá gồm :
a. Phương thức chuyển tiền: Là phương thức thanh toán trong đó yêu cầu
ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho người hưởng lợi ở một địa
điểm nhất định. Ngân hàng chuyển tiền thông qua đại lý của mình ở nước người
hưởng lợi để thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền.
b. Phương thức thanh toán nhờ thu (hay uỷ thác thu) (Collection of
Payment): là phương thức thanh toán mà trong đó người bán sau khi đã hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho người mua sẽ tiến hành uỷ thác cho
ngân hàng của mình thu nợ số tiền ở người mua trên cơ sở hối phiếu của người bán
lập ra. Gồm các loại:
+ Nhờ thu phiếu trơn (clean colection): là phương thức thanh toán trong đó
người bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền của người mua căn cứ vào hối phiếu
do mình lập ra, còn chứng từ hàng hoá thì gửi thẳng cho người mua không qua ngân
hàng.


14

+ Nhờ thu kèm chứng từ (documentary collection) là phương thức thanh toán
trong đó người bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua không những
căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hoá gửi kèm theo với

điều kiện là nếu người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì ngân hàng
mới trao bộ chứng từ hàng hoá cho người mua để nhận hàng.
c. Phương thức thanh toán bằng thư tín dụng ( Letter of credit- L/C): là
một sự thoả thuận mà trong đó một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng ) theo
yêu cầu của khách hàng (người mở thư tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho
người khác (người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do
người này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho ngân hàng
một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định trong thư tín dụng. Với
phương thức này người bán được đảm bảo thu được tiền hàng, còn người mua được
đảm bảo chỉ trả tiền khi người bán xuất trình đầy đủ bộ chứng từ hợp lệ khi ngân
hàng đã kiểm tra bộ chứng từ.
Quy trình thực hiện:
Người mua

Người bán

(4)
(1)

(7)

(8)

(3)

(5)

(6)

(2)

NH mở L/C

(5)

NH thông báo L/C

(6)
(1). Người mua xin mở L/C tại ngân hàng (NH) mở L/C (gọi là nơi phát hành L/C).
(2). NH mở L/C sẽ thông báo cho NH thông báo L/C (nơi tiếp nhận L/C) mà
người bán mở tài khoản về kết quả mở L/C và nội dung L/C.
(3). NH thông báo L/C sẽ kiểm tra hình thức L/C rồi chuyển nguyên văn cho
người bán.


15

(4). Người bán sau khi xem L/C và thấy phù hợp sẽ giao hàng, nếu chưa phù
hợp sẽ cùng với người mua sửa.
(5). Người bán sẽ trình NH thông báo L/C bộ chứng từ chứng minh hoàn
thành nghĩa vụ giao hàng
(6). NH thông báo L/C sẽ tiến hành kiểm tra, nếu thấy phù hợp thì thanh toán
cho NH mở L/C. Nếu không phù hợp thì chuyển trả cho người bán để sửa chữa.
(7). NH mở L/C sẽ đòi tiền người mua và chuyển trả bộ chứng từ cho người mua
(8). Người mua kiểm tra bộ chứng từ thấy phù hợp thì tién hành trả tiền.
Ngược lại có quyền từ chối, khi đó mọi rủi ro ngân hàng phải gánh chịu.
1.2. Kế toán hoạt động xuất khẩu trong các doanh nghiệp
1.2.1. Quy định của chuẩn mực kế toán chi phối kế toán
hoạt động xuất khẩu
Cũng như tất cả các nghiệp vụ kế toán khác, kế toán xuất khẩu cũng được chi
phối bởi các văn bản như luật kế toán, chuẩn mực kế toán, thông tư hướng dẫn thực

hiện chuẩn mực, chế độ kế toán… Trong đó kế toán xuất khẩu bị chi phối chủ yếu
bởi các văn bản pháp lý sau: CMKT số 02 - Hàng tồn kho, CMKT số 10 - Ảnh
hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái, CMKT số 14 – Doanh thu và thu nhập
khác, chế độ kế toán theo QĐ 15/2006/QĐ – BTC nay là Thông tư 200/2014/TTBTChướng dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp thay thế cho Quyết định
15/2006/QĐ-BTC, thông tư số 161/2007/TT – BTC hướng dẫn thực hiện 3 chuẩn
mực trên.
1.2.1.1. Quy định về ghi nhận daonh thu xuất khẩu theo CMKT số 14 – Doanh
thu và thu nhập khác
Kế toán xuất khẩu cần đặc biệt chú ý đến thời điểm ghi nhận doanh thu. Điều
này có ý nghĩa quan trọng trong công tác kế toán nhằm phản ánh 1 cách chính xác
doanh thu, các khoản chi phí và thuế xuất khẩu.
a. Thời điểm ghi nhận doanh thu:
Theo điều 10 - CMKT số 14, doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời
thỏa mãn tất cả năm điều kiện sau:


16

Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lí hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Trong đó có một số điểm cần lưu ý:
(i) Doanh nghiệp cần xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích
trong từng trường hợp. Thông thường thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng
với thời điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền
kiểm soát hàng hóa cho người mua. Đối với nghiệp vụ xuất khẩu, thời điểm này

được xác định khi người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, tùy theo điều kiện cơ
sở giao hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng.
(ii) Chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng và doanh thu trong giao dịch đó
phải được ghi nhận theo nguyên tắc phù hợp. Do đó, các chi phí phát sinh trong quá
trình xuất khẩu phải được theo dõi chi tiết và ghi nhận cho từng hợp đồng xuất
khẩu. Nếu những chi phí liên quan đến nhiều hợp đồng thì cần được tập hợp vào chi
phí bán hàng trong kỳ, cuối năm phân bổ cho từng hợp đồng. Những chi phí phát
sinh trong kỳ nhưng liên quan đến hợp đồng xuất khẩu chưa hoàn thành trong kỳ đó
thì phải được tính vào kỳ sau.
b. Kế toán doanh thu xuất khẩu:
Thông thường thì thời điểm ghi nhận doanh thu và thời điểm thanh toán tiền
hàng thường cách nhau khá xa nên doanh thu sẽ được ghi nhận như khoản phải thu
khách hàng. Có một số trường hợp xảy ra như sau:
- Nếu doanh thu đã được ghi nhận trong trường hợp chưa thu được tiền thì khi
xác định khoản nợ phải thu này không thu được thì ghi nhận vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ chứ không được ghi giảm doanh thu.


17

- Khi xác định khoản phải thu là không chắc chắn thu được (Nợ phải thu khó
đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu.
- Các khoản Nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được thì
được bù đắp bằng nguồn dự phòng.


18

1.2.1.2. Quy định về xác định giá gốc hàng xuất khẩu theo CMKT số 02 –
Hàng tồn kho

Chuẩn mực này quy định cách tính giá vốn hàng xuất khẩu, bao gồm 2 loại giá
: giá vốn hàng mua và giá xuất kho hàng bán.
- Giá vốn hàng mua: là giá phản ánh sự biến động của hàng hóa trên sổ kế toán
theo nguyên tắc giá phí, được phản ánh theo giá mua thực tế sau
Giá mua
hàng hóa để
XK

= Giá ghi
trên hóa
đơn

+ thuế
Các khoản
+ Chi phí
+ Các khoản
không giảm
hoàn trừ,
lại chiết khấu th
phát sinh
trong quá
trình mua

Theo đó thì giá vốn hàng mua gồm : chi phí mua hàng, chi phí chế biến và các
chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh trong quá trình mua hàng. Cụ thể là với
hàng mua để xuất khẩu thì khoản chi phí mua sẽ bao gồm: giá mua, các loại thuế
không được khấu trừ ( thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp…), chi phí vận chuyển, bốc xếp hàng hóa, bảo quản và các
chi phí liên quan khác. Các loại chi phí này cần được tập hợp riêng để tính vào giá
gốc hàng mua.

- Giá xuất kho hàng bán xuất khẩu: tùy thuộc vào quyết định của từng doanh
nghiệp để chọn phương pháp tính giá cho phù hợp, nhất là trong điều kiện thị
trường biến động phức tạp, giá cả lên xuống thất thường như hiện nay. Một số
phương pháp tính giá mà doanh ngiệp có thể lựa chọn như:
- Phương pháp tính theo giá đích danh
- Phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp nhập trước, xuất trước
- Phương pháp nhập sau, xuất trước


19

1.2.1.3. Qui định về nguyên tắc kế toán ngoại tệ theo CMKT số 10 - Ảnh
hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái
Xuất khẩu là hoạt động mua bán hàng hóa bằng ngoại tệ. Do đó trong quá
trình hạch toán các nghiệp vụ xuất khẩu có liên quan thì kế toán xuất khẩu cần tuân
thủ theo những nguyên tắc được đề ra trong chuẩn mực này.
- Yêu cầu chung
Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng
ngoại tệ phải thực hiện ghi sổ kế toán và lập BCTC theo một đơn vị tiền tệ thống
nhất là Đồng Việt Nam, hoặc đơn vị tiền tệ chính thức được sử dụng trong kế toán
(nếu được chấp thuận). Việc qui đổi đồng ngoại tệ ra Đồng Việt Nam, DN phải căn
cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
Doanh nghiệp đồng thời phải theo dõi nguyên tệ trên sổ kế toán chi tiết các tài
khoản: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản phải thu, các
khoản phải trả và tài khoản “007” (Ngoại tệ các loại). ( Điều 3 – CMKT số10)
Mọi giao dịch bằng ngoại tệ phải được hạch toán và ghi nhận theo đơn vị tiền
tệ kế toán bàng việc áp dụng tỷ giá hối đoái giữa đơn vị tiền tệ kế toán và ngoại tệ
tại ngày giao dịch. ( Điều 8 – CMKT số 10)
Với các TK doanh thu, hàng tồn kho, TSCĐ, chi phí, TK vốn bằng tiền

Đối với tài khoản thuộc loại doanh thu, hàng tồn kho, TSCĐ, chi phí sản xuất
kinh doanh, chi phí khác, bên Nợ các tài khoản vốn bằng tiền. Khi phát sinh các
nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng Đồng Việt Nam,
hoặc đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế
hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng tại thời điểm
nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Đối với bên Có của các tài khoản vốn bằng tiền, khi phát sinh các nghiệp vụ
kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ phải được ghi sổ kế toán bằng Đồng Việt
Nam, hoặc đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá ghi trên sổ kế
toán (tỷ giá bình quân gia quyền; tỷ giá nhập trước, xuất trước).


20

Với các TK Nợ phải trả, Nợ phải thu
- Đối với bên Có của các tài khoản nợ phải trả, hoặc bên Nợ của các tài khoản
nợ phải thu, khi phát sinh nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán
bằng Đồng Việt Nam, hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán
theo tỷ giá giao dịch; cuối năm tài chính có các số dư Nợ phải trả, hoặc dư Nợ phải
thu có gốc ngoại tệ được đánh giá theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm
cuối năm tài chính.
- Đối với bên Nợ của các tài khoản Nợ phải trả, hoặc bên Có của các tài khoản
nợ phả thu, khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế
toán bằng Đồng Việt Nam, hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế
toán theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán.
Ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái:
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh được ghi nhận khi có sự thay đổi tỷ giá
hối đoái giữa ngày giao dịch và ngày thanh toán của mọi khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ. Khi giao dịch phát sinh và được thanh toán trong kỳ kế toán, các khoản

chênh lệch được hạch toán trong kỳ đó. Nếu giao dịch được thanh toán ở kỳ kế toán
sau, chênh lệch tỷ giá hối đoái được tính theo sự thay đổi của tỷ giá hối đoái trong
từng kỳ cho đến kỳ giao dịch được thanh toán. (Điều 13 – CMKT số 10)
- Chệch lệch tỷ giá ngoại tệ trong kỳ được phản ánh vào thu nhập hoặc chi phí
tài chính.
- Cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ lên ngân hàng.
Chêch lệch tỷ giá ngoại tệ do đánh giá lại ngoại tệ cuối năm được phản ánh vào TK
413. Số dư cuối kỳ của TK này được phản ánh vào thu nhập hoặc chi phí tài chính.


21

1.2.2. Kế toán hoạt động xuất khẩu hàng hóa theo quy định
a. Hạch toán ban đầu
 Chứng từ sử dụng

Các loại chứng từ chủ yếu được sử dụng trong nghiệp vụ xuất khẩu bao gồm:
* Bộ chứng từ hàng hóa:
- Hợp đồng thương mại: là hợp đồng mua bán quốc tế thoả thuận giữa các
đương sự có trụ sở kinh doanh ở các nước khác nhau
- Hóa đơn thương mại: là chứng từ cơ bản phục vụ cho công tác thanh toán.
- Bảng kê chi tiết: Là chứng từ đi kèm kiện hàng, cho biết số lượng và chủng
loại hàng hóa.
- Phiếu đóng gói: Là bảng kê khai tất cả hàng hóa trong kiện.
- Giấy chứng nhận về số lượng: Là chứng từ xác nhận số lượng hàng hóa thực
giao.
- Giấy chứng nhận phẩm chất: Xác nhận chất lượng hàng hóa thưc giao và
chứng minh phẩm chất phù hợp với điều khoản hợp đồng.
- Giấy chứng nhận xuất xứ: Xác nhận nơi sản xuất hoặc khai thác hàng hóa.

* Bộ chứng từ vận tải:
- Vận đơn (đường biển, đường sắt, đường hàng không..)
- Biên lai thuyền phó, giấy gửi hàng đường biển, phiếu gửi hàng…
* Bộ chứng từ bảo hiểm:
- Hợp đồng bảo hiểm, giấy chứng nhận bảo hiểm
- Đơn bảo hiểm
* Bộ chứng từ hải quan: là bộ chứng từ mà theo quy định của pháp luật, chủ
hnàg phải xuất trình cho cơ quan hải quan khi hàng hóa đi qua biên giới nước xuất khẩu.
- Tờ khai hải quan: do chủ hàng khai báo về hàng xuất khẩu theo mẫu quy định.
- Giấy phép xuất khẩu hoặc hạn ngạch xuất khẩu.
- Giấy thông báo thuế.
* Bộ chứng từ thanh toán:
- Giấy báo có


22

- Bản sao kê của ngân hàng
- Hóa đơn dịch vụ
- Hóa đơn chi vận tải.
* Bộ hồ sơ hoàn thuế: là những chứng tù cần thiết khi doanh nghiệp gửi cơ
quan thuế đề nghị hoàn thuế GTGT đầu vào cho hàng mua để xuất khẩu
- Bảng liệt kê hồ sơ hoàn thuế.
- Đề nghị hoàn thuế.
- Bảng kê tổng hợp số thuế đề nghị được hoàn.
- Bảng kê chứng từ chứng minh xuất khẩu (nếu lý do hoàn là xuất khẩu)
- Bộ chứng từ theo từng hợp đồng xuất khẩu trong bảng kê bao gồm: Hợp
đồng thương mại, phụ lục của hợp đồng thương mại (nếu có), hóa đơn thương mại,
bảng kê chi tiết, tờ khai hải quan có chứng nhận thực xuất, vận đơn, hóa đơn GTGT
hàng xuất khẩu, giấy báo có, chứng từ chứng minh trừ tiền hàng (nếu có).

Ngoài ra, xuất khẩu ủy thác còn sử thêm một số chứng từ như: hợp đồng ủy
thác…
 Tài khoản sử dụng


Nhóm tài khoản hàng hóa:
* Với doanh nghiệp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên:
Tài khoản 155 – Thành phẩm: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến
động của các loại thành phẩm của doanh nghiệp:
- Bên Nợ: Trị giá thành phẩm nhập kho.
- Bên Có: Trị giá thành phẩm xuất kho chuyển đi xuất khẩu.
- Dư Nợ: Trị giá thành phẩm hiện còn trong kho cuối kì.
Tài khoản 156 – Hàng hóa: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
của các loại hàng hóa của doanh nghiệp:
- Bên Nợ: Trị giá hàng hóa mua về nhập kho.
- Bên Có: Trị giá hàng hóa xuất kho chuyển đi xuất khẩu.
- Dư Nợ: Trị giá hàng hóa hiện còn trong kho cuối kì.


23

Tài khoản 157 – Hàng gửi bán: Phản ánh trị giá hàng đã gửi đi xuất khẩu
- Bên Nợ: Trị giá hàng hóa gửi đi xuất khẩu
- Bên Có: Trị giá hàng hóa gửi đi xuất khẩu đã được xác định là tiêu thụ
- Dư Nợ: Trị giá hàng gửi đi xuất khẩu chưa được xác định là đã tiêu thụ hiện
còn cuối kì.
* Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kì thì sử dụng tài
khoản 611 – Mua hàng.



Nhóm tài khoản doanh thu:
Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: dùng để phản
ánh doanh thu bán hàng xuất khẩu của doanh nghiệp và tùy theo phương thức
xuất khẩu mà có thể mở chi tiết cho từng loại doanh thu.
- Bên Nợ:
+ Các khoản giảm trừ doanh thu
+ Thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu
+ Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh
- Bên Có: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ
TK511 không có số dư cuối kỳ, gồm các TK cấp 2 là:
+ TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5112 – Doanh thu bán thành phẩm
+ TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ



Nhóm tài khoản giảm trừ doanh thu:
Theo TT 200, sử dụng 3 tài khoản:
- Tài khoản 521: Chiết khấu thương mại
- Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại
- Tài khoản 532 – Giảm giá hàng bán
Theo QĐ 48, sử dụng tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu: gồm
các tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5211: Chiết khấu thương mại
- Tài khoản 5212 – Hàng bán bị trả lại


24

- Tài khoản 5213 – Giảm giá hàng bán



Nhóm tài khoản chi phí:
Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán: dùng để phản ánh trị giá vốn của toàn bộ
số hàng gửi đi xuất khẩu được xác định là tiêu thụ trong kỳ.
- Bên Nợ : Trị giá vốn hàng hóa, thành phần đã tiêu thụ trong kỳ.
- Bên Có : + Kết chuyển giá vốn hàng xuất khẩu trong kỳ
+ Trị giá vốn hàng bán bị trả lại
TK 632 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 642 ( theo QĐ 15 ) hoặc Tài khoản 6421 (theo TT 200) – Chi phí
bán hàng: dùng để phản ánh các chi phí phát sinh trong quá trình xuất khẩu hàng hóa.
- Bên Nợ : Tập hợp chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng xuất khẩu
- Bên Có : + Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
+ Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản kết quả kinh doanh
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.



Nhóm tài khoản xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái:
Tài khoản 515 – Doanh thu tài chính: dùng để phản ánh lãi do chênh lệch tỷ
giá hối đoái.
Tài khoản 635 – Chi phí tài chính: dùng để phản ánh lỗ do chênh lệch tỷ giá
hối đoái.



Nhóm tài khoản phản ánh công nợ:
Tài khoản 131 – Phải thu khách hàng: dùng để phản ánh các khoản phải thu
từ nghiệp vụ xuất khẩu.
- Bên Nợ : Số tiền phải thu phát sinh trong kỳ.

- Bên Có : + Số tiền người nhập khẩu đã thanh toán.
+ Số tiền người nhập khẩu ứng trước.
- Dư Nợ : Số tiền còn phải thu của người nhập khẩu còn đến cuối kỳ.
Tài khoản 331 – Phải trả người bán: dùng để phản ánh các khoản phải thanh
toán với người bán hàng xuất khẩu và người cung cấp dịch vụ cho doang nghiệp.
- Bên Nợ : + Số tiền đã thanh toán cho người bán.


25

+ Số tiền doanh nghiệp trả trước cho người bán.
- Bên Có : Số tiền phải trả cho người bán phát sinh trong kỳ.
- Dư Có : Số tiền còn phải trả cho người bán cuối kỳ.


Tài khoản sử dụng trong kế toán xuất khẩu ủy thác:
Tài khoản 1388 – Phải thu khác:
- Bên Nợ : Số tiền phải thu khác phát sinh trong kỳ.
- Bên Có: Số tiền đã thu được.
- Dư Nợ: Số tiền còn phải thu cuối kỳ.
Tài khoản 3388 – Phải trả khác:
- Bên Nợ: Số tiền đã trả
- Bên Có: Số tiền phải trả khác phát sinh trong kỳ
- Dư Có: Số tiền còn phải trả cuối kỳ
Ngoài ra, đơn vị nhận ủy thác còn sử dụng TK 003 – Hàng hóa nhận bán hộ,
ký gửi để theo dõi riêng trị giá của hàng nhận XKUT
Bên cạnh đó, kế toán nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp còn sử dụng các tài khoản:
TK111 – Tiền mặt, TK112 – Tiền gửi ngân hàng, TK133 – Thuế GTGT đầu vào,
TK333 – Thuế XK, TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái, TK 1592 – Dự phòng phải
thu khó đòi…



×