Tải bản đầy đủ (.doc) (128 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán quản trị chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần catalan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 128 trang )

NGUYỄN CHÍ THỨC

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

LÊ XUÂN QUÝ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN CATALAN

-

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

LỚP: CH18A – QLKT

HÀ NỘI, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

LÊ XUÂN QUÝ

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN CATALAN



Chuyên Ngành: KẾ TOÁN
Mã số
: 60 34 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN HẢI LONG

HÀ NỘI, NĂM 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng
tôi. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc và được trích dẫn rõ
ràng. Đề tài không trùng lặp với bất kỳ công trình khoa học nào đã công bố.
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2016
Tác giả

Lê Xuân Quý


ii

LỜI CẢM ƠN
Qua hai năm học tập và nghiên cứu tại lớp cao học kế toán 21 của Trường Đại
học Thương Mại – Hà Nội khóa học 2015– 2017, được sự dạy dỗ tận tình của các

giáo viên bộ môn, sự quan tâm của các thầy cô cùng với sự nỗ lực của bản thân, đặc
biệt là sự hướng dẫn tận tình của TS. Trần Hải Long đến nay tôi đã hoàn thành luận
văn với đề tài: “Kế toán quản trị chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty cổ phần Catalan”.
Qua đây, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Trần Hải Long, người trực
tiếp hướng dẫn khoa học đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện
đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể giáo viên khoa Kế toán, tập thể giáo viên
khoa sau Đại học, các thầy cô trong ban Giám hiệu đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tôi nghiên cứu và thực hiện đề tài này.
Ngoài ra để có được kết quả như ngày hôm nay phải kể đến công lao của
các cô, chú anh chị trong phòng kế toán tại Công ty Cổ phần Catalan. Tôi xin gửi
lời cảm ơn chân thành tới toàn thể các cô, chú, anh chị trong công ty, đặc biệt là
phòng kế toán công ty đã giúp đỡ tạo điều kiện để tôi tiếp cận với thực tế về
công tác kế toán nói chung và công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất và tính
giá thành sản xuất nói riêng, đồng thời tư vấn và giải đáp các thắc mắc giúp tôi
hoàn thành đề tài này.
Xin cảm ơn gia đình, đồng nghiệp và tất cả bạn bè đã giúp đỡ tôi hoàn thành
đề tàì này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2016
Tác giả

Lê Xuân Quý


iii

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................1
2.1.2. Chức năng...................................................................................................................26

2.1.3. Nhiệm vụ....................................................................................................................27
2.1.4. Tình hình cơ bản của Công ty....................................................................................27
2.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty...........................................................31
2.2.3. Đặc điểm cơ sở vật chất, quy trình công nghệ...........................................................34
3.2.1. Hoàn thiện bộ máy kế toán quản trị chi phí...............................................................64
3.2.2. Hoàn thiện việc phân loại chi phí sản xuất................................................................67
3.2.3. Hoàn thiện lập dự toán chi phí sản xuất.....................................................................68
3.2.4. Hoàn thiện phương pháp xác định chi phí sản xuất cho các đối tượng chịu chi phí..70
3.2.5. Hoàn thiện công tác phân tích và cung cấp thông tin chi phí phục vụ ra quyết định
quản lý..................................................................................................................................74


iv

DANH MỤC VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Diễn giải

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHTN


Bảo hiểm thất nghiệp

CCDC

Công cụ dụng cụ

CPBH

Chi phí bán hàng

CPSX

Chi phí sản xuất

CPQLDN

Chi phí quản lý doanh nghiệp

DD

Dở dang

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

KTQT

Kế toán quản trị


KTTC

Kế toán tài chính

NVL

Nguyên vật liệu

NVLTT

Nguyên vật liệu trực tiếp

NCTT

Nhân công trực tiếp

NLĐ

Người lao động

NSLĐ

Năng suất lao động

SP

Sản phẩm

SPDDCK


Sản phẩm dở dang cuối kỳ

SXC

Sản xuất chung

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TK

Tài khoản

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định


1

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, các doanh nghiệp hoạt động theo
chỉ tiêu pháp lệnh, vật tư, tiền vốn do cấp trên cấp, giá thành là giá thành kế hoạch
định sẵn. Vì vậy, việc xác định hiệu quả sản xuất thông qua công tác kế toán chi phí

sản xuất và tính giá thành sản phẩm chỉ mang tính hình thức. Tuy nhiên, tới những
năm đầu những năm 90, khi kinh tế nước ta từng bước chuyển mình sang nền kinh
tế thị trường phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự điều tiết vĩ mô của
Nhà nước, các doanh nghiệp được chủ động hoạt động sản xuất kinh doanh theo
phương hướng riêng và phải tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình.
Trước sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, để đảm bảo mục tiêu hàng
đầu là nâng cao hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp phải tính toán, cân nhắc lựa
chọn phương án kinh doanh có chi phí bỏ ra ít nhất nhưng đem lại nguồn thu lớn
nhất. Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã trở thành mối
quan tâm hàng đầu của nhà quản lý.Tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm là
tiền đề căn bản quyết định sự tồn tại của bất kỳ một doanh nghiệp, trong đó có
doanh nghiệp cung cấp vật liệu xây dựng. Trên thực tế, bên cạnh những thành tựu
đạt được trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành, ở Công ty Cổ
phần Catalan vẫn tồn tại những hạn chế nhất định như quản lý không tốt công tác
thu mua vật tư, lao động thuê ngoài chỉ quản lý trên tổng số tiền phải trả mà không
chi tiết theo từng cá nhân...Kết quả của những hạn chế trên là công tác tập hợp chi
phí không được đầy đủ, giá thành công trình không đủ sức cạnh tranh trên thị
trường, hiệu quả kinh tế đạt được không cao. Nhận thức được tầm quan trọng của
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, những năm qua, Công
ty Cổ phần Catalan đã không ngừng hoàn thiện và phát triển bộ máy kế toán, đặc
biệt là phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Đặc biệt trong ngành xây dựng do thị trường bất động sản chưa phục hồi, đầu
tư toàn xã hội giảm, nhiều dự án không tiếp tục triển khai nên thị trường công việc
bị giảm sút dẫn đến sự cạnh tranh quyết liệt giữa các doanh nghiệp, tạo thêm khó
khăn và áp lực trong việc đảm bảo duy trì, mở rộng và phát triển hoạt động sản xuất
kinh doanh của Ban lãnh đạo từng doanh nghiệp.


2


Ngành xây dựng với đặc điểm nổi bật là sản phẩm của ngành phức tạp, đa
dạng, có quy mô lớn, thời gian thực hiện dài, các công trình, dự án có tính đơn
chiếc, đặc thù ... dẫn đến công tác quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm luôn
biến động, có sự khác biệt nhất định giữa các công trình. Do đó hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng, ảnh hưởng đến
hiệu quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Nhờ số liệu mà kế toán cung cấp,
Ban lãnh đạo có thể theo dõi, tính toán chi phí của từng công trình, từng giai đoạn
sản xuất, xác định được hiệu quả sản xuất kinh doanh và quan trọng hơn là tìm ra
các giải pháp quản lý để tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh và tăng sức canh tranh của doanh nghiệp. Vì vậy công tác tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm luôn được Ban Lãnh đạo nói chung và bộ máy
tài chính kế toán nói riêng của các doanh nghiệp quan tâm thực hiện và hoàn thiện
các quy trình ghi chép, tập hợp và quản lý. Đòi hỏi doanh nghi ệp phải đưa ra những
tiêu chí, biện pháp, lịch trình cụ thể trong đó công tác tập hợp chi phí và tính giá thành
là một vấn đề quan trọng và cần được hoàn thiện. Chính vì vậy mà ở các phạm vi và
lĩnh vực nghiên cứu khác nhau có rất nhiều tác giả bàn luận về vấn đề này.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài.
Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về kế toán quản trị chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm, mỗi tác giả lại có cách nhìn nhận, suy nghĩ khác nhau làm đa
dạng hơn vấn đề cần nghiên cứu.
Trong luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Thu Trang (2012) Trường Đại
học Thương mại với đề tài “Kế toán quản trị chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắptại các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ
tầng” tác giả đã hệ thống các nội dung cơ bản của hệ thống kế toán quản trị chi phí
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại các doanh nghiệp xây lắp tìm ra được những
ưu, nhược điểm từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại các doanh nghiệp thuộc Tổng
công ty xây dựng và phát triển hạ tầng.



3

Trong luận văn thạc sĩ của tác giả Hoàng Thị Huyền (2013) Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân với đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển ngành Nước và Môi
trường” tác giả đã hệ thống các nội dung cơ bản về mặt lý luận và thực trạng của hệ
thống kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại các doanh nghiệp xây
lắp dưới cả hai góc độ là kế toán tài chính và kế toán quản trị. Từ đó tìm ra được
những ưu, nhược điểm từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Đầu tư Phát
triển ngành Nước và Môi trường.
Trong bài báo của Ths. Đỗ Đức Tài đăng trên Tạp chí Kế toán và Kiểm toán
số 11/2013 của Trường Đại học Lao động Xã hội về “Kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất trứng gà thương phẩm” tác giả đã hệ
thống những lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trứng gà
thương phẩm. Trình bày các quy định, đặc điểm của kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành trong các doanh nghiệp sản xuất trứng gà thương phẩm. Tuy nhiên tác giả
chỉ tập trung dưới góc độ kế toán tài chính chưa quan tâm đến kế toán quản trịtrong
doanh nghiệp.
Qua các công trình nghiên cứu này, các tác giả đã hệ thống các nội dung cơ
bản về kế toán tài chính và kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm,
đề xuất các phương hướng hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành
vào các ngành cụ thể theo phạm vi nghiên cứu của đề tài như ngành sản xuất trứng
gà thương phẩm, sản xuất mía đường, sản xuất bia, xây dựng cơ bản...
Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu sâu và hệ thống các nội dung về
kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Cp Catalan. Vì
vậy, có thể nói rằng đề tài “Kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
tại Công ty Cp Catalan” là một đề tài không trùng lặp với các đề tài khác.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
* Đối tượng nghiên cứu:

Với mục tiêu đã xác định, đề tài nghiên cứu những lý luận chung về kế toán
quản trị chi phí và giá thành trong doanh nghiệp cung cấp vật liệu, đồng thời nghiên
cứu thực trạng tổ chức kế toán quản trị chi phí, giá thành tại Công ty cổ phần
Catalan.


4

* Phạm vi nghiên cứu:
Với mục tiêu đã xác định, đề tài nghiên cứu đề tài nghiên cứu các vấn đề thuộc
kế toán quản trị chi phí và giá thành phục vụ cho công ty Cổ phần Catalan.
- Về thời gian: Nghiên cứu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hệ thống chứng từ
sổ sách kế toán, các báo cáo… chủ yếu trong năm tài chính 2015 và 2016.
- Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu việc thực hiện công tác kế toán
quản trị chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần Catalan.
4. Mục tiêu nghiên cứu và đóng góp của đề tài.
- Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận chung về kế toán quản trị chi
phí và tính giá thành sản phẩm.
- Vận dụng lý luận nghiên cứu thực trạng kế toán quản trị chi phí và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Catalan.
- Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng rút ra những ưu nhược điểm và đề xuất các
giải pháp mang tính đồng bộ góp phần hoàn thiện kế toán quản trị chi phí và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Catalan.
- Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý của Công ty cổ
phần Catalan trong việc đưa ra các giải pháp tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp thu
thập dữ liệu bằng cách sử dụng nguồn sơ cấp và thức cấp tại Công ty Cổ Phần
Catalan, phương pháp so sánh, đối chiếu, phương pháp phân tích, tổng hợp và các
phương pháp khác để làm rõ đối tượng nghiên cứu.

6. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm
3 Chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí và giá thành trong doanh
nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng kế toán quản trị chi phí và giá thành.
Chương 3: Các đề xuất hoàn thiện kế toán quản trị chi phí và giá thành sản
phẩm tại công ty Cổ phần Catalan.


5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Khái niệm, phân loại chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và nhiệm
vụ kế toán quản trị.
1.1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất.
a) Khái niệm chi phí sản xuất.
Hiện tại có khá nhiều khái niệm về chi phí sản xuất như:
Theo giáo trình Kế toán quản trị của Trường Đại học Thương Mại (2005):
“Chi phí sản xuất là những khoản chi phí phát sinh tại các phân xưởng (bộ phận)
sản xuất gắn liền với các hoạt động sản xuất chế tạo sản phẩm của doanh nghiệp”.
Chi phí sản xuất là toàn bộ các chi phí có liên quan đến việc chế tạo sản phẩm,
dịch vụ trong một thời kỳ nhất định (Tr44, Giáo trình Giáo trình Kế toán quản trị,
Trường Đại học kinh tế quốc dân, 2014).
Trên góc độ của kế toán tài chính, chi phí được nhìn nhận như những khoản
phí tổn đã phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trên góc
độ của kế toán quản trị, với mục đích cung cấp thông tin thích hợp về chi phí phục
vụ kịp thời cho việc ra quyết định thì doanh nghiệp không chỉ nhìn nhận chi phí như

kế toán tài chính, mà chi phí còn được nhận thức theo cả khía cạnh nhận diện thông
tin phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh. Vì vậy, chi phí có thể là phí tổn thực
tế đã chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng có thể là chi phí ước
tính khi thực hiện dự án hay giá trị mất đi khi lựa chọn phương án, hoạt động này mà
bỏ qua phương án, hoạt động khác.
Chi phí sản xuất có các đặc điểm như sau:
+ Những phí tổn về các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, kinh doanh gắn
liền với mục đích kinh doanh.
+ Lượng chi phí phụ thuộc vào khối lượng các yếu tố sản xuất đã tiêu hao
trong kỳ và giá của một đơn vị yếu tố sản xuất đã hao phí.


6

+ Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải được đo lường bằng
thước đo tiền tệ và được xác định trong một khoảng thời gian xác định.
b) Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trong các Doanh nghiệp gồm nhiều loại với tính chất kinh
tế, mục đích, công dụng và yêu cầu của quản lý khác nhau. Để hạch toán đúng đắn
chi phí sản xuất và đáp ứng các yêu cầu của nhà quản trị Doanh nghiệp cần phân
loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức khác nhau.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này, những chi phí có tính chất, nội dung kinh tế giống
nhau xếp vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực hoạt
động sản xuất nào, ở đâu.
Toàn bộ các chi phí sản xuất của Doanh nghiệp được chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên liệu,
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế dùng cho sản xuất.
- Chi phí nhân công: Gồm có toàn bộ số tiền công phải trả cho công nhân sản
xuất, tiền trích BHXH, KPCĐ, BHTN của công nhân sản xuất.

- Chi phí khấu hao tài sản cố định là toàn bộ số trích khấu hao của những tài
sản cố định dùng cho sản xuất của Doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền trả cho dịch vụ mua ngoài phục vụ cho
hoạt động sản xuất của Doanh nghiệp như tiền điện nước...
- Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất
ngoài 4 yếu tố trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng của chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất gồm:
- Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ chi phí nguyên liệu chính, vật
liệu phụ, vật liệu khác...được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là các chi phí trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất sản phẩm như tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản BHXH, KPCĐ,
BHYT Trích theo tiền lương của công nhân trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí sản xuất ngoại trừ chi phí
NVLTT, NCTT như: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ dùng
cho sản xuất...


7

- Chi phí bán hàng: Là những khoản chi phí phục vụ cho quá trình tiêu thụ
sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp, và chi phí bán hàng gồm những khoản chủ
yếu sau.
+ Tiền lương và các khoản trích theo lương của cán bộ quản lý, nhân viên
trong khâu bán hàng, tiêu thụ hàng hóa.
+ Chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu phục vụ cho việc đóng gói, bảo quản,
vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng cho công tác tiêu thụ (kho tang, cửa hàng,
bến bãi, phương tiện vận chuyển, thiết bị quản lý...)
+ Chi phí công cụ, dụng cụ sử dụng trong khâu tiêu thụ sản phẩm.

+ Chi phí dịch vụ cho khâu bán hàng, như chi phí quảng cáo, hoa hồng, hội
chợ, chi phí bảo hành, khuyến mãi...
+ Chi phí bằng tiền khác liên quan đến công tác tiêu thụ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những khoản chi liên quan đến công tác
quản lý chung, công tác quản lý văn phòng toàn doanh nghiệp. Đây là các loại chi
phí liên quan đến cấu trúc tổ chức của doanh nghiệp và chủ yếu phụ thuộc vào quy
mô hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí quản lý không chỉ bao gồm các chi phí
cho công tác quản lý hành chính chung mà còn các khoản chi không được hoạch
toán vào chi phí sản xuất và chi phí bán hàng.
- Các chi phí khác: Là những khoản chi phí không liên quan đến quá trình hoạt
động của doanh nghiệp như chi phí hoạt động tài chính và chi phí hoạt động khác.
Phân loại chi phí theo tính chất của chi phí.
Cách phân loại này dựa vào mối quan hệ của chi phí phát sinh với đối tượng
chịu chi phí thể hiện như thế nào. Theo cách thức phân loại này chi phí được phân
thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng
đối tượng sản phẩm, dịch vụ cụ thể. Đây là những chi phí tham gia cấu thành nên
thực thể của sản phẩm hay chứa đựng giá trị của lao động kết tinh trong sản phẩm
dịch vụ.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí phát sinh liên quan nhiều đối tượng sản
phẩm, dịch vụ khác nhau. Chi phí gián tiếp không tham gia trực tiếp chế tạo ra sản
phẩm nhưng không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh. Chi phí gián


8

tiếp bao gồm nhiều loại, thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, vừa phản ánh chi
phí vật chất, vừa thể hiện hao phí lao động và không thể xác định cho từng đối
tượng cụ thể nên phải được tập hợp chung và được phân bổ cho đối tượng chịu chi
phí theo các tiêu thức khác nhau.

Phân loại chi phí thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp giúp cho công tác
hạch toán, tập hợp và phân bổ chi phí phát sinh trong kỳ vào đúng các đối tượng
liên quan
Phân loại chi phí phục vụ cho kiểm soát chi phí
Kế toán chi phí có chức năng quan trọng là thực hiện kiểm soát chi phí phát
sinh trong doanh nghiệp. Kiểm soát chi phí được thể hiện trên nhiều phương diện,
phục vụ cho nhiều mục tiêu quản lý khác nhau. Ngoài ra kiểm soát chi phí còn thể
hiện tính chủ động của nhà quản lý trong việc xây dựng dự toán, định mức chi phí
cho từng loại chi phí cụ thể. Để phục vụ cho việc kiểm soát chi phí, các chi phí
trong doanh nghiệp được phân thành chi phí kế hoạch, chi phí định mức và chi phí
thực tế.
- Chi phí kế hoạch: Là sự ước tính giá trị của đầu vào cho sản xuất phát sinh
tương ứng với khối lượng hay số lượng sản phẩm, dịch vụ dự kiến sản xuất. Nó thể
hiện cho từng loại, từng yếu tố và cho toàn bộ chi phí theo tiến độ và thời gian phát
sinh cụ thể, nó còn là căn cứ quan trọng để so sánh khi phân tích tình hình thực hiện
kế hoạch về chi phí theo từng nội dung và tiến độ nhất định, là cơ sở để tính giá
thành kế hoạch, dự tính giá bán của sản phẩm nên có ý nghĩa rất quan trọng trong
quản lý, đặc biệt là trong kiểm soát chi phí.
- Chi phí định mức: Là chi phí được ấn định mức độ phát sinh theo tiêu
chuẩn, quy cách sản phẩm trong một điều kiện quy trình công nghệ sản xuất nhất
định. Chi phí định mức được xác định cho từng loại chi phí gắn liền với từng sản
phẩm, dịch vụ sản xuất cụ thể. Và nó sẽ thay đổi khi có sự thay đổi về quy trình
công nghệ sản xuất và quy cách chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
- Chi phí thực tế: Là chi phí phát sinh liên quan đến khối lượng công việc hay
số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành. Chi phí thực tế là cơ sở để tính giá thành
thực tế, chi phí thực tế và giá thành thực tế sẽ được so sánh với chi phí và giá thành
định mức hay kế hoạch để đánh giá tình hình thực hiện định mức và kết quả, hiệu


9


quả hoạt động của từng bộ phận, sản phẩm.
• Phân loại chi phí phục vụ cho quản trị
Để phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp, đặc biệt là phụ vụ cho việc ra
quyết định chi phí được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau. Tùy thuộc vào
chức năng, yêu cầu quản lý trong từng trường hợp cụ thể, chi phí được phân thành
những loại chủ yếu sau.
- Phân loại chi phí theo chức năng
Phân loại chi phí theo chức năng cho biết vai trò, chức năng của từng loại chi
phí đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phân loại chi phí theo
chức năng sẽ cung cấp thông tin về chi phí một cách chi tiết, cụ thể phục vụ cho
việc lập báo cáo tài chính theo định kỳ của doanh nghiệp.
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí với kỳ xác định kết quả
kinh doanh
Theo quy định, sau mỗi kỳ hoạt động các doanh nghiệp đều phải lập báo cáo
xác định kết quả kinh doanh trên cơ sở so sánh giữa thu thập và chi phí trong kỳ.
Theo mối quan hệ này, chi phí được phân thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
+ Chi phí sản phẩm: Là những chi phí gắn liền với việc sản xuất ra sản phẩm
hoặc chi phí để mua hàng hóa nên có liên quan đến kết quả của nhiều kỳ kinh doanh.
+ Chi phí thời kỳ: Là chi phí liên quan đến các dòng chi phí phát sinh kỳ nào
sẽ được kết chuyển toàn bộ để xác định kết quả kinh doanh của kỳ đó.
Phân loại chi phí theo nội dung này để các nhà quản trị nhận thức được vai trò
của công tác quản lý chi phí sản xuất dở dang, thành phẩm tồn kho và có sự đánh
giá đúng đắn khi so sánh hiệu quả hoạt động kinh doanh giữa các kỳ khác nhau.
- Phân loại theo cách ứng xử của chi phí.
Theo tiêu thức này chi phí sản xuất chia thành 3 loại
+ Chi phí khả biến (biến phí): là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương quan
tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
+ Chi phí bất biến (định phí): là những khoản chi phí không biến đổi khi mức
độ hoạt động thay đổi.

+ Chi phí hỗn hợp: là các chi phí mà bản thân nó gồm các yếu tố của định phí
và biến phí.
- Chi phí chênh lệch: Là những khoản chi phí có sự khác biệt về loại chi phí và
mức độ chi phí giữa các phương án sản xuất kinh doanh khác nhau. Chi phí chênh lệch
bao gồm cả chênh lệch tăng và giảm. Dựa vào chi phí chênh lệch giúp cho các nhà


10

quản trị loại bỏ được các thông tin chi phí không cần thiết để thuận lợi trong việc lựa
chọn các phương án kinh doanh có lợi nhất.
- Chi phí cơ hội: Là một khoản thu nhập tiềm tàng bị mất đi khi lựa chọn
phương án này thay thế cho phương án khác. Chi phí cơ hội không thể hiện trên sổ
sách kế toán nhưng lại là khoản chi phí được bổ sung để đánh giá đầy đủ lợi ích
kinh tế giữa các phương án được lựa chọn khác nhau.
- Chi phí chìm: Là những chi phí xảy ra trong quá khứ nên không thể tính
được dù nhà quản trị quyết định lựa chọn phương án nào. Chi phí là những khoản
chi phí đã phải chi trả nên dù lựa chọn phương án nào thì doanh nghiệp cũng phải
chịu. Do phải chấp nhận trong mọi tình huống lựa chọn nên về ý nghĩa quản lý, chi
phí chìm là chi phí không chênh lệch nên có thể loại bỏ khi so sánh để lựa chọn
giữa các phương án khác nhau.
 Do đặc điểm của chi phí thể hiện rất đa dạng, nên để kiểm soát được chi phí
cần phải tiến hành phân loại chi phí. Trên cơ sở phân loại chi phí các nhà quản lý
mấy thấy được vai trò, tác dụng của từng loại chi phí đối với quá trình sản xuất kinh
doanh để sử dụng các công cụ thích hợp kiểm soát đối với từng loại chi phí cụ thể.
Chi phí là đối tượng kiểm soát của nhiều cấp quản lý thông qua các công cụ quản lý
khác nhau, trong đó kế toán được xem là công cụ quản lý quan trọng nhất.
Phân loại chi phí của kế toán quả trị chủ yếu phục vụ cho việc kiểm tra, dự
toán chi phí phát sinh, so sánh lợi ích kinh tế giữa các phương án..., để nhà quản lý
có những điều chỉnh và quyết định kịp thời.

Phân loại chi phí kế toán chi phí phục vụ cho việc tập hợp, phân bổ chi phí
vào đúng các đối tượng theo từng quy trình, công nghệ sản xuất nhất định.
1.1.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm.
a) Khái niệm.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế rất quan trọng trong doanh nghiệp
sản xuất. Thông qua chỉ tiêu này có thể thấy được năng lực, hiệu quả của công nghệ
sản xuất, công tác quản lý sản xuất trong việc phối hợp các yếu tố đầu vào để tạo ra
sản phẩm đầu ra. Giá thành sản phẩm là cơ sở để xác định giá bán của sản phẩm
hàng hóa trên thị trường.


11

Theo giáo trình Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp của Trường Đại học
Kinh tế quốc dân (2011): “Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
các khoản hao phí về lao động sống vào lao động vật hóa có liên quan đến khối
lượng, công tác, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.”.
Theo Giáo trình kế toán quản trị (2009) trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ
Chí Minh: “Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa được tính cho một đại lượng, kết quả, sản phẩm
hoàn thành nhất định”.
Cùng quan điểm trên Giáo trình Kế toán tài chính (2009) của Đại học
Thương Mại (trang 242) cho rằng: “Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền
các chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm (công việc, lao vụ) nhất
định đã hoàn thành”.
Tóm lại, từ những khái niệm trên có thể hiểu giá thành sản phẩm là toàn bộ
chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra tính cho khối lượng sản phẩm đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất có mối quan hệ với nhau, giá thành
sản phẩm có chức năng chủ yếu là bù đắp chi phí và lập giá. Để bù đắp chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra cho sản xuất sản phẩm thì chính là số tiền thu được khi tiêu thụ

sản phẩm. Đây mới chỉ là yêu cầu của tái sản xuất giản đơn còn để mở rộng sản
xuất ngoài việc bù đắp được chi phí sản xuất ra sản phẩm tiêu thụ thì còn phải có lãi
từ hoạt động sản xuất sản phẩm.
b) Phân loại giá thành.
Để phục vụ cho việc ra một quyết định cụ thể, chỉ tiêu giá thành có thể được
tính toán theo các phạm vi khác nhau và có các loại giá thành sau đây:

+ Giá thành sản xuất toàn bộ của sản phẩm là giá thành sản xuất của sản
phẩm bao gồm các chi phí cố định và chi phí biến đổi thuộc các khoản mục: Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính
cho sản phẩm hoàn thành.
Dựa vào giá thành sản xuất toàn bộ, doanh nghiệp có thể xác định được kết quả
của quá trình sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên nếu doanh nghiệp sản xuất nhiều loại


12

sản phẩm khác nhau thì việc tính giá thành toàn bộ cho từng loại sản phẩm một
cách thường xuyên là khó thực hiện.

+ Giá thành sản xuất theo biến phí là giá thành chỉ có toàn bộ biến phí sản
xuất bao gồm biến phí trực tiếp và gián tiếp. Như vậy theo phương pháp này các chi
phí sản xuất cố định (định phí) không tính vào giá thành mà được tính ngay vào báo
cáo kết quả kinh doanh như các chi phí thời kỳ. Do giá thành sản xuất chỉ có biến
phí sản xuất nên gọi là giá thành sản xuất theo bộ phận.
Với phương pháp này, việc tính toán đơn giản nhanh chóng là cơ sở để xác
định điểm hoà vốn; cung cấp số liệu cho các nhà quản trị ra quyết định ngắn hạn.
Song những quyết định thường xuyên có thể ảnh hưởng dài hạn đến định phí; việc
phân biệt định phí và biến phí chỉ là tương đối.


+ Giá thành sản phẩm có phân bổ hợp lý định phí sản xuất là giá thành bao
gồm toàn bộ biến phí sản xuất tính cho sản phẩm sản xuất hoàn thành và một phần
định phí sản xuất được phân bổ trên cơ sở mức hoạt động thực tế so với mức hoạt
động theo công suất thiết kế (mức hoạt động chuẩn). Phần định phí còn lại chính là
chi phí hoạt động dưới công suất sẽ được ứng xử như chi phí thời kỳ, tức là được
tham gia xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
 Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành
+ Giá thành kế hoạch là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản
xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính toán giá thành kế hoạch do bộ phận
kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình
sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành kế hoạch của sản phẩm là mục tiêu phấn đấu
của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành và kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
+ Giá thành định mức là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định
mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm, nó được tính trước khi tiến
hành quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Đây là một công cụ để doanh nghiệp có
thể quản lý được định mức chi phí, xác định được kết quả sử dụng tài sản, vật tư, tiền
vốn,... đánh giá đúng những giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện
+ Giá thành thực tế của sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất
và sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ. Chỉ tiêu này chỉ xác định được


13

khi kết thúc quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh
tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3. Nhiệm vụ kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất.
 Nhiệm vụ.

Quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp ở bất kỳ một lĩnh vực
nào muốn đạt hiệu quả cao cũng cần phải biết được thông tin về tình hình hoạt động
kinh tế tài chính một cách kịp thời, chính xác, trung thực. Việc quyết định đưa vào
sản xuất sản phẩm nào, sản lượng bao nhiêu, chi phí và lợi nhuận ở mức nào, tại sao
chi phí thực tế với dự tính vượt và phải có biện pháp gì để giảm thấp chi phí, tăng
lợi nhuận... Những vấn đề này chỉ có thể quyết định được khi kế toán quản trị thực
hiện tốt nhiệm vụ của mình giúp nhà quản trị có đủ cơ sở để ra quyết định.
Theo Trần Quang Trung (2014), nhiệm vụ của kế toán quản trị bao gồm:
- Lập dự toán SXKD
- Kiểm soát hoạt động và đánh giá hoạt động các bộ phận.
- Tính toán và xác định nhu cầu về vốn cả trong ngắn hạn và dài hạn.
- Cung cấp thông tin hữu ích và kịp thời phục vụ cho nhà quản trị ra quyết định.
- Đóng góp cho các hoạt động tìm kiếm biện pháp nâng cao lợi thế cạnh tranh.
1.2. Nội dung kế toán quản trị chi phí, giá thành trong doanh nghiệp sản xuất.
1.2.1. Xây dựng định mức, lập dự toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
1.2.1.1. Xây dựng hệ thống định mức chi phí sản xuất
Việc lập dự toán chi phí sản xuất phải căn cứ vào định mức chi phí. Xây dựng
định mức chi phí phải theo nguyên tắc chung là tìm hiểu xem xét một cách khách
quan nghiêm túc toàn bộ tình hình thực hiện chi phí sản xuất đối với mỗi đơn vị sản
phẩm về mặt hiện vật của kỳ trước, đánh giá chất lượng sản phẩm và các vấn đề liên
quan đến năng suất và hiệu quả lao động của doanh nghiệp.
Định mức chi phí thường chia thành hai loại: định mức lý tưởng và định mức
thực tế.


14

- Định mức lý tưởng được xây dựng trong điều kiện SXKD hoàn hảo nhất về
máy móc, thiết bị sản xuất, sự lành nghề của lao động và các điều kiện khác cũng

hoàn hảo, không có sự gián đoạn trong thời gian sản xuất.
- Định mức thực tế là định mức được xây dựng chặt chẽ trên cơ sở phù hợp
với điều kiện thực tế và có khả năng đạt được. Hệ thống định mức chi phí trong
doanh nghiệp bao gồm:
+ Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Để tính định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phải tính được mức giá và
định mức lượng của NVL.
Định mức lượng NVL
Lượng NVL cần thiết
Mức hao hụt
cho một đơn vị SP
=
sản xuất 1 đơn vị SP
+
cho phép
Định mức giá một đơn vị nguyên vật liệu bằng giá mua cộng với chi phí thu
mua. Định mức này do nhân viên kỹ thuật kết hợp với kế toán giá thành xác định.
Định mức chi phí

=

Định mức lượng

Định mức giá

x

nguyên vật liệu
nguyên vật liệu
+ Định mức chi phí nhân công trực tiếp


nguyên vật liệu

Để tính được định mức chi phí nhân công trực tiếp cần tính được mức giá
nhân công trực tiếp và định mức lượng nhân công trực tiếp tham gia sản xuất một
đơn vị sản phẩm.
Định mức giá nhân công trực tiếp bao gồm cả lương cơ bản, phụ cấp theo
lương và các khoản ngoài lương mà công nhân được hưởng.
Định mức chi phí lao

=

Định mức lượng

x

động trực tiếp
lao động trực tiếp
+ Định mức chi phí sản xuất chung

Định mức giá lao
động trực tiếp

Định mức chi phí sản xuất chung xác định trên định mức biến phí và định mức
định phí sản xuất chung.
Định mức biến phí sản xuất chung: được xây dựng theo định mức giá và định
mức lượng thời gian cho phép. Định mức giá phản ánh biến phí của đơn vị giá chi
phí sản xuất chung phân bổ. Định mức thời gian phản ánh số giờ hoạt động được chọn
làm căn cứ phân bổ chi phí sản xuất chung cho một đơn vị sản phẩm.
Định mức biến phí


=

Định mức giá biến

x

Định mức lượng thời gian


15

sản xuất chung
phí sản xuất chung
lao động trực tiếp
Định mức định phí sản xuất chung: Loại định mức này cũng được xây dựng
tương tự như định mức biến phí sản xuất chung
Định mức định phí
sản xuất chung

Định mức giá định
=

phí sản xuất chung

Định mức lượng thời gian
x

lao động trực tiếp


1.2.1.2. Dự toán chi phí
Dự toán chi phí là quá trình tính toán chi tiết các khoản chi phí cho kỳ tới,
nhằm huy động và sử dụng các nguồn lực theo các mục tiêu đã được xác định. Mục
đích của lập dự toán là để lập kế hoạch, phân bổ các nguồn lực, kiểm soát lợi nhuận,
đánh giá kết quả, trách nhiệm quản lý và khen thưởng. Do đó, dự toán chi phí có vai
trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để đảm bảo dự toán
có tính khả thi cao khi xây dựng dự toán cần dựa vào những cơ sở sau:
- Dựa vào kết quả hoạt động của kỳ trước
- Dựa trên những điều kiện thực tế của doanh nghiệp như: quy mô hoạt động,
nguồn lực lao động, chất lượng lao động.
- Dựa trên điều kiện dự kiến trong tương lai như: xu hướng biến động giá cả
trên thị trường, các chính sách kinh tế sắp ban hành, kế hoạch phát triển dài hạn của
doanh nghiệp...
- Dựa trên hệ thống định mức chi phí tiêu chuẩn. Đây là cơ sở quan trọng nhất
khi xây dựng dự toán. Định mức chi phí phải được xây dựng một cách khoa học
phù hợp với thực tế. Khi xây dựng định mức chi phí phải tính đến những biến động
của thị trường như: giá cả, lạm phát, tình hình lao động, máy móc thiết bị của doanh
nghiệp,...
Dựa vào trình độ chuyên môn của các chuyên gia xây dựng dự toán. Các
ngành nghề khác nhau đòi hỏi các chuyên gia xây dựng dự toán phải có trình độ am
hiểu về kinh tế, kỹ thuật và những nhân tố tác động riêng.
1.2.1.3. Lập dự toán chi phí sản xuất
Lập dự toán sản lượng sản phẩm sản xuất
Xác định số lượng sản phẩm cần sản xuất để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ dự liến
và mức dự trữ hàng tồn kho theo công thức.


16

Số lượng cần

sản xuất

Nhu cầu tiêu
=

thụ kế hoạch

Nhu cầu tồn
+

kho cuối kỳ

Sản phẩm tồn
-

kho đầu kỳ

Doanh nghiệp cần lập kế hoạch lượng sản phẩm tồn kho để chủ động và tránh
tình trạng tồn kho quá nhiều làm ứ đọng vốn và phát sinh những chi phí không cần
thiết. Mặt khác cũng tránh tình trạng thiếu sản phẩm dẫn đến nhu cầu sản phẩm cần
sản xuất có thể vượt quá năng lực sản xuất của DN.
Lập dự toán chi phí sản xuất
Quá trình xây dựng các dự toán chi phí sản xuất bao hàm tất cả các chức năng
và các cấp quản lý, nó gắn liền với quạn trị sản xuất kinh doanh của cơ sở, tạo điều
kiện trong việc phát huy tính chủ động sáng tạo của đơn vị cơ sở và tính khả thi của
dự toán đã lập, mặt khác tăng cường sự kiểm tra, kiểm soát của đơn vị cấp trên. Căn
cứ hệ thống định mức các chi phí sản xuất kinh doanh, DN tiến hành lập các dự
toán chi phí sản xuất gồm:
- Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Dự toán CPNVLTT được lập trên cơ sở dự toán sản xuất và định mức chi phí

nguyên vật liệu trực tiếp nhằm xác định nhu cầu về nguyên vật liệu đảm bảo cho
sản xuất.
Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được xác định theo công thức
BM = Q x M x PM
Trong đó:
BM: Chi phí nguyên vật liệu dự toán
Q: Số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch
M: Định mức lượng nguyên vật liệu / Sản phẩm
PM: Đơn giá nguyên vật liệu
Định mức lượng nguyên vật liệu cần sử dụng được xác định trên cơ sở mối
quan hệ đầu ra – đầu vào. Mối quan hệ này thường do bộ phận thiết kế kỹ thuật xác
định, hoặc căn cứ vào mức hao phí nguyên vật liệu trực tiếp tính đến trung bình cho
một đơn bị sản phẩm của những kỳ trước mà quá trình sản xuất đạt mức hiệu năng
bình thường.


17

Đơn giá nguyên vật liệu không chỉ là giá mua trên hóa đơn mà còn bao gồm
các chi phí phát sinh trong quá trình thu mua. Mức giá nguyên vật liệu do bộ phận
mua hàng xác định. Bộ phận mua hàng cần lựa chọn những nhà cung cấp nguyên
vật liệu có chất lượng cao với mức giá hợp lý nhất. Các nhà quản lý cần đưa ra mức
giá dự kiến hợp lý trên cơ cở phân tích quá khứ cũng như xem xét xu hướng biến
động giá đối với nguyên vật liệu doanh nghiệp sử dụng.
- Dự toán chi phí nhân công trực tiếp
Dự toán CPNCTT xác định tổng thời gian lao động trực tiếp cần thiết và các
chi phí nhân công liên quan đến mức sản xuất dự kiến. Chi phí nhân công trực tiếp
dự toán được xác định theo công thức.
BL = Q x L x PL
Trong đó:

BL: Chi phí nhân công trực tiếp dự toán
Q: Số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch
L: Định mức thời gian lao động/ sản phẩm
PL: Đơn giá tiền lương/ giờ lao động
Mức độ sử dụng nhân công trực tiếp cũng được quyết định bởi mối quan hệ về
mặt kỹ thuận giữa lao động và sản phẩm đầu ra, tức là định phí thời gian lao động/
sản phẩm.
Đối với đơn giá tiền lương, mặc dù đơn giá tiền lương có thể được xác định
bởi quyết định của nhà quản lý hoặc hợp đồng lao đông nhưng việc xác định mức
đơn giá tiền lương tiêu chuẩn cho một sản phẩm để lập dự toán có thể gặp khó khăn
bởi vì có thể có những người làm cùng một công việc trong kỳ nhưng lại được
hưởng các mức lương khác nhau (do trình độ lao động hay do thỏa thuận). Để xác
định đơn giá tiền lương tiêu chuẩn, có thể tính bình quân mức lương trả cho tất cả
các nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm.
- Dự toán chi phí sản xuất chung
Mục đích của dự toán chi phí sản xuất chung là chỉ ra mức độ dự kiến của tất
cả các chi phí sản xuất gián tiếp. Khác với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi
phí nhân công trực tiếp, không sẵn có một mối quan hệ đầu ra – đầu vào cho khoản


18

chi phí sản xuất chung. Tuy nhiên chi phí sản xuất chung bao gồm biến phí sản xuất
chung và định phí sản xuất chung. Vậy dự toán chi phí sản xuất chung bao gồm dự
toán định phí sản xuất chung và dự toán biến phí sản xuất chung. Việc chia nhỏ các
khoản mục chi phí và sử dụng các số liệu thống kê trong quá khứ sẽ giúp chúng ta
xác định chi phí sản xuất chung sẽ biến động như thế nào theo mức độ hoạt động
của DN bằng việc áp dụng các phương pháp ước tính chi phí.
Dự toán chi phí sản


Dự toán biến phí sản

=
xuất chung
xuất chung
- Dự toán giá thành sản phẩm sản xuất

Dự toán định phí
+

sản xuất chung

Dự toán giá thành sản xuất giúp cho doanh nghiệp định hướng được giá thành
kế hoạch sản phẩm từ đó theo dõi kiểm soát chi phí trong quá trình sản xuất. Để lập
giá thành kế hoạch cần căn cứ vào dự toán các khoản mục chi phí và dự toán khối
lượng sản phẩm sản xuất.
CPNVLTT theo
Giá thành
kế hoạch

kế hoạch
=

CPNCTT theo
+

kế hoạch

CPSXC theo kế
+


hoạch

Khối lượng sản phẩm sản xuất theo kế hoạch

1.2.2. Xử lý, phân tích thông tin chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Phương pháp phân tích được sử dụng chủ yếu là phương pháp so sánh giữa kỳ
phân tích với kỳ gốc của tổng số cũng như từng loại chi phí (so sánh tuyệt đối và so
sánh tương đối) nhằm đánh giá công tác quản lý chi phí, đồng thời xác định trọng
điểm quản lý chi phí của doanh nghiệp.
Phân tích các thông tin chi phí sản xuất là phân tích các biến động chi phí:
biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, biến động chi phí nhân công trực tiếp và
biến động chi phí sản xuất chung.
Phân tích biến động chi phí nguyên vật liệu: Biến động chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp là chênh lệch giữa chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh với
chi phí nguyên vật liệu dự toán cho khối lượng sản xuất thực tế. Do chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp phụ thuộc vào hai nhân tố là mức tiêu hao NVL và đơn giá NVL
nên biến động CPNVLTT được tách thành biến động mức tiêu hao NVL và biến
động giá NVL.


19

Biến động
mức tiêu hao
NVL
Biến động

Mức tiêu
=


Mức tiêu hao

hao thực tế Đơn giá

=

-

định mức

Đơn giá định
x

mức

Đơn giá

Mức tiêu hao

x
giá NVL
thực tế
định mức
thực tế
Biến động mức tiêu hao NVL có thể tác động tích cực làm tăng lợi nhuận,
hoặc tác động tiêu cực làm giảm lợi nhuận.
Biến động giá NVL là chênh lệch giữa thực tế và dự toán giá NVL, tính cho
lượng thực tế vật liệu sử dụng. Nếu biến động giá nguyên vật liệu dương sẽ là biến
động xấu làm tăng chi phí NVL và ngược lại nếu biến động giá NVL âm là biến

động tốt làm giảm chi phí NVL.
Phân tích biến động chi phí nhân công trực tiếp: Biến động chi phí nhân công
trực tiếp là chênh lệch giữa CPNCTT thực tế phát sinh với chi phí nhân công dự
toán cho khối lượng sản xuất thực tế. CPNCTT phụ thuộc vào hai yếu tố là năng
suất lao động và đơn giá nhân công nên biến động CPNCTT được tách thành biến
động năng suất lao động và biến động giá nhân công.
Biến động
NSLĐ
Biến động
giá nhân

Thời gian lao

=

động thực tế
=

-

Thời gian lao

x

động định mức

Đơn giá

Đơn giá


x

Đơn giá
định mức
Thời gian lao

thực tế
định mức
động thực tế
công
Nếu biến động NSLĐ dương là biến động xấu (NSLĐ giảm) làm tăng chi phí
nhân công trực tiếp và làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngược lại nếu biến
động NSLĐ âm là biến động tốt (NSLĐ tăng) làm giảm CPNCTT và làm tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Nếu biến động giá nhân công dương sẽ là biến động xấu, thể hiện giá nhân
công thực tế cao hơn với dự toán, làm tăng CPNCTT. Ngược lại nếu biến động giá
nhân công âm sẽ là biến động tốt, thể hiện giá nhân công thực tế nhỏ hơn dự toán
làm giảm CPNCTT.
Phân tích biến động chi phí sản xuất chung


×