Tải bản đầy đủ (.docx) (130 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại các công ty may thuộc bộ quốc phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (603.47 KB, 130 trang )

1

1
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là

: Lê Thị Ngọc Ánh

Sinh ngày

: 09/02/1989

Nơi sinh

: Hưng Yên

Học viên lớp

: CH19B – Chuyên ngành Kế toán

Khóa 2013 – 2015

: Trường Đại học Thương mại

Mã số

: 60340301

Tôi xin cam đoan:

1. Luận văn Thạc sĩ kinh tế: “Kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm


tại các Công ty May thuộc Bộ Quốc Phóng” do chính tôi thực hiện dưới sự hướng
dẫn của PGS.TS.Trần Thị Hồng Mai.
2. Các số liệu, tài liệu, dẫn chứng được sử dụng trong luận văn này là trung thực và
chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây.
Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2015
Học viên

Lê Thị Ngọc Ánh


2

2

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và bản luận văn này, bên cạnh những nỗ
lực của bản thân tác giả đã nhận được sự quan tâm, động viên, giúp đỡ tận tình của
thày cô, gia đình và bạn bè trong suốt quá trình học tập, công tác.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:
- Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Thị Hồng Mai
- Các thày cô giáo khoa Sau đại học và khoa Kế toán Kiểm toán Trường Đại
học Thương mại Hà Nội.
- Lãnh đạo và toàn thể cán bộ kế toán đang công tác tại Công ty Cổ phần
X20, Công ty Cổ phần X19 mà tác giả đã tiến hành khảo sát và các nhà khoa học,
đồng nghiệp, bạn bè đã giúp đỡ và cung cấp tài liệu cho tôi trong quá trình học tập,
công tác và thực hiện luận văn thạc sĩ.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng để hoàn thành Luận văn bằng tất cả sự nhiệt
tình và năng lực của bản thân, tuy nhiên Luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót, tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp chân thành để bản Luận văn không
chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận mà còn có ý nghĩa cao trong hoạt động thực tiễn.

Trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Lê Thị Ngọc Ánh


3

3
MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH, BHYT, BHTN
BTC
BH
BP
BTP
CCDC
CP
CPNCTT
CPNVLTT
CPSXC
CBCNV
CVP
CK
DT
DN
ĐHĐCĐ
ĐVT
ĐP

HĐQT
HV
KTQT
MMTB
NCTT
NK
NVPX
NVL
KPCĐ
KTTC

QLDN
SP
SPDD
SX
TB
TK
TL

Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
Bộ Tài chính
Bán hàng
Biến phí
Bán thành phẩm
Công cụ, dụng cụ
Chi phí
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Cán bộ công nhân viên

Chi phí – sản lượng – lợi nhuận
Cuối kỳ
Doanh thu
Doanh nghiệp
Đại hội đồng cổ đông
Đơn vị tính
Định phí
Hội đồng quản trị
Hoàn vốn
Kế toán quản trị
Máy móc thiết bị
Nhân công trực tiếp
Nhập kho
Nhân viên phân xưởng
Nguyên vật liệu
Kinh phí công đoàn
Kế toán tài chính
Quyết định
Quản lý doanh nghiệp
Sản phẩm
Sản phẩm dở dang
Sản xuất
Toàn bộ
Tài khoản
Tỷ lệ


4

4

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.2: Quy trình xác định chi phí theo quá trình sản xuất
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức quản lý của các công ty May thuộc Bộ Quốc Phòng


5
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kế toán quản trị nói chung, kế toán quản trị chi phí nói riêng tại các nước có
nền kinh tế thị trường phát triển luôn được coi là công cụ quản lý khoa học và có
hiệu quả nhằm kịp thời xử lý và cung cấp thông tin về chi phí nhằm đáp ứng nhu
cầu thông tin cho các nhà quản trị. Song tại Việt Nam, kế toán quản trị chi phí còn
là vấn đề rất mới mẻ, chưa được ứng dụng một cách phổ biến. Đến ngày 12 tháng 6
năm 2006, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 53/2006/TT- BTC về việc
“Hướng dẫn Kế toán quản trị trong Doanh nghiệp” nhưng việc triển khai, áp dụng
cụ thể vào từng loại hình doanh nghiệp như thế nào thì còn nhiều vấn đề cần xem
xét và giải quyết.
Trong xu thế hội nhập với khu vực và thế giới, ngành dệt may Việt Nam
đang phải đối mặt với nhiều thách thức lớn, buộc các doanh nghiệp dệt may phải
đổi mới phương thức quản lý, giảm chi phí sản xuất xuống bằng với các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các nước trên thế giới có cùng trình độ sản xuất
với Việt Nam, đảm bảo khả năng tồn tại và phát triển.
Trong bối cảnh đó, các công ty May thuộc Bộ quốc phòng đã chủ động triển
khai các giải pháp đổi mới quản lý và điều hành sản xuất, trong đó đặc biệt chú
trọng tới công tác quản lý chi phí sản xuất và kế toán quản trị. Tuy nhiên, vì các
nguyên khách quan, chủ quan nên công tác kế toán quản trị nói chung, kế toán quản
trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở các Công ty này còn nhiều bất cập,
chưa phát huy hết được vai trò là một công cụ quản lý kinh tê. Vì vậy, tôi đã lựa
chọn đề tài: “Kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại các

Công ty May thuộc Bộ Quốc phòng” cho nghiên cứu của mình với mong muốn
tìm ra những đóng góp vào công việc đổi mới phương thức quản lý của các Công ty
May thuộc Bộ Quốc phòng nói riêng và các doanh nghiệp dệt may Việt Nam nói
chung để góp phần vào sự phát triển của ngành dệt may Việt Nam trong thời kỳ hội
nhập.


6
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Kế toán quản trị chi phí sản xuất và tính giá thành là công việc không thể
thiếu trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, nó giúp doanh nghiệp kiểm soát tốt
chi phí, qua đó nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Vì vậy, trong các nghiên cứu trước đây đã có một số tác giả nghiên cứu về
công tác kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp như: Luận án tiến sỹ của NCS.
Đinh Thị Kim Xuyến (2014) “Công tác kế toán quản trị chi phí và giá thành tại
các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam”- Luận án Tiến sỹ kinh tế- Chuyên ngành
Kế toán, Học viện Tài chính. Trong luận án này đã nêu lên được công tác kế toán
quản trị tại các doanh nghiệp và đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện kế toán quản
trị chi phí như: phân loại chi phí theo cách ứng xử, lập dự toán linh hoạt, xác định
lại đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và hoàn thiện phương pháp phân bổ chi phí
sản xuất chung. Dù vậy trong luận văn này mới chỉ tập trung vào một số doanh
nghiệp viễn thông tiêu biểu, chưa thực sự đưa ra những giải pháp hiệu quả thực sự
đối với ngành viễn thông nói chung. Ngòai ra, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, chuyên
ngành Kế toán, Đại học Thương Mại, Vũ Thị Ngoan (2014): “Kế toán quản trị chi
phí sản xuất và giá thành tại các công ty sản xuất tủ điện trên địa bàn Hà Nội”,
trong luận văn này tác giả đặt ra ứng dụng kế toán quản trị chi phí tại các doanh
nghiệp sản xuất tủ điện trên địa bàn Hà Nội nên đã đưa ra giải pháp để hoàn thiện
kế toán quản trị chi phí tại các doanh nghiệp này. Trong luận văn này, tác giả chủ
yếu đi vào những đặc trưng của doanh nghiệp sản xuất tủ điện trên địa bàn khá lớn
và có quy mô lẫn mức độ ứng dụng kế toán quản trị khác nhau nên giải pháp đưa ra

chưa thực sự phù hợp.
Tác giả Trần Văn Hợi (2007) nghiên cứu “Tổ chức kế toán quản trị chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp khai thác than”, tác
giả Văn Thị Thái Thu (2008) nghiên cứu “Hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi
phí, doanh thu, kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn ở
Việt Nam”, tác giả Huỳnh Lợi (2008) nghiên cứu “Xây dựng kế toán quản trị trong
doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam”. Trong các công trình nghiên cứu này, các tác
giả đã hệ thống hóa những lí luận cơ bản về kế toán quản trị, kế toán quản trị chi phí


7
sản xuất và giá thành sản phẩm, từ đó phát triển các lí luận, ứng dụng vào thực tiễn
trong từng doanh nghiệp cụ thể phù hợp sự phát triển của nền kinh tế. Và các tác giả
đã đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm phù hợp với đặc điểm sản xuất của từng đơn vị mà các tác giả đã
nghiên cứu như: phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí; lập dự toán chi phí;
báo cáo kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm; phân tích thông tin
cho việc ra quyết định …..
Tuy nhiên các nghiên cứu đều chưa đề cập đến vấn đề kế toán quản trị chi
phí sản xuất và giá thành tại các Công ty may thuộc Bộ quốc phòng, do đó trong
luận văn này sẽ tập trung nghiên cứu vấn đề: “Kế toán quản trị chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm tại các Công ty May thuộc Bộ Quốc phòng” , với mục đích
tìm hiểu thực trạng kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành tại các Công ty
May thuộc Bộ Quốc phòng để từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn
công tác tổ chức kế toán quản trị chi phí sản xuất và tính giá thành tại các Công ty
May thuộc Bộ Quốc phòng.
3. Mục đích nghiên cứu
Về lý luận: Hệ thống hóa lý luận chung về kế toán quản trị chi phí sản xuất
và giá thành trong các doanh nghiệp sản xuất.
Về thực tế: Mô tả, phân tích, đánh giá thực trạng kế toán quản trị chi phí sản

xuất và giá thành tại các Công ty May thuộc Bộ Quốc Phòng
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành
tại Công ty, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán quản trị chi
phí sản xuất và giá thành các Công ty May thuộc Bộ Quốc Phòng
4. Câu hỏi nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu về kế toán quản trị chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm tại các công ty May thuộc Bộ Quốc phòng. Tác giả có đặt ra
một số câu hỏi:
- Cơ sở lí luận của kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp sản xuất là gì?


8
- Kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm tại các công ty May thuộc
Bộ Quốc phòng được thực hiện như thế nào? Có ưu điểm và hạn chế gì?
- Cần có những giải pháp và điều kiện gì để hoàn thiện kế toán quản trị chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong công ty May thuộc Bộ Quốc phòng.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: luận văn tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn
liên quan đến kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành tại các Công ty May
thuộc Bộ Quốc phòng gồm: Công ty X20, Công ty May 19
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: luận văn nghiên cứu, khảo sát tại một số công ty May
thuộc Bộ Quốc phòng: Công ty X20, Công ty May 19
+ Về thời gian: Đề tài nghiên cứu dựa trên số liệu thực tế phát sinh và tình
hình kinh doanh năm 2013, 2014 của các công ty May thuộc Bộ Quốc phòng
6. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các vấn đề đặt ra cần nghiên cứu để tài luận văn sử dụng
phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với duy vật lịch sử để xem xét các vấn đề
cần nghiên cứu từ lý thuyết đến thực tế. Bên cạnh đó luận văn sử dụng các phương

pháp nghiên cứu cụ thể là thu thập dữ liệu và xử lý, phân tích dữ liệu.
Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp điều tra: Thông qua việc tiến hành phát các phiếu điều tra
đến kế toán trưởng, kế toán quản trị, các nhà quản lý doanh nghiệp, những người có
liên quan tại các công ty May thuộc Bộ Quốc phòng. Mục đích thực hiện phương
pháp này là để thu thập các thông tin thực tế về tình hình thực hiện công tác kế toán
quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của các đơn vị được khảo sát. Nội
dung của phiếu khảo sát được thiết kế dưới dạng câu hỏi trắc nghiệm, người được
hỏi trả lời ý kiến của mình bằng cách đánh dấu vào các ô tương ứng với những câu trả
lời có sẵn. Số phiếu phát ra: 50 phiếu, số phiếu thu về: 50 phiếu, số phiếu hợp lệ: 50.
- Phương pháp phỏng vấn: Thực hiện thông qua việc phỏng vấn trực tiếp và
gọi điện thoại tới kế toán trưởng, trưởng các bộ phận có liên quan đến công tác kế
toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đến các công ty May thuộc Bộ


9
Quốc phòng. Mục đích là thu thập thêm những thông tin, những vấn đề liên quan
mà phương pháp điều tra không có được.
- Phương pháp quan sát: Quan sát trực tiếp tại phòng kế toán, bộ phận kế
toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại các công ty May thuộc Bộ
Quốc phòng. Thông qua quan sát trực tiếp để có thể thấy được môi trường làm việc,
phân công việc giữa các bộ phận.
- Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu: Từ những kết quả thu thập được qua
khảo sát tại các công ty May thuộc Bộ Quốc phòng, và những thông tin thu thập
được qua nghiên cứu tài liệu, sách, báo, tạp chí, website... được tổng hợp, phân tích
và đánh giá thực trạng kế toán quản trị chí phí sản xuất và giá thành sản phẩm để từ
đó rút ra các kết luận và đưa ra giải pháp hoàn thiện sao cho phù hợp với quy định
chung và điều kiện thực tế.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm các Công ty May thuộc Bộ Quốc Phòng.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm các Công ty May thuộc Bộ Quốc Phòng.


10
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Tổng quan về kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Khái niệm và bản chất kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành trong
doanh nghiệp
Kế toán là công cụ quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, có chức năng thu thập, xử lý và cung cấp thông tin cho quyết định
kinh tế. Song, do phạm vi và mục đích cụ thể là cung cấp thông tin khác nhau nên
kế toán được phân chia thành kế toán tài chính và kế toán quản trị. Trong đó, thông
tin kế toán tài chính chủ yếu phục vụ nhu cầu của các đối tượng bên ngoài doanh
nghiệp, thông tin của kế toán quản trị lại được cung cấp cho nhà quản trị các cấp để
quản lý, điều hành trong nội bộ doanh nghiệp
Xuất phát điểm của KTQT là kế toán chi phí, nghiên cứu chủ yếu về quá
trình tính toán giá phí sản phẩm như giá phí tiếp liệu, giá phí sản xuất nhằm đề ra
các quyết định cho phù hợp, xác định giá trị hàng tồn kho và kết quả kinh doanh
theo từng hoạt động. Dần dần cùng với sự phát triển của khoa học quản lý nói
chung, khoa học kế toán cũng có những bước phát triển mạnh mẽ, đặc biệt từ năm
1957 trở lại đây, nhiều quốc gia có nền kinh tế phát triển trên thế giới đã đi sâu
nghiên cứu và áp dụng những thông tin kế toán phục vụ cho yêu cầu quản lý. Sự

phát triển mạnh mẽ của kế toán đặt ra hướng nghiên cứu các công cụ kiểm soát và
lập kế hoạch, thu nhận, xử lý thông tin phục vụ cho công việc ra quyết định là
KTQT.
Cho đến nay đã tồn tại rất nhiều quan điểm khác nhau về KTQT điển hình như:
Theo khoản 3, điều 4, Luật Kế toán Việt Nam năm 2003: "KTQT là việc thu
thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị
và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán " (Luật Kế toán, khoản
3, điều 4).


11
Theo Giáo trình Kế toán quản trị doanh nghiệp (2014), Đại học Kinh tế
quốc dân: “Kế toán quản trị là một môn khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp
thông tin định lượng kết hợp với định tính về các hoạt động của một đơn vị cụ thể.
Thông tin đó giúp các nhà quản trị trong quá trình ra quyết định lien quan đến việc
lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện của các
hoạt động của đơn vị” (Trang 12)
Qua các khái niệm trên có thể thấy bản chất của kế toán quản trị được thể
hiện qua các đặc trưng như sau:
- Kế toán quản trị không chỉ thu nhận, xử lý và cung cấp các thông tin về các
nghiệp vụ kinh tế thực sự phát sinh và hoàn thành mà còn xử lý và cung cấp thông
tin phục vụ cho việc ra quyết định quản lý. Để có được các thông tin này, kế toán
quản trị phải sử dụng các phương pháp khoa học để xử lý và phân tích một cách
linh hoạt, phù hợp vơi nhu cầu thông tin của nhà quản trị. Hệ thống hóa thông tin
theo một trình tự dễ hiểu và giải trình quá trình phân tích theo các chỉ tiêu cụ thể,
phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp
- Kế toán quản trị cung cấp những thông tin về hoạt động kinh tế tài chính
trong phạm vi yêu cầu quản lý nội bộ của một doanh nghiệp. Những thông tin đó
chỉ có ý nghĩa đối vơi những người điều hành, quản trị doanh nghiệp, không có ý
nghĩa đối với các đối tượng bên ngoài. Vì vậy, kế toán quản trị là kế toán dành cho

người làm công tác quản lý.
- Kế toán quản trị là một bộ phân của công tác kế toán nói chung, một chức
năng quan trọng không thể thiếu đối với hệ thống quản lý doanh nghiệp.
Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm dưới góc độ kế toán tài chính là bộ
phận kế toán chi phí có chức năng tính toán, đo lường chi phí đã phát sinh trong tổ
chức theo đúng nguyên tắc, chuẩn mực kế toán để cung cấp thông tin về giá thành,
giá vốn hàng bán, các chi phí hoạt động và giá trị hàng tồn kho trên Báo cáo tài
chính. Còn kế toán chi phí và giá thành sản phẩm dưới góc độ kế toán quản trị, bộ
phận kế toán chi phí có chức năng định dạng, đo lường, tổng hợp, phân tích, trình
bày, giải thích và truyền đạt về thông tin chi phí (bao gồm cả những thông tin quá


12
khứ, dự báo và ước tính) của các sản phẩm, các hoạt động, các trung tâm chi phí và
khả năng sinh lời của tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu năng của quá trình
hoạt động sản xuất, kinh doanh. Do đó, có thể hiểu kế toán quản trị chi phí và giá
thành chính là một bộ phận chuyên môn của hệ thống kế toán quản trị có nhiệm vụ
cung cấp thông tin về chi phí cho các nhà quản lý các cấp trong mỗi tổ chức để thực
hiện quản lý các nguồn lực nhằm thực hiện các chức năng quản lý doan nghiệp
1.1.2. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm đối với hoạt động quản trị doanh nghiệp
1.1.2.1. Vai trò của kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu quan trọng trong các
doanh nghiệp sản xuất. Việc giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm giúp doanh nghiệp
tăng lợi nhuận, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy kế toán quản trị chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm rất quan trọng và cần thiết đối với mỗi doanh
nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất. Kế toán quản trị chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm sẽ cung cấp thông tin cho các các nhà quản trị trong việc thực
hiện các chức năng quản lý của các nhà quản trị doanh nghiệp: Lập kế hoạch sản
xuất, tổ chức và điều hành sản xuất , kiểm soát và ra quyết định sản xuất kinh doanh

Kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cung cấp các thông
tin cho các nhà quản trị từ việc lập kế hoạch cho đến tình hình thực hiện kế hoạch
đó thông qua các bản dự toán chi phí sản xuất, báo cáo đánh giá quá trình thực hiện.
Giúp cho các nhà quản trị trong việc kiểm soát chi phí, nâng cao hiệu quả của quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc cung cấp thông tin về chi phí sản xuất,
giá thành sản phẩm chi tiết và thường xuyên giúp ích cho các nhà quản trị trong
việc kiểm soát chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Mặt khác, kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cung cấp
các thông tin thích hợp cho các nhà quản trị làm cơ sở quan trọng xây dựng các
chiến lược cạnh tranh; cung cấp các thông tin để phân bổ các nguồn lực của doanh
nghiệp cũng như quyết định cơ cấu sản phẩm sản xuất và tiêu thụ hay quyết định
ngừng sản xuất hợp lý thông qua hệ thống báo cáo kế toán quản trị.


13
1.1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành có nhiệm vụ đo lường, tính
toán chi phí cho một hoạt động, sản phẩm, hay một quyết định cụ thể. Việc sử dụng,
tiêu dùng các nguồn lực tạo ra các chi phí của doanh nghiệp. Nhiệm vụ của kế toán
quản trị chi phí là tính toán, đo lường chi phí cho một loại sản phẩm, một thời hạn
giao hàng, hay một thời hạn giải quyết một vấn đề nào đó… Trong thực tế, kế toán
quản trị chi phí phải xác định chi phí theo từng địa điểm phát sinh của chi phí để
biết được chi phí, giá thành của từng đối tượng tính giá cụ thể là bao nhiêu, nhằm
tăng cường trách nhiệm vật chất của các bộ phận, cá nhân trong doanh nghiệp, tăng
cường hạch toán kinh tế nội bộ doanh nghiệp.
Kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành cần xây dựng được dự toán chi
phí sản xuất kinh doanh, kiểm soát việc thực hiện và giải trình các nguyên nhân làm
chênh lệch giữa chi phí theo dự toán và chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệ.
Ngoài ra, kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành cần cung cấp hệ

thống báo cáo kế toán quản trị chi phí, giúp các cấpquản trị doanh nghiệp ra các
quyết định kinh doanh hợp lý và lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.2.Nội dung kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất
Kế toán quản trị đóng vai trò quan trọng trong việc dự toán và lập kế hoạch
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài ra KTQT còn là một công
cụ để phân tích, đánh giá việc thực hiện các chi phí, doanh thu, lợi nhuận và vai trò
quan trọng nhất của KTQT là công cụ cho ban quản trị ra quyết định góp phần nâng
cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. KTQT đóng vai trò quan trọng trong tổ
chức bộ máy của các doanh nghiệp. Chính những lợi ích KTQT mang lại, việc tổ
chức và thực hiện KTQT chi phí sản xuất và tính giá thành tại các doanh nghiệp sản
xuất là một yêu cầu cấp thiết


14
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản
xuất.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai yếu tố có mối liên hệ chặt chẽ
trong quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, chúng giống nhau ở chỗ
đều là chi phí (về chất ). Tuy nhiên, có sự khác nhau về lượng do có yếu tố sản
phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ cũng như về sản phẩm hỏng. Song nếu trong
trường hợp doanh nghiệp có sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hay
không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ
1.2.1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất.
Theo quan điểm của kế toán tài chính thì chi phí được định nghĩa: “Chi phí
sản xuất là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí lao động sống, lao động vật hóa mà
doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất
định” [5, tr.85]. Theo quan điểm này, chi phí phải được ghi nhận theo nguyên tắc

phù hợp giữa chi phí với thu nhập, chỉ được xác định trên bình diện chung là toàn
doanh nghiệp và gắn với kỳ hạch toán. Còn theo quan điểm của kế toán quản trị thì
chi phí được hiểu: “Chi phí có thể là dòng phí tổn thực tế gắn liền với hoạt động
hàng ngày khi tổ chức thực hiện, kiểm tra, ra quyết định, chi phí có thể là dòng phí
tổn ước tính để thực hiện dự án, những lợi ích mất đi do lựa chọn phương án, hy
sinh cơ hội kinh doanh”.[10, tr.51]
Chi phí sản xuất được hình thành do có sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố
sản xuất vào sản phẩm sản xuất ra và được biểu hiện trên hai mặt.
Về mặt định tính, đó là bản thân các yếu tố về vật chất phát sinh và tiêu hao
nên quá trình sản xuất và đạt được mục đích là tạo nên sản phẩm.
Về mặt định lượng, đó là mức tiêu hao cụ thể của các yếu tố vật chất tham
gia vào quá trình sản xuất và được biểu hiện qua các thước đo khác nhau mà thước
đo chủ yếu là thước đo tiền tệ.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có đầy
đủ yếu tố cơ bản là: Lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Quá trình sử
dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất cũng đồng thời là quá trình doanh nghiệp


15
phải chi ra những chi phí sản xuất tương ứng: tương ứng với việc sử dụng tài sản cố
định là chi phí về khấu hao tài sản cố định; tương ứng với việc sử dụng nguyên vật
liệu, nhiên liệu là chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu; tương ứng với việc sử dụng
lao động là tiền lương, tiền công, chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn ... Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá và cơ chế hạch toán kinh doanh,
mọi chi phí tiền lương, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn... là biểu hiện bằng tiền
của hao phí lao động sống, chi phí về khấu hao tài sản cố định, nguyên vật liệu,
nhiên liệu là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động vật hoá.
Một doanh nghiệp sản xuất ngoài những hoạt động có liên quan đến sản xuất
sản phẩm hoặc lao vụ, còn có những hoạt động kinh doanh khác có tính chất sản
xuất, ví dụ như hoạt động bán hàng, hoạt động quản lý, các hoạt động mang tính

chất sự nghiệp. Do đó, không phải bất cứ khoản chi phí nào của doanh nghiệp cũng
được gọi là chi phí sản xuất mà chỉ những khoản chi phí cho việc tiến hành sản xuất
mới được gọi là chi phí sản xuất.
Thực chất chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp là sự chuyển dịch vốn của
doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào
quá trình sản xuất.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong suốt quá
trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp. Nhưng để phục vụ cho quản lý và hạch
toán kinh doanh, chi phí sản xuất phải được tính toán tập hợp theo từng thời kỳ:
năm, quý, tháng,…. Chi phí sản xuất gồm nhiều loại khác nhau để phục vụ công tác
kế toán quản trị chi phí Doanh nghiệp có thể tiến hành phân loại chi phí sản xuất
theo một số tiêu thức điển hình như sau:
Thứ nhất: Phân loại chi phí theo chức năng.
Theo cách phân loại này, DN căn cứ vào vai trò của chi phí với từng chức
năng hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Phân loại chi phí sản xuất theo chức
năng là cơ sở để tập hợp chi phí và xác định giá thành sản phẩm, đồng thời cung cấp
thông tin cho việc lập báo cáo tài chính.


16
Theo tiêu thức này chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia thành 3
khoản mục chi phí cơ bản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm chi phí về nguyên liệu, vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng cho sản xuất trực tiếp sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm chi phí về tiền lương, các khoản phụ cấp
có tính chất lương cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm và các khoản trích
bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của lao động trực tiếp sản
xuất.
- Chi phí sản xuất chung: gồm những chi phí sử dụng cho hoạt động sản xuất

chung ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất ngoài hai khoản mục trên. Cụ thể bao gồm
các khoản: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ
sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác
bằng tiền.
Các chi phí này cấu thành nên giá trị sản phẩm nên còn được gọi là chi phí
sản phẩm

• Thứ hai: Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động.
Mối quan hệ giữa chi phí và mức hoạt động đóng vai trò quan trọng trong
quản lý hoạt động của doanh nghiệp. Theo cách phân loại này chi phí được chia
thành chi phí biến đổi, chi phí cố định và chi phí hỗn hợp.
- Chi phí biến đổi: là những khoản chi phí thay đổi về tổng số, tỷ lệ với sự
thay đổi về mức độ hoạt động. Mức độ hoạt động có thể là số lượng sản phẩm sản
xuất, số lượng sản phẩm tiêu thụ, số giờ máy vận hành,...Chi phí biến đổi tồn tại
dưới nhiều hình thức khác nhau trong hoạt động của doanh nghiệp, nhưng về cơ bản
được chia làm 2 loại: chi phí biến đổi tuyến tính là chi phí biến đổi có quan hệ tỷ lệ
thuận với mức độ hoạt động; Chi phí biến đổi cấp bậc là những biến phí thay đổi mà
chỉ khi mức độ hoạt động thay đổi nhiều và rõ ràng.


17
- Chi phí cố định: là những khoản chi phí không thay đổi về tổng số khi mức
độ hoạt động thay đổi trong phạm vi phù hợp. Nhưng nếu xét trên một đơn vị mức
độ hoạt động thì tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động
- Chi phí hỗn hợp: là những khoản chi phí bao gồm cả yếu tố định phí và
biến phí. Ở mức độ hoạt động cơ bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của
định phí, quá mức đó nó lại thể hiện đặc điểm của biến phí. Trong đó:
Phần định phí phản ánh mức chi phí tối thiểu cần thiết để duy trì một dịch vụ
ở trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Phần biến phí phản ánh cho phí do sự tiêu thụ thực tế của dịch vụ hoặc phần

vượt quá mức căn bản, do đó phần này sẽ biến thiên tỷ lệ thuận với mức sử dụng
trên mức căn bản.
Để phục vụ cho việc lập kế hoạch, kiểm soát chi phí hỗn hợp, nhà quản trị
cần phân tích chi phí hỗn hợp để xác định biến phí, định phí theo phương pháp phù
hợp. Các phương pháp phân tích thường được kế toán quản trị sử dụng là:
-Phương pháp cực đại cực tiểu: căn cứ trên chi phí phát sinh và mức hoạt
động qua các thời kỳ, xác định số liệu chênh lệch của chi phí tương ứng với mức độ
hoạt động cao nhất và thấp nhất trong kỳ hạch toán, từ đó xác định biến phí đơn vị.
Căn cứ vào kết quả tính được, các mức hoạt động, chi phí ứng với các mức hoạt
động đó để xác định chi phí. Phương pháp này được sử dụng khá phổ biến do đơn
giản và dễ áp dụng. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ quản tâm đến mức độ hoạt
động tối đa, tối thiểu mà bỏ qua giá trị của các mức độ hoạt động khác do đó kết
quả chưa thực sự chính xác.
-Phương pháp bình phương bé nhất: Căn cứ trên sự tính toán của phương
trình tuyến tính: Y = ax+ b. Từ phương trình tuyến tính căn bản này tiến hành khảo
sát chi phí hỗn hợp ở các mức độ khác nhau và thiết lập hệ phương trình tuyến
-Phương pháp đồ thị phân tán : Là một công cụ phân tích chi phí rất hữu ích
nhất là đối với những chuyên gia phân tích có kinh nghiệm. Đường biểu diễn của
chi phí trên đồ thị thể hiện rõ những đặc trưng hoặc những ảnh hưởng của các sự
kiện kinh tế, xã hội … đến chi phí.


18
Việc phân biệt định phí và biến phí giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp
xác định đúng phương hướng và biện pháp nâng cao hiệu quả của chi phí SXKD,
phấn đấu để nâng cao hiệu lực của định phí trong sản xuất kinh doanh.

• Thứ ba: Phân loại chi phí sản xuất theo thẩm quyền ra quyết định.
Chi phí được chia thành: Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được.
- Chi phí kiểm soát được: Chi phí kiểm soát được ở một cấp quản lí nào đó

là chi phi phí mà lãnh đạo cấp đó có thể ra quyết định ảnh hưởng tới chi phí đó.
- Chi phí không kiểm soát được: Chi phí không kiểm soát được ở một cấp
quản lý nào đó là chi phí mà lãnh đạo cấp đó không có thẩm quyền chi phối và ra
quyết định.
• Thứ tư: Phân loại chi phí theo mối quan hệ chi phí và khả năng qui nạp chi phí
vào các đối tượng kế toán chi phí.
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng
kế toán tập hợp chi phí (như từng loại sản phẩm, công việc, hoạt động, đơn đặt
hàng..), chúng ta có thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: là các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán
tập hợp chi phí khác nhau nên không thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng tập
hợp chi phí được, mà phải tập hợp theo từng nơi phát sinh chi phí khi chúng phát
sinh, sau đó quy nạp cho từng đối tượng theo phương pháp phân bổ gián tiếp.
Cách phân loại này giúp cho việc thực hiện kỹ thuật hạch toán, khi chi phí
phát sinh đòi hỏi phải áp dụng phương pháp phân bổ, lựa chọn tiêu thức phân bổ
hợp lý để cung cấp thông tin đáng tin cậy về chi phí cho từng đối tượng. Ngoài ra,
còn cho biết tính chất của chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp phục vụ cho các nhà
quản lý đưa ra các quyết định ngắn hạn.

• Thứ năm: Nhận diện các chi phí khác phục vụ cho việc ra quyết định.
- Chi phí chênh lệch là những khoản chi phí có ở phương án này nhưng chỉ
một phần hoặc không có ở phương án khác và đó là một trong những căn cứ quan
trọng để lựa chọn phương án đầu tư hoặc phương án SXKD.


19
- Chi phí cơ hội là lợi ích bị mất vì chọn phương án và hành động này thay
vì phương án hành động khác. Như vậy, ngoài những chi phí kinh doanh đã được
tập hợp, phản ánh trên sổ sách kế toán, trước khi quyết định, nhà quản trị còn phải
xem xét chi phí cơ hội phát sinh do những yếu tố kinh doanh đó có thể được sử

dụng theo cách khác nhưng vẫn mang lại lợi nhuận cho họ.
- Chi phí chìm là những chi phí đã phát sinh trong quá khứ và không bị ảnh
hưởng bởi các phương án hoạt động trong hiện tại cũng như tương lai của doanh
nghiệp. Chi phí chìm là khoản chi phí có trên sổ sách kế toán nhưng là những chi
phí giống nhau ở mọi phương án nên nó là chi phí không thích hợp đối với việc ra
quyết định và không phải cân nhắc khi lựa chọn các phương án.
1.2.1.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa được tính cho một lượng sản phẩm hoàn thành. Các
chi phí sản xuất sản phẩm luôn được biểu hiện ở mặt định tính và định lượng. Mặt
định tính của chi phí sản xuất đó là các yếu tố chi phí hiện vật hay bằng tiền tiêu
hao trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Mặt định lượng của chi phí thể hiện
mức độ tiêu hao cụ thể của từng loại chi phí tham gia vào quá trình sản xuất, chế tạo
để cấu thành nên thành phẩm, biểu hiện bằng thước đo tổng quát là thước đo giá trị.
Mục đích sản xuất và nguyên tắc kinh doanh trong cơ chế thị trường đòi hỏi
các doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí sản xuất và thu được sản phẩm, công
việc lao động đã hoàn thành và đảm bảo trang trải, bù đắp những chi phí đầu vào
của doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất và phải có lãi, do đó để thu được
lợi nhuận doanh nghiệp phải dựa trên cơ sở giá thành sản phẩm để xác định giá bán
Mặt khác giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất
lượng toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của doanh
nghiệp. Mức giá thành và tỷ lệ hạ giá thành có thể thể hiện trình độ sử dụng hợp lý,
tiết kiệm nguyên vật liệu, năng lượng,... khả năng tận dụng công nghệ máy móc,
mức độ trang thiết bị và áp dụng kỹ thuật máy móc,..


20
Để giúp cho việc nghiên cứu và quản lý tốt giá thành sản phẩm, doanh
nghiệp có thể tiến hành phân loại giá thành sản phẩm theo các tiêu thức sau:


• Thứ nhất: Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi tính toán chi phí.
Giá thành sản xuất toàn bộ sản phẩm: là giá thành sản xuất của sản phẩm
bao gồm các định phí và biến phí thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Việc tính giá thành sản xuất toàn bộ
sản phẩm có vai trò quan trọng trong quản trị doanh nghiệp,dựa vào đó doanh
nghiệp có thể xác định được kết quả sản xuất của quá trình sản xuất sản phẩm. Giúp
các nhà quản lý đưa ra được các quyết định dài hạn, quyết định sản xuất hay ngừng
sản xuất một loại sản phẩm nào đó.
Giá thành sản xuất theo biến phí là giá thành chỉ toàn bộ biến phí bao gồm
biến phí trực tiếp và biến phí gián tiếp. Như vậy theo phương pháp này chi phí sản
xuất chung cố định không được tính vào giá thành sản phẩm mà được tính ngay vào
báo cáo kết quả kinh doanh như các chi phí thời kỳ. Do giá thành sản xuất chỉ bao
gồm biến phí sản xuất nên còn được gọi là giá thành sản xuất bộ phận.
Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: Là giá thành sản xuất của sản phẩm tiêu
thụ cộng với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Chỉ tiêu này chỉ xác định
khi sản phẩm đã được tiêu thụ và được sử dụng để xác định kết quả tiêu thụ.

• Thứ hai: Phân loại giá thành sản phẩm căn cứ và thời điểm tính giá thành.
Giá thành kế hoạch: là giá thành sản xuất sản phẩm được tính trên cơ sở chi
phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành sản xuất kế hoạch được tính
toán trước khi sản xuất sản phẩm, là cơ sở để so sánh , phân tích tình hình thực hiện
kế hoạch của doanh nghiệp.
Giá thành định mức: Là giá thành sản xuất sản phẩm được tính trên cơ sở
các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Giá thành sản xuất
định mức được tính toán trước khi tiến hành sản xuất sản phẩm.
Giá thành thực tế: Là giá thành sản xuất sản phẩm được tính trên số liệu chi
phí sản xuất thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm hoàn
thành thực tế trong kỳ. Chỉ này chỉ xác định được khi kết thúc quá trình sản xuất



21
sản phẩm, và là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.2.2. Lập dự toán chi phí sản xuất và giá thành trong doanh nghiệp
Dự toán chi phí sản xuất có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản trị doanh
nghiệp.Dự toán là việc tính toán, dự kiến phối hợp giữa các mục tiêu cần đạt được
với khả năng huy động các nguồn lực trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
theo các chỉ tiêu số lượng, giá trị trong khoảng thời gian nhất định trong tương lai.
Dự toán chi phí sản xuất là cơ sở để các nhà quản trị kiểm tra, giám sát quá trình sản
xuất kinh doanh và đánh giá kết quả các biện pháp thực hiện. Mặt khác, dự toán chi
phí sản xuất kinh doanh giúp các nhà quản lý phát hiện, ngăn ngừa và hạn chế
những rủi ro phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy, trong nền kinh
tế thị trường muốn tồn tại và phát triển, các nhà quản lý cần dự toán được các chi
phí sản xuất kinh doanh để từ đó đưa ra được các chiến lược biện pháp tổ chức quản
lí sản xuất kinh doanh hợp lý.
Quá trình xây dựng dự toán chi phí là một quá trình bao gồm nhiều nội dung
như: dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, dự toán chi phí nhân công trực tiếp và
dự toán chi phí sản xuất chung.
Kết thúc của quá trình xây dựng dự toán chi phí sản xuất, nhà quản trị sẽ có cơ sở
để so sánh với số liệu thực tế để đưa ra các đánh giá về tình hình thực hiện dự toán.
Nếu có chênh lệch giữa số liệu thực tế và số liệu dự toán, nhà quản trị cần đi
sâu vào tìm hiểu nguyên nhân, đánh giá xem sự sai lệch đó là do nguyên nhân
khách quan hay nguyên nhân chủ quan như: thay đổi về giá cả thị trường, tay nghề
của người lao động, chất lượng của máy móc, thiết bị sản xuất ảnh hưởng đến năng
suất lao động… từ đó đề ra được phương hương khắc phục hay điều chỉnh dự toán
cho phù hợp.
Dự toán sản xuất kinh doanh được xây dựng cho từng bộ phận, từng đơn vị
trực thuộc và tổng hợp chung toàn doanh nghiệp, dự toán được thiết lập cho cả kỳ
kinh doanh (năm) và được cụ thể cho từng giai đoạn (các quý).
Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp



22
Dự toán nguyên vật liệu trực tiếp được lập để chỉ số nguyên vật liệu cần thiết
cho quá trình sản xuất, phải có đủ nguyên vật liệu sẵn sàng thỏa mãn cho nhu cầu
sản xuất và để cung cấp cho nhu cầu tồn kho cuối kỳ. Một phần nguyên vật liệu này
có sẵn trong tồn kho nguyên vật liệu đầu kỳ, số còn lại phải mua thêm từ bên ngoài.
Căn cứ vào dự toán chi phí nguyên vật liệu, doanh nghiệp sẽ tiến hành lập dự toán
cung cấp nguyên vật liệu cho từng loại nguyên vật liệu cần thiết để thực hiện quá
trình sản xuất . Để dự toán NVLTT, ta sử dụng công thức sau:
Dự toán chi phí NVLTT
Trong đó:
Dự toán sản
lượng sản xuất

=

=

Sản lượng dự kiến
tồn cuối kỳ

Định mức chi phí NVLTT
cho 1 đơn vị sản phẩm

Định mức số

Dự toán sản lượng sản xuất

=


+

Dự toán sản lượng

cho 1 đơn vị sản phẩm

Số lượng NVL
đơn vị SP

-

tiêu thụ trong kỳ

Định mức số lượng NVL

lượng NVL cho 1 = cần thiết để SX 1 +
đơn vị SP

x Định mức chi phí NVLTT

x

Số lượng NVL hao
hụt cho phép trong
SX 1 đơn vị SP
(nếu có)

Sản lượng dự
kiến tồn cuối kỳ


Định mức giá NVL

Số lượng NVL hư
+

hỏng cho phép trong
SX 1 đơn vị SP
(nếu có)

Dự toán chi phí nhân công trực tiếp
Dự toán chi phí nhân công trực tiếp cũng được lập theo dự toán sản xuất,
phải biết trước được nhu cầu lao động trong cả năm để có kế hoạch điều chỉnh lực
lượng lao động thích nghi với tình hình, không làm ảnh hưởng đến sản xuất, giúp
nhà quản lý có kế hoạch chủ động trong việc sử dụng lao động, làm cơ sở phân tích
ảnh hưởng của chi phí nhân công với chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm… Dự
toán này cung cấp những thông tin quan trọng liên quan đến quy mô của lực lượng
lao động cần thiết cho kỳ dự toán. Mục tiêu cơ bản của dự toán này là duy trì lực
lượng lao động vừa đủ đáp ứng yêu cầu của sản xuất tránh tình trạng lãng phí lao
động. Dự toán lao động còn là cơ sở để doanh nghiệp lập dự toán về đào tạo, tuyển


23
dụng trong quá trình hoạt động sản xuất. Để lập đự toán NCTT có thể sử dụng công
thức sau:
Dự toán chi phí

Dự toán sản

NCTT


=

Định mức chi phí NCTT/ 1SPSX

lượng sản xuất
x

Trong đó:
Định mức chi phí NCTT

=

Định mức thời gian cần

x

Định mức giá 1 đơn vị

để SX 1 đơn vị SP
thiết để SX 1 đơn vị SP
thời gian sản xuất
Dự toán chi phí nhân công trực tiếp được lập cho từng loại sản phẩm , sau đó
tổng hợp lại được dự toán chi phí nhân công trực tiếp cho toàn doanh nghiệp. Dự
toán chi phí nhân công trực tiếp giúp cho doanh nghiệp chủ động trong việc sử dung
lao động, đem lại hiệu quả tốt nhất.
Dự toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến phục vụ và quản lý hoạt
động sản xuất, phát sinh trong phân xưởng. Chi phí sản xuất chung bao gồm cả yếu
tố chi phí biến đổi và chi phí cố định. Dự toán chi phí sản xuất chung phải tính đến

cách ứng xử chi phí để xây dựng mức phí dự toán hợp lý trong kỳ. Cũng có thể dự
toán chi phí sản xuất chung theo từng nội dung kinh tế cụ thể của chi phí.
Chi phí sản xuất chung gồm nhiều khoản chi phí có liên quan đến nhiều đối
tượng chịu chi phí khác nhau. Các chi phí này được chia thành chi phí khả biến và
chi phí bất biến. Khi lập dự toán cần tính toán riêng biến phí và định phí, sau đó
tổng hợp lại.
Dự toán chi phí

= Dự toán định phí SXC + Dự toán biến phí SXC
sản xuất chung
Dự toán định phí sản xuất chung được lập trên cơ sở dự toán định phí tùy ý và dự
toán định phí bắt buộc .
Dự toán định phí
sản xuất chung

=

Dự toán định phí tùy ý

+

Dự toán định phí bắt buộc

Dự toán biến phí sản xuất chung: Dự toán biến phí sản xuất chung phụ thuộc
vào mối quan hệ giữa biến phí sản xuất chung với khối lượng sản xuất , trình độ


24
quản lí và tổng chi phí sản xuất. Nếu chi phí SXC liên quan đến từng loại đối tượng
và xác định được mối quan hệ chi phí sản xuất chung với chi phí trực tiếp thì dự

toán biến phí sản xuất chung được xác định như sau:
Dự toán biến phí

= Dự toán biến phí trực tiếp

x

Tỷ lệ biến phí SXC với

sản xuất chung
biến phí trực tiếp
Nếu xác định được tiêu chuẩn phân bổ chi phí sản xuất chung và đơn giá phân
bổ biến phí sản xuất chung thì dự toán biến phí sản xuất chung được xác định.
Dự toán biến phí

=

Tiêu chuẩn phân bổ chi

sản xuất chung
phí sản xuất chung
1.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất

x

Đơn giá phân bổ biến phí SXC

Chi phí sản xuất của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiều địa điểm khác
nhau, liên quan đến việc sản xuất chế tạo các loại sản phẩm, lao vụ khác nhau hay
cũng có thể được tập hợp qua các phương pháp khác nhau. Các nhà quản trị doanh

nghiệp cần biết được các chi phí đó phát sinh ở đâu, dùng cho việc sản xuất sản
phẩm nào? Phương pháp tập hợp chi phí nào phù hợp với DN mình?.. Chính vì vậy,
chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ phải được kế toán tập hợp theo
phương pháp, phạm vi, giới hạn nhất định.
1.2.3.1. Xác định đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
a. Đối tượng tập hợp chi phí.
Đối tượng tập hợp chi phí là phạm vi, giới hạn để chi phí phát sinh được tập
hợp theo đó. Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định nơi
phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ..) hoặc đối
tượng chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng…). Tùy thuộc vào đặc điểm, tình hình
cụ thể của DN mà đối tượng tập hợp chi phí trong các DN có thể là:
- Từng SP, chi tiết SP, từng loại, nhóm SP, đơn đặt hàng…
- Từng phân xưởng, đội, trại, bộ phận SX, từng giai đoạn công nghệ SX.
- Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp…


25
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất một cách khoa học hợp lý là cơ sở
để tổ chức kế toán chi phí sản xuất ngay từ việc tổ chức hạch toán ban đầu
đến tổ chức tổng hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết chi phí sản
xuất,…
Các chi phí phát sinh, sau khi đã được tập hợp theo từng đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất sẽ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ theo đối tượng
tính giá thành đã xác định
b. Phương pháp tập hợp chi phí.
Để tập hợp chi phí sản xuất trong DN có hai phương pháp: Phương pháp trực
tiếp và phương pháp phân bổ.
Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp: phương pháp này áp dụng trong
trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng hạch
toán chi phí sản xuất riêng biệt nên mức độ chính xác cao. Vì vậy, ngay từ khâu

hạch toán ban đầu, chi phí sản xuất phát sinh được phản ánh riêng cho từng đối
tượng hạch toán chi phí sản xuất trên chứng từ ban đầu, để căn cứ vào chứng từ
thực hiện hạch toán trực tiếp chi phí sản xuất cho từng đối tượng riêng biệt.
Phương pháp phân bổ: Phương pháp này được áp dụng cho những trường
hợp chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí. Khi thực hiện
phương pháp phân bổ chi phí doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các căn cứ
phân bổ sau: Giờ công, ngày công, giờ máy hoạt động, diện tích sử dụng….. và
phương pháp phân bổ trực tiếp hoặc phân bổ theo cấp bậc.

 Bước 1: Xác định hệ số phân bổ theo công thức(CT1.2.1)
Hi

=

Ti
∑Ti

Trong đó:
- Hi: Là hệ số phân bổ chi phí cho đối tượng i
- Ti: Tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i
- ∑Ti: Tổng tiêu chuẩn phân bổ

 Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể


×