Tải bản đầy đủ (.docx) (158 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng tại công ty cổ phần công trình hàng không

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (692.5 KB, 158 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
---------------------------

ĐẶNG THỊ THÚY HỒNG

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH HÀNG KHÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2017


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
---------------------------

ĐẶNG THỊ THÚY HỒNG

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH HÀNG KHÔNG

CHUYÊN NGÀNH


: KẾ TOÁN

MÃ SỐ

: 60 34 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TẠ QUANG BÌNH

HÀ NỘI, NĂM 2017


3

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện. Các tư
liệu, tài liệu trong luận văn là nguồn từ công ty mà tôi thu nhập được, kết quả
nghiên cứu lao động trung thực của tôi.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Đặng Thị Thúy Hồng



4

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo Trường Đại học
Thương Mại, khoa Sau Đại Học, các thầy giáo, cô giáo của Trường đã đào tạo, bồi
dưỡng những kiến thức lý luận và phương pháp nghiên cứu để tôi thực hiện luận
văn này.
Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới người hướng dẫn khoa học TS.
Tạ Quang Bình, người thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Hội đồng bảo vệ
luận văn đã chỉ dẫn, bổ sung những ý kiến quý báu giúp tôi nhận thức sâu sắc hơn
về nội dung nghiên cứu.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các nhà quản lý, các cán bộ công nhân
viên của Công ty Cổ Phần Công Trình Hàng Không đã giúp đỡ và tạo điều kiện
cung cấp cho tôi những số liệu và thông tin hữu ích để tôi thực hiện luận văn này.
Cuối cùng tôi muốn gửi lời cảm ơn tới những người bạn, những đồng
nghiệp đặc biệt là gia đình tôi đã dành cho tôi sự động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập cũng như hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!


5

MỤC LỤC


6


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2

Chữ Viết Tắt
CP
CPSX

Nội Dung
Chi phí
Chi phí sản xuất

3
4
5

CPNVLTT
CPNC
CPNCTT

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công
Chi phí nhân công trực tiếp

6
7
8
9

10
11
12
13
14
15
16

CPSXC
DN
ĐM
GTGT
KTTC
KTQT
NVL
NVLTT
SP
SX
SXC

Chi phí sản xuất chung
Doanh nghiệp
Định mức
Giá trị gia tăng
Kế toán tài chính
Kế toán quản trị
Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trực tiếp
Sản phẩm
Sản xuất

Sản xuất chung

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Phụ lục
Bảng 1.1
Bảng 1.2
Bảng 2.1
Bảng 2.2

Tên phụ lục
Mẫu phiếu khảo sát
Tổng hợp kết quả khảo sát
Hợp đồng giao khoán
Bảng phân tích đơn giá vật tư công trình


7

Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11
Bảng 2.12
Bảng 2.13
Bảng 2.14

Bảng 2.15
Bảng 2.16
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5
Bảng 3.6
Bảng 3.7
Bảng 3.8
Bảng 3.9
Bảng 3.10

Bảng khối lượng dự toán công trình
Bảng dự toán kinh phí công trình
Lệnh chi
Hóa đơn giá trị gia tăng
Phiếu xuất kho
Sổ chi tiết TK 621
Sổ chi tiết TK 622
Bảng chấm công
Bảng thanh toán tiền lương
Sổ chi tiết TK 623
Sổ chi tiết TK 627
Sổ chi tiết TK 154
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất quý II
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp
Sổ chi tiết chi phí sử dụng máy thi công

Định mức chi phí chung tính trên chi phí nhân công
Định mức thu nhập chịu thuế tính trước.
Định mức tỷ lệ (%) chi phí chung
Báo cáo chi phí dự toán cấp đội
Báo cáo thực hiện cấp đội
Báo cáo chi phí sản xuất
Phiếu chi phí công việc
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

STT
1
2
3
4

Sơ đồ
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.2
Sơ đồ 2.3
Sơ đồ 2.4

Tên sơ đồ
Sơ đồ bộ máy quản lý tại công ty
Khái quát bộ máy tổ chức
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật kí chung
Quy trình sản xuất sản phẩm xây dựng


8



9

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Kế toán quản trị là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ
quản lý kinh tế tài chính, có vai trò tích cực trong việc điều hành và kiểm soát các
hoạt động kinh tế. Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế, tài chính, kế toán quản trị
là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế, tài chính đảm nhiệm hệ thống tổ
chức thông tin có ích cho các quyết định kinh tế đặc biệt là thông tin về chi phí và
giá thành sản phẩm. Thêm vào đó, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
việc quản lý tốt chi phí luôn được doanh nghiệp quan tâm và đặt lên hàng đầu.
Kiểm soát và quản lý tốt chi phí là cơ sở để nhà quản trị đưa ra các quyết định kinh
doanh hợp lý, hiệu quả nhằm tối đa hóa lợi nhuận, tăng cường khả năng cạnh tranh
trong các doanh nghiệp. Chính vì vậy, kế toán quản trị chi phí và tính giá thành sản
phẩm là rất cần thiết đối với bất kì một doanh nghiệp nào muốn thành công trên
thương trường.
Công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất phải tùy thuộc vào đặc điểm tổ
chức sản xuất, quy trình công nghệ, trình độ và yêu cầu quản lý của mỗi doanh
nghiệp. Do các nguyên nhân chủ quan và khách quan mà kế toán quản trị chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các công ty xây dựng hiện nay còn khá
mới mẻ, nhận thức và tổ chức còn nhiều bất cập, chẳng hạn như việc tổ chức và ứng
dụng nó vào trong các quyết định quản lý còn gặp nhiều khó khăn từ chính những
người làm quản lý, cán bộ làm công tác kế toán. Mặt khác, do đặc thù của doanh
nghiệp xây dựng là mỗi sản phẩm có tính chất đơn chiếc và được sản xuất theo hợp
đồng giao nhận thầu nên chi phí bỏ vào sản xuất thi công cũng hoàn toàn khác nhau
giữa các công trình, ngay cả khi công trình thi công theo thiết kế mẫu nhưng được
xây dựng ở các địa phương khác nhau với các điều kiện thi công khác nhau thì chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của từng công trình cũng khác nhau. Công

ty Cổ phần Công trình Hàng Không là doanh nghiệp xây dựng công trình chủ yếu là
các công trình phục vụ ngành hàng không tại các sân bay trong cả nước và công ty
cũng có nhiều hợp đồng thi công các công trình dân dụng. Chính vì vậy việc quản


10

lý và tính toán chi phí gặp nhiều vấn đề khó khăn, đối với các công trình hàng
không thì chủ yếu xây dựng bằng vốn được cấp trên đưa xuống, việc quản lý chi phí
và tính giá thành phải bắt buộc trong định mức cho phép, còn các công trình dân
dụng do có sự cạnh tranh với doanh nghiệp ngoài nên công ty cần có nhiều cân nhắc
trong việc tính toán chi phí và giá thành sản phẩm cho từng công trình sao cho vừa
đem lại lợi nhuận vừa cạnh tranh được với các doanh nghiệp xây dựng khác. Vì
vậy, việc áp dụng các hình thức quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm dưới góc
độ kế toán quản trị là việc làm cần thiết.
Từ những lý do trên tôi đã lựa chọn đề tài “ Kế toán quản trị chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty Cổ Phần Công Trình Hàng
Không” để nghiên cứu.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài ngoài nước có liên
quan đến đề tài
Kế toán quản trị (KTQT) được coi là một trong những công cụ quản lý hữu
hiệu trong điều kiện nền kinh tế thị trường, bởi tính linh hoạt và kịp thời của thông
tin kế toán phục vụ yêu cầu quản trị nội bộ doanh nghiệp. Ở Việt Nam hiện nay,
tình hình nghiên cứu về tổ chức kế toán quản trị, trong đó có kế toán quản trị sản
xuất và giá thành sản phẩm xây dựng đã có một số công trình khoa học và bài viết
của các tác giả trong nước nghiên cứu về kế toán quản trị chi phí sản xuất, giá thành
sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất và xây dựng. Tác giả Vũ Thế Hoàn (2012)
đã trình bày khái quát về kế toán quản trị chi phí sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp thuộc Tổng Công Ty Công Trình Giao Thông 4, tuy nhiên luận văn chỉ dừng
lại ở việc đưa ra phương pháp nghiên cứu và phân tích thực trạng kết quả kế toán

quản trị chi phí sản xuất kinh doanh nói chung tại các doanh nghiệp. Tác giả Hoàng
Thị Việt Hà (2012) đã đánh giá về thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp thuộc Tổng Công Ty Vinaconex,
đưa ra các nguyên tắc chung, các quan điểm cơ bản và nội dung hoàn thiện và giải
pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm tại các doanh nghiệp hiện nay. Các công trình nghiên cứu này, các


11

tác giả tập trung phân tích những lý luận về tổ chức kế toán quản trị nói chung, kế
toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm nói riêng, đồng thời phân tích thực
trạng công tác kế toán quản trị chi phí ở các loại hình doanh nghiệp đặc thù ở các
khía cạnh như: đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành,
phương pháp tập hợp chi phí sản xuất, phương pháp tính giá thành…. Đồng thời
đề xuất giải pháp hoàn thiện.
Mặt khác, một số tác giả tập trung nghiên cứu vào việc xây dựng mô hình kế
toán quản trị chi phí cho một số loại hình doanh nghiệp cụ thể: tác giả Phạm Thị
Thủy (2007) đã đánh giá thực trạng hệ thống kế toán quản trị chi phí trong các
doanh nghiệp Dược phẩm theo hướng có thể cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà
quản trị trong quá trình ra quyết định kinh doanh trong môi trường cạnh tranh khắc
nghiệt. Tác giả Huỳnh Lợi (2008) đã trình bày về quan điểm mục tiêu xây dựng kế
toán quản trị phù hợp với các doanh nghiệp Việt Nam, mô hình, cơ chế vận hành mô
hình kế toán quản trị trong các doanh nghiệp Việt Nam và các giải pháp hỗ trợ cần thiết
để đảm bảo xây dựng khả thi kế toán quản trị trong các doanh nghiệp Việt Nam. Trong
các công trình này, người viết cũng tập trung phân tích các vấn đề lý luận về kế toán
quản trị chi phí đồng thời phân tích đánh giá thực trạng công tác kế toán quản trị chi
phí sản xuất tại các doanh nghiệp trên các khía cạnh đối tượng tập hợp chi phí sản xuất,
đối tượng tính giá thành, dự toán chi phí sản xuất, phương pháp tính giá thành… và
đưa ra đề xuất hoàn thiện.

Kế toán quản trị được coi là một trong những công cụ quản lý hữu hiệu trong
điều kiện nền kinh tế thị trường, bởi tính linh hoạt và kịp thời của thông tin kế toán
phục vụ yêu cầu quản trị nội bộ doanh nghiệp. Tuy nhiên, trên thực tế, hệ thống
KTQT chi phí và giá thành tại các doanh nghiệp sản xuất của Việt Nam chưa được
chú trọng, hoặc có làm nhưng hiệu quả chưa cao. Tại sao các doanh nghiệp sản xuất
Việt Nam chưa thực sự quan tâm đến KTQT chi phí và giá thành? Cần phải làm gì
để KTQT phát huy tác dụng trong hoạt động của doanh nghiệp? Tác giả Nguyễn
Thị Minh Tâm (2010) đã nêu thực trạng công tác kế toán quản trị hiện nay ở một số
doanh nghiệp tại Hà Nội nói riêng và của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung.


12

Bài viết đã đưa ra những luận điểm, căn cứ và những nhận xét, đánh giá rõ ràng về
kế toán quản trị trong các doanh nghiệp hiện nay. Khảo sát thực tiễn cho thấy kế
toán quản trị ở các doanh nghiệp sản xuất cho đến thời điểm hiện nay chỉ có một số
tập đoàn kinh tế lớn áp dụng KTQT bằng cách thiết lập hẳn bộ phận KTQT riêng
biệt với bộ phận KTTC nhằm cung cấp thông tin định lượng về tình hình kinh tế tài chính phục vụ việc hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm tra và ra quyết định của
nhà quản trị. Còn ở các doanh nghiệp nhỏ thì hiếm thấy các nội dung của KTQT
trong công tác kế toán của doanh nghiệp.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa, phân tích làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về kế toán quản
trị chi phí và giá thành sản phẩm xây dựng tại doanh nghiệp.
- Phân tích đánh giá thực trạng kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm
xây dựng tại Công ty Cổ Phần Công Trình Hàng Không. Từ đó tìm ra các kết quả
đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong kế toán quản trị chi phí
và giá thành sản phẩm xây dựng tại công ty.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản
xuất và giá sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Công Trình Hàng Không.
4. Các câu hỏi đặt ra trong nghiên cứu

- Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và xây dựng công trình hàng không?
-Đã có những nghiên cứu nào trước đây về vấn đề kế toán quản trị chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm xây dựng?
- Tình hình thực tế về vấn đề còn tồn tại của kế toán quản trị chi phí và giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Công Trình Hàng Không ?
- Công ty đã và đang có những biện pháp gì để quản lý chi phí và cách tính
giá thành sản phẩm xây dựng?
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Xác định đối tượng nghiên cứu là kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Công Trình Hàng Không.


13

- Hoạt động sản xuất kinh doanh ngành xây dựng có những đặc điểm riêng
mang tính đặc thù chi phối cách thức quản lý doanh nghiệp cũng như chi phối đến
nội dung, phương pháp và cách thức tổ chức kế toán nói chung và công tác kế toán
quản trị chi phí sản xuất sản phẩm nói riêng,
- Luận văn tập trung vào nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán
quản trị chi phí sản xuất nói chung tại các doanh nghiệp xây dựng và thực tế công
tác kế toán quản trị chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty
Cổ Phần Công Trình Hàng Không.
- Phạm vi thời gian thực hiện đề tài: Tháng 05/2016 – 11/2016
6. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu các vấn đề về kế toán quản trị chi phí và giá thành tôi đã sử
dụng hai phương pháp chủ yếu đó là phương pháp thu thập dữ liệu và phương pháp
phân tích dữ liệu.
a. Phương pháp thu thập dữ liệu :

Trong quá trình khảo sát thực tế tại Công ty cổ phần Công Trình Hàng

Không, tôi đã sử dụng một số phương pháp để có thể thu thập được những dữ liệu
cần thiết phục vụ cho bài viết của mình như sau:
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Đối với những dữ liệu sơ cấp, tôi đã sử
dụng kết hợp giữa các phương pháp phỏng vấn, phương pháp điều tra và phương
pháp quan sát thực tế để thu thập.
Phương pháp phỏng vấn: Là phương pháp được thực hiện thông qua
việc phỏng vấn trực tiếp những người làm công tác kế toán tại Công ty cổ phần
Công Trình Hàng Không. Đây là phương pháp thu thập thông tin rất thông dụng và
rất hiệu quả. Người nghiên cứu đặt câu hỏi trực tiếp cho đối tượng được điều tra và
thông qua câu trả lời của họ sẽ nhận được những thông tin mong muốn.Các bước để
thực hiện một cuộc phỏng vấn được tiến hành như sau:
Bước 1: Lập kế hoạch phỏng vấn bao gồm: Thời gian phỏng vấn; Các câu hỏi
phỏng vấn; Tên, chức vụ của người được phỏng vấn.
Bước 2: Thực hiện phỏng vấn và ghi chép lại những câu trả lời của
những người được phỏng vấn.


14

Mục đích của phương pháp: Thu thập được những thông tin chính xác,
kịp thời về tổ chức bộ máy kế toán nói chung, về chính sách kế toán, ưu nhược
điểm của các nội dung tổ chức công tác kế toán trong Công ty.
Phương pháp điều tra: Phương pháp điều tra là phương pháp được tiến
hành thông qua việc điều tra chọn mẫu, áp dụng bảng câu hỏi điều tra để thu thập số
liệu, khảo sát số liệu và dẫn chứng thực tế đánh giá khách quan vấn đề nghiên cứu,
hạn chế tính chủ quan của người tiến hành nghiên cứu. Các bước thực hiện điều tra
như sau:
Bước 1: Lập bảng câu hỏi cho phiếu điều tra. Các câu hỏi này phải liên
quan đến kế toán quản trị chi phí và tính giá thành của công ty.
Bước 2: Xác định đối tượng điều tra: Do hạn chế về quá trình điều tra mà

việc thực hiện điều tra sẽ chọn lấy ý kiến của 20 phiếu điều tra cho các thành viên
trong Công ty là Giám đốc, kế toán trưởng và một số kế toán viên trong Công ty.
Bước 3: Tiếp cận và thực hiện phát phiếu điều tra cho những người
trong danh sách .
Bước 4: Thu lại phiếu điều tra, tiến hành tổng hợp và xử lý các số liệu
thu được từ phiếu phục vụ cho việc đánh giá, phân tích.
Mẫu phiếu khảo sát (Bảng 1.1 – phần Phụ Lục)
Tổng hợp kết quả phiếu điều tra (Bảng 1.2 – phần Phụ Lục)
Mục đích của phương pháp: Tìm hiểu những thông tin tổng quát về tổ chức
bộ máy kế toán, những thông tin tổng quát về kế toán quản trị chi phí nói chung.
Phương pháp quan sát thực tế: Quan sát là phương pháp thu thập thông
tin thông qua việc sử dụng các giác quan và các thiết bị hỗ trợ để ghi nhận các
hiện tượng hoặc các hành vi của con người phục vụ cho công tác nghiên cứu một
vấn đề khoa học. Trong quá trình khảo sát tại đơn vị, tôi đã trực tiếp quan sát những
hoạt động đang diễn ra tại phòng kế toán của DN, quan sát những tài liệu về kế
toán cũng như tìm hiểu về các nghiệp vụ kế toán của DN.
Mục đích của phương pháp: Nhằm tiếp cận trực tiếp, theo dõi được các
hoạt động, các nghiệp vụ diễn ra hàng ngày, các thao tác và quá trình làm việc của
phòng kế toán.


15

Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Phương pháp được sử dụng để thu
thập dữ liệu thứ cấp là phương pháp nghiên cứu tài liệu. Đây là phương pháp mà
người nghiên cứu sẽ tìm đọc những tài liệu có liên quan tới đề tài của mình, sau đó
chắt lọc ra những điểm, những mục cần thiết và ghi chép lại theo một trình tự logic
để phục vụ cho bài viết của mình. Mục đích của phương pháp này là thông qua
những thông tin thu thập được sẽ có được những dẫn chứng tin cậy nhất cho những
quan điểm và lập luận của mình.

b) Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp phân tích dữ liệu sơ cấp :
Đối với những thông tin thu thập được thông qua việc phỏng vấn các
nhà lãnh đạo và nhân viên kế toán của DN sẽ được tổng hợp lại thành 1 bảng kết
quả phỏng vấn theo nội dung.
Đối với những thông tin thu thập được thông qua phương pháp điều tra sẽ được
tổng hợp lại thành 1 bảng kết quả điều tra trắc nghiệm theo những chủ điểm.
Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp: Phương pháp được sử dụng để thu
thập dữ liệu thứ cấp là phương pháp nghiên cứu tài liệu. Căn cứ vào các dữ liệu thứ
cấp thu thập được, sẽ chắt lọc các thông tin cho phù hợp với luận điểm trình bày. So
sánh để đánh giá mức độ phù hợp của thông tin kế toán với hệ thống chuẩn mực kế
toán Việt Nam, chính sách kế toán hiện hành.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Phần mở đầu
Chương 1: Lý luận chung về kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm xây dựng tại các doanh nghiệp xây dựng
Chương 2: Thực trạng kế toán quản trị chi phí sản xuẩt và giá thành sản
phẩm xây dựng tại Công ty Cổ Phần Công Trình Hàng Không.
Chương 3: Kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty Cổ Phần Công Trình Hàng
Không.


16

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY DỰNG
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
1.1 Tổng quan về kế toán quản trị

1.1.1 Khái niệm, bản chất của kế toán quản trị
1.1.1.1 Khái niệm kế toán quản trị
Theo Luật kế toán Việt Nam (2003): Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý,
phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản lý và quyết định
kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán ( Khoản 3- Điều 4 - Luật Kế toán Việt
Nam - số 03).
Theo Ray H. Garrison (2006) “ Kế toán quản trị có liên hệ với việc cung cấp
tài liệu cho các nhà quản lý là những người bên trong tổ chức kinh tế và có trách
nhiệm trong việc điều hành và kiểm soát mọi hoạt động của tổ chức đó”.
Theo PGS.TS Nguyễn Phú Giang (2008) “ Kế toán quản trị là một khoa học
dựa trên cơ sở các số liệu kế toán, tiến hành thu nhập, xử lý, phân tích tổng hợp và
thiết kế các thông tin kế toán thành các thông tin hữu ích phục cụ cho việc ra các
quyết định ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp”( Trang 8 – Kế toán quản trị ).
Từ những quan điểm trên có thể rút ra khái niệm chung về kế toán quản trị
như sau: Kế toán quản trị là khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp những thông tin
định lượng kết hợp với định tính về các hoạt động của đơn vị cụ thể, giúp các nhà
quản trị trong quá trình ra quyết định liên quan đến việc lập kế hoạch, tổ chức thực
hiện, kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động của đơn vị.
Như vậy, kế toán quản trị chi phí là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung
cấp các thông tin về chi phí của doanh nghiệp nhằm giúp các nhà quản trị doanh
nghiệp thực hiện tốt các chức năng quản trị chi phí trong quá trình kinh doanh.
1.1.1.2. Bản chất của kế toán quản trị
Kế toán là công cụ không thể thiếu trong quản lý kinh tế. Kế toán chủ yếu tập
trung vào ghi chép, tổng hợp nhằm lập báo cáo tài chính của một tổ chức, các báo
cáo này nhằm để truyền đạt thông tin tài chính của một tổ chức. Chức năng của


17

kế toán là cung cấp thông tin cần thiết về tình hình và sự vận động của tài sản

trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cho các đối tượng sử dụng
thông tin với các mục đích sử dụng khác nhau. Sự khác nhau đó là tiêu thức để
chia hệ thống thông tin kế toán thành hai bộ phận. Một bộ phận chuyên cung cấp
các thông tin cho đối tượng bên ngoài gọi là kế toán tài chính và một bộ phận
chuyên cung cấp thông tin theo yêu cầu của nhà quản lý trong nội bộ gọi là kế
toán quản trị.
Theo Luật Kế toán Việt Nam (2003) và Thông tư 53/2006/TT-BTC (2006)
của Bộ tài chính hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp: KTQT
là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu
cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán như chi
phí của từng bộ phận (trung tâm chi phí), từng công việc, sản phẩm; Phân tích,
đánh giá tình hình thực hiện với kế hoạch về doanh thu, chi phí, lợi nhuận; quản
lý tài sản, vật tư, tiền vốn, công nợ; phân tích mối quan hệ giữa chi phí với khối
lượng và lợi nhuận; lựa chọn thông tin thích hợp cho các quyết định đầu tư ngắn
hạn và dài hạn; lựa chọn thông tin thích hợp cho các quyết định đầu tư ngắn hạn
và dài hạn; lập dự toán ngân sách sản xuất, kinh doanh….nhằm phục vụ việc
điều hành, kiểm tra và ra quyết định kinh tế.
Xét từ phương diện kế toán, thông tin chủ yếu nhất mà kế toán quản trị xử
lý và cung cấp cho các nhà quản trị là thông tin về chi phí. Trong quá trình kinh
doanh của các doanh nghiệp, chi phí thường xuyên phát sinh và gắn liền với mọi
hoạt động và ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận thu được. Hơn nữa trên giác độ
quản lý chi phí phần lớn phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp, chịu sự chi phối
chủ quan của nhà quản trị. Do vậy, kiểm soát và quản lý tốt chi phí là mối quan
tâm hàng đầu của họ. Mặt khác, kế toán quản trị chi phí với nhiệm vụ chủ yếu là
cung cấp thông tin toàn diện và đầy đủ về chi phí cho các nhà quản trị trong quá
trình thực hiện các chức năng quản trị. Kế toán quản trị chi phí quan tâm đến
việc lập dự báo của thông tin và trách nhiệm của nhà quản trị các cấp nhằm gắn
trách nhiệm của họ với chi phí phát sinh qua hệ thống trung tâm chi phí được



18

cung cấp bởi các trung tâm chi phí trong doanh nghiệp. Kế toán quản trị chi phí
sẽ trả lời chi phí là bao nhiêu, biến động như thế nào khi có sự thay đổi của một
số nhân tố nào đó, trách nhiệm giải thích những thay đổi bất lợi của chi phí thuộc
về ai và các giải pháp đưa ra để điều chỉnh sự thay đổi chi phí đó một cách kịp
thời. KTQT chi phí cung cấp bao gồm cả những thông tin quá khứ và những
thông tin có tính dự báo thông qua việc lập kế hoạch và dự toán trên cơ sở định
mức chi phí nhằm kiểm soát chi phí thực tế, đồng thời làm căn cứ cho việc lựa
chọn các quyết định về giá bán sản phẩm, ký kết hợp đồng, tiếp tục sản xuất hay
thuê ngoài.
Như vậy, bản chất của kế toán quản trị là một hệ thống thông tin quản lý
doanh nghiệp. Thông tin kế toán quản trị có chức năng quan trọng nhằm tăng
cường quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh trong môi trường kinh doanh luôn
biến động và phức tạp. Thực chất đó là một hệ thống thông tin quản trị hữu ích,
một hệ thống thông tin quan hệ hữu ích, một hệ thống thông tin quan hệ lợi ích,
trách nhiệm trong nội bộ doanh nghiệp.
1.1.2 Nội dung cơ bản của kế toán quản trị
Việc xác định nội dung cơ bản của kế toán quản trị là một vấn đề phức tạp
và đang có nhiều ý kiến khác nhau. Tuy nhiên, khi xác định nội dung của kế toán
quản trị cần xem xét các vấn đề cụ thể của nó; đồng thời phải xem xét trong mối
quan hệ tương quan với kế toán tài chính để đảm bảo cho kế toán quản trị không
trùng lặp với kế toán chi tiết thuộc kế toán tài chính và phát huy được tác dụng
đích thực của nó trong công tác quản trị doanh nghiệp.


Nếu xét theo nội dung các thông tin mà kế toán quản trị cung cấp thì nội dung cơ

bản của kế toán quản trị là :
- KTQT các yếu tố sản xuất kinh doanh (lao động, hàng tồn kho, TSCĐ).

- KTQT chi phí và giá thành sản phẩm.
- KTQT doanh thu và kết quả kinh doanh.
- KTQT các hoạt động khác của doanh nghiệp.
• Nếu xét quá trình KTQT trong mối quan hệ với các chức năng quản lý nội dung
KTQT bao gồm:
- Chính thức hóa các mục tiêu của doanh nghiệp thành các chỉ tiêu kinh tế.


19

- Lập dự toán chung và dự toán chi tiết.
- Thu thập, cung cấp thông tin về kết quả thực hiện các mục tiêu.
- Soạn thảo báo cáo kế toán quản trị.
- Phân tích các thông tin phục vụ cho việc ra quyết định của nhà quản trị
doanh nghiệp.
Như vậy, thông tin của kế toán quản trị không chỉ là thông tin quá khứ,
thông tin thực hiện mà còn bao gồm thông tin về tương lai. Mặt khác, thông tin
kế toán quản trị không chỉ là các thông tin về giá trị mà còn bao gồm các thông
tin khác như hiện vật, thời gian, lao động.....
1.1.3 Đối tượng của kế toán quản trị
Kế toán quản trị là một bộ phận của kế toán doanh nghiệp, do vậy kế toán quản
trị cũng có đối tượng nghiên cứu của kế toán nói chung là tài sản, nguồn vốn gắn
với các quan hệ tài chính của doanh nghiệp hoạt động. Tuy nhiên bên cạnh đó kế
toán quản trị còn nghiên cứu những đối tượng đặc thù và cụ thể hóa nhằm cung cấp
các thông tin nhanh, chính xác cho các cấp quản trị. Cụ thể như:
-

Phản ánh chi tiết các yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh theo các góc độ khác nhau
như phân loại chi phí, dự toán chi phí, xây dựng định mức chi phí, tính toán, phân
bổ chi phí, giá thành, phân tích mối quan hệ giữa chi phí, sản lượng và lợi nhuận…

nhằm mục đích kiểm soát và quản lý chi phí chặt chẽ và dự toán chi phí chính xác
để tối thiểu hóa chi phí.

-

Phản ánh các yếu tố sản xuất như: vật tư, tài sản cố định, lao động, tiền lương, hàng
tồn kho nhằm khai thác tối đa các yếu tố sẵn có, đảm bảo chi phí thấp nhất và lợi
nhuận cao nhất, đồng thời thỏa mãn nhu cầu của thị trường.

-

Phản ánh chi tiết doanh thu và kết quả từng hoạt động, bộ phận, địa điểm, sản
phẩm, mặt hàng kinh doanh… phân tích mối quan hệ giữa chi phí, doanh thu, lợi
nhuận thông qua các hệ thống báo cáo kết quả kinh doanh trong việc hình thành các
quyết định điều hành hoạt động của doanh nghiệp.

-

Phản ánh chi tiết các khoản công nợ phải trả, phải thu, các khoản thanh toán khác
của doanh nghiệp…

-

Xây dựng các trung tâm trách nhiệm theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp để các nhà
quản trị đưa ra quyết định, đồng thời xác định trách nhiệm của các cá nhân, bộ phận


20

và kiểm soát việc thực hiện từng khâu công việc, làm rơ các nguyên nhân gây ra sự

biến động trong tổng thể doanh nghiệp.
-

Phân tích và lựa chọn các phương án đầu tư ngắn hạn và dài hạn để đảm bảo an toàn và
phát triển vốn trong hoạt động kinh doanh có hiệu quả nhất.
1.1.4. Đặc điểm hoạt động xây dựng ảnh hưởng đến kế toán quản trị chi
phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm
Hoạt động sản xuất xây dựng có những đặc điểm riêng mang tính đặc thù, do
vậy phương pháp và cách thức tổ chức quản lý có đặc thù riêng cụ thể:
Thứ nhất, sản phẩm xây dựng mang tính đơn chiếc rõ rệt, mỗi sản phẩm là
một công trình hay hạng mục công trình được xây dựng theo thiết kế kỹ thuật,
mỹ thuật, kết cấu, hình thức, phương thức thi công, địa điểm thi công, xây dựng
khác nhau, riêng biệt theo từng hợp đồng giao nhận thầu xây dựng của bên giao
thầu, đặc biệt sản phẩm được sản xuất ngay tại nơi tiêu thụ. Do vậy, việc tổ chức
quản lý và quản trị chi phí sản xuất nhiều nên nhất thiết phải có dự toán thiết kế
thi công. Điều này giúp cho các doanh nghiệp xây dựng có thể giám sát các chi
phí phát sinh đối với từng công trình và công tác kế toán quản trị tương đối
chính xác về giá thành công trình.
Mặt khác, do mỗi sản phẩm xây dựng có tính chất đơn chiếc, riêng lẻ và
được sản xuất theo các hợp đồng giao nhận thầu xây dựng nên chi phí sản xuất thi
công cũng hoàn toàn khác nhau giữa các công trình, ở các địa điểm khác nhau với
điều kiện thi công khác nhau (đơn giá vật liệu, nhân công ở các địa phương khác
nhau…). Vì vậy, kế toán phải quản trị chi phí và giá thành sản phẩm cho từng công
trình riêng biệt. Một điều đặc biệt nữa là do sản xuất xây dựng được thực hiện theo
các hợp đồng giao nhận thầu xây dựng nên ít phát sinh chi phí trong quá trình lưu
thông, tiêu thụ.
Thứ hai, sản phẩm xây dựng chỉ được tiến hành sản xuất sau khi có hợp đồng
giao thầu của chủ đầu tư, nói cách khác là sản phẩm xây dựng thường được sản xuất
theo hợp đồng đã được ký kết do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây dựng
thường không thể hiện rõ nét. Sản phẩm được bán theo giá dự toán hay giá thỏa



21

thuận với người giao thầu từ trước. Các sản phẩm hoàn thành được nghiệm thu và
bàn giao không qua nhập kho. Bên cạnh đó, tình hình và điều kiện sản xuất xây
dựng thiếu tính ổn định, luôn biến đổi theo địa điểm xây dựng và giai đoạn xây
dựng; cụ thể: con người và công cụ lao động luôn phải di chuyển từ công trình này
sang công trình khác, còn sản phẩm xây dựng (công trình xây dựng) thì hoàn thành,
đứng yên một chỗ, đây là một đặc điểm ngược lại và hiếm thấy đối với các ngành
sản xuất khác. Phương án xây dựng về mặt kỹ thuật và tổ chức sản xuất luôn phải
thay đổi theo từng địa điểm, giai đoạn xây dựng; đặc điểm này gây khó khăn cho
việc tổ chức sản xuất, khó cải thiện điều kiện, làm nảy sinh nhiều chi phí cho khâu
di chuyển lực lượng sản xuất và cho công trình tạm phục vụ sản xuất như: Chi phí
điều động nhân công, máy móc thi công, chi phí chuẩn bị mặt bằng và dọn mặt
bằng để tập kết vật liệu, máy thi công… đòi hỏi kế toán phải quản trị chi phí, phản
ánh chính xác chi phí và phân bổ chi phí này hợp lý.
Thứ ba, sản phẩm xây dựng có giá trị lớn vượt quá số vốn lưu động của
doanh nghiệp xây dựng. Hơn nữa, thời gian thi công thường kéo dài, trong thời gian
thi công xây dựng doanh nghiệp chưa tạo ra sản phẩm cho xã hội nhưng lại sử dụng
rất nhiều nguồn lực, điều này làm cho vốn đầu tư xây dựng công trình và vốn sản
xuất của doanh nghiệp xây dựng thường bị ứ đọng lâu. Chính vì vậy, các doanh
nghiệp xây dựng phải lựa chọn phương án thi công hợp lý, kiểm tra chất lượng chặt
chẽ, phải có quy ước thanh toán chia thành nhiều kỳ theo giai đoạn thi công, dự trữ
vốn phù hợp, theo dõi sát chi phí phát sinh (chi phí sản xuất, chi phí lãi vay…) trong
quá trình thi công tránh thất thoát, lãng phí.
Mặt khác, do thời gian thi công công trình thường kéo dài nên kỳ tính giá
thành không phải hàng tháng như các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp mà
thường tùy thuộc vào đặc điểm kỹ thuật của từng loại công trình được thể hiện qua
phương pháp lập dự toán và phương thức thanh toán giữa bên giao thầu và bên nhận

thầu. Chu kỳ sản xuất sản phẩm xây dựng lâu dài nên đối tượng tính giá thành có
thể là toàn bộ công trình xây dựng hoàn thành hay đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
Sản phẩm xây dựng có thể có kết cấu phức tạp nên giá trị sản phẩm xây dựng đòi
hỏi tính toán tỉ mỉ. Việc xác định đúng đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành


22

sẽ đáp ứng yêu cầu quản trị chặt chẽ, kịp thời chi phí sản xuất, đánh giá đúng đắn
tình hình quản lý thi công trong từng thời kỳ nhất định
Thứ tư, hoạt động xây dựng thường tiến hành ngoài trời, chịu tác động trực
tiếp của môi trường, khí hậu, thời tiết, năng lực sản xuất của doanh nghiệp xây dựng
trong cả năm gây khó khăn cho việc lựa chọn trình tự thi công, đòi hỏi vật tư dự trữ
nhiều hơn. Đặc điểm này yêu cầu các doanh nghiệp xây dựng trong quá trình thi
công phải tổ chức, phân phối, điều hòa, cắt cử lực lượng lao động, vật tư hợp lý
đảm bảo thi công nhanh, gọn, hiệu quả. Hơn thế nữa, trong điều kiện thời tiết không
thuận lợi, có thể có nhiều rủi ro bất ngờ như bão, lụt làm phát sinh các khoản thiệt
hại do ngừng sản xuất, những khoản thiệt hại này đòi hỏi các doanh nghiệp xây
dựng phải theo dõi riêng. Do vậy, việc tổ chức quản lý, giám sát phải chặt chẽ sao
cho đảm bảo chất lượng công trình đúng theo thiết kế, dự toán; từ đó yêu cầu kế
toán quản trị chi phí, giá thành sản phẩm bằng các phương pháp tập hợp, tính toán
đưa ra thông tin hiệu quả cho việc ra quyết định đúng đắn của các nhà quản lý.
1.2 Kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp xây dựng
1.2.1 Nhận diện, phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
các công ty xây dựng
1.2.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và
các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất,
kinh doanh biểu hiện bằng thước đo tiền tệ, được tính cho một thời kỳ nhất định.

Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thực chất là quá trình tiêu
dùng các yếu tố sản xuất kinh doanh như tư liệu lao động, đối tượng lao động và
sức lao động để tạo ra các sản phẩm, công việc, nhằm đáp ứng các nhu cầu sản xuất
và tiêu dùng của xã hội.
Theo VAS01 – chuẩn mực chung thì chi phí là tổng giá trị các khoản làm
giảm lợi ích kinh tế trong kì kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản
khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn tới làm giảm vốn chủ sở hữu. Như
vậy, chi phí trong doanh nghiệp được hiểu là toàn bộ các khoản chi phí mà doanh


23

nghiệp phải chịu, bao gồm cả các khoản phát sinh mà không gắn với quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp.
Kế toán tài chính cho rằng chi phí cho những công trình, hạng mục công trình
là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà
doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất
định. Như vậy, theo quan điểm này thì chi phí của doanh nghiệp phải được ghi nhận
theo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và thu nhập, chỉ được xác định trên bình diện
chung của toàn doanh nghiệp và gắn với kỳ hạch toán.
Mặt khác, chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp được hiểu là biểu
hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản chi tiêu trong quá trình sản xuất kinh doanh
đòi hỏi phải được bù đắp bằng thu nhập của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất kinh
doanh được ghi nhận ở thời điểm chi tiêu cho sản xuất. Những khoản chi tiêu phát
sinh trong doanh nghiệp nhưng không liên quan đến quá trình sản xuất có nguồn
vốn riêng bù đắp thì không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Như các doanh nghiệp sản xuất khác, doanh nghiệp xây dựng cũng tiến hành
sản xuất sản phẩm nhưng sản phẩm của doanh nghiệp xây dựng là các hạng mục
công trình, trong quá trình sản xuất thi công, các doanh nghiệp xây dựng cũng phải
bỏ ra những khoản chi phí nhất định.

Khác với kế toán tài chính, kế toán quản trị có quan điểm riêng về chi phí sản
xuất của doanh nghiệp đó là: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các
khoản chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh đòi hòi phải được bù đắp bằng thu
nhập của doanh nghiệp. Như vậy, theo quan điểm của kế toán quản trị, chi phí không
ghi nhận theo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu mà được ghi nhận ở thời
điểm chỉ tiêu cho sản xuất xây dựng các công trình, hạng mục công trình. Những
khoản chỉ tiêu phát sinh trong doanh nghiệp nhưng không liên quan đến quá tŕnh xây
dựng có nguồn vốn riêng bù đắp thì không tính vào chi phí của doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây dựng bao gồm nhiều loại có nội dung,
công dụng và tính chất khác nhau, do đó việc nhận diện và phân loại chi phí cho các
mục đích khác nhau theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp là cơ sở của các quyết định
đúng đắn trong quá trình điều hành hoạt động kinh doanh của nhà quản trị.


24

1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
a) Xét theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí :
Theo cách phân loại này, căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
để chia chi phí sản xuất xây dựng thành các yếu tố chi phí. Các chi phí sản xuất có
chung nội dung kinh tế được sắp xếp vào một yếu tố chi phí, không phân biệt mục
đích, công dụng của chi phí đó như thế nào. Toàn bộ chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp xây dựng được chia thành:
- Chi phí nhân công: Là toàn bộ số tiền lương (tiền công) và các khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên lương của công nhân sản xuất, công nhân sử dụng
máy thi công và nhân viên quản lý các tổ, đội, bộ phận thi công.
- Chi phí nguyên vật liệu: Yếu tố chi phí nguyên vật liệu bao gồm giá mua
nguyên vật liệu, chi phí mua nguyên vật liệu dùng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kì kế toán. Yếu tố này bao gồm :







Chi phí nguyên vật liệu chính;
Chi phí nguyên vật liệu phụ ;
Chi phí nhiên liệu;
Chi phí phụ tùng thay thế;
Chi phí nguyên vật liệu khác;
+ Chi phí công cụ dụng cụ: Bao gồm giá mua và chi phí mua tất cả các công
cụ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kì kế toán. Tổng chi phí công cụ
dụng cụ là tiền đề để các nhà quản trị hoạch định mức luân chuyển sử dụng công cụ
dụng cụ, định mức dự trữ, nhu cầu mua công cụ dụng cụ hợp lý.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Là số tiền khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động sản
xuất trong doanh nghiệp xây dựng bao gồm khấu hao máy thi công và TSCĐ khác sử
dụng cho hoạt động sản xuất và phục vụ sản xuất ở các tổ, đội, bộ phận thi công.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các dịch vụ bên ngoài cung cấp cho
hoạt động sản xuất kinh doanh trong kì kế toán của doanh nghiệp. Chi phí này giúp
nhà quản trị hiểu rõ hơn tổng mức dịch vụ liên quan đến hoạt động của doanh
nghiệp để thiết lập quan hệ trao đổi, cung ứng các đơn vị dịch vụ phục vụ cho quản
trị sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.


25

+ Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm tất cả các chi phí sản xuất kinh doanh
mà doanh nghiệp thường thanh toán trực tiếp trong kì kế toán. Đây chủ yếu là
các dòng tiền mặt chi tiêu nhỏ tại doanh nghiệp. Sự nhận biết tốt yếu tố này
giúp nhà quản trị doanh nghiệp hoạch định được ngân sách chi tiêu trong doanh

nghiệp, hạn chế những tồn đọng tiền mặt, tránh bớt những tổn thất thiệt hại
trong quản lý vốn bằng tiền.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí cho
biết trong một kì doanh nghiệp đã chi ra bao nhiêu? Cho biết kết cấu, tỷ trọng của
từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra, là căn cứ số liệu cung cấp để lập thuyết
minh báo cáo tài chính, cung cấp thông tin cho ngành quản trị doanh nghiệp, phục
vụ việc phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí.
b) Phân loại theo thẩm quyền ra quyết định:
Căn cứ vào thẩm quyền các cấp ra quyết định chi phối đến chi phí, chi phí
sản xuất được chia thành chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được.
- Chi phí kiểm soát được: Là những khoản chi phí mà các nhà quản trị ở một
cấp nào đó trong doanh nghiệp xác định được lưu lượng phát sinh của nó, có thẩm
quyền quyết định sự phát sinh đó và kiểm soát được chi phí này.
- Chi phí không kiểm soát được: Là những khoản chi phí mà nhà quản trị ở
một cấp nào đó không thể dự toán chính xác sự phát sinh và không có thẩm quyền
quyết định đến sự phát sinh của khoản chi phí này. Ví dụ: chi phí khấu hao thiết bị
là chi phí không kiểm soát được đối với người giám sát nhà thầu thi công, vì người
giám sát không có quyền quyết định mua, trang bị thêm thiết bị, thời gian sử dụng
cũng như phương pháp tính khấu hao thiết bị này.
Việc nhận diện chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được có
tính tương đối và phụ thuộc vào đặc điểm phát sinh chi phí trong quá trình sản xuất
kinh doanh của DN và sự phân cấp trong quản trị doanh nghiệp. Việc xem xét khả
năng kiểm soát các loại chi phí có ý nghĩa quan trọng đối với các nhà quản trị thuộc
từng cấp quản trị trong doanh nghiệp, giúp họ chủ động trong việc lập dự toán chi
phí huy động các nguồn lực để bù đắp cho các khoản chi phí, góp phần thực hiện tốt
kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp.
d) Theo mục đích và công dụng kinh tế:



×