i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng
tôi. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc và được trích dẫn rõ
ràng. Đề tài không trùng lặp với bất kỳ công trình khoa học nào đã công bố.
Hà Nội, ngày 1 tháng 12 năm 2015
Tác giả
Đoàn Ngọc Thịnh
ii
LỜI CẢM ƠN
Qua hai năm học tập và nghiên cứu tại lớp cao học kế toán 20 của Trường Đại
học Thương Mại – Hà Nội khóa học 2014 – 2016, được sự dạy dỗ tận tình của các
giáo viên bộ môn, sự quan tâm của các thầy cô cùng với sự nỗ lực của bản thân, đặc
biệt là sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Trần Thị Hồng Mai đến nay tôi đã hoàn
thành luận văn với đề tài: “Kế toán quản trị chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái ”.
Qua đây, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Trần Thị Hồng
Mai, người trực tiếp hướng dẫn khoa học đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu và thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể giáo viên khoa Kế toán,
tập thể giáo viên khoa sau Đại học, các thầy cô trong ban Giám hiệu đã giúp đỡ và
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi nghiên cứu và thực hiện đề tài này.
Ngoài ra để có được kết quả như ngày hôm nay phải kể đến công lao của
các cô, chú anh chị trong phòng kế toán tại Công ty Cổ phần may xuất khẩu Việt
Thái. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể các cô, chú, anh chị trong công
ty, đặc biệt là phòng kế toán công ty đã giúp đỡ tạo điều kiện để tôi tiếp cận với
thực tế về công tác kế toán nói chung và công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất
và tính giá thành sản xuất nói riêng, đồng thời tư vấn và giải đáp các thắc mắc giúp
tôi hoàn thành đề tài này.
Xin cảm ơn gia đình, đồng nghiệp và tất cả bạn bè đã giúp đỡ tôi hoàn thành
đề tàì này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 1 tháng 12 năm 2015
Tác giả
Đoàn Ngọc Thịnh
iii
MỤC LỤC
Sơ đồ 1.1: Các chức năng quản lý doanh nghiệp............................................................12
Sơ đồ 2.2 : Bộ máy kế toán của công ty CP may XK Việt Thái......................................65
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BHTN
BHXH
BHYT
CPNVLTT
CPNCTT
CPSXC
CPSX
CP
ĐHĐCĐ
DDCK
DN
GTGT
HĐND
HĐQT
KTQT
KTTC
KPCĐ
NSLĐ
NVL
SP
SXKD
TK
TSCĐ
XK
XNK
Giải thích
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất chung
Cổ phần
Đại hội đồng cổ đông
Dở dang cuối kỳ
Doanh nghiệp
Giá trị gia tăng
Hội đồng nhân dân
Hội đồng quản trị
Kế toán quản trị
Kế toán tài chính
Kinh phí công đoàn
Năng suất lao động
Nguyên vật liệu
Sản phẩm
Sản xuất kinh doanh
Tài khoản
Tài sản cố định
Xuất khẩu
Xuất nhập khẩu
iv
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Định mức nguyên phụ liệu .......................Error: Reference source not found
Bảng 3.1 Bảng phân loại chi phí sản xuất chung ....Error: Reference source not found
Bảng 3.2: Dự toán giá thành sản phẩm may mặc năm 2015 ..Error: Reference source
not found
Bảng 3.3: Đăng ký định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm.......Error:
Reference source not found
Sơ đồ 1.1: Các chức năng quản lý doanh nghiệp ....Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.2: Quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành theo công việc ............Error:
Reference source not found
Sơ đồ 1.3: Quá trình vận động chi phí sản xuất theo công việc .......Error: Reference
source not found
Sơ đồ 1.4: Quá trình tập hợp CP và tính giá thành theo quá trình sản xuất ....Error:
Reference source not found
Sơ đồ 1.5: Quá trình vận động chi phí sản xuât theo quá trình sản xuất .........Error:
Reference source not found
Sơ đồ 2.1 - Quy trình công nghệ sản xuất. ...............Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.2 : Bộ máy kế toán của công ty CP may XK Việt Thái ......Error: Reference
source not found
Sơ đồ 3.1: Xác định chi phí theo công việc .............Error: Reference source not found
v
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước năm 1986 khi nền kinh tế nước ta còn là nền kinh tế kế hoạch hóa tập
trung, trong hệ thống lý luận cũng như thực tiễn vè kế toán người ta chỉ sử dụng duy
nhất khái niệm “kế toán” để nói về hệ thống kế toán doanh nghiệp. Hiện nay, kinh
tế đất nước đã và đang phát triển mạnh mẽ theo xu hướng đa dạng hóa các thành
phần kinh tế, đặc biệt là sự tham gia của các công ty liên doanh, công ty cổ phần,
công ty có vốn đầu tư nước ngoài...làm cho hệ thống kế toán trong các doanh
nghiệp đã có nhiều thay đổi nhằm đảm bảo thực hiện được vai trò quan trọng của
nó. Và trong nền kinh tế thị trường đầy cạnh tranh và biến động đó, một doanh
nghiệp muốn đứng vững, tồn tại và phát triển thì hệ thống kế toán phải không
ngừng phát triển và hoàn thiện nhằm giúp cho doanh nghiệp quản lý chặt chẽ các
yếu tố của quá trình sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí,
hạ giá thành sản phẩm. Để làm được những việc đó, đòi hỏi kế toán không chỉ cung
cấp các thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp mà còn phải
cung cấp thông tin cụ thể về chi phí, giá thành, doanh thu và kết quả của doanh
nghiệp để các nhà quản trị doanh nghiệp kiểm tra, đánh giá và ra quyết định về giá
cả, đầu tư và lựa chọn phương án sản xuất. Chính vì thế mà kế toán quản trị ra đời
và tồn tại cho đến ngày nay như một tất yếu khách quan.
Kế toán quản trị nói chung và kế toán quản trị chi phí, giá thành nói riêng
trong các doanh nghiệp có tầm quan trọng đặc biệt trong việc thiết lập hệ thống
thông tin một cách chi tiết phục vụ cho việc điều hành và quản lý nội bộ doanh
nghiệp. Tuy nhiên, do đặc thù về hoàn cảnh ra đời cũng như mục đích trong việc
cung cấp thông tin, cho đến nay khái niệm về KTQT nói chung và KTQT chi phí
sản xuất và tính giá thành nói riêng vẫn còn là một vấn đề tương đối mới mẻ trong
hầu hết các doanh nghiệp. Thực tế cho thấy công tác quản trị trong hệ thống kế toán
ở nước ta chưa thật phát huy được vai trò của mình, các nhà quản trị của các
doanh nghiệp vẫn đang làm việc và đưa ra các quyết định kinh doanh mà chưa
thực sự căn cứ vào các thông tin mà kế toán quản trị cung cấp vẫn chủ yếu dựa
2
vào xu hướng phát triển của thị trường. Chính vì thế mà KTQT nói chung và
KTQT chi phí, giá thành nói riêng lại càng trở nên quan trọng cho định hướng và
sự phát triển của doanh nghiệp.
TS Nghiêm Văn Lợi trong bài báo Doanh nghiệp Việt còn mơ hồ về kế toán
quản trị (năm 2015) đã viết: “Trong bối cảnh hội nhập, phải cạnh tranh với những
đối thủ có tiềm lực về vốn, được đào tạo bài bản về quản trị, có kinh nghiệm thương
trường, nếu các DN Việt Nam không được trang bị những vũ khí này thì thất bại chỉ
là một sớm một chiều”. Thật vậy, một doanh nghiệp muốn thành công thì phải có
chiến lược, có chiến lược nghĩa là phải có mục tiêu và kế hoạch rõ ràng. Và kế toán
quản trị có vai trò quan trọng trong quá trình xây dựng và thực hiện chiến lược. Đặc
biệt đối với ngành may mặc nói chung và đối với Công ty cổ phần may xuất khẩu
Việt Thái nói riêng thì kế toán quản trị nói chung và kế toán quản trị chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng lại càng trở nên cấp thiết. Trong điều kiện
doanh nghiệp tiến hành sản xuất với định hướng phục vụ xuất khẩu, làm việc với
các đối tác nước ngoài, rất cần có hệ thống quản trị và kiểm soát chi phí sản xuất,
giá thành sản phẩm một cách chuyên nghiệp, chính xác và kịp thời phục vụ cho các
nhà quản trị trong doanh nghiệp khi điều hành sản xuất và ra quyết định. Trong khi
đó hệ thống kế toán hiện tại chủ yếu là kế toán tài chính, nhìn chung mới chỉ đáp
ứng được việc lập các báo cáo tài chính theo quy định, hầu như chưa hỗ trợ được
nhiều cho mục đích quản trị.
Với những yêu cầu cấp thiết về một hệ thống kế toán quản trị chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm như vậy, trong điều kiện thực trạng công tác quan trị nói
chung còn rất đơn giản và hạn chế, việc tìm hiểu về kế toán quản trị chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm dành cho các doanh nghiệp may xuất khẩu là rất cần
thiết, đặc biệt là tại Công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái. Vì lý do đó mà tác
giả quyết định lựa chọn nghiên cứu đề tài “Kế toán quản trị chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái” nhằm
tìm hiểu một cách sâu sắc hơn về kế toán quản trị chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm đặt trong điều kiện thực tế tại Công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái
nhằm đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp phát triển và
3
hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty. Đó cũng là cơ sở để các doanh nghiệp may xuất khẩu khác vận dụng vào đơn
vị của mình nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát chi phí sản xuất, xác định chính xác giá
thành sản phẩm để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả hơn.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Kế toán quản trị có một tầm quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển
của các doanh nghiệp, tuy nhiên thì hiệu quả mà nó mang lại đối với các doanh
nghiệp đang áp dụng thì chưa đạt được như mong muốn. Chính vì thế mà đến nay
kế toán quản trị nói riêng và kế toán quản trị chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm nói riêng trở thành đề tài nghiên cứu của rất nhiều tác giả. Các tác giả đã bắt
đầu nghiên cứu về vấn đề này từ những năm 1990. Tuy nhiên những nghiên cứu
trong giai đoạn này còn mang tính chất chung cho các doanh nghiệp, tính ứng dụng
về mặt quy mô còn quá rộng trong khi đó tính linh hoạt phụ thuộc vào đặc điểm
hoạt động kinh doanh của từng ngành lại rất cao.
Đến những năm gần đây, trong sự chuyển biến hội nhập mạnh mẽ của nền kế
toán Việt Nam với nền kế toán thế giới, hệ thống kế toán doanh nghiệp không còn
duy nhất một bộ phận kế toán tài chính mà còn bao gồm cả bộ phận kế toán tài
chính và bộ phận kế toán quản trị. Khi tính ứng dụng của kế toán quản trị càng được
đề cao và hiệu quả mà nó mang lại đã tích cực hơn rất nhiều thì các nghiên cứu về
kế toán quản trị đã trở nên sâu sắc hơn như: nghiên cứu của tác giả Phạm Tô Minh
Tuấn (2011) trong luận văn thạc sĩ “Kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm tại các doanh nghiệp may xuất khẩu trên địa bàn thành phố Thái Bình”.
Đây là một nghiên cứu tương đối cụ thể về đề tài KTQT chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm của các doanh nghiệp may xuất khẩu trên địa bàn Thái Bình. Trong
luận văn tác giả nghiên cứu rất chi tiết về công tác KTQT của một số doanh nghiệp:
từ khâu lập dự toán đến việc phân tích các thông tin mà KTQT cung cấp đến việc ra
quyết định của các nhà quản trị. Tuy nhiên luận văn vẫn còn một số những hạn chế
nhất định như một số giải pháp chưa được nghiên cứu cụ thể như: Giải pháp tính giá
thành dựa trên cơ sở hoạt động và giải pháp đề xuất xây dựng hệ thống báo cáo kế
toán chi phí giá thành. Điều này gây khó khăn nhất định cho việc áp dụng trong
4
thực tiễn. Hay nghiên cứu của tác giả Hà Thụy Phúc Trầm (2013) “Hoàn thiện kế
toán quản trị chi phí sản xuất tại công ty cổ phần cơ điện và xây lắp Hùng Vương”.
Trong luận văn tác giả đã đi phân tích chi phí sản xuất để tìm ra nguyên nhân biến
động của từng loại chi phí từ đó đã đưa ra được các biện pháp nhằm hoàn thiện
công tác KTQT chi phí sản xuất của công ty hướng tới mục tiêu tiết kiệm chi phí.
Tuy nhiên thì luận văn cũng mới chỉ nghiên cứu trên phạm vi hẹp và tính vận dụng
cho nhiều doanh nghiệp khác là không cao.
Ngoài ra, còn có một số các bài viết trên các tạp chí chuyên ngành xoay quanh
vấn đề KTQT nói chung và KTQT chi phí và tính giá thành nói riêng như: Trên tạp
chí Tài chính Th.s Lê Thị Hồng đã có bài viết “Giải pháp xây dựng KTQT chi phí
trong doanh nghiệp nhỏ và vừa ở địa phương” (2013). Bài viết nhấn mạnh đến tầm
quan trọng của kế toán quản trị doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể chưa
có điều kiện xây dựng hệ thống kế toán quản trị doanh nghiệp nhỏ và vừa hoàn
chỉnh nhưng kế toán quản trị chi phí thì không thể thiếu trong bất kỳ quy mô doanh
nghiệp nào. Bài viết đã đưa ra được một số giải pháp xây dựng kế toán quản trị chi
phí doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thanh Hóa. Cũng trên tạp chí tài chính
Th.s Trần Tuấn Anh và Th.s Đỗ Thị Thu Hằng có bài viết “Ứng dụng kế toán quản
trị chi phí và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp Việt Nam” (2014). Bài
viết đề cập tới vấn đề học tập kinh nghiệp và vận dụng mô hình tổ chức kế toán
quản trị của các nước có nền kinh tế phát triển nhằm xây dựng và hoàn thiện kế toán
quản trị nói chung và kế toán chi phí và giá thành sản phẩm nói riêng. Cũng đề cập
đến vấn đề ứng dụng kế toán quản trị trọng các doanh nghiệp Việt Nam Nguyễn Thị
Hải Vân – Đại học kinh tế kỹ thuật công nghiệp đã có bài viết “Nâng cao hiệu quả
ứng dụng kế toán quản trị tại các doanh nghiệp Việt Nam” (2014). Gần đây nhất
trong bài viết “Doanh nghiệp Việt còn mơ hồ về kế toán quản trị” (2015) PGS.TS
Nghiêm Văn Lợi đã đưa ra những nhận định sâu sắc về sự vận dụng các vấn đề của
kế toán quản trị trong công tác kế toán của các doanh nghiệp Việt Nam. Nhìn chung
những nghiên cứu trên đây mới chỉ nêu ra những chỉ tiêu mang tính định tính là chủ
yếu, tính định lượng chưa cao, các chỉ tiêu đề ra mang tính chung chung khái quát,
chưa cụ thể.
5
Nhận thấy tầm quan trọng của kế toán quản trị và những hạn chế của các luận
văn trước mà tác giả đã lựa chọn cụ thể Công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái để
nghiên cứu. Tác giả đã phân tích thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất
và tính giá thành sản, đánh giá ưu điểm và tồn tại trong công tác kế toán quản trị chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty từ đó đưa ra các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
3. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung: Tìm hiểu kế toán quản trị chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty Cổ phần may xuất nhập khẩu Việt Thái, từ đó đưa ra một số
biện pháp nhằm hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất và tính giá thành tại
Công ty.
* Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về KTQT chi phí sản xuất, giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
- Tìm hiểu KTQT chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ
phần may xuất khẩu Việt Thái
- Đánh giá thực trạng KTQT chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty. Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện KTQT chi phí sản xuất của Công ty
hướng đến mục tiêu tiết kiệm chi phí sản xuất.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: KTQT chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty Cổ phần may xuất khẩu Việt Thái.
Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu tại công ty Cổ phần may xuất khẩu
Việt Thái.
- Phạm vi thời gian:
+ Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 4/2015 đến hết tháng 11/2015
+ Số liệu sử dụng trong đề tài được thu thập trong phạm vi 3 năm 2013, 2014
và kế hoạch 2015.
Nội dung nghiên cứu: Kế toán quản trị chi phí sản xuất.
5. Các câu hỏi đặt ra trong nghiên cứu
- Nội dung kế toán quản trị chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp?
6
- Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh, về tổ chức công tác kế toán của
công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái có tác động đến kế toán quản trị chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm như thế nào?
- Thực trạng kế toán quản trị chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái?
- Những hạn chế trong kế toán quản trị chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái? Những giải pháp nào để hoàn
thiện kế toán quản trị chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần may xuất khẩu
Việt Thái
6. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu của luận văn, tác giả sử dụng phương pháp
nghiên cứu định tính gồm tổng hợp, so sánh, điều tra, khảo sát,... trong nghiên cứu
các vấn đề lý luận và thực tiễn.
* Phương pháp thu thập dữ liệu
Số liệu thứ cấp: Được thu thập từ sách báo, các tạp chí, các luận văn luận án,
Internet, các số liệu được thu thập từ tài liệu các phòng như tổ chức hành chính,
phòng kế toán và các phân xưởng sản xuất.
Để thực hiện phương pháp này, tác giả tiến hành sưu tầm, tìm kiếm các thông
tin, tài liệu liên quan đến tổ chức công tác kế toán quản trị nói chung và kế toán
quản trị chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng, từ đó tiến hành phân
tích đối chiếu so sánh và đưa ra các kết luận.
Số liệu sơ cấp: Được thu thập thông qua phỏng vấn, gọi điện thoại, quan sát
thực tế, điều tra tại doanh nghiệp.
Để thực hiện phương pháp phỏng vấn: trước hết tác giả lên kế hoạch phỏng
vấn (mục đích phỏng vấn, xác định thời gian địa điểm, xác định đối tượng phỏng
vấn, phương và nội dung phỏng vấn). Với mỗi đối tượng được phỏng vấn khác nhau
như giám đốc, kế toán trưởng hay nhân viên các phòng ban tác giả sẽ có những nội
dung phỏng vấn khác nhau: cụ thể là những câu hỏi đã được chuẩn bị trước phục vụ
cho quá trình nghiên cứu đề tài. Quy trình phỏng vấn có thể là gặp trực tiếp cũng có
thể thông qua gọi điện thoại, hoặc gửi cấc câu hỏi qua mail cho đối tượng được phỏng
7
vấn. Kết quả thu được từ cuộc phỏng vấn được tác giả lưu trữ bằng các phương tiện
như: giấy, bút, máy ghi âm.
Để thực hiện phương pháp quan sát thực tế: tác giả tiến hành tiếp cận với các
thông tin số liệu từ các phòng ban, đặc biệt là phòng kế toán của công ty. Nhưng do
phần lớn các số liệu đều là các số liệu không có tính chất công khai, đặc biệt là các
số liệu liên quan đến kế toán quản trị chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
nên việc thu thập được các số liệu và được công khai các số liệu tương đối hạn chế.
Tất cả các thông tin thu thập được thông qua các phương pháp nêu trên đều
được chuyển qua khâu phân tích và xử lý dữ liệu.
* Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu
Phương pháp xử lý số liệu: sau khi xử lý các số liệu thô, sẽ tiến hành sắp xếp
theo các chỉ tiêu khác nhau phục vụ theo hướng nghiên cứu của tác giả. Các số liệu
chủ yếu được xử lý qua phần mềm Excel.
Tất cả các thông tin thu thập được thông qua phỏng vấn và điều tra, qua việc
sưu tầm trên các sách báo, tạp chí, qua internet,.. được lựa chọn, phân loại, sắp xếp
một cách có hệ thống theo trình tự nội dung nghiên cứu. Những thông tin này sẽ
làm cơ sở cho việc tổng hợp, phân tích, nhận xét, đánh giá thực trạng kế toán quản
trị chi phí nói chung và kế toán quản trị chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng.
Phương pháp thống kê: phương pháp này được sử dụng để tập hợp số liệu theo
các chỉ tiêu, trên cơ sở đó tính ra các số tương đối, số lượng, cơ cấu,...Dựa vào các
số liệu thống kê tiến hành mô tả, phân tích để đưa ra các cách đánh giá chung.
Phương pháp so sánh: so sánh các chỉ tiêu qua các thời kỳ, tình hình tăng
giảm như thế nào cả về số tuyệt đối và tương đối. So sánh giữa cơ sở lý luận về kế
toán chi phí sản xuất, tính giá thành theo quy định của Luật, chuẩn mực chế độ kế
toán với thực hiện công tác kế toán này tại công ty.
Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến của các chuyên gia, nhà quản trị, các
thầy cô là giảng viên có chuyên môn về kế toán trong các trường đại học, cao đẳng.
7. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Về mặt khoa học: Đề tài nghiên cứu đã trình bày hệ thống và toàn diện về
công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ
phần may xuất khẩu Việt Thái. Trong đó đánh giá được những kết quả đạt được và
8
hạn chế trong công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
của công ty.
Về mặt thực tiễn: Đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí và
tính giá thành sản phẩm tại công ty, góp phần tạo cơ sở trong việc nâng cao chất lượng
công tác ra quyết định quản lý cho các nhà quản trị công ty Cổ phần may xuất khẩu
Việt Thái.
8. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Luận văn được kết cấu theo 3 chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về kế toán quản trị chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
Chương 2. Phân tích thực trạng kế toán quản trị chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty Cổ phần may xuất khẩu Việt Thái
Chương 3. Các kết luận và giải pháp để hoàn thiện kế toán quản trị chi phí và
tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần may xuất khẩu Việt Thái
CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT
1.1. Tổng quan về kế toán quản trị
1.1.1. Khái niệm, bản chất và vai trò của kế toán quản trị
* Khái niệm kế toán quản trị
Kế toán quản trị là một bộ phận cấu thành của hệ thống thông tin kế toán nói
chung trong các doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, nguyên nhân sự phát
triển của kế toán quản trị là do sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, tập đoàn, quốc
gia của tổng thể nền kinh tế. Nhưng trong bất kỳ một doanh nghiệp nào thì thông tin
kế toán quản trị với chức năng cơ bản là công cụ hữu hiệu để các cấp lãnh đạo đưa
ra quyết định điều hành mọi hoạt động nhằm hướng tới các mục tiêu tối đa hóa lợi
9
nhuận. Việc nghiên cứu kế toán quản trị được xem xét từ nhiều quan điểm và góc
độ khác nhau.
Theo Robert S.Kaplan, trường Đại học Harvard Business School, “ KTQT là
một bộ phận của hệ thống thông tin quản trị trong tổ chức mà các nhà quản trị dựa
vào để hoạch định và kiểm soát các hoạt động của tổ chức” (Tr13, Giáo trình Kees
toán quản trị, Trường Đại học kinh tế quốc dân, 2014). Với quan điểm này thì
KTQT là công cụ gắn liền với hoạt động quản trị của các tổ chức. Nó có vai trò
quan trọng cho các tổ chức xây dựng các dự toán, hoạch định cá chính sách và kiểm
soát mọi hoạt động của tổ chức.
Theo Ray H.Garrison: “KTQT có liên hệ với việc cung cấp các tài liệu cho các
nhà quản lý là những người bên trong tổ chức kinh tế và có trách nhiệm trong việc
điều hành và kiểm soát mọi hoạt động của tổ chức đó”. (Tr10, Giáo trình Kế toán
quản trị, Trường Đại học thương mại, 2006)
Theo giáo sư H.Bouquin, Đại học Paris- Dauphin: “KTQT là một hệ thống
thông tin định lượng cung cấp cho các nhà quản trị đưa ra quyết định điều hành các
tổ chức nhằm đạt hiệu quả cao” (Tr13, Giáo trình Kế toán quản trị, Trường Đại học
kinh tế quốc dân, 2014). Theo quan điểm này, kế toán quản trị là công cụ cung cấp
thông tin cho các nhà quản trị, dựa vào thông tin đó các nhà quản trị đưa ra quyết
định điều hành các hoạt động nhằm đạt hiệu quả kinh tế tối ưu.
Theo hiệp hội kế toán viên hợp chủng quốc Hoa Kỳ năm 1982: “KTQT là quy
trình định dạng, đo lường, tổng hợp, phân tích, truyền đạt các thông tin tài chính và
phi tài chính cho các nhà quản trị để điều hành các hoạt động kinh doanh nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn” (Tr10, Giáo trình Giáo trình Kế toán quản trị,
Trường Đại học thương mại, 2006). Quan điểm này nhấn mạnh vai trò của kế toán
quản trị là công cụ không thể thiếu được của các nhà quản trị khi đưa ra các quyết
định kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tài sản.
Tại khoản 3, điều 4 của Luật Kế toán Việt Nam được Quốc hội ban hành ngày
17/6/2003 và thông tư 53/2006/TT-BTC ngày 12/6/2006 của Bộ Tài chính hướng
dẫn việc áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp: “KTQT là việc thu thập, xử
10
lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết
định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán”. Theo Luật kế toán Việt Nam,
ngoài việc nhấn mạnh vai trò của kế toán quản trị là thông tin hữu ích phục vụ các
cấp quản lý khi đưa ra các quyết định còn cho biết quy trình thu thập và cung cấp
thông tin kế toán quản trị trong các tổ chức hoạt động.
Các khái niệm trên tuy diễn đạt khác nhau nhưng đều có những điểm chung cơ
bản như sau:
- Kế toán quản trị là phân hệ kế toán cung cấp những thông tin định lượng.
- Đối tượng sử dụng thông tin kế toán quản trị là các cấp độ nhà quản trị
doanh nghiệp.
- Thông tin kế toán quản trị nhằm đáp ứng nhu cầu cho chức năng hoạt động
của các nhà quản trị doanh nghiệp.
Như vậy, có thể hiểu khái quát về kế toán quản trị như sau: Kế toán quản trị là
một môn khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin định lượng kết hợp với
định tính về các hoạt động của một đơn vị cụ thể. Các thông tin đó giúp các nhà
quản trị trong quá trình ra quyết định liên quan đến việc lập kế hoạch, tổ chức thực
hiện, kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động của đơn vị nhằm tối ưu
hóa các mục tiêu.
Từ các quan điểm về kế toán quản trị có thể thấy bản chất của nó như sau:
- KTQT không chỉ thu nhận, xử lý và cung cấp các thông tin về các nghiệp vụ
kinh tế đã thực sự hoàn thành, đã ghi chép hệ thống hóa trong các sổ kế toán mà còn
xử lý và cung cấp các thông tin phục vụ cho việc ra quyết định quản trị.
- KTQT chỉ cung cấp những thông tin về hoạt động kinh tế tài chính trong
phạm vi yêu cầu quản lý nội bộ của một doanh nghiệp. Những thông tin đó chỉ có ý
nghĩa đối với những người, những bộ phận và những nhà điều hành, quản lý doanh
nghiệp, không có ý nghĩa đối với các đối tượng bên ngoài vì vậy người ta nói KTQT
là loại kế toán dành cho những người làm công tác quản trị, trong khi KTTC không
phục vụ trực tiếp mục đích này.
11
- KTQT là một bộ phận của công tác kế toán nói chung và là một công cụ
quan trọng không thể thiếu đối với công tác quản lý nội bộ doanh nghiệp.
* Vai trò của KTQT trong doanh nghiệp
KTQT là công cụ quản trị, một công cụ rất quan trọng trong quá trình hoạch
định và kiểm soát chi phí, thu thập, tính toán hiệu quả quá trình kinh doanh nhằm
đưa ra các quyết định quản trị đúng đắn. Thật vậy, quá trình sản xuất kinh doanh
của một doanh nghiệp ở bất kỳ hình thái kinh tế xã hội nào, thành phần kinh tế nào
muốn đạt được hiệu quả kinh doanh cao cần phải biết được thông tin về tình hình
hoạt động kinh tế tài chính một cách kịp thời đầy đủ, chính xác và trung thực.
Những thông tin về tình hình chi phí mà các doanh nghiệp đã chi ra cho từng họat
động kinh doanh, từng địa điểm kinh doanh hoặc từng loại sản phẩm. Những thông
tin về thu thập và xác định kết quả sản xuất kinh doanh theo từng hoạt động, địa
điểm hoặc sản phẩm đó chỉ có thể nhận biết được một cách cụ thể thông qua việc
thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin của KTQT. KTQT là nguồn cung cấp thông tin
chủ yếu phục vụ nhà quản trị trong toàn bộ quá trình quản lý từ lập kế hoạch, đến
thực hiện kiểm tra đánh giá nhằm đến mục đích ra quyết định. KTQT là kế toán theo
chức năng quản lý vì thế vai trò của nó là cung cấp thông tin hữu ích liê quan đến
việc lập kế hoạch, điều hành hoạt động, kiểm tra và ra quyết định.
Các chức năng quản lý doanh nghiệp được thể hiện thông qua sơ đồ sau:
Lập kế hoạch
Đánh giá
thực hiện
Ra quyết định
Kiểm soát - đánh giá
hoạt động
Điều hành
hoạt động
12
Sơ đồ 1.1: Các chức năng quản lý doanh nghiệp
(Nguồn: Giáo trình Kế toán quản trị, Đại học Kinh tế quốc dân, 2014)
Vai trò của kế toán quản trị thể hiện trong các khâu của quá trình quản lý được
cụ thể như sau:
- Cung cấp thông tin cho quá trình lập kế hoạch: đưa ra kế hoạch cho việc thực
hiện ngắn hạn và dài hạn của một doanh nghiệp. Kế hoạch mà người quản lý đưa ra
thường có dạng số lượng và giá trị.
- Cung cấp thông tin cho quá trình tổ chức điều hành hoạt động: Nhà quản lý
có nhu cầu rất lớn về thông tin kế toán trong việc lãnh đạo hoạt động hàng ngày.
Chẳng hạn, lãnh đạo Công ty cần đưa ra giá bán một mặt hàng nào đó thì họ phải
dựa trên các thông tin kế toán để đảm bảo giá bán đó phù hợp, hoặc bộ phận quản lý
dựa trên các thông tin kế toán để đánh giá giá trị của hàng tồn kho, hàng đang kinh
doanh. Như vậy, công việc của kế toán và quản lý gắn với nhau chặt chẽ trong việc
điều hành các hoạt động hàng ngày.
- Cung cấp thông tin cho quá trình kiểm soát: Việc lập kế hoạch như trên là
chưa đủ, một khi kế hoạch ngân sách đã được lập, người quản lý cần những thông
tin có liên quan đến việc thực hiện. Kế toán quản trị giúp cho việc tập hợp các thông
tin cần thiết bằng cách cung cấp các báo cáo thực hiện. Báo cáo thực hiện bao gồm
các chi tiết để quản lý, so sánh các số liệu dự toán với các số liệu thực tế trong một
thời điểm nhất định. Khi báo cáo thực hiện chỉ ra một vấn đề tồn tại ở một khâu
nào đó của DN, người quản lý sẽ phải tìm nguyên nhân của vấn đề và biện pháp
giải quyết. Nếu báo cáo thực hiện chỉ rõ mọi việc đều thực hiện tốt thì người
quản lý sẽ để tâm vào công việc khác. Tóm lại, việc thực hiện kế hoạch là bước
phản hồi của người quản lý và có tác dụng giúp người quản lý thực hiện tốt vai
trò quản lý của mình.
- Cung cấp thông tin cho việc ra quyết định: Chức năng ra quyết định đòi hỏi
nhà quản trị phải có sự lựa chọn hợp lý trong nhiều phương án khác nhau được đưa
ra. Kế toán có nhiệm vụ thu thập các số liệu về chi phí và lợi nhuận để thông tin cho
13
người quản lý. Ví dụ để tung sản phẩm ra nhằm cạnh tranh với các doanh nghiệp
khác trên thị trường cần quyết định phương án hạ giá, mở rộng việc quảng cáo hoặc
kết hợp cả hai việc này để chiếm lĩnh thị trường, doanh nghiệp phải gắn chặt với các
số liệu về giá thành và lợi nhuận do kế toán cung cấp. Tuy nhiên, không phải lúc nào
các số liệu cần thiết cũng có ngay theo yêu cầu thực tế, do vậy kế toán sẽ thực hiện
phân tích chung kể cả việc dự toán để có được những số liệu đó.
Như vậy, để có những quyết định đúng đắn cần phải có đầy đủ các thông tin
cần và chính xác. Nếu các thông tin không đầy đủ, không chính xác thì sẽ dẫn đến
quyết định bị sai lệch. Mặt khác, nhu cầu chính của quản trị không phải là các thông
tin chi tiết rời rạc mà là các bảng tóm tắt, từ đó người quản lý sẽ thấy được nơi nào
có vấn đề và nơi đâu cần sự quan tâm của nhà quản lý hơn nữa để cải tiến làm cho
công việc có hiệu quả hơn.
1.1.2. Nội dung của kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản xuất
Xuất phát từ những đặc thù về cung cấp thông tin như đối tượng sử dụng
thông tin mà KTQT bao hàm rất nhiều nội dung và nó được phản ánh một cách tỉ mỉ
cho từng vấn đề nhằm thực hiện vai trò cơ sở để ra quyết định của nhà quản trị.
+ Xét theo nội dung các thông tin mà kế toán quản trị cung cấp, có thể khái
quát kế toán quản trị doanh nghiệp bao gồm:
- Kế toán quản trị các yếu tố SXKD (mua sắm, sử dụng đối tượng lao động hàng tồn kho; Tư liệu lao động - tài sản cố định; Tuyển dụng và sử dụng lao động lao động và tiền lương ....)
- Kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm (nhận diện, phân loại chi phí, giá
thành; lập dự toán chi phí; Tập hợp tính toán, phân bổ chi phí, giá thành; lập báo cáo
phân tích chi phí theo bộ phận, theo các tình huống quyết định...)
- Kế toán quản trị doanh thu và kết quả kinh doanh (phân loại doanh thu; Xác
định giá bán, lập dự toán doanh thu; tính toán, hạch toán chi tiết doanh thu, phân bổ
chi phí chung, xác định kết quả chi tiết; lập báo cáo phân tích kết quả chi tiết theo
bộ phận, theo các tình huống ra quyết định ..)
- Kế toán quản trị các khoản nợ .
14
- Kế toán quản trị về các hoạt động đầu tư tài chính .
- Kế toán quản trị các hoạt động khác về doanh nghiệp .
Trong các nội dung nói trên trọng tâm của kế toán quản trị là lĩnh vực chi phí.
+ Xét theo chức năng của kế toán quản trị
Tại các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, kế toán quản trị tồn tại dưới hai mô
hình chuyên môn hóa theo từng bộ phận sản xuất và theo từng quá trình sản xuất.
Những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hệ thống quản lý chủ yếu dựa
trên nền tảng chuyên môn hóa từng bộ phận hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt
động quản lý, thì nội dung kế toán quản trị được xây dựng theo hướng cung cấp
thông tin định lượng về tình hình kinh tế tài chính theo từng bộ phận chuyên môn
hóa để phục vụ cho việc hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm tra và ra quyết định
của nhà quản lý ở từng cấp quản trị.
Nội dung mô hình kế toán quản trị này thường gồm:
- Phân loại, kiểm soát, đánh giá chi phí theo từng phạm vi chuyên môn, hoặc
cấp bậc quản trị.
- Xác định, kiểm soát, đánh giá giá thành sản phẩm, chủ yếu là giá thành trong
từng quá trình sản xuất.
- Dự toán ngân sách hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm theo từng bộ
phận và đánh giá trách nhiệm quản lý ở từng cấp bậc quản trị.
- Thu thập, phân tích dữ liệu, từ đó thiết lập thông tin thích hợp, phục vụ cho
việc xây dựng giá bán, phương án kinh doanh ngắn hạn và dài hạn theo từng bộ
phận, cấp bậc quản trị.
- Phân tích, dự báo chỉ số tài chính ở từng bộ phận hoạt động.
Còn với những doanh nghiệp có hệ thống quản lý chủ yếu dựa trên nền tảng
từng quá trình hoạt động, nội dung kế toán quản trị được xây dựng theo hướng cung
cấp thông tin định lượng về tình hình kinh tế tài chính theo từng quá trình hoạt động
để phục vụ cho việc hoạch định, tổ chức, phối hợp thực hiện, đánh giá hiệu quả của
từng nhóm thực hiện quá trình hoạt động (những người có chuyên môn khác nhau
cùng thực hiện một quá trình kinh doanh). Cụ thể:
- Phân loại, kiểm soát, đánh giá chi phí theo từng quá trình hoạt động.
- Dự toán ngân sách của từng quá trình hoạt động và đánh giá hiệu quả của
từng nhóm thực hiện quá trình.
15
- Thu thập, phân tích dữ liệu để xây dựng thông tin thích hợp, phục vụ cho việc lựa
chọn từng quá trình hoạt động và phối hợp thực hiện của nhóm thực hiện quá trình.
- Phân tích, dự báo các chỉ số tài chính của từng quá trình hoạt động.
1.2. Tổng quan về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất
1.2.1. Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là toàn bộ các chi phí có liên quan đến việc chế tạo sản phẩm,
dịch vụ trong một thời kỳ nhất định (Tr44, Giáo trình Giáo trình Kế toán quản trị,
Trường Đại học kinh tế quốc dân, 2014).
Trên góc độ của kế toán tài chính, chi phí được nhìn nhận như những khoản
phí tổn đã phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trên góc
độ của kế toán quản trị, với mục đích cung cấp thông tin thích hợp về chi phí phục
vụ kịp thời cho việc ra quyết định thì doanh nghiệp không chỉ nhìn nhận chi phí như
kế toán tài chính, mà chi phí còn được nhận thức theo cả khía cạnh nhận diện thông
tin phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh. Vì vậy, chi phí có thể là phí tổn thực
tế đã chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng có thể là chi phí ước
tính khi thực hiện dự án hay giá trị mất đi khi lựa chọn phương án, hoạt động này mà
bỏ qua phương án, hoạt động khác. Chi phí sản xuất có các đặc điểm như sau:
+ Những phí tổn về các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, kinh doanh gắn
liền với mục đích kinh doanh.
+ Lượng chi phí phụ thuộc vào khối lượng các yếu tố sản xuất đã tiêu hao
trong kỳ và giá của một đơn vị yếu tố sản xuất đã hao phí.
+ Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải được đo lường bằng
thước đo tiền tệ và được xác định trong một khoảng thời gian xác định.
* Phân loại chi phí sản xuất
Trong doanh nghiệp có rất nhiều loại chi phí khác nhau tùy thuộc từng cách
phân loại chi phí, mỗi cách phân loại đều cung cấp những thông tin dưới những góc
độ khác nhau để nhà quản trị đưa ra được các quyết định. Vì vậy để kiểm soát được
chi phí sản xuất hiệu quả thì trong kế toán quản trị cần phải phân loại các chi phí
khác nhau.
16
(1) Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế của chi phí
Cách phân loại này căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí để tập hợp, sắp
xếp những chi phí có cùng tính chất, nội dung vào một yếu tố chi phí mà không
phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu, nơi nào chịu chi phí. Theo cách này, chi phí
của doanh nghiệp được chia thành các yếu tố:
- Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ sử dụng vào sản xuất kinh doanh (loại
trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố chi phí nhân công trực tiếp: gồm các khoản tiền lương, phụ cấp và các
khoản trích theo lương như kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm y tế của người lao động.
- Yếu tố khấu hao tài sản cố định: gồm khấu hao của tất cả tài sản cố định
dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Yếu tố dịch vụ mua ngoài: gồm giá dịch vụ mua ngoài cung cấp cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí điện nước, bảo hiểm tài
sản, thuê nhà, đất canh tác, phương tiện...
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: gồm tất cả các chi phí khác bằng tiền chưa
phản ánh ở các yếu tố khác dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
(2) Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí
Căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí trong giá thành sản phẩm và để
thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo 5 khoản mục chi
phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu được sử
dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương và các khoản phải trả trực
tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản trích theo tiền lương của công nhân sản xuất
như kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…
17
- Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến việc
phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng đội sản xuất, chi phí sản
xuất chung bao gồm các yếu tố chi phí sản xuất sau.
+ Chi phí nhân viên phân xưởng bao gồm chi phí tiền lương, các khoản phải trả,
các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng và đội sản xuất.
+ Chi phí vật liệu: bao gồm chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng sản
xuất với mục đích là phục vụ quản lý sản xuất.
+ Chi phí dụng cụ: bao gồm về chi phí công cụ, dụng cụ ở phân xưởng để
phục vụ sản xuất và quản lý sản xuất.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm toàn bộ chi phí khấu hao của TSCĐ thuộc
các phân xưởng sản xuất quản lý sử dụng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho
hoạt động phục vụ và quản lý sản xuất của phân xưởng và đội sản xuất.
+ Chi phí khác bằng tiền: là các khoản trực tiếp bằng tiền dùng cho việc phục
vụ và quản lý và sản xuất ở phân xưởng sản xuất.
- Chi phí bán hàng: là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá
trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ loại chi phí này có: chi phí quảng
cáo, giao hàng, giao dịch, hoa hồng bán hàng, chi phí nhân viên bán hàng và chi phí
khác gắn liền đến bảo quản và tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa…
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các khoản chi phí liên quan đến việc phục
vụ và quản lý sản xuất kinh doanh có tính chất chung của toàn doanh nghiệp. Chi
phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: chi phí nhân viên quản lý chi phí vật liệu quản
lý, chi phí đồ dùng văn phòng, khấu hao TSCĐ dùng chung toàn bộ doanh nghiệp,
các loại thuế, phí có tính chất chi phí, chi phí tiếp khách, hội nghị.
(3) Phân loại theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục trên báo cáo
tài chính
+ Chi phí sản phẩm: Là những khoản chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản
phẩm hoặc quá trình mua hàng hóa để bán.
18
Trong doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh thì chi phí sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất là chi phí ở khâu sản xuất tính cho sản phẩm đã hoàn
thành và sản phẩm chưa hoàn thành trong sản xuất và khi sản phẩm đã được bán thì
chi phí sản phẩm trở thành giá vốn hàng bán. Hay nói cách khác chi phí sản xuất là
chi phí sản phẩm.
Còn trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại thì chi phí sản phẩm là giá vốn
mua vào hoặc bán ra đã bao gồm giá của hàng hóa và các chi phí liên quan.
+ Chi phí thời kỳ: Là các khoản chi phí cho hoạt động kinh doanh trong kỳ
không tạo nên giá trị của hàng tồn kho – tài sản mà trưc tiếp ảnh hưởng đến lợi
nhuận trong kỳ. Chi phí này bao gồm: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp và các chi phí khác.
(4) Theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán chi phí
+ Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế
toán tập hợp chi phí và được quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí. Chính
vì vậy nếu loại chi phí này chiếm đa số trong tổng chi phí sẽ thuận lợi cho việc kiểm
soát chi phí và xác định được nguyên nhân tạo ra chi phí.
+ Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán
tập hợp khác nhau. Chính vì vậy phải tập hợp chi phí theo từng nơi phát sinh và sau
đó phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí theo tiêu thức thích hợp.
Cách phân loại này có ý nghĩa về mặt kỹ thuật, quy nạp chi phí vào các đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất. Thông qua đó kế toán có thể tư vấn các nhà quản trị
doanh nghiệp đưa ra và thực hiện một cơ cấu tổ chức sản xuất, kinh doanh hợp lý
nhằm mục đích có thể quy nạp trực tiếp các khoản chi phí cho từng đối tượng tập hợp
chi phí. Từ đó giúp cho việc kiểm soát chi phí được thuận lợi hơn.
(5) Theo mối quan hệ của chi phí với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
+ Chi phí cơ bản: Là các chi phí có liên quan trực tiếp đến quy trình công nghệ
sản xuất, chế tạo sản phẩm như: CPNVLTT, CPNCTT, chi phí công cụ, dụng cụ sản
xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định dùng trực tiếp vào sản xuất sản phẩm...
19
+ Chi phí chung: Là chi phí liên quan đến phục vụ và quản lý phân xưởng có
tính chất chung như: chi phí quản lý ở các phân xưởng sản xuất, chi phí quản lý
doanh nghiệp.
Cách phân loại chi phí này có thể giúp các nhà quản trị đưa ra các phương án
tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm bằng cách quản lý và sử dụng chi phí
theo định mức tiêu hao, cải tiến quy trình công nghệ đối với các chi phí cơ bản,
đồng thời hạn chế hoặc loại trừ những khoản chi phí chung không cần thiết, tăng
cường công tác quản lý theo dự toán.
(6) Theo mối quan hệ giữa chi phí và mức độ hoạt động:
- Biến phí (chi phí biến đổi, chi phí khả biến): Là những chi phí có sự thay đổi
về tổng số khi có thay đổi mức độ hoạt động của doanh nghiệp,
Mức độ hoạt động của đơn vị có thể là số lượng sản phẩm sản xuất ra, số
lượng sản phẩm tiêu thụ, số giờ máy chạy, doanh thu bán hàng thực hiện,...Loại chi
phí này có đặc điểm nếu xét theo tổng số thì biến phí thay đổi tỷ lệ thuận với mức
độ hoạt động nhưng khi xét trên một đơn vị khối lượng hoạt động thì biến phí có thể
là một hằng số.
Với cách phân loại chi phí này, để tiết kiệm và kiểm soát tốt chi phí, doanh
nghiệp cần:
+ Lựa chọn mức độ hoạt động phù hợp
+ Xây dựng hoàn thiện định mức biến phí ở từng cấp bậc tương ứng.
- Định phí (chi phí cố định, chi phí bất biến): Là những chi phí mà về tổng số
không thay đổi khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của đơn vị. Loại chi phi này
có đặc điểm, nếu xét theo tổng số thì định phí là không đổi, ngược lại, xét theo trên
một đơn vị khối lượng hoạt động thì định phí tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động.
Như vậy đối với loại chi phí này thì doanh nghiệp có hoạt động hay không thì luôn
tồn tại định phí và ngược lại, khi doanh nghiệp tăng cường mức độ hoạt động thì
định phí sẽ giảm dần.
20
- Chi phí hỗn hợp: Là những khoản chi phí mà trong đó bao gồm cả biến phí
và định phí. Ở mức độ hoạt động căn bản chi phí hỗn hợp thể hiện đặc điểm của chi
phí, qua mức độ đó lại thể hiện đặc điểm của biến phí.
(7) Theo thẩm quyền ra quyết định:
- Chi phí kiểm soát được: Là những chi phí mà các nhà quản trị ở một cấp
quản lý nào đó xác định được lượng phát sinh của nó và có thẩm quyền quyết định
đối về sự phát sinh chi phí đó.
- Chi phí không kiểm soát được: là những chi phí mà nhà quản trị ở một cấp
quản lý nào đó không thể dự đoán được chính xác sự phát sinh của nó và không có
thẩm quyền quyết định đối với các khoản chi phí đó.
Thông qua cách phân loại này giúp cho các nhà quản trị ở từng cấp hoạch định
được dự toán chi phí đúng đắn hơn, hạn chế sự bị động về việc huy động nguồn lực
để đảm bảo cho các khoản chi phí. Đồng thời giúp cho các nhà quản trị cấp cao đưa
ra phương hướng để tăng cường chi phí kiểm soát được cho từng cấp như mở rộng,
phát triển các quy trình sản xuất kinh doanh có tỷ lệ định phí cao hơn, phân cấp
quản lý chi tiết rõ ràng hơn về những chi phí gián tiếp phục vụ cho quản lý sản xuất
kinh doanh.
Nhận diện các loại chi phí được sử dụng trong việc lựa chọn các phương án:
- Chi phí thích hợp: Là chi phí có thể áp dụng cho một quyết định có mối liên
hệ với phương án được chọn của nhà quản trị. Một trong những chi phí thích hợp
cần xem xét khi lựa chọn các phương án là chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là chi phí
bị mất đi do lựa chọn phương án này thay vì lựa chọn phương án khác. Ngoài ra chi
phí chênh lệch cũng thích hợp trong việc lựa chọn các phương án.
- Chi phí không thích hợp: Là loại chi phí có thể bỏ quan khi xem xét lựa chọn
phương án. Một trong những chi phí không thích hợp quan trọng cần xem xét khi lựa
chọn phương án là chi phí chìm. Chi phí chìm là loại chi phí mà doanh nghiệp sẽ phải
gánh chịu bất kể đã lựa chọn phương án nào. Do chi phí chìm tồn tại ở mọi phương án