Tải bản đầy đủ (.doc) (155 trang)

luận văn thạc sĩ lập và trình bày báo cáo tài chính tại công ty cổ phần chứng khoán dầu khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.18 MB, 155 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
***

ĐỖ THỊ PHƯƠNG OANH

LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN DẦU KHÍ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội, Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
***

ĐỖ THỊ PHƯƠNG OANH

LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN DẦU KHÍ
CHUYÊN NGÀNH

: KẾ TOÁN

MÃ SỐ

:60340301

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS PHẠM ĐỨC HIẾU

Hà Nội, Năm 2016


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực, các số liệu trong luận văn có nguồn gốc
rõ ràng.

Tác giả

Đỗ Thị Phương Oanh


i

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy giáo, cô giáo, gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp và đặc biệt là PGS.TS Phạm Đức Hiếu những người đã giành cho tôi sự
hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ nhiệt tình trong suốt quá trình tôi thực hiện luận văn này.
Do tính phức tạp của đề tài nghiên cứu đồng thời do khả năng nghiên cứu
cũng như kinh nghiệm của tôi còn hạn chế, luận văn không tránh khỏi thiếu sót. Tôi
rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến, bổ sung của các thầy cô giáo và các nhà
khoa học để nội dung đề cập trong luận văn được hoàn thiện hơn.



ii

MỤC LỤC

Hà Nội, Năm 2016..............................................................................................................................ii
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................................................i
MỤC LỤC...........................................................................................................................................ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU........................................................................................................vi
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY CHỨNG
KHOÁN...............................................................................................................................................7

1.2.3 Vai trò của báo cáo tài chính đối với các công ty chứng khoán.............16
1.3.3 So sánh những quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam với Quốc tế
trong lập và trình bày báo cáo tài chính..........................................................23
1.4.2 Hệ thống tài khoản.................................................................................27
1.5 Quy trình lập và trình bày BCTC tại các CTCK.........................................................................31

1.5.2 Công tác chuẩn bị lập và trình bày báo cáo tài chính tại công ty chứng
khoán31
1.5.3 Quy trình và phương pháp lập báo cáo tài chính tại các công ty chứng
khoán32
KẾT LUẬN CHƯƠNG I.......................................................................................................................43
Báo cáo tài chính là một sản phẩm rất quan trọng đánh giá hiệu quả hoạt động của công tác kế
toán trong các CTCK. Với mỗi loại BCTC có một phương pháp và trình tự lập khác nhau, nhưng đều
phải tuân thủ theo những nguyên tắc chung được quy định trong chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Bên cạnh chuẩn mực kế toán Việt Nam, các CTCK còn chịu ảnh hưởng của một số chuẩn mực kế

toán quốc tế, chế độ kế toán giành riêng cho các CTCK. Phương pháp lập và trình bày báo cáo tài
chính của CTCK ngoài bị ràng buộc pháp lý với luật kế toán còn chịu sự quản lý của luật chứng
khoán...............................................................................................................................................43
Mục đích của BCTC là cung cấp các thông tin về kinh tế tài chính cho các đối tượng bên trong và
bên ngoài CTCK. Các thông tin mà báo cáo tài chính cung cấp càng đầy đủ, đa dạng, chi tiết, kịp
thời, chính xác rõ ràng, minh bạch thì càng có lợi cho công tác quản lý và điều hành kinh doanh
của CTCK và quản lý Nhà nước về kinh tế cũng như tạo điều kiện cho các nhà đầu tư, người cho
vay…quan tâm tới công ty...............................................................................................................43
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG LẬP VÀ TRÌNH BÀY BCTC ........................................................................44


iii

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN DẦU KHÍ............................................................................44
2.1 Tổng quan về các công ty chứng khoán tại Việt Nam............................................................44

2.1.1 Thị trường chứng khoán tại Việt Nam...................................................44
2.1.2 Tình hình hoạt động của các công ty chứng khoán hiện nay ................46
2.2 Khái quát về tình hình tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần Chứng khoán Dầu Khí.....47

2.2.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh...............................................48
2.2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty chứng khoán Dầu Khí
48
Quá trình hình thành........................................................................................48
Quá trình phát triển..........................................................................................48
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)...............................................................................................51
Hoạt động môi giới: Thị trường chứng khoán năm 2015 không tăng trưởng như kỳ vọng, thanh
khoản của thị trường sụt giảm so với năm 2014, đặc biệt là các mã dầu khí giảm giá đáng kể do
chịu ảnh ưởng của giá dầu thế giới nên doanh thu môi giới chứng khoán chỉ đạt 14,6 tỷ tương
ứng 63,6% kế hoạch năm và 64,5% so với năm 2014. Tỉ lệ phát triển khách hàng mới năm 2015

đã đạt trên 10%, tỷ lệ tài khoản active đạt 54,2%. .....................................................................51
Hoạt động tư vấn: Doanh thu hoạt động tư vấn thực hiện 27,9 tỷ đồng, đạt 143,1% kế hoạch
năm. Trong năm 2015, doanh thu hoạt động tư vấn của Công ty cũng nằm trong top 10 công ty
chứng khoán hàng đầu. Doanh thu khối tư vấn năm 2015 tăng gần 90% so với năm 2014, trong
đó nổi bật nhất là hợp đồng tìm kiếm cổ đông chiến lược nước ngoài cho Tổng Công ty Bảo
hiểm Ngân hàng TM CP Đầu tư Phát triển Việt Nam được thị trường ghi nhận. Năm 2015, PSI đã
cơ bản hoàn thành giai đoạn tái cấu trúc khối tư vấn và đưa vào hoạt động ổn định, từng bước
khai thác tối đa hiệu quả của hệ thống quản lý mới. ..................................................................51
Hoạt động lưu ký và quản lý cổ đông: Năm 2015, doanh thu hoạt động lưu ký của PSI đứng đầu
thị trường, một phần là do doanh thu lưu ký từ Tập Đoàn Dầu Khí và các đơn vị thành viên,
phần khác là do doanh thu quản lý cổ đông, phí chuyển nhượng cổ phần các mã cổ phiếu … Đó
là do Công ty đã làm tốt hoạt động tư vấn và doanh thu lưu ký này chính là phần giá trị gia tăng
từ hoạt động tư vấn thành công của công ty...............................................................................51
Hoạt động dịch vụ tài chính: Cùng với sự sụt giảm của thị trường chứng khoán, số dư nguồn
giải ngân cho vay ký quỹ cũng sụt giảm mạnh, dẫn đến doanh thu dịch vụ tài chính chỉ đạt 20,92
tỷ, bằng 80% so với kế hoạch năm và 83% so với năm 2014. Sự sụt giảm so với cùng kỳ năm
ngoái một phần cũng do lãi suất thị trường giảm khoảng 1,5-2%/năm.......................................52
Hoạt động đầu tư: Doanh thu hoạt động đầu tư thực hiện là 4,9 tỷ đồng, tương ứng 67,1% kế
hoạch năm, doanh thu chủ yếu là cổ tức của cổ phiếu trong danh mục đầu tư và lãi tự doanh.
Do mục tiêu phát triển, ưu tiên chú trọng mảng dịch vụ, hoạt động tự doanh của PSI phần lớn


iv

tập trung vào quản lý danh mục đầu tư trước đây, do đó doanh thu tự doanh chỉ chiếm tỷ lệ
nhỏ trong cơ cấu tổng doanh thu và lợi nhuận toàn công ty.......................................................52

2.2.2 Đặc điểm bộ máy tổ chức của công ty...................................................53
.....................................................................................................................................................53


2.2.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty.......................................55
2.3 Thực trạng quy trình lập và trình bày BCTC tại công ty cổ phần chứng khoán Dầu Khí.........60

2.3.1 Công tác chuẩn bị trước khi lập và trình bày báo cáo tài chính tại công
ty CP Chứng khoán Dầu Khí...........................................................................60
2.3.2 Trách nhiệm lập, thời hạn và nơi gửi BCTC tại công ty CP Chứng khoán
Dầu Khí 61
2.3.3 Quy trình lập và trình bày báo cáo tài chính tại công ty Cổ phần chứng
khoán Dầu Khí.................................................................................................62
KẾT LUẬN CHƯƠNG II......................................................................................................................75
CHƯƠNG
3:
CÁC
KẾT
LUẬN

ĐỀ
XUẤT
VỀ
HOÀN
THIỆN
LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ....................................................76
CHỨNG KHOÁN DẦU KHÍ.................................................................................................................76
3.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu.............................................................................76

3.1.1 Ưu điểm..................................................................................................76
3.1.2 Hạn chế...................................................................................................78
3.1.3 Nguyên nhân của những hạn chế............................................................83
3.2 Yêu cầu hoàn thiện công tác lập và trình bày báo cáo tài chính tại công ty cổ phần chứng
khoán Dầu Khí..............................................................................................................................83

3.3 Đề xuất hoàn thiện quy trình lập và trình bày BCTC tại công ty cổ phần chứng khoán Dầu
Khí................................................................................................................................................86

3.3.1 Hoàn thiện công tác chuẩn bị lập và trình bày báo cáo tài chính...........86
3.3.2 Hoàn thiện quy trình lập và trình bày các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính
87
Các nội dung bổ sung mới trong mẫu biểu bản Thuyết minh báo cáo tài chính sẽ giúp cho BCTC
của công ty cung cấp thông tin cụ thể hơn phù hợp hơn với hoạt động kinh doanh đặc thù của
các CTCK....................................................................................................................................100


v

3.4 Điều kiện thực hiện các đề xuất về lập và trình bày báo cáo tài chính tại công ty cổ phần
chứng khoán Dầu Khí.................................................................................................................101

3.4.1 Đối với Nhà nước: ..............................................................................101
3.4.2 Đối với công ty Cổ phần chứng khoán Dầu Khí:.................................103
3.5 Những hạn chế trong nghiên cứu .......................................................................................104
KẾT LUẬN CHƯƠNG III...................................................................................................................104
Từ thực tiễn lập và trình bày BCTC tại công ty CP Chứng khoán Dầu Khí, kết hợp với tài liệu nghiên
cứu liên quan cho thấy, vấn đề lập và trình bày báo cáo tài chính tại công ty vẫn còn những bất
cập ảnh hướng lớn tới chất lượng thông tin tài chính cung cấp. Tuy nhiên có hiện tượng này là do
các CTCK vẫn sử dụng chế độ kế toán chung với các doanh nghiệp mà không có chế độ phù hợp
với đặc trưng của các chế định tài chính. .....................................................................................104
Hiện nay, Nhà nước đã cho ra thông tư quy định chế độ kế toán mới áp dụng cho những công ty
chứng khoán để nhằm hoàn thiện chế độ cho phù hợp với tình hình hoạt động tại các CTCK.....105
KẾT LUẬN.......................................................................................................................................105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................................1
PHỤ LỤC SỐ 05................................................................................................................................13



vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
* Danh mục sơ đồ:
Bảng 1: Sự khác nhau trong quy định lập và trình bày BCTC của VAS và IAS...................................25
Sơ đồ 1. 1: Quy trình lập Bảng cân đối kế toán................................................................................34
Sơ đồ 1. 2: Quy trình lập Báo cáo kết quả kinh doanh.....................................................................36
Sơ đồ 1. 3 Quy trình lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.......................................................................38
Sơ đồ 1. 4: Quy trình lập Báo cáo tình hình biến động vốn chủ sở hữu...........................................41
Bảng 2: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần Chứng khoán
Dầu Khí giai đoạn 2012- 2015..........................................................................................................49
Sơ đồ 2. 1: Mô hình bộ máy quản lý của công ty CP Chứng khoán Dầu Khí.....................................53
Sơ đồ 2. 2: Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty CP Chứng khoán Dầu Khí.......................................57
Sơ đồ 2. 3: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung của công ty CP Chứng khoán Dầu Khí....59
Sơ đồ 2. 4: Quy trình lập Bảng cân đối kế toán của công ty CP Chứng khoán Dầu Khí....................63
Sơ đồ 2. 5: Quy trình lập Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty CP
Chứng khoán Dầu Khí......................................................................................................................66
Sơ đồ 2. 6: Quy trình lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty CP Chứng khoán Dầu Khí...........69
Sơ đồ 2. 7: Quy trình lập Báo cáo tình hình biến động vốn chủ sở hữu của công ty CP Chứng khoán
Dầu Khí............................................................................................................................................73
Bảng 3: Hệ thống các chỉ tiêu tài sản được phân loại lại trong Báo cáo
tình hình tài chính mới so với Bảng cân đối kế toán hiện hành.......................................................88


vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT


Chữ viết tắt

Nội dung

1

BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

2

BCKQHĐKD

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

3

BCLCTT

Báo cáo lưu chuyển tiên tệ

4

BCTC

Báo cáo tài chính

5


BCTHBĐVCSH

Báo cáo tình hình biến động vốn chủ sở hữu

6

BKS

Ban kiểm soát

7

BTC

Bộ tài chính

8

CP

Cổ phần

9

CTCK

Công ty chứng khoán

10


ĐHĐCĐ

Đại hội động cổ đông

11

DN

Doanh nghiệp

12

DVCK

Dịch vụ chứng khoán

13

ESP

Earning per share (Thu nhập trên mỗi cổ phiếu)

14

GDP

Gross domestic product (Tổng sản phẩm nội địa)

15


HĐQT

Hội đồng quản trị

16

IAS

International accounting standars ( Chuẩn mực kế toán
quốc tế)

17

KSNB

Kiểm soát nội bộ

18

NĐT

Nhà đầu tư

19

OTC

Over the counter (Thị trường chứng khoán phi tập trung)


20

PSI

Pertrovietnam securities incorporated (Công ty cổ phần
chứng khoán Dầu Khí)

21

QTRR

Quản trị rủi ro

22

ROE

Return on equity (Tỷ số lợi nhận ròng trên vốn chủ sở


viii

hữu)
23

SGDCK

Sở giao dịch chứng khoán

24


TCT

Tổng công ty

25

TSCĐ

Tài sản cố định

26

TT

Thông tư

27

TTCK

Thị trường chứng khoán

28

TTGDCKHN

Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội

29


UBCKNN

Ủy ban chứng khoán Nhà nước

30

VAS

Vietnam accounting standars ( Các chuẩn mực kế toán
Việt Nam)


1

MỞ ĐẦU

1 Tính cấp thiết của đề tài:
Báo cáo tài chính là nguồn thông tin quan trọng không chỉ đối với đối tượng
bên trong thực thể kinh tế mà còn phục vụ chủ yếu cho các đối tượng bên ngoài đơn
vị kinh doanh, như các cơ quan quản lý Nhà nước, các nhà đầu tư hiện tại và đầu tư
tiềm năng, các chủ nợ, nhà quản lý, kiểm toán viên độc lập và các đối tượng khác có
liên quan. Thông qua hệ thống Báo cáo tài chính, chúng ta có thể nắm được tình
hình kinh doanh, tình hình tài chính của đơn vị. Báo cáo tài chính là công cụ hữu
ích nhất để so sánh, đánh giá giữa các đơn vị kinh doanh với nhau. Như vậy, BCTC
có một vai trò quan trọng đối với các thực thể kinh tế nói chung và đối với CTCK
nói riêng.
Hệ thống báo cáo tài chính của các CTCK là sản phẩm đầu ra quan tr ọng
trong công tác kế toán phản ánh một cách khách quan đầy đủ thông tin tình hình tài
chính cũng như hoạt động kinh doanh của mỗi CTCK. Trong thời gian qua hệ thống

báo cáo tài chính của các công ty chứng khoán đang dần được hoàn thiện hơn, tuy
nhiên trong bối cảnh nền kinh tế đa thành phần và việc hội nhập kinh tế ngày một
sâu rộng, việc cung cấp thông tin từ những báo cáo tài chính vẫn còn những hạn
chế. Do vậy yêu cầu lập và trình bày báo cáo tài chính để phù hợp với nền kinh tế
Việt Nam hiện nay đồng thời thỏa mãn môi trường quốc tế đang là vấn đề được
nhiều đối tượng quan tâm.
Hiện nay, Công ty CP chứng khoán Dầu Khí thực hiện lập và trình bày báo
cáo tài chính theo chế độ kế toán áp dụng cho các công ty chứng khoán nhưng vẫn
còn nhiều bất cập. Tôi tiến hành khảo sát thực trạng lập và trình bày báo cáo tài
chính tại một đơn vị cụ thể có để nhìn thấy một cách rõ ràng, tổng quan hơn tình
hình thực tế.
Chính vì những lý do cấp thiết trên nên tôi đã chọn đề tài “Lập và trình bày
báo cáo tài chính tại công ty Cổ phần chứng khoán Dầu Khí” làm đề tài cho luận
văn thạc sĩ của mình.


2

2 Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan
Báo cáo tài chính là một bức tranh toàn cảnh về tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy đề tài về lập và trình bày báo cáo tài
chính được nhiều tác giả, nhà khoa học, học viên và sinh viên quan tâm nghiên cứu.
Mỗi một tác giả nghiên cứu có một góc nhìn khác nhau, trong thời điểm khác nhau
và đưa ra những quan điểm, giải pháp khác nhau.
Sau đây là những tổng quan đề tài nghiên cứu có liên quan để tìm ra khoản
trống trong đề tài nhiên cứu “Lập và trình bày báo cáo tài chính tại công ty Cổ phần
chứng khoán Dầu Khí”.
Trên trang Webketoan.vn có bài viết của tác giả Trần Xuân Nam về “ Trình
bày các báo cáo tài chính” năm 2010 nhằm giới thiệu cho các nhà đầu tư một cách
đầy đủ các hoạt động trọng yếu và tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá

khứ, hiện tại và nhằm mục đích chính là dự đoán giá cổ phiếu và các yếu tố liên quan
như lãi trên mỗi cổ phiếu (EPS) của doanh nghiệp trong tương lai. Bởi vậy việc trình
bày báo cáo thường niên cũng như các số liệu tài chính trong quá khứ phải làm sao
giúp các nhà đầu tư dễ dự đoán tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động của công ty,
đặc biệt là EPS tương lai.
Trên Tạp chí Kiểm toán có bài viết của THS.Nguyễn Thị Kim Cúc - ĐH
Kinh Tế TPHCM năm 2009 về “ Vấn đề sử dụng đồng tiền trong quá trình lập và
trình bày BCTC tại các DN có các hoạt động ở nước ngoài”. Nội dung bài viết này
hướng trọng tâm vào vấn đề sử dụng đồng tiền khi lập và trình bày Báo cáo tài
chính của DN. Trong đó tác giả đề cập đến DN lập BCTC, cho dù là một DN độc
lập, một DN có các hoạt động ở nước ngoài (công ty mẹ) hay một hoạt động nước
ngoài (công ty con hoặc chi nhánh), yêu cầu đặt ra là mỗi cơ sở riêng rẽ kể cả nằm
trong DN báo cáo xác định đồng tiền chính thức của họ và phải dùng đồng tiền
chính thức để đo lường kết quả và tình hình tài chính bằng đồng tiền đó. Việc xác
định đồng tiền trình bày BCTC cũng rất quan trọng vì trong điều kiện nền kinh tế
toàn cầu hóa, khi mà đa số các tập đoàn lớn gồm nhiều hoạt động nước ngoài có
nhiều loại đồng tiền chính thức khác nhau. Đối với các tập đoàn này, họ không chắc


3

chắn đồng tiền nào là đồng tiền trình bày BCTC, hay tại sao loại tiền này thích hợp
hơn loại tiền khác. Nếu Chuẩn mực về BCTC yêu cầu trình bày BCTC bằng đồng
tiền chính thức, thì một số DN phải trình bày 2 bộ BCTC: BCTC tuân theo chuẩn
mực được trình bày bằng đồng tiền chính thức và BCTC tuân theo quy định của
nước sở tại được trình bày bằng một loại đồng tiền khác. Do đó, nếu đồng tiền trình
bày BCTC khác với đồng tiền chính thức của DN, thì kết quả và tình hình tài chính
của DN được chuyển sang đồng tiền trình bày BCTC.
Luận văn của Thạc sỹ Hoa Phong Lan – Trường ĐH Thương Mại nghiên cứu
về “Kế toán lập, trình bày báo cáo tài chính tại Tổng công ty Sông Đà”. Luận văn

đã trình bày và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán lập và trình bày
BCTC trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, luận văn đã khảo sát và đánh giá thực
trạng kế toán lập và trình bày BCTC tại TCT Sông Đà theo hướng từ BCTC riêng,
BCTC tổng hợp và BCTC hợp nhất. Luận văn đã đánh giá khách quan ưu điểm
cũng như đưa ra những tồn tại trong kế toán lập và trình bày BCTC tại TCT Sông
Đà, những tồn tại đó cần phải tiếp tục hoàn thiện. Từ đó trình bày các dự báo triển
vọng về vấn đề nghiên cứu và đưa ra các đề xuất, kiến nghị hoàn thiện kế toán lập
và trình bày BCTC tại TCT Sông Đà phù hợp với đặc thù hoạt động của doanh
nghiệp trong hiện tại và xu thế phát triển trong tương lai. Bên cạnh đó, luận văn
cũng làm rõ những hạn chế nghiên cứu và xác định các vấn đề cần tiếp tục nghiên
cứu trong tương lai của luận văn.
Bài viết của Ths Hồ Tuấn Vũ - Đại học Duy Tân “ Những khác biết giữa lập
và trình bày báo cáo kết quả kinh doanh theo IAS 01 và VAS 21” năm 2015. Bài
viết đã làm rõ những điểm khác biệt trong lập và trình bày báo cáo kết quả kinh
doanh theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế. Qua đó bài viết đã đưa ra
những mặt hạn chế trong lập và trình bày báo cáo kết quả kinh doanh theo chuẩn
mực kế toán Việt Nam. Nghiên cứu chuẩn mực kế toán quốc tế về lập và trình bày
Báo cáo lợi nhuận tổng hợp là cơ sở để hoàn thiện cho chuẩn mực kế toán Việt Nam
và các Chế độ kế toán liên quan đến việc công bố thông tin về lợi nhuận trên báo
cáo tài chính.


4

Những năm gần đây có khá nhiều công trình nghiên cứu, những bài báo khoa
học có liên quan đến đề tài lập và trình bày báo cáo tài chính tuy nhiên những đề tài
này lại chủ yếu gắn với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thông thường còn đối
với các doanh nghiệp đặc thù thì không mấy được chú ý. Báo cáo tài chính có một
vai trò quan trọng, đặc biệt là chế độ kế toán các công ty chứng khoán chưa được
hoàn thiện nên báo cáo tài chính chưa được thể hiện đúng vai trò của nó. Chính vì

vậy đề tài nghiên cứu “Lập và trình bày báo cáo tài chính tại công ty Cổ phần
chứng khoán Dầu Khí” có ý nghĩa về cả mặt lý luận lẫn thực tiễn.
3 Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa lý luận về BCTC nói chung, về lập và trình bày BCTC trong
các công ty chứng khoán nói riêng.
- Nghiên cứu tình hình thực tiễn tại công ty chứng khoán Dầu Khí về lập và
trình bày Báo cáo tài chính .
- Đánh giá ưu điểm và hạn chế của việc lập và trình bày Báo cáo tài chính tại
công ty Cổ phần chứng khoán Dầu Khí.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện lập và trình bày BCTC tại công
ty Cổ phần chứng khoán Dầu Khí.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài:
Để tiến hành nghiên cứu đề tài lập và trình bày báo cáo tài chính tại công ty
Cổ phần chứng khoán Dầu Khí, tôi đã xác định phương pháp hệ nghiên cứu và đưa
ra các phương pháp cụ thể để tiến hành tìm hiểu và nghiên cứu. Phương pháp hệ
nghiên cứu bao gồm các phương pháp thu thập dữ liệu và phân tích thông tin.
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Trong quá trình thu thập dữ liệu về lập và
trình bày báo cáo tài chính tại công ty CP Chứng khoán Dầu Khí tôi đã sử dụng các
phương pháp thu thập sau
+ Phương pháp điềù tra (dữ liệu sơ cấp): Tôi tiến hành điều tra bằng
phương pháp phỏng vấn những nhân viên công tác trong phòng kế toán
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu (dữ liệu thứ cấp): Theo phương pháp
nghiên cứu tài liệu, căn cứ trên các tài liệu đã có để thu thập và tìm hiểu thông tin.


5

Việc thu thập và nghiên cứu tài liệu bao gồm các tài liệu: các chuẩn mực kế toán
đặc biệt là chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính”; chế độ kế toán
doanh nghiệp bao gồm chế độ kế toán hiện hành mà các CTCK đang áp dụng theo

TT95/2008/TT- BTC và TT162/2010/TT- BTC; sách tham khảo về kế toán doanh
nghiệp, báo cáo tài chính; các tạp chí tài chính, tạp chí kế toán.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu: Căn cứ trên kết quả phỏng
vấn, nghiên cứu tài liệu, tôi tiến hành phân tích thông tin đã thu thập được. Các dữ
liệu sau khi thu thập được thì phân loại thành các nhóm dữ liệu thuộc sơ sở lý luận
và dữ liệu thuộc cơ sở thực tiễn. Sau đó, tôi tiến hành đối chiếu so sánh các dữ liệu
để đưa ra nhận xét, đánh giá.
5 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng lập và trình bày báo cáo
tài chính tại công ty Cổ phần chứng khoán Dầu Khí.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài giới hạn việc nghiên cứu về lập và trình bày
báo cáo cáo tài chính tại công ty Cổ phần chứng khoán Dầu Khí. Thời gian
nghiên cứu từ 11/2015 – 5/2016, trong đó thu thập dữ liệu về lập và trình bày
báo cáo tài chính năm 2015.
6 Ý nghĩa của nghiên cứu
- Về lý luận: Luận văn hệ thống hoá và làm sáng tỏ các vấn đề lý luận liên quan
đến báo cáo tài chính, vai trò của báo cáo tài chính đối với các công ty Chứng khoán.
- Về thực tiễn: Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn lập và trình bày Báo cáo tài
chính tại công ty Cổ phần chứng khoán Dầu Khí, đề tài đưa ra một số đánh giá về
thực trạng lập và trình bày báo cáo tài chính, qua đó đề xuất một số kiến nghị nhằm
nâng cao chất lượng công tác lập và trình bày báo cáo tài chính tại công ty Cổ phần
chứng khoán Dầu Khí.
- Đối với bản thân: việc nghiên cứu đề tài này trước hết giúp cho bản thân tôi
được hiểu sâu và cặn kẽ hơn về kiến thức đã được học. Nâng cao trình độ, nâng cao
hiểu biết cho bản thân về vấn đề nghiên cứu.


6

7 Kết cấu của luận văn:

Ngoài phần mở đầu, kết luận kết cấu nội dung cơ bản của luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về lập và trình bày báo cáo tài chính tại các công ty
chứng khoán
Chương 2: Thực trạng lập và trình bày báo cáo tài chính tại công ty Cổ phần
chứng khoán Dầu Khí
Chương 3: Các kết luận và đề xuất hoàn thiện lập và trình bày báo cáo tài
chính tại công ty Cổ phần chứng khoán Dầu Khí


7

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI
CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

1.1 Đặc điểm công ty chứng khoán
1.1.1 Khái niệm công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt. Hoạt động
của công ty chứng khoán khác hẳn với các doanh nghiệp sản xuất và thương mại
thông thường. Sản phẩm của công ty chứng khoán thường là các dịch vụ tài chính.
Có rất nhiều khái niệm về công ty chứng khoán do nhiều tổ chức đặt ra. Các
khái niệm đều nêu bật được vị trí vai trò của công ty chứng khoán.
Theo giáo trình “Thị trường chứng khoán” của khoa Ngân hàng tài chính
trường đại học Kinh tế quốc dân năm 2009 thì : “Công ty chứng khoán là một định
chế tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng
khoán”. Công ty chứng khoán chính là một trung gian tài chính.
Theo giáo trình TTCK, Học viện Tài chính - Chủ biên TS Bạch Đức Hiển NXB Tài chính Hà Nội năm 2008 thì:
"CTCK là một loại hình định chế trung gian đặc biệt trên thị trường chứng
khoán, thực hiện các hoạt động kinh doanh chứng khoán như ngành nghề kinh
doanh chính"

Theo quy định của Luật chứng khoán được Quốc hội nước Cộng Hòa Xã
Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/6/2006 và có hiệu lực thi hành từ
1/1/2007 thì công ty chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệu
hữu hạn hoặc công ty cổ phần thành lập theo pháp luật Việt Nam để kinh doanh
chứng khoán theo giấy phép kinh doanh chứng khoán do ủy ban Chứng khoán Nhà
nước (UBCKNN) cấp.
Như vậy, CTCK là một tổ chức tài chính trung gian được thành lập theo
pháp luật; thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động trên TTCK. Một cách
khái quát có thể hiểu:


8

CTCK là một loại hình doanh nghiệp tài chính hoạt động kinh doanh trên
TTCK theo qui định của pháp luật. CTCK hoạt động kinh doanh trên TTCK - một
thị trường rất nhạy cảm, có nhiều rủi ro và sức ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế. Vì
vậy, CTCK thuộc loại hình kinh doanh có điều kiện:
-Về vốn: CTCK phải có đủ vốn pháp định theo quy định của Chính phủ. Cụ
thể với mỗi nghiệp vụ khác nhau sẽ có mức độ vốn pháp định khác nhau;
- Về nhân sự: Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các nhân viên thực hiện
nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán phải có chứng chỉ hành nghề chứng khoán và có
tối thiểu ba người hành nghề chứng khoán cho mỗi nghiệp vụ kinh doanh.
- Về cơ sơ vật chất: Để được cấp giấy phép thành lập công ty và hoạt động
của CTCK thì CTCK phải có trụ sở; trang bị, thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh
chứng khoán, đối với nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán và tư vấn đầu tư
chứng khoán thì không phải đáp ứng điều kiện về trang bị, thiết bị.
Đây chính là những điểm khác biệt giữa hoạt động của CTCK với hoạt động
của các loại hình doanh nghiệp khác.
1.1.2 Vai trò và chức năng của công ty chứng khoán
1.1.2.1 Chức năng của công ty chứng khoán

Công ty chứng khoán là tác nhân thúc đẩy thị trường chứng khoán phát triển
và sự phát triển của nền kinh tế nói chung. Công ty chứng khoán với các nghiệp vụ
nó tạo cho các chứng khoán tính thanh khoản cao, các chứng khoán có thể trao đổi
dễ dàng thuận lợi trên thị trường chứng khoán. Từ đó huy động được những nguồn
vốn nhàn rỗi trong công chúng, các nhà đầu tư để phân bố vào nơi có hiệu quả.
Điều đó thể hiện qua các chức năng dưới đây của công ty chứng khoán:
+ Tạo cơ chế huy động vốn linh hoạt giữa nhà đầu tư và chủ thể phát hành
thông qua cơ chế phát hành và bảo lãnh phát hành.
+ Cung cấp cơ chế giá cả cho giao dịch, thông qua hệ thống khớp lệnh hoặc
khớp giá.
+ Tạo ra tính thanh khoản cao cho các chứng khoán, thể hiện qua việc hoán
chuyển từ chứng khoán ra tiền mặt và ngược lại từ tiền mặt đổi thành chứng khoán.


9

+ Góp phần điều tiết bình ổn thị trường thông qua hoạt động tự doanh hoặc
vai trò nhà tạo lập thị trường.
1.1.2.2 Vai trò của công ty chứng khoán đối trong nền kinh tế Việt Nam
hiện nay
Vai trò của công ty chứng khoán được thể hiện qua các nghiệp vụ của công
ty chứng khoán, qua các hoạt động này công ty chứng khoán ảnh hưởng mạnh mẽ
đến thị trường chứng khoán nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Vai trò làm cầu nối giữa cung và cầu chứng khoán
CTCK là một chế định trung gian tài chính tham gia hầu hết vào quá trình
luân chuyển chứng khoán: từ khâu phát hành trên thị trường sơ cấp đến khâu giao
dịch mua bán trên thị trường thứ cấp.
Thị trường sơ cấp: Công ty chứng khoán là cầu nối giữa nhà phát hành và
nhà đầu tư, giúp các tổ chứng phát hành huy động vốn một cách nhanh chóng thông
qua nghiệp vụ bảo lãnh phát hành. CTCK với nghiệp vụ chuyên môn, kinh nghiệm

nghề nghiệp với tổ chức bộ máy phù hợp, họ thực hiện tốt vai trò trung gian môi
giới mua bán, phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư và thực hiện một số dịch vụ
khác cho cả nhà đầu tư và người phát hành. Với nghiệp vụ này, CTCK thể hiện vai
trò cầu nói và là kênh dẫn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu.
Trên thị trường thứ cấp: CTCK là cầu nối giữa các nhà đầu tư, là trung
gian chuyển khoản đầu tư thành tiền và ngược lại. CTCK với nghiệp vụ môi
giới, tư vấn đầu tư đảm nhiệm tốt vai trò chuyển đổi này giúp các nhà đầu tư
giảm thiểu thiệt hại về giá trị khoản đầu tư của mình.
Vai trò góp phần điều tiết và bình ổn giá thị trường:
Giá cả chứng khoán là do thị trường quyết định. Tuy nhiên, để đưa ra mức
giá cuối cùng, người mua và người bán phải thông qua các công ty chứng khoán vì
họ không được tham gia trực tiếp vào quá trình mua bán. Các công ty chứng
khoán là những thành viên của thị trường, do vậy họ cũng góp phần tạo lập giá
cả thị trường thông qua đấu giá. Trên thị trường sơ cấp, các công ty chứng
khoán cùng với các nhà phát hành đưa ra mức giá đầu tiên. Chính vì vậy, giá cả
của mỗi loại chứng khoán giao dịch đều có sự tham gia định giá của các công ty
chứng khoán.


10

Các công ty chứng khoán còn thể hiện vai trò lớn hơn khi tham gia điều tiết
thị trường. Để bảo vệ những khoản đầu tư của khách hàng và bảo vệ lợi ích của
chính mình, nhiều công ty chứng khoán đã giành một tỷ lệ nhất định các giao dịch
để thực hiện vai trò bình ổn thị trường.
Góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường. Giá cả chứng khoán là do thị
trường quyết định. Tuy nhiên, để đưa ra mức giá cuối cùng, người mua và người
bán phải thông qua các công ty chứng khoán vì họ không được tham gia trực tiếp
vào quá trình mua bán. Các công ty chứng khoán là những thành viên của thị
trường, do vậy họ cũng góp phần tạo lập giá cả thị trường thông qua đấu giá. Trên

thị trường sơ cấp, các công ty chứng khoán cùng với các nhà phát hành đưa ra mức
giá đầu tiên. Chính vì vậy, giá cả của mỗi loại chứng khoán giao dịch đều có sự
tham gia định giá của các công ty chứng khoán.
Các công ty chứng khoán còn thể hiện vai trò lớn hơn khi tham gia điều tiết
thị trường. Để bảo vệ những khoản đầu tư của khách hàng và bảo vệ lợi ích của
chính mình, nhiều công ty chứng khoán đã giành một tỷ lệ nhất định các giao dịch
để thực hiện vai trò bình ổn thị trường.
Vai trò cung cấp các dịch vụ cho thị trường chứng khoán
CTCK với chức năng và nghiệp vụ của mình cung cấp các dịch vụ cần thiết
góp phần cho thị trường chứng khoán hoạt động ổn định:
Thực hiện tư vấn đầu tư, góp phần giảm thiểu chi phí cho các nhà đầu tư.
Cung cấp cơ chế xác định giá cho các khoản đầu tư.
Tóm lại, công ty chứng khoán là một tổ chức chuyên nghiệp trên thị trường
chứng khoán, có vai trò cần thiết và quan trọng đối với các nhà đầu tư, các nhà phát
hành đối với các cơ quan quản lý thị trường và đối với thị trường chứng khoán nói
chung. Những vai trò này được thể hiện thông qua các nghiệp vụ hoạt động của
công ty chứng khoán.
1.1.3 Các hoạt động của công ty chứng khoán
Theo điều 60 của luật chứng khoán, CTCK được thực hiện một, một số hoặc
toàn bộ các hoạt động khinh doanh sau đây:


11

1.1.3.1 Hoạt động môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện mua, bán chứng
khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Công ty chứng khoán đại diện cho
khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại SGDCK hoặc thị
trường OTC. Vì các quyết định đầu tư do chính khách hàng đưa ra nên họ sẽ phải tự
chịu trách nhiệm về kết quả.

Hiện nay, tất cả các công ty chứng khoán ở nước ta đều đang thực hiện
nghiệp vụ này. Khi thị trường phát triển thì hoạt động môi giới phải đóng vai trò là
cầu nối giữa nhà đầu tư bán chứng khoán và nhà đầu tư mua chứng khoán, thông
qua hoạt động môi giới nhà môi giới chứng khoán sẽ trở thành người bạn, người
chia sẻ những lo âu, căng thẳng và đưa ra những lời động viên kịp thời cho nhà đầu
tư, giúp nhà đầu tư có những quyết định tỉnh táo.
1.1.3.2 Hoạt động tự doanh chứng khoán
Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán là quá trình tự tiến hành các
giao dịch mua bán chứng khoán cho chính mình. Đây được coi là một khoản đầu tư
của công ty bởi vì hoạt động này được thực hiện nhằm mục đích thu lợi nhuận cho
chính công ty thông qua hành vi mua bán chứng khoán với khách hàng. Nghiệp vụ
này hoạt động song hành với nghiệp vụ môi giới, vừa phục vụ lệnh giao dịch cho
khách hàng đồng thời cũng phục vụ cho chính công ty.
Hoạt động tự doanh được thực hiện thông qua cơ chế giao dịch trên SGDCK
hoặc thị trường OTC. Trên thị trường OTC hoạt động tự doanh của công ty chứng
khoán được thực hiện thông qua hoạt động tạo lập thị trường. Lúc này, công ty
chứng khoán đóng vai trò là nhà tạo lập thị trường, nắm giữ một số lượng chứng
khoán nhất định của một số loại chứng khoán và thực hiện mua bán chứng khoán
với khách hàng để hưởng chênh lệch giá.
Đối với các công ty chứng khoán ở nước ta hiện nay thì chỉ có một số công
ty thực hiện hoạt động này bởi vì muốn thực hiện nghiệp vụ này thì công ty chứng
khoán cần đảm bảo có đủ tiền và chứng khoán để thanh toán các giao dịch của
chính mình.


12

1.1.3.3 Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán
Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành của công ty chứng khoán là việc thực hiện các
đợt chào bán và phân phối chứng khoán cho các doanh nghiệp cổ phần hoá ra công

chúng và thực hiện bảo lãnh. Có thể nói nghiệp vụ bảo lãnh phát hành là một trong
những nghiệp vụ phổ biến ở các công ty chứng khoán, nó giúp cho tổ chức phát
hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân
phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi
phát hành.
Khi thực hiện bảo lãnh phát hành chứng khoán, công ty chứng khoán phải
tuân thủ các quy định về bảo lãnh phát hành chứng khoán ra công chúng do Bộ Tài
Chính ban hành. Công ty chứng khoán chỉ được phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh
phát hành chứng khoán khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán.
1.1.3.4 Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán
Hoạt động tư vấn là việc người tư vấn sử dụng kiến thức, dựa trên hoạt động
để đưa ra các lời khuyên nhằm đem lại hiệu quả cho cả công ty chứng khoán lẫn
khách hàng. Nhà tư vấn đòi hỏi phải hết sức thận trọng trong việc đưa ra các lời
khuyên đối với khách hàng, vì với lời khuyên đó khách hàng có thể thu về lợi nhuận
lớn hoặc thua lỗ, thậm chí phá sản, còn người tư vấn thu về cho mình khoản thu về
dịch vụ tư vấn bất kể hoạt động đó thành công hay không.
Bên cạnh các hoạt động tư vấn về đầu tư chứng khoán các công ty chứng
khoán còn thực hiện một mảng tư vấn rất lớn đó là mảng tư vấn tài chính
doanh nghiệp.
Trong mảng tư vấn về tài chính doanh nghiệp các công ty chứng khoán thực
hiện các hoạt động: Tư vấn cổ phần hoá, tư vấn niêm yết, tư vấn tái cấu trúc doanh
nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp, chia
tách, sát nhập…Những mảng hoạt động này đòi hỏi đội ngũ nhân viên tư vấn của
công ty chứng khoán cần phải nghiên cứu tìm hiểu các vấn đề tài chính doanh
nghiệp một cách chuyên sâu.


13

1.1.3.5 Các dịch vụ tài chính khác

Công ty chứng khoán được làm đại lý phát hành chứng khoán niêm yết hoặc
không niêm yết cho các tổ chức phát hành phù hợp với quy định của pháp luật.
Ngoài các loại hình kinh doanh chứng khoán được cấp phép, công ty chứng
khoán được thực hiện tư vấn cổ phần hóa, xác định giá trị doanh nghiệp và cung cấp
các dịch vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
1.2 Khái niệm, phân loại và vai trò của Báo cáo tài chính
1.2.1 Khái niệm báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính nói chung hay BCTC của CTCK nói riêng đều được xem
xét trên những phạm vi góc độ khác nhau như theo chức năng cung cấp thông tin,
theo nội dung phản ánh…trong nghiên cứu và trong thực hành kế toán. BCTC của
CTCK có chức năng, nhiệm vụ hay nội dung tương tự như BCTC của các doanh
ghiệp kinh doanh thông thường. Có các quan điểm khác nhau về BCTC như:
Báo cáo tài chính cung cấp thông tin kinh tế tài chính đáng tin cậy về hoạt
động của một thực thể kinh tế và phục vụ rộng rãi các đối tượng sử dụng thông tin
này ở bên trong và bên ngoài của một thực thể kinh tế.
Theo giáo trình “Kế toán doanh nghiệp” của Ngô Thế Chi, Trương Thị Thủy
(2006) thì Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản,
vốn chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong
kỳ của thực thể kinh tế. Nó là phương tiện trình bày khả năng sinh lời và thực trạng
tài chính của đơn vị cho những người quan tâm. Báo cáo tài chính cung cấp các
thông tin kinh tế - tài chính chủ yếu cho người sử dụng thông tin kế toán trong việc
đánh giá, phân tích và dự đoán tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của đơn vị.
Báo cáo tài chính là những báo cáo mang tính bắt buộc, do Nhà nước quy định.
Theo chuẩn mực quốc tế về kế toán số 01– IAS 1: “ BCTC cung cấp thông
tin về tình trạng tài chính, kết quả hoạt động tài chính cũng như lưu chuyển tiền tệ
của một DN và đó là các thông tin có ích cho việc ra quyết định kinh tế “
Theo giáo trình “Đọc, lập, phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp” của
Ngô Thế Chi , Vũ Công Ty (2001), BCTC là loại báo cáo kế toán, là những báo cáo
tổng hợp được lập dựa vào phương pháp kế toán tổng hợp số liệu từ các sổ sách kế



14

toán, theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại những thời điểm hoặc thời kỳ nhất
định. Các báo cáo tài chính phản ánh một cách có hệ thống tình hình tài sản, công
nợ, tình hình sử dụng vốn và kết quả hoạt động kinh doanh của các thực thể kinh tế
trong những thời kỳ nhất định, đồng thời chúng được giải trình giúp cho các đối
tượng sử dụng thông tin tài chính nhận biết được thực trạng tài chính và tình hình
kinh doanh của đơn vị để đề ra các quyết định cho phù hợp.
Tóm lại, qua những phân tích trên về BCTC có thể khẳng định: báo cáo tài
chính là sự kết hợp của những sự kiện xảy ra trong quá khứ với những nguyên tắc
kế toán đã được thừa nhận và những đánh giá nhằm chủ yếu cung cấp thông tin tài
chính hữu ích cho các đối tượng sử dụng.
1.2.2 Phân loại báo cáo tài chính
BCTC nói chung hay BCTC của CTCK nói riêng cung cấp thông tin tổng
quát về nhiều mặt của hoạt động kinh tế tài chính của các đơn vị. Các CTCK có sự
khác nhau về các hoạt động kinh doanh, về hình thức sở hữu, về quy mô tổ chức, về
yêu cầu quản lý...Do đó để quản lý và sử dụng đúng đắn thông tin kế toán, Nhà
nước cũng quy định nhiều loại BCTC khác nhau.
Theo nội dung kinh tế của thông tin phản ánh trên BCTC, hệ thống BCTC của
CTCK bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán: là BCTC tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị
tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của công ty tại một thời điểm
nhất định.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: là BCTC tổng hợp, phản ánh tình
hình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong một thời kỳ.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: là BCTC tổng hợp, phản ánh việc hình thành và
sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của công ty.
- Thuyết minh BCTC: là BCTC mô tả mang tính tường thuật hoặc phân tích
chi tiết các thông tin số liệu đã được trình bày trong BCĐKT, BCKQHĐKD,

BCLCTT cũng như các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của các chuẩn mực kế
toán cụ thể.
- Báo cáo tình hình biến động vốn chủ sở hữu: Là BCTC tổng hợp, phản ánh


×