Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

luận văn thạc sĩ nâng cao chất lƣợng cho vay hộ nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội việt nam – chi nhánh thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.93 KB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

NGUYỄN ĐÌNH QUYỀN

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY HỘ NGHÈO
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM
– CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

NGUYỄN ĐÌNH QUYỀN

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY HỘ NGHÈO
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM
– CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Tài chính- Ngân hàng
Mã sỐ: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS., TS BÙI XUÂN NHÀN



HÀ NỘI, NĂM 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện
trên cơ sở lý thuyết, nghiên cứu khảo sát và các báo cáo tình hình thực tế tại Ngân
hàng chính sách xã hội Việt Nam – Chi nhánh thành phố Hà Nội. Các số liệu sử
dụng trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Những kết quả nghiên
cứu của Luận văn này chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào.
Hà Nội, ngày 08 tháng 11 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Đình Quyền


ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành với sự hướng dẫn giúp đỡ của Khoa Sau Đại
học trường Đại học Thương mại Hà Nội. Tôi xin cảm ơn nhà trường và Khoa Sau
Đại học đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến thầy giáo PGS., TS Bùi Xuân Nhàn người đã
trực tiếp hướng dẫn và cho tôi những ý kiến quý báu trong quá trình hoàn thành
luận văn.
Xin chân thành cảm ơn chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố
Hà Nội đã tạo môi trường làm việc, học tập tích cực để tôi có điều kiện thuận lợi
hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn đến toàn thể người thân trong gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã quan tâm, giúp đỡ, động viên cho tôi hoàn thành luận văn.

Tác giả luận văn

Nguyễn Đình Quyền


iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii


iv
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH VẼ
Bảng

Tên các bảng và hình vẽ

Trang

HÌNH VẼ
Hình 1.2

Hình 2.1
Bảng 2.6

Sơ đồ quy trình cho vay hộ nghèo

Tổ chức bộ máy của chi nhánh NHCSXH thành
phố Hà Nội
Kết quả cho vay hộ nghèo qua các năm


28
37
48

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1

Tổng hợp số liệu hộ nghèo qua các năm năm

42

Bảng 2.2

Tổng hợp nguồn vốn qua các năm

43

Bảng 2.3

Kết quả hoạt động cho vay của NHCSXH thành
phố Hà nội

44

Bảng 2.4

Cơ cấu dư nợ cho vay các chương trình

45


Bảng 2.5

Tổng hợp số liệu dư nợ cho vay ủy thác qua các
hội đoàn thể

46

Bảng 2.6

Kết quả cho vay hộ nghèo qua các năm

48

Bảng 2.7

Hệ số sử dụng tại chi nhánh năm 2012-2015

49

Bảng 2.8

Nợ xấu của chi nhánh năm 2014-2015

50


v
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
DNVVN

GQVL
NHCSXH
NHTM
PGD
SXKD
TDCS
TK&VV
UBND
XĐGN
HSSV

Viết đầy đủ
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Giải quyết việc làm
Ngân hàng chính sách xã hội
Ngân hàng thương mại
Phòng giao dịch
Sản xuất kinh doanh
Tín dụng chính sách
Tiết kiệm và vay vốn
Ủy ban nhân dân
Xóa đói giảm nghèo
Học sinh sinh viên


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Sau hơn 30 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã đạt được nhiều thành
tựu quan trọng, tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm đạt từ 7- 8%; đời sống

nhân dân ngày càng được cải thiện, chính trị được giữ vững và ổn định. Lĩnh
vực xóa đói giảm nghèo cũng đạt được nhiều thành tích nổi bật và được Liên
hợp quốc đánh giá cao. Tuy vậy, mặt trái của sự phát triển cũng ngày càng
bức xúc, như khoảng cách giàu nghèo ngày càng tăng; sự tụt hậu ngày càng
lớn giữa khu vực nông thôn và thành thị, giữa miền núi và đồng bằng; tình
trạng thiếu việc làm nghiêm trọng; tình trạng ô nhiễm môi trường và lãng phí
tài nguyên đất nước.v.v.. Hàng triệu hộ nghèo ở Việt Nam, đặc biệt là hộ
nghèo ở vùng sâu, vùng xa không được hưởng những thành quả của sự phát
triển. Họ đang bơ vơ, lạc lõng trước sự hội nhập toàn cầu và ánh sáng của thế
giới văn minh. Những yếu kém trên là nguyên nhân mất ổn định về xã hộichính trị, là nỗi đau của một xã hội đang phấn đấu vì lý tưởng dân giàu, nước
mạnh xã hội công bằng- dân chủ- văn minh.
Những năm qua, dù kinh tế đất nước gặp nhiều khó khăn, thách thức
nhưng Quốc hội, Chính phủ vẫn ưu tiên nguồn lực cao nhất cho an sinh xã hội
và giảm nghèo. Chương trình giảm nghèo đã huy động được sự quan tâm,
tham gia vào cuộc của cả hệ thống chính trị, tạo nên sức mạnh to lớn trong
quá trình tổ chức chỉ đạo thực hiện từ Trung ương đến địa phương cơ sở, qua
đó đạt được nhiều thành tựu...
Từ năm 2011 đến nay, các bộ ngành theo chức năng nhiệm vụ được giao
đã ban hành và trình ban hành gần 100 văn bản liên quan đến lĩnh vực giảm
nghèo đồng thời các chính sách giảm nghèo được tổ chức rà soát, Thiết kế lại
theo hướng giảm dần chính sách hỗ trợ cho không, tăng các chính sách cho


2
vay có điều kiện, và mở rộng cho các đối tượng hộ cận nghèo, hộ mới thoát
nghèo. Chương trình 30a, Chương trình 135 tiếp tục được quan tâm chỉ đạo
thực hiện đã tạo sự đồng thuận cao của toàn xã hội và cộng đồng quốc tế, góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo vùng dân tộc thiểu số và
miền núi. Người nghèo đã được cải thiện một bước về điều kiện sống, tiếp
cận tốt hơn các chính sách và nguồn lực hỗ trợ của nhà nước và cộng đồng

cho phát triển kinh tế, tạo việc làm và tăng thu nhập. Một số nhu cầu xã hội
thiết yếu của người nghèo cơ bản được đáp ứng (nhà ở, nước sinh hoạt, khám
chữa bệnh, học tập...). Về lâu dài, tác động của chương trình giúp người
nghèo có được cơ hội tự vươn lên thoát nghèo bền vững, tự giải quyết được
vấn đề nghèo đói cũng như những nhu cầu thiết yếu của gia đình mà không
cần sự trợ giúp của cộng đồng và nhà nước.
Với những nỗ lực đó, tỷ lệ hộ nghèo của cả nước đã giảm từ 14,2% năm
2010 xuống 11,76% cuối năm 2011 (giảm 2,24%), 9,6% cuối năm 2012 (giảm
2,16%), 7,8% cuối năm 2013 (giảm 1,8%), 5,97% cuối năm 2014 (giảm
1,83%) và khoảng 4,5% cuối năm 2015. Tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện nghèo
giảm từ 50,97% cuối năm 2011 xuống còn 38,2% cuối năm 2013, 32,59%
cuối năm 2014; dưới 28% cuối năm 2015. Bình quân tỷ lệ hộ nghèo cả nước
giảm 2%/năm, tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện nghèo giảm bình quân trên
5%/năm, đạt mục tiêu Quốc hội đề ra trong giai đoạn 2011 - 2015.
Việt Nam đã hoàn thành sớm mục tiêu Thiên niên kỷ “Giảm một nửa số
người nghèo đói cùng cực trên toàn thế giới vào năm 2015”. Đời sống của
người nghèo từng bước được cải thiện, nâng cao, an sinh xã hội được đảm
bảo; hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi,vùng đồng bào dân tộc, vùng
đặc biệt khó khăn được tăng cường đầu tư, khoảng cách phát triển giữa các
vùng đang từng bước được thu hẹp. Việt Nam được cộng đồng quốc tế ghi
nhận là gương sáng trong cuộc chiến chống đói nghèo toàn cầu


3
Xóa đói giảm nghèo cũng như chữa bệnh được rất nhiều tác giả nghiên
cứu điều cốt lõi phải tìm ra được đâu là nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghèo
đói trong đó nguyên nhân nào là nguyên nhân chính. Từ đó đề ra được giải
pháp đúng đắn, hiệu quả nhằm giúp người dân xóa đói giảm nghèo
Ngày 4/10/2002, Chính phủ ban hành Nghị định số 78/2002/NĐ - CP về
tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. Cùng ngày, Thủ

tướng Chính phủ ký Quyết định số 131/2002/QĐ - TTg về việc thành lập
Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) để thực hiện chính sách tín dụng ưu
đãi của Nhà nước đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, nhằm
thực hiện lộ trình cơ cấu lại hệ thống Ngân hàng, tách tín dụng chính sách ra
khỏi tín dụng thương mại. NHCSXH là một tổ chức tín dụng Nhà nước, hoạt
động không vì mục tiêu lợi nhuận.
Việc cơ cấu lại hệ thống Ngân hàng và tách tín dụng chính sách ra khỏi
tín dụng thương mại đã tạo điều kiện cho cả 2 hệ thống ngân hàng phát triển
đúng bản chất riêng có, phù hợp với thông lệ quốc tế. Tạo điều kiện cho
những đối tượng chính sách tiếp cận dễ dàng, thuận lợi hơn với tín dụng ưu
đãi của Ngân hàng.
Sau một thời gian thành lập và đi vào hoạt động, một vấn đề đặt ra trong
hoạt động tín dụng chính sách, đó là chất lượng tín dụng. NHCSXH nói
chung và Chi nhánh NHCSXH TP Hà Nội nói riêng phải thực hiện rất nhiều
chương trình cho vay các đối tượng chính sách (hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ
mới thoát nghèo, cho vay giải quyết việc làm, nước sạch, vùng khó khăn, cho
vay sau cai nghiện, cho vay học sinh sinh viên….), trong đó cho vay hộ nghèo
chỉ là một phần nhỏ mà Chi nhánh Hà Nội đang triển khai, tuy dư nợ của
chương trình này không cao so với các chương trình khác nhưng chất lượng
cho vay của chương trình này rất đáng quan tâm.
Tuy nhiên, để NHCSXH tồn tại và phát triển một cách bền vững, thì cần
thiết phải tiếp tục giải quyết một số vấn đề cấp thiết như:


4
- Nên áp dụng hình thức cho vay nào để có thể vừa bảo tồn vừa phát huy
được nguồn vốn của NHCSXH ?
- Làm thế nào xây dựng được một cơ chế tín dụng ưu đãi phù hợp, để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, từ đó chất lượng tín dụng được nâng nên?
- Làm thế nào để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác,

tiếp cận và khai thác được các nguồn vốn tín dụng ưu đãi một các một cách
hiệu quả nhất, chất lượng cho vay của NHCSXH một cách tốt nhất vv….
Với cách tiếp cận như trên tác giả nghiên cứu lý luận về chất lượng cho
vay hộ nghèo của NHCSXH, phân tích thực trạng chất lượng cho vay hộ
nghèo của chi nhánh NHCSXH thành phố Hà Nội, từ đó rút ra những kết quả
đạt được những hạn chế và nguyên nhân hạn chế, giải pháp nâng cao chất
lượng cho vay hộ nghèo tại chi nhánh.
Chính vì lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài "Nâng cao chất lượng cho
vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam – Chi nhánh thành
phố Hà Nội" làm luận văn thạc sĩ.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
2.1 Một số công trình đã công bố liên quan đến hoạt động tín dụng
đối với hộ nghèo của ngân hàng chính sách xã hội
Vấn đề xóa đói giảm nghèo và tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và các
đối tựợng chính sách khác đã được nhiều người nghiên cứu, trên phạm vi cả
nước cũng như từng địa phương. Trong số các công trình đã công bố, liên
quan trực tiếp đến nội dung đề tài có các công trình tiêu biểu sau:
- “Giải pháp tín dụng góp phần thực hiện xóa đói giảm nghèo của Ngân
hàng Phục vụ người nghèo Việt Nam” (2003), của TS. Đào Tấn Nguyên, luận
án tiến sĩ kinh tế, Học viện Ngân hàng, Hà Nội. Luận án nghiên cứu và đề
xuất các giải pháp về cho vay đối với hộ nghèo của Ngân hàng Phục vụ người
nghèo Việt Nam nhằm góp phần thực hiện Chương trình XĐGN ở nước ta.


5
- “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của
Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam” (2005), của TS. Nguyễn Văn Đức,
luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Thương Mại, Hà Nội. Luận văn nghiên cứu
về vấn đề giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của Ngân
hàng chính sách xã hội Việt Nam.

- “Nâng cao chất lượng tín dụng chính sách tại Chi nhánh Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị” (2014), luận văn thạc sĩ kinh tế của Phạm
Thị Lệ Ninh. Trong công trình này, tác giả đã nghiên cứu lý luận về chất
lượng tín dụng chính sách của NHCSXH, phân tích đánh giá chất lượng tín
dụng chính sách của chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Trị, từ đó đề xuất
những giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng chính sách ở
chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Trị tại chi nhánh.
- “Nâng cao chất lượng cho vay hộ nghèo tại Chi nhánh Ngân hàng
Chính sách xã hội thành phố Hà Nội” (2007), luận văn thạc sĩ kinh tế của
Đặng Thị Phương Nam. Trong công trình này, tác giả đã nghiên cứu lý luận
về chất lượng cho vay hộ nghèo của NHCSXH, phân tích thực trạng chất
lượng cho vay hộ nghèo của chi nhánh NHCSXH thành phố Hà Nội, từ đó rút
ra những kết quả đạt được những hạn chế và nguyên nhân hạn chế, giải pháp
nâng cao chất lượng cho vay hộ nghèo tại chi nhánh.
- “Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh Thanh Hóa” (2011), luận văn thạc sĩ kinh tế của Lê
Thị Thúy Nga. Trong công trình này, tác giả đã hệ thống hoá những vấn đề lý
luận cơ bản về đói nghèo, tín dụng đối với hộ nghèo. Phân tích, đánh giá thực
trạng và hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Thanh Hóa,
đồng thời đề xuất một hệ thống giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu
quả tín dụng hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Thanh Hóa.


6
- " Nâng cao chất lượng cho vay học sinh sinh viên tại chi nhánh Ngân
hàng Chính sách xã hội Thành phố Hà Nội” (2015), luận văn thạc sĩ của Đỗ
Thị Thủy, bảo vệ tại Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ. Theo luận
văn này, tín dụng đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn trong thời gian theo
học tại các trường chuyên nghiệp và dạy nghề là rất quan trọng, đối tượng học
sinh sinh viên được vay tại NHCSXH Việt Nam nói chung và Chi nhánh Hà

Nội nói riêng hiện nay phải là những học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó
khăn. Đã là những gia đình khó khăn, việc thu hồi vốn của đối tượng này
cũng gặp phải khó khăn.
- " Giải pháp phát triển dịch vụ tín dụng cho vay đối với sinh viên các
trường đại học của các Ngân hàng Chính sách xã hội trên địa bàn thành phố
Hà Nội” (2009), luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Hương Giang, bảo vệ tại
Trường Đại học thương mại. Theo luận văn này, tác giả đã nghiên cứu đánh
giá thực trạng triển khai dịch vụ tín dụng đối với sinh viên các trường đại học
tại các NHCSXH trên địa bàn thành phố Hà Nội, từ đó rút ra các mặt làm
được, những tồn tại, hạn chế cần giải quyết và đề xuất các giải pháp phát triển
dịch vụ và nâng cao hiệu quả xã hội của dịch vụ này.
-“Nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng chính
sách xã hội – Chi nhánh huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình”(2015), luận văn thạc
sĩ của Vũ Văn Đức, bảo vệ tại trường Đại học kinh tế - ĐHQGHN. Theo luận
văn này, tác giải đã nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về đói nghèo, tín
dụng đối với hộ nghèo, khái quát công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn
huyện và phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng hộ nghèo tại Chi
nhánh NHCSXH huyện Tân Lạc từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH huyện Tân Lạc.
-“Tín dụng Ngân hàng Chính sách xã hội với công tác xóa đói giảm
nghèo tại Lâm Đồng” (2007), luận văn thạc sĩ của Phạm Thị Châu bảo vệ tại


7
trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh với nghiên cứu đã tiến hành
phân tích thực trạng các chương trình tín dụng chính sách đang thực hiện tại
Chi nhánh NHCSXH tỉnh Lâm Đồng. Đánh giá những hiệu quả đạt được và
nêu ra hững hạn chế còn tồn tại từ đó rút ra bài học kinh nghiệm trong quá
trình thực hiện các chương trình tín dụng chính sách.
2.2. Kết luận rút ra từ tổng quan các công trình trên và một số vấn

đề đặt ra cần được nghiên cứu tiếp.
Các công trình trên đã đề cập đến các khía cạnh khác nhau của vấn đề tín
dụng đối với hộ nghèo, học sinh sinh viên, và các đối tượng chính sách khác;
trong đó tập trung làm rõ vai trò, sự cần thiết, hay tác động của tín dụng
NHCSXH đối với xóa đói giảm nghèo; phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng
hộ nghèo của NHCSXH, kể cả ở cấp Trung ương và các địa phương. Các
công trình cũng đã cố gắng xoay quanh vấn đề tìm kiếm các giải pháp hữu
hiệu để đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo
và các đối tượng chính khác. Đó là nguồn tài liệu quý báu để chúng tôi kế
thừa và phát triển.
Tuy nhiên, vấn đề chất lượng tín dụng đối với cho vay hộ nghèo tại
Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Hà Nội thì cho đến nay vẫn còn phải
rất quan tâm, nhất là với tư cách một luận văn thạc sỹ.
Vẫn còn khoảng trống mà tôi cần nghiên cứu như đối tượng cho vay có
đúng đối tượng không khi tỷ lệ hộ nghèo của thành phố ngày càng giảm, tỷ lệ
nợ quá hạn chung của toàn chi nhánh có giảm nhưng có một số quận huyện
nợ quá hạn giảm rất ít, chất lượng ủy thác cho các tổ chức chính trị và tổ
TK&VV vẫn còn yếu vv….
3. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
Mục tiêu: Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng cho vay hộ nghèo tại
Chi nhánh Ngân hàng CSXH thành phố Hà Nội


8
Từ mục tiêu trên đề tài có 3 nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về chất lượng cho vay hộ nghèo tại
Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Phân tích thực trạng chất lượng cho vay hộ nghèo tại Chi nhánh Ngân
hàng CSXH thành phố Hà Nội, qua đó chỉ rõ những ưu điểm, hạn chế và
nguyên nhân của chúng làm cơ sở cho đề xuất các giải pháp nâng cao chất

lượng cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng CSXH thành phố Hà Nội
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng cho vay hộ nghèo tại Chi nhánh
Ngân hàng CSXH thành phố Hà Nội giai đoạn đến năm 2020 và các năm tiếp
theo
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn
về chất lượng cho vay hộ nghèo của NHCSXH.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận về chất lượng
và nâng cao chất lượng cho vay với hộ nghèo của các NHCSXH cụ thể là:
nghiên cứu khái niệm cơ bản về tín dụng, nâng chất lượng tín dụng, tín dụng
đối với hộ nghèo và đặc trưng của tín dụng chính sách xã hội, hiệu quả của tín
dụng đối với hộ nghèo, vai trò của NHCSXH, quy trình cho vay của
NHCSXH từ đó đưa ra tiêu chí đánh giá chất lượng cho vay hộ nghèo và các
nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay hộ nghèo đồng thời đưa ra các
hoạt động nhằm nâng cao chất lượng cho vay hộ nghèo tại Chi nhánh Ngân
hàng CSXH thành phố Hà Nội.
- Về thời gian: Khảo sát số liệu giai đoạn 2012-2015, đề xuất giải pháp
đến năm 2020 và các năm tiếp theo


9
- Về không gian: Nghiên cứu tại chi nhánh Ngân hàng CSXH thành phố
Hà Nội trong mối quan hệ thống kê so sánh


10
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn có sử dụng các phương nghiên cứu trên cơ sở số liệu thứ
cấp và các tài liệu để tổng hợp phân tích. Cụ thể là các phương pháp sau:

Phương pháp thu thập dữ liệu: thu thập thông tin và số liệu tại NHCSXH
Việt Nam Và Chi nhánh NHCSXH thành phố Hà nội qua các năm 2012,
2013, 2014, 2015 và qua Wedsite của Ngân hàng nhà nước, Bộ tài chính, tổng
cục thống kê
Phương pháp sử lý dữ liệu: Phân tích thống kê so sánh dựa vào tài liệu,
các báo cáo từ NHCSXH qua các năm 2012, 2013, 2014, 2015 từ đó đánh giá
chất lượng tín dụng đối với cho vay hộ nghèo qua các năm như thế nào
Sử dụng các tài liệu tham khảo liên quan đến vấn đề nâng cao chất lượng
cho vay hộ nghèo và các chuyên đề vấn đề về hộ nghèo từ những anh, chị
khóa trước, kết hợp với thông tin từ sách báo đài, Internet để nghiên cứu vấn
đề này
6. Những đóng góp của luận văn
Việc nghiên cứu vấn đề nâng cao chất lượng cho vay hộ nghèo tại Ngân
hàng Chính sách Xã hội Việt Nam – Chi nhánh thành phố Hà Nội góp phần
làm rõ hơn nữa ý nghĩa của chương trình cho vay hộ nghèo. Chương trình cho
vay hộ nghèo mang đậm dấu ấn nhân văn, kinh tế, chính trị hết sức to lớn,
hợp lòng dân.
- Luận văn đã khái quát được lịch sử ra đời và hoạt động của NHCSXH
nói chung và Chi nhánh NHCSXH thành phố Hà Nội nói riêng. Thông tin
trình bày trong luận văn mang tính cập nhật, bám sát những chuyển biến
những thay đổi mới nhất của lý luận và thực tiễn áp dụng các nhân tố có liên
quan từ năm 2012 đến năm 2015
- Trình bày có hệ thống vai trò, sự cần thiết và nội dung nâng cao chất
lượng cho vay hộ nghèo tại Chi nhánh Ngân hàng CSXH nói chung.


11
- Đánh giá và so sánh một cách khái quát thực trạng của chất lượng cho
vay hộ nghèo tại Chi nhánh Ngân hàng CSXH thành phố Hà Nội từ năm 2012
đến năm 2015

- Trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn, luận văn nêu lên một số
phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng cho vay hộ
nghèo tại Chi nhánh Ngân hàng CSXH thành phố Hà Nội. Không dừng lại ở
đó luận văn còn đưa ra đề xuất nhiều kiến nghị cụ thể để khắc phục những
hạn chế tồn tại trong cho vay hộ nghèo
- Nghiên cứu vấn đề nâng cao chất lượng cho vay hộ nghèo tại Ngân
hàng Chính sách Xã hội Việt Nam – Chi nhánh thành phố Hà Nội đầy đủ
xuyên suất từ khái niệm cơ bản cho đến thực trạng chất lượng tín dụng và
biện pháp nâng cao chất chất lượng tín dụng, luận văn cung cấp một lượng
không nhỏ thông tin tham khảo đáng tin cậy cho cả người tìm hiểu với mục
đích nghiên cứu lẫn các nhà quản lý
Với đóng góp trên, tác giả hy vọng rằng luận văn sẽ là nguồn tài liệu bổ
ích và cần thiết đối với cơ quan nhà nước nói chung và chi nhánh NHCSXH
thành phố Hà Nội nói riêng trong việc nâng cao chất lượng cho vay hộ nghèo.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Các vấn đề lý luận về chất lượng cho vay với hộ nghèo của
Ngân hàng chính sách xã hội
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay hộ nghèo tại chi nhánh Ngân
hàng CSXH thành phố Hà Nội
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng cho vay hộ nghèo
tại chi nhánh Ngân hàng CSXH thành phố Hà Nội.


12
CHƯƠNG 1
CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY HỘ NGHÈO
CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1.1. Ngân hàng chính sách xã hội và hoạt động cho vay hộ nghèo của Ngân

hàng chính sách xã hội
1.1.1. Khái niệm về tín dụng
Khái niệm về tín dụng xuất hiện từ rất lâu trong lịch sử loài người và do
đó có nhiều cách hiểu khác nhau về tín dụng.
-TS. Vũ Xuân Dũng, chủ biên cuốn giáo trình “Nhập môn tài chính tiền tệ”,
của trường Đại học Thương mại xuất bản năm 2012, đưa ra khái niệm tín dụng
“Theo nghĩa hẹp, tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn giữa người đi
vay và người cho vay về một lượng giá trị nhất định dưới hình thái tiền tệ hay
hiện vật”. [ 1, Tr 166]
“Theo nghĩa rộng, tín dụng là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh
trong quá trình chuyển quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định từ chủ thể
này sang chủ thể khác dựa trên nguyên tắc hoàn trả”. [ 1, Tr 166]
Định nghĩa tín dụng thể hiện ở ba nội dung cơ bản:
Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang
người khác.
Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời. Đó là thời gian sử dụng
vốn. Nó là kết quả của sự thỏa thuận giữa các đối tác tham gia quá trình
chuyển nhượng để đảm bảo sự phù hợp giữa thời gian nhàn rỗi và thời gian
cần sử dụng lượng vốn đó.
Người đi vay phải hoàn trả đúng thời hạn cho người cho vay cả vốn, gốc
và lãi. [ 1, Tr 166]


13
Trong thực tế, tín dụng hoạt động rất phong phú và đa dạng nhưng dù ở
bất kỳ dạng nào thì hoạt động tín dụng cũng có những đặc điểm cơ bản sau:
[1, Tr167,168]
Thứ nhất, tín dụng mang tính hoàn trả. Sau khi kết thúc một chu kỳ vận
động của vốn tín dụng, người đi vay phải hoàn trả đúng hạn cả về thời gian và
giá trị cho người cho vay, bao gồm cả gốc và lãi. Đây là một đặc trưng thuộc

về bản chất vận động của tín dụng, là dấu hiệu phân biệt phạm trù tín dụng
với các phạm trù kinh tế khác. Tính hoàn trả không phải tự nó xuất hiện mà
dựa vào quá trình vận động và sự kết thúc tuần hoàn vốn. Quá trình vận động
tín dụng được thể hiện qua các giai đoạn sau:
Phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay, giai đoạn này vốn vay
chuyển từ người cho vay sang người đi vay kèm theo quyền sử dụng vốn vay.
Sử dụng tín dụng (Sử dụng vốn vay), sau khi nhận được tiền vay, người
đi vay được quyền sử dụng vốn vay theo mục đích nhất định để sản xuất hoặc
tiêu dùng.
Hoàn trả tín dụng là người đi vay hoàn trả lại cho người cho vay số vốn
ban đầu. Đây là giai đoạn kết thúc vòng tuần hoàn của tín dụng. Thời gian
hoàn trả tín dụng phụ thuộc vào mục đích và đặc điểm tuần hoàn vốn vay.
Nếu vốn vay được sử dụng vào đầu tư dài hạn thì thời gian hoàn trả vốn tín
dụng thường là dài và ngược lại.
Thứ hai, trong quan hệ tín dụng, quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn
tách rời nhau. Hoạt động tín dụng nảy sinh làm xuất hiện sự vận động độc lập
tương đối giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn vay. Nói cách khác, quan
hệ tín dụng không bao hàm sự vận động quyền sở hữu vốn vay, điều này
quyết định tính hoàn trả của quan hệ tín dụng. Khi thực hiện quan hệ tín dụng,
người cho vay chỉ cho người đi vay mượn quyền sử dụng vốn trong một
khoảng thời gian nhất định, còn quyền sở hữu vốn thuộc về phía người cho
vay. Vì vậy, để đảm bảo an toàn cho số vốn của mình, người cho vay phải


14
rằng buộc người đi vay bằng những cơ chế hết sức nghiêm ngặt. Ngược lại,
để được sử dụng vốn vay đó, người đi vay phải hoàn trả 1 số tiền nhất định –
gọi là lợi tức tín dụng.
Thứ ba, lợi tức tín dụng là một loại giá cả đặc biệt. Vốn là một loại hàng
hóa có giá trị và giá trị sử dụng, được mua bán trên thị trường vốn. Như vậy,

lợi tức tín dụng chính là giá cả của vốn vay. Nhưng với hàng hóa thông
thường, giá cả phản ánh và xoay xung quanh giá trị của hàng hóa. Còn giá cả
vốn vay không phản ánh được giá trị của vốn vay mà nó chỉ là một phần rất
nhỏ so với giá trị của vốn vay. Mặt khác, giá cả của vốn vay chỉ phản ánh giá
trị sử dụng vốn vay trong một khoảng thời gian nhất định. Vì vậy, giá cả của
vốn vay được coi là một loại giá cả đặc biệt.
1.1.2. Cho vay hộ nghèo và đặc trưng của tín dụng chính sách xã hội
Tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác là việc
sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động để cho người nghèo
và các đối tượng chính sách khác vay ưu đãi phục vụ sản xuất, kinh doanh,
tạo việc làm, cải thiện đời sống; góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia xoá đói, giảm nghèo, ổn định xã hội.
- Từ thực tiễn hoạt động xoá đói giảm nghèo của nước ta trong thời gian
qua cho thấy: tín dụng vi mô có mối liên hệ mật thiết với phát triển sản xuất
nhỏ, sản xuất nông nghiệp và giảm tỷ lệ nghèo đói. Việc cung cấp tài chính vi
mô cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác thông qua hình thức tín
dụng sẽ mang lại hiệu quả cao hơn nhiều so với hình thức cấp phát, tài trợ cho
không. Quá trình tập trung các nguồn vốn và chu chuyển qua hình thức tín
dụng đã tạo được một khối lượng vốn gấp nhiều lần để hỗ trợ người nghèo,
đồng thời thông qua việc cung cấp vốn tín dụng, giám sát quá trình sử dụng
vốn sẽ giúp người nghèo và các đối tượng chính sách khác biết cách làm ăn,
quan tâm đến hiệu quả đồng vốn, làm quen với dịch vụ tài chính - ngân hàng


15
và cơ chế thị trường, tránh tình trạng ỷ lại thụ động, khơi dậy bản năng tự
vượt khó vươn lên thoát nghèo, tiến tới làm giàu. Chính vì vậy, chính sách tín
dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác là công cụ quan
trọng nhất để thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia XĐGN, bảo đảm an
sinh xã hội.

- Chính sách tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách
khác là việc Nhà nước tổ chức huy động các nguồn lực tài chính để cho vay
đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác nhằm tạo việc làm, cải
thiện đời sống, hạn chế tình trạng đói, nghèo. Vì đây là một loại tín dụng
mang tính chính sách nên Nhà nước có chính sách ưu đãi đối với người vay
về cơ chế cho vay, cơ chế xử lý rủi ro, lãi suất cho vay, điều kiện, thủ tục
vay vốn...
- Vì vậy, tại Điều 1, Nghị định 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của
Chính phủ đã khẳng định: “Tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác là việc sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy
động để cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác vay ưu đãi phục
vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống; góp phần thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo, ổn định xã hội”.
Từ khái niệm trên có thể thấy tín dụng chính sách xã hội có những đặc
trưng cơ bản sau:
Một là, đây là kênh tín dụng không vì mục tiêu lợi nhuận: Mục tiêu của
tín dụng chính sách là không vì mục tiêu lợi nhuận mà là nhằm phục vụ sản
xuất kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện chương
trình mục tiêu XĐGN, ổn định kinh tế - chính trị và bảo đảm an sinh xã hội.
Hai là, đối tượng vay vốn tín dụng chính sách xã hội là người nghèo và
các đối tượng chính sách khác theo chỉ định của Chính phủ.


16
Ba là, nguồn vốn để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính
sách khác là nguồn vốn của Nhà nước, tức là nguồn vốn từ Ngân sách và có
nguồn gốc từ Ngân sách.
Bốn là, người nghèo và các đối tượng chính sách khác khi vay vốn được
ưu đãi về lãi suất cho vay, điều kiện vay vốn (không phải thế chấp tài sản),
thủ tục cho vay và cách tiếp cận với nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội.

1.1.3. Hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo
Hiệu quả cho vay hộ nghèo xét trên các khía cạnh:
- Thực hiện bình xét dân chủ, công khai, vốn đến đầy đủ, đúng địa chỉ hộ
nghèo cần vay vốn (hộ nghèo có sức lao động, có khả năng SXKD nhưng
thiếu vốn) và được sử dụng đúng mục đích.
- Quy mô tín dụng: Quy mô tín dụng đối với hộ nghèo được thể hiện ở
số tuyệt đối dư nợ tín dụng đối với hộ nghèo trong tổng dư nợ ngân hàng,
doanh số cho vay, thu nợ hộ nghèo; số tiền vay đối với một hộ. Số tuyệt đối
dư nợ lớn và tỷ trọng dư nợ cao, doanh số cho vay, thu nợ lớn thể hiện hoạt
động tín dụng ngân hàng đã đáp ứng tốt nhu cầu vốn của các hộ nghèo.
- Chất lượng tín dụng: Chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo thể hiện ở
mức độ an toàn tín dụng, khả năng hoàn trả và hiệu quả sử dụng vốn tín dụng
của người vay). Nếu tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ hộ nghèo thấp, cho
thấy các khoản tín dụng đối với hộ nghèo an toàn, lành mạnh. Tỷ lệ nợ quá
hạn cao, phản ảnh sự rủi ro các khoản tín dụng.
- Khả năng bảo toàn vốn: Khi ngân hàng cho hộ nghèo vay vốn để phát
triển SXKD. Ngân hàng tính toán được khả năng thu hồi vốn (cả gốc và lãi),
sau khi trừ các chi phí thì vẫn có lãi. Từ đó ngân hàng có thể duy trì và mở
rộng hoạt động phục vụ của mình.
- Mức độ đáp ứng nhu cầu vốn hợp lý cho hộ nghèo, hỗ trợ hộ nghèo
phát triển kinh tế, tăng thu nhập vươn lên thoát khỏi đói nghèo, hoà nhập
cộng đồng.


17
- Số hộ nghèo thoát khỏi đói nghèo nhờ vay vốn, số việc làm được giải
quyết thông qua vay vốn NHCSXH.
1.2. Chất lượng cho vay đối với hộ nghèo của Ngân hàng chính sách
xã hội
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng

Trong nền kinh tế thị trường, bất kỳ một loại hàng hoá nào sản xuất ra
cũng phải là những hàng hoá mang tính cạnh tranh. Điều đó có nghĩa là mọi
loại hàng hoá sản xuất ra đều phải có chất lượng. Chất lượng của bất kỳ một
loại hàng hoá nào cũng đều được thể hiện bằng giá trị sử dụng của nó. Muốn
tạo ra được những loại hàng hoá mang giá trị sử dụng cao thì đòi hỏi người
sản xuất ra chúng phải trả lời được 3 câu hỏi quan trọng. Đó là:sản xuất ra cái
gì ? cho ai cần chúng và sản xuất như thế nào? Và các nhà kinh tế đã nhận xét
rằng: "Chất lượng là sự phù hợp mục đích của người sản xuất và người sử
dụng về một loại hàng hoá nào đó" hay "Chất lượng là năng lực của một sản
phẩm hoặc dịch vụ thoả mãn nhu cầu khách hàng". Từ những nhận xét như
vậy, có thể quan niệm chất lượng tín dụng Ngân hàng là việc đáp ứng nhu cầu
của khách hàng, đáp ứng nhu cầu tồn tại, phát triển ngân hàng và mục tiêu
phát triển kinh tế -xã hội.
Nâng cao chất lượng tín dụng thể hiện:
Đối với khách hàng: Tín dụng đưa ra phải phù hợp với yêu cầu của khách
hàng với lãi suất, kỳ hạn, phương thức thanh toán, hình thức thanh toán phù hợp,
thủ tục đơn giản, thuận tiện nhưng luôn đảm bảo các nguyên tắc tín dụng .
Đối với ngân hàng: Đưa ra các hình thức tín dụng phù hợp với phạm vi,
mức độ, giới hạn phù hợp với bản thân ngân hàng mình để luôn đảm bảo tính
cạnh tranh, an toàn, sinh lời theo nguyên tắc hoàn trả đầy đủ và có lãi.
Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội: Tín dụng phải luôn đảm bảo sự lưu
thông hàng hoá, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động,


18
khai thác khả năng tiềm tàng của nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập
trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng
trưởng kinh tế.
Như vậy, là chất lượng tín dụng Ngân hàng là một khái niệm hoàn toàn
tương đối, nó vừa cụ thể ( Thể hiện qua chỉ tiêu có thể tính toán được: kết quả

kinh doanh của ngân hàng, nợ quá hạn... ) vừa trừu tượng ( Thể hiện qua khả
năng thu hút khách hàng, tác động đến nền kinh tế, chính trị xã hội ).
Chất lượng tín dụng còn chịu ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan( khả
năng, trình độ quản lý của cán bộ tín dụng) và khách quan (sự thay đổi trong
môi trường kinh doanh, xu hướng phát triển nền kinh tế, sự thay đổi giá cả
thị trường).
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích
nghi của ngân hàng với sự thay đổi của môi trường bên ngoài và thể hiện sức
mạnh của một ngân hàng thương mại trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
Chất lượng tín dụng được xác định qua nhiều yếu tố: thu hút được nhiều
khách hàng, thủ tục đơn giản, thuận tiện, mức độ an toàn trong tín dụng cao,
chi phí thấp...
Chất lượng tín dụng không phải cái tự nhiên có mà nó là kết quả của một
quy trình kết hợp giữa con người với tổ chức, giữa các tổ chức với nhau vì
một mục đích chung, do đó chất lượng tín dụng cần có sự quản lý.
Quản lý chất lượng nói chung về cơ bản là những hoạt động và kỹ thuật
được sử dụng nhằm đạt được và duy trì chất lượng của một loại sản phẩm,
quy trình hoặc dịch vụ, nó bao gồm theo dõi, tìm hiểu và loại trừ những
nguyên nhân những trục trặc trong việc cấp tín dụng để các yêu cầu của khách
hàng liên tục được đáp ứng. Nâng cao chất lượng là việc ngăn ngừa những
trục trặc về chất lượng bằng các hoạt động có kế hoạch và có hệ thống (gồm
cả công tác tư liệu ), bao gồm việc thiết lập một hệ thống quản lý chất lượng


×