1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Số liệu trong
Luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu do chính tôi thực hiện dưới sự hướng
dẫn của TS. Nguyễn Thu Thủy
Phú Thọ, ngày tháng 10 năm 2016
Học viên
Phạm Thị Thúy Hà
2
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện Luận văn Thạc sỹ, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện nhiệt tình và quý báu của nhiều cá nhân và tập
thể.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Cô giáo TS. Nguyễn Thu
Thủy đã tận tâm hướng dẫn trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành
Luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy cô giáo khoa Sau đại học, và các Khoa
khác thuộc Trường Đại học Thương Mại đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, truyền
đạt kiến thức trong suốt quá trình học tập, thực hiện và hoàn thành Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Ngân hàng Hợp tác chi nhánh Phú Thọ đã
tạo mọi điều kiện giúp đỡ trong suốt thời gian học cao học, thực hiện và hoàn thành
Luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều
kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình học tập cũng như thực hiện và hoàn thành Luận
văn.
Mặc dù tôi đã rất cố gắng hoàn thiện Luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và
năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót hoặc có những
phần nghiên cứu chưa sâu. Rất mong nhận được sự chỉ bảo của các Thầy cô.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Phú Thọ, ngày
tháng 10 năm 2016
Học viên
Phạm Thị Thúy Hà
3
MỤC LỤC
4
5
TÊN VIẾT
TẮT
CO-OPBANK
KH
NHHTX
NHNN
NHTM
NVTD
QTDND
TCTD
TSBĐ
CV
DIỄN GIẢI
Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam
Khách hàng
Ngân hàng Hợp tác xã
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Nhân viên tín dụng
Quỹ tín dụng nhân dân
Tổ chức tín dụng
Tài sản bảo đảm
Cho vay
6
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phú Thọ là tỉnh thuộc khu vực miền núi, trung du phía Bắc, nằm trong khu
vực giao lưu giữa vùng Đông Bắc, đồng bằng sông Hồng và Tây Bắc (vị trí địa lý
mang ý nghĩa trung tâm của tiểu vůng Tây – Đông - Bắc). Phía Đông giáp Hà Tây,
phía Đông Bắc giáp Vĩnh Phúc, phía Tây giáp Sơn La, phía Tây Bắc giáp Yên Bái,
phía Nam giáp Hoà Bình, phía Bắc giáp Tuyên Quang. Tỉnh Phú Thọ có trên 1,4
triệu người với 21 dân tộc anh em cùng sinh sống. Số người trong độ tuổi lao động
khoảng 800.000 người ( 60% dân số ) trong đó lực lượng lao động trẻ chiếm 65%,
lao động qua đào tạo trên 40% , thu nhập bình quân đầu người năm 2015 đạt 4.500
USD/người/năm. Những năm qua, nền kinh tế trên địa bàn đã vượt qua nhiều khó
khăn, sớm tạo được thế ổn định và tốc độ phát triển khá; chuyển dịch đúng hướng
công nghiệp hoá- dịch vụ - nông nghiệp. Năng lực sản xuất, kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội của tỉnh tăng nhanh. Đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của đông đảo của
nhân dân được cải thiện rõ rệt, đặc biệt nhiều vùng nông thôn trong tỉnh đã có một
số thay đổi căn bản và tốc độ đô thị hoá nhanh. Ta thấy đối tượng khách hàng vay
tiêu dùng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ rất có tiềm năng, có mức thu nhập ổn định và đời
sống khá giả, đang ngày được cải thiện. Khi nền kinh tế phát triển, nhu cầu giao dịch
với ngân hàng của khách hàng ngày càng gia tăng thì vấn đề về chất lượng nghiệp
vụ ngân hàng là yêu cầu tất yếu trong chiến lược cạnh tranh của các Ngân hàng. Vì
vậy, nghiên cứu nhằm đưa ra các biện pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng
là việc làm đúng đắn theo định hướng phát triển không chỉ với Ngân hàng Hợp tác
chi nhánh Phú Thọ mà còn có ý nghĩa đối với toàn hệ thống Ngân hàng Hợp tác xã
Việt Nam.
Với những lý do trên, qua nghiên cứu về thực tiễn công tác tín dụng tại đơn vị.
Học viên đã lựa chọn đề tài "Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Hợp tác
xã Việt Nam– Chi nhánh Phú Thọ " để làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp.
7
2.Tổng quan công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hoạt động cho vay tiêu dùng đã được nhiều tác giả nghiên cứu và xuất bản
nhiều giáo trình , nội dung những giáo trình này mang tính chất cơ sở lý luận về tài
chính ngân hàng nói chung và lĩnh vực cho vay tiêu dùng nói riêng.
-“ Phát triển cho vay tiêu dùng “ là một đề tài không mới nhưng được nhiều sự
quan tâm và được nhiều tác giả nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau như :
- “Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thônthành phố Đà Nẵng” của tác giả Đỗ Thị Thùy Trang
- Đại học Đà Nẵng, Luận văn đã phân tích được các chỉ tiêu đánh giá phát triển cho
vay tiêu dùng, từ đó đánh giá, phân tích thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại
Agribank Đà Nẵng và đưa ra các giải pháp cụ thể đó là: Hoàn thiện chính sách
khách hàng, thị trường, đa dạng hóa sản phẩm, tăng cường quảng cáo tiếp thị.
- “Phát triển cho vay tiêu dùng tại Vietcombank Quảng Nam” của tác giả
Phạm Doãn Quốc - Đại học Đà Nẵng, tác giả cũng đã hệ thống hóa các vấn đề lý
luận cơ bản về cho vay tiêu dùng và phát triển cho vay tiêu dùng; phân tích thực
trạng, đánh giá kết quả và những hạn chế, đối với hoạt động cho vay tiêu dùng tại
Vietcombank Quảng Nam từ đó, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển
cho vay tiêu dùng tại đơn vị.
- “Giải pháp phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Việt nam chi nhánh 6” của tác giả Triều Mạnh Đức - Đại
học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh; Trong luận văn của mình tác giả vẫn chưa đi
sâu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của hoạt động tín dụng bán lẻ
mà chỉ đánh giá thực trạng chung của hoạt động tín dụng bán lẻ.
- “ Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
chi nhánh Hà Nội “của tác giả Phạm Thúy Oanh – Đại học Kinh Tế Quốc Dân Hà
Nội , tác giả đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản đồng thời phân tích rõ thực
trạng cho vay tiêu dùng và nêu ra các giải pháp ,định hướng để mở rộng cho vay
tiêu dùng tại NH TMCP Ngoại thương Hà Nội.
8
Các luận văn trên đều đưa người đọc có cái nhìn tổng quan về cho vay tiêu
dùng và phát triển cho vay tiêu dùng, và cũng là một mục tiêu, chiến lược phát triển
quan trọng của tất cả các ngân hàng trong giai đoạn đi theo định hướng ngân hàng
bán lẻ trong giai đoạn hiện nay. Từ đó, mỗi tác giả đều đưa ra các giải pháp khác
nhau nhưng nhìn chung đều nhằm phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng. Tất cả
các nội dung trên phần nào giúp tôi có thêm định hướng cho luận văn của mình.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu: Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển cho vay tiêu
dùng tại Ngân hàng Hợp tác xã – Chi nhánh Phú Thọ.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Thứ nhất, hệ thống hóa những vấn đề lý thuyết cơ bản về phát triển cho vay
tiêu dùng của ngân hàng hợp tác xã
Thứ hai, phân tích thực trạng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng, trên cơ
sở đó đưa ra những phân tích, đánh giá kết quả đạt được và hạn chế trong phát triển
cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Hợp tác xã - Chi nhánh Phú Thọ.
Thứ ba, đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng Hợp tác xã - Chi nhánh Phú Thọ.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng
Hợp tác xã chi nhánh Phú Thọ
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu giữa lý luận và thực tiễn phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại
tại ngân hàng Hợp tác xã- Chi nhánh Phú Thọ. Thời gian nghiên cứu khảo sát sử
dụng số liệu từ năm 2013 đến 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên
cứu khoa học:
- Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật
lịch sử: Xem xét một sự vật hay một hiện tượng trong trạng thái luôn phát triển và
9
xem xét nó trong mối quan hệ với các sự vật và hiện tượng khác.
- Phương pháp thống kê, thu thập, phân tích tổng hợp, so sánh, nghiên cứu
tình huống: Trên cơ sở số liệu thống kê thu thập được, mô tả qua số tuyệt đối, số
tương đối, xu hướng phát triển qua thời gian, kiểm định, luận văn sẽ tính toán dựa
trên các số liệu.
- Phương pháp lịch sử, logic: Thông qua các nguồn tư liệu để nghiên cứu và
phục dựng đầy đủ các điều kiện hình thành, quá trình ra đời, phát triển từ thấp đến
cao, từ đơn giản đến phức tạp, qua đó tìm ra cái phổ biến, bản chất, quy luật… của
sự vật, hiện tượng phải được tiến hành trên cơ sở khái quát hóa và rút ra từ hiện
thực.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng
biểu… đề tài được chia thành ba chương với bố cục cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển cho vay tiêu dùng của ngân hàng hợp
tác xã.
Chương 2: Thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng hợp tác xã Chi nhánh Phú Thọ.
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng Hợp tác xã - Chi nhánh Phú Thọ.
10
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY
TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ
1.1.HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG HTX
1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng
Ngân hàng hợp tác xã là ngân hàng của tất cả các quỹ tín dụng nhân dân do
các quỹ tín dụng nhân dân và một số pháp nhân góp vốn thành lập theo quy định
của pháp luật nhằm mục tiêu chủ yếu là liên kết hệ thống, hỗ trợ tài chính, điều hòa
vốn trong hệ thống các quỹ tín dụng nhân dân. Trong quá trình hoạt động, ngân
hàng HTX được phép thực hiện cho vay đối với khách hàng không phải là quỹ tín
dụng nhân dân thành viên khi đã ưu tiêu đáp ứng nhu cầu điều hòa vốn của quỹ tín
dụng nhân dân thành viên. Như vậy, cũng giống như các NHTM, ngân hàng hợp tác
xã trong quá trình hoạt động cũng cho các tổ chức và cá nhân vay vốn khi họ đáp
ứng được đầy đủ các điều kiện cho vay.
Căn cứ Khoản 16, Điều 4, Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, “Cho vay
là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng
một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”. Cho vay tiêu dùng là hình thức
cho vay trong đó NHHTX thỏa thuận để khách hàng là cá nhân và hộ gia đình sử dụng
một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi theo một cách thức nhất định
trong một thời gian nhất định.
Nếu như cho vay sản xuất kinh doanh là một hình thức tín dụng mà các ngân hàng
cấp cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế nhằm tài trợ cho các dự án đầu tư, phương
án SXKD,... thì cho vay tiêu dùng lại là một sản phẩm hữu ích nhằm tài trợ cho những
nhu cầu cá nhân, hộ gia đình (như mua xe, sửa nhà...), những người có nhu cầu nâng cao
mức sống nhưng chưa có khả năng chi trả trong hiện tại.
11
1.1.2. Đối tượng và đặc điểm cho vay tiêu dùng
1.1.2.1.Đối tượng cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của
người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là một nguồn tài chính quan trọng
giúp khách hàng vay trang trải nhu cầu tiêu dùng trước khi tích lũy tiết kiệm đủ cho một
khoản tiêu dùng, như là nhu cầu mua nhà ở, mua sắm đồ dùng gia đình, xe cộ, đóng tiền
học phí, chi phí y tế, du lịch...
Thông thường đối tượng khách hàng vay của cho vay tiêu dùng là những cá nhân
có thu nhập tương đối ổn định.
Người Việt Nam vẫn còn lạ lẫm đối với các dịch vụ tài chính, chưa phổ biến thói
quen sử dụng các dịch vụ tiện ích của ngân hàng. Cho nên nhìn chung khách hàng cá
nhân ở nước ta có những đặc điểm tâm lý giao dịch như sau:
+ Ngại rủi ro khi giao dịch tiền bạc với ngân hàng;
+ Ngại phiền phức thủ tục khi giao dịch với ngân hàng;
+ Xem ngân hàng như nhà cầm đồ;
+ Ngại giao dịch với ngân hàng sẽ lộ thông tin về thu nhập;
+ Mặc cảm không dám giao dịch với ngân hàng đối với người có thu nhập không
cao.
1.1.2.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
Với đối tượng khách hàng của ho vay tiêu dùng như nêu trên nên nghiệp vụ cho
vay tiêu dùng có những đặc điểm như sau:
*
Quy mô mỗi khoản vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn
Các khoản cho vay tiêu dùng thường có giá trị nhỏ, khác với các khoản cho
vay sản xuất kinh doanh. Khách hàng khi tìm đến ngân hàng với mục đích vay tiêu
dùng thường có nhu cầu vốn không lớn vì các hàng hoá dịch vụ tiêu dùng thường
không quá đắt đỏ, nếu người tiêu dùng vay để mua nhà, sửa chữa nhà thì quy mô
những món vay này không quá lớn đối với ngân hàng hoặc khách hàng đã có sự tích
luỹ một phần từ trước.
12
* Các khoản vay tiêu dùng có độ rủi ro cao
Cho vay tiêu dùng có độ rủi ro rất cao trong danh mục cho vay của ngân hàng.
Chịu tác động của những yếu tố khách quan như môi trường kinh tế xă hội, môi
trường tự nhiên (thiên tai, hạn hán, lũ lụt…) và các yếu tố khác như:
+ Tính chu kỳ của hoạt động cho vay tiêu dùng. Nhu cầu vay vốn tỷ lệ thuận
với sự tăng trưởng của nền kinh tế. Nó tăng lên khi nền kinh tế phát triển, mở rộng
khiến người dân tin tưởng vào thu nhập của mình trong tương lai và sẵn sàng vay
tiền để được sử dụng trước những hàng hoá cao cấp phục vụ đời sống. Ngược lại,
khi nền kinh tế rơi vào suy thoái, hạn hán, bệnh dịch, mất mùa…khiến người tiêu
dùng chỉ dám yêu cầu mức sống đảm vảo được những nhu cầu thiết yếu hàng ngày
và hạn chế việc vay từ ngân hàng.
+ Đối tượng cho vay tiêu dùng là cá nhân và hộ gia đình. Các thông tin về
khách hàng như sức khoẻ, công việc có thể có độ chính xác không cao do khách
hàng cố tình giữ kín hoặc che dấu. Khả năng trả nợ của khách hàng sẽ thay đổi
nhanh chóng khi thay đổi điều kiện làm việc hay tình trạng sức khoẻ. Nếu người
vay bị chết, ốm, hoặc bị mất việc thì ngân hàng sẽ khó thu được nợ. Ngân hàng có
thể phải đối mặt với những trường hợp khách hàng cố tình lừa đảo, chây ỳ với hy
vọng quỵt nợ, hoặc kéo dài thời gian sử dụng vốn của ngân hàng. Do vậy, dẫu ngân
hàng có nắm giữ tài sản đảm bảo trong trường hợp này cũng khó tránh khỏi tổn thất
xảy ra.
* Lãi suất của các khoản cho vay tiêu dùng phần lớn đều cao hơn các khoản
cho vay khác của ngân hàng.
Điều này xuất phát từ việc các khoản cho vay tiêu dùng có chi phí và độ rủi ro
cao. Cho vay tiêu dùng nhạy cảm theo chu kỳ kinh tế, tăng lên khi nền kinh tế mở
rộng và giảm xuống khi nền kinh tế suy thoái. Mặt khác, cá nhân vay vốn thường ít
nhạy cảm với lãi suất, họ thường quan tâm đến số tiền phải trả hàng tháng hơn là
mức lãi suất ghi trong hợp đồng.
13
Chi phí cho vay tiêu dùng cao do số lượng các khoản vay tiêu dùng lớn nên số
lượng khách hàng nhiều đồng nghĩa với việc rất khó khăn cho ngân hàng trong quá
trình cho vay, từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định khách hàng cũng như trong quá
trình giải ngân, thu nợ. Điều này khiến cho việc thực hiện một khoản cho vay tiêu
dùng đối với ngân hàng là rất tốn kém, mất nhiều chi phí, thời gian.
1.1.3. Các hình thức cho vay tiêu dùng
1.1.3.1 Căn cứ vào mục đích vay
* Cho vay đối với bất động sản
Cho vay tiêu dùng đối với bất động sản là các khoản cho vay nhằm mục đích
tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng, cải tạo nhà cửa của khách hàng. Những
món vay thường có quy mô lớn và thời gian dài. Việc đánh giá giá trị tài sản tài trợ
có vai trò vô cùng quan trọng đối với ngân hàng. Nếu như trong cho vay tiêu dùng
thông thường thì thu nhập tương lai của người vay là yếu tố quan trọng để ngân
hàng quyết định có cho vay hay không thì trong cho vay tiêu dùng bất động sản, giá
trị và tình hình biến động giá của tài sản được tài trợ là yếu tố mà ngân hàng rất
quan tâm. Bởi vì khoản tín dụng tài trợ cho loại tài sản này có giá trị lớn, nên sự
biến động theo hướng không có lợi của nó sẽ dẫn tới những thiệt hại rất lớn cho
ngân hàng.
* Cho vay tiêu dùng thông thường
Đây là những khoản cho vay phục vụ nhu cầu cải thiện đời sống như mua sắm
phương tiện đi lại, đồ dùng sinh hoạt, học hành,... Những khoản tín dụng thường có
quy mô nhỏ, thời gian cho vay ngắn, do đó mà mức độ rủi ro đối với ngân hàng là
thấp hơn những khoản cho vay tiêu dùng bất động sản. Đối với loại cho vay này,
yếu tố quyết định cho vay hay không là khả năng trả nợ của người vay, sau đó mới
xem xét đến giá trị tài sản đảm bảo.
1.1.3.2.Căn cứ vào hình thức bảo đảm tiền vay
* Cho vay tiêu dùng có tài sản bảo đảm: Là loại cho vay tiêu dùng mà tài sản
đảm bảo thường là bất động sản, động sản hình thành từ nguồn vốn vay hoặc tài sản
thuộc quyền sở hữu của khách hàng trước khi vay vốn ngân hàng. Tài sản đảm bảo
làm tăng tính an toàn cho khoản vay vì ngân hàng có thể tạo áp lực buộc khách
14
hàng phải trả nợ, nếu trong trường hợp khách hàng không thể trả được nợ thì ngân
hàng có thể phát mại tài sản để giảm bớt cho ngân hàng.
* Cho vay tiêu dùng không có tài sản đảm bảo: Cho vay tiêu dùng không
có tài sản đảm bảo là loại cho vay mà người vay không buộc phải sử dụng tới tài
sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa
vào uy tín của bản thân khách hàng.
1.1.3.3 Căn cứ vào thời hạn cho vay
* Cho vay ngắn hạn: Là khoản vay có thời gian dưới 12 tháng, được sử dụng để
bù đắp sự thiếu hụt chi tiêu ngắn hạn của các cá nhân và hộ gia đình. Rủi ro của khoản
vay này khá nhỏ, vì trong thời gian ngắn ít có biến động xảy ra.
* Cho vay trung hạn: Là khoản vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng,
được sử dụng để phục vụ cho các nhu cầu vốn có thời hạn dài hơn như mua ô tô,
xây dựng nhà cửa, du học….
* Cho vay dài hạn: Là khoản vay có thời hạn trên 60 tháng hay tối đa lên tới
20 năm, phục vụ cho các nhu cầu vay vốn lớn như: mua sắm đất đai, nhà cửa.
1.1.3.4. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
Phương thức trả nợ hợp lý sẽ đem lại sự hài lòng cho khách hàng, đồng thời
đem lại hiệu quả cho khoản vay đã cấp. Cho vay tiêu dùng được chia làm 3 phương
thức hoàn trả:
*Cho vay tiêu dùng trả góp: Là phương thức cho vay trong đó người đi vay
trả nợ gốc cho ngân hàng làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận.
Cho vay trả góp thường áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài
trợ cho tài sản cố định hoặc hàng lâu bền. Ngân hàng thường cho vay trả góp đối
với người tiêu dùng thông qua hạn mức nhất định. Ngân hàng sẽ thanh toán cho
người bán lẻ về số hàng hoá mà khách hàng đã mua trả góp. Các cửa hàng bán lẻ
nhận ngay tiền sau khi bán hàng từ phía ngân hàng và làm đại lý thu tiền cho ngân
hàng, hoặc khách hàng trả trực tiếp cho ngân hàng. Tài sản được tài trợ trong trường
hợp cho vay tiêu dùng trả góp thường là tài sản có thời hạn sử dụng lâu bền hoặc có
giá trị lớn như nhà ở, ô tô, các
15
phương tiện vận tải… khách hàng sẽ được hưởng lợi khi sử dụng những tài
sản này trong thời gian dài khi mà chưa có đủ khả năng về tài chính để thanh toán.
Thông thường thì ngân hàng yêu cầu người vay phải thanh toán trước một
phần giá trị tài sản cần mua sắm. Số tiền này được gọi là số tiền trả trước. phần
còn lại ngân hàng sẽ cho vay. Số tiền trả trước này nhiều hay ít phụ thuộc vào
mức độ giảm giá nhanh hay chậm của từng loại tài sản. Tài sản nào có mức độ
giảm giá nhanh thì số tiền trả trước nhiều, tài sản nào có mức độ giảm giá chậm
thì số tiền trả trước ít. Ngoài ra số tiền trả trước nay còn phụ thuộc vào thị trường
tiêu thụ tài sản sau khi đã sử dụng, môi trường kinh tế, năng lực tài chính của
người đi vay...Số tiền trả trước này có một vai trò khá quan trọng giúp ngân hàng
hạn chế rủi ro.Trong trường hợp này cần chú ý số tiền thanh toán định kỳ phải phù
hợp với khả năng về thu nhập của khách hàng.
* Cho vay tiêu dùng trả một lần: theo phương thức này, tiền vay được
khách hàng thanh toán cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Thường thì các
khoản vay trong trường hợp này có giá trị nhỏ, thời hạn ngắn. Mặc dù nó có giá
trị không lớn nhưng đáp ứng nhu cầu tiền mặt tức thời như dùng để sửa chữa tài sản
cố định, mua sắm các vật dụng thiết yếu.
* Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Đây la khoản cho vay tiêu dùng mà ngân
hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành séc được phép
thấu chi. Trong thời hạn tín dụng được thoả thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi
tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ, khách hàng được ngân hàng cho phép thực
hiện việc vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo hạn mức tín dụng. Lãi
được trả mỗi kỳ có trước khi được hạch toán.
- Lãi được tính dựa trên số dư nợ trước khi được điều chỉnh, nghĩa là số dư
nợ được dùng để tính lãi là số dư nợ mỗi kỳ có trước khi nợ được hạch toán.
- Lãi được tính dựa trên số dư nợ đã được điều chỉnh: theo đó, số dư nợ.
1.1.3.5. Căn cứ vào nguồn gốc trả nợ
* Cho vay tiêu dùng gián tiếp( Indirect Consumer Loan):
Cho vay tiêu dùng gián tiếp là khoản cho vay tiêu dùng được thực hiện thông
16
qua việc mua lại các khế ước hay chứng từ nợ phát sinh ( do những công ty bán lẻ
bán chịu hàng hóa và dịch vụ cho người tiêu dùng ) và còn trong hạn hạch toán.
Hình 1.1 Sơ đồ cho vay tiêu dùng gián tiếp
(1): Ngân hàng ký hợp đồng mua bán nợ với công ty bán lẻ thỏa thuận các
điều kiện thực hiện.
(2): Công ty bán lẻ ký hợp đồng bán trả chậm với người tiêu dùng. Thông
thường người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị tài sản.
(3): Công ty bán lẻ giao tài sản, hàng hóa cho người tiêu dùng.
(4): Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ bán trả chậm cho ngân hàng
(5): Ngân hàng thanh toán tiền cho công ty bán lẻ
(6): Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho ngân hàng
Với hình thức vay này nó có những ưu điểm là đồng thời có lợi cho cả ngân
hàng, người tiêu dùng cũng như nhà bán lẻ:
+ Ngân hàng dễ dàng mở rộng và tăng doanh số cho vay, tiết kiệm và giảm
được các chi phí cho vay. Ngân hàng không cần phải mở rộng các chi nhánh, phòng
giao dịch của mình nhiều mà vẫn có thể bán được các sản phẩm của mình tới khách
hàng thông qua các công ty bán lẻ.
+ Ngân hàng quan hệ tốt với các doanh nghiệp bán lẻ thì hình thức cho vay
tiêu dùng gián tiếp có mức độ rủi ro thấp hơn cho vay tiêu dùng trực tiếp.
Tuy nhiên, hình thức vay này cũng có những hạn chế là:
+ Khi cho vay ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nên gây khó
khăn trong việc kiểm tra cả trước, trong và sau vay.
+ Kỹ thuật và quy trình nghiệp vụ với hình thức cho vay này có tính phức tạp
17
cao do phải qua thêm một bên trung gian giữa ngân hàng và khách hàng là các
doanh nghiệp bán lẻ.
* Cho vay tiêu dùng trực tiếp(Direct Consumer Loan):
Cho vay tiêu dùng trực tiếp là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng
cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng thời người vay phải trực tiếp hoàn trả
nợ cho ngân hàng.
Hình 1.2 Sơ đồ cho vay tiêu dùng trực tiếp
(1): Ngân hàng và người tiêu dùng ký hợp đồng vay vốn.
(2): Người vay vốn trả trước một phần số tiền mua tài sản cho công ty bán lẻ.
(3): Ngân hàng thanh toán số tiền còn thiếu cho công ty bán lẻ
(4): Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng
(5): Người tiêu dùng thanh toán nợ vay cho ngân hàng
Hình thức vay này có những ưu điểm sau:
+ Ngân hàng có thể sử dụng triệt để trình độ, kiến thức, kinh nghiệm và kỹ
năng của cán bộ tín dụng. Do đó các khoản vay thường có chất lượng cao hơn so
với cho vay thông qua doanh nghiệp bán lẻ.
+ Cán bộ tín dụng khi cho vay đặc biệt coi trọng đến chất lượng khoản vay,
song doanh nghiệp bán lẻ hàng hóa, dịch vụ thường coi trọng đến việc tăng doanh
số bán hàng hơn là chất lượng khoản vay, hơn nữa các doanh nghiệp thường đưa ra
quyết định cho vay một cách nhanh chóng dẫn đến có những khoản vay không
chính đáng hoặc từ chối những khách hàng tốt.
18
+ Cho vay tiêu dùng trực tiếp linh hoạt hơn cho vay tiêu dùng gián tiếp vì
quan hệ trực tiếp giữa ngân hàng với khách hàng sẽ xử lý tốt các phát sinh, hơn nữa
có khả năng làm thỏa mãn quyền lợi cho cả ngân hàng và khách hàng.
+ Đối tượng khách hàng là cá nhân rộng khắp, ngân hàng có điều kiện giới
thiệu cá sản phẩm dịch vụ, tiện ích mới đến khách hàng.
1.1.4. Vai trò của cho vay tiêu dùng
* Đối với ngân hàng hợp tác xã
Cho vay tiêu dùng giúp Ngân hàng HTX mở rộng quan hệ với khách hàng,
tăng khả năng huy động các loại tiền gửi và các sản phẩm đi kèm khác của ngân
hàng. Khách hàng của hình thức cho vay tiêu dùng là cá nhân, hộ gia đình hứa hẹn
nguồn vốn huy động trong tương lai của ngân hàng. Đây là nguồn vốn rất quan
trọng giúp ngân hàng hoạt động và mở rộng kinh doanh, giúp ngân hàng tăng thêm
lợi nhuận tiềm năng.
Cho vay tiêu dùng tạo điều kiện cho ngân hàng HTX đa dạng hóa hoạt động
kinh doanh, tăng lợi nhuận và phân tán rủi ro cho ngân hàng. Đặc trưng của kinh
doanh ngân hàng là rủi ro cao, vì vậy ngân hàng áp dụng phương thức đa dạng hóa
danh mục đầu tư, tránh tình trạng chỉ tập trung vào một loại hình kinh doanh, do
một khi rủi ro xảy ra thì khủng hoảng là điều khó tránh khỏi. Hơn nữa với đặc trưng
là số lượng khoản vay lớn, giá trị khoản vay nhỏ nên cũng góp phần phân tán rủi ro
cho ngân hàng.
* Đối với khách hàng vay vốn
Thứ nhất, đời sống con người không ngừng được cải thiện làm cho nhu cầu
của con người về hàng tiêu dùng không chỉ dừng lại ở những mặt hàng giản đơn để
đáp ứng những nhu cầu hàng ngày mà còn là những hàng hóa có giá trị lớn hơn rất
nhiều như nhà cửa,ô tô,… Như vậy, để đáp ứng được tất cả các nhu cầu trên, một
yêu cầu được đặt ra cho con người là cần có một nguồn tài chính đủ lớn. Có thể nói,
nguồn tài chính này chỉ có thể được đáp ứng từ nguồn tài trợ của ngân hàng cho
người tiêu dùng thông qua cho vay tiêu dùng.
19
Thứ hai, cho vay tiêu dùng gián tiếp tạo ra nguồn hàng hóa phong phú về mẫu
mã, chất lượng cao để người tiêu dùng lựa chọn. Thật vậy, hình thức tín dụng này
còn làm tăng sự cạnh tranh giữa những người sản xuất với nhau. Những người sản
xuất muốn thu hút được nhiều khách hàng phải không ngừng đa dạng hóa các chủng
loại hàng hoá, mẫu mã hàng hoá, nâng cao chất lượng và giảm giá thành sản phẩm.
Do đó, người tiêu dùng là người được lợi nhất.
* Đối với nhà sản xuất
Mục tiêu hoạt động hàng đầu của các doanh nghiệp sản xuất là tối đa hoá giá
trị tài sản. Để đạt được mục tiêu đó, các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để
tăng số lượng hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ được. Điều này phụ thuộc phần lớn vào
khả năng tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ của khách hàng. Hiện nay, mặc dù nhu cầu về
hàng hoá, dịch vụ của người tiêu dùng không ngừng tăng, nhưng nhu cầu đó trong
nhiều trường hợp lại không được thỏa mãn bằng nguồn tài chính hiện có của khách
hàng. Nói cách khác, nhu cầu tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ của khách hàng tăng
mạnh không đồng nghĩa với khả năng tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ đó của họ.
Nguồn tài chính từ sự tài trợ của ngân hàng là một giải pháp tối ưu. Như vậy, hoạt
động cho vay tiêu dùng của ngân hàng giải quyết được sự ùn tắc trong việc tiêu thụ
hàng hoá, đẩy nhanh quá trình lưu thông hàng hóa, tăng số vòng quay hàng tồn kho,
tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, nguồn tín dụng này
cũng giúp cho các doanh nghiệp có điều kiện tăng cường sản xuất, mở rộng qui mô,
mở rộng thị trường.
* Đối với kinh tế -xã hội
Nhu cầu về hàng tiêu dùng của khách hàng tăng nhanh kéo theo nền sản xuất
hàng hoá, dịch vụ được đẩy mạnh, lưu thông hàng hoá cũng được tăng cường.
Những nhà sản xuất luôn muốn tiêu thụ nhanh chóng hàng hoá, dịch vụ của mình,
tuy nhiên điều này phụ thuộc phần lớn vào khả năng tài chính của người tiêu dùng.
Như đã nói ở trên, nếu chỉ đơn thuần chỉ dựa vào nguồn tài chính hiện có của khách
hàng thì không thể nào đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của họ, do vậy giải pháp tối
ưu là sử dụng nguồn tài trợ của ngân hàng. Như vậy, nguồn vốn của ngân hàng
thông qua hình thức cho vay tiêu dùng đã góp phần đẩy mạnh lưu thông hàng hoá,
góp phần thúc đẩy sự phát triển chung của nền kinh tế.
20
Có thể nói, cho vay tiêu dùng có vai trò quan trọng không chỉ với người tiêu
dùng, ngân hàng mà còn đối với nền kinh tế. Với vai trò to lớn như vậy, cho vay
tiêu dùng được ngân hàng thực hiện thao quy trình như thế nào? Câu hỏi này sẽ
được giải đáp ở mục tiếp theo.
1.2. Phát triển cho vay tiêu dùng của ngân hàng HTX
1.2.1 Quan niệm phát triển cho vay tiêu dùng
Phát triển dịch vụ cho vay tiêu dùng là sự tăng trưởng quy mô cung ứng dịch
vụ, hợp lý hóa cơ cấu dịch vụ, nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ đảm bảo tốt
hơn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng trên cơ sở kiểm soát rủi ro và gia tăng
hiệu quả kinh doanh phù hợp với mục tiêu và chiến lược kinh doanh của ngân hàng
trong từng thời kỳ. Kết quả của sự phát triển dịch vụ cho vay tiêu dùng này là mang
lại hiệu quả cho ngân hàng cả về doanh thu và vị thế của ngân hàng trên thị trường.
1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển dịch vụ cho vay tiêu dùng của NHHTX
1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô của phát triển cho vay tiêu dùng
* Dư nợ cho vay tiêu dùng:
Dư nợ cho vay tiêu dùng là số tiền mà KH vay tiêu dùng đang còn nợ ngân
hàng tại một thời điểm, hay nói cách khác, dư nợ cho vay tiêu dùng là số tiền mà tại
một thời điểm nhất định ngân hàng đã phát cho KH vay nhưng chưa thu hồi. Dư nợ
cho vay tiêu dùng là chỉ tiêu quan trọng trong đánh giá chất lượng cũng như việc
mở rộng quy mô cho vay tiêu dùng của một ngân hàng.Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ
phát triển hay suy giảm khối lượng vốn do các ngân hàng cung ứng cho nền kinh tế.
Dư nợ cho vay
tiêu dùng cuối
kì
Dư nợ cho
=
vay tiêu dùng +
đầu kì
Doanh số cho vay
tiêu dùng trong kì
Doanh số thu nợ cho
-
vay tiêu dùng trong
kì
Dư nợ cho vay tiêu dùng lớn, khả năng thu nợ tốt, khách hàng trả gốc và lãi
đầy đủ, đúng hạn về cả số tương đối và tuyệt đối, đạt được kế hoạch đề ra của ngân
hàng thì chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng được đánh giá là tốt.
21
* Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng:
Dư nợ năm sau
Tốc độ tăng trưởng dư nợ =
Dư nợ năm trước
X 100%
Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng dư nợ cho biết tốc độ tăng dư nợ của năm sau so
với năm trước liền kề. Nếu chỉ tiêu càng lớn cho biết hoạt động cho vay tại thời
điểm so sánh tăng mạnh hay phát triển cho vay tiêu dùng có hiệu quả.
* Số lượng khách hàng vay vốn và thị phần cho vay tiêu dùng:
Trong nền kinh tế thị trường, số lượng khách hàng là tiêu chí chung để đánh
giá bất kỳ dịch vụ kinh doanh nào. Đối với dịch vụ ngân hàng nói chung và hoạt
động cho vay tiêu dùng nói riêng thì đây là tiêu chí quan trọng để thể hiện sự phát
triển, sự thành công trong hoạt động kinh doanh. Chất lượng hoạt động cho vay tiêu
dùng thể hiện bằng sự gia tăng về số lượng khách hàng vay vốn và tham gia sử
dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Để thu hút được khách hàng thì các ngân
hàng phải có các chính sách tín dụng phù hợp với nhu cầu của khách hàng về các
điều kiện cụ thể như: Quy mô cho vay, tiêu chuẩn xét duyệt cho vay, lãi suất, kỳ
hạn, phương thức thanh toán, thời hạn cho vay, thủ tục giao dịch, phí dịch vụ…
Ngoài chỉ tiêu số lượng khách hàng vay vốn thì thị phần cho vay tiêu dùng
cũng là chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng của các
NH. Khách hàng vay tiêu dùng là đối tượng khách hàng hiện đang được hầu hết các
NH tập trung khai thác và chăm sóc vì đây là đối tượng đem lại nguồn thu và lợi
nhuận lớn cho các ngân hàng. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các ngân
hàng hiện nay thì việc khẳng định thương hiệu, uy tín đã có của ngân hàng với các
khách hàng truyền thống, sự hài lòng của khách hàng cũ và khách hàng mới sẽ giúp
ngân hàng mở rộng thị phần của mình tới các đối tượng khách hàng mới và khu vực
tham gia mới.
22
* Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng:
Dư nợ cho vay tiêu dùng
Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng =
X 100%
Tổng dư nợ cho vay
Chỉ tiêu này cho biết mức độ tập trung hoạt động cho vay của ngân hàng vào
nhóm khách hàng vay tiêu dùng nhằm nghiên cứu sự biến động của nhóm khách
hàng để điều chỉnh cơ cấu tín dụng theo đối tượng khách hàng hợp lý.
1.2.2.2.Nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay tiêu dùng
Có nhiều chỉ tiêu để đánh giá chất lượng của một khoản cho vay, tuy nhiên chỉ
tiêu được sử dụng phổ biến hiện nay là:
* Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn:
Nợ quá hạn là hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo
khi người đi vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình cho ngân hàng
đúng hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của ngân
hàng ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm.
Khi phân tích tình hình nợ quá hạn ta xem xét chỉ tiêu sau đây:
Nợ quá hạn cho vay tiêu dùng
Tỷ lệ dư nợ quá hạn vay tiêu dùng=
X 100%
Tổng dư nợ cho vay đối với tiêu dùng
Việc xác định tỷ lệ nợ quá hạn là yếu tố rất quan trọng trong việc đánh giá
chất lượng cho vay của ngân hàng nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng, nhằm
phản ánh những khoản cho vay có khả năng hoàn trả kém. Nếu tỷ lệ trên thấp chứng
tỏ tình hình cho vay tiêu dùng của ngân hàng là tốt, hầu hết các khoản cho vay tiêu
dùng đều sinh lãi và có khả năng thu hồi. Ngược lại, nếu tỷ lệ này cao thì ngân hàng
cần có những biện pháp kiểm soát nợ quá hạn, hạn chế những rủi ro có thể mất vốn
do những khoản nợ quá hạn gây ra.
23
* Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu
Theo Quyết định số 22/BHN-NHNN ngày 04/6/2014 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng
để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng được phân thành 5 nhóm, cụ thể
như sau:
Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn): Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là
có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
Nhóm 2 (nợ cần chú ý): Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá có khả
năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng
trả nợ.
Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn): Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá
không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn và có khả năng tổn thất một
phần nợ gốc và lãi.
Nhóm 4 (nợ nghi ngờ): Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá có khả
năng tổn thất cao.
Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn): Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh
giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn.
Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN: “nợ xấu là những khoản nợ được phân
loại vào nhóm 3 (nợ dưới chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (nợ có khả năng mất
vốn); các nhóm nợ trên có các khoản nợ gốc và lãi đã quá hạn từ 90 ngày trở lên.”
Tỷ lệ nợ xấu phản ánh nợ xấu trong cho vay tiêu dùng chiếm bao nhiêu phần
trăm trên tổng dư nợ cho vay tiêu dùng. Thông thường các khoản nợ này được xử lý
bằng cách trích lập dự phòng để xóa nợ. Khoản dự phòng này được tính toán dựa
trên tình hình dư nợ quá hạn và trên cơ sở các khoản vay được đảm bảo hay không.
Chỉ tiêu này càng thấp thể hiện chất lượng cho vay tiêu dùng ngày càng được nâng
cao, rủi ro của các khoản cho vay tiêu dùng ngày càng được giảm thiểu.
Nợ xấu đối với tiêu dùng
Tỷ lệ nợ xấu đối với tiêu dùng=
X 100%
Tổng dư nợ tín dụng đối với cho vay tiêu dùng
* Tỷ lệ dư nợ cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo:
24
Ngân hàng tài trợ dựa trên uy tín của khách hàng. Đối với những khách hàng
truyền thống, có uy tín ngân hàng có thể cho vay không có tài sản đảm bảo. Trong
những trường hợp độ an toàn của người vay không được chắc chắn, ngân hàng yêu
cầu khách hàng phải có biện pháp đảm bảo tiền vay. Việc có tài sản đảm bảo cho
khoản vay giúp cho khách hàng ý thức được hơn về nghĩa vụ trả nợ ngân hàng đầy
đủ và đúng hạn. Tỷ lệ cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo được tính theo công
thức:
Dư nợ cho vay tiêu dùng có TSBĐ
Tỷ lệ dư nợ cho vay tiêu dùng cóTSBĐ=
X 100%
Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng
Các đảm bảo của khách hàng nhằm hạn chế bớt các thiệt hại của Ngân hàng
khi khách hàng gặp khó khăn không trả được nợ. Tỷ lệ cho vay có TSĐB lớn cho
thấy mức độ an toàn của hoạt động cho vay là cao và nguy cơ mất vốn của Ngân
hàng trong trường hợp phát sinh nợ quá hạn có TSĐB là thấp.
1.2.2.3. Thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng
* Thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng:
Đây là chỉ tiêu phản ánh tính sinh lời của hoạt động cho vay tiêu dùng, nó bao
gồm các khoản thu từ lãi cho vay. Thu nhập từ hoạt động cho vay phụ thuộc vào
quy mô cho vay tiêu dùng, lãi suất cho vay và tỷ lệ nợ quá hạn trong hoạt động cho
vay cá nhân tại ngân hàng. Thu nhập cho vay tiêu dùng phản ánh tính sinh lời của
hoạt động cho vay tiêu dùng về số tuyệt đối. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hoạt
động cho vay này mang lại nhiều lợi ích cho Ngân hàng.
* Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng
Cơ cấu thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng là tỷ lệ % giữa thu nhập từ
hoạt động cho vay tiêu dùng và tổng thu từ hoạt động tín dụng hoặc tổng thu nhập
từ các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn thì vai trò của
hoạt động cho vay cá nhân trong hoạt động tín dụng hoặc so với các hoạt động kinh
doanh khác của ngân hàng càng lớn.
Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng được tính theo công thức sau:
Thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng
Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động CV tiêu dùng =
X
25
100%
Tổng thu nhập từ hoạt động tín dụng
Như vậy, chỉ tiêu thu nhập và tỷ lệ thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng
phản ánh tính sinh lời của hoạt động cho vay tiêu dùng.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng
1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan
* Mô hình tổ chức bộ máy cho vay của ngân hàng HTX
Nếu ngân hàng có một mô hình tổ chức bộ máy cho vay khoa học sẽ đảm bảo
được sự phối hợp chặt chẽ và nhịp nhàng giữa các bộ phận, phòng ban trong ngân
hàng, giữa các chi nhánh trong toàn hệ thống, giữa chi nhánh với hội sở cũng như
với các cơ quan liên quan khác. Nhờ vậy, nó giúp ngân hàng rút ngắn thời gian xử
lý các thủ tục, hành chính nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng, đồng
thời vẫn đảm bảo việc quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng, từ đó nâng
cao chất lượng tín dụng.
* Chính sách cho vay của ngân hàng HTX
Chính sách cho vay của ngân hàng là hệ thống các chủ trương, quy định chi
phối hoạt động cho vay do hội đồng quản trị đưa ra nhằm mục đích sử dụng hiệu quả
nguồn vốn để tài trợ cho các doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình và các cá nhân.
Chính sách cho vay phản ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, là hướng dẫn
chung cho cán bộ tín dụng và các nhân viên ngân hàng, tăng cường chuyên môn hoá
trong phân tích cho vay, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động cho vay nhằm hạn
chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời.
Toàn bộ những vấn đề có liên quan đến việc tài trợ một khoản cho vay nói
chung đều được xem xét và đưa ra trong chính sách cho vay của ngân hàng. Tuy
nhiên, có 3 yếu tố chính ảnh hưởng trực tiếp là: lãi suất cho vay, phương thức cho
vay và bảo đảm tiền vay.