Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm nước uống vikoda của công ty cổ phần nước khoáng khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN NGUYỄN NGỌC HÂN

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM
NƯỚC UỐNG VIKODA CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
NƯỚC KHOÁNG KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA – 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN NGUYỄN NGỌC HÂN

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM
NƯỚC UỐNG VIKODA CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
NƯỚC KHOÁNG KHÁNH HÒA
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Quản trị kinh doanh

Mã số:

60 34 01 02


Quyết định giao đề tài:

Số 356/ QĐ – ĐHNT ngày 4/5/2016

Quyết định thành lập HĐ:
Ngày bảo vệ:
Người hướng dẫn khoa học:
TS. TRẦN ĐÌNH CHẤT
Chủ tịch Hội đồng:

Khoa sau đại học:

KHÁNH HÒA - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh sản
phẩm nước uống Vikoda của Công ty Cổ phần nước khoáng Khánh Hòa” là công
trình nghiên cứu của cá nhân tôi và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình
khoa học nào khác cho tới thời điểm này.
Khánh Hòa, ngày 28 tháng 12 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Nguyễn Ngọc Hân

iii


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin được chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Ban

Giám hiệu Trường Đại học Nha Trang, quý Thầy, Cô thuộc Khoa Kinh tế, Khoa Sau
đại học, đã tạo điều kiện cho cá nhân tôi và tập thể lớp Cao học QTKD 2016-1 có môi
trường học tập, nghiên cứu và cung cấp những kiến thức quý báu trong suốt thời gian
học tập tại trường.
Để hoàn thành được Luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Tiến sỹ
Trần Đình Chất đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện
Luận văn.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến sự giúp đỡ của các cô chú, anh
chị trong Công ty Cổ phần nước khoáng Khánh Hòa, gia đình và tất cả bạn bè đã giúp
đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Khánh Hòa, ngày 28 tháng 12 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Nguyễn Ngọc Hân

iv


MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................iii
Lời cảm ơn ....................................................................................................................iv
Mục lục ..........................................................................................................................v
Danh mục chữ viết tắt ..................................................................................................vii
Danh mục bảng ...........................................................................................................viii
Danh mục hình và sơ đồ ................................................................................................ix
Trích yếu luận văn .........................................................................................................x
MỞ ĐẦU ...................................................................... Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH SẢN PHẨM .................................... Error! Bookmark not defined.

1.1. Khái quát về năng lực cạnh tranh và năng lực cạnh tranh sản phẩm .............Error!
Bookmark not defined.
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh và các hình thức cạnh tranhError!

Bookmark

not

Bookmark

not

defined.
1.1.2. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của sản phẩmError!
defined.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của sản phẩmError! Bookmark
not defined.
1.2.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp .................. Error! Bookmark not defined.
1.2.2 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.................. Error! Bookmark not defined.
1.3. Các chỉ tiêu đo lường năng lực cạnh tranh của sản phẩmError! Bookmark not
defined.
1.4. Xây dựng mô hình ma trận hình ảnh cạnh tranh ... Error! Bookmark not defined.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ............................................... Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM NƯỚC
UỐNG VIKODA CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC KHOÁNG KHÁNH HÒA
...................................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.Giới thiệu về Công Ty Cổ Phần Nước Khoáng Khánh Hòa và dòng sản phẩm nước
uống Vikoda ................................................................. Error! Bookmark not defined.
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển Công Ty Cổ Phần Nước Khoáng Khánh Hòa
...................................................................................... Error! Bookmark not defined.

2.1.2. Mô hình tổ chức của Công ty ............................ Error! Bookmark not defined.
v


2.1.3.Một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Nước
Khoáng Khánh Hòa ...................................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.4.Giới thiệu về dòng sản phẩm nước khoáng thiên nhiên đóng chai không ga
Vikoda ......................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.Thực trạng năng lực cạnh tranh của sản phẩm nước uống đóng chai trên thị trường
thành phố Nha Trang – Khánh Hòa.............................. Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của sản phẩm nước uống Vikoda
2.2.2. Phân tích một số chỉ tiêu về năng lực cạnh tranh của sản phẩm nước uống
Vikoda trên thị trường thành phố Nha Trang – Khánh HòaError!

Bookmark

not

defined.
2.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm nước uống Vikoda so với sản phẩm của
các đối thủ tại thị trường thành phố Nha Trang – Khánh HòaError! Bookmark not
defined.
2.3.1. Ma trận hình ảnh cạnh tranh so sánh với các đối thủError!

Bookmark

not

defined.
2.3.2. Những thành công đã đạt được........................... Error! Bookmark not defined.

2.3.3. Lợi thế của nước uống Vikoda ........................... Error! Bookmark not defined.
2.3.4. Tồn tại và nguyên nhân ...................................... Error! Bookmark not defined.
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ............................................... Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN
PHẨM NƯỚC UỐNG VIKODA................................. Error! Bookmark not defined.
3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp ......................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Dự báo phát triển của Viracresearch về thị trường nước uống đóng chai...Error!
Bookmark not defined.
3.1.2. Chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần Nước Khoáng Khánh Hòa...Error!
Bookmark not defined.
3.2. Các giải pháp nâng cao năng lực canh tranh sản phẩm nước uống Vikoda của
Công ty Cổ phần Nước khoáng Khánh Hòa................. Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN .................................................................................................................87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................89
PHỤ LỤC

vi


vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH

:

Bảo hiểm xã hội

BHYT


:

Bảo hiểm y tế

CBCNV

:

Cán bộ công nhân viên

CTCP

:

Công ty cổ phần

DN

:

Doanh nghiệp

ĐVT

:

Đơn vị tính

FIT


:

Công ty cổ phần đầu tư FIT

HACCP

:

Hệ thống phân tích mối nguy và kiểm soát điểm tới hạn

ISO

:

Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế

KH

:

Kế hoạch

MTV

:

Một thành viên

NN


:

Nhà nước

NGK

:

Nước giải khát

OECD

:

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

RO

:

Viết tắt của Reverse Osmosis, nghĩa là lọc ngược

TNHH

:

Trách nhiệm hữu hạn

TQM


:

Hệ thống quản lý chất lượng toàn diện

VKD

:

Vikoda

VND

:

Việt Nam đồng

WEF

:

Diễn đàn kinh tế thế giới

viii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Một số thông tin đặc biệt cần tìm kiếm về cạnh tranh ................................23
Bảng 1.2: Một số thông tin cần tìm kiếm theo lĩnh vực ..............................................24
Bảng 1.3: Ma trận hình ảnh cạnh tranh .......................................................................26

Bảng 2.1: Hợp đồng lớn đang được thực hiện hoặc đã được ký kết ...........................36
Bảng 2.2: Chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh 2013 – 2015 ............................37
Bảng 2.3: Phân chia lao động theo giới tính và trình độ học vấn năm 2015 ...............40
Bảng 2.4: Cơ cấu lao động tính đến 31/12/2015 .........................................................41
Bảng 2.5: Cơ cấu doanh thu từng sản phẩm của Công ty năm 2013 – 2015 ..............56
Bảng 2.6: Cơ cấu lợi nhuận từng sản phẩm của Công ty năm 2013 – 2015 ...............57
Bảng 2.7: Giá nước đóng chai của 3 nhãn hàng Vikoda, Sanna, Aquafina tại thị trường
thành phố Nha Trang. ................................................................................................. 60
Bảng 2.8: Bảng tổng hợp ý kiến đánh giá tầm ảnh hưởng của các yếu tố đến năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh doanh nước uống đóng chai .......................... 66
Bảng 2.9: Kết quả ma trận hình ảnh cạnh tranh ......................................................... 67
Bảng 2.10: Chất lượng, thương hiệu, mẫu mã kiểu dáng sản phẩm và nguồn nhân lực ..68
Bảng 2.11: Công nghệ sản xuất, dịch vụ, quảng cáo và khuyến mãi ..........................69
Bảng 2.12: Hệ thống phân phối và giá cả sản phẩm ..................................................70

ix


DANH MỤC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
Hình 1.1: Các lợi thế cạnh tranh và chiến lược cạnh tranh của Michael E. Porter .....10
Hình 1.2: Xây dựng các khối tổng thể của lợi thế cạnh tranh .....................................11
Hình 1.3: Môi trường kinh doanh doanh nghiệp .........................................................12
Hình 1.4: Mô hình 5 tác lực của M. Porter ..................................................................16
Hình 1.5: Sơ đồ quy trình đánh giá ma trận hình ảnh cạnh tranh ................................27
Hình 2.1: Công Ty Cổ Phần Nước Khoáng Khánh Hòa .............................................29
Hình 2.2: Sản phẩm Vikoda 500ml .............................................................................39
Hình 2.3: Trao tặng Xe Đạp Cho Học Sinh Nghèo Hiếu Học ....................................46
Hình 2.4: Hội chợ Xúc tiến thương mại Lào - Việt tại Viêng-chăn – Lào ..................46
Hình 2.5: Thị phần nước uống đóng chai thị trường Việt Nam ..................................59
Hình 2.6: Top 5 thuộc tính ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của người Việt ......61

Hình 2.7: Hệ thống phân phối .....................................................................................64
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công Ty Cổ Phần Nước Khoáng Khánh
Hòa ...............................................................................................................................33
Sơ đồ 2.2: Quy trình công nghệ sản xuất nước khoáng không ga Vikoda ..................44

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Giới thiệu về chủ đề nghiên cứu
Thời gian qua bên cạnh những chủ trương, biện pháp kinh doanh về chiến lược
phát triển của Công ty cổ phần nước khoáng Khánh Hòa đã có nhiều đổi mới tích cực
có tác dụng nhất định đến việc nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm nước uống
đóng chai của doanh nghiệp, song còn không ít vấn đề tồn tại, hạn chế, làm ảnh đến
năng lực cạnh tranh sản phẩm của nước uống đóng chai Vikoda. Đây là thách thức lớn
để Công ty cổ phần nước khoáng Khánh Hòa trong thời gian tới cần thiết cải thiện
năng lực cạnh tranh sản phẩm của Công ty.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh và năng lực cạnh tranh sản
phẩm, gồm bản chất của cạnh tranh, khái niệm cạnh tranh và các hình thức cạnh tranh,
khái niệm về năng lực cạnh tranh của sản phẩm.Từ đó cho thấy được tầm quan trọng
của việc nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm cho doanh nghiệp.
Đánh giá thực trạng tình hình năng lực cạnh tranh sản phẩm nước đóng chai
Vikoda tại Công ty Cổ phần nước khoáng Khánh Hòa thời gian từ 2013 đến 2015. Đề
xuất một số giải pháp phát huy những điểm mạnh, hạn chế những điểm yếu, tận dụng
các cơ hội và giảm thiểu những nguy cơ để nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm
Vikoda cho doanh nghiệp.
3. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết, các công cụ xây dựng giải pháp (mô hình 5
nhân tố của M. Porter và ma trận hình ảnh cạnh tranh);

Phương pháp thống kê, mô tả, phân tích, tổng hợp;
Phương pháp so sánh, đối chiếu với một số đối thủ cạnh tranh;
Phương pháp chuyên gia (phỏng vấn, thảo luận nhóm với chuyên gia, cán bộ
trong Công ty). Tác giả sử dụng bản câu hỏi được xây dựng để phỏng vấn chuyên gia,
những cán bộ trong ngành về mức độ quan trọng và điểm phân loại các yếu tố ảnh
hưởng đến năng lực cạnh tranh sản phẩm Vikoda.

xi


4. Tóm lược các kết quả nghiên cứu đã đạt được
Về mặt khoa học: đề tài này hệ thống hóa lý luận về năng lực cạnh tranh và năng
lực cạnh tranh sản phẩm, gồm bản chất của cạnh tranh, khái niệm cạnh tranh và các
hình thức cạnh tranh, khái niệm về năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
Về mặt thực tiễn: từ phân việc phân tích mô hình lý thuyết để đề xuất giải pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm Vikoda.
-

Xem xét thị trường nước đóng chai, nước tinh khiết, nước khoáng và mức độ
cạnh tranh trong thị trường cung ứng sản phẩm của các công ty tại thị trường
TP. Nha Trang thông qua ma trận hình ảnh cạnh tranh.

-

Phân tích được ưu thế cạnh tranh của các sản phẩm Aquafina, Sanna trong mối
quan hệ cạnh tranh với sản phẩm Vikoda.

-

Đề xuất một số giải pháp mang tính thực tiễn nhằm nâng cao năng lực cạnh

tranh của sản phẩm nước uống Vikoda.

5. Kết luận và kiến nghị
Sau khi phân tích những mặt còn hạn chế về năng lực cạnh tranh sản phẩm
Vikoda, tác giả đã đề xuất các giải pháp tập trung vào vấn đề sau:
- Chiến lược truyền thông – PR;
- Nhân sự - Bổ sung nhân sự PR - Quan tâm đào tạo bộ phận bán hàng;
- Nâng cao chất lượng sản phẩm;
- Kiến thức đến khách hàng về giá trị hiệu quả của nước khoáng Vikoda;
- Xây dựng thói quen cho khách hàng;
- Xây dựng chính sách giá linh động, phù hợp với mọi đối tượng.
6. Từ khóa
Năng lực cạnh tranh sản phẩm, nước giải khát, nước đóng chai, VIKODA.

xii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập cộng đồng ASEAN, tham gia TPP từ năm 2016 sẽ tạo cơ hội cho Việt
Nam phát triển tốt hơn, tuy nhiên, bên cạnh đó là những thách thức không nhỏ. Thách
thức cũng có thể trở thành cơ hội mới để nâng sức cạnh tranh của nền kinh tế nếu Nhà
nước và doanh nghiệp đều nỗ lực. Các doanh nghiệp nội địa thuần Việt nếu không cố
gắng vươn lên, đẩy mạnh cải cách kinh tế và đổi mới toàn diện thì các lợi ích của TPP
sẽ rơi vào khu vực FDI và các doanh nghiệp bên ngoài. Tính cạnh tranh trên thị trường
ngày càng trở nên khốc liệt hơn, khả năng xảy ra rủi ro cao hơn, làm ảnh hưởng không
nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, các doanh nghiệp
cần có giải pháp thích hợp để không những có được chỗ đứng trên thị trường mà còn tạo
dựng được một thương hiệu mạnh đối với người tiêu dùng, của hàng triệu khách hàng.
Đời sống sinh hoạt của người dân và nhu cầu cuộc sống ngày một nâng cao, hiểu

biết về tác dụng của nguồn nước khoáng thiên nhiên với sức khỏe đã ngày một cải
thiện. Chính điều này đã làm phát triển nhanh chóng thị trường nước uống đóng chai
với sự vào cuộc của nhiều thương hiệu mới trong và ngoài nước. Sự phát triển này góp
phần làm gia tăng sản phẩm trên thị trường, cạnh tranh chất lượng, thương hiệu và giá
thành sản phẩm, đồng thời tạo ra nhiều sự lựa chọn cho người tiêu dùng. Vì vậy,
doanh nghiệp đi trước càng gặp nhiều khó khăn. Tham gia vào thị trường nước uống
vốn đã có những đòi hỏi ngặt nghèo về chất lượng lại phải cùng cạnh tranh với không
ít các doanh nghiệp lớn khác, Công ty cổ phần nước khoáng Khánh Hòa biết mình sẽ
phải làm rất nhiều việc, cố gắng để không những có được chỗ đứng trên thị trường mà
phải tạo dựng cho được một thương hiệu mạnh. Chính vì những lý do nêu trên nên tác
giả đã quyết định chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm nước uống
Vikoda của Công ty cổ phần nước khoáng Khánh Hòa” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Luận văn tập trung nghiên cứu và phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh sản
phẩm nước uống Vikoda của Công ty cổ phần nước khoáng Khánh Hòa, từ đó đề ra
các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm nước uống Vikoda của Công
ty trên địa bàn TP. Nha Trang – Khánh Hòa trong thời gian sắp tới.

1


2.2. Mục tiêu cụ thể
Xác định nhân tố cấu thành năng lực cạnh tranh của sản phẩm nước uống đóng chai.
Đánh giá thực trạng về năng lực cạnh tranh sản phẩm nước uống Vikoda của
Công ty cổ phần nước khoáng Khánh Hòa trên thị trường TP. Nha Trang – Khánh
Hòa. Từ đó, rút ra được điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của nó.
Đề xuất những giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm
nước uống Vikoda của Công ty cổ phần nước khoáng Khánh Hòa.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh sản phẩm phẩm nước uống Vikoda
của Công ty cổ phần nước khoáng Khánh Hòa.
- Khách thể nghiên cứu: Doanh nghiệp sản xuất nước uống đóng chai.
- Đối tượng khảo sát: Sản phẩm nước uống đóng chai Vikoda trong mối quan hệ
với các sản phẩm cạnh tranh chủ yếu là Aquafina và Sana tại TP. Nha Trang.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian: Công ty cổ phần nước khoáng Khánh Hòavà các đối thủ
cạnh tranh trên địa bàn TP. Nha Trang – Khánh Hòa.
- Về mặt thời gian: Nghiên cứu được tiến hành trong thời kỳ từ năm 2013 đến
năm 2016.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
4.1.1. Đối với thông tin thứ cấp
Số liệu được thu thập nội bộ trong Công ty từ các phòng Kế hoạch – Tài vụ,
phòng Tổng hợp, phòng Kinh doanh, phòng Khoa học Công nghệ từ năm 2013 – 2015.
Các dữ liệu của đối thủ cạnh tranh từ các nguồn khác nhau.
Số liệu thu thập được từ các website trên Internet trong đó có website của Công ty.
4.1.2. Đối với thông tin sơ cấp
Dùng phương pháp điều tra khách hàng và lấy ý kiến của các chuyên gia.
4.2. Phương pháp xử lý thông tin
4.2.1. Đối với thông tin thứ cấp
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, so sánh, tổng hợp.

2


4.2.2. Đối với thông tin sơ cấp
Thông tin thu thập được từ ý kiến của các chuyên gia: Tổng hợp số liệu thu thập
được, sau đó tính điểm số trung bình tổng hợp của các chuyên gia.

4.3. Phương pháp đánh giá năng lực cạnh tranh
Tác giả đã xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm
NUĐC và mức độ quan trọng của các chỉ tiêu. Đồng thời tác giả chia hệ thống đánh
giá này thành hai nhóm: nhóm các chỉ tiêu bên trong Công ty và nhóm các chỉ tiêu
dành cho các đối tượng bên ngoài Công ty.
4.4. Phương pháp chuyên gia
Thu thập ý kiến của chuyên gia
Để phân tích và đánh giá năng lực cạnh tranh cho Công ty, tác giả đã (i) nghiên
cứu khung lý thuyết về năng lực cạnh tranh cũng như các nghiên cứu trước cùng chủ
đề; (ii) thảo luận định tính với 09 chuyên gia gồm: Giám đốc và một phó Giám đốc
nhà máy, phó Phòng Kinh Doanh, trưởng Trạm Diên Khánh, 03 nhân viên phụ trách
Sale, 02 nhân viên kỹ thuật. Từ đó, hệ thống 10 chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh
cho sản phẩm NUĐC và mức độ quan trọng cho từng chỉ tiêu cũng đuợc tính toán.
Về nội dung điều tra
Nghiên cứu đã lựa chọn 2 đối thủ cạnh tranh chủ yếu: Aquafina và Sanna.
Nghiên cứu đã xây dựng bảng câu hỏi để đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm
NUĐC Vikoda trong mối quan hệ so sánh với 2 đối thủ cạnh tranh chủ yếu đã xác định
trên, đồng thời so sánh sản phẩm nước uống Vikoda với các đối thủ cạnh tranh dựa
vào 2 nhóm chỉ tiêu bên trong và bên ngoài đã đề cập trước đó.
4.5. Xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh
Nghiên cứu đã xây dựng mô hình ma trận hình ảnh cạnh tranh nhằm đánh giá và
so sánh năng lực cạnh tranh của sản phẩm nước uống Vikoda với các đối thủ cạnh
tranh là Aquafina và Sana. Từ đó, tác giả đề nghị những giải pháp nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh của sản phẩm trong thời gian tới.
5. Ý nghĩa của đề tài
5.1. Về mặt lý luận
Hệ thống hóa các luận cứ khoa học mang tính lý luận về năng lực cạnh tranh sản
phẩm của các doanh nghiệp.

3



5.2. Về mặt thực tiễn
Phân tích năng lực cạnh tranh sản phẩm nước uống Vikoda của Công ty cổ phần
nước khoáng Khánh Hòa trong những năm qua.
Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm nước uống
Vikoda của Công ty cổ phần nước khoáng Khánh Hòa.
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan
Trong những năm qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu năng lực cạnh tranh về
một số loại hàng hóa tiêu dùng tại Việt Nam. Trước những thay đổi của thị trường
trong nước và quốc tế, có thể kể đến một vài công trình sau đây:
+ Nghiên cứu:“Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh sản phẩm Bia của Tổng Công ty Cổ Phần Bia Rượu Nước Giải Khát Hà Nội”
của Trương Anh Tuấn (2011), luận văn cao học chuyên ngành Quản trị kinh doanh,
Viện Kinh tế và Quản lý - Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội. Luận văn trình bày cơ
sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp, phân tích
môi trường kinh doanh của Tổng công ty và đưa ra được các kết quả cạnh tranh sản
phẩm Bia của Tổng công ty. Trên cơ sở đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm Bia
của Tổng công ty với các đối thủ đã xác định được vị thế của công ty so với đối thủ
cạnh tranh. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh sản
phẩm Bia của Tổng công ty nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm Bia trên thị
trường góp phần nâng cao vị thế của Habeco trong lĩnh vực Bia Rượu NGK.
+ Phạm Chiến Thắng (2013) với đề tài: “Nghiên cứu giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh của sản phẩm nước uông tinh khiết đóng chai BWACO của công ty cổ
phần Cấp nước Bà Rịa Vũng Tàu tại thành phố Vũng Tàu”, luận văn cao học chuyên
ngành Quản trị kinh doanh, trường Đại học Bách Khoa Hà Nội. Nghiên cứu này thực
hiện theo hướng định lượng, đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s alpha,
đánh giá về giá bán sản phẩm, chất lượng sản phẩm, chương trình xúc bán hàng, hệ
thống kênh phân phối, dịch vụ chăm sóc khách hàng, mức độ hài lòng của khách hàng
về các chính sách của công ty đối với sản phẩm nước uông tinh khiết đóng chai

BWACO, phân tích ma trận SWOT. Từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh sản phẩm BWACO.

4


+ Võ Thành Lộc (2014) với đề tài:“Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm
giấy White Top của Công ty cổ phần giấy Rạng Đông”, luận văn cao học chuyên
ngành Quản trị kinh doanh, trường Đại học Nha Trang. Tác giả đã chỉ ra năng lực cốt
lõi của công ty chính là công nghệ sản xuất hiện đại, cụ thể: Công ty cổ phần giấy
Rạng Đông là một trong số ít doanh nghiệp tại Khánh Hòa đã áp dụng sản xuất sạch
hơn, công ty đã chủ động nghiên cứu ứng dụng những giải pháp công nghệ giúp giải
quyết vấn đề kỹ thuật, xử lý ô nhiễm môi trường, vừa đem lại hiệu quả kinh tế cao.
+ Đề tài nghiên cứu:“Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm nước uống Sana
của Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước Một thành viên Yến sào Khánh Hòa” của
Huỳnh Thanh Lâm (2015), luận văn cao học chuyên ngành Quản trị kinh doanh,
trường Đại học Nha Trang. Đây là đề tài nghiên cứu khoa học nâng cao năng lực cạnh
tranh sản phẩm trong lĩnh vực kinh doanh nước uống đóng chai. Nghiên cứu đã đưa ra
những giải pháp cụ thể như phát triển sản phẩm mới và các dịch vụ gia tăng, tăng
cường giải pháp xúc tiến bán hàng, tăng cường quảng cáo truyền thông, phát triển
nguồn nhân lực.
+ Đề tài nghiên cứu:“Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm bánh trung
thu cao cấp yến sào của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên yến sào Khánh
Hòa” của Võ Thị Trà My (2015), luận văn cao học chuyên ngành Quản trị kinh
doanh, trường Đại học Nha Trang. Nghiên cứu này đề cập đến năng lực cốt lõi của sản
phẩm chính là ở chất lượng của sản phẩm. Điều đó được thể hiện qua ba khía cạnh
sau: Chất lượng sản phẩm được thị trường đánh giá cao hơn so với đối thủ cạnh tranh
trực tiếp tại thị trường miền Trung; Sản phẩm có chất lượng tốt mang lại lợi ích cho
khách hàng; Sản phẩm bánh trung thu yến sào Khánh Hòa có sự khác biệt và đối thủ
khó bắt chước là trong thành phần sản phẩm có yến sào nguyên chất, nguồn nguyên

liệu yến sào do công ty trực tiếp khai thác tại các đảo yến thiên nhiên Khánh Hòa do
Công ty Yến sào Khánh Hòa quản lý.
+ Nghiên cứu:“Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm sữa TH True Milk
thuộc Công ty Cổ phần thực phẩm sữa TH” của Nguyễn Thị Hồng Thương (2015),
luận văn cao học chuyên ngành Quản trị kinh doanh, trường Đại học Nha Trang.
Nghiên cứu này dựa vào thực trạng công ty để đưa ra giải pháp. Trong đó, giải pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm sữa TH True Milk chính là đa dạng hóa

5


sản phẩm. Vì đa dạng hóa sản phẩm thực chất là mở rộng danh mục sản phẩm của
công ty qua đó gắn liền với quá trình đổi mới và hoàn thiện cơ cấu sản phẩm, thích
ứng với sự biến động của thị trường và phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất.
Mặc dù có nhiều đề tài, dự án nghiên cứu nâng cao năng lực cạnh tranh của sản
phẩm nhưng không vì thế mà nó mất đi tính thời sự. Bản thân nền kinh tế luôn vận
động, biến đổi không ngừng, nhất là đối với ngành nước giải khát – ngành “hot” nhất
trong nhóm hàng thực phẩm tiêu dùng nhanh. Việc tác giả đi sâu vào nghiên cứu sản
phẩm nước uống đóng chai không ga Vikoda để đánh giá những mặt được, chưa được,
cơ hội và thách thức. Từ đó, đề ra các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản
phẩm Vikoda trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới là hết sức cần thiết đối với
Công ty cổ phần nước khoáng Khánh Hòa.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục, luận văn bao gồm những nội dung
chính sau:


Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh và năng lực cạnh tranh


sản phẩm


Chương 2: Đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm nước uống Vikoda

của Công ty Cổ Phần Nước Khoáng Khánh Hòa


Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm

nước uống Vikoda

6


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM
1.1. Khái quát về năng lực cạnh tranh và năng lực cạnh tranh sản phẩm
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh và các hình thức cạnh tranh
1.1.1.1.

Khái niệm cạnh tranh

Cạnh tranh là hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các
thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung
cầu, nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ thị trường có lợi nhất (Nguyễn Thị
Kim Anh, 2007).
Theo tác giả Đặng Đức Thành (2010) cho rằng cạnh tranh là một quan hệ kinh tế,
tất yếu phát sinh trong cơ chế thị trường với việc các chủ thể kinh tế ganh đua gay gắt

để giành giật những điều kiện có lợi về sản xuất và tiêu thụ hàng hóa nhằm chiếm thị
trường, giành lấy khách hàng để thu được lợi nhuận cao nhất. Mục đích cuối cùng
trong cuộc cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích đối với doanh nghiệp và đối với người tiêu
dùng là sự tiện lợi.
Theo tác giả Tôn Thất Nguyễn Nghiêm (2004) cho rằng cạnh tranh trên thương
trường không phải là diệt trừ đối thủ của mình mà chính là phải mang lại cho khách
hàng những giá trị gia tăng cao hơn hoặc/và mới lạ hơn để khách hàng lựa chọn mình
chứ không lựa chọn các đối thủ cạnh tranh của mình. Nói chính xác, sự khác biệt giữa
cạnh tranh không lành mạnh và cạnh tranh lành mạnh trong kinh doanh là một bên có
mục đích tiêu diệt đối thủ bằng mọi cách hầu giữ hoặc tạo thế độc quyền, một bên lại
có cứu cánh là phục vụ khách hàng tốt nhất để khách hàng lựa chọn mình chứ không
lựa chọn các đối thủ của mình.
Nhà kinh tế nổi tiếng của trường Kinh Doanh Havard, Michael Porter (2009),
người được xem là cha đẻ của Thuyết Chiến Lược Cạnh Tranh, đưa ra khái niệm:
“Cạnh tranh, hiểu theo cấp độ doanh nghiệp là việc đấu tranh hoặc giành giật từ một
số đối thủ về khách hàng, thị phần hay nguồn lực của các doanh nghiệp. Tuy nhiên,
bản chất của cạnh tranh ngày nay không phải tiêu diệt đối thủ mà chính là doanh

7


nghiệp phải tạo ra và mang lại cho khách hàng những giá trị gia tăng cao hơn hoặc
mới lạ hơn đối thủ để họ có thể lựa chọn mình mà không đến với đối thủ cạnh tranh”.
Trong khi các tổ chức OECD lại định nghĩa: “Cạnh tranh là khả năng của các
doanh nghiệp, ngành, quốc gia và các vùng trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao
hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”.
Như vậy, với những quan niệm trên, phạm trù cạnh tranh có thể được hiểu như
sau: “Cạnh tranh là sự ganh đua giữa các cá nhân, tập thể, đơn vị kinh tế có chức năng
như nhau thông qua các hành động, nỗ lực và các biện pháp để giành phần thắng trong
cuộc đua, để thỏa mãn các mục tiêu của mình. Các mục tiêu này có thể là thị phần, lợi

nhuận, hiệu quả, an toàn, danh tiếng…” (Trần Minh Đạo, 2000).
1.1.1.2.

Các hình thức cạnh tranh

Theo Micheal Porter (1993), các loại hình cạnh tranh bao gồm 3 căn cứ sau:
a.

Căn cứ vào chủ thể tham gia

 Cạnh tranh giữa người mua và người bán: do sự đối lập nhau của hai chủ thể tham
gia giao dịch để xác định giá cả của hàng hóa cần giao dịch, sự cạnh tranh này diễn
ra theo quy luật “mua rẻ, bán đắt” và giá cả hàng hóa được hình thành.
 Cạnh tranh giữa những người mua với nhau: sự cạnh tranh này hình thành trên
quan hệ cung - cầu. Tuy nhiên, sự cạnh tranh này chỉ xảy ra nhiều trong điều kiện
cung của một hàng hóa dịch vụ có chất lượng ít hơn nhu cầu thị trường.
 Cạnh tranh giữa người bán với nhau: đây có lẽ là hình thức tồn tại nhiều nhất trên
thị trường với tính chất gay go và khốc liệt nhất. Cạnh tranh này là động lực để các
doanh nghiệp tăng cường chất lượng, công nghệ, giảm giá thành sản phẩm để thị
trường ngày càng có nhiều sản phẩm chất lượng, giá cả hợp lý nhằm chiếm thị
phần và thu hút khách hàng.
b.

Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế

 Cạnh tranh trong nội bộ ngành: đây là hình thức cạnh tranh giữa các DN trong
cùng một ngành, cùng sản sản xuất, tiêu thụ một loại hàng hóa hoặc dịch vụ nào
đó, trong đó các đối thủ tìm cách thôn tính lẫn nhau, giành giật khách hàng về phía
mình, chiếm lĩnh thị trường. Giải pháp cạnh tranh chủ yếu của hình thức này là cải
tiến kỷ thuật, nâng cao năng suất xuất lao động, giảm chi phí. Kết quả cạnh tranh


8


trong nội bộ ngành là cho kỹ thuật phát triển, điều kiện sản xuất trong một ngành
thay đổi, giá trị hàng hóa được xác định lại, tỷ suất sinh lời giảm xuống và sẽ làm
cho một số DN thành công và một số khác bị phá sản, hoặc sáp nhập.
 Cạnh tranh giữa các ngành: là sự cạnh tranh giữa các DN khác nhau trong nền
kinh tế nhằm tìm kiếm mức sinh lợi cao nhất, sự cạnh tranh này hình thành nên tỷ
suất sinh lời bình quân cho tất cả các ngành thông qua sự dịch chuyển giữa các
ngành với nhau.
c.

Căn cứ vào tính cạnh tranh của thị trường

 Cạnh tranh hoàn hảo: là loại hình cạnh tranh mà ở đó không có người sản xuất hay
người tiêu dùng nào có quyền hay khả năng khống chế thị trường, làm ảnh hưởng
đến giá cả. Cạnh tranh hoàn hảo được mô tả tất cả các hàng hóa trao đổi được coi
là giống nhau, tất cả những người bán và người mua đều có hiểu biết đầy đủ về các
thông tin liên quan đến việc mua bán, trao đổi, không có gì cản trở việc gia nhập
hay rút khỏi thị trường của người mua hay người bán.
 Cạnh tranh không hoàn hảo: là một dạng cạnh tranh trong thị trường khi các điều
kiện cần thiết cho việc cạnh tranh hoàn hảo không được thỏa mãn. Các loại cạnh
tranh không hoàn hảo gồm: Độc quyền; Độc quyền nhóm; Cạnh tranh độc quyền;
Độc quyền mua; Độc quyền nhóm mua.
1.1.2. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của sản phẩm
1.1.2.1.

Khái niệm về năng lực cạnh tranh và năng lực cạnh tranh sản phẩm


Khi nói đến cạnh tranh thì người ta thường nhắc đến thuật ngữ “ Năng lực cạnh
tranh” – đây là thuật ngữ đã được sử dụng rất rộng rãi, nhưng đến nay vẫn chưa có một
định nghĩa, tiêu thức nào để đo lường rõ ràng.
Cũng giống như cạnh tranh, năng lực cạnh tranh được xem xét ở các góc độ
khác nhau như: năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh ngành, năng lực
cạnh tranh doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ.
Năng lực cạnh tranh của quốc gia: Trong một báo cáo về tính cạnh tranh tổng
thể của Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) đã nêu ra: “Năng lực cạnh tranh của quốc gia
là năng lực cạnh tranh của nền kinh tế quốc dân nhằm đạt được và duy trì mức tăng
trưởng cao trên cơ sở các chính sách, thể chế bền vững tương đối và các đặc trưng
kinh tế khác” (WEF, 1997).
Năng lực cạnh tranh ngành: là khả năng ngành phát huy được những lợi thế cạnh
tranh và có năng suất so sánh giữa các ngành cùng loại.

9


Năng lực cạnh tranh của DN: Khả năng cạnh tranh của DN là khả năng duy trì và
mở rộng thị phần, khả năng tổ chức, quản trị kinh doanh, áp dụng công nghệ tiên tiến,
hạ thấp chi phí sản xuất nhằm thu được lợi nhuận cao hơn cho DN trong môi trường
cạnh tranh trong nước và nước ngoài.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm: Năng lực cạnh tranh sản phẩm là sự biểu
hiện “tính trội” của hàng hóa về chất lượng, giá cả và hình thức lưu chuyển của nó trên
thị trường, tạo nên sự hấp dẫn và thuận tiện cho khách hàng trong việc tiếp cận và sử
dụng nó. Năng lực cạnh tranh có thể được hiểu là khả năng giành lợi thế, chiếm ưu thế
trong cạnh tranh của sản phẩm so với các sản phẩm cùng loại trên cùng đoạn thị
trường tại cùng thời điểm (Đào Duy Huân, 2013).
Năng lực cạnh tranh sản phẩm là sự vượt trội của nó so với sản phẩm cùng loại
do các đối thủ khác cung cấp trên cùng một thị trường. Sự vượt trội đó chính là lợi thế
của sản phẩm, nó gồm nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài. Đó là yếu tố về chất lượng

và giá thành sản phẩm, sự đa dạng về chủng loại và mẫu mã của sản phẩm, dịch vụ
chăm sóc khách hàng đi kèm theo sản phẩm, hàm lượng công nghệ của sản phẩm; bên
cạnh đó còn có yếu tố về thương hiệu. Thường một sản phẩm không thể thoả mãn tốt
tất cả các nhu cầu của khách hàng. Vì vậy, DN cần nắm vững lợi thế cạnh tranh sản
phẩm của mình trên thị trường để tập trung phát huy lợi thế đó đồng thời nâng cao các
mặt chưa phải là thế mạnh để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Với cách tiếp cận trên, năng lực cạnh tranh sản phẩm có thể hiểu là sự vượt trội
so với các sản phẩm cùng loại về chất lượng và giá cả với điều kiện các sản phẩm
tham gia cạnh tranh đều đáp ứng các yêu cầu của người tiêu dùng. Có nghĩa là, một
sản phẩm đem lại giá trị sử dụng cao nhất trên một đơn vị giá cả là những sản phẩm có
năng lực cạnh tranh cao hơn.
1.1.2.2.

Khái niệm về lợi thế cạnh tranh
Theo Michael Porter (2009), lợi thế cạnh tranh là giá trị mà một DN mang lại

cho người mua mà giá trị đó vượt quá chi phí của DN tạo ra nó. Giá trị mà người mua
sẵn sàng để trả, và giá trị cao hơn ngăn trở việc đề nghị những giá thấp hơn đối thủ cho
những lợi ích tương đương hay cung cấp những lợi ích độc nhất hơn là nảy sinh một
giá cao hơn.
Khi một DN có lợi thế cạnh tranh có nghĩa là DN đó đã có những giá trị mà
các đối thủ cạnh tranh khác không có, DN đó hoạt động tốt hơn đối thủ, hoặc đã làm
được những việc mà các đối thủ khác không thể làm được. Lợi thế cạnh tranh là nhân

10


tố cần thiết cho sự thành công và tồn tại lâu dài của một DN. Do đó các DN đều muốn
cố gắng phát triển lợi thế cạnh tranh, tuy nhiên lợi thế cạnh tranh thường rất dễ bị xói
mòn bởi những hành động bắt chước của đối thủ.

1.1.2.3.

Cách thức tạo ra lợi thế cạnh tranh
Trong sách “Lợi thế cạnh tranh” của Michael Porter (2009), ông chỉ ra rằng

nếu DN chỉ tập trung vào hai mục tiêu tăng trưởng và đa dạng hóa sản phẩm, chiến
lược đó không đảm bảo sự thành công cho DN. Điều quan trọng đối với bất kỳ một tổ
chức kinh doanh nào là xây dựng cho mình một lợi thế cạnh tranh bền vững. Ông cho
rằng, lợi thế cạnh tranh bền vững có nghĩa là DN phải liên tục cung cấp cho thị trường
một giá trị đặc biệt mà không có đối thủ cạnh tranh nào có thể cung cấp được. Do vậy,
lợi thế cạnh tranh bền vững là những lợi thế đủ lớn để tạo sự khác biệt, đủ lâu dài
trước những biến đổi của môi trường kinh doanh và phản ứng của đối thủ, trội hơn đối
thủ trong những thuộc tính kinh doanh hữu hình có ảnh hưởng đến khách hàng.
Theo phân tích của Michael E.Porter, lợi thế cạnh tranh bền vững chỉ có thể
đạt được thông qua chi phí thấp hoặc sự khác biệt hóa trong phối thức thị trường.
Lợi thế mục tiêu:
Chi phí thấp

Lợi thế mục tiêu:
Khác biệt hóa

Phạm vi:
Thị trường chung

Phạm vi:
Phân khúc nhỏ

Hình 1.1: Các lợi thế cạnh tranh và chiến lược cạnh tranh của Michael E. Porter
Nguồn: Michael E.Porter (2009)


DN có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững bằng cách nhận biết và thực hiện
những hành động sau đây: nâng cao hiệu quả các hoạt động, nâng cao chất lượng, đổi
mới và nâng cao sự thỏa mãn khách hàng.
Nâng cao hiệu quả các hoạt động là tạo ra hiệu suất lớn hơn với chi phí thấp hơn
dựa vào hiệu suất lao động và vốn. Nâng cao chất lượng là tạo ra những sản phẩm hay

11


dịch vụ tin cậy, an toàn và khác biệt nhằm đem lại những giá trị cao hơn trong nhận
thức của khách hàng. Đổi mới là khám phá những phương thức mới và tốt hơn để cạnh
tranh trong ngành và thâm nhập vào thị trường. Còn nâng cao sự thỏa mãn khách hàng
là làm tốt hơn đối thủ trong việc nhận biết và đáp ứng các nhu cầu của khách hàng.

Hình 1.2: Xây dựng các khối tổng thể của lợi thế cạnh tranh
Nguồn: Michael E.Porter (2009)

Để duy trì lợi thế cạnh tranh, theo Michael Porter (2009), có ba điều kiện. Thứ
nhất, hệ thống cấp bậc của nguồn gốc (tính bền vững và tính bắt chước), những lợi thế
cấp thấp hơn như chi phí lao động thấp thì dễ dàng bị bắt chước trong khi những lợi
thế cấp cao hơn như độc quyền về công nghệ, danh tiếng thương hiệu, hay đầu tư tích
lũy và duy trì các mối quan hệ với khách hàng thì khó có thể bắt chước được. Thứ hai,
số lượng của những nguồn gốc khác biệt, càng nhiều thì càng khó bắt chước. Thứ ba,
không ngừng cải tiến và nâng cấp, luôn tạo ra những lợi thế canh tranh mới ít nhất là
nhanh hơn đối thủ để thay thế những cái cũ.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm
1.2.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
1.2.1.1.

Trình độ tổ chức quản lý doanh nghiệp


Như chúng ta đã biết tổ chức quản lý DN không phải là điều dễ dàng. Do đó,
muốn quản lý DN có hiệu quả thì cần áp dụng phương pháp quản lý hiện đại như: quản
lý theo mục tiêu, quản lý theo tình huống, quản lý theo tiếp cận quá trình và tiếp cận
hệ thống, quản lý theo chất lượng... Bản thân DN phải tự tìm kiếm và đào tạo cán bộ

12


quản lý cho chính mình. Muốn có được đội ngũ cán bộ quản lý tài giỏi và trung thành
DN nên sử dụng chính sách “Dụng nhân như dụng mộc’".

NHÀ CUNG ỨNG

ĐỐI THỦ TIỀM ẨN
MÔI TRƯỜNG NỘI BỘ

SẢN PHẨM THAY THẾ

VĂN HÓA – XÃ HỘI

MÔI TRƯỜNG VI MÔ
KHÁCH HÀNG

CHÍNH TRỊ PHÁP LUẬT

MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ
KINH TẾ

ĐỐI THỦ HIỆN TẠI


KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

TỰ NHIÊN

Hình 1.3: Môi trường kinh doanh doanh nghiệp
Nguồn: Nguyễn Thị Kim Anh (2007)

1.2.1.2.

Trình độ nguồn nhân lực trong doanh nghiệp

Khi DN đã có dây chuyền công nghệ hiện đại cũng cần có đội ngũ lao động có
chất lượng và trình độ chuyên môn cao, thì mới tận dụng được những lợi thế mà công
nghệ hiện đại mang lại là: hiệu quả sản xuất và năng suất lao động cao làm giảm chi
phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh. Với lao động có
tay nghề tốt mà không được bố trí sử dụng hợp lý, đúng khả năng thì cũng không phát
huy được hết khả năng chuyên môn của họ, gây nên sự lãng phí nguồn lực.
Như vậy, nhân lực là một nguồn lực rất quan trọng vì nó đảm bảo nguồn sáng
tạo trong mọi tổ chức. Trình độ nguồn nhân lực thể hiện ở trình độ quản lý của các cấp
lãnh đạo, trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên, trình độ tư tưởng văn hóa
của mọi thành viên trong DN. Trình độ nguồn nhân lực cao sẽ tạo ra các sản phẩm có
hàm lượng chất xám cao, thể hiện trong kết cấu kỹ thuật của sản phẩm, mẫu mã, chất
lượng. và từ đó uy tín, danh tiếng của sản phẩm sẽ ngày càng tăng, DN sẽ tạo được vị
trí vững chắc của mình trên thương trường và trong lòng công chúng, hướng tới sự

13



×