Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

luận văn thạc sĩ quản lý kinh doanh thẻ ATM của ngân hàng thƣơng mại cổ phần quân đội – chi nhánh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 88 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn cao học này là do chính tôi nghiên cứu
và thực hiện. Các thông tin, số liệu sử dụng trong luận văn là hoàn toàn
trung thực và chính xác.
Học viên thực hiện luận văn


ii
MỤC LỤC


iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ACB

: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

Agribank

: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thông

ATM (Automatic Teller Machine): Máy rút tiền tự động
ĐVCNT

: Đơn vị chấp nhận thẻ

MB

: Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội


NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NHPH

: Ngân hàng phát hành

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHTT

: Ngân hàng thanh toán

PGD

: Phòng giao dịch

POS (Point Of Sale) : Máy chấp nhận thẻ
VCB

: Ngân hàng cổ phần ngoại thương Việt Nam

Vietinbank

: Ngân hàng cổ phần công thương Việt Nam



iv
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ
BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu của MB....Error: Reference source
not found
Bảng 2.2: Các loại thẻ ATM của MB...........Error: Reference source not found
Bảng 2.3: Số lượng thẻ ATM phát hành của MB – Chi nhánh Bắc Ninh Error:
Reference source not found
HÌNH VẼ
Hình 1.1: Nghiệp vụ phát hành thẻ.......................................................................................16
Hình 1.2: Quy trình thanh toán thẻ.......................................................................................18
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu của MB............................................................27
Hình 2.1: Sự biến động các chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu của MB.......................................27
Bảng 2.2: Các loại thẻ ATM của MB...................................................................................37
Bảng 2.3: Số lượng thẻ ATM phát hành của MB – Chi nhánh Bắc Ninh............................40
Hình 2.2: Số lượng máy ATM của MB – Chi nhánh Bắc Ninh...........................................41
Hình 2.3: Số lượng ĐVCNT của MB – Chi nhánh Bắc Ninh..............................................42
Hình 2.4: Tỷ lệ khách hàng sử dụng các loại thẻ ATM khác nhau của MB........................46
Hình 2.5: Tỷ lệ khách hàng sử dụng thẻ ATM với các mục đích khác nhau.......................47
Hình 2.6: Tỷ lệ các kênh khác nhau để khách hàng biết đến thẻ ATM của MB..................48
Hình 2.7: Đánh giá mức độ hàng hài lòng của khách hàng về mạng lưới ATM, POS của
MB........................................................................................................................................49
Hình 2.8: Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng về thủ tục phát hành thẻ ATM tại MB
..............................................................................................................................................49
Hình 2.9: Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng về mạng lưới chi nhánh, PGD của MB
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh....................................................................................................50
Hình 2.10: Tỷ lệ khách hàng hài lòng và không hài lòng với chỉ tiêu giới hạn số tiền giao
dịch một ngày của thẻ ATM.................................................................................................50
Hình 2.11: Tỷ lệ ATM hết tiền.............................................................................................51
Hình 2.12: Tỷ lệ lỗi thẻ không thanh toán được tại các ĐVNCT........................................52

Hình 2.13: Đánh giá mức phí 1.100 đồng/giao dịch khi rút tiền tại ATM của MB.............53
Hình 2.14: Đánh giá mức độ quan tâm của khách hàng về chính sách khuyến mãi của MB
..............................................................................................................................................54


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tiền mặt đã xuất hiện từ lâu và là một phương thức thanh toán không thể
thiếu ở bất cứ một quốc gia nào. Tuy nhiên, khi xã hội càng phát triển, có rất
nhiều phương thức thanh toán nhanh chóng, tiện dụng và hiện đại hơn ra đời
và được gọi chung là phương thức thanh toán không dùng tiền mặt (KDTM),
và thẻ thanh toán là một trong những phương tiện thanh toán KDTM được sử
dụng phổ biến nhất trong giai đoạn hiện nay.
Nắm được sự cần thiết của sản phẩm này cũng như nhu cầu của người
dân và các doanh nghiệp, các nhà kinh tế cho rằng trong những năm tới thị
trường thẻ tại Việt Nam sẽ tiếp tục phát triển. Các ngân hàng thương mại sẽ
chạy đua với nhau trong lĩnh vực kinh doanh còn non trẻ nhưng đầy tiềm
năng này. Từ tầm quan trọng do thẻ ATM mang lại, học viên thấy rằng việc
quản lý hoạt động kinh doanh thẻ ATM là rất cần thiết để có thể giúp ngân
hàng có những giải pháp và chiến lược phát triển sản phẩm thẻ cho phù hợp.
Đó là lý do học viên chọn đề tài: “Quản lý kinh doanh thẻ ATM của Ngân
hàng thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Bắc Ninh” làm luận văn
tốt nghiệp cho khóa học thạc sỹ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu.
Liên quan đến đề tài nghiên cứu, có một số công trình đã công bố. Sau
đây là những công trình điển hình.
[1] Hà Thị Anh Đào (2009), “Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động
kinh doanh thẻ tại Ngân hàng công thương Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ kinh
tế. Nội dung của luận văn đề cấp đến thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro

trong hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng công thương Việt Nam
[2] Vũ Thị Bích Phượng (2014), “Phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại
Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ kinh
tế. Nội dung của luận văn đề cập đến thực trạng và đưa ra các đánh giá về


2
hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt
Nam.
[3] Nguyễn Lệ Như Quỳnh (2008), “Thực trạng và giải pháp phát triển
thẻ ATM ATM của ngân hàng Sacombank chi nhánh Cần Thơ”, Luận văn
thạc sỹ kinh tế. Nội dung của luận văn đề cập đến thực trạng về việc phát triển
thẻ ATM bao gồm các hoạt động phát hành, kinh doanh và đề xuất các giải
pháp để nâng cao hiệu quả của hoạt động này tại ngân hàng Sacombank chi
nhánh Cần Thơ.
[4] Nguyễn Đình Việt (2010), “Giải pháp nhằm hoàn thiện và mở rộng
dịch vụ thẻ ATM của ngân hàng”, Luận văn thạc sỹ kinh tế. Nội dung của
Luận văn đề cập đến thực trạng và các giải pháp để mở rộng dịch vụ thẻ ATM
của các ngân thương mại tại Việt Nam.
[5] Phạm Văn Vĩnh (2009), “Thẻ ATM và các giải pháp phát triển thẻ
ATM tại thành phố Hà Nội”, Luận văn thạc sỹ kinh tế. Nội dung của Luận
văn đề cập đến thực trạng và giải pháp nhằm phát triển việc sử dụng thanh
toán bằng thẻ ATM trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Các công trình nêu trên là nguồn tư liệu quý để đề tài tham khảo và kế
thừa. Tuy nhiên, đề tài: “Quản lý kinh doanh thẻ ATM của ngân hàng thương
mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Bắc Ninh” là một đề tài không trùng lặp,
mang tính đặc thù riêng, chưa có đề tài khoa học nào nghiên cứu.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng hoạt động quản lý kinh doanh

thẻ ATM của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Bắc
Ninh, đề xuất được phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý kinh doanh
thẻ ATM của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Bắc Ninh
nhằm thúc đẩy hoạt động quản lý kinh doanh thẻ trên địa bàn tỉnh phát triển
nhanh và bền vững, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đổi mới hiện nay.


3
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Để thực hiện được mục tiêu nêu trên, luận văn xác định có những nhiệm vụ
sau:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về quản lý kinh doanh thẻ ATM
của các ngân hàng thương mại
- Phân tích thực trạng hoạt động quản lý kinh doanh thẻ ATM của Ngân
hàng thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Bắc Ninh từ năm 2012 đến
nay; từ đó đánh giá các kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý kinh doanh thẻ ATM của các
ngân hàng thương mại nói chung và của ngân hàng thương mại cổ phần Quân
đội – Chi nhánh Bắc Ninh nói riêng
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của luận văn quy trình và hoạt động quản lý kinh
doanh thẻ ATM tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Bắc
Ninh
Cụ thể nội dung nghiên cứu quản lý hoạt động kinh doanh thẻ bao gồm
các hình thức phát hành, chấp nhận các sản phẩm thẻ ATM, các dịch vụ liên
quan đến việc thanh toán bằng thẻ… từ góc độ quản lý Nhà nước với hoạt
động này của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Bắc Ninh
nói riêng và của hệ thống các ngân hàng thương mại nói chung.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài

Trong khuôn khổ của luận văn, tác giả tập trung đánh giá, phân tích
những vấn đề nổi bật, làm rõ những thành công cũng như hạn chế trong thực
trạng công tác quản lý kinh doanh thẻ ATM của ngân hàng thương mại cổ
phần Quân đội – Chi nhánh Bắc Ninh, và từ đó cố gắng đưa ra một số các giải
pháp căn bản về công tác quản lý kinh doanh thẻ trên địa bàn để nâng cao
hiệu quả công tác này trong thời gian tới


4
5. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn gồm: Phương
pháp so sánh, thống kê, phân tích, tổng hợp kết hợp với tư duy khoa học và
duy vật biện chứng để hệ thống hóa một số cơ sở lý luận về quản lý kinh
doanh thẻ ATM của các ngân hàng thương mại
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận cơ bản
về quản lý kinh doanh thẻ ATM, lấy ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
– Chi nhánh Bắc Ninh làm điển hình.
Đề tài nêu ra được một số vấn đề lý luận cơ bản nhất về quản lý kinh
doanh thẻ ATM, thực trạng và hướng hoàn thiện liên quan đến quản lý kinh
doanh thẻ ATM tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Bắc
Ninh
Đây sẽ là nguồn tư liệu tham khảo và là ý tưởng đề xuất chân thành đối
với các cơ quan, tổ chức hoạt động liện quan đến lĩnh vực này.
7. Kết cấu luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quản lý kinh doanh thẻ ATM của
ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng quản lý kinh doanh thẻ ATM của Ngân hàng

thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh Bắc Ninh
Chương 3: Một số quan điểm và giải pháp hoàn thiện quản lý kinh
doanh thẻ ATM của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – Chi nhánh
Bắc Ninh giai đoạn tới.


5
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ KINH DOANH THẺ ATM
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về thẻ thanh toán
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển thẻ thanh toán
Lịch sử hình thành phương thức thanh toán bằng thẻ nói chung được ghi
nhận vào năm 1914. Khi đó một công ty của Mỹ là Western Union đã cung
cấp một dịch vụ thanh toán theo yêu cầu của khách hàng, công ty phát hành
một tấm thẻ bằng kim loại với một số thông tin được in nổi lên trên để đảm
bảo hai chức năng cơ bản: Nhận dạng khách hàng, lưu giữ các thông tin được
in nổi trên tấm kim loại.
Thấy được sự tiện lợi từ thẻ Western Union, công ty General Petroleum
của Mỹ cũng đã phát hành thẻ xăng dầu đầu tiên vào năm 1924, cho phép các
khách hàng của công ty này có thể mua xăng dầu của công ty trên nước Mỹ.
Có thể nói những tấm thẻ kim loại là nền tảng cho việc ra đời những tấm thẻ
nhựa sau này.
Tấm thẻ nhựa đầu tiên được phát hành vào năm 1950 bởi công ty
Dinners Club. Khi đó ông Frank Mc Namara, người sáng lập ra công ty, đã
hết sức bối rối sau khi tham dự một buổi tiệc tại một nhà hàng đã phát hiện ra
mình quên mang theo ví tiền. Từ đó ông đã có ý nghĩ là phát hành những tấm
thẻ nhựa để cho phép khách hàng có thể thanh toán sau.
Đến năm 1958, công ty American Express đã phát hành các thẻ nhựa,
trong đó tập trung vào các lĩnh vực giải trí và du lịch, một lĩnh vực có tốc độ

phát triển nhanh chóng tại Mỹ và Châu Âu trong thời kỳ sau chiến tranh thế
giới
Năm 1966, Bank of America chính thức trao quyền phát hành thẻ
BankAmericard của mình cho các ngân hàng thông qua việc ký các hợp đồng
đại lý, chính thức bắt đầu giai đoạn tăng tốc trong phát triển. Thẻ tín dụng lúc


6
này không chỉ mặc định dành cho những người giàu có nổi tiếng mà dần trở
thành một phương tiện thanh toán thông dụng. Thương hiệu BankAmericard
với một loạt sản phẩm có màu xanh, trắng, vàng đặc trưng ngày cảng trở nên
quen thuộc với người tiêu dùng. Tới năm 1977, thẻ của Bank of America thật
sự được chấp nhận trên toàn cầu và thay vì tên BankAmericard, tên thẻ Visa
ra đời với màu sắc đặc trưng vẫn là xanh lam, trắng và vàng.
Thẻ ngày nay được sử dụng rộng rãi, các công ty và các ngân hàng liên
kết với nhau để khai thác lĩnh vực thu hút nhiều lợi nhuận này. Thẻ dần dần
được xem như một phương tiện văn minh, thuận lợi trong các giao dịch mua
bán. Bên cạnh các loại thẻ Master Card, Visa, thẻ Amex ra đời năm 1958,
JCB xuất phát từ Nhật Bản cũng vươn lên mạnh mẽ và được sử dụng trên
toàn cầu.
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và văn minh nhân loại, thẻ
ngân hàng ngày càng thu hút sự chú ý và nghiên cứu ứng dụng của nhiều
nước, kể cả những nước đang phát triển.
1.1.2. Khái niệm và phân loại thẻ ATM
1.1.2.1 Khái niệm thẻ ATM
Có nhiều khái niệm khác nhau về thẻ ATM (Automatic Teller
Machines), ở đây chúng tác giả đưa ra một số khái niệm mang tính thông
dụng nhất, như:
Thẻ ATM là một phương tiện thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ
hoặc có thể được dùng để rút tiền mặt tại các Ngân hàng đại lý hoặc các máy

rút tiền tự động (cây ATM)
Thẻ ATM là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt mà người
chủ thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền mua hàng hoá,
dịch vụ tại các điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ.
Thẻ ATM là phương thức ghi sổ những số tiền cần thanh toán thông qua
máy đọc thẻ phối hợp với hệ thống mạng máy tính kết nối giữa Ngân hàng/Tổ
chức tài chính với các điểm thanh toán (Merchant). Nó cho phép thực hiện


7
thanh toán nhanh chóng, thuận lợi và an toàn đối với các thành phần tham gia
thanh toán.
Qua các khái niệm về thẻ ATM dưới góc độ khác nhau được nêu ở trên,
tác giả đưa ra khái niệm Thẻ thanh toán ATM là một phương thức thanh toán
mà người sở hữu thẻ có thể dùng để thanh toán tiền mua hàng hoá dịch vụ hay
rút tiền mặt tự động thông qua máy đọc thẻ hay các máy rút tiền tự động.
Bản chất của thẻ ATM là một phương tiện thanh toán, chi trả mà người
sở hữu thẻ có thể dùng để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của mình, kể cả rút tiền
mặt hoặc sử dụng nó làm công cụ thực hiện các dịch vụ tự động do ngân hàng
hoặc các tổ chức khác cung cấp. Thẻ ATM không hoàn toàn là tiền mặt, nó
biểu trưng về sự cam kết của ngân hàng hoặc tổ chức phát hành bảo đảm
thanh toán những khoản tiền do chủ thẻ sử dụng bằng tiền của ngân hàng cho
chủ thẻ vay hoặc tiền của chỉnh chủ thẻ đã gửi tại ngân hàng.
1.1.2.2 Cấu trúc thẻ ATM

Hầu hết các loại thẻ đều có hình chữ nhật, bốn góc tròn, được làm bằng
nhựa ABC hoặc PC, cấu tạo bởi ba lớp được ép thường với kỹ thuật cao và có
kích thước chuẩn là 85mm x 54mm x 0,76mm có góc tròn gồm 2 mặt với các
nội dung sau:
- Tên, biểu tượng của thẻ và huy hiệu của tổ chức phát hành thẻ

- Số thẻ (Card number)
- Ngày hiêu lực của thẻ (Expiry date)
- Họ và tên chủ thẻ (Cardholder)
- Dãy băng từ (Magnetic Stripe) chứa các thông tin đãđược mã hoá theo


8
một thể thống nhất như: số thẻ, ngày hết hạn, các yếu tố kiểm tra an toàn
khác.
- Băng giấy ghi chữ ký
- Ngoài ra còn có thể có các thông tin khác để tăng tính an toàn của thẻ
như: số mật mã đợt phát hành, ký hiệu riêng của từng tổ chức, hình của chủ
thẻ…
1.1.2.3 Phân loại thẻ ATM
Hiện nay trên thế giới cũng như tại Việt Nam, có rất nhiều loại thẻ khác
nhau, với những đặc điểm cũng như công dụng rất đa dạng và phong phú. Từ
đó thẻ có thể phân loại theo một số tiêu chí sau:
- Phân loại theo chủ thể phát hành:
+ Thẻ do ngân hàng phát hành: Là loại thẻ do ngân hàng phát hành giúp
cho khách hàng sử dụng một số tiền do Ngân hàng cấp tín dụng.
+ Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành: Là loại thẻ du lịch và giải trí
của các tập đoàn kinh doanh lớn hoặc các công ty xăng dầu lớn, các cửa hiệu
lớn… phát hành như Diner’s Club, Amex.
- Phân loại theo nguồn tài chính đảm bảo cho việc sử dụng thẻ
+ Thẻ tín dụng: Là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất. Chủ thẻ được
phép sử dụng một hạn mức tín dụng không phải trả lãi để mua sắm hàng hóa,
dịch vụ tại những cơ sở kinh doanh, khách sạn, sân bay… chấp nhận loại thẻ
này.
Nó được gọi là thẻ tín dụng vì chủ thẻ được ứng trước một hạn mức tiều
dùng mà không phải trả tiền ngay, chỉ thanh toán sau một kỳ hạn nhất định.

Ở Việt Nam có các loại thẻ tín dụng do các tổ chức quốc tế phát hành,
phổ biến nhất là Master card, Visa card
+ Thẻ ghi nợ: Là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài khoản
tiền gửi. Loại thẻ này khi được sử dụng để mua hàng hóa hay dịch vụ, giá trị
những giao dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ
thông qua những thiết bị điện tử đặt tại cửa hàng, khách sạn…Thẻ ghi nợ còn


9
được sử dụng để rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động. Thẻ ghi nợ không có
hạn mức tín dụng vì nó phụ thuộc vào số dư hiện hữu trên tài khoản của chủ
thẻ.
+ Thể rút tiền mặt: Là loại thẻ rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động
hoặc ở ngân hàng. Với chức năng chuyên biệt chỉ dùng để rút tiền, yêu cầu
đặt ra đối với loại thẻ này là chủ thẻ phải ký quỹ tiền gửi vào tài khoản ngân
hàng hoặc chủ thẻ được cấp tín dụng thấu chi mới sử dụng được.
- Phân loại theo phạm vi lãnh thổ
+ Thẻ quốc tế: Đây là loại thẻ được chấp nhân trên toàn thế giới, sử dụng
các ngoại tệ mạnh để thanh toán.
+ Thẻ nội địa: Chỉ được sử dụng trong phạm vi quốc gia mà nó được
phát hành, do đó đồng tiền được sử dụng và thanh toán là đồng bản tệ. Loại
thẻ này chỉ do một tổ chức hoặc ngân hàng điều hành và có hai loại. Một loại
do tổ chức tài chính hoặc ngân hàng trong nước phát hành và chỉ được sử
dụng trong nội bộ hệ thống tổ chức đó. Loại thứ hai là thẻ mang thương hiệu
của tổ chức thẻ quốc tế nhưng được phát hành để sử dụng trong nước
- Phân loại thẻ theo công nghệ sản xuất
+ Thẻ khắc chữ nổi: Dựa trên công nghệ khắc chữ nổi, tấm thẻ đầu tiên
được sản xuất theo công nghệ này. Hiên nay người ta không còn sử dụng loại
thẻ này nữa vì kỹ thuật quá thô sơ dễ bị giả mạo
+ Thẻ băng từ: Dựa trên kỹ thuật thư tín với hai băng từ chứa thông tin

đằng sau mặt thẻ. Thẻ này đã được sử dụng phổ biến trong 20 năm qua,
nhưng đã bộc lộ một số nhược điểm: Do thông tin ghi trên thẻ không tự mã
hóa được, thẻ chỉ mang thông tin cố định, không gian chứa dữ liệu ít, không
áp dụng kỹ thuật mã hóa, bảo mật thông tin.
+ Thẻ thông minh: Đây là thế hệ mới nhất của thẻ ATM, thẻ có cấu trúc
như một máy vi tính.


10
1.1.3. Các chủ thể tham gia trong quá trình phát hành và thanh toán thẻ
1.1.3.1 Ngân hàng phát hành
Ngân hàng phát hành là ngân hàng cung cấp thẻ cho khách hàng. Ngân
hàng phát hành chịu trách nhiệm nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý và phát hành
thẻ, mở và quản lý tài khoản thẻ, đồng thời thực hiện việc thanh toán cuối
cùng với chủ thẻ.
Ngân hàng phát hành quy định các điều khoản, điều kiện sử dụng thẻ cho
các chủ thẻ. Ngân hàng phát hành có quyền ký kết hợp đồng đại lý với bên
thứ ba là một ngân hàng hoặc một tổ chức tài chính tín dụng khác trong việc
thanh toán hoặc phát hành thẻ.
1.1.3.2 Ngân hàng đại lý hay ngân hàng chấp nhận thanh toán thẻ
Là ngân hàng chấp nhận các giao dịch thẻ như một phương tiện thanh
toán thong qua việc kí kết các hợp đồng chấp nhận thẻ với các điểm cung cấp
hàng hóa, dịch vụ. Qua việc kí kết hợp đồng, các địa điểm cung cấp hàng hóa,
dịch vụ này được chấp nhận vào hệ thống thanh toán thẻ của ngân hàng, ngân
hàng sẽ cung cấp các thiết bị đọc thẻ, đào tạo nhân viên về dịch vụ thanh toán
thẻ, quản lý và xử lý những giao dịch thẻ diễn ra tại địa điểm này. Trên thực
tế, rất nhiều ngân hàng vừa là ngân hàng phát hành, vừa là ngân hàng thanh
toán thẻ. Với tư cách là ngân hàng phát hành, khách hàng của họ là chủ thẻ
còn với tư cách là ngân hàng thanh toán, khách hàng là các đơn vị cung
ứng hàng hóa, dịch vụ có ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ.

1.1.3.3 Tổ chức thẻ quốc tế
Tổ chức thẻ quốc tế là Hiệp hội các tổ chức tài chính tín dụng, tham gia
phát hành và thanh toán thẻ quốc tế. Một số tổ chức thẻ quốc tế hiện nay như:
Tổ chức thẻ Visa, Tổ chức thẻ Mastercard, Công ty thẻ American Express,
Công ty thẻ JCB, Công ty thẻ Dinner Club.
Tổ chức thẻ quốc tế có nhiệm vụ đứng ra tổ chức liên kết các thành viên,
đặt ra các qui định bắt buộc các thành viên phải tuân theo, thống nhất thành
một hệ thống toàn cầu. Bất cứ ngân hàng nào hiện nay hoạt động trong lĩnh


11
vực thẻ thanh toán quốc tế đều phải gia nhập vào tổ chức thẻ quốc tế. Tổ chức
thẻ quốc tế đồng thời cũng là trung tâm xử lý, cấp phép và thanh toán của các
thành viên.
1.1.3.4 Chủ thẻ
Chủ thẻ là cá nhân được tổ chức phát hành thẻ cung cấp thẻ để sử dụng,
bao gồm chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ
- Chủ thẻ chính: Là người đứng tên với Tổ chức phát hành thẻ xin
được cấp thẻ
- Chủ thẻ phụ: Là cá nhân được chủ thẻ chính cho phép sử dụng thẻ theo
thỏa thuận về việc sử dụng thẻ giữa chủ thẻ chính và tổ chức phát hành thẻ.
Chủ thẻ phụ chịu trách nhiệm về việc sử dụng thẻ với chủ thẻ chính.
1.1.3.5 Hệ thống máy ATM
Các máy ATM thường được đặt ở chi nhánh ngân hàng, các điểm công
cộng đông người qua lại, các trung tâm thương mại lớn, các doanh nghiệp trả
lương qua tài khoản… Khách hàng có thể dùng thẻ thanh toán để rút tiền tại
các máy ATM thay vì việc họ phải đến trực tiếp ngân hàng. Ngoài ra họ còn
có thể sử dụng một số tính năng khác như tra cứu số dư, chuyển khoản… Do
đó, việc đặt các máy ATM ngoài trụ sở chi nhánh ngân hàng thực chất là việc
mở rộng mạng lưới hoạt động về mặt địa lý

1.1.3.6 Đơn vị chấp nhận thẻ
Đơn vị chấp nhận thẻ là tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân cung ứng hàng
hóa, dịch vụ chấp nhận thẻ làm phương tiện thanh toán. Sau khi ký hợp đồng,
đơn vị chấp nhận thẻ phải tuân theo các quy định về thanh toán thẻ của ngân
hàng thanh toán.
1.1.4. Tiện ích của dịch vụ thẻ
1.1.4.1 Đối với ngân hàng phát hành
Với khoản lệ phí hàng năm mà chủ thẻ phải nộp để hưởng dịch vụ thanh
toán mà ngân hàng cung cấp, chủ thẻ đã tạo nên một nguồn thu đều đặn cho
ngân hàng phát hành


12
Ngoài ra, việc chủ thẻ nạp tiền vào tài khoản để sử dụng thẻ, ngân hàng
cũng có thêm một nguồn huy động từ tiền gửi không kì hạn của khách hàng.
Để có thể sở hữu thẻ, thông thường chủ thẻ phải có thế chấp hoặc có số dư tài
khoản ở mức nhất định theo quy định của ngân hàng. Điều này đã làm số dư
tiền gửi của ngân hàng tăng một cách đáng kể.
Việc đặt các máy ATM hay liên hệ với các cơ sở chấp nhận thẻ mới
cũng góp phần mở rộng địa bàn hoạt động của ngân hàng, điều này rất có ích
ở những nơi mà việc mở chi nhánh là tốn kém
1.1.4.2 Đối với chủ thẻ
Khi sử dụng thẻ, chủ thẻ đã được ngân hàng cung cấp một dịch vụ thanh
toán có độ bảo mật cao, độ tiện dụng lớn. Ngày nay, với trình độ kĩ thuật ngày
càng cao, việc làm thẻ giả trở nên khó khan hơn, điều này đồng nghĩa với việc
các chủ thẻ có thể yên tâm hơn về tiền của mình. Thêm nữa, khi những cơ sở
thanh toán thẻ ngày càng nhiều, các máy ATM ngày càng trở nên phổ biến,
thẻ sẽ là một công cụ thanh toán lí tưởng cho các chủ thẻ
Với việc ngân hàng có thẻ cấp tín dụng trước cho khách hàng để thanh
toán hàng hóa dịch vụ mà không bị tính bất kì một khoản lãi nào, khách hàng

đã được ngân hàng giúp mở rộng khả năng thanh toán của mình. Ngoài ra, khi
khách hàng có số dư trên tài khoản, nếu khách hàng không sử dụng, số dư này
sẽ được hưởng mức lãi suất tiền gửi không kì hạn.
Ngoài ra, khi sử dụng thẻ, khách hàng không phải mang theo một lượng
tiền mặt lớn mà rủi ro bị mất cũng như việc bảo quản cũng rất phức tạp. Chưa
kể đến việc rất bất tiện khi sử dụng tiền mặt chi tiêu ở các nước khác nhau.
Việc dùng thẻ tín dụng hoặc thẻ thanh toán đảm bảo khả năng chi tiêu đa
ngoại tệ, khoog bị lệ thuộc vào ngoại tệ của nước nào.
1.1.4.3 Đối với ngân hàng thanh toán
Trong quy trình thanh toán thẻ, các cơ sở phát hành thường mở tài khoản
tại các ngân hàng thanh toán cho tiện việc thanh toán. Điều này đã làm tăng
lượng số dư tiền gửi và nguồn huy động cho ngân hàng thanh toán.


13
Với các loại phí như: Chiết khấu thương mại, phí rút tiền mặt, phí đại lý
thanh toán, ngân hàng thanh toán sẽ có được một khoản thu tương đối ổn định
1.1.4.4 Đối với đơn vị chấp nhận thẻ
Với việc được cấp tín dụng trước cho khách hàng, ngân hàng đã giúp
khách hàng chi tiêu vượt quá khả năng của mình, đây là một sức đẩy đối với
sức mua của khách hàng và chính điều này sẽ làm cho lượng tiêu thụ hàng
hóa dịch vụ của các cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ tăng cao.
Khi chấp nhận thẻ thanh toán, người bán hàng có khả năng giảm thiểu
các chi phí về quản lý tiền mặt như bảo quản, kiểm đếm, nộp vào tài khoản ở
ngân hàng, …
Ngoài ra, đối với một số cơ sở việc chấp nhận thanh toán bằng thẻ của
ngân hàng cũng là một điều kiện để để được hưởng các ưu đãi của ngân hàng
về tín dụng, dịch vụ thanh toán, …
1.2. Nội dung quản lý kinh doanh thẻ ATM của ngân hàng thương mại
1.2.1. Sự cần thiết phải quản lý kinh doanh thẻ ATM

Hoạt động thanh toán thẻ đang phát triển ngày càng mạnh ở hầu hết các
nước trên thế giới. Ở Việt Nam, nhờ sự phát triển nhanh chóng của Công
nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ mới trong các hoạt động Ngân hàng và
sự chuyển hướng tập trung của các Ngân hàng vào lĩnh vực bán lẻ. Công nghệ
thông tin kích thích mạnh mẽ quá trình hiện đại hóa hệ thống ngân hàng và là
yếu tố tiên quyết tạo điều kiện cho sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của hoạt
động thanh toán không dùng tiền mặt, qua đó mang lại những lợi ích lớn cho
ngân hàng, người tiêu dùng và toàn xã hội. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay,
rủi ro có thể xảy ra trong quá trình Phát hành và thanh toán thẻ khiến các
Ngân hàng gặp nhiều khó khăn, thách thức trong quá trình thanh toán thẻ, bởi
khách hàng sử dụng thẻ, cũng như các bên có lợi ích liên quan còn nhiều lo
ngại về vấn đề này. Mặt khác, rủi ro trong thanh toán thẻ anh hưởng lớn tới uy
tín, hình ảnh cũng như ảnh hưởng tới sự phát triển lành mạnh và bền vững của
ngân hàng.


14
Chính bởi lẽ đó, việc quản lý hoạt động kinh doanh thẻ là việc làm vô
cùng cần thiết và cần thực hiện ngay khi hoạt động kinh doanh diễn ra. Quản
lý kinh doanh ATM có thể được hiểu và tiếp cận dưới 2 khía cạnh:
Thứ nhất, là nó là hoạt động quản lý việc kinh doanh của hội sở chính
của ngân hàng đối với các chi nhánh tại các địa phương. Theo cách hiểu này,
quản lý kinh doanh thẻ ATM là các chính sách, hướng dẫn của hội sở đối với
các chi nhánh liên quan đến hoạt động kinh doanh thẻ ATM bao gồm quy
định thủ tục cho mở thẻ, số tiền được rút mỗi lần hoặc mỗi ngày, lãi suất của
tiền thanh toán, các hình thức khuyến mại liên quan đến hoạt động phát hành
và sử dụng thẻ.
Thứ hai, là hoạt động quản lý của các cơ quan Nhà nước mà trực tiếp là
Ngân hàng Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh thẻ ATM của Ngân hàng
thương mại cổ phần Quân đội nói riêng và các ngân hàng thương mại nói

chung. Theo cách tiếp cận này thì nội dung của hoạt động quản lý được
nghiên cứu tập trung vào các chính sách của Ngân hàng Nhà nước đưa ra đối
với hoạt động kinh doanh thẻ ATM của các ngân hàng thương mại liên quan
đến thủ tục làm thẻ, khung về số tiền được rút mỗi lần và mỗi ngày, các
hướng dẫn thực hiện của Ngân hàng Nhà nước.
1.2.2. Nội dung quản lý kinh doanh thẻ ATM của ngân hàng thương mại
Đối với hoạt động quản lý kinh doanh thẻ ATM của ngân hàng thương
mại, có một số các nghiệp vụ cơ bản sau:
1.2.2.1. Quản lý nghiệp vụ phát hành thẻ.
Nghiệp vụ phát hành thẻ của ngân hàng bao gồm việc quản lý và triển
khai toàn bộ quá trình phát hành thẻ, sử dụng thẻ và thu nợ khách hàng. Mỗi
một phần đều liên quan rất chặt chẽ đến việc phục vụ khách hàng và quản lý
rủi ro cho ngân hàng. Các tổ chức tài chính, ngân hàng phát hành thẻ phải xây
dựng các quy định về việc phát hành, sử dụng thẻ và thu nợ.


15
- Đối tượng phát hành thẻ
Thẻ có thể được phát hành cho cá nhân hay cho các công ty. Nếu phát
hành thẻ cho các công ty thì phải nói rõ người được uỷ quyền sử dụng thẻ.
Người yêu cầu phát hành thẻ phải mở tài khoản tại ngân hàng phát hành, thế
chấp hay tín chấp tuỳ thuộc vào mối quan hệ tín dụng của người yêu cầu với
ngân hàng.
- Điều kiện phát hành thẻ
+ Đối tượng xin phát hành thẻ:
Tổ chức, công ty: Người sử dụng thẻ phải là người đại diện hợp pháp
của tổ chức, công ty đó
Cá nhân: Có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự
+ Năng lực tài chính:
Các chủ thẻ xin cấp và sử dụng thẻ tín dụng trên cơ sở tín chấp phải có

đủ năng lực tài chính để trả nợ khoản tín dụng đã sử dụng cùng lãi suất và phí
phát sinh
Chủ thẻ có thế chấp, cầm cố, hoặc ký quỹ khi không phải đáp ứng các
yêu cầu trên
Đối với thẻ ghi nợ, chủ thẻ cần phải mở và duy trì số dư trên tài khoản
tiền gửi
- Quy trình phát hành thẻ
Quy trình phát hành thẻ cho khách hàng bao gồm các bước sau:


16

Chủ thẻ

(1)

Tài khoản
thẻ

(2)

(4)

(3)

Ngân hàng phát
hành

Hình 1.1: Nghiệp vụ phát hành thẻ
(1) Khách hàng nộp hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ cho ngân hàng phát hành

Ngân hàng phát hành yêu cầu khách hàng hoàn chỉnh hồ sơ phát hành
thẻ với đầy đủ thông tin theo quy định
(2) Ngân hàng phát hành kiểm tra tính chính xác, hợp lệ của các thông
tin trên hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ do khách hàng khai báo. Tham khảo, đối
chiếu với các thông báo phòng ngừa rủi ro (nếu có) của các cơ quan khác và
các cơ quan khác và các cơ quan hữu quan.
(3) Sau khi hồ sơ được chấp nhận, ngân hàng mở tài khoản thẻ cho
khách hàng, thu phí phát hành thẻ, lập hồ sơ quản lý thẻ, xác định hạng thẻ và
loại thẻ, xác định hạn mức tín dụng đối với thẻ tín dụng, tiền hành mã hoá thẻ,
xác định số PIN và in thẻ
(4) Ngân hàng tiến hành giao thẻ cho khách hàng một cách an toàn và
đảm bảo bí mật. Chủ thẻ nhận thẻ và ký vào giấy giao nhận thẻ và băng chữ
ký ở mặt sau của thẻ.
Sau khi đã giao thẻ cho khách hàng, ngân hàng thực hiện:
- Quản lý thông tin khách hàng


17
- Quản lý hoạt động sử dụng thẻ của khách hàng: Giải quyết mọi yêu cầu
liên quan đến việc sử dụng thẻ của khách hàng, thực hiện cập nhật vào hệ
thống toàn bộ các giao dịch sử dụng thẻ của khách hàng
- Thực hiện thu nợ khách hàng (đối với thẻ tín dụng): Định kỳ ngân hàng
sẽ gửi cho khách hàng bản sao kê toàn bộ giao dịch sử dụng thẻ của chủ thẻ
trong kỳ. Sau đó thực hiện thu nợ theo số tiền đã thông báo trên sao kê
- Cung cấp dịch vụ cho khách hàng
- Tổ chức thanh toán bù trừ với các tổ chức thẻ quốc tế
Triển khai hoạt động phát hành thẻ, ngoài việc hưởng phí phát hành thẻ
thu được từ chủ thẻ, thu lãi phạt do nộp thanh toán sao kê chậm, các ngân
hàng còn được hưởng khoản phí trao đổi do ngân hàng thanh toán thẻ chia sẻ
từ phí thanh toán thẻ thông qua các tổ chức thẻ quốc tế. Đây là phần lợi nhuận

cơ bản của các tổ chức tài chính, ngân hàng phát hành thẻ. Trên cơ sở nguồn
thu này, các tổ chức tài chính, ngân hành phát hành thẻ đưa ra được những
chế độ miễn lãi và ưu đãi khác cho khách hàng để mở rộng khách hàng sử
dụng thẻ cũng như tăng doanh số sử dụng thẻ
1.2.2.2 Quản lý hoạt động chấp nhận và thanh toán thẻ
Hoạt động thanh toán thẻ của ngân hàng được thực hiện như sau:


18

1-mua hàng hóa dịch vụ hoặc
ứng tiền mặt

CHỦ THẺ

ĐƠN VỊ CHẤP
NHẬN THẺ

NGÂN HÀNG
PHÁT HÀNH

4-gửi
dữ liệu

TỔ CHỨC THẺ
QUỐC TẾ
7-báo
nợ

3-Tạm ứng


2-hóa đơn thanh
toán

8-Sao kê

9-Thanh toán

6-gửi
dữ liệu

NGÂN HÀNG
THANH TOÁN
5-báo


Hình 1.2: Quy trình thanh toán thẻ
* Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin khách hàng ĐVCNT: Thực
hiện xét duyệt và ký kết hợp đồng chấp nhận thanh toán thẻ với các ĐVCNT,
trong đó có quy định rõ mức chiết khấu với các giao dịch chấp nhận thanh
toán thẻ
* Quản lý hoạt động của mạng lưới ĐVCNT
* Tổ chức thanh toán các giao dịch sử dụng thẻ cho các ĐVCNT
Việc thanh toán thẻ khi có giao dịch phát sinh diễn ra như sau
(1) Chủ thẻ dùng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc rút tiền
mặt tại các ĐVCNT. ĐVCNT khi nhận được thẻ từ khách hàng phải kiểm tra
tính hợp lệ. Nếu hợp lệ ĐVCNT sẽ cung cấp hàng hoá, dịch vụ hoặc tiền mặt
cho khách hàng
(2) ĐVCNT giao dịch với ngân hàng: Gửi hóa đơn thanh toán thẻ cho
ngân hàng thanh toán. Hóa đơn thanh toán thẻ được lưu tại ngân hàng thanh

toán thẻ dùng làm chứng từ gốc để kiểm tra và giải quyết khiếu nại (nếu có)
(3) Ngân hàng thanh toán ghi có vào tài khoản của ĐVCNT


19
(4) Thanh toán với tổ chức thẻ quốc tế và các thành viên khác.
Cuối mỗi ngày ngân hàng tổng hợp toàn bộ dữ liệu các giao dịch phát
sinh từ thẻ do ngân hàng khác phát hành và truyền dữ liệu cho TCTQT
(5) TCTQT báo có cho NHTT. TCTQT sau khi nhận được dữ liệu từ
NHTT sẽ tiến hành ghi có cho ngân hàng. Dữ liệu mà TCTQT truyền về bao
gồm những khoản NHTT đã trả, những khoản phí phải trả cho TCTQT,
những giao dịch bị tra.
(6) TCTQT truyền dữ liệu cho ngân hàng phát hành
(7) TCTQT báo nợ cho NHPH
(8) Trên cơ sở đó NHPH gửi sao kê cho chủ thẻ
(9) Chủ thẻ thanh toán nợ cho NHPH: Sau khi nhận được sao kê chủ thẻ
sẽ phải tiền hành trả tiền cho những khoản hàng hoá dịch vụ mà mình đã tiêu
dùng.
Trong một số trường hợp ĐVCNT phải liên hệ với NHPH hoặc TCTQT
(thay mặt NHPH) để xin cấp phép thanh toán thẻ tín dụng. Cấp phép thanh
toán là việc NHPH thẻ trực tiếp hoặc thông báo TCTQT chuẩn bị giao dịch
thẻ bằng cách cung cấp số cấp phép hoặc có yêu cầu xử lý thích hợp đối với
giao dịch xin cấp phép.
Đối với giao dịch phải xin cấp phép, ĐVCNT phải xin cấp phép tự
động hoặc liên hệ NHPH để xin cấp phép theo quy định. Các giao dịch phải
xin cấp phép gồm
- Toàn bộ các giao dịch ứng tiền mặt
- Các giao dịch thực hiện bằng máy EDC
- Đối với các giao dịch thường, nếu số tiền của giao dịch bằng hoặc lớn
hơn hạn mức thanh toán của ĐVCNT

- Ngoài ra trong quá trình thanh toán thẻ còn phats sinh nghiệp vụ tra
soát, khiếu nại và đòi bồi hoàn
* Cung cấp dịch vụ khách hàng
* Tổ chức tập huấn kiến thức thanh toán thẻ cho nhân viên các ĐVCNT


20
* Cung cấp trang thiết bị, vật tư phục vụ cho công tác thanh toán thẻ
1.2.2.3 Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ
- Xem xét rủi ro từ góc độ vĩ mô
+ Rủi ro do môi trường pháp lý: Trong hoạt động kinh doanh thẻ, quá
trình thực hiện giao dịch đôi khi có liên quan đến các chủ thể nước ngoài, do
vậy có một số vấn đề không những bị điều chỉnh bởi luật pháp trong nước mà
còn bị điều chỉnh bởi pháp luật nước ngoài, thông lệ quốc tế. Nếu các chủ thể
tham gia trong hoạt động thẻ không nắm bắt được hết các nội dung, quy phạm
pháp luật sẽ dễ dẫn đến rủi ro.
+ Rủi ro do tình hình kinh tế thay đổi: Sự phát triển của lĩnh vực kinh
doanh thẻ cũng như các lĩnh vực khác phụ thuộc chủ yếu vào sự phát triển của
nền kinh tế. Khi nền kinh tế thay đổi, cụ thể là các cơ chế, chính sách như
thuế thu nhập, thuế nhập khẩu, … sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu chi tiêu hoặc du
lịch, cũng như khả năng hoàn trả của chủ thẻ. Bên cạnh đó còn ảnh đến hiệu
quả của việc đầu tư, đổi mới trang thiết bị ngành thẻ của các ngân hàng.
+ Rủi ro do tình hình chính trị thay đổi: Hệ thống chính trị xảy ra biến cố
sẽ tác động đến nền kinh tế, dẫn đến khả năng xảy ra rủi ro, đặc biệt trong
quan hệ với nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế. Bất cứ một lệnh cấm vận
nào có hiệu lực thực hiện với nước có liên quan đều ảnh hưởng và có thể gây
nên tổn thất
- Xem xét rủi ro từ góc độ NHTM
+ Rủi ro do giả mạo: Giả mạo có thể xảy ra trong toàn bộ quá trình kinh
doanh thẻ, từ khâu phát hành đến khâu thanh toán. Giả mạo thẻ có thể bao

gồm các hình thức như: Đơn xin phát hành thẻ với thông tin giả mạo, thẻ giả,
đơn vị chấp nhận thẻ giả mạo, …
+ Rủi ro tín dụng: Thường xảy ra ở các loại thẻ tín dụng, khi chủ thẻ
không có khả năng thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ các khoản chi
tiêu bằng thẻ tín dụng.


21
+ Rủi ro về mặt kỹ thuật: Đây là loại rủi ro liên quan đến hệ thống quản
lý thẻ, như các sự cố về nghẽn mạng, các trục trặc về xử lý thông tin, bảo mật
… Đây là loại rủi ro rất cần được quan tâm vì khi sự cố xảy ra tác hại rất lớn,
không chỉ ảnh hưởng đến một khách hàng, một ngân hàng mà còn tác hại đến
cả hoạt động của hệ thống thẻ.
+ Rủi ro về đạo đức của cán bộ ngân hàng: Đây là loại rủi ro liên quan
đến cán bộ ngân hàng trong lĩnh vực kinh doanh thẻ. Là hành vi cán bộ lợi
dụng vị trí công tác, sự hiểu biết về nghiệp vụ thẻ, quy trình tác nghiệp không
chặt chẽ, … để thực hiện các hành vi gian lận, giả mạo gây tổn thất cho ngân
hàng.
+ Rủi ro do trình độ dân trí: Chủ thể là người trực tiếp sử dụng thẻ, khi
nhận thức chưa hết trách nhiệm, quyền hạn, quy định cũng như các ràng buộc
có thể dẫn đến những sai sót, vi phạm vô tình hoặc cố ý đều có thể gây nên rủi
ro cho chính bản than chủ thẻ hoặc cho các chủ thể khác. Bên cạnh đó, đông
đảo tầng lớp dân cư cho dù không phải là chủ thẻ cũng có thể gây tổn thất, rủi
ro cho ngân hàng như làm hư hỏng các trang thiết bị giao dịch tự động được
đặt tại nơi công cộng
+ Rủi ro do gian lận: Gian lận có thể xem như là các hành vi lừa đảo nhằm
thực hiện các giao dịch thanh toán thẻ bất hợp pháp gây tổn thất cho các chủ
thể tham gia vào quá trình hoạt động kinh doanh thẻ. Gian lận phát sinh bất kỳ
lúc nào không phân biệt thời gian, địa điểm, cả trong hoạt động phát hành lẫn
thanh toán thẻ.

+ Lấy cắp thẻ: Bước đầu tiên, bọn tội phạm lắp vào khe đọc thẻ của máy
ATM một miếng nhựa có khả năng giữ thẻ và ngăn máy nhả thẻ ra. Khi chủ
thẻ còn lúng túng chưa biết xử lý ra sao, kẻ gian đến gần, giả vờ là người tốt
bụng sẵn sang giúp đỡ và “tư vấn” chủ thẻ nên nhập lại số pin để lấy thẻ và
theo dõi. Đây là cơ hội để kẻ gian biết được mật mã truy cập tài khoản thẻ của
nạn nhân. Khi chủ thẻ thất vọng bỏ đi, kẻ gian ở lại lấy thẻ ra, sau đó dùng pin
vừa nhìn trộm được để truy cập vào tài khoản và rút tiền


×