Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

luận văn thạc sĩ quản lý nợ xấu tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần đầu tƣ và phát triển việt nam chi nhánh hải dƣơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (535.38 KB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

NGUYỄN VĂN NHẬT

QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGUYỄN VĂN NHẬT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

NGUYỄN VĂN NHẬT

QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH
MÃ SỐ



: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

LỚP: CH 21H - TCNH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VŨ XUÂN DŨNG

HÀ NỘI, NĂM 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và được trích dẫn đầy đủ nguồn tham khảo
hoặc từ các tài liệu được nêu ở mục tài liệu tham khảo, các ý kiến và đề xuất của
các tác giả chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Học viên

Nguyễn Văn Nhật

LỜI CẢM ƠN


ii


Trong khoảng thời gian thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sỹ kinh tế,
tác giả đã gặp nhiều khó khăn trong việc chuẩn bị tài liệu, thu thập dữ liệu sơ cấp và
thứ cấp. Tuy nhiên, với sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ tận tình các thầy cô giáo
trường Đại học Thương mại, các cán bộ quản lý Khoa sau Đại học tác giả đã hoàn
thành luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong Ban Giám hiệu trường Đại
học Thương mại, Khoa sau Đại học đã động viên và tạo mọi điều kiện để tác giả có
thể yên tâm với công việc nghiên cứu.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn thầy giáo TS. Vũ Xuân Dũng - người đã
hướng dẫn chỉ bảo tận tình, động viên tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu để
hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, cán bộ ngân hàng BIDV - chi
nhánh Hải Dương đã hỗ trợ cung cấp tài liệu để tác giả có cơ sở thực tiễn hoàn
thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng hoàn thành nội dung nghiên cứu bằng tất cả
năng lực và sự nhiệt tình của bản thân, tuy nhiên luận văn này không thể tránh khỏi
những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được các ý kiến đóng góp quý báu của các
thầy, cô và đồng nghiệp để hoàn thiện hơn nữa nhận thức của mình.
Xin chân thành cảm ơn!


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN……………………………………………………...……………………i
LỜI CÁM ƠN…………………………………………………………………………...….ii
MỤC LỤC………..…………………………………………...……...……………………iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.…….....……...……………………………………vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ….....……...……………………………………..vii
PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................................1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NỢ XẤU VÀ QUẢN LÝ NỢ XẤU CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI..........................................................................................................6
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại..............................................................................6

1.1.1. Khái niệm và vai trò của ngân hàng thương mại....................................6
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại..................................7
1.1.3. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại............................................8
1.2. Nợ xấu của ngân hàng thương mại................................................................................12

1.2.1. Khái niệm nợ xấu..................................................................................12
1.2.2. Nguyên nhân của nợ xấu.......................................................................14
1.2.3. Các tác động của nợ xấu.......................................................................17
1.2.4. Phân loại nợ xấu....................................................................................18
1.3. Quản lý nợ xấu của Ngân hàng thương mại..................................................................19

1.3.1. Khái niệm quản lý nợ xấu.....................................................................19
1.3.2. Mục tiêu quản lý nợ xấu.......................................................................20
1.3.3. Nội dung quản lý nợ xấu của ngân hàng thương mại...........................20
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý nợ xấu của ngân hàng thương mại.
32
1.3.5. Các tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý nợ xấu...................................34
1.4. Kinh nghiệm của một số nước trong quản lý nợ xấu....................................................35

1.4.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về quản lý nợ xấu...........35
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý nợ xấu của một số ngân hàng trong nước.........40
1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho BIDV – chi nhánh Hải Dương..........42


iv


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG..........................................43
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng BIDV Việt Nam - chi nhánh Hải Dương. ............................43

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển........................................................43
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy..........................................................................44
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV – chi nhánh Hải Dương
trong giai đoạn 2012 – 2015.......................................................................................46
2.2. Thực trạng quản lý nợ xấu tại BIDV - chi nhánh Hải Dương.......................................51

2.2.1. Tình hình nợ xấu tại BIDV Hải Dương giai đoạn 2012- 2015............51
2.2.2. Thực trạng quản lý và xử lý nợ xấu......................................................54
2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư
và phát triển Việt Nam - chi nhánh Hải Dương...................................................................62

2.3.1 Kết quả đạt được....................................................................................62
2.3.2 Những hạn chế cần khắc phục...............................................................64
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG..............70
3.1 Mục tiêu và định hướng hoạt động kinh doanh và quản lý nợ xấu của ngân hàng BIDV
- chi nhánh Hải Dương trong thời gian tới...........................................................................70

3.1.1 Định hướng và mục tiêu chung trong hoạt động kinh doanh của BIDV
– chi nhánh Hải Dương..............................................................................................70
3.1.2. Định hướng và mục tiêu chung trong quản lý nợ xấu của ngân hàng
BIDV – chi nhánh Hải Dương...................................................................................72
3.2 Giải pháp hoàn thiện quản lý nợ xấu tại ngân hàng BIDV- chi nhánh Hải Dương.......73

3.2.1. Hoàn thiện chính sách quản trị rủi ro tín dụng.....................................73
3.2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định............................................................74

3.2.3 Tăng cường kiểm tra tín dụng ...............................................................76
3.2.4. Xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn, đạo đức nghề
nghiệp qua công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ, cơ chế độ đãi ngộ hợp lý..........77
3.2.5. Tăng cường rà soát, xem xét lại tài sản bảo đảm và hoàn thiện hồ sơ
pháp lý.

78


v

3.2.6. Nghiên cứu việc thực hiện trích lập dự phòng rủi ro theo chuẩn mực
quốc tế (chiết khấu dòng tiền)....................................................................................78
3.2.7. Thực hiện đa dạng hóa khách hàng và phương thức cho vay .............79
3.2.8. Tăng cường hoạt động kiểm tra nội bộ ................................................79
3.2.9. Tăng cường hơn nữa việc tổ chức phân tích, phân loại nợ xấu theo
định kỳ

80

3.2.10. Xây dựng hệ thống thông tin nợ xấu..................................................81
3.2.11. Xây dựng quy trình xử lý nợ xấu khoa học, thống nhất.....................81
3.3 Kiến nghị........................................................................................................................84

3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ và các Bộ ngành liên quan....................84
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước...............................................85
3.3.3. Kiến nghị với BIDV Việt Nam.............................................................86
Kết luận................................................................................................................................88
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................89



vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BIDV
CIC
CVQHKH
DPRR
ĐT&PT
HĐV
HSC
HTNB
KH
MTV
NHNN
NHTM
QHKH

Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam
Trung tâm thông tin tín dụng
Chuyên viên quan hệ khách hàng
Dự phòng rủi ro
Đầu tư và Phát triển
Huy động vốn
Hội sở chính
Hạch toán ngoại bảng
Kế hoạch
Một thành viên
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại

Quan hệ khách hàng

QLTD
QTRR
TCTD
TDH
TDN
TMCP
TNHH

Quản lý tín dụng
Quản trị rủi ro
Tổ chức tín dụng
Trung và dài hạn
Tổng dư nợ
Thương mại cổ phần
Trách nhiệm hữu hạn


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 1.1

Giá trị LGD tối thiểu với các khoản phải đòi TSĐB

22

Sơ đồ 2.1


Cơ cấu bộ máy tổ chức của BIDV - chi nhánh Hải Dương

45

Bảng 2.1

Kết quả huy động nguồn vốn của BIDV – chi nhánh Hải
Dương giai đoạn 2012-2015

46

Bảng 2.2

Tình hình cho vay của BIDV – chi nhánh Hải Dương giai
đoạn 2012-2015

47

Bảng 2.3

Dư nợ cho vay và thị phần dư nọ cho vay của BIDV – chi
nhánh Hải Dương giai đoạn 2012-2015

48

Bảng 2.4

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV – chi
nhánh Hải Dương giai đoạn 2012-2015


50

Bảng 2.5

Chất lượng tín dụng của BIDV – chi nhánh Hải Dương
giai đoạn 2012-2015

51

Bảng 2.6

Cơ cấu dư nợ theo nhóm nợ của BIDV – chi nhánh Hải
Dương giai đoạn 2012-2015

53

Bảng 2.7

Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro qua các năm

54

Sơ đồ 2.2

Cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng của BIDV chi nhánh
Hải Dương

56

Sơ đồ 2.3


Quy trình tín dụng của ngân hàng

58

Bảng 2.8

Kết quả xử lý nợ xấu tồn đọng của BIDV – chi nhánh
Hải Dương giai đoạn 2012- 2015

60

Sơ đồ 3.1

Quy trình xử lý nợ xấu

82


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thời gian qua, hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại đang phải đối
mặt với nhiều khó khăn và thách thức. Vấn đề trọng tâm hiện nay là xử lý nợ xấu
của hệ thống ngân hàng thương mại, bởi nó làm tắc nghẽn dòng tín dụng trong nền
kinh tế Việt Nam. Do vậy, xử lý nợ xấu và quản lý nợ xấu là bước đi quan trọng
trong quá trình tái cấu trúc hệ thống ngân hàng. Nhiều hội thảo đã tập trung bàn
luận những vấn đề như: thực trạng nợ xấu tại các ngân hàng Việt Nam; nguyên
nhân gây ra nợ xấu; những biện pháp tháo gỡ, cơ chế xử lý nợ và kinh nghiệm của

một số quốc gia trên thế giới. Ngoài ra, những vấn đề như nguồn tài chính xử lý nợ,
cách thức giải cứu của Chính phủ, có nên tìm một định chế mới để tham gia vào quá
trình xử lý nợ xấu cũng được đề cập tới. Thực tế, những bất cập trong phân loại nợ,
vấn đề chuyển nợ, vấn đề đạo đức nghề nghiệp làm nảy sinh nợ xấu tại các ngân
hàng khiến nợ xấu có mức cao như hiện nay. Dù nợ xấu ở mức nào thì hiện tại, đã
và đang ảnh hưởng không nhỏ đến điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà
nước, đến lưu thông dòng vốn vào nền kinh tế, tính an toàn, hiệu quả kinh doanh của
chính các ngân hàng.
Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Hải Dương (BIDV – Chi nhánh Hải Dương) là một trong bốn chi nhánh ngân hàng
lớn trên địa bàn tỉnh Hải Dương, đã hoạt động trong thời gian dài, liên tục tăng
trưởng, phát triển và trở thành ngân hàng thương mại hàng đầu trên địa bàn tỉnh Hải
Dương. Tuy nhiên trong nền kinh tế có nhiều biến đổi khó lường, tình hình suy
thoái kinh tế thế giới cũng như tình hình kinh tế trong nước đã ảnh hưởng không
nhỏ đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Trong thời gian vừa qua, chất lượng
tín dụng của chi nhánh ngày càng tiềm ẩn phát sinh nhiều rủi ro, nợ xấu có dấu hiệu
tăng, công tác ngăn ngừa, kiểm tra, giám sát, xử lý nợ xấu của chi nhánh chưa hoàn
toàn được chú trọng đúng mức, nhất là khi Chính phủ đưa ra thời gian quy đinh
trong quá trình tái cấu chúc mạnh mẽ các ngân hàng thương mại. Xuất phát từ lý do
trên kết hợp với thực trạng quản lý nợ xấu tại BIDV – Chi nhánh Hải Dương, tôi đã
chọn đề tài “Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Hải Dương” làm đề tài cho luận văn thạc sĩ của mình.


2

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại là đề tài nghiên cứu của rất nhiều
công trình nghiên cứu trong và ngoài nước. Các công trình nghiên cứu này cũng đã
đề cập đến mọi góc độ cần nghiên cứu. Có thể nói đây là đề tài được nhiều nhà khoa

học, nhà quản lý kinh tế trên thế giới quan tâm lựa chọn để nghiên cứu về vấn đề
quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, mỗi người lại có
cách nhìn nhận, suy nghĩ khác nhau làm đa dạng hơn những vấn đề cần làm sáng tỏ.
- Một số công trình nghiên cứu sâu về hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro
tín dụng tại các ngân hàng thương mại tại Việt Nam được đăng trên các tạp chí:
+ Ths. Nguyễn Thanh Tú và Nguyễn Thị Hồng Nhung, Đại học Luật Hà Nội,
Thực trạng nợ xấu của các TCTD ở Việt Nam – Nguyên nhân và một số giải pháp
từ chính sách pháp luật, Năm 2013.
+ Nghiên cứu TS. Trịnh Quang Anh, Vấn đề nợ xấu ở các ngân hàng thương
mại Việt Nam và giải pháp xử lý Tạp chí Ngân hàng, Năm 2013.
+ TS. Nguyễn Thị Kim Thanh: “Lựa chọn mô hình xử lý nợ xấu ở Việt
Nam”, Tạp chí Tài chính số 11/2012.
+ Theo Nhà nghiên cứu Châu Đình Linh. Bức tranh toàn diện về xử lý nợ
xấu ngân hàng từ 2010 đến tháng 8/2015 trên www.cafef.vn ; Tổng quan tình hình
nợ xấu Việt Nam đến tháng 6.2015 trên www.langkinhkinhte.com.
+ Nợ xấu và vấn đề quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng/ Đoàn Thị
Hồng Nga. Tạp chí Nghiên cứu tài chính kế toán .- Số 8 .- 8/2015 .- Tr. 45.
- Một số luận văn nghiên cứu về hoạt động tín dụng và quản lý nợ xấu tại các
ngân hàng thương mại Việt Nam:
+ Luận văn: “Giải pháp kiểm soát rủi ro tín dụng tại ngân hàng đầu tư và
phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hải Dương”, của Th.S Nguyễn Thị Thu Trang,
năm 2010. Tác giả đưa ra những giải pháp cơ bản nhằm kiểm soát mức rủi ro tín
dụng nhưng chưa có sự đi sâu vào nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động
quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng để từ đó có thể đưa ra biện pháp nhằm hoàn
thiện hệ thống quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng.


3

+ Luận văn: “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam”, của

Th.S Lê Thị Hồng Điều, năm 2008. Luận văn nghiên cứu những vấn đề chung nhất
về quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam nhưng chưa đưa ra được
giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại
ngân hàng.
+ Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Hoài Phương, bảo vệ năm 2012
tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân với đề tài: “Quản lý nợ xấu tại ngân hàng
thương mại Việt Nam”. Trong luận văn tác giả có đề cập đến cơ sở lý luận về nợ
xấu và quản lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại dưới góc độ của các ngân
hàng, từ đó đánh giá và đưa ra một bức tranh tổng quan nhất về tình hình diễn biến,
thực trạng nợ xấu đang diễn ra tại các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
+ Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Hồng Nhung, Năm 2013 tại
Trường Đại học Ngoại Thương với đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý nợ xấu tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam – chi nhánh Quận Ba
Đình”. Trong luận văn tác giả đã đưa ra được các lý thuyết về quản lý nợ xấu, ngoài
ra tác giả cũng phân tích khá chi tiết những hạn chế, những bất cập trong công tác
quản lý rủi ro, để rồi từ đó đưa ra những hướng giải pháp phù hợp với thực trạng
phát triển của các ngân hàng Thương mại Việt Nam nói chung, với bản thân Ngân
hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương nói riêng.
+ Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Đình Hồng, Năm 2015 tại Trường Đại
học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội với đề tài: “Quản lý nợ xấu tại ngân hàng
thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Tĩnh”. Luận văn
đã nghiên cứu, phân tích tình hình quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại cổ phần
đầu tư và phát triển Việt Nam - chi nhánh Hà Tĩnh; Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam
- chi nhánh Hà Tĩnh.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng trong
ngân hàng thương mại và thông qua phân tích thực trạng công tác quản lý nợ xấu tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Hải Dương giai đoạn



4

2012-2015. Trên cơ sở đó, đề xuất một số biện pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi
ro tín dụng tại BIDV - chi nhánh Hải Dương.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu công tác quản lý nợ xấu tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Hải Dương giai đoạn
2012-2015.
Phạm vi nghiên cứu: Quản lý nợ xấu trong ngân hàng thương mại nói chung
và tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Hải Dương nói
riêng. Không nghiên cứu dưới góc độ tổ chức thực hiện mà tập trung vào nội dung
quy trình quản lý nợ xấu.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu chủ yếu là tổng hợp các phương
pháp nghiên cứu khoa học:
- Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp: sách, báo, tạp chí, internet, các báo
cáo của BIDV – chi nhánh Hải Dương
- Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp: phỏng vấn trực tiếp (lãnh đạo, cán
bộ phụ trách chuyên môn..)
- Phương pháp xử lý và phân tích số liệu số liệu
- Phương pháp so sánh: đây là phương pháp lâu đời và được phổ biến. So
sánh trong phân tích là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng
hóa có cùng một nội dung, tính chất tương tự để xác định xu hướng, mức độ biến
động của chỉ tiêu. Trên cơ sở đó đánh giá được các mặt phát triển, yếu kém từ đó
tìm ra các giải pháp quản lý tối ưu trong từng trường hợp.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt lý luận: Đề tài phân tích và làm sáng tỏ cơ sở lý luận về công tác
quản lý nợ xấu tại các Ngân hàng thương mại.
Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở lý luận tổng quan và nghiên cứu thực trạng công

tác quản lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại, đề tài đã phân tích rõ những ưu,
nhược điểm, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nợ xấu
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Hải Dương.


5

7. Kết cấu luận văn
Ngoài Lời cám ơn, Lời cam đoan, Mục lục, Danh mục bảng biểu, Danh mục
các từ viết tắt, Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn gồm
ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về nợ xấu và quản lý nợ xấu trong hoạt động của
ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng nợ xấu và quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Hải Dương.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý nợ xấu xấu tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Hải Dương.


6

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NỢ XẤU VÀ QUẢN LÝ NỢ XẤU CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại.
1.1.1. Khái niệm và vai trò của ngân hàng thương mại.
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất trong nền
kinh tế. Tùy thuộc vào tính chất và mục tiêu hoạt động cũng như sự phát triển của
nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, Ngân hàng bao gồm Ngân
hàng thương mại, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng chính sách,
Ngân hàng hợp tác và các loại hình Ngân hàng khác, trong đó Ngân hàng thương

mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các
Ngân hàng. Ngân hàng thương mại được xem là một trung gian tài chính có chức
năng dẫn vốn từ nơi có khả năng cung ứng vốn đến những nơi có nhu cầu về vốn
nhằm tạo điều kiện cho đầu tư phát triển kinh tế.
Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự
phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại đã
có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá,
ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó – kinh tế
thị trường – thì ngân hàng thương mại cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành
những định chế tài chính không thể thiếu được.
Như vậy, có thể nói NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh về tiền
tệ với hoạt động thường xuyên là huy động vốn, cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, cung
cấp các dịch vụ tài chính và các hoạt động khác có liên quan. Ngoài ra, NHTM còn
là một định chế tài chính trung gian cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế thị trường.
Nhờ vào hệ thống này mà các nguồn tiền nhàn rỗi vốn nằm rải rác trong xã hội sẽ
được huy động và tập trung lại với số lượng đủ lớn để cấp tín dụng cho các Tổ chức
kinh tế, cá nhân nhằm mục đích phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Sự có mặt của
NHTM trong hầu hết các mặt hoạt động của nền kinh tế - xã hội đã chứng minh
rằng: Ở đâu có một hệ thống NHTM phát triển thì ở đó sẽ có sự phát triển với tốc
độ cao của nền kinh tế - xã hội và ngược lại.


7

1.1.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
a) Hoạt động huy động vốn.
Hoạt động huy động vốn là hoạt động thường xuyên của Ngân hàng thương
mại, có ý nghĩa quan trọng đối với sự tăng trưởng và phát triển của Ngân hàng. Một
Ngân hàng thương mại bất kì nào cũng bắt đầu hoạt động của mình bằng việc huy
động nguồn vốn. Các NHTM có thể huy động các nguồn vốn nhàn rỗi từ các tổ

chức kinh tế và dân cư bằng nhiều hình thức khác nhau như sau:
- Hoạt động nhận tiền gửi thường chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng nguồn
huy động của NHTM do các Ngân hàng đã chú trọng đến việc đa dạng hóa các loại
tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, trong mỗi loại lại chia thành nhiều loại
khác nhau đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- Ngân hàng có thể huy động vốn từ dân cư, tổ chức kinh tế bằng cách bán
cho họ các trái phiếu do Ngân hàng phát hành, đây là hình thức hay được sử dụng vì
thời gian huy động vốn rất ngắn trong khi lãi suất có được lại tương đối cao, do đó
Ngân hàng thường phát hành trái phiếu khi cần vốn đột xuất.
- Ngoài các hình thức huy động vốn trên, các Ngân hàng có thể huy động
vốn bằng cách vay Ngân hàng Trung ương và các tổ chức tín dụng khác.
b) Hoạt động sử dụng vốn.
Đây là nghiệp vụ trực tiếp mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, nghiệp vụ sử
dụng vốn của ngân hàng có hiệu quả sẽ nâng cao uy tín của ngân hàng, quyết định
năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Do vậy ngân hàng cần phải
nghiên cứu và đưa ra chiến lược sử dụng vốn của mình sao cho hợp lý nhất.
Một là, ngân hàng tiến hành cho vay.
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của NHTM. Theo thống kê, nhìn
chung thì khoảng 60% - 75% thu nhập của ngân hàng là từ các hoạt động cho vay.
Thành công hay thất bại của ngân hàng tùy thuộc chủ yếu vào việc thực hiện kế
hoạch tín dụng và thành công của tín dụng xuất phát từ chính sách cho vay của ngân
hàng. Các loại cho vay có thể phân loại bằng nhiều cách, bao gồm: Mục đích, hình
thức đảm bảo, kỳ hạn, nguồn gốc và phương pháp hoàn trả…
Hai là, tiến hành đầu tư.


8

Ngoài hình thức phổ biến là cho vay, ngân hàng còn sử dụng vốn để đầu tư.
Có 2 hình thức chủ yếu mà các ngân hàng thương mại có thể tiến hành là:

-Đầu tư vào mua bán kinh doanh các chứng khoán hoặc đầu tư góp vốn vào
các doanh nghiệp, các công ty khác.
-Đầu tư vào trang thiết bị TSCĐ phục vụ cho hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
Ba là, nghiệp vụ ngân quỹ.
Lợi nhuận luôn là mục tiêu cuối cùng mà các chủ thể khi tham gia tiến hành
sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, đằng sau mục tiêu quan trọng đó là hàng loạt các
nhân tố cần quan tâm. Một trong những nhân tố đó là tính an toàn. Vì vậy, ngoài
việc cho vay và đầu tư để thu được lợi nhuận, ngân hàng còn phải sử dụng một phần
nguồn vốn huy động được để đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán và thực hiện
các quy định về dự trữ bắt buộc do Trung ương đề ra.
c) Ngân hàng thực hiện các dịch vụ trung gian.
Ngoài hai hoạt động cơ bản là hoạt động huy động vốn và hoạt động sử dụng
vốn thì Ngân hàng thương mại cũng thực hiện các dịch vụ trung gian cho khách
hàng của mình. Các dịch vụ này được coi là hoạt động trung gian bởi vì khi thực
hiện các hoạt động này Ngân hàng không đứng vai trò là con nợ hay chủ nợ mà
đứng ở vị trí trung gian để thoả mãn nhu cầu khách hàng về dịch vụ mà khách
hàng cần. Các dịch vụ này bao gồm: Hoạt động điện tử liên quan đến Ngân hàng;
Bảo đảm an toàn vật có giá; Các nghiệp vụ ủy thác; Các dịch vụ kinh doanh khác:
1.1.3. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại.
a) Khái niệm rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại.
Theo Thomas P.Fitch: rủi ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra khi người đi vay
không thanh toán được nợ theo thỏa thuận hợp động dẫn tới sai hẹn trong nghĩa vụ
trả nợ. Cùng với rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro chủ yếu
trong hoạt động cho vay của ngân hàng.
Theo uỷ ban Basel (thuộc Ngân hàng Thanh toán quốc tế) thì: “Rủi ro tín
dụng là khả năng mà khách hàng vay hoặc bên đối tác không thực hiện được các
nghĩa vụ của mình theo những điều khoản đã cam kết. Rủi ro thất thoát đối với một



9

ngân hàng là sự vỡ nợ của người giao ước trong hợp đồng, trong đó sự vỡ nợ được
xác định là bất kỳ sự vi phạm nghiêm trọng nào đối với nghĩa vụ hợp đồng khi hoàn
trả nợ và lãi”.
Theo Điều 3 Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21 tháng 01 năm 2013 của
Thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động
ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân
hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng
thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết".
Ngày nay, nhu cầu về vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, cải tiến trang
thiết bị kỹ thuật, nâng cao công nghệ và các nhu cầu phục vụ sản xuất kinh doanh
luôn tăng lên. Để đáp ứng nhu cầu này, các NHTM cũng phải luôn mở rộng quy mô
hoạt động tín dụng, điêu đó có nghĩa là rủi ro tín dụng cũng phát sinh nhiều hơn.
b) Nguyên nhân rủi ro tín dụng ngân hàng.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng đối với ngân hàng, có thể phân
thành hai nhóm nguyên nhân chủ yếu là nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân
khách quan.
Các nguyên nhân chủ quan.
- Nguyên nhân từ phía ngân hàng.
+ Do trình độ chuyên môn và phẩm chất, đạo đức cán bộ yếu kém. Trình độ
của cán bộ tín dụng kém hoặc cán bộ có trình độ nhưng cố tình làm sai sẽ ảnh
hưởng rất lớn đến chất lượng của khoản vay, từ đó dẫn đến rủi ro tín dụng.
+ Do chính sách tín dụng của Ngân hàng chưa rõ ràng. Chính sách tín dụng
khoa học là chính sách được đề ra dựa trên mục tiêu, chiến lược của ngân hàng, quy
chế cho vay của NHNN. Chính sách tín dụng không rõ ràng cũng như không phù
hợp với mục tiêu, chiến lược của ngân hàng sẽ dẫn đến rủi ro tín dụng.
+ Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ lỏng lẻo, chưa phát huy đúng tác dụng.
Hệ thống kiểm soát nội bộ có vai trò quan trọng, quyết định sự thành bại của một
ngân hàng, tuy nhiên công tác này lại chưa được coi trọng đúng mức.

+ Công tác quản lý sau khi cho vay, kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay chưa
được coi trọng. Điều đó dẫn đến nhiều trường hợp vốn vay bị sử dụng sai mục đích,
gây ra rủi ro cho khoản vay.


10

+ Ngân hàng buông lỏng quy trình quản trị rủi ro để chạy theo doanh thu. Để
mở rộng tín dụng, tăng doanh thu nhiều ngân hàng đã nới lỏng các quy định về cho
vay dẫn đến rủi ro tín dụng.
+ Các NHTM chưa có được sự hợp tác chặt chẽ, vai trò của CIC chưa phát
huy hiệu quả. Do thiếu sự trao đổi thông tin dẫn đến nhiều ngân hàng cùng sử dụng
một tài sản làm tài sản đảm bảo để cho vay, cho khách hàng vay vượt quá giới hạn
cho phép.
- Nguyên nhân từ phía khách hàng vay.
+ Do khả năng quản lý, tình hình tài chính yếu kém, thiếu minh bạch. Do sự
cạnh tranh của các doanh nghiệp cùng ngành, nếu các doanh nghiệp không có khả
năng thích ứng kịp thời, dẫn đến kinh doanh thua lỗ, mất khả năng thanh toán trả nợ
sẽ dẫn đến nợ quá hạn đối với ngân hàng.
+ Sử dụng vốn sai mục đích: Khách hàng sử dụng vốn khác với mục đích đã
đưa ra trong hợp đồng tín dụng, dẫn đến nguồn trả nợ không được đảm bảo, có khả
năng gây ra nợ quá hạn, lãi treo.
+ Khách hàng không chủ động trả nợ vay:
Các nguyên nhân khách quan
- Do tác động của môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế xã hội là tổng hoà
các mối quan hệ về nền kinh tế và xã hội tác động đến hoạt động của các doanh
nghiệp, cá nhân trong nền kinh tế. Khi nền kinh tế bị suy thoái, sản xuất đình trệ
khiến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gặp khó khăn, không đủ khả năng trả
nợ ngân hàng khi đến hạn.
- Do môi trường pháp lý: Những sự thay đổi về cơ chế, chính sách có thể đặt

doanh nghiệp vào tình huống khó khăn trong hoạt động kinh doanh, kéo theo hoạt
động tín dụng của ngân hàng có nguy cơ thiệt hại.
- Do điều kiện tự nhiên: Khi gặp các biến cố bất thường của tự nhiên như
động đất, bão lũ,… sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng cho khách hàng và ngân hàng, ảnh
hưởng lớn đến khả năng trả nợ của khách hàng.
- Do sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các NHTM, vai trò quản lý của
NHNN còn hạn chế. Việc giám sát, thanh tra, xử lý vi phạm trong hoạt động ngân


11

hàng còn thiếu kiên quyết, không phát huy được tác dụng trong quá trình kiểm soát
rủi ro.
c) Tác động của rủi ro tín dụng.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng có liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau
của nền kinh tế. Vì vậy, khi xảy ra rủi ro tín dụng sẽ để lại hậu quả đối với NHTM,
khách hàng và toàn bộ nền kinh tế.
Đối với Ngân hàng thương mại
- Rủi ro tín dụng ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của ngân hàng. Rủi ro
tín dụng xảy ra khiến ngân hàng không thu được gốc và lãi đúng hạn theo cam kết
trong hợp đồng tín dụng, làm giảm tốc độ quay vòng vốn của ngân hàng, dẫn tới
giảm hiệu quả sử dụng vốn, giảm khả năng thanh toán của ngân hàng. Bên cạnh đó
ngân hàng vẫn phải trả vốn và lãi cho khoản tiền gửi huy động đúng hạn, điều này
làm cho ngân hàng có thể rơi vào tình trạng mất khả năng thanh khoản.
- Rủi ro tín dụng gây ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng. Một ngân hàng có
mức độ rủi ro tín dụng cao sẽ đứng trước nguy cơ mất uy tín trên thị trường, làm
giảm khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Khi đã mất lòng tin của đối tác kinh
doanh cũng như của những người gửi tiền thì ngân hàng sẽ bị mất thị phần, mọi mặt
hoạt động của ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng khó khăn.
- Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Rủi ro tín dụng xảy ra

làm cho ngân hàng không thu được gốc và lãi theo đúng hạn, làm giảm hiệu quả sử
dụng vốn của ngân hàng, khiến thu nhập của ngân hàng từ hoạt động tín dụng giảm
đi. Đồng thời khi rủi ro xảy ra làm phát sinh các khoản nợ quá hạn, nợ xấu, ngân
hàng sẽ phải bỏ ra các khoản chi phí để quản lý, giám sát, thu nợ, chi phí xử lý tài
sản đảm bảo.
Đối với khách hàng
- Đối với khách hàng gửi tiền: Khi ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng và
không thu hồi được gốc và lãi của những khoản vay, uy tín ngân hàng giảm sút,
khách hàng gửi tiền mất niềm tin vào ngân hàng, họ sẽ đồng loạt rút tiền ra khỏi
ngân hàng, khiến ngân hàng mất khả năng thanh toán. Khi đó khách hàng gửi tiền
có thể sẽ không thể rút được khoản tiền đã gửi ngân hàng ra được nữa.


12

- Đối với khách hàng vay tiền: Những ngân hàng có rủi ro tín dụng ở mức
cao sẽ gặp khó khăn hơn trong việc huy động vốn. Do nguồn vốn huy động giảm
sút nên ngân hàng sẽ phải thu hẹp dư nợ tín dụng lại. Khách hàng vay sẽ gặp nhiều
khó khăn hơn để có thể vay được vốn từ ngân hàng, không thể đảm bảo nguồn vốn
cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đối với nền kinh tế
Hoạt động ngân hàng có liên quan đến toàn bộ các hoạt động của nền kinh
tế. Khi rủi ro tín dụng xảy ra dẫn đến nguy cơ phá sản của một ngân hàng có thể gây
ra phản ứng dây truyền ảnh hưởng tiêu cực tới nhiều NHTM khác trong nền kinh tế.
Sự đổ vỡ của một ngân hàng có thể kéo theo sự sụp đổ của toàn bộ hệ thống ngân
hàng, gây mất lòng tin ở dân chúng, làm rối loạn lưu thông tiền tệ trong nước, đình
trệ sản xuất kinh doanh, khủng hoảng kinh tế.
Tóm lại, rủi ro tín dụng có thể gây ra những hậu quả: Nhẹ nhất là ngân hàng
bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất là khi ngân hàng
không thu được vốn và lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất

vốn, có thể bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ
thống ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy pháp luật đòi hỏi các nhà quản trị ngân
hàng buộc phải xây dựng hệ thống quản lý tín dụng thích hợp nhằm giảm thiểu rủi
ro trong hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại.
1.2. Nợ xấu của ngân hàng thương mại.
1.2.1. Khái niệm nợ xấu.
Nợ xấu thuờng được nhắc đến với các thuật ngữ “bad debt”, “nonperforming loan” (NPL), “doubtful debt” thông thuờng nợ xấu được hiểu là các
khoản nợ duới chuẩn, có thể quá hạn và bị nghi ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng
thu hồi vốn của chủ nợ, điều này thuờng xảy ra khi khách hàng vay đã tuyên bố phá
sản hoặc đã tẩu tán tài sản. Tuy nhiên, hiện nay đang tồn tại khá nhiều khái niệm nợ
xấu khác nhau. Có thể nhắc tới một số khái niệm nợ xấu như sau:
- Khái niệm của nhóm chuyên gia tư vấn Advisory Expert Group (AEG)
Nhóm chuyên gia tư vấn AEG của Liên Hợp Quốc cho rằng định nghĩa về nợ
xấu không nên mang tính chất mô tả mà chỉ nên được sử dụng như huớng dẫn cho
các ngân hàng. AEG thống nhất định nghĩa như sau: “Một khoản nợ được coi là nợ


13

xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc các khoản lãi chưa trả từ 90
ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thỏa thuận; hoặc các
khoản phải thanh toán đã quá hạn duới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi
ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ”. Nói cách khác, nợ xấu
được xác định trên 2 yếu tố: quá hạn trên 90 ngày; khả năng trả nợ bị nghi ngờ.
- Khái niệm nợ xấu của ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (BCBS): BCBS
không đưa ra định nghĩa cụ thể về nợ xấu. Tuy nhiên, trong các huớng dẫn về các
thông lệ chung tại nhiều quốc gia về quản lý rủi ro tín dụng, BCBS xác định, việc
khoản nợ bị coi là không có khả năng hoàn trả khi một trong hai hoặc cả hai điều
kiện sau xảy ra: ngân hàng thấy nguời vay không có khả năng trả nợ đầy đủ khi
ngân hàng chưa thực hiện hành động gì để cố gắng thu hồi; người vay đã quá hạn

trả nợ quá 90 ngày. Dựa trên huớng dẫn này, nợ xấu sẽ bao gồm toàn bộ các khoản
cho vay đã quá hạn 90 ngày và có dấu hiệu nguời đi vay không trả được nợ.
- Chuẩn mực Kế toán quốc tế (IAS). Chuẩn mực Kế toán quốc tế về ngân
hàng thuờng đề cập các khoản nợ bị giảm giá trị (Impaired) thay vì sử dụng thuật
ngữ nợ xấu (nonperforming). Chuẩn mực kế toán IAS 39 được khuyến cáo áp dụng
ở một số nuớc phát triển vào đầu năm 2005 chỉ ra rằng cần có bằng chứng khách
quan để xếp một khoản vay có dấu hiệu bị giảm giá trị. Trong trường hợp nợ bị
giảm giá trị thì tài sản được ghi nhận sẽ bị giảm xuống do những tổn thất do chất
lượng nợ xấu gây ra.
- Khái niệm nợ xấu của Tổ chức Tiền tệ Thế giới (IMF): Trong Hướng dẫn
tính toán các chỉ số lành mạnh tài chính tại các quốc gia (IFRS), IMF đưa ra định
nghĩa về nợ xấu như sau: “một khoản vay được coi là nợ xấu khi quá hạn thanh toán
gốc hoặc lãi 90 ngày hoặc hơn; khi các khoản lãi suất đã quá hạn 90 ngày hoặc hơn
đã được vốn hóa, cơ cấu lại, hoặc trì hoãn theo thỏa thuận; khi các khoản thanh toán
đến hạn dưới 90 ngày nhưng có thể nhận thấy những dấu hiệu rõ ràng cho thấy
người vay sẽ không thể hoàn trả nợ đầy đủ (người vay phá sản). Sau khi khoản vay
được xếp vào danh mục nợ xấu, nó hoặc bất cứ khoản vay thay thế nào cũng nên
được xếp vào danh mục nợ xấu cho tới thời điểm phải xóa nợ hoặc thu hồi được lãi
và gốc của khoản vay đó hoặc thu hồi được khoản vay thay thế.


14

- Theo định nghĩa nợ xấu của Phòng Thống kê – Liên hợp quốc: “về cơ bản
một khoản nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc các
khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả
theo thoả thuận; Như vậy, nợ xấu về cơ bản cũng được xác định dựa trên 2 yếu tố:
(i) quá hạn trên 90 ngày và (ii) khả năng trả nợ nghi ngờ.
Và khi khách hàng bị nợ xấu từ nhóm 3 trở lên sẽ rất khó được ngân hàng
duyệt vay lại ít nhất là 5 năm

- Định nghĩa nợ xấu của Việt Nam tại Khoản 6 Điều 02 của Văn bản hợp
nhất số 22/VBHN-NHNN 2014 thì nợ xấu được hiểu như sau: “Nợ xấu là những
khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ)
và nhóm 5 (có khả năng mất vốn).”
Cụ thể nhóm 3 trở xuống gồm các khoản nợ quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên
90 ngày, đồng thời tại Điều 7 của Quyết định nói trên cũng quy định các ngân hàng
thương mại căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng để hạch toán các khoản vay
vào các nhóm thích hợp.
Như vậy nợ xấu được xác định theo 2 yếu tố (định nghĩa của VAS):
- Đã quá hạn trên 90 ngày
- Khả năng trả nợ đáng lo ngại.
Từ những định nghĩa trên có thấy được sự tương đồng trong cách nhận thức
về nợ xấu giữa các định chế tài chính trên thế giới. Theo dó, một khoản nợ được coi
là nợ xấu nó xuất hiện 1 hoặc cả 2 dấu hiệu sau: Quá hạn trả nợ gốc và lãi; khi
khách hàng vay vốn bị tổ chức tín dụng (TCTD) hoặc ngân hàng coi là không có
khả năng trả nợ. Bản chất của nợ xấu là một khoản tiền cho vay mà chủ nợ xác định
không thể thu hồi lại được và bị xóa sổ khỏi danh sách các khoản nợ phải thu của
chủ nợ. Ðối với các ngân hàng, nợ xấu tức là các khoản tiền cho khách hàng vay,
thường là các doanh nghiệp, mà không thể thu hồi lại được do doanh nghiệp đã làm
ăn thua lỗ hoặc phá sản,....
1.2.2. Nguyên nhân của nợ xấu.
Hoạt động ngân hàng là hoạt động của các tổ chức tài chính trung gian, do
vậy hoạt động của NHTM phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: môi trường pháp lý, môi


15

trường kinh tế cũng như môi trường thiên nhiên, tình hình sản xuất kinh doanh của
khách hàng, đạo đức khách hàng và các yêu tố thuộc về chính bản thân khách hàng..
a) Nhóm nguyên nhân khách quan.

Môi trường thiên nhiên:
Thiên tai, bão lụt, hoả hoạn, mất mùa, dịch bệnh... Đây là những nguyên
nhân khách quan do sự biến đổi của môi trường thiên nhiên đã gây ra sự hoạt động
thất bại của khách hàng vay, nhất là các khoản cho vay nông nghiệp, dẫn đến nợ
xấu phát sinh. Đây là nguyên nhân gây ra rủi ro không thể tránh được, những mất
mát do nguyên nhân này gây ra cần được sự sẻ chia của nhà nước, và của cả xã hội.
Môi trường kinh tế:
Với tư cách là trung gian tài chính, rủi ro trong hoạt động của các NHTM
chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi trình độ phát triển của nền kinh tế. Nếu môi trường
kinh tế chưa thực sự phát triển, cạnh tranh trên thị trường chưa thực sự bình đẳng,
tốc độ cũng như trình độ phát triển chưa cao sẽ dẫn đến việc các cá nhân và tổ chức
cũng như các doanh nghiệp không có tiềm lực tài chính đủ mạnh… cũng ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, khiến các đối tượng
này rơi vào thế bị động, do đó nó gián tiếp ảnh hưởng đến chất lượng nợ của các đối
tượng này tại NHTM.
Môi trường pháp lý:
Là tổ chức tài chính trung gian, các NHTM chịu sự chi phối hành lang pháp
lý của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp vay vốn cũng như các hành lang pháp lý
liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Môi trường pháp lý cho hoạt động
ngân hàng chưa đầy đủ là nguyên nhân quan trọng góp phần gây ra nợ xấu. Sự bất
cập và chồng chéo của các luật sẽ khiến cơ quan hữu quan lúng túng trong việc xử
lý tranh chấp về tài sản đảm bảo, các quy định về kế toán kiểm toán chưa đủ sức
mạnh thực hiện sẽ khiến số liệu không đủ cơ sở vững chắc để thẩm định cho vay.
Ngoài ra, chính phủ còn can thiệp vào thị trường tín dụng sau khi cho vay
bằng cách ra tay cứu vớt các doanh nghiệp nhà nước hoặc ngân hàng quốc doanh có
vấn đề. Sự cứu giúp của chính phủ có thể ở dưới nhiều dạng như tái cơ cấu doanh


16


nghiệp nhà nước thua lỗ, nhận các khoản nợ xấu, và cố ý trì hoãn việc đóng cửa các
tổ chức tài chính mất khả năng thanh toán. Hoặc việc thành lập và cấp vốn cho công
ty quản lý tài sản (VAMC) nhà nước để xử lý nợ xấu của các ngân hàng thương mại
quốc doanh.
b) Nhóm nguyên nhân chủ quan.
Nguyên nhân chủ quan về phía doanh nghiệp
- Sự yếu kém trong hoạt động kinh doanh của khách hàng:
Năng lực tài chính của các tổ chức, doanh nghiệp không cao, hoạt động chủ
yếu bằng vốn vay nên tiềm ẩn đầy rẫy rủi ro và ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả.
Mặt khác, năng lực điều hành, quản lý kinh doanh của chủ doanh nghiệp, các cá
nhân vay vốn yếu kém cũng dẫn đến hoạt động kinh doanh kém hiệu quả.
- Đạo đức khách hàng:
Một số doanh nghiệp cố ý thông báo số liệu tài chính của doanh nghiệp
không chính xác, gây sai lệch trong việc thẩm định và cấp tín dụng đã dẫn đến khó
khăn trong việc thu hồi nợ ngân hàng. Hoặc bản thân doanh nghiệp thiếu ý thức
trong vấn đề sử dụng vốn vay và trả nợ, không lo lắng, không quan tâm đến món nợ
đối với ngân hàng mặc dù khả năng tài chính của doanh nghiệp có. Môt số doanh
nghiệp thì lại có tư tưởng lợi dụng kẽ hở của pháp luật để tính toán, chụp giựt, lừa
đảo, móc ngoặc, sử dụng vốn sai mục đích kiếm lời, vay không có ý định trả nợ.
Nguyên nhân chủ quan về phía ngân hàng
- Chính sách tín dụng:
Một chính sách tín dụng không đầy đủ, không đồng bộ và thống nhất sẽ dẫn
tới việc cấp tín dụng không đúng đối tượng, tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cho ngân hàng.
Mặt khác để thu hút khách hàng và chiếm lĩnh thị phần, nhiều NHTM đã bỏ qua
một số bước trong quy trình tín dụng, cơ chế cho vay được đơn giản hóa, tự ý hạ
thấp tiêu chuẩn đánh giá khách hàng. Đây là những khoản cho vay chất lượng thấp
với mức rủi ro cao. Các khoản cho vay này không được xem xét kỹ lưỡng về khả
năng thanh toán của khách hàng như: thu nhập hàng năm, tiểu sử nghề nghiệp, tài
sản… và thường được bảo đảm bởi rất ít hoặc không có giấy tờ chứng minh khả
năng tài chính của người đi vay.



×