Tải bản đầy đủ (.doc) (128 trang)

luận văn thạc sĩ quản lý thu thuế TNDN đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại cục thuế tỉnh hải dƣơng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (687.41 KB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

MẠC THỊ HƯƠNG

QUẢN LÝ THU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI
VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
CỦA CỤC THUẾ TỈNH HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Hà Nội - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

MẠC THỊ HƯƠNG

QUẢN LÝ THU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
CỦA CỤC THUẾ TỈNH HẢI DƯƠNG

CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS, TS. Bùi Hữu Đức



Hà Nội - 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “ Quản lý thu thuế TNDN đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế tỉnh Hải Dương” là công trình nghiên cứu
khoa học độc lập của tôi, do tự bản thân tôi nghiên cứu, sưu tầm tài liệu và xây
dựng. Các số liệu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trích dẫn nguồn cung cấp.
Tôi xin cam đoan và chịu toàn bộ trách nhiệm về tính trung thực cũng như sự
hợp pháp của vấn đề nghiên cứu.
NGƯỜI CAM ĐOAN

Mạc Thị Hương

LỜI CẢM ƠN


ii

Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, kết hợp với
kinh nghiệm trong quá trình công tác thực tiễn, với sự nỗ lực cố gắng của bản thân.
Đạt được kết quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban Giám
hiệu, Khoa đào tạo sau Đại học, quý các thầy, cô giáo trường Đại học Thương mại
đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho tôi. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất
đến thầy giáo: PGS,TS. Bùi Hữu Đức là người trực tiếp hướng dẫn khoa học và đã
dày công giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến lãnh đạo, cán bộ công chức Cục Thuế

tỉnh Hải Dương và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Hải Dương
đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân luôn đứng bên cạnh
tôi động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những hạn
chế, tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy, cô giáo; đồng chí và
đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hải Dương, ngày 11 tháng 9 năm 2016
Tác giả luận văn

Mạc Thị Hương


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................i
MỤC LỤC..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................v
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ............................................................................vi
1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................1
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài........................................................8
CHƯƠNG 1.........................................................................................................9
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ
.......................................................................................................................................9
THU NHẬP DOANH NGHIỆP CỦA CỤC THUẾ ĐỊA PHƯƠNG.................9
1.3 Kinh nghiệm quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh ở một số địa phương và bài học kinh nghiệm cho tỉnh Hải
Dương.........................................................................................................................38

1.3.1 Kinh nghiệm quản lý thuế TNDN đối với DN ngoài quốc doanh của một
số địa phương trong nước...........................................................................................39
CHƯƠNG 2.......................................................................................................46
2.3.1. Kết quả đạt được..............................................................................74
3.3.1.8. Tăng cường công tác quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế................98
3.3.2.3 Kiến nghị với các cơ quan, tổ chức khác liên quan............................101
6. Bộ Tài chính (2013), Thông tư 156/2013/TT- BTC ban hành ngày
06/11/2013 hướng dẫn Luật quản lý thuế............................................................105
7. Bộ Tài chính (2013), Thông tư 78/2014/TT- BTC ban hành ngày
18/6/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ- CP ngày 26/12/2013
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp....................................................................................................................105
8. Bộ Tài chính (2014), Thông tư 151/2014/TT- BTC ban hành ngày
10/10/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ- CP về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế..........................................105


iv

17. Quốc hội (2012), Luật số 21/2012/QH13 ban hành ngày 20/11/2012 sửa
đổi bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế...................................................106
19. Tổng cục Thuế (2015), Quy trình Cưỡng chế nợ thuế, Hà Nội (Tài liệu
lưu hành nội bộ)....................................................................................................106
20. Tổng cục Thuế (2014), Quy trình Đăng ký thuế, Hà Nội (Tài liệu lưu
hành nội bộ)..........................................................................................................106
21. Tổng cục Thuế (2015), Quy trình Kiểm tra thuế, Hà Nội (Tài liệu lưu
hành nội bộ)..........................................................................................................106
22. Tổng cục Thuế (2015), Quy trình Quản lý thu nợ thuế, Hà Nội (Tài liệu
lưu hành nội bộ)....................................................................................................106
23. Tổng cục Thuế (2014, 2015), Quy trình Thanh tra thuế, Hà Nội (Tài liệu

lưu hành nội bộ)....................................................................................................106
24. Tổng cục Thuế (2013), Xử lý vi phạm pháp luật về thuế, Hà Nội (Tài
liệu lưu hành nội bộ).............................................................................................106
26. Tổng cục Thuế (2015), Quy trình Tuyên truyền hỗ trợ Người nộp thuế,
Hà Nội (Tài liệu lưu hành nội bộ)........................................................................107
PHỤ LỤC 03....................................................................................................115


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT
DN

VIẾT ĐẦY ĐỦ
Doanh nghiệp

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

FDI (Foreign Direct Investment)


Đầu tư trực tiếp nước ngoài

NSNN

Ngân sách nhà nước

NNT

Người nộp thuế

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TSCĐ

Tài sản cố định

SXKD

Sản xuất kinh doanh


vi

DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................i
MỤC LỤC..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................v

DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ............................................................................vi
1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................1
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài........................................................8
CHƯƠNG 1.........................................................................................................9
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ
.......................................................................................................................................9
THU NHẬP DOANH NGHIỆP CỦA CỤC THUẾ ĐỊA PHƯƠNG.................9
1.3 Kinh nghiệm quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh ở một số địa phương và bài học kinh nghiệm cho tỉnh Hải
Dương.........................................................................................................................38
1.3.1 Kinh nghiệm quản lý thuế TNDN đối với DN ngoài quốc doanh của một
số địa phương trong nước...........................................................................................39
CHƯƠNG 2.......................................................................................................46
2.3.1. Kết quả đạt được..............................................................................74
3.3.1.8. Tăng cường công tác quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế................98
3.3.2.3 Kiến nghị với các cơ quan, tổ chức khác liên quan............................101
6. Bộ Tài chính (2013), Thông tư 156/2013/TT- BTC ban hành ngày
06/11/2013 hướng dẫn Luật quản lý thuế............................................................105
7. Bộ Tài chính (2013), Thông tư 78/2014/TT- BTC ban hành ngày
18/6/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ- CP ngày 26/12/2013
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp....................................................................................................................105


vii

8. Bộ Tài chính (2014), Thông tư 151/2014/TT- BTC ban hành ngày
10/10/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ- CP về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế..........................................105
17. Quốc hội (2012), Luật số 21/2012/QH13 ban hành ngày 20/11/2012 sửa

đổi bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế...................................................106
19. Tổng cục Thuế (2015), Quy trình Cưỡng chế nợ thuế, Hà Nội (Tài liệu
lưu hành nội bộ)....................................................................................................106
20. Tổng cục Thuế (2014), Quy trình Đăng ký thuế, Hà Nội (Tài liệu lưu
hành nội bộ)..........................................................................................................106
21. Tổng cục Thuế (2015), Quy trình Kiểm tra thuế, Hà Nội (Tài liệu lưu
hành nội bộ)..........................................................................................................106
22. Tổng cục Thuế (2015), Quy trình Quản lý thu nợ thuế, Hà Nội (Tài liệu
lưu hành nội bộ)....................................................................................................106
23. Tổng cục Thuế (2014, 2015), Quy trình Thanh tra thuế, Hà Nội (Tài liệu
lưu hành nội bộ)....................................................................................................106
24. Tổng cục Thuế (2013), Xử lý vi phạm pháp luật về thuế, Hà Nội (Tài
liệu lưu hành nội bộ).............................................................................................106
26. Tổng cục Thuế (2015), Quy trình Tuyên truyền hỗ trợ Người nộp thuế,
Hà Nội (Tài liệu lưu hành nội bộ)........................................................................107
PHỤ LỤC 03....................................................................................................115


1

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng đề ra, trong những năm qua đất nước
ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trên các mặt chính trị, kinh tế xã hội có ý
nghĩa hết sức quan trọng. Trong bối cảnh nước ta đang trên đà phát triển và hội
nhập quốc tế mạnh mẽ, Nhà nước ta đã tạo điều kiện, môi trường thuận lợi khuyến
khích các tổ chức, các doanh nghiệp và các cá nhân, các thành phần kinh tế phát
triển và làm giàu trong khuôn khổ pháp luật.
Trước yêu cầu nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước nói chung, quản lý thu
thuế nói riêng, nhằm đảm bảo chính sách động viên của Đảng và Nhà nước, thúc

đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước, thực hiện công bằng xã hội, phù hợp với nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và chủ động hội nhập quốc tế, tại Kỳ họp thứ 10 (Khoá XI),
Quốc hội đã thông qua Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 và có
hiệu lực thi hành từ 01/7/2007. Bước chuyển quan trọng được đề cập trong Luật
Quản lý thuế là đề cao tính tự chủ của người nộp thuế trong quá trình khai thuế, nộp
thuế vào NSNN, đó là cơ chế người nộp thuế tự khai, tự nộp.
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh (gọi tắt là DNNQD) đã đóng góp không
nhỏ vào việc tăng trưởng kinh tế, tăng nguồn vốn, chuyển giao công nghệ, tăng xuất
khẩu, giải quyết việc làm. Tuy nhiên, cho đến nay do hậu quả của khủng hoảng tài
chính - tiền tệ Châu Á, doanh nghiệp ngoài quốc doanh có chiều hướng giảm sút,
điều đó đòi hỏi phải tăng cường tính hấp dẫn của các giải pháp thu hút, nhất là vào
vai trò quản lý của nhà nước ở tầm vĩ mô.
Cùng với các tỉnh, thành phố trong cả nước trong những năm gần đây với
chính sách mở rộng thu hút đầu tư của tỉnh Hải Dương hết sức thông thoáng, hấp
dẫn, do đó có nhiều doanh nghiệp tìm đến đầu tư tại Hải Dương. Số lượng các
doanh nghiệp mỗi năm một tăng, trong đó có các doanh nghiệp ngoài quốc doanh:
Số thu của khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh hàng năm luôn chiếm một tỷ
lệ khá lớn trong tổng số thu ngân sách trên địa bàn, nhưng là sự đóng góp số thu vào


2

ngân sách nhà nước không đồng đều chủ yếu tập trung vào một vài công ty: Công ty
TNHH FORD VN và Công ty xi măng Phúc Sơn (Số thu từ 2 công ty này chiếm
khoảng 60% số thu ngân sách của khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh). Các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh còn lại đóng góp số thu cho ngân sách nhà nước trên địa bàn
rất nhỏ, kinh doanh thua lỗ liên tục nhiều năm không tương xứng với quy mô đầu tư.
Đó là một nghịch lý, trong khi số lượng doanh nghiệp ngoài quốc doanh
ngày càng tăng nhưng số thu không tăng tương ứng, đặc biệt các doanh nghiệp có

vốn đầu tư nước ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh thua lỗ chiếm tỷ trọng cao
trong tổng số doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, có doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ,
thậm chí số lỗ đã vượt quá vốn đầu tư của chủ sở hữu nhưng vẫn tiếp tục mở rộng
đầu tư chiều sâu.
Quản lý thu thuế hiện nay còn đang gặp rất nhiều khó khăn khi áp dụng cơ
chế tự khai, tự nộp thuế lại chủ yếu dựa vào sự tự giác của doanh nghiệp trong việc
chấp hành Luật thuế và Luật quản lý thuế, nên cũng có không ít các doanh nghiệp
đã lợi dụng sự thông thoáng của pháp luật và cơ chế quản lý để gian lận thuế, trốn
thuế. Trong đó tình trạng thất thu thuế là nổi cộm, đặc biệt là thuế Thu nhập doanh
nghiệp. Nhận thức được vai trò quan trọng của việc quản lý thu thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Hải Dương, tôi
lựa chọn đề tài “Quản lý thu thuế TNDN đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh của Cục thuế tỉnh Hải Dương”, qua đó góp phần đề xuất giải pháp quản lý
thu thuế thu nhập doanh nghiệp tốt hơn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh..
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Trong thời gian qua, đã có các nghiên cứu liên quan đến quản lý thu thuế thu
nhập doanh nghiệp với các góc độ nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu và mức độ
khác nhau. Mỗi đề tài nghiên cứu đều có mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu,
cách tiếp cận và mục tiêu cụ thể khác nhau. Để thực hiện đề tài tác giả có tham khảo
các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến đề tài như sau:
- Luận văn Thạc sỹ: “Nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế thu nhập doanh
nghiêp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Gia Lâm” của
tác giả Bùi Đức Thanh, ĐH Kinh tế quốc dân (2012)


3

Nội dung khái quát: Bài luận văn thực hiện đánh giá quản lý thu thuế TNDN
của doanh nghiệp NQD với các nội dung: quản lý đối tượng nộp thuế, quản lý căn
cứ tính thuế, quản lý việc thu nộp thuế, công tác kiểm tra thanh tra thuế.

- Luận văn Thạc sỹ: “Thực trạng quản lý thuế của các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” của tác giả Lương Thành Vinh, ĐH
Thái Nguyên (2015)
Nội dung khái quát: Bài viết đã đánh giá được tình hình quản lý thu thuế
GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các DN trên địa bàn quản lý của tỉnh
theo đối tượng, căn cứ và khâu thu nộp tiền thuế đảm bảo nguồn thu NSNN.
- Luận văn Thạc sỹ: "Tăng cường quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp
đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hưng Yên”
của tác giả Hoàng Thị Phương Hưng, ĐH Nông nghiêp (2014)
Nội dung khái quát: Bài luận văn thực hiện đánh giá quản lý thu thuế TNDN
đối với DN có vốn đầu tư nước ngoài với các nội dung: quản lý các thủ tục hành
chính về thuế, giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế, quản lý quy trình thu thuế theo
phương diện lập dự toán thu thuế, tuyên truyền hỗ trợ về thuế, tổ chức bộ máy thu
thuế, quản lý nợ thuế.
- Lê Bá Tiến (2012), Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng, luận văn thạc sỹ kinh tế trường Đại học Đà Nẵng.
Tài liệu này tác giả đã hệ thống cơ sở lý luận về quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp, tổng hợp một số kinh nghiệm quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ở một số
quốc gia trên thế giới để rút ra những kinh nghiệm trong quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp cho Việt Nam. Đồng thời tác giả đã phân tích đánh giá thực trạng công
tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nhằm làm rõ những kết quả đã đạt được và
nêu lên những hạn chế còn tồn tại. Từ đó tác giả đề xuất một số giải pháp, kiến nghị
nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập nhập doanh nghiệp đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Cùng với các công trình nghiên cứu trên, tác giả tham khảo thêm các văn bản
pháp luật về quản lý thuế, một số sách giáo trình, bài báo khoa học và tạp chí kinh tế:



4

- Nguyễn Văn Hiệu, Nguyễn Thị Liên (2008), Giáo trình thuế, Nxb Tài
Chính, Hà Nội. Giáo trình trình bày những lý luận chung về thuế, nội dung cơ bản
của các sắc thuế.
- PGS. TS Lê Xuân Trường và TS. Nguyễn Đình Chiến (2013), Nhận diện
hành vi gian lận thuế, Tạp chí tài chính số 9. Bài viết đã đưa ra các hành vi gian lận
thuế nội địa và gian lận thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu. Từ đó đưa ra các
giải pháp cơ bản để hạn chế gian lận thuế.
- Nguyễn Ngọc Hùng (2015), Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp khắc
phục thất thu thuế ở Việt Nam, tham luận tại hội thảo bộ môn thuế trường Đại học
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Bài viết tập trung phân tích thực trạng thất thu
thuế ở nước ta trong thời gian qua, từ đó tìm ra những nguyên nhân dẫn đến thất thu
thuế, trên cơ sở đó bài viết đã đề xuất những giải pháp nhằm khắc phục tình trạng
thất thu thuế trong thời gian tới.

- Bộ Tài chính, Thông tư 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ
Tài chính, hướng dẫn thi hành Nghị định 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp.
- Bộ Tài chính, Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ
Tài chính, và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế.
Khoảng trống của các luận văn: Các bài luận văn trên phân tích, đánh
giá tình hình quản lý thuế trên địa bàn các địa phương khác. Mỗi đề tài nghiên
cứu đều có mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu, cách tiếp cận và mục
tiêu cụ thể khác nhau. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu mới đề cập vấn
đề ở một mức độ nhất định, chưa mang tính hệ thống và cụ thể. Bên cạnh đó
rất nhiều điểm mới trong luật thuế có hiệu lực 2015, các thông tư, nghị định
mới chưa được cập nhật. Chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý trong thời kỳ

đổi mới.


5

Đề tài “Quản lý thu thuế TNDN đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
của Cục thuế tỉnh Hải Dương” là một công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi,
không trùng lặp và chưa sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các số liệu và kết quả sử
dụng trong bài luận văn là hoàn toàn trung thực và có trích dẫn nguồn gốc rõ ràng.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu.
Đề xuất giải pháp và kiến nghị hoàn thiện quản lý thu thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thu thuế TNDN đối
với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở cơ quan thuế địa phương.
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế TNDN đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh của Cục thuế tỉnh Hải Dương, chỉ ra những kết quả
đã đạt được, những hạn chế trong công tác quản lý thu thuế TNDN đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong những năm gần
đây (2013 - 2015).
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế TNDN đối
với các doanh nghiệp NQD của Cục thuế tỉnh Hải Dương trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu thuế TNDN đối với
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Cục Thuế tỉnh
Hải Dương quản lý.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung: Nghiên cứu thực trạng quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối

với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Hải Dương.
Địa điểm: Cục thuế tỉnh Hải Dương và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Thời gian nghiên cứu đề tài: Luận văn giới hạn sử dụng dữ liệu thứ cấp
nghiên cứu thực trạng trong 3 năm gần đây (2013 – 2015) và định hướng đề xuất


6

giải pháp và hoàn thiện quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Hải Dương đến năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn có sử dụng tổng hợp nhiều loại phương pháp nghiên cứu:
phương pháp thu thập dữ liệu, phương pháp tổng hợp dữ liệu, phương pháp thống
kê, phương pháp đánh giá.
Phương pháp thu thập dữ liệu (thông tin thứ cấp): Luận văn có sử dụng số
liệu được tìm kiếm, thu thập từ các loại sách, giáo trình, luận án, luận văn… có liên
quan đến nội dung quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp, hoạt động thu thuế, gian
lận thuế của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh…Trong quá trình nghiên cứu, tác
giả đã liên hệ với các phòng ban chức năng của Cục Thuế tỉnh Hải Dương để thu
thập số liệu về tình hình kê khai, thu nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, thanh tra,
kiểm tra thuế, thu nợ và cưỡng chế nợ thuế…
Phương pháp tổng hợp số liệu: phương pháp này được sử dụng để tổng hợp
các tài liệu thu thập được từ nhiều nguồn để đưa ra các kết luận, đánh giá phục vụ
cho mục đích nghiên cứu của đề tài. Dựa vào các số liệu đã thu thập được ở trên
tiến hành tổng hợp dưới dạng văn bản word, bảng excel, xây dựng các bảng biểu, sơ
đồ, hình vẽ…
Phương pháp thống kê mô tả: Dùng để phân tích, phản ánh tình hình, thực
trạng về quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn
tỉnh Hải Dương, xác định những kết quả đã đạt được và những tồn tại cần tháo gỡ,

đề xuất những giải pháp hoàn thiện.
Phương pháp đánh giá: Dựa trên các số liệu đã phân tích để đưa ra nhìn
nhận, đánh giá đối với thực trạng vấn đề nghiên cứu. Từ đó đưa ra những ưu điểm
và hạn chế trong công tác quản lý của Nhà nước, tìm được nguyên nhân, giải pháp
hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý này.
Đối tượng điều tra: 25 cán bộ quản lý của Cục thuế tỉnh Hải Dương gồm: 3
Phó Cục trưởng, Trưởng phòng Kê khai Kế toán thuế, Trưởng phòng Tuyên truyền
hỗ trợ người nộp thuế, Trưởng phòng Quản lý và cưỡng chế nợ, 2 Trưởng phòng
Kiểm tra thuế, 2 Trưởng phòng Thanh tra thuế và 15 cán bộ trực tiếp làm công tác


7

quản lý thu; 25 doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Hải Dương (Phụ
lục 01,02,03 - phiếu điều tra công tác quản lý thu thuế TNDN đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Hải Dương).
Bảng tổng hợp số phiếu điều tra ở các nhóm đối tượng (Phụ lục 04)
Việc tiến hành phát phiếu điều tra trắc nghiệm 10 lãnh đạo và 15 cán bộ trực
tiếp làm công tác quản lý thu thuế, 25 doanh nghiệp NQD trên địa bàn tỉnh Hải
Dương dựa trên căn cứ:
Thứ nhất, đáp ứng được yêu cầu của việc phân tổ, phân nhóm và đảm bảo đủ
độ tin cậy trong nghiên cứu.
Thứ hai, mẫu nghiên cứu đảm bảo tính đa dạng và tính đại diện cho cán bộ
công chức thuế tại Cục Thuế tỉnh Hải Dương, đồng thời đảm bảo yêu cầu của hoạt
động quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các DNNQD. Do đó, các mẫu
được lựa chọn trên căn cứ:
- Đảm bảo yêu cầu, mục đích của hoạt động lý thu thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
- Theo cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.

- Theo quy mô của hệ thống quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
- Theo trình độ cán bộ làm công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
- Theo loại hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Ngoài ra, nghiên cứu còn tham khảo ý kiến của các lãnh đạo quản lý Ngành
Thuế qua các thời kỳ hiện đã nghỉ hưu; tham khảo ý kiến của các sở ngành khác có
liên quan đến công tác quản lý thu thuế TNDN như: Sở Tài chính, Kho Bạc nhà
nước, Sở Kế hoạch và đầu tư… để lấy ý kiến đánh giá, nhận xét về công tác quản
lý thu thuế TNDN đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh
Hải Dương.


8

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về khoa học: Đề tài đã góp phần hệ thống hóa và sáng tỏ thêm một số vấn đề
lý luận cơ bản về quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp; các chỉ tiêu phản ánh
kết quả thu thuế và nội dung quản lý nhà nước về thu thuế thu nhập doanh
nghiệp; đúc kết kinh nghiệm quản lý nhà nước với hoạt động thu thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và bài học kinh
nghiệm cho các Cục Thuế.
Về thực tiễn: Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho công tác đào tạo của
các trường đại học, cao đẳng khối kinh tế và quản trị kinh doanh. Kết quả nghiên
cứu của đề tài có thể đóng góp kinh nghiệm cho các cơ quan nghiên cứu, các cơ
quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở các địa phương khác.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, danh mục bảng, danh mục các từ viết tắt, luận văn có
3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh của Cục thuế địa phương.
Chương 2: Phân tích và đánh giá Thực trạng quản lý thu thuế TNDN đối với
DN ngoài quốc doanh của Cục thuế tỉnh Hải Dương.
Chương III: Giải pháp và kiến nghị hoàn thiện quản lý thu thuế TNDN đối
với DN ngoài quốc doanh của Cục thuế Hải Dương.


9

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP CỦA CỤC THUẾ ĐỊA PHƯƠNG
1.1. Khái niệm cơ bản
1.1.1. Thuế
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước. Thuế xuất hiện, tồn tại
và phát triển cùng với sự ra đời và phát triển của Nhà nước. Khi Nhà nước ra đời
đòi hỏi phải có nguồn lực của cải để trang trải chi phí hoạt động của bộ máy Nhà
nước, thực hiện các chức năng của Nhà nước. Bằng quyền lực của mình, Nhà nước
quy định các khoản đóng góp bắt buộc đối với dân chúng và các chủ thể khác trong
xã hội.
Trong các sách báo kinh tế trên thế giới, cho đến nay vẫn chưa có sự thống
nhất tuyệt đối khái niệm về thuế. Nhiều quan điểm đưa ra mới nhìn nhận từ những
khía cạnh khác nhau của thuế nên chưa phản ánh đầy đủ bản chất chung nhất của
phạm trù này.
Theo các nhà kinh điển thì thuế được quan niệm rất đơn giản. Mác đã chỉ rõ:
“Để duy trì quyền lực công cộng đó, cần có ngay những sự đóng góp của những
người công dân của nước đó là thuế...” (Mác – Ăng ghen. TT. T2 – NXB Sự thật –
Hà Nội – 1962. trang 522)
Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze, trong cuốn “Tài chính công” đã đưa ra

một định nghĩa tương đối cổ điển nhất: “Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có
tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho Nhà
nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của nhà nước”.
(Gaston Jeze. “Finances Publiqué”, 1934)
Trên góc độ phân phối thu nhập, người ta định nghĩa: Thuế là hình thức
phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình
thành các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.


10

Trên góc độ người nộp thuế, thuế được coi là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi
tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo Luật định để đáp ứng
nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Trên góc độ kinh tế học, thuế được xem xét như là một biện pháp đặc biệt,
theo đó, Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ
khu vực tư sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế – xã hội của
Nhà nước.
Một cách chung nhất thuế là hình thức huy động tài chính cho Nhà nước. Khi
Nhà nước ra đời, thuế là công cụ để Nhà nước có nguồn thu nhằm trang trải các chi
tiêu của Nhà nước. Nhà nước dùng quyền lực của mình ban hành các luật thuế để
bắt buộc dân cư và các đối tượng khác trong nền kinh tế đóng góp cho Nhà nước.
Thuế là hình thức đóng góp theo luật định của các pháp nhân và thể nhân cho
Nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Thuế là hình thức động viên mang tính chất bắt buộc trên nguyên tắc luật định.
Đặc điểm này được thể chế hoá trong hiến pháp của mỗi quốc gia. Nhà nước dùng
quyền lực và sức mạnh để ấn định các thứ thuế, bắt buộc các tổ chức kinh tế và công
dân thực hiện các nghĩa vụ thuế để nhà nước có nguồn thu ổn định, thường xuyên đảm
bảo trang trải các khoản chi trong hoạt động thường xuyên của Nhà nước mà vẫn ổn

định được Ngân sách Nhà nước. Tổ chức hoặc cá nhân nào không thực hiện đúng
nghĩa vụ nộp thuế của mình tức là họ đã vi phạm pháp luật của quốc gia đó. Đặc
điểm này phân biệt sự khác nhau giữa các khoản thuế với các khoản đóng góp
mang tính tự nguyện cho Ngân sách Nhà nước và thuế đối với các khoản vay
mượn khác của Chính Phủ.
Thuế là khoản đóng góp không mang tính hoàn trả trực tiếp. Thuế vận động
một chiều, trên cơ sở các số thuể thu được Nhà nước sẽ sử dụng cho những chi tiêu
công cộng, phục vụ cho nhu cầu của Nhà nước và mọi cá nhân trong xã hội. Số thuế
mà các đối tượng phải nộp cho Nhà nước được tính toán không dựa trên khối lượng
lợi ích công cộng họ nhận được mà dựa trên những hoạt động cụ thể và thu nhập
của họ. Đặc điểm này cũng phân bịêt giữa thuế với phí và lệ phí.


11

Như vậy, Thuế là một khoản đóng góp có tính bắt buộc từ các thể nhân và
pháp nhân cho Nhà nước, được quy định bằng các văn bản pháp luật và không có
tính hoàn trả trực tiếp.
1.1.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế gắn liền với sự tồn tại, phát triển của Nhà nước và là một công cụ quan
trọng mà bất kỳ quốc gia nào cũng sử dụng để thực thi chức năng, nhiệm vụ của
mình. Tuỳ thuộc vào bản chất của Nhà nước và cách thức Nhà nước sử dụng, các
nhà kinh tế có nhiều quan điểm về thuế khác nhau.
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là thuế tính trên thu nhập chịu thuế của
các doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.(Nguyễn Thị Liên, giáo trình thuế, 2008, trang
165)
Thuế thu nhập doanh nghiệp xuất hiện rất sớm trong lịch sử phát triển của
thuế. Hiện nay ở các nước phát triển, thuế thu nhập doanh nghiệp giữ vai trò đặc
biệt quan trọng trong việc đảm bảo ổn định nguồn thu ngân sách Nhà nước và thực
hiện phân phối thu nhập. Mức thuế cao hay thấp áp dụng cho các chủ thể thuộc đối

tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là khác nhau, điều đó phụ thuộc vào quan
điểm điều tiết thu nhập và mục tiêu đặt ra trong phân phối thu nhập của từng quốc
gia trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
Ở Việt Nam, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 10/5/1997 và có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/01/1999 thay cho Luật thuế lợi tức.
Cùng với công cuộc cải cách thuế bước I năm 1990, Luật thuế lợi tức đã
được ban hành. Tuy nhiên qua 8 năm thực hiện, Luật thuế lợi tức dần dần bộc lộ
nhiều nhược điểm và không còn phù hợp với tình hình kinh tế Việt Nam trong giai
đoạn mới: giai đoạn mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trong khu vực và trên
thế giới. Vì vậy, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã được ban hành nhằm đảm bảo
sự phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế trong giai đoạn mới.
Ở các nước tuy có sự khác nhau trong cách thiết lập thuế TNDN, nhưng
đều quán triệt các nguyên tắc cơ bản nhất định như: phải bao quát được mọi


12

khoản thu nhập phát sinh trong hoạt động của các doanh nghiệp; thống nhất cách
xác định thu nhập chịu thuế; nguyên tắc khấu trừ chi phí khi xác định thu nhập
chịu thuế; quy định thời gian để xác định thu nhập chịu thuế; xác định thuế suất
thuế TNDN hợp lý.
“Thứ nhất, thuế TNDN là thuế trực thu, đối tượng nộp thuế TNDN là các
doanh nghiệp, các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đồng thời
cũng là “người” chịu thuế.
Thứ hai, thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp hoặc các nhà đầu tư… Thuế TNDN được xác định trên cơ sở thu nhập
chịu thuế, nên chỉ khi các doanh nghiệp, các nhà đầu tư kinh doanh có lợi nhuận
mới phải nộp thuế TNDN.
Thứ ba, thuế TNDN là thuế khấu trừ trước thuế thu nhập cá nhân. Thu nhập

mà các cá nhân nhận được từ hoạt động đầu tư như: Lợi tức cổ phần, lãi tiền gửi
ngân hàng, lợi nhuận do góp vốn liên doanh, liên kết là phần thu nhập được chia sau
khi nộp thuế TNDN. Do vậy, thuế TNDN cũng có thể coi là biện pháp quản lý thu
nhập cá nhân.
Thứ tư, tuy là thuế trực thu song thuế thu nhập doanh nghiệp không gây phản
ứng mạnh mẽ bằng thuế thu nhập cá nhân.(Nguyễn Thị Liên, giáo trình thuế, 2008,
trang 166, 167)
1.1.3. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là doanh nghiệp không có vốn của Nhà
nước đầu tư vào, và hoạt động trong khuôn khổ Pháp luật của Việt Nam.
Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá
trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích sinh lợi.
Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là toàn bộ các đơn vị sản xuất kinh doanh
của tư nhân đứng ra thành lập, đầu tư kinh doanh và tổ chức quản lý.
Trong những năm gần đây quan điểm phát triển kinh tế nước ta bằng con
đường công nghiệp hoá - hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân đòi hỏi sự khác


13

nhau của các thành phần kinh tế. Số lượng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã
tăng lên nhanh chóng và tham gia ngày càng tích cực vào thị trường, làm tăng sự sôi
động trong nền kinh tế nhiều thành phần của các khu vực kinh tế ngoài quốc doanh:
Theo hình thức sở hữu tài sản, Việt Nam chia thành hai loại hình doanh
nghiệp sau:
Doanh nghiệp nhà nước
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Các doanh nghiệp này hoạt động đều lấy lợi nhuận là mục tiêu, là thước đo
hiệu quả của hoạt động SXKD, đồng thời hoạt động theo cơ chế thị trường có sự

hướng dẫn của Nhà nước.
Qua khái niệm có thể nhận diện một số đặc điểm của doanh nghiệp ngoài
quốc doanh như sau:
+ Một là đặc điểm về sở hữu:
Đây là đặc điểm khác biệt nhất. Phần lớn vốn, tài sản, lợi nhuận của các doanh
nghiệp NQD thuộc sở hữu tư nhân. Chủ doanh nghiệp hoặc chủ sở hữu cơ sở SXKD
chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động SXKD và toàn quyền quyết định phương thức
phân phối lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế mà không chịu sự chi
phối nào từ các quy định của cơ quan Nhà nước hoặc từ cơ quan quản lý.
+ Hai là đặc điểm về trình độ văn hoá, trình độ quản lý,
chuyên môn nghiệp vụ:
Một bộ phận những người chủ của các DN NQD có trình độ văn hoá chưa
cao, chưa được đào tạo chính quy về các nghiệp vụ quản lý, trình độ chuyên môn chủ
yếu là tự học hoặc theo kinh nghiệm. Vì vậy, nhìn chung hiệu quả SXKD của một số
doanh nghiệp NQD còn thấp. Các DN chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực thương mại
và dịch vụ có mục đích chính là mua đi, bán lại để kiếm chênh lệch giá;
+ Ba là đặc điểm về ý thức tuân thủ pháp luật:
Một bộ phận chủ doanh nghiệp NQD có trình độ nhận thức cao tìm cách lách
luật, trốn thuế, không thực hiện nghĩa vụ thuế.
Phần lớn các chủ doanh nghiệp NQD có trình độ nhận thức về pháp luật nói
chung và pháp luật thuế nói riêng là không cao, nhiều cơ sở kinh doanh không lập


14

và giữ sổ sách kế toán theo đúng quy định của pháp luật.
+ Bốn là đặc điểm về số lượng đối tượng:
Số lượng các cơ sở kinh doanh rất lớn, hoạt động sản xuất kinh doanh ở
hầu hết các lĩnh vực của nền kinh tế, từ sản xuất, gia công, chế biến, xây dựng,
vận tải... đến các loại hình thương nghiệp, dịch vụ và trải rộng trên khắp các địa

bàn trong cả nước.
1.1.4. Khái niệm quản lý thu thuế
Quản lý thu thuế là một lĩnh vực quản lý chuyên ngành. Vì vậy, để tiếp cận
khái niệm quản lý thuế, trước hết, cần tiếp cận khái niệm quản lý.
Theo từ điển Tiếng Việt, quản lý là "Tổ chức và điều khiển các hoạt động
theo những yêu cầu nhất định".
Theo do một hoặc nhiều người điều phối hành động của những người khác
các tác giả Giáo trình khoa học quản lý của Học viện Chính trị Quốc gia: "Quản lý
là các hoạt động nhằm thu được kết quả mong muốn".
Quản lý là sự tác động có ý thức để chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá
trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để hướng đến mục đích, đúng với ý
chí và phù hợp với qui luật khách quan.
Như vậy, khi nói đến quản lý là nói đến hoạt động của con người trong việc
thực hiện các hoạt động lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, phối hợp, kiểm soát và
thúc đẩy hoạt động của những con người trong tổ chức đó nhằm thực hiện những
mục tiêu đã định.
Theo các khái niệm về quản lý nêu trên, quản lý thuế có thể được hiểu là các
hoạt động của con người trong việc thực hiện các hoạt động về lập kế hoạch, tổ
chức, lãnh đạo, phối hợp, kiểm soát và thực hiện các biện pháp cụ thể nhằm thực thi
tốt nhất hệ thống chính sách thuế. Trong đó, chủ thể quản lý thuế có thể được hiểu
theo phạm vi rộng là tất cả các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong xã hội có
tham gia vào hoạt động quản lý thuế hoặc được hiểu theo phạm vi hẹp là các cơ
quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế (cơ quan quản lý thuế).


15

Hiểu theo phạm vi rộng, tất cả các tổ chức, cá nhân trong xã hội đều phải
tham gia vào quá trình quản lý thuế để thực hiện tốt nhất hệ thống chính sách thuế,
đạt được các mục tiêu trong quản lý thuế như đảm bảo nguồn thu, thực hiện tốt

chức năng điều tiết nền kinh tế, xã hội, đảm bảo được tính công bằng và hiệu quả…
Nếu hiểu theo phạm vi hẹp, các cơ quan quản lý nhà nước là cơ quan được
giao trách nhiệm tổ chức hoạt động quản lý thuế nhằm ban hành và thực thi đầy
đủ, chính xác và kịp thời hệ thống chính sách pháp luật về thuế. Trong phạm vi
nghiên cứu của đề tài, quản lý thuế được giới hạn trong các hoạt động của cơ
quan quản lý thuế.
Do vậy, quản lý thuế được hiểu là hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước
nhằm tác động và điều hành hoạt động chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế.
Hoạt động tác động nói trên của các cơ quan quản lý nhà nước được hiểu
dưới các góc độ sau:
(1) Là quá trình vận dụng bản chất, chức năng của thuế để hoạch định chính
sách, bao gồm cả chính sách điều tiết qua thuế và chính sách quản lý; Là quá trình
xây dựng tổ chức bộ máy ngành thuế và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
quản lý thuế; Là việc vận dụng các phương pháp thích hợp tác động đến quá trình
thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế phù hợp với quy luật khách quan, bao
gồm các hoạt động tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ, thanh tra, kiểm tra thuế… Đây
chính là cách hiểu về quản lý thuế theo nghĩa rộng. Theo đó, quản lý thuế bao gồm
cả hoạt động xây dựng chính sách thuế, ban hành pháp luật thuế và hoạt động tổ
chức hành thu.
Khái niệm quản lý thuế nêu trên cho thấy quản lý thuế bao gồm các khía
cạnh chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, chủ thể của quản lý thuế là Nhà nước, bao gồm cơ quan lập pháp với
vai trò là người nghiên cứu, xây dựng hệ thống pháp luật thuế; cơ quan hành pháp với
tư cách là người điều hành trực tiếp công tác thu và nộp thuế; hệ thống các cơ quan
chuyên môn giúp việc cho cơ quan hành pháp (cơ quan thuế, cơ quan hải quan) thay
mặt cho Nhà nước tổ chức và thực hiện thu thuế.


×