Tải bản đầy đủ (.docx) (105 trang)

luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro trong hoạt động đầu tƣ tài chính tại tổng công ty đầu tƣ và kinh doanh vốn nhà nƣớc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (779 KB, 105 trang )

1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi, Nguyễn Thị Thắm, học viên lớp cao học 20A-TCNH, là tác giả của
luận văn thạc sỹ kinh tế này, với đề tài “Quản trị rủi ro trong hoạt động đầu tư
tài chính tại Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước” cam đoan
công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nghiên cứu thực tế sử
dụng trong luận văn thạc sỹ kinh tế này chưa từng có ai công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác.
Các bảng biểu, số liệu có nguồn gốc rõ ràng và những kết quả trong luận
văn là trung thực, các nhận xét, phương hướng đưa ra xuất phát từ thực tiễn
và kinh nghiệm hiện có.
Hà Nội, ngày tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thắm


2
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu đề tài luận văn “Quản trị rủi ro
trong hoạt động đầu tư tài chính tại Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn
Nhà nước”, tác giả luận văn đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của các
Thầy, Cô giáo, Ban giám hiệu nhà trường cũng như Lãnh đạo, nhân viên Tổng
công ty Đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước. Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân
thành và sâu sắc tới Thầy giáo TS. Vũ Xuân Dũng, người đã chu đáo, tận tình
trong suốt quá trình tác giả nghiên cứu và hoàn thành đề tài.
Hà Nội, ngày tháng



năm 2015

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thắm


3

MỤC LỤC


4

DANH MỤC THUẬT NGỮ VÀ TỪ VIẾT TẮT
CNTT: Công nghệ thông tin
COSO: Committee Of Sponsoring Organization
ISO: International Organization for Standardization
KRI: Bộ chỉ số rủi ro chính
QLRR: Quản lý rủi ro
QTRR DN: Quản trị rủi ro doanh nghiệp
RR: Rủi ro
SCIC: Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước
TCT: Tổng công ty
VaR: Value at risk
STT

Ký hiệu viết tắt
CNTT

DN
HĐQT

Từ đầy đủ
Công nghệ thông tin
Doanh nghiệp
Hội đồng quản trị


5
HĐTV
QLRR
QTRR
RR
SCIC
TCT
Tiếng Anh:
COSO
ISO
KPI
KRI
VaR

Hội đồng thành viên
Quản lý rủi ro
Quản trị rủi ro
Rủi ro
Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước
Tổng công ty
Committee Of Sponsoring Organization

International Organization for Standardization
Key performance indicator
Key risk indicator
Value at risk


6
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1 Các loại rủi ro chính........................................................................................
Bảng 1.2 Trách nhiệm chính của các bộ phận trong hoạt động QTRR.........................
Bảng 2.3 Chức năng, nhiệm vụ chính của các bộ phậntrong TCT...............................
Bảng 2.4 Tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của SCIC..................
Bảng 2.5 Cơ cấu danh mục đầu tư của SCIC................................................................
Bảng 2.6 Cơ cấu danh mục đầu tư theo ngành nghề của SCIC....................................
Bảng 2.7 Kết quả kinh doanh của SCIC giai đoạn 2006 - 2014....................................
Bảng 2.8 Trách nhiệm của hai vòng bảo vệ của SCIC..................................................
Bảng 2.9 Trách nhiệm chính của các bộ phận theo vòng bảo vệ...................................
Bảng 2.10 Nhận diện rủi ro trong hoạt động đầu tư tài chính tại SCIC........................
Bảng 2.11 Bảng đánh giá mức độ ảnh hưởng của rủi ro...............................................
Bảng 2.12 Bảng đánh giá khả năng xảy ra của rủi ro...................................................
Bảng 2.13 Phân tích rủi ro trong hoạt động đầu tư tài chính........................................
Bảng 2.14 Đánh giá các rủi ro tại SCIC........................................................................
Bảng 2.15 Các biện pháp xử lý rủi ro tại SCIC............................................................
Bảng 2.16 Xử lý rủi ro tại SCIC....................................................................................
Bảng 3.17 Trách nhiệm chính của các bộ phận đề xuất bổ sung..................................
Biểu đồ 2.1 Tình hình và kết quả hoạt động của SCIC.................................................
Biểu đồ 2.2 Cơ cấu danh mục đầu tư của SCIC...........................................................

Trang



7

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Nguyên tắc 03 vòng bảo vệ trong doanh nghiệp...........................................
Sơ đồ 1.2 Khung quy trình QTRR.................................................................................
Sơ đồ 2.3 Sơ đồ bộ máy tổ chức của SCIC...................................................................
Sơ đồ 2.4 Cấu trúc QTRR hiện tại của SCIC................................................................
Sơ đồ 3.5 Cấu trúc QTRR đề xuất trong tương lai.......................................................

Trang


8
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Nếu như trước đây các doanh nghiệp, nhà đầu tư phần lớn chỉ chú ý đến
lợi nhuận thì hiện nay với sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường toàn cầu, áp
lực suy thoái và những khó khăn nhiều chiều từ nền kinh tế, các doanh nghiệp
ngày càng quan tâm nhiều hơn đến quản trị rủi ro.
Tất cả các doanh nghiệp đều phải đối với mặt với rủi ro trong quá trình
hoạt động kinh doanh. Quản trị rủi ro doanh nghiệp là một bộ phận không thể
thiếu trong hệ thống quản trị doanh nghiệp, góp phần giúp doanh nghiệp hoạt
động hiệu quả, nâng cao khả năng đạt được các mục tiêu kinh doanh đã đề ra.
Thách thức đối với ban lãnh đạo doanh nghiệp là xác định mức rủi ro có
thể chấp nhận đượccần quản trị rủi ro hiệu quả để gia tăng giá trị cho các bên
hữu quan.
Quản trị rủi ro doanh nghiệp là một bộ phận không thể thiếu trong hệ
thống quản trị doanh nghiệp góp phần giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả,

nâng cao khả năng đạt được các mục tiêu kinh doanh đã đề ra.
Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC) được thành
lập từ năm 2005 và chính thức đi vào hoạt động từ tháng 8/2006 với những
hoạt động mang tính chất đặc thù, một mô hình phát triển riêng biệt so với các
Tổng công ty, tập đoàn nhà nước khác.
Với chức năng là đầu tư và kinh doanh vốn như tên gọi, hoạt động đầu tư
tài chính là một trong những hoạt động cốt lõi của Tổng công ty. Với chiến
lược trở thành nhà đầu tư tài chính chuyên nghiệp, Tổng công ty không ngừng
hoàn thiện hệ thống quản trị nội bộ, hệ thống quản trị rủi ro doanh nghiệp.
Nắm rõ tầm quan trọng của quản trị rủi ro trong hoạt động đầu tư tài chính,
Tổng công ty đã đầu tư xây dựng khung quản trị rủi ro, ban hành các quy chế


9
nội bộ để quản trị, kiểm soát rủi ro. Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp Việt
Nam nói chung hay Tổng công ty nói riêng, hoạt động QTRR còn khá mới mẻ
nên công tác QTRR tại Tổng công ty vẫn còn tồn tại một số hạn chế. Chính vì
vậy tác giả lựa chọn đề tài“Quản trị rủi ro trong hoạt động đầu tư tài chính
của tại Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước” nhằm tìm hiểu sâu
hơn về hoạt động QTRR trong hoạt động đầu tư tài chính của Tổng công ty và
đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế để hoàn thiện công tác
QTRR trong hoạt động đầu tư tài chính tại Tổng công ty.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Đến thời điểm hiện tại, trên thếhới giới và Việt Nam đã nhiều đề tài
nghiên cứu về quản trị rủi ro trong doanh nghiệp. Ở Việt Nam, hầu hết các đề
tài về quản trị rủi ro đều nghiên cứu về rủi ro (đặc biệt là rủi ro tín dụng)
trong hoạt động của ngân hàng, rất ít các đề tài nghiên cứu về rủi ro của
doanh nghiệp.
Trên thế giới, quản trị rủi ro đã được một số tổ chức lớn như COSO (một

ủy ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa kỳ về chống gian lận khi lập báo cáo tài
chính) hay ISO (Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế) xây dựng, ban hành thành một hệ
thống chuẩn mực về quản trị rủi ro như:
-

Enterprise risk management – integrated framework (2004) quy định về cấu

-

trúc, quy trình và hệ thống báo cáo QTRR;
ISO 31000:2009, Risk management – Principles and guidelines quy định về

nguyên tắc, khung và quy trình quản trị rủi ro.
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu khoa học, đề tài hướng tới mục đích sau:
 Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về hoạt động đầu tư tài chính và quản trị
rủi ro trong hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp.
 Phân tích thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động đầu tư tài chính của tại
Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước


10
 Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong hoạt động đầu

tư tài chính của tại Tổng công ty.

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý thuyết và thực tiễn về quản trị
rủi ro trong đầu tư tài chính của doanh nghiệp.

Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động quản trị rủi ro trong đầu tư
tài chính của tại Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước hiện nay.
Hoạt động đầu tư tài chính của Tổng công trong phạm vi Luận văn này
bao gồm hoạt động bàn giao tiếp nhận từ các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố, hoạt động đầu tư mới, hoạt động quản trị danh mục và hoạt
động thoái vốn của SCIC trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam từ khi Tổng công
ty được thành lập đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu đề tài này, luận văn sử dụng các phương
pháp sau:
 Phương pháp phân tích dữ liệu thông qua phương pháp thống kê
 Phương pháp nghiên định tính và thảo thuận cùng các chuyên gia, cán bộ
trong Tổng công ty để phân tích, đánh giá rủi ro và đề xuất các biện pháp xử
lý rủi ro.
 Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng để đo lường các tổn thất
về mặt tài chính theo thang bảng đo lường rủi ro.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Đề tài giúp hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về đầu tư tài
chính, rủi ro và quản trị rủi ro doanh nghiệp.
Trên cơ sở nghiên cứu một cách cụ thể công tác quản trị rủi ro trong hoạt
động đầu tư tài chính tại Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước,
qua đó đánh giá được thực trạng công tác quản trị ro, phân tích những nguyên


11
nhân và hạn chế nhằm đưa ra các giải pháp hữu hiệu hoàn thiện công tác quản
trị rủi ro tại Tổng công ty.
7. Kết cấu luận văn


Bố cục của Luận văn: Ngoài phần mở đầu, mục lục, các danh mục bảng,
biểu, sơ đồ, hình vẽ, từ viết tắt, các tài liệu tham khảo, luận văn kết cấu gồm 3
chương:
Chương 1. Cơ cở lý luận về quản trị rủi ro trong hoạt động đầu tư tài
chính của doanh nghiệp
Chương 2. Thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động đầu tư tài chính
tại Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro trong hoạt động đầu
tư tài chính tại Tổng công ty


12
CHƯƠNG 1. CƠ CỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆỆP
1.1 Hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp

a, Khái niệm
Đầu tư tài chính là việc bỏ tiền hoặc tài sản để đầu tư góp vốn,
mua chứng khoán (chứng khoán vốn - cổ phiếu, hoặc chứng khoán nợ - trái
phiếu)) hoặc các công cụ tài chính khác nhằm mục đích sinh lời.
b, Đặc điểm hoạt động đầu tư tài chính
Nhà đầu tư tài chính bỏ tiền hoặc tài sản để thành lập tổ chức kinh tế, góp
vốn vào tổ chức kinh tế hoặc tham gia góp vốn đầu tư theo hình thức hợp đồng
(PPP, BCC) hoặc mua một tài sản tài chính (cổ phiếu, trái phiếu…) với hy vọng
nó sẽ tại ra thu nhập (lãi trái phiếu, cổ tức, thu phí…) hoặc được đánh giá cao
trong tương lai và được bán với giá cao hơn giá vốn đã bỏ ra ban đầu.
Nhà đầu tư tài chính thông thường không tham gia trực tiếp vào hoạt
động điều hành, quản lý của doanh nghiệp.
Xét trên quan điểm của nhà đầu tư tài chính chuyên nghiệp, đầu tư tài
chính thường là trung và dài hạn (rất ít khi ngắn hạn) và thường có đóng góp

vào sự phát triển của doanh nghiệp;
Để thực hiện hoạt động đầu tư tài chính đối với một công ty tài chính
chuyên nghiệp, các công ty thường thành lập riêng một bộ phận để thực hiện
nghiệp vụ này. Đồng thời xây dựng hệ thống quy định nội bộ, hệ thống công
nghệ thông tin phục vụ cho hoạt động này. Các doanh nghiệp có thể tự thực
hiện đầu tư tài chính hoặc thực hiện gián tiếp qua trung gian, chẳng hạn như
các quỹ hưu trí, ngân hàng, môi giới, và các công ty bảo hiểm.
Nhà đic hiện hoạt động đầu tư tài chính đối với một công ty tài chính
chuyên nghiệp, các công ty thường thành lập riêng một bộ phận để thực hiện
nghiệp vụ này.BCC) hoặc mua một tài sản tài chính (cổ phiếu, trái phiếu…) với


13
hy vọng nó sẽ tại ra thu nhập (lãi trái phiếu, cổ tức, thu phí…) hoặc được đánh
giá cao trong tương lai và được bán với giá cao hơn giá vốn đã bỏ ra ban đầu.
Nhà đic hiện hoạt động đầu tư tài hằm mục đích sinh lời.1%BA
%BFu" \o "Trgóp vốn vào tổ chức kinh tế hoặc tham
Xét trên quan đing đng đầu tư tài hằm mục đích sinh lời.1%BA
%BFu" \o "Trgóp vốn vào tổ chức kinh tế hoặc tham lập riêng một bộ phận để
thực hiện nghiệp vụ này.BCC) hoặc mua một tàip;
Đét trên quan đing đng đầu tư tài hằm mục đích sinh lời.1%BA
%BFu" \o "Trgóp vốn vào tổ chức kinh tế hoặc tham lập riêng một bộ phận để
thực hiện nghiệp vụ này.BCC) hoặc mua một tàip;ản tài chính (cổ phiếu, trái
phiếu…) với hy vọng nó sẽ tại ra thu nhập ng này. Các doanh nghiệp có thể tự
thực hiện đầu tư tài chính hoặc thực hiện gián tiếp qua trung gian, chẳng hạn
như các quỹ hưu trí, ngân hàng, môi giới, và các công ty bảo hiểm.
c, Các hình thức đầu tư tài chính
Đầu tư tài chính có thể chia thành nhiều hình thức khác nhau, dựa trên
quy định của Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014, đầu tư tài chính
bao gồm các hình thức sau:



Đầu tư trực tiếp
Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế



Nhà đầu tư thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật dưới
hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh để
tiến hành các hoạt động kinh doanh.


Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh
tế
Nhà đầu tư có thể mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế theo
các hình thức sau:



Mua cổ phần của công ty cổ phần từ công ty (trong trường hợp công ty phát
hành thêm cổ phiếu tăng vốn điều lệ) hoặc cổ đông;


14


Mua phần vốn góp của các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn để trở

thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn;
• Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh để trở

thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh;
 Đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP (hợp đồng hợp tác công tư)
Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án ký kết hợp đồng PPP với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền để thực hiện dự án đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo,
nâng cấp, mở rộng, quản lý và vận hành công trình kết cấu hạ tầng hoặc cung
cấp dịch vụ công.
Theo quy định hiện hành, các hình thức hợp đồng PPP bao gồm:









Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (hợp đồng BOT)
Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (hợp đồng BTO)
Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (hợp đồng BT)
Hợp đồng Xây dựng - Sở hữu - Kinh doanh (hợp đồng BOO)
Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Thuê dịch vụ (hợp đồng (BTL)
Hợp đồng Xây dựng - Thuê dịch vụ - Chuyển giao (hợp đồng BTL)
Hợp đồng Kinh doanh - Quản lý (hợp đồng O&M)
Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC (hợp đồng hợp tác kinh doanh)
Các hình thức liên doanh gồm:



Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức liên doanh hoạt động kinh


doanh được đồng kiểm soát;
• Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức liên doanh tài sản được đồng
kiểm soát;
• Hợp đồng liên doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh được đồng
kiểm soát.
• Đầu tư gián tiếp
 Đầu tư trái phiếu
• Trái phiếu là chứng chỉ vay nợ có kỳ hạn và có lãi do Nhà nước hoặc doanh
nghiệp phát hành nhằm huy động vốn cho đầu tư phát triển.
• Trái phiếu gồm: Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh,
trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu công ty.


15


Lãi suất của trái phiếu có thể là lãi suất cố định cho cả thời hạn của trái phiếu,
có thể là lãi suất cố định áp dụng hàng năm, có thể là lãi suất hình thành qua

đấu giá.
• Đối với các nhà đầu tư ngại rủi ro thì đầu tư vào trái phiếu chính phủ, trái
phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu được chính phủ bảo lãnh là phương
án đầu tư an toàn. Nhà đầu tư thường được nhận một khoản thu nhập cố định
hàng năm (tiền lãi) và gốc của khoản đầu tư khi đáo hạn.
Trái phiếu công ty bao gồm hai loại:
+ Trái phiếu hưởng lãi suất cố định hoặc thả nổi, nhà đầu tư được nhận
lại gốc khi đáo hạn hợp đồng;
+ Trái phiếu có thể chuyển đổi: Nhà đầu tư có quyền nhận lại gốc (cộng
với chênh lệch lãi) hoặc chuyển đổi thành cổ phiếu công ty theo giá được ghi
trong hợp đồng.

 Đầu tư cổ phiếu

Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi
sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó.
Mục đích của đầu tư cổ phiếu để thu cổ tức hoặc lợi nhuận từ khoản
chênh lệch khi bán cổ phiếu.
 Đầu tư vào các công cụ tài chính phái sinh, đầu tư tài chính thông qua

các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài chính trung gian, chứng chỉ
quỹ.
1.2 Rủi ro trong hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm rủi ro trong hoạt động đầu tư tài chính

Hiện nay, rủi ro có thể được định nghĩa theo nhiều cách khác
nhau. Tuy nhiên, theo một cách hiểu chung nhất theo COSO thì rủi ro
có thể định nghĩa: Rủi ro là khả năng một sự kiện có thể xảy ra và có
ảnh hưởng đến việc hoàn thành mục tiêu của doanh nghiệp.


16
Định nghĩa về rủi ro trên thể hiện được 03 nội dung liên quan đến
rủi ro:


Rủi ro được xác định dựa trên “khả năng xảy ra” của một sự kiện và “mức độ
ảnh hưởng” của sự kiện này. Đây sẽ là hai yếu tố cơ bản trong việc đánh giá
rủi ro và so sánh về mức độ trọng yếu của các rủi ro với nhau.




Rủi ro gắn liền với mục tiêu của doanh nghiệp. Như vậy, nếu doanh nghiệp
xác định rõ ràng và đầy đủ được mục tiêu hoạt động kinh doanh thì việc nhận
diện rủi ro và công tác quản trị rủi ro sẽ dễ dàng và sát thực hơn. Điều này
cũng thấy rằng, bất kỳ sự thay đổi nào của mục tiêu hoạt động, mục tiêu kinh
doanh cũng sẽ làm thay đổi về các rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải.
Rủi ro của doanh nghiệp là một danh mục biến đổi liên tục.



Rủi ro có thể ảnh hưởng đến mục tiêu doanh nghiệp một cách tiêu cực (đe
dọa) và tích cực (cơ hội). Đây là tính hai mặt của một rủi ro khi có thể làm
tăng giá trị hoặc giảm giá trị doanh nghiệp. Điều quan trọng là doanh nghiệp
nhận diện được các rủi ro này và quản lý rủi ro một cách hợp lý để gia tăng
hoặc bảo toàn giá trị doanh nghiệp.
Rủi ro trong hoạt động đầu tư tài chính: Dựa trên khái niệm rủi ro
chung, rủi ro trong hoạt động đầu tư tài chính là khả năng một sự kiện
có thể xảy ra và ảnh hưởng đến việc hoàn thành mục tiêu của hoạt động
đầu tư tài chính của doanh nghiệp.

1.2.2 Phân loại rủi ro trong hoạt động đầu tư tài chính

Rủi ro có thể đến từ nhiều nguyên nhân khác nhau, dưới nhiều hình thái
sự kiện khác nhau và các hậu quả cũng khác nhau. Quản lý rủi ro không chỉ là
liệt kê rủi ro mà cần hệ thống hóa tất cả các rủi ro mà doanh nghiệp phải đối
mặt. Khi thực hiện phân loại rủi ro, tức là chúng ta đưa các rủi ro có cùng tính
chất, bản chất về một nhóm để có thể tập trung nguồn lực quản lý rủi ro một
cách hiệu quả nhất. Khi đó, các nhà quản lý sẽ biết đâu là loại rủi ro ảnh


17

hưởng đến doanh nghiệp nhiều nhất, đâu là điểm yếu của hệ thống để có thể
đưa ra các giải pháp phù hợp. Phân loại rủi ro cũng là một cách thức giúp
doanh nghiệp nhận diện và đánh giá rủi ro một cách đầy đủ và hiệu quả hơn.
Do đó, đây là một nội dung quan trọng khi doanh nghiệp bắt đầu hướng tới
triển khai hệ thống quản trị rủi ro chính thức.
Mỗi doanh nghiệp sẽ có một cách thức phân loại rủi ro khác nhau nhằm
đảm bảo phù hợp với tính chất ngành nghề, mức độ phức tạp của doanh
nghiệp.
Theo chuẩn mực của COSO, Về cơ bản, rrủi ro trong hoạt động đầu tư
tài chính có thể phân loại thành các rủi ro chính sau:
-

Rủi ro chiến lược
Rủi ro báo cáo/tài chính
Rủi ro hoạt động
Rủi ro tuân thủ
Bảng 1.1 Các loại rủi ro chính
RỦI RO
CHÍNH
Chiến lược

LUẬN GIẢI

VÍ DỤ

Rủi ro phát sinh từ chiến lược Đánh giá không đầy đủ, chi tiết
kinh doanh cũng như khả năng cơ hội đầu tư; hoạt động nằm
để thực hiện và quản lý hiệu quả ngoài phạm vi thị trường hoặc
mảng kinh doanh cốt lõi
Kế hoạch kinh doanh hàng năm

và chiến lược của ban điều
hành/hội đồng quản trị được
thực hiện lệch hướng so với kỳ
vọng ban đầu
Rủi ro tài Khả năng xảy ra tổn thất trong Các nhà phát hành trái phiếu
chính
hoạt động kinh doanh của doanh không trả được trái tức và gốc
nghiệp do bên kia biến động của khi đáo hạn do gặp khó khăn tài
các yếu tố thị trườngkhông thực chính
hiện đầy đủ các nghĩa vụ nợ theo Các công ty có vốn góp của


18
RỦI RO
CHÍNH

LUẬN GIẢI
hợp đồng
Khả năng xảy ra tổn thất do biến
động của các yếu tố thị trường
như: giá cả hàng hóa, lãi suất, tỷ
giá

Rủi ro hoạt Các rủi ro phát sinh từ quy trình
động
kinh doanh hoặc quy trình giao
dịch

Các rủi ro phát sinh từ hành vi
và năng lực của nhân viên


Các rủi ro phát sinh từ hệ thống
công nghệ thông tin

VÍ DỤ
doanh nghiệp không trả được cổ
tức đã thông báo chi trả trước đó
Lãi suất tăng dẫn đến các khoản
đầu tư vào các sản phẩm đầu tư
có thu nhập cố định (ví dụ: trái
phiếu) bị suy giảm giá trị
Sự biến động và tính bất ổn của
nền kinh tế làm giảm giá trị thị
trường tín dụng, dẫn đến giảm
giá trị ngành dịch vụ tài chính
Không phản ứng kịp thời với
các tín hiệu cảnh báo cáo sớm
về rủi ro
Hoạt động kinh doanh chậm dẫn
đến đánh mất cơ hội kinh doanh
Rủi ro phát sinh từ việc các giả
định và dữ liệu không đúng,
hoặc áp dụng mô hình không
phù hợp
Gian lận
Nhân viên chính nghỉ việc
Thất bại trong việc thu hút nhân
tài
Lộ thông tin quan trọng của
doanh nghiệp trên các phương

tiện truyền thông
Hệ thống bảo mật bị phá vỡ dẫn
đến thất thoát thông tin và dữ
liệu cá nhân
Hệ thống không hỗ trợ cho hoạt
động kinh doanh


19
RỦI RO
CHÍNH

LUẬN GIẢI

VÍ DỤ
Lỗi hệ thống/phần cứng/ứng
dụng hoạt động

Rủi ro do lỗi của bên thứ 3 hoặc Rủi ro từ nhà cung cấp (cơ sở hạ
các yếu tố thiên tai
tầng, điện nước…)
Lũ lụt, động đất
Rủi ro tuân Rủi ro về thay đổi chế độ, cơ cấu
thủ
tổ chức, định hướng chính sách
của chính phủ tác động lên hoạt
động đầu tư hiện tại

Xung đột chính trị dẫn đến tổn
thất tài sản của doanh nghiệp

Thay đổi luật về các ngành nghề
doanh nghiệp được phép đầu tư


20
1.3 Quản trị rủi ro trong hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp
1.3.1 Khái niệm quản trị rủi ro

Theo COSO “Quản trị rủi ro doanh nghiệp được xác định là một hệ
thống quy trình, cấu trúc xác định, phân tích, đánh giá, xử lý, giám sát và
truyền thông và tham vấn rủi ro trong doanh nghiệp nhằm đưa ra các biện
pháp cần thiết để đảm bảo quá trình hiện thực hóa các mục tiêu và phù hợp
với mục đích và khẩu vị rủi ro của doanh nghiệp.”
Có rất nhiều doanh nghiệp trên thực tế đã thực hiện hoạt động
Quản trị rủ i ro một QTRR cách sơ bộ hoặc theo cách tiếp cận QTRR
truyền thống, tuy nhiên, bản thân họ lại chưa nhận ra hoạt động đó
được gọi là QTRR. Các hoạt động này đang thực hiện phân tán, rải
rác tại từng phòng ban, chưa được hệ thống hóa và chưa được đặt
đúng vai trò, tầm quan trọng của nó. Khái niệm Quản trị rủi ro doanh
nghiệp được ra đời, một lần nữa, để khẳng định cần tiếp cận vấn đề
QTRR một cách tổng thể và rõ ràng trong hoạt động Quản trị doanh
nghiệp.
Quản trị rủi ro doanh nghiệp là hoạt động do Hội đồng quản trị và
Ban điều hành doanh nghiệp thiết lập. Hiểu một cách đơn giản, Quản
trị rủi roQTRR tức là hành động của doanh nghiệp đối với các rủi ro để
có thể tạo ra giá trị và bảo toàn giá trị doanh nghiệp. Quản trị rủi ro
doanh nghiệp là một quá trình thường xuyên và liên tục diễn ra trên
toàn doanh nghiệp, áp dụng cho tất cả các cấp độ, đơn vị, phòng ban.
Thiết lập QTRR DN là thiết lập hệ thống các quy trình, cơ cấu tổ chức
để thực hiện xác định, phân tích, đánh giá, xử lý giảm thiểu, giám sát

các rủi ro trong doanh nghiệp nhằm mục tiêu đưa rủi ro về mức độ mà
doanh nghiệp chấp nhận.Hơn thế nữa, QTRR DN là một hoạt động gắn
liền với công tác qQuản trị doanh nghiệp của Ban lãnh đạo, và mục tiêu


21
lớn nhất là hỗ trợ để doanh nghiệp đạt được các mục tiêu kế hoạch đã
đặt ra trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Quản trị rủi ro trong hoạt động đầu tư tài chính: Đối với hoạt
động đầu tư tài chính, quản trị rủi ro cũng được xác định là một hệ
thống quy trình, cấu trúc xác định, phân tích, đánh giá, xử lý, giám sát
và truyền thông và tham vấn rủi roliên quan hoạt động đầu tư tài chính
nhằm đưa ra các biện pháp cần thiết để đảm bảo quá trình hiện thực hóa
các mục tiêu và phù hợp với mục đích và khẩu vị rủi ro của doanh
nghiệp trong trong hoạt động đầu tư tài chính.
1.3.2 Vai trò của quản trị rủi ro

Trải qua rất nhiều biến động trong môi trường kinh doanh, đến thời điểm
hiện nay, bất kỳ nhà quản lý nào cũng không thể phủ nhận tầm quan trọng của
hoạt động quản trị rủi ro trong doanh nghiệp. Quản trị rủi ro doanh nghiệp
như một mảnh ghép còn thiếu, đóng vai trò hoàn thiện hệ thống Quản trị
doanh nghiệp hiệu quả, nâng cao khả năng đạt mục tiêu hoạt động kinh doanh
đã đặt ra. Không những thế, thực hiện QTRR DN còn đem lại những lợi ích
đối với cá nhân các cán bộ nhân viên của một doanh nghiệp.


22
Vai trò của QTRR đối với doanh nghiệp
Khi được triển khai thành công khung QTRR DN, QTRR DN sẽ là một
công cụ hiệu quả vừa tạo ra giá trị và vừa bảo toàn giá trị cho doanh nghiệp.

QTRR DN cung cấp một cách nhìn toàn diện, nhất quán về rủi ro và tạo ra giá
trị thông qua:
 Đóng góp vào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh thông qua giảm thiểu rủi ro

để tăng lợi nhuận và dòng tiền.
 Sử dụng cá c công cụ củ a QTRR DN để đạt mụ c tiêu chiến lược đã đặt ra.
 Xác định và xếp thứ tự ưu tiên trong việc quản lý, xử lý các rủi ro chính giúp
tối ưu hóa nguồn lực doanh nghiệp: QTRR DN cho phép doanh nghiệp thiết
lập được một quy trình chuẩn hướng dẫn trong việc nhận diện, đánh giá, phân
tích, ưu tiên hóa và quản lý các rủi ro chính. Doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được
thời gian, chi phí, nhân sự trong quá trình khắc phục, giảm thiểu các rủi ro
chính ảnh hưởng đến mục tiêu đã đặt ra.
 Tối ưu hóa mối quan hệ rủi ro và L lợi nhuận: Để đạt được mục tiêu lợi nhuận,
doanh nghiệp cần phải chấp nhận một mức rủi ro nhất định. QTRR DN quản
lý dựa trên mức độ rủi ro chấp nhận, giám sát, theo dõi và quản lý rủi ro giúp
doanh nghiệp nắm bắt được cơ hội, giảm thiểu các mối đe dọa.
 Giám sát hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thông qua cChỉ số rủi ro
chính: QTRR DN hiệu quả sẽ xây dựng các chỉ số rủi ro chính (KRI) để đo
lường các rủi ro chính và thiết lập một quy trình giám sát để giúp đảm bảo với
các nhà quản lý rằng các rủi ro chính này đã được kiểm soát và quản lý.
Vai trò QTRR DN đối với mỗi bộ phận, cá nhân trong doanh nghiệp
 Giúp đạt được mục tiêu và KPI (chỉ số đo lường hoạt động chính) các cá nhân

/bộ phận/phòng ban: QTRR hỗ trợ nâng cao khả năng đạt được mục tiêu kinh
doanh của doanh nghiệp, cùng với đó là mục tiêu của các bộ phận, phòng ban
và cá nhân liên quan (KPIs). Như vậy có thể thấy rằng, quyền lợi của cá nhân
cũng được gắn liền với quyền lợi của bộ phận, phòng ban và của cả doanh


23

nghiệp. Những gì mà QTRR DN có thể đem lại cho doanh nghiệp cũng sẽ
đem lại những kết quả công việc, hiệu suất công việc tốt cho các cá nhân
tham gia.
 Tăng sự bảo đảm về chất lượng, tính chính xác và độ tin cậy của thông tin
phục vụ cho việc ra quyết định của mỗi cá nhân: Trong quá trình thực hiện
công việc, thông tin dữ liệu đầu vào gần như là yếu tố then chốt cho các quyết
định quan trọng. Khi thiết lập hệ thống QTRR DN tốt, cơ sở dữ liệu thông tin
đã có một phần được đảm bảo về độ tin cậy và tính trung thực của thông tin
và có cân nhắc tới yếu tố rủi ro trong đó. Chính vì vậy, những thông tin này sẽ
hỗ trợ những quyết định được đưa ra một cách kịp thời và đúng đắn.
 Vai trò và trách nhiệm rõ ràng hơn (sSở hữu rủi ro và chịu trách nhiệm đối với
rủi ro) cho mỗi cá nhân: Đây sẽ là cơ sở giúp các cá nhân không bị nhầm lẫn
hay thiếu sót trong quá trình thực hiện nhiệm vụ công việc của mình, và cũng là
cơ sở để xác định đúng người đúng việc khi có bất kỳ sự kiện nào phát sinh.
Trách nhiệm rõ ràng hơn sẽ tạo ra một môi trường công việc khoa học, tiết
kiệm thời gian, chi phí khi mỗi cá nhân thực hiện công việc.
 Phân bổ thời gian và nguồn lực hiệu quả để Quản trị rủi ro QTRR: Hệ thống
QTRR DN được xây dựng trên nền tảng cấu trúc và quy trình chặt chẽ. Rõ
ràng, các cá nhân sẽ nhận thức được đúng đắn hơn về rủi ro, cách thức thực
hiện nhận diện, phân tích, đánh giá, báo cáo, giám sát rủi ro như thế nào,
mong muốn kỳ vọng của cấp lãnh đạo là gì. Đây sẽ là cơ sở giúp họ phân bổ
thời gian và nguồn lực tốt hơn khi thực hiện nhiệm vụ.
Quản trị rủi ro có hệ thống hơn đồng nghĩa với việc ít phải “chữa cháy”
hơn: Điều này được hiểu là hệ thống QTRR tốt giúp giảm thiểu các rủi ro gây
tổn thất cho doanh nghiệp. Bản thân mỗi nhân viên không phải quá lo lắng
khi xử lý quá nhiều sự kiện rủi ro phát sinh vì đã có sự phòng ngừa hiệu quả.
Đây cũng là một trong những lợi ích QTRR đem lại không chỉ cho doanh
nghiệp mà còn cho các cán bộ nhân viên của doanh nghiệp.



24

1.3.3 Cấu trúc và nguyên tắc quản trị rủi ro
Hiện nay, các khái niệm về kiểm toán nội bộ, kiểm tra chất lượng, phát
hiện gian lận, quản trị rủi ro, kiểm soát nội bộ... không còn là các khái niệm
xa lạ đối với các nhà quản lý. Mỗi hoạt động bao gồm kiểm toán nội bộ, kiểm
tra chất lượng, phát hiện gian lận, quản trị rủi ro, kiểm soát nội bộ... này có
những vai trò, trách nhiệm khác nhau trong một tổ chức nhưng lại cùng mang
trọng trách chung liên quan đến mục tiêu quản trị rủi ro và kiểm soát. Do đó,
điều này đòi hỏi các nhiệm vụ trên cần phải được định hướng một cách có hệ
thống, có sự phối hợp tốt và tránh sự chồng chéo, trùng lặp.
Một mô hình quản trị rủi ro hiệu quả cần phải xác định rõ vai trò và trách
nhiệm của tất cả các bên liên quan và các cấp liên quan. Nếu không có sự hợp
tác đầy đủ giữa các bên, có thể dẫn đến rủi ro xảy ra do không được phát hiện,
xử lý kịp thời. Trong trường hợp doanh nghiệp bị tổn thất, việc phân công
nhiệm vụ rõ ràng cũng nhằm trợ giúp xác định được ai là người chịu trách
nhiệm đối với sự việc xảy ra. Mô hình hoạt động QTRR hiệu quả điển hình
được thể hiện qua nguyên tắc “03 vòng bảo vệ”đối với doanh nghiệp.


25
Nguyên tắc ba vòng bảo vệ trong quản trị doanh nghiệp
Sơ đồ 1.1: Nguyên tắc 03 vòng bảo vệ trong doanh nghiệp

Nguyên tắc “03 vòng bảo vệ” được xây dựng nhằm mục tiêu hỗ trợ
Hội đồng Quản trị, Ban Tổng Giám đốc trong hoạt động quản trị rủi ro và
kiểm soát. Trong đó, Hội đồng Quản trị và Ban Tổng Giám đốc đóng vai
trò đảm bảo nguyên tắc 03 vòng bảo vệ được áp dụng phù hợp với tổ chức
doanh nghiệp.
Hoạt động quản lý kiểm soát nghiệp vụ là trách nhiệm của vòng bảo vệ

đầu tiên theo nguyên tắc này; chức năng quản lý rủi ro và giám sát tuân thủ
được coi là vòng bảo vệ thứ hai của doanh nghiệp; và vòng bảo vệ thứ ba là
hoạt động kiểm toán nội bộ.
Chức năng đối với rủi ro của 03 vòng bảo vệ được phân định rõ ràng:


×