Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng hợp tác xã việt nam – chi nhánh hải dƣơng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

NGUYỄN VĂN LONG

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM CHI NHÁNH
HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

HÀ NỘI NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

NGUYỄN VĂN LONG

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM CHI NHÁNH
HẢI DƯƠNG

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số

: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ


Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN THỊ MINH HẠNH

HÀ NỘI NĂM 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là do tự bản thân thực hiện và không sao chép
các cơng trình nghiên cứu của người khác để làm sản phẩm của riêng mình. Các
thơng tin thứ cấp sử dụng trong luận án là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn
Tác giả

Nguyễn Văn Long


ii

LỜI CẢM ỞN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tơi cịn nhận được
sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngồi trường.
Trước hết, tơi xin chân thành cảm ơn tập thể các thầy, cô giáo Khoa Quản trị
Kinh doanh và Phòng Đào tạo bộ phận Sau Đại học - Trường Đại học Thương Mại
đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại
trường. Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS,TS. Nguyễn Tiến
Dũng đã tận tình giúp đỡ tơi trong suốt thời gian nghiên cứu và hồn thiện luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo và tập thể cán bộ, nhân viên Chi
nhánh ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Hải Dương đã tận tình cung cấp tài

liệu, chỉ bảo, giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu luận văn.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới gia đình, những người thân, bạn bè
cùng khóa đã giúp đỡ và động viên tơi trong suốt q trình học tập và rèn luyện.
Do thời gian có hạn nên luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cơ giáo cũng như tồn thể bạn đọc.
Xin chân thành cảm ơn!
Hải Dương, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Phạm Thị Hồng Huệ


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ỞN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC..............................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................................v
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................................7
1.1 KHÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG..............................7
1.1.1 Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại..................................................7
1.1.2 Rủi ro tín dụng...................................................................................................15

1.2 QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG..............................22

1.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng.....................................................................22
1.2.2 Xây dựng mơ hình quản trị rủi ro tín dụng........................................................23
1.2.3 Quy trình quản trị rủi ro tín dụng......................................................................23
1.2.4 Xây dựng và thực hiện các chính sách, quy trình tín dụng................................40

1.3 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG.............................................................................................................42
1.3.1 Yếu tố khách quan.............................................................................................42
1.3.2 Yếu tố chủ quan.................................................................................................44

1.4. KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA 1 SỐ NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ BÀI HỌC RÚT RA.................................................45
1.4.1 Kinh nghiệm quản trị rủi ro của một số ngân hàng thương mại................45
1.4.2 Bài học rút ra trong quản trị rủi ro đối với Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam...48

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG HỢP XÃ VIỆT NAM – CHI NHÁNH................................52
HẢI DƯƠNG.........................................................................................................52
2.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG HỢP XÃ VIỆT NAM CHI NHÁNH HẢI
DƯƠNG..................................................................................................................52
2.1.1 Tổng quan về Ngân Hàng Hợp tác xã Việt Nam...............................................52
2.1.2 Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam chi nhánh Hải
Dương...................................................................................................................................56
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2013 đến năm 2015.............................60

2.2. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG HỢP TÁC CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG..................64
2.2.1 Thực trạng rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng Hợp tác
Chi nhánh Hải Dương..........................................................................................................64



iv
2.2.2 Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam - Chi
nhánh Hải Dương.................................................................................................................71
2.3.1 Thành công........................................................................................................86
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân....................................................................................87

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG HỢP TÁC
XÃ CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG..........................................................................92
3.1 DỰ BÁO XU THẾ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG HỢP
TÁC CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG.........................................................................92
3.1.1. Dự báo xu thế phát triển tín dụng của Ngân hàng Hợp tác xã chi nhánh Hải
Dương...................................................................................................................................92
3.1.2. Định hướng quản trị rủi ro của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam chi nhánh Hải
Dương...................................................................................................................................94

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG HỢP TÁC CHI NHÁNH TỈNH HẢI HẢI
DƯƠNG..................................................................................................................96
3.2.1. Hoàn thiện chức năng phòng quản lý rủi ro.....................................................96
3.2.2. Nâng cao chất lượng cơng tác thẩm định tín dụng...........................................98
3.2.3. Hồn thiện các cơng cụ, biện pháp kỹ thuật kiểm sốt RRTD.......................101

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG HỢP TÁC CHI NHÁNH HẢI
DƯƠNG................................................................................................................103
3.3.1 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước.........................................................103
3.3.2 Kiến nghị với với Ngân hàng Hợp tác Việt Nam............................................104


KẾT LUẬN..........................................................................................................105


v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
CBCNV
NHHTXVN
NHNN
NHTM
QTDND
QTDTW
SXKD
TCTD

Diễn giải
Cán bộ công nhân viên
Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Quỹ tín dụng nhân dân
Quỹ tín dụng Trung ương
Sản xuất kinh doanh
Tổ chức tín dụng


vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Dư nợ tín dụng của NHHTXVN chi nhánh Hải Dương....................61
Bảng 2.2: Nguồn vốn của NHHTXVN chi nhánh Hải Dương...........................62
Bảng 2.3: Dịch vụ chuyển tiền của NHHTXVN chi nhánh Hải Dương............64
Bảng 2.4: Tăng trưởng dư nợ tại Ngân hàng hợp tác trong giai đoạn từ............66
2013 - 2015.........................................................................................................66
Bảng 2.5: Cơ cấu tín dụng theo đối tượng khách hàng.......................................67
Bảng 2.6: Hình thức cho vay tại Ngân hàng hợp tác chi nhánh Hải Dương......68
Bảng 2.7: Phân loại nợ của ngân hàng Hợp tác đối với Quỹ tín dụng nhân dân78
Bảng 2.8: Ma trận xác định xếp loại khách hàng cá nhân..................................80
Bảng2.9: Phân loại nợ theo điều 6 QD 493.........................................................81
Bảng 2.10: Phân loại nợ theo điều 7 – QĐ493...................................................81
Bảng 2.11: Tỷ lệ trích dự phòng cụ thể...............................................................85
DANH MỤC BIỂU
LỜI CẢM ỞN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC..............................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................................v
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................................7
1.1 KHÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG..............................7
1.1.1 Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại..................................................7
1.1.2 Rủi ro tín dụng...................................................................................................15

1.2 QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG..............................22
1.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng.....................................................................22
1.2.2 Xây dựng mơ hình quản trị rủi ro tín dụng........................................................23
1.2.3 Quy trình quản trị rủi ro tín dụng......................................................................23
1.2.4 Xây dựng và thực hiện các chính sách, quy trình tín dụng................................40

1.3 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG.............................................................................................................42

1.3.1 Yếu tố khách quan.............................................................................................42
1.3.2 Yếu tố chủ quan.................................................................................................44

1.4. KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA 1 SỐ NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ BÀI HỌC RÚT RA.................................................45
1.4.1 Kinh nghiệm quản trị rủi ro của một số ngân hàng thương mại................45
1.4.2 Bài học rút ra trong quản trị rủi ro đối với Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam...48


vii
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG HỢP XÃ VIỆT NAM – CHI NHÁNH................................52
HẢI DƯƠNG.........................................................................................................52
2.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG HỢP XÃ VIỆT NAM CHI NHÁNH HẢI
DƯƠNG..................................................................................................................52
2.1.1 Tổng quan về Ngân Hàng Hợp tác xã Việt Nam...............................................52
2.1.2 Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam chi nhánh Hải
Dương...................................................................................................................................56
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2013 đến năm 2015.............................60

2.2. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG HỢP TÁC CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG..................64
2.2.1 Thực trạng rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng Hợp tác
Chi nhánh Hải Dương..........................................................................................................64
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu thu nhập của NH HTX CN HD giai đoạn 2011 – 2015.............64
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu tín dụng theo chất lượng nợ giai đoạn 2011-2015.....................69
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng hợp tác chi nhánh Hải Dương giai đoạn
2010 - 2015..........................................................................................................................70
2.2.2 Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam - Chi
nhánh Hải Dương.................................................................................................................71

2.3.1 Thành công........................................................................................................86
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân....................................................................................87

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG HỢP TÁC
XÃ CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG..........................................................................92
3.1 DỰ BÁO XU THẾ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG HỢP
TÁC CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG.........................................................................92
3.1.1. Dự báo xu thế phát triển tín dụng của Ngân hàng Hợp tác xã chi nhánh Hải
Dương...................................................................................................................................92
3.1.2. Định hướng quản trị rủi ro của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam chi nhánh Hải
Dương...................................................................................................................................94

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG HỢP TÁC CHI NHÁNH TỈNH HẢI HẢI
DƯƠNG..................................................................................................................96
3.2.1. Hoàn thiện chức năng phịng quản lý rủi ro.....................................................96
3.2.2. Nâng cao chất lượng cơng tác thẩm định tín dụng...........................................98
3.2.3. Hồn thiện các cơng cụ, biện pháp kỹ thuật kiểm soát RRTD.......................101


viii
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG HỢP TÁC CHI NHÁNH HẢI
DƯƠNG................................................................................................................103
3.3.1 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước.........................................................103
3.3.2 Kiến nghị với với Ngân hàng Hợp tác Việt Nam............................................104

KẾT LUẬN..........................................................................................................105
DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: quy trình thực hiện hợp đồng trao đổi tín dụng.................................35
Hình 1.2: quy trình chứng khốn hóa một khoản cho vay.................................37
Hình 1.3 : Quy trình bảo lãnh..............................................................................39
................................................................................................................................ 55
Hình 2.1: sơ đồ tổ chức ngân hàng hợp tác.........................................................55
Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức hoạt động của NHHTXVN chi nhánh Hải Dương......57
(Nguồn: Báo cáo của Ngân hàng hợp tác chi nhánh Hải Dương)......................70
Hình 2.3: Quy trình nhận biết rủi ro tín dụng đối với các khoản tín dụng thuộc
quyền phán quyết chi nhánh.................................................................................72
Hình 2.4: Quy trình nhận biết rủi ro tín dụng đối với các khoản tín dụng thuộc
quyền phán quyết của Hội sở................................................................................74
Hình 2.5: Chấm điểm của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho KHDN.......78
Hình 2.6: Chấm điểm của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho cá nhân......79


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nếu như những năm trước , hoạt động quản trị rủi ro tín dụng vẫn mang cịn
tính tự phát, chưa được quan tâm đúng mức, chưa có khái niệm khoa học về quản trị
rủi ro. Các ngân hàng chỉ đơn thuần thẩm định trước khi cho vay và đo lường rủi ro
tín dụng định tính giản đơn. Thì từ những năm trở lại gần đây các Ngân hàng
Thương mại Việt Nam (NHTMVN) nói chung và Quỹ tín dụng TW nói riêng ( tiền
thân của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam ) đã thực hiện trích lập dự phịng, các
khoản nợ được hạch tốn ngoại bảng làm tỉ lệ xấu có xu hướng giảm đáng kể. Tuy
nhiên trong thực tế, các khoản nợ ngoại bảng vẫn chiếm tỉ lệ rất lớn đòi hỏi các
Ngân hàng phải có sự quan tâm thích đáng đến cơng tác quản trị rủi ro tín dụng
nhằm duy trì sự an tồn trong hoạt động ngân hàng cũng như sự ổn định của hệ
thống tài chính quốc gia. Hiện nay nhiều ngân hàng đã bước đầu nghiên cứu và áp
dụng thử nghiệm các mơ hình quản trị rủi ro theo chuẩn mực quốc tế, tuy nhiên do

hạn chế về cơng nghệ, thơng tin, tài chính, nhân sự, nên hiệu quả của công tác quản
trị rủi ro chưa cao.
Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam (tiền thân là Quỹ tín dụng TW) được thành
lập theo Giấy phép hoạt động số 166/ GP-NHNN cấp ngày 04 tháng 06 năm 2013
với số Vốn điều lệ đăng ký ban đầu 3000 tỷ đồng, thời gian hoạt động là 99
năm.Theo định hướng Ngân hàng Nhà nước, NHHT đóng vai trị là Ngân hàng của
các quỹ tín dụng nhân dân. Trải qua chặng đường 20 năm xây dựng và trưởng
thành, Ngân hàng Hợp tác đã có những bước phát triển mạnh mẽ để trở thành một
ngân hàng đi đúng theo định hướng của Ngân hàng nhà nước
Tín dụng là hoạt động kinh doanh truyền thống của hệ thống NHTMVN nói
chung và đối với Ngân hàng Hợp tác Việt Nam cũng không phải là một ngoại lệ. Do
đó rủi ro trong kinh doanh ngân hàng có xu hướng tập trung vào hoạt động tín dụng,
gây hậu quả nặng nề nếu khơng được kiểm sốt tốt..


2
Xuất phát từ thực tế đó, đi sâu vào nghiên cứu thực trạng rủi ro tín dụng và
cơng tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Hợp tác Chi nhánh Hải Dương, qua
đó nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản trị rủi ro tín dụng của
Ngân hàng NHHT. Do vậy, tác giả lựa đã lựa chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng
của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam – Chi nhánh Hải Dương”. Với mong muốn
hoàn thiện lý luận chuyên môn của bản thân, tiếp cận nghiên cứu thực trạng quản trị
rủi ro tín dụng và bước đầu đề xuất một số giải pháp hồn thiện chính sách quản trị
rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam – Chi nhánh Hải Dương, góp
phần đẩy mạnh sự phát triển hoạt động tín dụng trong điều kiện hội nhập.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài.
Quản trị rủi ro tín dụng là vấn đề được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu
cũng như các nhà lãnh đạo ngân hàng. Ở trong nước, có nhiều cơng trình nghiên
cứu, thảo luận khoa học xung quanh vấn đề quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi
ro tín dụng nói riêng, cụ thể:

“Hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHNN & PTNT
Nam Hà Nội “Luận án thạc sỹ của tác giả Trần Thanh Hà (2004), Đại học Kinh tế
quốc dân. Trong nội dung luận án, tác giả đã làm rõ cơ sở lí luận về chất lượng tín
dụng, các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng và kinh nghiệm nâng cao chất lượng
tín dụng của các ngân hàng trên thế giới. Trong phần đánh giá thực tiễn tác giả đã
đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng của Ngan hàng NN PTNT Nam Hà Nội.
Trong đó một trong những chỉ tiêu rất quan trọng đó là tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng.
Tác giả đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trong đó có biện
pháp quan trọng đó là quản lý nợ xấu và kiểm soát rủi ro tín dụng.
Bài viết: “Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro tại các Ngân hang Thương mại
Việt Nam” của Thạc sỹ Đào Thị Thanh Tú trên Tạp chí Tài Chính. Bài viết đã nêu
và phân tích rõ ràng những nguyên tắc chính trong quản trị rủi ro ở các ngân hàng
Thương mại Việt Nam và chỉ ra những giải pháp để nâng cao quản trị rủi ro trong
hoạt động tín dụng ở Ngân hàng.


3
“Quản trị rủi ro trong cho vay lại vốn ODA của Ngân hàng phát triển Việt
Nam" Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Đặng Vũ Hùng (2013), Học viện Tài chính.
Nội dung luận án đề cập đến rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng mang
tính đặc thù đó chính là quản trị rủi ro trong cho vay lại vốn ODA (khoản hỗ trợ
phát triên chính thức) của Ngân hàng phát triển Việt Nam. Tác giả đã hệ thống hóa
cơ sở lí luận về nguồn ODA, vai trò ODA đối với phát triển kinh tế xã hội. Bên
cạnh đó, tác giá đánh giá những rủi ro trong cho vay lại vốn ODA, những đặc trưng
của hoạt động cho vay lại này đồng thời tác giả cũng đưa ra các giải pháp và kiến
nghị nhằm quản trị có hiệu quả rủi ro trong cho vay lại nguồn ODA tại Ngân hàng
Phát triển Việt Nam.
Luận văn thạc sĩ kinh tế của Phạm Xuân Hòe với đề tài về “Giải pháp nâng
cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Cơng thương Việt Nam”
(2006), Học viện Ngân hàng. Đã giải thích những vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro

tín dụng và nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam
Đề tài “Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam”, (2008), Đại học Kinh tế Tp.Hồ Chí Minh, Trần Tiến
Chương đã đưa ra được những giải pháp cơ bản cần được triển khai để nâng cao
hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam,
trong đó nghiên cứu hệ thống xếp hạng nội bộ.
Bài viết: “Quản trị rủi ro hoạt động: Kinh nghiệm quốc tế và các bài học cho
ngân hàng Thương mại Việt Nam” của Tiến sỹ Lê Thanh Tâm và Phạm Thị Bích
Liên được đăng trên tạp chí Ngân hàng. Bài viết đã nêu bật được những thành phần
và các mối quan hệ của rủi ro trong hoạt động tín dụng..
Cơ sở lí luận chưa có tính hệ thống và cập nhật về rủi ro tín dụng trong giai
đoạn hiện nay, khi mà việc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đang thực thi lộ trình
quản trị rủi ro trong đó có rủi ro tín dụng theo Hiệp ước Basel II. Bên cạnh đó, Việt
Nam đã có sự phát triển và hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng với kinh tế các
quốc gia trong khu vực và quốc tế.


4
Các nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng hầu hết chỉ đưa ra các giải pháp là
“ngăn ngừa” rủi ro hay “hạn chế” rủi ro tín dụng chứ không đi vào “quản trị” rủi ro,
tức là coi rủi ro như là một vấn đề mà ngân hàng phải “chấp nhận” hay nói cách
khác coi rủi ro là vấn đề ln xảy ra trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, rủi ro
luôn song hành và phụ thuộc vào “khẩu vị” rủi ro của mỗi ngân hàng. Nhiều cơng
trình nghiên cứu phân tích rủi ro vẫn mang tính chất định tính, chưa chỉ ra được mơ
hình để quản trị rủi ro, đo lường rủi ro, tổn thất ngân hàng phải gánh chịu khi rủi ro
tín dụng xảy ra, chưa phản ánh được mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng, chưa
chỉ ra được mục tiêu của chất lượng tín dụng và cách thức để xây dựng hệ thống
theo dõi cơ cấu và chất lượng tổng thể danh mục đầu tư tín dụng.
Nhiều cơng trình nghiên cứu đã lạc hậu cả về cơ sở lí luận cũng như thực tiễn

hoạt động do vậy các giải pháp đưa ra cũng sẽ khơng cịn phù hợp với giai đoạn
hiện nay trong quá trình phát triển và hội nhập ngày càng cao của các ngân hàng
thương mại. Trong quá trình hội nhập ngày càng sâu về kinh tế và tài chính thì hệ
thống ngân hàng thương mại Việt Nam bên cạnh việc tiếp nhận cơng nghệ quản trị
ngân hàng hiện đại thì cũng tiềm ẩn những rủi ro của hệ thống tài chính quốc tế
cũng như những áp lực về cạnh tranh ngày càng gay gắt trong lĩnh vực ngân hàng.
Bên cạnh đó cũng chưa có cơng trình khoa học nào nghiên cứu một cách tồn
diện về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Hợp tác Việt Nam
Chi nhánh Hải Dương cũng như đưa ra đề xuất hệ thống các giải pháp để tăng
cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Hợp tác
Vì vậy, đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam –
Chi nhánh Hải Dương” được phát triển nhằm bổ sung phần nghiên cứu về cơ sở lí
luận và từ cơ sở lí luận trên vận dụng trong điều kiện thực tiễn thực hiện quản trị rủi
ro tín dụng tại Ngân hàng Hợp tác Việt Nam Chi nhánh Hải Dương, từ đó đề xuất
các giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Hợp tác.


5
3.Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường cơng tác quản trị rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng Hợp tác chi nhánh Hải Dương.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm sáng tỏ lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong điều
kiện áp lực cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
ngày càng mạnh mẽ cũng như những tác động của việc hội nhập kinh tế khu vực
và quốc tế.
- Rút ra những bài học kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng cho NHTM Việt
Nam nói chung và Ngân hàng Hợp tác chi nhánh Hải Dương nói riêng thông qua
việc cứu một số ngân hàng trên thế giới.

- Đánh giá tồn bộ rủi ro tín dụng của Ngân hàng Hợp tác chi nhánh Hải
Dương một cách hệ thống trong giai đoạn 2013-2015 và thực trạng công tác quản trị
rủi ro tín dụng của ngân hàng trong giai đoạn trên.
- Đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế, tồn tại trong công tác
quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Hợp tác chi nhánh Hải Dương và các nguyên
nhân của những hạn chế.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Xuất phát từ sự cần thiết của vấn đề cần nghiên cứu,
trên cơ sở yêu cầu và với khả năng nghiên cứu, luận văn lựa chọn đối tượng nghiên
cứu chính là “Rủi ro tín dụng” và “Quản trị rủi ro tín dụng”.
* Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam Chi nhánh Hải Dương;
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Hợp tác
chi nhánh Hải Dương trong giai đoạn từ năm 2013 đến 2015
5.Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích định tính: Từ số liệu sơ cấp thu thập được thơng qua
điều tra, phân tích định tính các vấn đề khó khăn trong tiếp cận nguồn vốn, những


6
nguyên nhân gây ra những khó khăn đó đề từ đó đưa ra những định hướng giải pháp
để tăng cường cho vay phát triển sản xuất.
- Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp này được sử dụng để mô tả bức
tranh tổng quan về tình hình hoạt động kinh doanh của các Quỹ tín dụng nhân dân,
thực trạng cho vay phát triển sản xuất. Bằng phương pháp này tác giả có thể mơ tả
được những mặt được và hạn chế của vấn đề cho vay phát triển cũng như hoạt động
kinh doanh nói chung của các Quỹ tín dụng nhân dân.
- Phương pháp phân tích so sánh: So sánh số liệu theo thời gian để từ đó đánh
giá xu hướng phát triển.
6.Kết cấu của luận văn

Luận văn gồm ba phần chính sau:
Chương 1: Một số vấn đề lí luận cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng của Ngân
hàng Thương Mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Hợp
tác xã Chi nhánh Hải Dương
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hồn thiện hoạt động quản tri
rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Hợp tác xã Chi nhánh Hải Dương


7

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI
RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 KHÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG
1.1.1 Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.1.1.1 Khái niệm
Tín dụng nhìn chung là để chỉ quan hệ vay mượn nói chung trong nền kinh tế,
trong đó có những đặc điểm mang tính đặc thù như thời hạn, lãi suất, hình thức v.v
Trong quan hệ tín dụng, có sự xuất hiện của hai bên là bên đi vay và bên cho vay.
Tín dụng trong ngân hàng cũng vậy, chỉ có điều là ở đây có một bên đã được xác
định, đó là một ngân hàng thương mại. Ngân hàng thương mại(NHTM) với tư cách
là một trung gian tài chính, một tổ chức kinh doanh độc lập, mục tiêu duy nhất và
cao nhất là lợi nhuận, điều này khiến NHTM khác với ngân hàng nhà nước, khác
với các doanh nghiệp và các thể chế tài chính khác. Cũng vì thế mà hoạt động tín
dụng trong NHTM mang những đặc điểm riêng, một trong những đặc điểm đó
chính là mức độ và ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hiệu quả hoạt động của ngân
hàng. Có lẽ khơng một thể chế tài chính nào lại có rủi ro tín dụng đa dạng, phức tạp
và khó quản lí như NHTM. Nhưng khó khơng có nghĩa là chúng ta khơng hay
khơng thể làm được, và chúng ta nên bắt đầu việc này bằng cách nhìn lại một cách
tổng qt và có hệ thống về tín dụng trong ngân hàng thương mại. Nói đến quan hệ

tín dụng nghĩa là nói đến đi vay và cho vay, NHTM có thể là bên đi vay khi nó nhận
tiền gửi, phát hành trái phiếu(ở một số nước luật pháp khơng cho phép)v.v. Đó là
một mảng hoạt động lớn của ngân hàng vì nó tạo ra “nguyên liệu” cho quá trình sản
xuất kinh doanh của ngân hàng. Tuy nhiên trong phạm vi của đề tài này, chúng ta sẽ
dành sự chú ý đặc biệt vào ngân hàng khi họ đóng vai trị là người cho vay, vì đó
chính là mặt chủ yếu thể hiện rõ nhất, bản chất nhất quan hệ tín dụng trong ngân
hàng thương mại.
Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền
hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh tốn, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác (Điều 4, Luật các tổ chức tín dụng số
47/2010/QH12)


8
1.1.1.2 Phân loại
Có thể nói, hiện nay, một ngân hàng thương mại có thể cung cấp rất nhiều
hình thức cho vay đối với khách hàng, nói cách khác là có rất nhiều tiêu trí để phân
biệt các loại hình cho vay khác nhau từ ngân hàng : theo đối tượng được vay vốn,
theo qui mơ vay vốn, theo mục đích vay, thời hạn vay v.v Tuy nhiên, để thuận tiện
cho việc nghiên cứu rủi ro tín dụng đối với ngân hàng thương mại, có thể nêu ra các
loại hình cho vay sau:
1.Cho vay thấu chi (Overdraft lending):
Thấu chi là chỉ hành động phát hành hay thanh toán quá số dư của tài khoản,
đặc biệt là tài khoản vãng lai( curent account) mà khách hàng đã mở tại một ngân
hàng. Tất nhiên chúng ta có thể cho rằng, ngân hàng sẽ chỉ cho phép khách hàng
phát hành trong phạm vi số dư trên tài khoản. Tuy nhiên để làm được điều này
không phải dễ dàng, việc khớp đúng số dư trên tài khoản và q trình thanh tốn
đặc biệt là thanh tốn séc có sự đảm bảo chi trả của ngân hàng khơng phải là hai q
trình ln ln song song và đồng thời, việc rút số dư của tài khoản chỉ thường

được tiến hành định kì trong khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên tài khoản thì
biến động liên tục trong kì. Hơn thế nữa để tạo thuận lợi cho khách hàng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, ngân hàng hoản tồn có thể đáp ứng những nhu cầu cấp
bách và chính đáng của doanh nghiệp về tiền mặt, tiền thanh khoản, trong những
khoảng thời gian thích hợp. Nghĩa là ngân hàng cũng khơng nên tìm cách để ngăn
ngừa mọi hành động thấu chi. Để bù đắp cho những khoản thấu chi đó, ngân hàng
có thể coi đó là một khoản vay được cung cấp cho khách hàng, cho vay thấu chi.
Loại cho vay thấu chi này có đặc điểm là khơng tn theo q trình thẩm định cho
vay thơng thường, thường có thời hạn ngắn thậm chí rất ngắn, và nó có thể tiềm ẩn
nguy cơ rủi ro tín dụng rất cao nếu khơng có biện pháp giám sát và quản lí chặt chẽ.
Do vậy đây cũng thường là món vay có lãi suất tương đối cao, có khi cịn có những
khoản phạt, hậu quả của việc thấu chi.
2. Cho vay đối với doanh nghiệp:
Thực sự đây là một hình thức cho vay vơ cùng quan trọng đối với nền kinh tế
nói chung vì nó cung cấp vốn, nguồn lực không thể thiếu cho sự hoạt động của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp chính là những thành viên tích cực và hiệu quả nhất


9
trong việc đóng góp vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế nói chung của một
quốc gia. Vì thế, việc cung cấp vốn cho doanh nghiệp đồng nghĩa với việc tạo đà
phát triển cho cả nền kinh tế nói chung và khi món vay đó mang lại hiệu quả thì cả
ngân hàng, doanh nghiệp cũng như nền kinh tế nói chung đều có lợi. Bình thường,
doanh nghiệp có thể có rất nhiều nguồn
vốn khác nhau, do tự có, tài trợ, cịn nếu là vay thì có thể vay từ ngân sách nhà
nước, ngân hàng trung ương v.v Tuy nhiên do đối tượng nghiên cứu của chúng ta ở
đây là ngân hàng thương mại(NHTM), nên với những đặc điểm riêng của mình
NHTM thường cung cấp những khoản vay sau đối với doanh nghiệp. Vay doanh
nghiệp thì có 2 loại vay : Vay dài hạn và vay hoạt động.
a, Cho vay dài hạn (term loans):

Những khoản vay này thường nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu về máy móc
thiết bị, dây chuyền sản xuất hay nhà xưởng cho doanh nghiệp. Do đây là những
khoản vay có kì hạn dài và qui mơ lớn nên nguy cơ rủi ro tín dụng cũng tương đối
cao, thời gian càng dài thì sắc xuất của việc khả năng tài chính của doanh nghiệp
xấu đi, và việc không thu hồi được vốn càng tăng. Để hạn chế bớt rủi ro này, ngân
hàng thường có những chính sách cụ thể. Ngân hàng có thể sử dụng tài sản thế
chấp, tuy nhiên đây có thể chưa phải giải pháp hiệu quả nhất khi mà thông thường
giá trị giữa tài sản thế chấp và khoản cho vay có sự chênh lệch, đặc biệt là tính
thanh khoản của nó. Ví dụ, sau khi vay ngân hàng, doanh nghiệp đã sớm nhận ra
nguy cơ thua lỗ của dự án, họ có thể bán phân xưởng của mình để thanh tốn tồn
bộ nợ cho ngân hàng nhưng lại khơng thể được vì đây là tài sản thế chấp. Và để duy
trì sự tồn tại của doanh nghiệp, họ phải xoay sở để gánh chịu lãi suất của ngân hàng,
khi sự việc vỡ lở, cái phân xưởng của họ khơng thể có giá trị như trong điều kiện
bình thường, mặt khác gánh nặng nợ nần lại chồng chất thêm rất nhiều. Vì thế, để
tránh cho doanh nghiệp rơi vào tình trạng này, ngân hàng thường áp dụng cho vay
từng phần, theo từng giai đoạn đầu tư,cho vay theo hạng mục. Tài sản thế chấp có
thể chính là những tài sản mà doanh nghiệp muốn đầu tư khoản vay của mình. Ngân
hàng cũng đa dạng các hình thức thanh tốn các khoản vay theo hướng tạo điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp, có thể trả nhiều lần bao gồm cả gốc và lãi, hoặc trả lãi


10
nhiều lần và trả gốc một lầnv.v Với những cải tiến trong phương thức và hình thức
cho vay, ngân hàng có thể giảm thiểu rủi ro tín dụng cho những khoản vay này. Tuy
nhiên để đạt được hiệu quả hơn nữa, ngân hàng cần thực hiện thật tốt khâu đánh giá,
giám sát và thẩm định cơng trình.
b, Cho vay hoạt động (factoring):
Đây là hình thức cho vay thường nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tiền mặt
hoặc vốn lưu động cho doanh nghiệp. Loại vay này thường dựa trên những hoá đơn
đã bán được hàng nhưng chưa thu được tiền của doanh nghiệp, từ đó ngân hàng có

thể chiết khấu một phần hay tính lãi cho khoản vay khi doanh nghiệp thu được tiền
từ hoạt động bán hàng của mình. Đơi khi ngân hàng có thể thu lãi trực tiếp từ các
khách hàng của doanh nghiệp. Đây là loại vay mà ngân hàng và doanh nghiệp gắn
bó chặt chẽ với nhau trong việc gánh chịu rủi ro, nếu không thu được tiền từ khách
hàng, mặt khác nó cũng có cơ sở là các khoản phải thu của doanh nghiệp nên mức
độ rủi ro tín dụng được hạn chế phần nào.
Ngồi hai hình thức cho vay chủ yếu trên, NHTM cịn có thể cung cấp rất
nhiều loại hình cho vay khác đối với doanh nghiệp như cho vay theo hình thức thẻ
tín dụng( credit card loans), cho vay luân chuyển, hạn mức tín dụng … tuỳ thuộc
vào đặc tính và nhu cầu của từng doanh nghiệp. Và tất cả các loại hình cho vay đó
đều nhằm mục đích là tối đa hoá lợi nhuận cho ngành ngân hàng và tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho sự phát triển của doanh nghiệp.
c. Cho vay tiêu dùng (consumer loans):
Đây là hình thức cho vay chủ yếu dành cho cá nhân hay các hộ cá thể. Tiền
cho vay được nhằm vào mục đích mua sắm thiết bị đồ đạc như xe cộ đồ gia dụng, đi
du lịch v.v Việc cho vay dựa vào khả năng thu nhập thường xuyên của cá nhân. Nó
tạo điều kiện cho con người có khả năng tiêu thụ trước khi sản xuất, đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng mang tính thời điểm của mỗi cá nhân, do đó có tác động tích cực
trong việc kích cầu, tăng khả năng tiêu thụ hàng hố cho nền kinh tế. Hình thức cho
vay này ở một số nước đang phát triển còn rất hạn chế lí do là thiếu những bằng
chứng pháp lí về thu nhập thường xuyên của cá nhân, không đủ điều kiện trình độ
để tiến hành cơng khai và hợp pháp hoá thu nhập.


11
d. Vay mua bất động sản (housing loans):
Đối tượng của loại vay này thường là các cá nhân có thu nhập ổn định. Đây là
loại vay dết hợp giữa cho vay tiêu dùng và cho vay dài hạn đối với doanh nghiệp. Lí
do vay thường là để mua tài sản đáp ứng nhu cầu sử dụng của cá nhân nhưng giá trị
tài sản thường lớn( nhà ở) và thời hạn thanh tốn dài. Tuy nhiên, loại vay này

thường có tỉ lệ rủi ro tương đối thấp vì ngân hàng thường cho vay dưới dạng tài sản,
người vay khơng hồn tồn có quyền sử dụng số tiền vay, thêm vào đó là khi đã
quyết định vay những khoản vay loại này, người vay thường muốn có sự ổn định
trong cuộc sống, và có đầy đủ các điều kiện về mặt quản lí hành chính như hộ khẩu
cũng như khả năng tài chính.
1.1.1.3 Vai trị của hoạt động tín dụng
Tín dụng ngân hàng là cầu nối giữa cung và cầu về vốn trong nền kinh
tế.Trong nền kinh tế thường xuyên có một số các doanh nghiệp trong quá trình sản
xuất kinh doanh có một bộ phận vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi được tách ra khỏi
quá trình tái sản xuất của các doanh nghiệp như: tiền khấu hao tài sản cố định để
tái tạo lại tài sản cố định nhưng chưa mua vì có sự chênh lệch về thời gian giữa
việc bán sản phẩm và việc mua nguyên vật liệu; tiền trả lương cho người lao động
nhưng chưa đến hạn trả; khoản tiền tích luỹ để tái sản xuất mở rộng nhưng chưa
đủ điều kiện để đầu tư.... Các khoản tiền tệ trên đây ln được các doanh nghiệp
tìm cách đầu tư kiếm lời. Ngồi ra cịn có các khoản tiền để dành của dân cư, khi
chưa có nhu cầu sử dụng, họ cũng muốn đầu tư để kiếm lời. Tất cả tạo thành
nguồn vốn tiềm tàng trong nền kinh tế. Trong khi đó có một số doanh nghiệp, cá
nhân thiếu vốn để phục vụ cho nhu cầu kinh doanh của mình; một số cá nhân
trong xã hội cần vốn để cải thiện sinh hoạt hoặc đối phó với những rủi ro trong
cuộc sống; Ngân sách Nhà nước bị thâm hụt. Nhà nước cần vốn để bù đắp sự thâm
hụt đó đảm bảo cân đối thu chi cho nền kinh tế. Như vậy, ta thấy trong xã hội ln
có một số người thừa vốn cần đầu tư và một số người thiếu vốn muốn đi vay.
Song những người này khó có thể trực tiếp gặp nhau, hoặc có thể gặp nhau thì chi
phí rất cao và khơng kịp thời. Hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại
đã thoả mãn những lo lắng của những người có vốn và đáp ứng nhu cầu của người
cần vốn, có nghĩa là các ngân hàng thương mại đứng ra làm trung gian nhận tiền


12
gửi từ tất cả các thành phần kinh tế và cho vay lại các đơn vị, cá nhân trong nền

kinh tế. Hay nói cách khác: "tín dụng ngân hàng là chiếc cầu nối để những người
có vốn và những người cần vốn gặp nhau"
Tín dụng ngân hàng là cơng cụ mạnh mẽ để thúc đẩy quá trình tập trung và
điều hồ vốn trong nền kinh tế.Như trên đã trình bày, thơng qua hoạt động "đi vay
để cho vay". Tín dụng ngân hàng đã làm nhiệm vụ đưa vốn từ nơi thừa vốn đến nơi
thiếu. Điều này được thể hiện ở việc tín dụng thu hút các nguồn vốn tiền tệ tạm thời
nhàn rỗi của các tổ chức, cá nhân để cho vay đầu tư phát triển kinh tế.Bằng các hình
thức huy động vốn ngày càng đa dạng và phong phú cúng với việc thoả mãn thích
đáng nhu cầu lợi ích, nhu cầu tiền đột xuất của người gửi tiên fma các Ngân hàng
thương mại đã thu hút được hầu hết các nguồn tiền nhàn rỗi dù là rất nhỏ từ trong
dân chúng tập trung về tay mình và từ đó đáp ứng được nhu cầu về vốn ngày càng
tăng của nền kinh tế, hay nói cách khác hoạt động tín dụng đã làm nhiệm vụ thơng
địng để vốn chảy từ nơi thừa đến nơi thiếu thông qua việc thực hiện hoạt động đi
vay và cho vay. Nhờ đó đã góp phần cung ứng và điều hoà vốn trong từng doanh
nghiệp và tồn bộ nền kinh tế, tạo cho q trình sản xuất được tiến hành một cách
trôi chảy đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cố định, vốn lưu động, bổ sung tăng cường
củng cố tài sản cố định làm cho q trình sản xuất được tuần hồn, thúc đẩy sản
xuất lưu thông, tăng tốc độ chu chuyển vốn tiền tệ trong xã hội, góp phần thúc đẩy
q trình tái sản xuất mở rộng, tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triền bền
vững.Vì vậy có thể nói tín dụng ngân hàng là cơng cụ mạnh mẽ thúc đẩy q trình
tập trung và điều hồ vốn trong nền kinh tế.
Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy, củng cố chế độ hạch toán kế
toán.Đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự vận động trên cơ sở có hồn trả và có lợi
tức (gốc+lãi). Ngân hàng huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của mọi thành
phần kinh tế và cho vay khi họ tạm thời thiếu vốn. Các doanh nghiệp vay vốn ngân
hàng ngoài việc được cung ứng vốn một cách kịp thời đầy đủ còn được ngân hàng
hỗ trợ trong quá trình sử dụng vốn thông qua những ý kiến tư vấn khi lập phương án
sản xuất kinh doanh hoặc chọn đối tác ký kết hợp đồng... Mặt khác, trong khi sử
dụng vốn vay, khách hàng có quan hệ ràng buộc với ngân hàng bởi trách nhiệm
hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi trong một thời gian nhất định. Vì vậy địi hỏi các



13
doanh nghiệp phải cân nhắc làm thế nào để sử dụng vốn có hiệu quả nhất, giảm
thiểu chi phí, tăng vịng quay của vốn đảm bảo kinh doanh có hiệu quả cho doanh
nghiệp, đồng thời tăng hiệu quả của hoạt động tín dụng ngân hàng. Muốn vậy các
doanh nghiệp phải tự vươn lên thơng qua các hoạt động của mình mà một trong các
hoạt động khá quan trọng là việc hạch toán kế toán nhằm giám sát mọi hoạt động tài
chính tiền tệ của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Như vậy thơng qua
hoạt động tín dụng mà cụ thể là cho vay, ngân hàng có thể kiểm soát hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp làm cho người vay càng có ý thức hơn trong cơ chế
quản lý tài chính, quản lý đồng vốn, qua đó tăng cường củng cố chế độ hạch toán kế
toán thêm vững chắc.Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy q trình ln chuyển
hàng hố, ln chuyển tiền tệ, điều tiết khối lượng tiền trong lưu thơng và kiểm sốt
lạm phát.Thơng qua hoạt động tín dụng, khối lượng tiền trong lưu thông sẽ tăng lên
khi thực hiện hoạt động cho vay và ngược lại sẽ giảm xuống khi thực hiện hoạt
động thu nợ, do đó sẽ góp phần điều tiết khối lượng tiền trong toàn bộ nền kinh tế.
Ngân hàng sử dụng cơng cụ lãi suất, hạn mức tín dụng để làm thay đổi khối lượng
tiền vay, từ đó điều tiết được khối lượng tiền trong nền kinh tế và kiểm sốt được
lạm phát, bởi vì tín dụng ngân hàng khi điều tiết được khối lượng tiền tức là khống
chế được khối lượng tiền cần thiết cho nhu cầu trao đổi và lưu thơng hàng hố, nhờ
kiểm sốt được giá cả. Hay nói cách khác ,việc đưa tiền vào lưu thơng qua tín dụng
ngân hàng là con đường hữu hiệu nhất bởi vì khối lượng tiền này đã được đảm bảo
bằng một lượng giá trị vật tư hàng hoá và tránh được lạm phát tiền tệ.Mặt khác,
chúng ta cũng biết rằng Ngân hàng trung ương là cơ quan quản lý vĩ mô đối với các
Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác, có nhiệm vụ kiểm tra, khảo sát
mọi hoạt động của các tổ chức này nhằm đảm bảo cho nền kinh tế hoạt động an
tồn và có hiệu quả. Thơng qua hoạt động tín dụng các Ngân hàng thương mại,
Ngân hàng trung ương có thể biết được phạm vi, phương hướng đầu tư, hiệu quả
đầu tư vào cá ngành kinh tế từ đó có chính sách tiền tệ thích hợp. Nếu nền kinh tế

có dấu hiệu tăng trưởng, hiệu quả đầu tư vào cá ngành trong nền kinh tế cao thì
Ngân hàng trung ương sẽ thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng tức là bơm thêm tiền
vào lưu thơng. Ngược lại, nếu nền kinh tế có dấu hiệu suy thối thì Ngân hàng trung
ương sẽ thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt tức là rút bớt tiền từ lưu thông về.


14
Như vậy bằng các cơng cụ như hạn mức tín dụng, lãi suất tín dụng Ngân hàng trung
ương có thể kiểm sốt, điều tiết lưu thơng tiền tệ đảm bảo khối lượng tiền cần thiết
cho lưu thông nhằm ổn định giá trị đồng tiền, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát
triển.
Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện để phát triển kinh tế với các nước.Mỗi một
quốc gia muốn phát triển nền kinh tế của mình thì khơng thể chỉ dựa vào tiềm năng
của đất nước mà còn phải mở rộng quan hệ kinh tế ra bên ngoài, tham gia vào nền
kinh tế thế giới, bởi lẽ khơng có một nước nào lại có thể hội tụ đầy đủ các tiềm năng
để phát triển kinh tế mọi mặt, mà các nước đều chỉ có lợi thế so sánh của mình, do
đó nó thường phát sinh quan hệ vay mượn lẫn nhau mà chủ yếu là vốn đầu tư. Vì
vậy, tín dụng ngân hàng đã trở thành một trong những phương tiện nối liền kinh tế
các nước với nhau. Thông qua các hình thức như nhận uỷ thác đầu tư, mở và thanh
tốn thư tín dụng, bảo lãnh hàng hố xuất nhập khẩu, chuyển tiền nhanh đi các nơi...
tín dụng ngân hàng đã trực tiếp tham gia trong quan hệ thanh toán quốc tế, các hoạt
động xuất nhập khẩu hàng hoá, tài trợ cho các hoạt động sản xuất, xuất nhập khẩu,
đầu tư chiều sâu, đôi rmới công nghệ và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất
trong nước thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển nhằm phục vụ tốt cho hoạt động
xuất nhập khẩu góp phần tăng trưởng kinh tế và mở ra sự giao lưu giữa nước ta với
các nước khác trên thế giới. Ngoài ra với việc tín dụng ngân hàng nhận các nguồn
tài trợ như ODA, ESAF... từ các nước cấp tín dụng cũng như các tổ chức tín dụng
quốc tế với mục đích tài trợ cho nền kinh tế đã mang lại những kết quả to lớn về
kinh tế xã hội đồng thời tăng cường mối quan hệ tốt đẹp giữa nước ta với các nước
trên thế giới.Tóm lại, tín dụng ngân hàng có vai trị vơ cùng quan trọng đối với nền

kinh tế đất nước.Tín dụng ngân hàng là cầu nối giữa người có vốn và người cần vốn
để giải quyết nhu cầu này thoả đáng trong mối quan hệ này, từ đó thúc đẩy tái sản
xuất mở rộng tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triển bền vững, thông qua
tín dụng ngân hàng có thể kiểm sốt được khối lượng tiền cung ứng trong lưu
thông, thực hiện yêu cầu của quy luật lưu thơng tiền tệ. Mặt khác, tín dụng ngân
hàng còn thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cường chế độ hạch toán kinh doanh, giúp
các doanh nghiệp khai thác có hiệu quả tiềm năng kinh tế trong hoạt động kinh
doanh.


15
1.1.2 Rủi ro tín dụng
1.1.2.1 Khái niệm
Rủi ro là khả năng phát sinh trong tương lai gắn liền với các hoạt động
và/hoặc phi hoạt động, dự tính trước được hoặc khơng dự tính trước được.
Nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng, nó thường chiếm phần
lớn trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng cả về khối lượng công việc cũng
như mức độ tạo lợi nhuận. Tỷ lệ thuận với nó là mức độ rủi ro của nghiệp vụ tín
dụng cũng chiếm phần lớn trong tổng mức rủi ro của hoạt động ngân hàng.
Theo uỷ ban Basel (thuộc Ngân hàng Thanh tốn quốc tế) thì: “rủi ro tín dụng
là khả năng mà khách hàng vay hoặc bên đối tác không thực hiện được các nghĩa vụ
của mình theo những điều khoản đã cam kết. Rủi ro thất thoát đối với một ngân
hàng là sự vỡ nợ của người giao ước trong hợp đồng, trong đó sự vỡ nợ được xác
định là bất kỳ sự vi phạm nghiêm trọng nào đối với nghĩa vụ hợp đồng khi hồn trả
nợ và lãi
Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy ra đối
với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi do khách hàng khơng
thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện một phần hoặc tồn bộ nghĩa vụ của
mình theo cam kết (Thơng tư 02/2013/TTNHNN ngày 21/01/2013).
Rủi ro tín dụng phát sinh khi ngân hàng cho khách hàng vay mà không thu

được gốc và lãi đúng hạn, hoặc chỉ thu được một phần gốc và lãi, hoặc không thu
được cả gốc và lãi khoản cho vay đó.
Rủi ro tín dụng ln tiềm ẩn trong tồn bộ dư nợ cho vay của ngân hàng và
gắn liền với khả năng khách hàng không trả được nợ theo hợp đồng. Cụ thể là luồng
thu nhập dự tính mang lại từ các tài sản có sinh lời của các ngân hàng có thể khơng
được hồn trả đầy đủ xét cả về mặt số lượng và thời hạn.
Rủi ro tín dụng phát sinh bởi các giao dịch mà chúng có thể dẫn đến quyền địi
bồi thường tiềm tàng, khơng chắc chắn hay thật sự đối với phía đối tác bất kỳ nào.
Đây là rủi ro riêng lẻ lớn nhất mà các ngân hàng phải đối mặt.
1.1.2.2 Đặc điểm của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng mang tính tất yếu: Rủi ro tín dụng ln tồn tại và gắn liền với
hoạt động tín dụng. Chấp nhận rủi ro là tất yếu trong hoạt động ngân hàng. Các


×