Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Nghiên cứu công tác quản lí thu – chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Lăk, tỉnh Đăklăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.91 KB, 47 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
KHOA KINH TẾ
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC QUẢN LÍ THU - CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN LĂK, TỈNH ĐĂK LĂK
Sinh viên thực hiện: Phạm Sơn
Khằm Thị Tươi
Phạm Bá Tuấn
Ngành học: Tài chính – Ngân hàng
Đăk Lăk
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
KHOA KINH TẾ
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC QUẢN LÍ THU - CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN LĂK, TỈNH ĐĂK LĂK
Giáo viên hướng dẫn: ThS. H’Wen Niêkđăm
Sinh viên thực hiện: Phạm Sơn
Khằm Thị Tươi
Phạm Bá Tuấn
Ngành học: Tài chính - Ngân hàng
Khóa học: 2006 – 2010
Đăk Lăk, tháng 11 năm 2009
2
Lời cảm ơn
Trong suốt thời gian thực tập tổng hợp tại Phòng tài chính – kế hoạch huyện Lăk,
tỉnh Đăk Lăk, để có thể hoàn thành báo cáo tổng hợp này, chúng em xin chân thành gửi
lời cảm ơn đến:
 Quý thầy, cô giáo trường đại học Tây Nguyên đã tận tình giảng dạy, tranh bị


kiến thức cho chúng em trong suốt quá trình học tập tại nhà trường.
 Giảng viên Thạc sĩ H’Wen Niê Kđăm đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ chúng
em trong suốt thời gian thực tập.
 Lãnh đạo và toàn thể cán bộ Phòng tài chính – Kế hoạch huyện Lăk đã tạo mọi
điều kiện thuân lợi, quan tâm, hướng dẫn thực tập tại phòng và cung cấp số liệu,
tài liệu cần thiết cho chúng em hoàn thành báo cáo tổng hợp.
Thời gian thực tập tại Phòng tài chính – kế hoạch huyện Lăk là không nhiều, thời
gian viết báo cáo ngắn, đồng thời trình độ của chúng em còn hạn chế nên dù đã nổ lực
rất nhiều, chúng em cũng không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong quý thầy, cô
giáo cũng toàn thể cán bộ Phòng tài chính – Kế hoạch huyện Lăk đóng góp ý kiến để
báo cáo được hoàn thiện hơn.
Chúng em kính chúc quý thầy cô cùng toàn thể cán bộ Phòng tài chính – Kế hoạch
huyện Lăk sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt.
Chúng em chân thành cảm ơn!
Nhóm sinh viên thực hiện
Phạm Sơn
Khằm Thị Tươi
Phạm Bá Tuấn
3
Danh mục các từ viết tắt
BVTV : Bảo vệ thực vật
CTMTQG : Chương trình mục tiêu quốc gia
GTNT : Giao thông nông thôn
HĐND : Hội đồng nhân dân
KBNN : Kho bạc nhà nước
NĐ – CP : Nghị định chính phủ
NS : Ngân sách
NSĐP : Ngân sách địa phương
NSNN : Ngân sách nhà nước
NSTW : Ngân sách Trung Ương

PTCS : Phổ thông cơ sở
PTTH : Phổ thông trung học
SNGD : Sự nghiệp giáo dục
TC – KH : Tài chính – kế hoạch
TTLS : Thị trấn Liên Sơn
TW : Trung Ương
VAT : Thuế giá trị gia tăng
XDCB : Xây dựng cơ bản
WTO : Tổ chức thương mại Thế giới
UBND : Ủy ban nhân dân
4
Danh mục bảng biểu và sơ đồ
Trang
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất của huyện Lắk 17
Bảng 3.2: Số đơn vị hành chính, diện tích, dân số và mật độ dân số phân theo địa
phương năm 2008 19
Bảng 3.3. Thực trạng phát triển ngành nông nghiệp 20
Bảng 3.4: Số trường, phòng học, giáo viên phổ thông năm 2008-2009 21
Bảng 3.5: Tình hình hoạt động y tế huyện Lắk 21
Bảng 3.6: Tình hình thu nhập huyện Lăk 22
Bảng 3.7: Đường ôtô, điện thoại đến các xã, thị trấn 22
Sơ đồ 3.8: Tổ chức bộ máy quản lý của phòng TC-KH huyện Lắk 25
Bảng 3.9: Tình hình thu NSNN cho SNGD huyện Lắk 28
Bảng 3.10: Tình hình chi NSNN cho SNGD huyện Lắk năm 2006 29
Bảng 3.11: Tình hình chi NSNN cho SNGD huyện Lắk năm 2007 30
Bảng 3.12: Tình hình chi NSNN cho SNGD huyện Lắk năm 2008 31
5
MỤC LỤC
PHẦN I
MỞ ĐẦU Trang

1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3. Đối tượng nghiên cứu 2
1.4. Phạm vi nghiên cứu 2
1.4.1. Về không gian 2
1.4.2. Về thời gian 2
1.4.3. Về nội dung 2
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận 3
2.1.1. Khái niệm về NSNN 3
2.1.2. Đặc điểm của NSNN 3
2.1.3. Chức năng của NSNN 3
2.1.3.1 Chức năng phân phối 3
2.1.3.2 Chức năng giám đốc 4
2.1.4. Bản chất của NSNN 5
2.1.5. Phân loại ngân NSNN 5
2.1.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý NSNN cho SNGD 6
2.2. Cở sở thực tiễn 6
2.2.1. Tình hình thực hiện các nhiệm vụ NSNN 7
2.2.1.1. Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu NSNN 7
2.2.1.2. Tình hình thực hiện nhiệm vụ chi NSNN 9
2.2.1.3. Cân đối NSNN 11
6
2.2.2 Tình hình thực hiện thu chi NSNN tỉnh Đăk Lăk 13
2.2.2.1. Tình hình thu NSNN tỉnh Đăk Lăk 13
2.2.2.2. Tình hình chi NSNN tỉnh Đăk Lăk 14
2.3. Phương pháp nghiên cứu 15
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu chung 15
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu nghiệp vụ cụ thể 15

2.3.2.1. Phương pháp thống kê kinh tế 15
2.3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu trực tiếp và gián tiếp 15
2.3.2.3. Phương pháp phân tích 16
2.3.2.4. Phương pháp chuyên gia 16
2.3.3. Công cụ xử lý số liệu 16
PHẦN III
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 17
3.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Lăk 17
3.1.1.1. Vị trí địa lý 17
3.1.1.2. Đất đai 17
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Lăk 19
3.1.2.1 Tình hình số đơn vị hành chính, diện tích, dân số và mật độ dân số 19
3.1.2.2. Tình hình phát triển sản xuất và kinh tế 20
3.1.2.3. Tình hình xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn 22
3.1.2.4. Công tác thú y, bảo vệ thực vật 23
3.2. Lịch sử hình thành và phát triển phòng TC-KH huyện Lăk 23
3.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển 23
3.2.2. Chức năng và nhiệm vụ 23
3.2.2.1. Chức năng 24
3.2.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của phòng TC-KH huyện Lăk 24
3.2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Phòng TC-KH huyện Lắk 25
7
3.2.4. Tình hình sử dụng lao động Phòng TC-KH huyện Lắk 25
3.2.5. Hệ thống cơ sở vật chất kỷ thuật của Phòng TC-KH huyện Lắk 26
3.2.6. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình phát triển của Phòng TC –
KH huyện Lắk 26
3.2.6.1. Thuận lợi 26
3.2.6.2. Khó khăn 26
3.3. Kết quả nghiên cứu 26

3.3.1. Mục tiêu, nhiệm vụ của ngân sách nhà nước Huyện Lắk 26
3.3.1.1. Mục tiêu tổng quát của NSNN năm 2008 26
3.3.1.2. Nhiệm vụ chủ yếu của NSNN năm 2008 26
3.3.2. Thực trạng quản lý thu - chi NSNN cho SNGD huyện Lắk 28
3.3.2.1. Tình hình thu NSNN cho SNGD huyện Lắk 28
3.3.2.2. Tình hình chi NSNN cho SNGD huyện Lắk 29
3.3.2.3. Tình hình quản lý thu - chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục 34
3.3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu - chi NSNN cho SNGD
huyện Lắk 35
3.3.3.1. Về khách quan 35
3.3.3.2. Về chủ quan 35
3.3.4. Các giải pháp chủ yếu để hoàn thiện công tác quản lý thu – chi NSNN cho
SNGD huyện Lắk 35
3.3.4.1. Giải pháp về thu NSNN cho SNGD 35
3.3.4.2. Giải pháp về chi NSNN cho SNGD 36
PHẦN IV
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận 37
4.2. Kiến nghị 37
4.2.1. Với Nhà nước và UBND huyện Lắk 37
4.2.2. Với Phòng Tài chính- kế họach huyện Lắk 38
8
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bất kì chế độ xã hội nào dù là xã hội chủ nghĩa hay tư bản chủ nghĩa thì
giáo dục luôn là hoạt động quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của một
quốc gia. Bởi lẽ giáo dục là nền tảng văn hóa, là cơ sở hình thành nhân cách và nâng
cao ý thức của mỗi con người trong xã hội. Cùng với truyền thống dân tộc, giáo dục
thúc đẩy lòng nhiệt huyết của mỗi thế hệ đối với quốc gia và dân tộc đó. Con người là

vốn quý, là tài sản vô giá của mỗi quốc gia và tri thức khoa học, là sản phẩm đặc biệt
của quá trình học hỏi và trau dồi kiến thức trên ghế nhà trường. Trong văn kiện đại hội
lần thứ II đã nêu “lấy và phát triển giáo dục làm yếu tố cơ bản, là khâu đột phá ”. Và
đúng vậy, xã hội phát triển đồng nghĩa với tri thức con người được nâng lên một bước.
Hiện nay, ngân sách nhà nước được coi như một công cụ đặc biệt giúp Nhà
nước thực hiện các mục tiêu của mình, trong đó có cả sự nghiệp giáo dục. Việc quản lí
thu – chi ngân sách đã giúp nhà nước thực hiện các chức năng của giáo dục. Đại hội
Đảng lần thứ VIII đã khẳng định: “Phải thực sự coi giáo dục là quốc sách hàng đầu”,
“đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển”, một lần nữa dự thảo Đại hội IX vừa qua
Đảng ta nhấn mạnh: “Từng bước phát triển nền kinh tế tri thức ”. Điều này chứng tỏ
Đảng và Nhà nước đã khẳng định: Đầu tư cho giáo dục là một trong những hướng
chính của đầu tư phát triển, tạo điều kiện cho giáo dục đi trước một bước so với mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội.
Trước yêu cầu nhằm quản lí và sử dụng ngân sách nhà nước cho sự nghiệp
giáo dục trên địa bàn huyện Lăk, tỉnh Đăk Lăk đạt hiệu quả cao, chúng em chọn đề tài:
“Nghiên cứu công tác quản lí thu – chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục
trên địa bàn huyện Lăk, tỉnh Đăklăk” trong đợt thực tập tổng hợp này.
9
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá tình tình thực hiện quản lý thu – chi NSNN cho SNGD trên địa bàn
huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk.
- Xác định những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu – chi NSNN cho
SNGD trên địa bàn huyện.
- Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế những nhân tố ảnh hưởng
đến công tác quản lý thu – chi NSNN cho SNGD được hiệu quả hơn.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu công tác quản lý thu – chi ngân sách nhà
nước cho sự nghiệp giáo dục tại phòng Kế hoạch - Tài chính huyện Lắk.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Phạm vi về không gian

Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu trong phạm vi phòng Kế hoạch - Tài chính
huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk.
1.4.2. Phạm vi về thời gian
- Thời gian thực hiện nghiên cứu đề tài là 4 tuần (Từ 10 tháng 11 năm 2009 đến
10 tháng 12 năm 2009)
- Thông tin số liệu sử dụng trong nghiên cứu với khoảng thời gian là 3 năm
(Năm 2006, 2007 và 2008)
1.4.3. Phạm vi về nội dung
- Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng thực hiện quản lý thu – chi ngân sách nhà nước cho sự
nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk.
- Xác định những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu – chi ngân sách
nhà nước cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện.
- Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp ảnh hưởng đến công tác quản lý thu – chi
ngân sách cho sự nghiệp giáo dục trong giai đọan hiện nay.
10
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm về ngân sách nhà nước
NSNN là dự toán hàng năm về toàn bộ các nguồn tài chính được huy động cho
Nhà nước và việc sử dụng các nguồn tài chính đó. Đó là nguồn tài chính tập trung quan
trọng nhất trong hệ thống tài chính quốc gia. Ngân NSNN là tiềm lực tài chính, là sức
mạnh về mặt tài chính của Nhà nước. Điều hành và quản lý NSNN có tác động chi
phối trực tiếp đến các hoạt động khác trong nền kinh tế.
Theo Luật NSNN đã được Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thông qua ngày 16/12/2002, có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2004; “ Ngân sách
Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.”

Năm ngân sách (niên độ ngân sách hay năm tài chính hoặc tài khóa) là giai đoạn
mà trong đó dự toán thu - chi tài chính của Nhà nước được phê chuẩn của Quốc Hội và
có hiệu lực thi hành.
2.1.2. Đặc điểm của ngân sách nhà nước
- Là công cụ huy động nguồn tài chính đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà
nước.
- Là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội của Nhà nước.
- Trong các khâu của hệ thống tài chính, tài chính nhà nước được xem là khâu
quan trọng của hệ thống tài chính gắn liền với quỹ tiền tệ liên quan đến các hoạt động
thuộc khu vực của Nhà nước.
2.1.3. Chức năng của ngân sách nhà nước
2.1.3.1 Chức năng phân phối
11
− Đối tượng phân phối của NSNN bao gồm các nguồn lực tài chính, thu nhập mới
sáng tạo ra có liên quan đến Nhà nước, phần do Nhà nước làm chủ sở hữu, gắn với khả
năng thu chi, vay mượn của Chính phủ, gắn với việc hình thành, sử dụng các quỹ tiền
tệ tập trung của Nhà nước và có quan hệ chặt chẽ với các chủ thể khác trong nền kinh
tế trong quá trình thực hiện chức năng phân phối.
− Phạm vi phân phối của NSNN được giới hạn ở các nghiệp vụ có liên qua đến
quyền chủ sở hữu và quyền lực chính trị của Nhà nước.
− Đặc trưng cơ bản của quá trình phân phối NSNN:
+ Phân phối dưới hình thức giá trị, chủ yếu sử dụng tiền tệ làm đơn vị tính toán,
làm phương tiện phân phối.
+ Tham gia không đầy đủ vào quá trình phân phối các yếu tố đầu vào, chủ yếu là
nhà nước đầu tư trực tiếp, cấp vốn kinh doanh, trợ cấp đối với nền kinh tế.
+ Thực hiện phân phối kết quả của quá trình sản xuất, cung ứng hàng hóa, dịch
vụ, chủ yếu thông qua thuế, phí, lệ phí, thu nhập chuyển quyền sở hữu, các khoản
chi NSNN cho cộng đồng.
+ Phân phối NSNN tác động đến cả hai bên cung và cầu của nền kinh tế, gắn liền
với sự hình thành và sử dụng quỹ ngân sách của Nhà nước.

+ Nhà nước luôn là chủ thể quyết định trong các quan hệ phân phối có liên quan
đến NSNN, Nhà nước sử dụng tối đa quyền lực chính trị thực hiện chức năng này.
+ Về cơ bản, quá trình phân phối lại của ngân sách nhà nước đa phần mang tính
không hoàn trả.
2.1.3.2 Chức năng giám đốc
− Chức năng giám đốc là một thuộc tính khách quan vốn có bắt nguồn từ bản chất
của NSNN, giám đốc ở đây được hiểu là giám đốc, đôn đốc, kiểm tra bằng đồng tiền,
tiến hành một cách thường xuyên, liên tục cùng với quá trình vận động của các đối
tượng phân phối NSNN.
− Các đặc trưng cơ bản của giám đốc NSNN:
12
+ Về nguyên tắc, giám đốc NSNN được thực hiện bởi chủ thể Nhà nước, nhưng
trong thực tế được thực hiện bởi các đại diện chính thức của Nhà nước như: Nghị viện
(Quốc Hội), Chủ tịch nước (hoặc Tổng thống), các hội đồng dân cử, các cơ quan có
trách nhiệm được ủy quyền như: Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Nhà nước, Ngoài ra,
giám đốc NSNN cũng còn được thực hiện bởi công luận và báo chí.
+ Công cụ giám đốc NSNN là các nghiệp vụ thốnng kê, nghiệp vụ kế toán, kiểm
toán, nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra tài chính, chế độ công khai tài chính, ngân sách
và các phương tiện thông tin đại chúng.
+ Giám đốc NSNN được thực hiện ở tầm vĩ mô, vi mô, cả trực tiếp lẫn gián tiếp.
+ Giám đốc NSNN được tiến hành từ khâu đầu đến khâu cuối cùng của chu kỳ
phân phối NSNN. Nói cách khác, được thực hiện ở tất cả các giai đoạn trước, trong
và sau khi thực hiện.
+ Giám đốc NSNN bao gồm giám đốc tuân thủ và giám đốc hiệu quả.
2.1.4. Bản chất của ngân sách nhà nước
NSNN hoạt động trong lĩnh vực phân phối các nguồn tài chính vì vậy nó thể hiện
các mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa Nhà nước và xã hội.
Quyền lực về NSNN thuộc về nhà nước, do vậy mọi khoản thu và chi tài chính
của Nhà nước đều do Nhà nước quyết định và nhằm mục đích phục vụ yêu cầu thực
hiện các chức năng của Nhà nước.

2.1.5. Phân lọai ngân sách nhà nước
- NSNN gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách địa
phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có HĐND và UBND.
- Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và quan hệ giữa các cấp ngân sách được
thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
+ NSTW và ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phương được phân cấp nguồn
thu và nhiệm vụ chi cụ thể.
+ NSTW giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm các nhiệm vụ chiến lược quan trọng của
quốc gia và hỗ trợ những địa phương chưa cân đối được thu, chi ngân sách.
13
+ NSĐP được phân phối nguồn thu bảo đảm chủ động trong thực hiện những
nhiệm vụ được giao; tăng cường nguồn lực cho ngân sách xã. HĐND tỉnh, thành phố
trực thuộc TW ( gọi chung là cấp tỉnh ) quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ
chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương phù hợp với phân cấp quản lý kinh
tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn.
+ Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm; việc ban
hành và thực hiện chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách phải có giải pháp bảo
đảm nguồn tài chính phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách từng cấp;
+ Trường hợp cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên ủy quyền cho cơ quan quản lý
Nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi của mình, thì phải chuyển kinh phí từ ngân
sách cấp trên cho cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ đó.
+ Thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân chia
giữa ngân sách các cấp và bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để
đảm bảo công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phương. Tỷ lệ phần trăm
(%) phân chia các khoản thu và số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách
cấp dưới được ổn định từ 3 đến 5 năm. Số bổ sung từ ngân sách cấp trên là khoản thu
của ngân sách cấp dưới.
+ Trong thời kỳ ổn định ngân sách các địa phương được sử dụng nguồn tăng thu
hằng năm mà NSĐP được hưởng để phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn; sau mỗi kỳ
ổn định ngân sách, phải tăng khả năng tự cân đối, phát triển NSĐP, thực hiện giãn dần

số bổ sung từ ngân sách cấp trên hoặc tăng tỷ lệ phần trăm (%) điều tiết số thu nộp về
ngân sách cấp trên.
+ Ngoài việc ủy quyền thực hiện nhiệm vụ chi và bổ sung nguồn thu quy định
tại điểm (đ) và điểm (e) của Luật NSNN, không được dùng ngân sách của cấp này để
chi cho nhiệm vụ của cấp khác, trừ trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.
2.1.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách nhà nước cho sự
nghiệp giáo dục
14
Công tác quản lý thu – chi ngân sách nhà nước và thu – chi ngân sách nhà nước
cho sự nghiệp giáo dục nói riêng đều phải bị ảnh hưởng của Luật, các nghị định, các
thông tư hướng dẫn
− Nghị địmh số 43/2006/NĐ – CP, quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nhgiệp
công lập
− Nghị định 60/2003/NĐ – CP ngày 06/06/2003 “Quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành luật ngân sách nhà nước”. Được căn cứ vào:
+ Luật tổ chức Chính phủ 25/12/2001
+ Luật ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11
− Thông tư 59/2007/QĐ – TTg ngày 7/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ về quy
định tiêu chuẩn, định mức và chế độ sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định quản lý tài chính khác của Nhà nước.
− Thông tư 50/2008/TTLT – BGDĐT – BTC ngày 9/9/2008 của Bộ giáo dục và
đào tạo – Bộ nội vụ - Bộ tài chính về hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương dạy thêm
giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập.
− Quyết định 19/2006/QĐ – BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính về
kế toán sự nghiệp.
− Thông tư 07/ TT-LT ngày 27-2-1990 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục- Đào
tạo hướng dẫn định mức chi ngân sách cho sự nghiệp giáo dục phổ thông năm 1990.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tình hình thực hiện các nhiệm vụ ngân sách nhà nước

2.2.1.1. Thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước
Dự toán thu cân đối NSNN năm 2008 là 323.000 tỷ, phấn đấu cả năm đạt
399.000 tỷ, vượt 32,5% (76.000 tỷ) so với dự toán, tăng 26,3% so với thực hiện năm
2007, đạt tỷ lệ động viên 26,8%GDP, trong đó từ thuế và phí đạt 24,9% GDP; loại trừ
yếu tố tăng do tăng giá dầu thô thì đạt tỷ lệ động viên 23,5%GDP (thuế, phí đạt
15
21,6%GDP). Chính phủ đã chỉ đạo tăng cường công tác quản lý thu chi NSNN năm
2008 với các nội dung sau:
− Chống thất thu và gian lận thuế, phấn đấu hoàn thành vượt mức nhiệm vụ thu
NSNN năm 2008 để tăng nguồn thực hiện các chính sách an sinh xã hội.
− Chính sách thu cũng được điều chỉnh cho phù hơph với cam kết trong WTO, đồng
thời phục vụ mục tiêu kiểm soát nhập khẩu, giảm nhập siêu và ổn định kinh tế vĩ mô.
Năm 2008 là năm thứ 2 trong thực hiện các cam kết trong WTO về cắt giảm hàng rào
thuế quan, theo đó ngay từ đầu năm đã tiếp tục giảm thuế đối với 1.700 mặt hàng thuộc
26 ngành khác nhau ,với mức thuế giảm từ 1-6% (chủ yếu là 2-3%).
− Trong quá trình điều hành nhằm giảm mức nhập siêu, chính phủ đã điều chỉnh
tăng mức thuế suất nhập khẩu bằng mức trần tối đa theo cam kết trong WTO năm 2008
đối với các mặt hàng không khuyến khích nhập khẩu; đồng thời điều chỉnh giảm thuế
nhập khẩu đối với một số mặt hàng thiết thực phục vụ sản xuất để góp phần bình ổn
giá; điều chỉnh tăng thuế suất thuế xuất khẩu đối với hàng hóa là tài nguyên thiên
nhiên, khoán sản; điều chỉnh tăng lệ phí trước bạ đối với ôtô con nguyên chiếc dưới 10
chổ ngồi, thực hiện biện pháp kéo dài, giãn thời hạn nộp thuế và giảm thuế đối với các
đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động chế biến hàng xuất khẩu, tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp vượt qua khó khăn do giá đầu vào tăng cao, duy trì và phát triển hoạt
động sản xuất, xuất khẩu.
− Tiếp tục rà soát , bãi bỏ một số khoản phí, lệ phí và các khoản đóng góp của nhân
dân không còn phù hợp, giảm đóng góp của dân trong điều kiện giá cả tăng, đời sống
nhân dân gặp nhiều khó khăn.
− Công tác cải cách thủ tục hành chính theo quy định của luật Quản lý thuế được
chú trọng; mở rộng thực hiện phương thức doanh nghiệp tự tính, tự khai và tự nộp

thuế Các cơ quan quản lý cũng đã triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả nhiều
nhóm giải pháp để tăng cường chất lượng công tác quản lý, chống thất thu NSNN và
xử lý nợ đọng thuế như: Tuyên truyền, giáo dục nâng cao sự hiểu biết, tự giác thực
hiện nghĩa vụ thuế, đẩy mạnh kiểm tra, thanh tra phát hiện và xử lý kịp thời các trường
hợp kê khai không đúng, không đủ số thuế phải nộp để truy thu tiền thuế cho NSNN.
16
+ Thu nội địa (không kể thu từ dầu thô): theo số liệu báo cáo Quốc hội tại kỳ
họp thứ 4 Quốc hội khóa XII thì thu nội địa ước thực hiện cả năm 2008 đạt 205.000 tỷ
đồng , vượt 8,3% (15.700 tỷ) so với dự toán, tăng 17,6% so với thực hiện năm 2007,
chiếm 51,4% tổng thu NSNN; không kể thu tiền sử dụng đất 22.000 tỷ, thu nội địa đạt
183.000 tỷ đồng, vượt 5,9% (10.200 tỷ) so với dự toán, tăng 24,1% so với năm 2007.
Nếu loại trừ cả tiền thu sử dụng đất và những yếu tố tăng thu đột biến thì ước thu nội
địa năm 2008 tăng 17,3% so với thực hiện năm 2007.
+ Thu từ dầu thô: Dự toán 65.600 tỷ đồng trên cơ sở sản lượng thanh toán 15,49
triệu tấn, giá bán dự kiến 64 USD/ thùng. Theo số liệu báo cáo Quốc hội tại kỳ họp thứ
4 Quốc hội khóa XII thì thu dầu thô ước thực hiện cả năm đạt 98.000 tỷ đồng, vượt
49,4% (32.400 tỷ đồng) so với dự toán, tăng 27,3% so với thực hiện năm 2007 trên cơ
sở sản lượng cả năm đạt 15.42 triệu tấn, giá bình quân cả năm đạt xấp xỉ 102
USD/thùng, tăng 38 USD/thùng so với giá dự đoán.
+ Giá dầu thế giới trong năm diễn biến rất phức tạp, biên độ giao động lớn. Từ
tháng 1 cho đến đầu tháng 7/2008, giá dầu thô thế giới luôn trong xu thế tăng, tháng
sau cao hơn tháng trước và đạt mức cao nhất trên 147 USD/thùng (ngày 11/7/2008),
sau đó giảm mạnh trong quý IV/2008 dao động xung quanh mức 50 USD/thùng. Với
tình hình giá dầu thô giảm mạnh vào quý IV/2008, khả năng thu về dầu thô năm 2008
sẽ còn giảm so với số đã báo cáo Quốc hội.
+ Thu cân đối NS từ hoạt động xuất nhập khẩu: Dự toán 64.500 tỷ đồng (trên cơ
sở thu từ hoạt động xuất nhập khẩu là 84.500 tỷ đồng, hoàn thuế VAT là 20.000 tỷ
đồng), phấn đấu thu NS từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 121.000 tỷ đồng; sau khi hoàn
thuế VAT theo chế độ, thu cân đối NS cả năm đạt 91.000 tỷ đồng, vượt 41,1% (26.500
tỷ đồng) so với dự toán, tăng 50,7% so với thực hiện năm 2007 dựa trên cơ sở tổng kim

ngạch xuất khẩu cả năm 2008 ước tính đạt 62,9 tỷ đồng, tăng 29,5% so với năm 2007;
kim ngạch nhập khẩu kiềm chế ở mức 80,4 tỷ USD, tăng 28,3% so với năm 2007; nhập
siêu của cả nền kinh tế khoảng 17,5 tỷ USD, bằng khoản 27,8% kim ngạch xuất khẩu.
Số thu vượt khá so với dự toán nhờ các nguyên nhân chủ yếu sau:
17
• Trong năm đã thực hiện điều chỉnh chính sách thuế nhằm hạn chế nhập
khẩu một số mặt hàng tiêu dùng không thiết yếu và hạn chế xuất khẩu nguyên liệu thô
• Do biến động (tăng) giá của một số mặt hàng chủ yếu (dầu thô, than đá,
xăng dầu nhập khẩu ), làm tăng thu tiền thuế.
• Có sự thay đổi cơ cấu hàng nhập khẩu, nhất là các mặt hàng chịu thuế suất
cao (hàng điện tử, điện thoại di động )
• Kim ngạch xuất khẩu năm 2008 tăng cao cũng kéo theo nhu cầu hoàn thuế
VAT vượt mức bố trí dự toán, ước hoàn thuế cả năm là 3000 tỷ đồng, tăng 1000 tỷ
đồng so với dự toán.
• Thu viện trợ không hoàn lại: Dự toán 3.600 tỷ đồng, ước cả năm đạt 5.000
tỷ đồng, vượt 38,9% (1.400 tỷ đồng0 so với dự toán, chủ yếu do tăng viện trợ của
chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn (chương trình 135) và
chương trình phát triển nông nghiệp và nông thôn.
2.2.1.2. Thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước
Tổng chi NSNN dự toán 398.980 tỷ đồng, ước cả năm thực hiện 474.820 tỷ
đồng, tăng 19,8% so với dự toán, tăng 22,3% so với thực hiện năm 2007. Đánh giá cụ
thể một số lĩnh vực chủ yếu như sau:
- Chi đầu tư phát triển: Dự toán 99.730 tỷ đồng, ước cả năm đạt 117.800 tỷ đồng,
chiếm 24,7% tổng chi NSNN, chiếm 7,9% GDP, tăng 18,1% (18.070 tỷ
đồng) so với dự toán, tăng 5% so với thực hiện năm 2007.
Chi đầu tư phát triển chủ yếu tập trung cho việc thực hiện an sinh xã hội, tăng
cường khả năng phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai như: bổ sung vốn đầu tư xây dựng
các công trình xử lý các công trình sạc lở đê , kè, phòng chống lụt bão; bổ sung vốn
cho các dự án chương trình 135 và các dự án hổ trợ phát triển vùng; bố trí trả các
khoản nợ, lãi khi đến hạn; hỗ trợ sản xuất kinh doanh và xuất khẩu, bổ sung dự trữ

ngân sách quốc gia như: (i) bổ sung vốn điều lệ cho NHCS xã hội để cho vay các đối
tượng chính sách, (ii) tăng cấp bù chênh lệch lãi suất tín dụng ưu đãi để thực hiện chính
sách tín dụng đối với hộ nghèo và học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, (iii) tăng
mua bổ sung dự trữ quốc gia về lương thực, thực phẩm để tăng mức tồn kho lương
18
thực dự trữ quốc gia, đảm bảo an ninh lương thực, và chủ động ứng phó trong trường
hợp cần thiết
Tiến độ dải ngân chi đầu tư xây dựng cơ bản năm 2008 là chậm, chủ yếu do sự
biến động giá nguyên vật liệu đã gây khó khăn cho cả công tác tổ chức đấu thầu và
việc xác định giá bỏ thầu của các nhà thầu, một số chủ đầu tư trì hoãn thời gian đấu
thầu để điều chỉnh tổng mức đầu tư.
Tổng hợp nguồn vốn trái phiếu chính phủ, nguồn đầu tư từ sổ số kiến thiết và
nguồn vốn cân đối NSNN, tổng chi đầu tư phát triển năm 2008 ước đạt 144.300 tỷ
đồng, bằng 30,3 tổng chi NSNN, bằng 9,7% GDP.
- Chi trả nợ và viện trợ: Dự toán 51.200 tỷ đồng, ước cả năm đạt dự toán. Bảo đảm
thanh toán đầy đủ, kịp thời các khoản nợ đến hạn theo cam kết; thực
hiện chi viện trợ theo các Hiệp định.
- Chi phát triển các sự nghiệp giáo dục- Đào tạo, y tế, văn hóa, xã hội; đảm bảo an ninh
quốc phòng, an ninh quản lý hành chính Nhà nước, Đảng, đoàn thể:
(Bao gồm chi điều chỉnh tiền lương theo mức lương tối thiểu 540.000
đồng/tháng). Dự toán 237.350 tỷ đồng, ước thực hiện chi cả năm đạt
262.580 tỷ đồng, tăng 10,7% so với dự toán, tăng 23,6% so với thực
hiện năm 2007.
Chi thường xuyên còn đảm bảo tăng cường thực hiện các chính sách bảo đảm an
sinh xã hội, được chia làm 3 nhóm chính:
+ Nhóm chính sách hỗ trợ trực tiếp, như: Hỗ trợ dầu hỏa cho đồng bào dân tộc
thiểu số, hổ trợ dầu cho ngư dân; chính sách bảo trợ xã hội; miễn viện phí cho trẻ em
dưới 6 tuổi, mua bảo hiểm y tế cho người nghèo, cận nghèo; cấp học bổng cho học sinh
dân tộc nội trú, bán trú;
+ Nhóm chính sách miễn, giảm các khoản đóng góp của dân, như: Miễn giảm

phí, lệ phí, miễn phí thủy lợi, miễn lệ phí trước bạ nhà ở, đất ở của các hộ nghèo
+ Nhóm chính sách tín dụng ưu đãi, bao gồm: Cho vay đối với đồng bào dân
tộc thiểu số đặc biệt khó khăn, chính sách tín dụng đối với học sinh và sinh viên có
hoàn cảnh khó khăn
19
2.2.1.3. Cân đối ngân sách nhà nước
Bội chi NSNN năm 2008 Quốc hội quyết định là 66.900 tỷ đồng, bằng 5% GDP;
ước thực hiện cả năm 66.200 tỷ đồng, bằng 4,95% GDP khi xây dựng dự toán đến
31/12/2008 dư nợ chính phủ( bao gồm cả nợ trái phiếu chính phủ) bằng 33,5% GDP,
dư nợ ngoài nước của quốc gia bằng 27,2% GDP, trong giới hạn đảm bảo an ninh tài
chính quốc gia và ổn định các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô. Tóm lại:
− Công tác điều hành chi NSNN năm 2008 đảm bảo theo đúng chủ trương thắt
chặt chi tiêu để kiềm chế lạm phát; tập trung nguồn lực (tăng thu, tiết kiệm chi) NSNN
để chủ động phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dich bệnh, đảm bảo thực hiện
các chính sách hỗ trợ người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, đối tượng trợ cấp xã hội.
− Chính sách thuế, phí được điều chỉnh theo hướng khuyến khích xuất khẩu sản
phâm đã qua chế biến, hạn chế việc xuất khẩu nguyên liệu và khoáng sản thô; tăng
cường kiểm soát nhập khẩu hàng hóa không thiết yếu, giãm nhập siêu trong khuôn khổ
phù hợp với các cam kết WTO, đồng thời, tiếp tục rà soát, bãi bỏ một số loại phí, lệ phí
và các khoản huy động khác để giãm gánh nặng đóng góp của người dân, nhất là nông
dân. Đã thực hiện biện pháp kéo dài giãm thời hạn nộp thuế với các đơn vị sản xuất -
kinh doanh hoạt động chế biến xuất khẩu để hỗ trợ các doanh nghiệp khắc phục khó
khăn, phát triển sản xuất, xuất khẩu.
− Công tác quản lý, điều hành giá được tổ chức triển khai quyết liệt đã góp phần
tích cực thực hiện kiềm chế lạm phát. Việc điều chỉnh giá phải theo nguyên tắc đảm
bảo hài hòa lợi ích của nhà nước, nhân dân và doanh nghiệp, góp phần chống buôn lậu,
khuyến khích sử dung tiết kiệm; đồng thời, thực hiện hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng
gặp khó khăn khi nhà nước điều chỉnh giá.
Bên cạnh các kết quả tích cực nêu trên, công tác tài chính - ngân sách năm 2008
còn những khó khăn, tồn tại như:

− Thu NSNN tăng, nhưng vẫn chưa vững chắc, chủ yếu là do giá dầu thô và thuế
xuất nhập khẩu. Thu NSNN những tháng cuối năm có chiều hướng giảm do sản xuất -
kinh doanh gặp khó khăn.
20
− Các bộ, ngành, địa phương đã bám sát điều hành dự toán NSNN được giao
nhưng triển khai vốn đầu tư XDCB, cả từ nguồn ngân sách nhà nước và nguồn trái
phiếu chính phủ còn chậm.
− Quản lý chi tiêu ngân sách đã được tăng cường nhưng vẫn còn tình trạng lãng
phí, kém hiệu quả; một số nơi chưa quán triệt thực hiện triệt để tiết kiệm chi NSNN.
− Với kết quả thực hiện thu - chi NSNN năm 2008 nêu trên, hoạt động tài chính -
ngân sách cơ bản theo sát mục tiêu nhiệm vụ NSNN 5 năm 2006 - 2010 mà nghị quyết
đại hội Đảng lần thứ X đã đề ra.
− Tổng thu NSNN lần thứ nhất 3 năm 2006- 2008 ước đạt 67,4% Chi tiêu 5 năm.
Tốc độ tăng thu bình quân ( đã loại trừ yếu tố tăng giá dầu) là 13,4% ( chỉ tiêu đề ra
cho 5 năm là 10,8%/năm). Quy mô thu NSNN năm 2008 tăng 75% so v ới năm 2005,
động viên NSNN 3 năm 2006 - 2008 bình quân đạt 27,7% GDP, trong đó huy dộng từ
thuế và phí ( đã loại trù yếu tố tăng giá dầu) đạt 23%GDP (mục tiêu đề ra cho 5 năm là
20-21%GDP). Mức động viên NSNN như vậy là tích cực trong điều kiện thực hiện cắt
giảm thuế để hộ nhập quốc tế; miễn giảm một số khoản phí, lệ phí và huy động của
nhân dân, , từ năm 2007 không đưa nguồn thu xổ số kiến thiết vào cân đối NSNN.
− Tổng chi NSNN 3năm 2006-2008 ước đạt 64% chỉ tiêu 5 năm 2006-2010. Tốc
độ tăng chi bình quân hàng năm là 21,3%/năm (chỉ tiêu đề ra 11,2%/năm). Quy mô chi
NSNN năm 2008 tăng 79% so với năm 2005. Trong cân đối dự toán, đã bố trí tăng chi
các lĩnh vực quan trọng; cơ cấu chi đang thay đổi theo hướng tăng chi cho con người,
thực hiện các chính sách an sinh xã hội, tăng cường đầu tư cho vùng sâu, vùng xa,
vùng đồng bào dân tộc khó khăn, thực hiện mục tiêu xóa đói, giảm nghèo. Đảm bảo tỉ
lệ chi cho lĩnh vực giáo dục-đào tạo-dạy nghề chiếm 20% tổng chi NSNN, chi khoa
học công nghệ chiếm 2%, chi lĩnh vực văn hóa- thông tin trên 1,5%, chi sự nghiệp môi
trường 1%; tăng chi ngân sách thực hiện chính sách an sinh xã hội; dành trên 82.000 tỷ
đồng để điều chỉnh tiền lương ở mức cao hơn và sớm hơn so với lộ trình đã đề ra. Công

tác quản lí tài chính ngân sách có nhiều chuyển biến theo hướng tăng cường phân cấp,
tăng trách nhiệm, quyền hạn trong quản lí chi tiêu, đẩy mạnh tiết kiệm, nâng cao hiệu
quả chi ngân sách.
21
− An sinh tài chính quốc gia được củng cố; bội chi NSNN bình quân 3 năm ở mức
xấp xỉ 5% GDP; bố trí chi trả đầy đủ các khoản nợ đến hạn theo cam kết. Đến
31/12/2008, dư nợ chính phủ (bao gồm cả nợ trái phiếu chính phủ) bằng 33,5%GDP,
dư nợ ngoài nước của quốc gia bằng 272% GDP, trong giới hạn đảm bảo an ninh tài
chính quốc gia và ổn định các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô.
2.2.2. Tình hình thực hiện thu chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk
2.2.2.1. Tình hình thu Ngân sách Nhà nước tỉnh Đắk Lắk
Tổng thu cân đối NSNN (thu phát sinh trên địa bàn) ước thực hiện năm 2007 là
1.572.832 triệu đồng so với dự toán trung ương giao tăng 42,2%, so với dự toán
HĐND giao tăng 40,42% so với năm 2006 tăng 50% cụ thể như sau:
− Thu thuế, phí và lệ phí: Ước thực hiện 1.390.000 triệu đồng tăng 39,63% so với
dự toán TW giao và tăng 39,63% so với dự toán HĐND tỉnh giao, so với cùng kỳ năm
2006 tăng 51,5%. Hầu hết các khoản thu đều đạt được và dự toán HĐND tỉnh giao;
một số khoản thu đạt cao so với dự toán HĐND tỉnh giao là: Tiền cho thuê đất, mặt
nước tăng 112,36%, thuế chuyển quyền sử dụng tăng 90,89%, lệ phí trước bạ tăng
62,87%; thu khu vực ngoài quốc doanh tăng 51,45%, thu từ doanh nghiệp nhà nước
tăng 27,12%; từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 79%; thu phí và lệ phí
tăng 15,39% Riêng thu xổ số kiến thiết qui định của TW từ năm 2007 không đưa vào
thu cân đối, nguồn thu này để chi đầu tư phát triển thực hiệ 45.000 triệu đồng, đạt
100% dự toán giao.
− Thu biện pháp tài chính: Ước thực hiện 177.832 triệu đồng, tăng 62,4% dự toán
TW giao và tăng 43,99% dự toán địa phương, so với năm 2006 tăng 37%; trong đó:
+ Thu tiền sử dụng đất nước thực hiện 144.585 triệu đồng; tăng 60,65% dự toán
TW và dự toán địa phương.
+ Thu bán nhà thuộc sở hữu nhà nước là 11.513 triệu đồng, đạt 67,72% dự toán.
+ Thu tại xã ước thực hiện 3.152 triệu đồng, tăng 110,13% dự toán.

+ Thu khác NS ước thực hiện 18.582 triệu đồng, tăng 23,88% dự toán địa phương.
22
+ Thu thuế xuất nhập khẩu: Ước thực hiện 5.000 triệu đồng, tăng 354,55% dự
toán TW và địa phương.
2.2.2.2. Tình hình chi Ngân sách Nhà nước tỉnh Đắk Lắk
Tổng chi cân đối NS ước thực hiện 3.571.942 triệu đồng, tăng 25,89% dự toán
TW giao, tăng 15,93% dự toán địa phương; so với năm 2006 tăng 27,1%; trong đó:
− Chi đầu tư phát triển (chưa bao gồm chi đầu tư của CTMTQG; CT135, 5 triệu
ha rừng và các mục tiêu nhiệm vụ TW bổ sung vốn); ước thực hiện 799.937 triệu đồng,
tăng 127,86% dự toán trung ương và tăng 45,15% dự toán HĐND tỉnh giao, cụ thể
thực hiện các nguồn như sau:
− Chi đầu tư XDCB vốn trong nước ước thực hiện 251.000 triệu đồng, bằng
97,42% kế koạch vốn.
− Chi đầu tư từ thu tiền sử dụng đất 117.300 triệu đồng, tăng 30,33% dự toán
(chưa tính phần tăng thu của khối tỉnh để trả nợ vay đầu tư đến hạn 36.365 triệu đồng).
− Chi đầu tư hỗ trợ dịch vụ công ích bổ sung có mục tiêu 3.850 triệu đồng để đầu
tư mua xe chở rác phục vụ công tác vệ sinh môi trường; tăng 12,9% dự toán.
− Chi đầu tư từ nguồn tăng thu 185.457 triệu đồng, trong đó khối tỉnh 36.385 triệu
đồng tập trung cho việc trả nợ vay đầu tư các năm trước đến hạn phải trả; khối huyện,
thành phố 149.072 triệu đồng, chủ yếu bố trí vốn đối ứng và xây dựng mới các công
trình trên địa bàn.
− Chi đầu tư từ chuyển nguồn năm 2006 sang năm 2007 là 128.330 triệu đồng.
− Chi từ nguồn vay ngân hàng phát triển để đầu tư kiên cố hóa kênh mương và
GTNT: 19.000 triệu đồng.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu chung
Báo cáo tổng hợp ngày sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử, đây là phương pháp của mọi môn khoa học, nó xem xét nghiên cứu các sự vật, hiện
tượng trong mối quan hệ của quá trình vận động và phát triển, trong sự chuyển biến về
lượng và chất trong điều kiện lịch sử và điều kiện cụ thể, đồng thời nghiên cứu mối

23
quan hệ giữa lý luận và thực tế. Phương pháp này còn xem xét quy mô, cơ cấu các
khoản mục ngân sách nhà nước, công tác quản lý thu- chi ngân sách nhà nước cho sự
nghiệp giáo dục của huyện Lăk trong điều kiện các cơ sở kinh tế xã hội phát triển với
tốc độ nhanh như hiện nay.
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
2.3.2.1. Phương pháp thống kê kinh tế
Là nghiên cứu các hiện tượng bằng thống kê trên cơ sở thu thập tổng hợp, phân
tích, so sánh các số liệu và hiện tượng, khi phân tích thường sử dụng các cách phân tổ,
hệ thống các chỉ tiêu liên quan đến các khoản thu – chi NSNN nhằm để tìm ra tính quy
luật và rút ra những kết luận cần thiết. Cụ thể trong đề tài này phương pháp này được
áp dụng trong các bảng biểu phần III và phần IV.
2.3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu trực tiếp và gián tiếp
− Phương pháp thu thập số liệu trực tiếp: Người điều tra thu thập bằng cách tự
mình quan sát hay phỏng vấn đơn vị và tự ghi chép số liệu cụ thể. Trong chuyên đề này
được áp dụng chủ yếu ở phần III và phần IV.
− Phương pháp thu thập số liệu gián tiếp: Là phương pháp nghiên cứu các hiện
tượng qua văn bản, bảng biểu, các chứng từ sổ sách có sẵn. Cụ thể trong chuyên đề này
cũng được áp dụng chủ yếu ở phần III và phần IV.
2.3.2.3. Phương pháp phân tích
Là phương pháp để đánh giá được tình hình quản lý thu-chi NSNN và dự toán
NSNN do vậy, chúng tôi sử dụng nhiều nhất là so sánh để phân tích mức độ biến
động của các chỉ tiêu nghiên cứu. Tiêu chuẩn so sánh ở đây là chỉ tiêu được chọn làm
căn cứ để so sánh, tùy theo yêu cầu phân tích mà chọn căn cứ sao cho phù hợp.
2.3.2.4. Phương pháp chuyên gia
Đây là phương pháp nghiên cứu số học dựa trên ý kiến của các chuyên gia,
thông qua ý kiến của các chuyên gia, giúp ta mau chóng nắm được cơ sở lý luận, nắm
được thực trạng của hiện tượng và những định hướng cũng như giải pháp cơ bản thúc
đẩy sự phát triển của hiện tượng phù hợp với quy luật.
24

2.3.3. Công cụ xử lý số liệu
Tất cả số liệu và thông tin được thu thập, chúng em nhập vào phần mềm Excel
trên máy vi tính để xử lý.
PHẦN III
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Lăk
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Lăk là một huyện miền núi, thuộc tỉnh Đăk Lăk vùng cao nguyên trung bộ
nằm ở phía đông nam của tỉnh dọc theo dãy núi Chư Yang Sin bao gồm các dãy núi
cao, xen kẽ các dải đồng bằng. Địa giới của huyện tiếp giáp:
− Phía Bắc giáp huyện Krông Na, tỉnh Đăk Lăk
− Phía Nam giáp huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng.
− Phía Đông giáp huyện Krông Bông, tỉnh Đăk Lăk
− Phía Tây giáp huyện Krông Nô, tỉnh Đăk Nông
3.1.1.2. Đất đai
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất của huyện Lắk
TT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 So sánh
Diện tích Cơ cấu Diện tích Cơ cấu
Diện
tích
Cơ cấu 07/06 08/07 08/06
(ha) % (ha) % (ha) % % % %
TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ
NHIÊN
125604 100 125604 100 125604 100.00 0.00 0.00 0.00
1 ĐẤT NÔNG NGHIỆP 95328.27 75.90 96177.72 76.57 98922.2 78.76 0.89 2.85 3.77
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 15886.08 12.65
16153.93
12.86 16366.9 13.03 1.69 1.32 3.03

1.1.1 Đất trồng cây hàng năm
13590.41
10.82 13829.98 11.01 14043.2 11.18 1.76 1.54 3.33
25

×