Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

luận văn thạc sĩ nâng cao chất lƣợng cho vay hộ nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội việt nam – chi nhánh thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.37 KB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

NGUYỄN ĐÌNH QUYỀN

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY HỘ NGHÈO
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM –
CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

NGUYỄN ĐÌNH QUYỀN

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY HỘ NGHÈO
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM –
CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH
MÃ SỐ

: KẾ TOÁN
: 60 34 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS BÙI XUÂN NHÀN

HÀ NỘI, NĂM 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện
trên cơ sở lý thuyết, nghiên cứu khảo sát và các báo cáo tình hình thực tế tại Ngân
hàng chính sách xã hội Việt Nam – Chi nhánh thành phố Hà Nội. Các số liệu sử
dụng trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Những kết quả nghiên
cứu của Luận văn này chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào.
Hà Nội, ngày 08 tháng 11 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Đình Quyền


ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành với sự hướng dẫn giúp đỡ của Khoa Sau Đại
học trường Đại học Thương mại Hà Nội. Tôi xin cảm ơn nhà trường và Khoa Sau
Đại học đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến thầy giáo PGS., TS Bùi Xuân Nhàn người đã
trực tiếp hướng dẫn và cho tôi những ý kiến quý báu trong quá trình hoàn thành
luận văn.
Xin chân thành cảm ơn chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố
Hà Nội đã tạo môi trường làm việc, học tập tích cực để tôi có điều kiện thuận lợi

hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn đến toàn thể người thân trong gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã quan tâm, giúp đỡ, động viên cho tôi hoàn thành luận văn.
Tác giả luận văn

Nguyễn Đình Quyền


iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................ii
Hệ thống đơn vị nhận ủy thác ...............................................................................................................34
Tổ chức chính trị - xã hội làm dịch vụ ủy thác từng phần cho NHCSXH có nhiệm vụ chính là cầu nối
giữa Nhà nước với nhân dân, thông qua tổ chức thành lập và chỉ đạo hoạt động của tổ tiết kiệm và
vay vốn tại cơ sở, có đủ điều kiện trực tiếp làm dịch vụ ủy thác tín dụng đến khách hàng. NHCSXH
thành phố Hà Nội đã ký văn bản liên tịch với các tổ chức chính trị xã hội: Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội
nông dân, Đoàn TNCS Hồ Chính Minh và Hội cựu chiến binh. Bên cạnh đó, NHCSXH thực hiện phương
thức ủy thác cho vay hộ nghèo thong qua mặt trận tổ quốc, tuy nhiên số vốn này ít và thường là
nguồn ngân sách tỉnh, thành phố, quận, huyện chuyển sang. Phương thức này đã tận dụng được bộ
máy tổ chức của các hội đoàn thể, tiết kiệm chi phí quản lý, đồng thời tạo điều kiện lồng ghép có
hiệu quả chương trình tín dụng với các chương trình tín dụng với các chương trình văn hóa, xã hội. 34


iv
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH VẼ
Bảng
Hình 1.2

Tên các bảng và hình vẽ
HÌNH VẼ

Sơ đồ quy trình cho vay hộ nghèo
Tổ chức bộ máy của chi nhánh NHCSXH thành phố

Trang
25

Hình 2.1

Hà Nội

33

Bảng 2.6

Kết quả cho vay hộ nghèo qua các năm

48

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1

Tổng hợp số liệu hộ nghèo qua các năm năm

38

Bảng 2.2

Tổng hợp nguồn vốn qua các năm


38

Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5

Kết quả hoạt động cho vay của NHCSXH thành phố
Hà nội
Cơ cấu dư nợ cho vay các chương trình
Tổng hợp số liệu dư nợ cho vay ủy thác qua các hội
đoàn thể

40
41
42

Bảng 2.6

Kết quả cho vay hộ nghèo qua các năm

43

Bảng 2.7

Hệ số sử dụng tại chi nhánh năm 2012-2015

44

Bảng 2.8


Nợ xấu của chi nhánh năm 2014-2015

46


v
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
DNVVN
GQVL
NHCSXH
NHTM
PGD
SXKD
TDCS
TK&VV
UBND
XĐGN
HSSV

Viết đầy đủ
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Giải quyết việc làm
Ngân hàng chính sách xã hội
Ngân hàng thương mại
Phòng giao dịch
Sản xuất kinh doanh
Tín dụng chính sách
Tiết kiệm và vay vốn
Ủy ban nhân dân

Xóa đói giảm nghèo
Học sinh sinh viên


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Sau hơn 30 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã đạt được nhiều thành tựu
quan trọng, tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm đạt từ 7- 8%; đời sống nhân dân
ngày càng được cải thiện, chính trị được giữ vững và ổn định. Lĩnh vực xóa đói
giảm nghèo cũng đạt được nhiều thành tích nổi bật và được Liên hợp quốc đánh giá
cao. Tuy vậy, mặt trái của sự phát triển cũng ngày càng bức xúc, như khoảng cách
giàu nghèo ngày càng tăng; sự tụt hậu ngày càng lớn giữa khu vực nông thôn và
thành thị, giữa miền núi và đồng bằng; tình trạng thiếu việc làm nghiêm trọng; tình
trạng ô nhiễm môi trường và lãng phí tài nguyên đất nước.v.v.. Hàng triệu hộ nghèo
ở Việt Nam, đặc biệt là hộ nghèo ở vùng sâu, vùng xa không được hưởng những
thành quả của sự phát triển. Họ đang bơ vơ, lạc lõng trước sự hội nhập toàn cầu và
ánh sáng của thế giới văn minh. Những yếu kém trên là nguyên nhân mất ổn định
về xã hội- chính trị, là nỗi đau của một xã hội đang phấn đấu vì lý tưởng dân giàu,
nước mạnh xã hội công bằng- dân chủ- văn minh.
Những năm qua, dù kinh tế đất nước gặp nhiều khó khăn, thách thức nhưng
Quốc hội, Chính phủ vẫn ưu tiên nguồn lực cao nhất cho an sinh xã hội và giảm
nghèo. Chương trình giảm nghèo đã huy động được sự quan tâm, tham gia vào cuộc
của cả hệ thống chính trị, tạo nên sức mạnh to lớn trong quá trình tổ chức chỉ đạo
thực hiện từ Trung ương đến địa phương cơ sở, qua đó đạt được nhiều thành tựu...
Từ năm 2011 đến nay, các bộ ngành theo chức năng nhiệm vụ được giao đã
ban hành và trình ban hành gần 100 văn bản liên quan đến lĩnh vực giảm nghèo
đồng thời các chính sách giảm nghèo được tổ chức rà soát, Thiết kế lại theo hướng
giảm dần chính sách hỗ trợ cho không, tăng các chính sách cho vay có điều kiện, và
mở rộng cho các đối tượng hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo. Chương trình 30a,

Chương trình 135 tiếp tục được quan tâm chỉ đạo thực hiện đã tạo sự đồng thuận
cao của toàn xã hội và cộng đồng quốc tế, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội, giảm nghèo vùng dân tộc thiểu số và miền núi. Người nghèo đã được cải thiện


2
một bước về điều kiện sống, tiếp cận tốt hơn các chính sách và nguồn lực hỗ trợ của
nhà nước và cộng đồng cho phát triển kinh tế, tạo việc làm và tăng thu nhập. Một số
nhu cầu xã hội thiết yếu của người nghèo cơ bản được đáp ứng (nhà ở, nước sinh
hoạt, khám chữa bệnh, học tập...). Về lâu dài, tác động của chương trình giúp người
nghèo có được cơ hội tự vươn lên thoát nghèo bền vững, tự giải quyết được vấn đề
nghèo đói cũng như những nhu cầu thiết yếu của gia đình mà không cần sự trợ giúp
của cộng đồng và nhà nước.
Với những nỗ lực đó, tỷ lệ hộ nghèo của cả nước đã giảm từ 14,2% năm 2010
xuống 11,76% cuối năm 2011 (giảm 2,24%), 9,6% cuối năm 2012 (giảm 2,16%),
7,8% cuối năm 2013 (giảm 1,8%), 5,97% cuối năm 2014 (giảm 1,83%) và khoảng
4,5% cuối năm 2015. Tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện nghèo giảm từ 50,97% cuối năm
2011 xuống còn 38,2% cuối năm 2013, 32,59% cuối năm 2014; dưới 28% cuối năm
2015. Bình quân tỷ lệ hộ nghèo cả nước giảm 2%/năm, tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện
nghèo giảm bình quân trên 5%/năm, đạt mục tiêu Quốc hội đề ra trong giai đoạn
2011 - 2015.
Việt Nam đã hoàn thành sớm mục tiêu Thiên niên kỷ “Giảm một nửa số
người nghèo đói cùng cực trên toàn thế giới vào năm 2015”. Đời sống của người
nghèo từng bước được cải thiện, nâng cao, an sinh xã hội được đảm bảo; hạ tầng
kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi,vùng đồng bào dân tộc, vùng đặc biệt khó khăn
được tăng cường đầu tư, khoảng cách phát triển giữa các vùng đang từng bước được
thu hẹp. Việt Nam được cộng đồng quốc tế ghi nhận là gương sáng trong cuộc chiến
chống đói nghèo toàn cầu
Xóa đói giảm nghèo cũng như chữa bệnh được rất nhiều tác giả nghiên cứu
điều cốt lõi phải tìm ra được đâu là nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghèo đói trong

đó nguyên nhân nào là nguyên nhân chính. Từ đó đề ra được giải pháp đúng đắn,
hiệu quả nhằm giúp người dân xóa đói giảm nghèo
Ngày 4/10/2002, Chính phủ ban hành Nghị định số 78/2002/NĐ - CP về tín
dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. Cùng ngày, Thủ tướng
Chính phủ ký Quyết định số 131/2002/QĐ - TTg về việc thành lập Ngân hàng


3
Chính sách xã hội (NHCSXH) để thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà
nước đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, nhằm thực hiện lộ trình cơ
cấu lại hệ thống Ngân hàng, tách tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại.
NHCSXH là một tổ chức tín dụng Nhà nước, hoạt động không vì mục tiêu lợi
nhuận.
Việc cơ cấu lại hệ thống Ngân hàng và tách tín dụng chính sách ra khỏi tín
dụng thương mại đã tạo điều kiện cho cả 2 hệ thống ngân hàng phát triển đúng bản
chất riêng có, phù hợp với thông lệ quốc tế. Tạo điều kiện cho những đối tượng
chính sách tiếp cận dễ dàng, thuận lợi hơn với tín dụng ưu đãi của Ngân hàng.
Sau một thời gian thành lập và đi vào hoạt động, một vấn đề đặt ra trong hoạt
động tín dụng chính sách, đó là chất lượng tín dụng. NHCSXH nói chung và Chi
nhánh NHCSXH TP Hà Nội nói riêng phải thực hiện rất nhiều chương trình cho vay
các đối tượng chính sách (hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, cho vay giải
quyết việc làm, nước sạch, vùng khó khăn, cho vay sau cai nghiện, cho vay học
sinh sinh viên….), trong đó cho vay hộ nghèo chỉ là một phần nhỏ mà Chi nhánh
Hà Nội đang triển khai, tuy dư nợ của chương trình này không cao so với các
chương trình khác nhưng chất lượng cho vay của chương trình này rất đáng quan
tâm.
Tuy nhiên, để NHCSXH tồn tại và phát triển một cách bền vững, thì cần thiết
phải tiếp tục giải quyết một số vấn đề cấp thiết như:
- Nên áp dụng hình thức cho vay nào để có thể vừa bảo tồn vừa phát huy được
nguồn vốn của NHCSXH ?

- Làm thế nào xây dựng được một cơ chế tín dụng ưu đãi phù hợp, để nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn vay, từ đó chất lượng tín dụng được nâng nên?
- Làm thế nào để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, tiếp cận
và khai thác được các nguồn vốn tín dụng ưu đãi một các một cách hiệu quả nhất,
chất lượng cho vay của NHCSXH một cách tốt nhất vv….
Với cách tiếp cận như trên tác giả nghiên cứu lý luận về chất lượng cho vay hộ
nghèo của NHCSXH, phân tích thực trạng chất lượng cho vay hộ nghèo của chi


4
nhánh NHCSXH thành phố Hà Nội, từ đó rút ra những kết quả đạt được những hạn
chế và nguyên nhân hạn chế, giải pháp nâng cao chất lượng cho vay hộ nghèo tại
chi nhánh.
Chính vì lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài "Nâng cao chất lượng cho vay hộ
nghèo tại Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam – Chi nhánh thành phố Hà Nội"
làm luận văn thạc sĩ.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
2.1 Một số công trình đã công bố liên quan đến hoạt động tín dụng đối với
hộ nghèo của ngân hàng chính sách xã hội
Vấn đề xóa đói giảm nghèo và tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối
tựợng chính sách khác đã được nhiều người nghiên cứu, trên phạm vi cả nước cũng
như từng địa phương. Trong số các công trình đã công bố, liên quan trực tiếp đến
nội dung đề tài có các công trình tiêu biểu sau:
- “Giải pháp tín dụng góp phần thực hiện xóa đói giảm nghèo của Ngân hàng
Phục vụ người nghèo Việt Nam” (2003), của TS. Đào Tấn Nguyên, luận án tiến sĩ
kinh tế, Học viện Ngân hàng, Hà Nội. Luận án nghiên cứu và đề xuất các giải pháp
về cho vay đối với hộ nghèo của Ngân hàng Phục vụ người nghèo Việt Nam nhằm
góp phần thực hiện Chương trình XĐGN ở nước ta.
- “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của Ngân
hàng chính sách xã hội Việt Nam” (2005), của TS. Nguyễn Văn Đức, luận văn thạc

sĩ kinh tế, Đại học Thương Mại, Hà Nội. Luận văn nghiên cứu về vấn đề giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của Ngân hàng chính sách xã hội Việt
Nam.
- “Nâng cao chất lượng tín dụng chính sách tại Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh Quảng Trị” (2014), luận văn thạc sĩ kinh tế của Phạm Thị Lệ Ninh.
Trong công trình này, tác giả đã nghiên cứu lý luận về chất lượng tín dụng chính
sách của NHCSXH, phân tích đánh giá chất lượng tín dụng chính sách của chi
nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Trị, từ đó đề xuất những giải pháp kiến nghị nhằm
nâng cao chất lượng tín dụng chính sách ở chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Trị tại
chi nhánh.


5
- “Nâng cao chất lượng cho vay hộ nghèo tại Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội thành phố Hà Nội” (2007), luận văn thạc sĩ kinh tế của Đặng Thị
Phương Nam. Trong công trình này, tác giả đã nghiên cứu lý luận về chất lượng cho
vay hộ nghèo của NHCSXH, phân tích thực trạng chất lượng cho vay hộ nghèo của
chi nhánh NHCSXH thành phố Hà Nội, từ đó rút ra những kết quả đạt được những
hạn chế và nguyên nhân hạn chế, giải pháp nâng cao chất lượng cho vay hộ nghèo
tại chi nhánh.
- “Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh Thanh Hóa” (2011), luận văn thạc sĩ kinh tế của Lê Thị Thúy Nga.
Trong công trình này, tác giả đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về đói
nghèo, tín dụng đối với hộ nghèo. Phân tích, đánh giá thực trạng và hiệu quả tín
dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Thanh Hóa, đồng thời đề xuất một hệ
thống giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng hộ nghèo tại
NHCSXH tỉnh Thanh Hóa.
- " Nâng cao chất lượng cho vay học sinh sinh viên tại chi nhánh Ngân hàng
Chính sách xã hội Thành phố Hà Nội” (2015), luận văn thạc sĩ của Đỗ Thị Thủy,
bảo vệ tại Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ. Theo luận văn này, tín dụng

đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn trong thời gian theo học tại các trường
chuyên nghiệp và dạy nghề là rất quan trọng, đối tượng học sinh sinh viên được vay
tại NHCSXH Việt Nam nói chung và Chi nhánh Hà Nội nói riêng hiện nay phải là
những học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn. Đã là những gia đình khó khăn,
việc thu hồi vốn của đối tượng này cũng gặp phải khó khăn.
- " Giải pháp phát triển dịch vụ tín dụng cho vay đối với sinh viên các trường
đại học của các Ngân hàng Chính sách xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội”
(2009), luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Hương Giang, bảo vệ tại Trường Đại học
thương mại. Theo luận văn này, tác giả đã nghiên cứu đánh giá thực trạng triển khai
dịch vụ tín dụng đối với sinh viên các trường đại học tại các NHCSXH trên địa bàn
thành phố Hà Nội, từ đó rút ra các mặt làm được, những tồn tại, hạn chế cần giải
quyết và đề xuất các giải pháp phát triển dịch vụ và nâng cao hiệu quả xã hội của
dịch vụ này.


6
-“Nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng chính sách xã
hội – Chi nhánh huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình”(2015), luận văn thạc sĩ của Vũ Văn
Đức, bảo vệ tại trường Đại học kinh tế - ĐHQGHN. Theo luận văn này, tác giải đã
nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về đói nghèo, tín dụng đối với hộ nghèo,
khái quát công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện và phân tích, đánh giá
thực trạng chất lượng tín dụng hộ nghèo tại Chi nhánh NHCSXH huyện Tân Lạc từ
đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo tại
NHCSXH huyện Tân Lạc.
-“Tín dụng Ngân hàng Chính sách xã hội với công tác xóa đói giảm nghèo tại
Lâm Đồng” (2007), luận văn thạc sĩ của Phạm Thị Châu bảo vệ tại trường Đại học
Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh với nghiên cứu đã tiến hành phân tích thực trạng
các chương trình tín dụng chính sách đang thực hiện tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh
Lâm Đồng. Đánh giá những hiệu quả đạt được và nêu ra hững hạn chế còn tồn tại từ
đó rút ra bài học kinh nghiệm trong quá trình thực hiện các chương trình tín dụng

chính sách.
2.2. Kết luận rút ra từ tổng quan các công trình trên và một số vấn đề đặt
ra cần được nghiên cứu tiếp.
Các công trình trên đã đề cập đến các khía cạnh khác nhau của vấn đề tín dụng
đối với hộ nghèo, học sinh sinh viên, và các đối tượng chính sách khác; trong đó tập
trung làm rõ vai trò, sự cần thiết, hay tác động của tín dụng NHCSXH đối với xóa
đói giảm nghèo; phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng hộ nghèo của NHCSXH, kể
cả ở cấp Trung ương và các địa phương. Các công trình cũng đã cố gắng xoay
quanh vấn đề tìm kiếm các giải pháp hữu hiệu để đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả
hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính khác. Đó là nguồn tài
liệu quý báu để chúng tôi kế thừa và phát triển.
Tuy nhiên, vấn đề chất lượng tín dụng đối với cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng
Chính sách xã hội thành phố Hà Nội thì cho đến nay vẫn còn phải rất quan tâm,
nhất là với tư cách một luận văn thạc sỹ.


7
Vẫn còn khoảng trống mà tôi cần nghiên cứu như đối tượng cho vay có đúng
đối tượng không khi tỷ lệ hộ nghèo của thành phố ngày càng giảm, tỷ lệ nợ quá hạn
chung của toàn chi nhánh có giảm nhưng có một số quận huyện nợ quá hạn giảm rất
ít, chất lượng ủy thác cho các tổ chức chính trị và tổ TK&VV vẫn còn yếu vv….
3. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
Mục tiêu: Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng cho vay hộ nghèo tại Chi
nhánh Ngân hàng CSXH thành phố Hà Nội
Từ mục tiêu trên đề tài có 3 nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về chất lượng cho vay hộ nghèo tại
Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Phân tích thực trạng chất lượng cho vay hộ nghèo tại Chi nhánh Ngân hàng
CSXH thành phố Hà Nội, qua đó chỉ rõ những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân
của chúng làm cơ sở cho đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng cho vay hộ

nghèo tại Ngân hàng CSXH thành phố Hà Nội
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng cho vay hộ nghèo tại Chi nhánh Ngân
hàng CSXH thành phố Hà Nội giai đoạn đến năm 2020 và các năm tiếp theo
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn về
chất lượng cho vay hộ nghèo của NHCSXH.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận về chất lượng và
nâng cao chất lượng cho vay với hộ nghèo của các NHCSXH cụ thể là: nghiên cứu
khái niệm cơ bản về tín dụng, nâng chất lượng tín dụng, tín dụng đối với hộ nghèo
và đặc trưng của tín dụng chính sách xã hội, hiệu quả của tín dụng đối với hộ
nghèo, vai trò của NHCSXH, quy trình cho vay của NHCSXH từ đó đưa ra tiêu chí
đánh giá chất lượng cho vay hộ nghèo và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho
vay hộ nghèo đồng thời đưa ra các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng cho vay hộ
nghèo tại Chi nhánh Ngân hàng CSXH thành phố Hà Nội.


8
- Về thời gian: Khảo sát số liệu giai đoạn 2012-2015, đề xuất giải pháp đến
năm 2020 và các năm tiếp theo
- Về không gian: Nghiên cứu tại chi nhánh Ngân hàng CSXH thành phố Hà
Nội trong mối quan hệ thống kê so sánh
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn có sử dụng các phương nghiên cứu trên cơ sở số liệu thứ cấp
và các tài liệu để tổng hợp phân tích. Cụ thể là các phương pháp sau:
Phương pháp thu thập dữ liệu: thu thập thông tin và số liệu tại NHCSXH Việt
Nam Và Chi nhánh NHCSXH thành phố Hà nội qua các năm 2012, 2013, 2014,
2015 và qua Wedsite của Ngân hàng nhà nước, Bộ tài chính, tổng cục thống kê
Phương pháp sử lý dữ liệu: Phân tích thống kê so sánh dựa vào tài liệu, các
báo cáo từ NHCSXH qua các năm 2012, 2013, 2014, 2015 từ đó đánh giá chất

lượng tín dụng đối với cho vay hộ nghèo qua các năm như thế nào
Sử dụng các tài liệu tham khảo liên quan đến vấn đề nâng cao chất lượng cho
vay hộ nghèo và các chuyên đề vấn đề về hộ nghèo từ những anh, chị khóa trước,
kết hợp với thông tin từ sách báo đài, Internet để nghiên cứu vấn đề này
6. Những đóng góp của luận văn
Việc nghiên cứu vấn đề nâng cao chất lượng cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng
Chính sách Xã hội Việt Nam – Chi nhánh thành phố Hà Nội góp phần làm rõ hơn
nữa ý nghĩa của chương trình cho vay hộ nghèo. Chương trình cho vay hộ nghèo
mang đậm dấu ấn nhân văn, kinh tế, chính trị hết sức to lớn, hợp lòng dân.
- Luận văn đã khái quát được lịch sử ra đời và hoạt động của NHCSXH nói
chung và Chi nhánh NHCSXH thành phố Hà Nội nói riêng. Thông tin trình bày
trong luận văn mang tính cập nhật, bám sát những chuyển biến những thay đổi mới
nhất của lý luận và thực tiễn áp dụng các nhân tố có liên quan từ năm 2012 đến năm
2015
- Trình bày có hệ thống vai trò, sự cần thiết và nội dung nâng cao chất lượng
cho vay hộ nghèo tại Chi nhánh Ngân hàng CSXH nói chung.


9
- Đánh giá và so sánh một cách khái quát thực trạng của chất lượng cho vay hộ
nghèo tại Chi nhánh Ngân hàng CSXH thành phố Hà Nội từ năm 2012 đến năm
2015
- Trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn, luận văn nêu lên một số phương
hướng và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng cho vay hộ nghèo tại Chi
nhánh Ngân hàng CSXH thành phố Hà Nội. Không dừng lại ở đó luận văn còn đưa
ra đề xuất nhiều kiến nghị cụ thể để khắc phục những hạn chế tồn tại trong cho vay
hộ nghèo
- Nghiên cứu vấn đề nâng cao chất lượng cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng
Chính sách Xã hội Việt Nam – Chi nhánh thành phố Hà Nội đầy đủ xuyên suất từ
khái niệm cơ bản cho đến thực trạng chất lượng tín dụng và biện pháp nâng cao chất

chất lượng tín dụng, luận văn cung cấp một lượng không nhỏ thông tin tham khảo
đáng tin cậy cho cả người tìm hiểu với mục đích nghiên cứu lẫn các nhà quản lý
Với đóng góp trên, tác giả hy vọng rằng luận văn sẽ là nguồn tài liệu bổ ích và
cần thiết đối với cơ quan nhà nước nói chung và chi nhánh NHCSXH thành phố Hà
Nội nói riêng trong việc nâng cao chất lượng cho vay hộ nghèo.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn gồm ba chương:
Chương 1: Các vấn đề lý luận về chất lượng cho vay với hộ nghèo của Ngân
hàng chính sách xã hội
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay hộ nghèo tại chi nhánh Ngân hàng
CSXH thành phố Hà Nội
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng cho vay hộ nghèo tại
chi nhánh Ngân hàng CSXH thành phố Hà Nội.


10
CHƯƠNG 1
CÁC VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY HỘ NGHÈO CỦA
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1.1. Ngân hàng chính sách xã hội và hoạt động cho vay hộ nghèo của Ngân hàng
chính sách xã hội
1.1.1. Khái niệm về tín dụng
Khái niệm về tín dụng xuất hiện từ rất lâu trong lịch sử loài người và do đó có
nhiều cách hiểu khác nhau về tín dụng.
-TS. Vũ Xuân Dũng, chủ biên cuốn giáo trình “Nhập môn tài chính tiền tệ”, của
trường Đại học Thương mại xuất bản năm 2012, đưa ra khái niệm tín dụng
“Theo nghĩa hẹp, tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn giữa người đi vay
và người cho vay về một lượng giá trị nhất định dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật”.
[ 1, Tr 166]

“Theo nghĩa rộng, tín dụng là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá
trình chuyển quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định từ chủ thể này sang chủ thể
khác dựa trên nguyên tắc hoàn trả”. [ 1, Tr 166]
Định nghĩa tín dụng thể hiện ở ba nội dung cơ bản:
Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người
khác.
Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời. Đó là thời gian sử dụng vốn. Nó
là kết quả của sự thỏa thuận giữa các đối tác tham gia quá trình chuyển nhượng để
đảm bảo sự phù hợp giữa thời gian nhàn rỗi và thời gian cần sử dụng lượng vốn đó.
Người đi vay phải hoàn trả đúng thời hạn cho người cho vay cả vốn, gốc và
lãi. [ 1, Tr 166]
Trong thực tế, tín dụng hoạt động rất phong phú và đa dạng nhưng dù ở bất kỳ
dạng nào thì hoạt động tín dụng cũng có những đặc điểm cơ bản sau: [1, Tr167,168]
Thứ nhất, tín dụng mang tính hoàn trả. Sau khi kết thúc một chu kỳ vận động
của vốn tín dụng, người đi vay phải hoàn trả đúng hạn cả về thời gian và giá trị cho


11
người cho vay, bao gồm cả gốc và lãi. Đây là một đặc trưng thuộc về bản chất vận
động của tín dụng, là dấu hiệu phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế
khác. Tính hoàn trả không phải tự nó xuất hiện mà dựa vào quá trình vận động và
sự kết thúc tuần hoàn vốn. Quá trình vận động tín dụng được thể hiện qua các giai
đoạn sau:
Phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay, giai đoạn này vốn vay chuyển từ
người cho vay sang người đi vay kèm theo quyền sử dụng vốn vay.
Sử dụng tín dụng (Sử dụng vốn vay), sau khi nhận được tiền vay, người đi vay
được quyền sử dụng vốn vay theo mục đích nhất định để sản xuất hoặc tiêu dùng.
Hoàn trả tín dụng là người đi vay hoàn trả lại cho người cho vay số vốn ban
đầu. Đây là giai đoạn kết thúc vòng tuần hoàn của tín dụng. Thời gian hoàn trả tín
dụng phụ thuộc vào mục đích và đặc điểm tuần hoàn vốn vay. Nếu vốn vay được sử

dụng vào đầu tư dài hạn thì thời gian hoàn trả vốn tín dụng thường là dài và ngược
lại.
Thứ hai, trong quan hệ tín dụng, quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn tách rời
nhau. Hoạt động tín dụng nảy sinh làm xuất hiện sự vận động độc lập tương đối
giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn vay. Nói cách khác, quan hệ tín dụng
không bao hàm sự vận động quyền sở hữu vốn vay, điều này quyết định tính hoàn
trả của quan hệ tín dụng. Khi thực hiện quan hệ tín dụng, người cho vay chỉ cho
người đi vay mượn quyền sử dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất định, còn
quyền sở hữu vốn thuộc về phía người cho vay. Vì vậy, để đảm bảo an toàn cho số
vốn của mình, người cho vay phải rằng buộc người đi vay bằng những cơ chế hết
sức nghiêm ngặt. Ngược lại, để được sử dụng vốn vay đó, người đi vay phải hoàn
trả 1 số tiền nhất định – gọi là lợi tức tín dụng.
Thứ ba, lợi tức tín dụng là một loại giá cả đặc biệt. Vốn là một loại hàng hóa
có giá trị và giá trị sử dụng, được mua bán trên thị trường vốn. Như vậy, lợi tức tín
dụng chính là giá cả của vốn vay. Nhưng với hàng hóa thông thường, giá cả phản
ánh và xoay xung quanh giá trị của hàng hóa. Còn giá cả vốn vay không phản ánh
được giá trị của vốn vay mà nó chỉ là một phần rất nhỏ so với giá trị của vốn vay.


12
Mặt khác, giá cả của vốn vay chỉ phản ánh giá trị sử dụng vốn vay trong một
khoảng thời gian nhất định. Vì vậy, giá cả của vốn vay được coi là một loại giá cả
đặc biệt.
1.1.2. Cho vay hộ nghèo và đặc trưng của tín dụng chính sách xã hội
Tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác là việc sử
dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động để cho người nghèo và các đối
tượng chính sách khác vay ưu đãi phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải
thiện đời sống; góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói, giảm
nghèo, ổn định xã hội.
- Từ thực tiễn hoạt động xoá đói giảm nghèo của nước ta trong thời gian qua

cho thấy: tín dụng vi mô có mối liên hệ mật thiết với phát triển sản xuất nhỏ, sản
xuất nông nghiệp và giảm tỷ lệ nghèo đói. Việc cung cấp tài chính vi mô cho người
nghèo và các đối tượng chính sách khác thông qua hình thức tín dụng sẽ mang lại
hiệu quả cao hơn nhiều so với hình thức cấp phát, tài trợ cho không. Quá trình tập
trung các nguồn vốn và chu chuyển qua hình thức tín dụng đã tạo được một khối
lượng vốn gấp nhiều lần để hỗ trợ người nghèo, đồng thời thông qua việc cung cấp
vốn tín dụng, giám sát quá trình sử dụng vốn sẽ giúp người nghèo và các đối tượng
chính sách khác biết cách làm ăn, quan tâm đến hiệu quả đồng vốn, làm quen với
dịch vụ tài chính - ngân hàng và cơ chế thị trường, tránh tình trạng ỷ lại thụ động,
khơi dậy bản năng tự vượt khó vươn lên thoát nghèo, tiến tới làm giàu. Chính vì
vậy, chính sách tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác là
công cụ quan trọng nhất để thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia XĐGN, bảo
đảm an sinh xã hội.
- Chính sách tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác là
việc Nhà nước tổ chức huy động các nguồn lực tài chính để cho vay đối với hộ
nghèo và các đối tượng chính sách khác nhằm tạo việc làm, cải thiện đời sống, hạn
chế tình trạng đói, nghèo. Vì đây là một loại tín dụng mang tính chính sách nên Nhà
nước có chính sách ưu đãi đối với người vay về cơ chế cho vay, cơ chế xử lý rủi ro,
lãi suất cho vay, điều kiện, thủ tục vay vốn...


13
- Vì vậy, tại Điều 1, Nghị định 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính
phủ đã khẳng định: “Tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách
khác là việc sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động để cho người
nghèo và các đối tượng chính sách khác vay ưu đãi phục vụ sản xuất, kinh doanh,
tạo việc làm, cải thiện đời sống; góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
xoá đói giảm nghèo, ổn định xã hội”.
Từ khái niệm trên có thể thấy tín dụng chính sách xã hội có những đặc trưng
cơ bản sau:

Một là, đây là kênh tín dụng không vì mục tiêu lợi nhuận: Mục tiêu của tín
dụng chính sách là không vì mục tiêu lợi nhuận mà là nhằm phục vụ sản xuất kinh
doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện chương trình mục tiêu
XĐGN, ổn định kinh tế - chính trị và bảo đảm an sinh xã hội.
Hai là, đối tượng vay vốn tín dụng chính sách xã hội là người nghèo và các
đối tượng chính sách khác theo chỉ định của Chính phủ.
Ba là, nguồn vốn để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách
khác là nguồn vốn của Nhà nước, tức là nguồn vốn từ Ngân sách và có nguồn gốc
từ Ngân sách.
Bốn là, người nghèo và các đối tượng chính sách khác khi vay vốn được ưu
đãi về lãi suất cho vay, điều kiện vay vốn (không phải thế chấp tài sản), thủ tục cho
vay và cách tiếp cận với nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội.
1.1.3. Hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo
Hiệu quả cho vay hộ nghèo xét trên các khía cạnh:
- Thực hiện bình xét dân chủ, công khai, vốn đến đầy đủ, đúng địa chỉ hộ
nghèo cần vay vốn (hộ nghèo có sức lao động, có khả năng SXKD nhưng thiếu vốn)
và được sử dụng đúng mục đích.
- Quy mô tín dụng: Quy mô tín dụng đối với hộ nghèo được thể hiện ở số
tuyệt đối dư nợ tín dụng đối với hộ nghèo trong tổng dư nợ ngân hàng, doanh số
cho vay, thu nợ hộ nghèo; số tiền vay đối với một hộ. Số tuyệt đối dư nợ lớn và tỷ
trọng dư nợ cao, doanh số cho vay, thu nợ lớn thể hiện hoạt động tín dụng ngân
hàng đã đáp ứng tốt nhu cầu vốn của các hộ nghèo.


14
- Chất lượng tín dụng: Chất lượng tín dụng đối với hộ nghèo thể hiện ở mức
độ an toàn tín dụng, khả năng hoàn trả và hiệu quả sử dụng vốn tín dụng của người
vay). Nếu tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ hộ nghèo thấp, cho thấy các khoản tín
dụng đối với hộ nghèo an toàn, lành mạnh. Tỷ lệ nợ quá hạn cao, phản ảnh sự rủi ro
các khoản tín dụng.

- Khả năng bảo toàn vốn: Khi ngân hàng cho hộ nghèo vay vốn để phát triển
SXKD. Ngân hàng tính toán được khả năng thu hồi vốn (cả gốc và lãi), sau khi trừ
các chi phí thì vẫn có lãi. Từ đó ngân hàng có thể duy trì và mở rộng hoạt động
phục vụ của mình.
- Mức độ đáp ứng nhu cầu vốn hợp lý cho hộ nghèo, hỗ trợ hộ nghèo phát
triển kinh tế, tăng thu nhập vươn lên thoát khỏi đói nghèo, hoà nhập cộng đồng.
- Số hộ nghèo thoát khỏi đói nghèo nhờ vay vốn, số việc làm được giải quyết
thông qua vay vốn NHCSXH.
1.2. Chất lượng cho vay đối với hộ nghèo của Ngân hàng chính sách xã
hội
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường, bất kỳ một loại hàng hoá nào sản xuất ra cũng
phải là những hàng hoá mang tính cạnh tranh. Điều đó có nghĩa là mọi loại hàng
hoá sản xuất ra đều phải có chất lượng. Chất lượng của bất kỳ một loại hàng hoá
nào cũng đều được thể hiện bằng giá trị sử dụng của nó. Muốn tạo ra được những
loại hàng hoá mang giá trị sử dụng cao thì đòi hỏi người sản xuất ra chúng phải trả
lời được 3 câu hỏi quan trọng. Đó là:sản xuất ra cái gì ? cho ai cần chúng và sản
xuất như thế nào? Và các nhà kinh tế đã nhận xét rằng: "Chất lượng là sự phù hợp
mục đích của người sản xuất và người sử dụng về một loại hàng hoá nào đó" hay
"Chất lượng là năng lực của một sản phẩm hoặc dịch vụ thoả mãn nhu cầu khách
hàng". Từ những nhận xét như vậy, có thể quan niệm chất lượng tín dụng Ngân
hàng là việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đáp ứng nhu cầu tồn tại, phát triển
ngân hàng và mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội.


15
Nâng cao chất lượng tín dụng thể hiện:
Đối với khách hàng: Tín dụng đưa ra phải phù hợp với yêu cầu của khách hàng
với lãi suất, kỳ hạn, phương thức thanh toán, hình thức thanh toán phù hợp, thủ tục đơn
giản, thuận tiện nhưng luôn đảm bảo các nguyên tắc tín dụng .

Đối với ngân hàng: Đưa ra các hình thức tín dụng phù hợp với phạm vi, mức
độ, giới hạn phù hợp với bản thân ngân hàng mình để luôn đảm bảo tính cạnh tranh,
an toàn, sinh lời theo nguyên tắc hoàn trả đầy đủ và có lãi.
Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội: Tín dụng phải luôn đảm bảo sự lưu
thông hàng hoá, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, khai
thác khả năng tiềm tàng của nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản
xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế.
Như vậy, là chất lượng tín dụng Ngân hàng là một khái niệm hoàn toàn tương
đối, nó vừa cụ thể ( Thể hiện qua chỉ tiêu có thể tính toán được: kết quả kinh doanh
của ngân hàng, nợ quá hạn... ) vừa trừu tượng ( Thể hiện qua khả năng thu hút
khách hàng, tác động đến nền kinh tế, chính trị xã hội ).
Chất lượng tín dụng còn chịu ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan( khả năng,
trình độ quản lý của cán bộ tín dụng) và khách quan (sự thay đổi trong môi trường
kinh doanh, xu hướng phát triển nền kinh tế, sự thay đổi giá cả thị trường).
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích nghi
của ngân hàng với sự thay đổi của môi trường bên ngoài và thể hiện sức mạnh của
một ngân hàng thương mại trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
Chất lượng tín dụng được xác định qua nhiều yếu tố: thu hút được nhiều khách
hàng, thủ tục đơn giản, thuận tiện, mức độ an toàn trong tín dụng cao, chi phí thấp...
Chất lượng tín dụng không phải cái tự nhiên có mà nó là kết quả của một quy
trình kết hợp giữa con người với tổ chức, giữa các tổ chức với nhau vì một mục
đích chung, do đó chất lượng tín dụng cần có sự quản lý.
Quản lý chất lượng nói chung về cơ bản là những hoạt động và kỹ thuật được
sử dụng nhằm đạt được và duy trì chất lượng của một loại sản phẩm, quy trình hoặc
dịch vụ, nó bao gồm theo dõi, tìm hiểu và loại trừ những nguyên nhân những trục


16
trặc trong việc cấp tín dụng để các yêu cầu của khách hàng liên tục được đáp ứng.
Nâng cao chất lượng là việc ngăn ngừa những trục trặc về chất lượng bằng các hoạt

động có kế hoạch và có hệ thống (gồm cả công tác tư liệu ), bao gồm việc thiết lập
một hệ thống quản lý chất lượng tốt, thích hợp, có khả năng kiểm tra, kiểm soát và
đánh giá bản thân sự hoạt động của cả hệ thống. Để có chất lượng tín dụng cao, cần
phải có sự quản lý chất lượng đồng bộ. Đây là một cách quản lý mới không chỉ đảm
bảo chất lượng tín dụng mà còn cải tiến tính hiệu quả và linh hoạt của toàn bộ ngân
hàng nhằm ngày càng thoả mãn đầy đủ yêu cầu của khách hàng trong mọi công
đoạn. Để làm được điều này mỗi thành viên trong ngân hàng cần phải hiểu và thực
hiện tốt quy trình quản lý chất lượng tín dụng.
Như vậy chất lượng tín dụng là một khái niệm tương đối rộng. Để có chất
lượng tín dụng tốt thì trong hoạt động tín dụng phải thực hiện có hiệu quả và quan
hệ tín dụng phải được thiết lập trên cơ sở sự tin cậy và uy tín. Cụ thể hơn, chất
lượng tín dụng là kết quả đạt được với hiệu quả và độ tin cậy trong hoạt động tín
dụng. Nhờ hiểu đúng được bản chất của chất lượng tín dụng sẽ giúp các ngân hàng
phân tích, đánh giá đúng được hiệu quả tín dụng ở hiện tại cũng như xác định được
chính xác nguyên nhân của những tồn tại mà có thể đưa ra những biện pháp quản lý
hữu hiệu để có thể đứng vững trên thị trường.
Đối với chất lượng tín dụng chính sách:
Tín dụng là công cụ tài chính quan trọng, là hệ thống các biện pháp liên quan
đến việc thực hiện các chương trình tín dụng ưu đãi của chính phủ để thực hiện các
mục tiêu tăng trưởng kinh tế và xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm…
NHCSXH được nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện chương trình tín dụng cho vay
ưu đãi đến các đối tượng chính sách.
Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu hợp lý của khách hàng có lựa chọn,
đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng đồng thời góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế xã hội.
Chất lượng tín dụng trung, dài hạn là chất lượng của các khoản vay có thời
hạn trên một năm, được đánh giá là có chất lượng tốt khi vốn vay được sử dụng


17

đúng mục đích phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả,
đảm bảo trả nợ cho ngân hàng đúng hạn vừa bù đặp được chi phí vừa có lợi nhuận
vừa đem lại hiệu quả kinh tế xã hội.
Các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng cho vay hộ nghèo:
Về phía người vay vốn NHCSXH: Trình độ dân trí, kiến thức kỹ thuật và quản
lý cũng như các nguồn lực sản xuất kinh doanh khác của hộ vay là chìa khóa nâng
cao chất lượng và hiệu quả sử dụng vốn vay - vấn đề quyết định đến khả năng trả lãi
và nợ gốc tiền vay. Vì vậy, năng lực và trình độ của người vay là yếu tố ảnh hưởng
quan trọng đến chất lượng tín dụng của đơn vị. Bên cạnh đó, nhận thức của hộ vay
về trách nhiệm sử dụng vốn đúng mục đích và trách nhiệm hoàn trả lãi và nợ gốc
đúng theo thỏa thuận cũng ảnh hưởng quan trọng đến kết quả thu lãi và thu nợ gốc
của các đơn vị.
Hoạt động ủy thác cho vay của tổ chức Hội, đoàn thể và chất lượng hoạt động
ủy nhiệm của Tổ TK&VV: Các tổ chức Hội, đoàn thể và Tổ TK&VV được ví như
cánh tay nối dài của NHCSXH. Nhiều nội dung công việc trong quy trình cho vay
của NHCSXH được ủy thác cho các tổ chức Hội, đoàn thể và ủy nhiệm cho các Tổ
TK&VV như bình xét, lựa chọn người vay, kiểm tra, đôn đốc người vay trong việc
sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả, đôn đốc người vay trả lãi tiền vay và
nợ gốc đúng thời hạn. Vì vậy, chất lượng của hoạt động ủy thác và hoạt động ủy
nhiệm của các đối tác này ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng của NHCSXH.
Trước khi thực hiện chuyển tải cho vay các chương trình tín dụng chính sách ưu đãi
cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác, tổ chức Hội,
đoàn thể phải tuyên truyền cho các hộ vay hiểu kênh tín dụng gì, mục đích vay để
làm gì? mức vay, thời hạn vay, lãi suất cho vay của từng chương trình là bao nhiêu?
Việc tuyên truyền này phải công khai tại cuộc họp Tổ TK&VV (có sự chứng kiến
của tổ viên, tổ trưởng Tổ TK&VV, Trưởng thôn/ấp và tổ chức Hội, đoàn thể nhận
ủy thác).
Hoạt động của Ban đại diện HĐQT các cấp. Ban đại diện HĐQT các cấp họp
đúng định kỳ; chỉ đạo đôn đốc các Hội đoàn thể thực hiện tốt một số nội dung công



18
việc ủy thác như đôn đốc việc thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc Tổ
trưởng Tổ TK&VV về thu lãi, đôn đốc việc trả nợ của các hộ vay, thu tiết kiệm của
tổ viên; nắm bắt thông tin nhu cầu về nguồn vốn; việc sử dụng vốn, những phát sinh
của hộ vay. Nhiều Ban đại diện HĐQT đã chỉ đạo Hội đoàn thể nhận ủy thác và cán
bộ ngân hàng xử lý kịp thời những vấn đề nảy sinh trong khi triển khai tín dụng
chính sách tại địa phương.
Công tác chỉ đạo, giám sát của Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp (đặc biệt là
UBND xã): Các PGD đôn đốc UBND các xã, phường, thị trấn để chỉ đạo duy trì
thường xuyên các cuộc họp giao ban hàng tháng, nắm bắt, thu thập thông tin về tình
hình trả nợ, trả lãi cũng như sử dụng vốn vay một cách hiệu quả và kịp thời. Duy trì
thường xuyên công tác tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông, đài phát
thanh về chính sách chủ trương của Đảng, Nhà nước... nêu gương những hộ vay làm
tốt, thông báo danh sách những hộ vay chây ỳ không chịu trả lãi, trả gốc cho ngân
hàng.
Hoạt động tác nghiệp của NHCSXH, công tác tham mưu phối hợp với chính
quyền, tổ chức Hội, đoàn thể và Tổ TK&VV. Các NHCSXH đều thực hiện tốt việc
phân công trách nhiệm giữa các thành viên trong Ban giám đốc; phân công cán bộ
lãnh đạo theo dõi, chỉ đạo hoạt động tại các PGD huyện. Hầu hết các chi nhánh đã
thực hiện tốt công tác giao ban cán bộ chủ chốt Hội sở tỉnh.
Nhiều chi nhánh đã chú trọng công tác đào tạo cán bộ quản lý hàng năm nên
năng lực của cán bộ lãnh đạo tốt, tinh thần trách nhiệm cao, thường xuyên kiểm tra
đột xuất các điểm giao dịch. Đào tạo nâng trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kỹ
năng làm việc của cán bộ tác nghiệp tốt; cán bộ phụ trách địa bàn am hiểu địa
phương, tổ chức Hội, đoàn thể và các tổ TK&VV.
1.2.2. Vai trò các Ngân hàng chính sách xã hội
NHCSXH là một trong những công cụ đòn bẩy kinh tế của Nhà nước nhằm
giúp hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng chính sách có điều kiện tiếp cận vốn tín
dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện điều

kiện sống, vươn lên thoát nghèo, góp phần thực hiện chính sách phát triển kinh tế gắn
liền với xóa đói, giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội, vì mục tiêu dân giàu - nước
mạnh - dân chủ - công bằng - văn minh


×