Tải bản đầy đủ (.docx) (96 trang)

Biện pháp tăng cường quản lý thuế TNDN đối với DNNN do cục thuế hà tây quản lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.32 KB, 96 trang )

Kinh tế thị trường với sự quản lý vĩ mô của nhà nước đã thúc đẩy nền kinh tế
phát triển vượt bậc, nhà nước luôn tạo điều kiện để các doanh nghiệp trong
mọi thành phần kinh tế cạnh tranh một cách lành mạnh cùng phát triển và dần
khẳng định được vai trò của mình trong nền kinh tế. Kinh tế nhà nước, bộ
phận chủ đạo của nền kinh tế nói chung và bộ phận các DNNN nói riêng thực
sự đổi mới. Các DNNN với ưu thế về vốn, khoa học công nghệ trong nhiều
năm qua đã có đóng góp lớn cho NSNN, mặc dù trong những năm gần đây do
không bắt kịp nhịp độ phát triển của nền kinh tế thị trường, có nhiều doanh
nghiệp làm ăn thua lỗ phải phá sản, giải thể, chuyển đổi loại hình. Nhưng
trong tương lai DNNN vẫn là những doanh nghiệp giữ vai trò chủ đạo mang
tính chất định hướng thúc đẩy các nền kinh tế khác phát triển. Muốn phát huy
được vai trò chủ đạo của các DNNN trong tương lai, nhà nước phải đặc biệt
coi trọng chính sách thuế đối với DNNN. Chính sách này không những đảm
bảo nguồn thu tương đối ổn định cho ngân sách nhà nước mà nó còn là công
cụ giám sát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp
làm ăn hiệu quả hơn.
Cho đến nay hệ thống thuế ở nước ta tương đối đồng bộ và chặt chẽ. Nhưng
do điều kiện khách quan và chủ quan mà những luật cũ không còn phù hợp
nữa cần phải sửa đổi và bổ xung cho pỳu hợp với thực tế. Trong hệ thống thuế
thì thuế TNDN ra đời muộn, khi áp dụng rộng rãi thì còn nhiều bất cập cần
phải sửa đổi bổ xung cho phù hợp. Đặc biệt thuế TNDN đối với DNNN vì
trong giai đoạn hiện nay các DNNN đang trong quá trình xắp xếp, chuyển đổi
loại hình.
Xuất phát từ tình hình trên trong thời gian thực tập ở Cục Thuế Hà Tây và với
kiến thức được trang bị ở trường, tôi xin mạnh dạn nghiên cứu đề tài “Biện
pháp tăng cường quản lý thuế TNDN đối với DNNN do cục thuế Hà Tây quản
lý”.
Đề tài được trình bày với nội dung sau:
1



Chương I : DNNN và quản lý thuế TNDN đối với DNNN
Chương II : Thực trạng công tác quản lý thu thuế TNDN đối với DNNN tại
Cục thuế Hà Tây
Chương III : Giải pháp tăng cường quản lý thu thuế TNDN đối với DNNN tại
Cục thuế Hà Tây
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Thị Bất cùng toàn thể cán bộ
thuế Cục Thuế Hà Tây, những người đã giúp tôi hoàn thành bài viết này.
Do nhận thức của bản thân còn nhiều hạn chế nên bài viết này không tránh
khỏi những thiếu sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các
bạn.

2


ChươngI
DNNN và quản lý thuế TNDN đối với DNNN
I. DNNN TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN
1. Khái niệm và phân loại


Khái niệm:
“Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch
ổn định được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích
thực hiện các hoạt động kinh doanh”.
Có rất nhiều loại hình doanh nghiệp như:
- Doanh nghiệp nhà nước
- Công ty cổ phần
- Công ty hợp doanh
- Doanh nghiệp tư nhân
Như vậy “doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do nhà nước đầu

tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động
công ích nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế – xã hội do nhà nước giao.”


-

Phân loại
Căn cứ vào mục đích hoạt động:
Doanh nghiệp hoạt động công ích: Là những doanh nghiệp mục tiêu

hoạt động cuối cùng không phải là lợi nhuận mà nhằm một mục đích phúc lợi
nào đó như: xoá đói giảm nghèo, công bằng xã hội, tạo ra các hoạt động vui
chơi giải trí…
Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh: Mục tiêu hoạt động cuối cùng
của các doanh nghiệp này là lợi nhuận.
-

Căn cứ vào đối tượng quản lý:
Doanh nghiệp do trung ương quản lý: là những doanh nghiệp do nhà
nước bỏ vốn thành lập và do bộ ngành trung ương quản lý

3


Doanh nghiệp do địa phương quản lý: là do nhà nước bỏ vốn thành lập
và giao cho địa phương quản lý hoặc được thành lập do vốn từ ngân sách địa
phương.
2. Đặc điểm của DNNN



Thuộc thành phần kinh tế nhà nước: Nhà nước XHCN là một hình thái xã
hội mà mọi của cải vật chất đều thuộc sở hữu chung và thành phần kinh tế nhà
nước là thành phần kinh tế XHCN. Nhưng trong thời kỳ quá độ lên CNXH
theo quan điểm của Mac- Lênin, sẽ trải qua một giai đoạn dài trong lịch sử.
Trong giai đoạn này chúng ta phải chuẩn bị được TLSX và QHSX cần thiết
cho XHCN. Để phát huy mọi lỗ lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển thì trong
giai đoạn này tất yếu phải tồn tại nhiều thành phần kinh tế. ở Việt Nam hiện
nay có 6 thành phần kinh tế sau:
- Thành phần kinh tế tập thể:
- Thành phần kinh tế tư bản tư nhân
- Thành phần kinh tế cá thể
- Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài:



Tổng giám đốc, giám đốc doanh nghiệp do nhà nước bổ nhiệm, miễn
nhiệm: DNNN thuộc sở hữu nhà nước, nên nhà nước có quyền điều hành tối
cao đối với các hoạt động của doanh nghiệp. Nhà nước không trực tiếp quản
lý doanh nghiệp mà bổ nhiệm một người nào đó làm chủ để điều hành hoạt
động của doanh nghiệp, họ được nhà nước trả lương và chịu trách nhiệm
trước nhà nước về hoạt động của doanh nghiệp.



Nhà nước có quyền quyết định đối với lợi nhuận sau thuế: Đối với các
DNNQD quyền quyết định lợi nhuận sau thuế thuộc về chủ doanh nghiệp.
Nhưng đối với DNNN thì lợi nhuận sau thuế được phân bổ như thế như thế
nào thuộc thẩm quyền của nhà nước.
3.Vai trò của DNNN
3.1. Vai trò mở đường cho mọi thành phần kinh tế khác.


4


Trong cơ chế thị trường, để đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận các
doanh nghiệp dân doanh chỉ tập trung kinh doanh ở những ngành, những
vùng có hệ số sinh lời cao và hệ số rủi ro thấp, các doanh nghiệp này luôn né
tránh đầu tư vào một số ngành có hệ số sinh lời thấp và hệ số rủi ro cao, cũng
như các ngành đòi hỏi vốn đầu tư lớn. Đó trước hết là các vùng sâu vùng xa
của đất nước.Trong tình hình đó đòi hỏi các doanh nghiệp nhà nước phải có
mặt ở các ngành, các vùng sinh lời thấp, độ rủi ro cao và đòi hỏi vốn đầu tư
lớn để giải quyết sự mất cân đối giữa các ngành các vùng của nền kinh tế
quốc dân. Sự có mặt của các doanh nghiệp nhà nước để xây dựng cơ sở hạ
tầng ở các vùng sâu, vùng xa sẽ là hạt nhân tạo các điều kiện tiền đề cho các
loại hình doanh nghiệp khác ra đời và phát triển. ở các vùng sâu, vùng xa
doanh nghiệp nhà nước cần phải đảm nhiệm chức năng mở đường cho các
doanh nghiệp khác phát triển.
Vai trò chủ đạo của doanh nghiệp nhà nước ở nước ta còn thể hiện ở sự
gương mẫu thực hiện pháp luật. Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế nhiều
thành phần, nhiều loại hình doanh nghiệp tham gia và hoạt động sản xuất kinh
doanh trong nền kinh tế đó để đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh phát
triển bình thường, nhà nước ban hành hệ thống luật pháp cần thiết, trong đó
có pháp luật kinh tế, các đơn vị sản xuất kinh doanh phải thực hiện các hoạt
động kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật. Nhà nước đóng vai trò
trọng tài, tạo sân chơi bình đẳng cho mọi loại hình doanh nghiệp cạnh tranh
lành mạnh đối với các hoạt động kinh doanh.Trong nền kinh tế nước ta hiện
nay do một số rất lớn doanh nghiệp dân doanh có quy mô nhỏ và rất nhỏ khi
thành lập doanh nghiệp có rất ít kiến thức pháp luật nói chung và pháp luật
kinh tế nói riêng, mà nhiều người trong số đó thậm chí còn thiếu ý thức chấp
hành pháp luật. Một thực tế hiển nhiên hiện nay là nhiều doanh nhân nhận

thức sai lầm rằng có thể thu được nhiều lợi nhuận bất chấp pháp luật.
Xét trên giác độ tài chính có thể thấy rằng nhà nước không giám sát được tình
hình tài chính của các doanh nghiệp. Nhà nước thất thu, thậm chí thất thu
5


nặng, hiện tượng khoán thuế, đàm phán về mức thuế, làm luật, trốn lậu thuế,
giam lận thương mại sảy ra phổ biến, không tạo ra được luật chơi bình đẳng
giữa các doanh nghiệp và doanh nhân.Trong bối cảnh đó chỉ có doanh nghiệp
nhà nước mới có thể và cần phải là lực lượng tiên phong trong việc kinh
doanh theo pháp luật. Kinh doanh theo pháp luật của các doanh nghiệp nhà
nước sẽ là tấm gương cho các doanh nghiệp khác noi theo.
3.2. Kinh tế nhà nước tạo động lực cho các doanh nghiệp của các thành phần
kinh tế khác.
Vai trò tạo động lực cho các doanh nghiệp của các thành phần kinh tế
khác phát triển được thể hiện ở các mặt sau:
Thứ nhất, thúc đẩy, tạo đà dẫn dắt các doanh nghiệp dân doanh cùng
góp phần vào việc phát triển kinh tế, để tạo đà cho việc cùng góp phần vào
quá trình tăng trưởng kinh tế, doanh nghiệp nhà nước phải giữ then chốt trong
một số ngành cũng như một số lĩnh vực quan trong của nền kinh tế quốc dân.
Cần chú ý rằng các ngành, các lĩnh vực đóng vai trò mở đường tạo đà cho sự
tăng trưởng của kinh tế không cố định mà thay đổi theo sự thay đổi của đất
nước. Chính vì vậy, để doanh nghiệp nhà nước luôn đóng vai trò tạo đà cho
sự tăng trưởng kinh tế vấn đề hết sức quan trong được đặt ra là phải xây dựng
một chiến lược phát triển kinh tế theo hướng hội nhập trong đó xác định chính
xác các ngành các lĩnh vực then chốt trong từng thời kỳ phát triển đất nước.
Thứ hai,doanh nghiệp nhà nước đóng vai trò thúc đẩy chuyển giao và
phát triển công nghệ kỹ thuật hiện đại. Các ngành thuộc lĩnh vực này có liên
quan đến các ngành đóng vai trò tạo đà thúc đẩy kinh tế.Trong một số lĩnh
vực công nghệ kỹ thuật hiện đại không thể một lúc phát huy ngay được tác

dụng trong điều kiện đó chỉ có doanh nghiệp nhà nước vừa có đủ điều kiện về
vốn, lao đông kỹ thuật và cũng vừa giám lĩnh trọng chách đột phá ở các lĩnh
vực cần đổi mới công nghệ kỹ thuật mà chưa hoặc không hy vọng đem lại lợi
nhuận trực tiếp ở lĩnh vực đầu tư.

6


3.3. Tạo điều kiện phát triển các mối quan hệ hợp tác và giúp đỡ các doanh
nghiệp khác.
Trong quá trình hội nhập với sự cạnh tranh của các doanh nghiệp nước
ngoài, các doanh nghiệp trong nước phải liên kết với nhau để nâng cao chất
lượng sản phẩm hạ thấp chi phí sản xuất.Trong mối quan hệ liên kết đó,
doang nghiệp nhà nước không chỉ đảm nhiệm những khâu những công việc
đòi hỏi kỹ thuật cao mà còn có trách nhiệm hướng dẫn các doanh nghiệp
thành viên của mình, từng bước nâng cao trình độ công nghệ kỹ thuật.Trong
mối quan hệ liên doanh, liên kết kinh tế doanh nghiệp nhà nước có đủ sức liên
doanh với doanh nghiệp nước ngoài hình thành lên các doanh nghiệp liên
doanh. Cho đến nay, chủ yếu các doanh nghiệp liên doanh ở nước ta được
thực hiện giữa một hoặc các bên Việt Nam và một hoặc các bên nước ngoài.
Như vậy doanh nghiệp nhà nước đã đóng vai trò cầu nối hình thành doanh
nghiệp tư bản nhà nước.
3.4.Tạo điều kiện cho việc xây dựng chế độ xã hội mới.
Trước hết vai trò xây dựng chế độ xã hộ mới được thể hiện ở việc hạn chế các
khuyết tật của cơ chế thị trường. Nước ta đang xây dựng một nền kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội chũ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước. Nền
kinh tế thị trường chứa đựng những khuyết tật vốn có của nó. Những khuyết
tật cơ bản của nền kinh tế thị trường có thể là: thứ nhất, do đeo đuổi mục tiêu
tối đa hoá lợi nhuận mà nhiều doanh nghiệp cố gắng giảm bớt chi phí biên cá
nhân làm cho chi phí biên cá nhân nhỏ hơn chi phí biện xã hội, gây ra ảnh

hưởng ngoại ứng, ô nhiễm môi trường; Thứ hai, việc cung cấp sản phẩm công
cộng thường không hấp dẫn các doanh nghiệp, vì lợi nhuận ở khu vực này
thường thấp trong khi đòi hỏi đầu tư lớn… Trong tình hình đo, doanh nghiệp
nhà nước đóng vai trò tạo diều kiện khắc phục các khuyết tật của cơ chế kinh
tế thị trường.

7


II. QUẢN LÝ THUẾ TNDN ĐỐI VỚI DNNN.
1. Chính sách thuế TNDN đối với DNNN.
1.1. Bản chất thuế TNDN


Khái niệm.
Trước khi tìm hiểu về Thuế thu nhập doanh nghiệp. Ta phải hiểu Thuế
là gì? gồm những loại Thuế nào?
Lịch sử phát triển của loài người từ khi sự phân chia giai cấp đã xuất
hiện Nhà nước, có chức năng quản lý mọi hoạt động trong nền kinh tế. Để các
bộ máy cấu thành nên nhà vận hành một cách trơn tru thì phải cung cấp cho
nó nhân lực, tiền, của… Nhưng chi phí này bộ máy Nhà nước đều phải tìm
cách khai thác mọi nguồn thu dưới nhiều hình thức như vay, mượn, khai thác
tài nguyên… Song hình thức tập trung nguồn thu qua Thuế, phí, lệ phí thông
qua quyền lực chính trị của mình là phổ biến và chủ chủ yếu. Mới đầu là đóng
góp bằng hiện vật, người nào làm ra thứ gì thì đóng góp bằng thứ đó, khi đất
nước ngày càng phát triển thì hình thức đóng góp bằng tiền là chủ yếu. Vì
những khoản đóng góp này làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người nộp, nên
có nhiều người không tự giác đóng Thuế, Nhà nước phải dùng quyền lực
chính trị của mình để bắt buộc mọi công dân trong phạm vi đóng Thuế phải
nộp Thuế cho Nhà nước. Có rất nhiều khái niệm về Thuế như:

Theo Mác: “Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy Nhà nước, là thủ đoạn
đơn giản để kho bạc thu được tiền hay tài sản của người dân để dùng vào việc
chi tiêu của Nhà nước”
Theo Ăngghen trong tác phẩm nguồn gốc của gia đình của chế độ tư
hữu và Nhà nước. Ăngghen có viết “Để duy trì quyền lực công cộng, cần phải
có sự đóng góp của công dân cho Nhà nước, đó là Thuế”
Các nhà kinh điển cho rằng: “Thuế là cái mà Nhà nước thu của dân
nhưng không bù lại” và Thuế cấu thành nên phần thu của chính phủ, nó được
lấy ra từ sản phẩm của đất đai và lao động trong nước, xét cho cùng thì Thuế
được lấy ra từ tư bản hay thu nhập của người chịu thuế, có rất nhiều quy định

8


về Thuế nhưng tựu trung lại thì “Thuế là một khoản thu bắt buộc đối với các
Thể nhân và Pháp nhân thuộc diện chịu Thuế mà không mang tính hoàn trả
trực tiếp cho người nộp”.
* Căn cứ vào tính chất kinh tế thì ta có:
+ Thuế trực thu: là Thuế đánh trực tiếp vào người nộp Thuế.
+ Thuế gián thu: là Thuế đánh vào người tiêu dùng thông qua giá cả hàng hoá.
* Căn cứ vào Thuế suất:
+ Thuế tỷ lệ: là loại Thuế có Thuế suất tỷ
+ Thuế luỹ tiến
+ Thuế luỹ thoái
* Căn cứ vào đối tượng đánh Thuế ta có: Thuế đánh vào hàng hoá, tài sản,
đánh vào hoạt động sản xuất kinh doanh, thuế đánh vào thu nhập.
Hệ thống thuế ở Việt Nam hiện nay có 10 loại Thuế: thuế giá trị gia
tăng, Thuế tài nguyên, Thuế tiêu thụ đặc biệt, Thuế thu nhập doanh nghiệp….
Trong đó Thuế thu nhập doanh nghiệp là một sắc Thuế đánh vào thu nhập
chịu thuế của doanh nghiệp nó được hầu hết các quốc gia trên thế giới sử

dụng vì tính hiệu quả và khả năng bao quát nguồn thu. Mỗi nước có đặc điểm
kinh tế xã hội khác nhau thì việc áp dụng Thuế thu nhập doanh nghiệp khác
nhau. Tuy nhiên ở Việt Nam Thuế thu nhập doanh nghiệp được định nghĩa
như sau “Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại Thuế trực thu đánh vào
phần thu nhập của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan đến
việc tạo ra thu nhập”
Bản chất Thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Là khoản đóng góp bắt buộc của các tổ chức, cá nhân (trừ một số đối tượng)
có hoạt động sản xuất kinh doanh sinh lời. Tức là đánh vào phần thu nhập từ
vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp đó.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp thu vào ngân sách để đảm bảo nhu cầu chi tiêu
cho Nhà nước, không mang tính hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp Thuế.

9


- Thông qua việc miễn giảm Thuế, Thuế thu nhập doanh nghiệp giúp Nhà
nước thực hiện điều tiết kinh tế, phân phối lại thu nhập và các chức năng xã
hội khác.
1.2.


Đặc điểm của thuế thuế TNDN
Thuế thu nhập doanh nghiệp là Thuế trực thu: tức là đối

tượng nộp Thuế và đối tượng chịu Thuế là đồng nhất, trên góc độ kinh tế thì
không có sự chuyển giao gánh nặng Thuế tức từ người nộp Thuế sang người
chịu Thuế. Chính vì vậy loại Thuế này rất khó quản lý vì đối tượng nộp Thuế
tìm mọi cách để giảm thu nhập chịu Thuế phòng chốn Thuế.



Thuế thu nhập doanh nghiệp đáng vào lợi nhuận của các cơ sở kinh

doanh và các thu nhập khác, nên mức độ đóng góp của nó phụ thuộc vào tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hoạt động. Nếu doanh
nghiệp làm ăn có lãi lớn thì phải đóng góp lớn, lãi nhỏ thì đóng góp ít, không
có lãi hoặc lỗ thì không phải đóng Thuế thu nhập doanh nghiệp.


Thuế thu nhập doanh nghiệp đánh vào phần thu nhập có lãi sau khi đã

trừ đi các chi phí liên quan đến việc tạo ra thu nhập đó. Thông thường một
doanh nghiệp có nhiều khoản chi phí, vấn đề quản lý các chi phí này rất là
khó.
1.3. Vai trò của thuế TNDN.
Kinh tế thị trường luôn đặt ra và giải quyết 3 vấn đề cơ bản của nền
kinh tế (sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai), là một phát
triển vĩ đại của nhân loại. Cơ chế thị trường thông qua những quy luật của nó
đã tạo động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển, làm cho năng suất lao động
tăng cao, năng cao chất lượng sản phẩm, tăng tiêu dùng và tích luỹ. Tuy nhiên
bên cạnh đó cơ chế thị trường còn có nhiều khuyết tật như: phân hoá giầu
nghèo, sử dụng lãng phí tài nguyên, lao động, tiền vốn dẫn đến độc quyền, thủ
tiêu cạnh tranh, giảm hiệu quả chung của nền kinh tế. Để phát huy mặt tích
cực, hạn chế tiêu cực của nền kinh tế thị trường. Thuế nói chung và Thuế
Thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng có những vai trò sau:
1
0





Động viên một phần thu nhập xã hội cho ngân sách Nhà nước. Chúng

ta biết rằng, Thuế là công cụ chủ yếu tạo lập nguồn thu cho ngân sách Nhà
nước. ở nhiều nước phát triển, Thuế trực thu chiếm khoảng trên 60%, Thuế
gián thu chiếm khoảng 40% tổng các khoản thu về Thuế. Tỷ lệ này ngày càng
có xu hướng thay đổi theo chiều tăng Thuế trực thu, giảm Thuế gián thu, ở
Việt Nam cũng như một số nước khác tỷ lệ Thuế trực thu còn thấp, do những
nguyên nhân cả khách quan lẫn chủ quan. Nhưng tỷ lệ này có xu hướng tăng
trong tương lai. Thuế thu nhập doanh nghiệp thực chất là một khoảng đóng
góp vào quỹ chung là ngân sách Nhà nước mà Nhà nước đã dùng quyền lực
của mình để bắt buộc mọi doanh nghiệp phải thực thi. Tuy nhiên, việc Nhà
nước đã dùng quyền lực của mình để tập trung quá mức phần thu nhập chịu
Thuế của doanh nghiệp cho ngân sách thì phần lợi nhuận sau Thuế của doanh
nghiệp sẽ giảm xuống. Đến một lúc nào đó họ nhận thấy công sức họ bỏ vào
kinh doanh không thoả đáng, thì họ sẽ chuyển sang các hoạt động kinh doanh
ngầm nhằm trốn Thuế hoặc nghỉ kinh doanh. Mức độ động viên của các
doanh nghiệp thể hiện qua Thuế suất Thuế thu nhập doanh nghiệp. Do vậy,
các nhà hoạch định chính sách phải căn cứ vào kết quả sản suất kinh doanh
của doanh nghiệp để đưa ra một mức Thuế suất hợp lý. Mức Thuế suất này
phải tập trung tối đa thu nhập của các doanh nghiệp sẵn sàng dành ra để trả
Thuế mà không làm thay đổi mọi hoạt kinh doanh của họ, để Thuế thu nhập
doanh nghiệp ngày càng trở thành một nhân tố quan trọng ngân sách Nhà
nước.


Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ điều tiết hoạt động kinh doanh.

Trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước không trực tiếp can thiệp vào các hoạt
động kinh tế, xã hội bằng các mệnh lệnh hành chính. Thay vào đó, Nhà nước

thực hiện điều tiết nền kinh tế ở tầm vĩ mô. Nhà nước quản lý, điều tiết nền
kinh tế bằng nhiều biện pháp như giáo dục chính trị, tư tưởng, hàng chính,
pháp luật và kinh tế trong đó biện pháp kinh tế làm gốc. Nhà nước cũng sử
dụng nhiều công cụ thuộc lĩnh vực tài chính, là một công cụ sắc bén nhất.
1
1


Trong hệ thống Thuế, thì Thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong những
công cụ để điều tiết hoạt động kinh doanh thông qua chính sách miễn giảm
Thuế thu nhập doanh nghiệp Nhà nước đã khuyến khích các doanh nghiệp
đầu tư vào những ngành nghề, lĩnh vực, khu vực cần phải phát triển để tạo ra
một cơ cấu kinh tế hợp lý, tạo tiến đề cho nền kinh tế phát triển.


Thuế Thuế thu nhập doanh nghiệp góp phần thực hiện công bằng xã

hội: Cơ chế thị trường ngoài những mặt tích cực thì nó cũng có những hạn
chế, như sự phân hoá giầu nghèo, sự lãng phí tài nguyên. Trong một nền kinh
tế có rất nhiều ngành nghề, với 3 nhành chính công, nông, dịch vụ. Các doanh
nghiệp nếu biết cách quản lý, có hướng làm ăn đúng đắn thì thu nhập trên một
đồng vốn lớn hơn các đối tượng khác. Trong đó có một số người do những
điều kiện khách quan lẫn chủ quan đã rơi vào tình trạng tùng bấn. Mặt khác,
trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình một số hoạt động của doanh
nghiệp tác động tiêu cực đến môi trường ( nước thải, khói bụi…) đã ảnh
hưởng không tốt đến một số người trong xã hội. Để khắc phục những ảnh
hưởng tiêu cực đó nhà nước phải tốn một phần chi phí. Như vậy, muốn giảm
khoảng cách giầu nghèo, nhà nước có kinh phí khắc phục ảnh hưởng tiêu cực
thì các doanh nghiệp phải có trách nhiệm và có nghĩa vụ đóng góp một phần
lợi nhuận của mình vào quỹ chung để nhà nước sử dụng cho mục đích trên.



Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm

soát hoạt động sản xuất kinh doanh. Vai trò này xuất hiện chình là do quá
trình tổ chức thực hiện đúng luật thuế thì cơ quan thuế và ban ngành liên quan
phải lắm vững được số doanh nghiệp hoạt động quy mô các cơ sở sản xuất
mặt hàng được phép sản xuất kinh doanh trên địa bàn mình quản lý, xu hướng
phát triển của từng ngành nghề. Thông qua công tác thu thuế, cơ quan thuế sẽ
phát hiện được việc làm sai trái, vi phạm pháp luật của cơ sở sản xuất kinh
doanh, hoặc những khó khăn, vướng mắc mà họ mắc phải để giúp đỡ các
doanh nghiệp tìm biện pháp tháo gỡ. Đặc biệt là DNNN trong thời kỳ kề
hoạch vẫn quen làm ăn theo cơ chế giao khoán, khi chuyển sang cơ chế thị
1
2


trường phải hoạch toán sản xuất kinh doanh sẽ gặp nhiều khó khăn, bỡ ngỡ.
Việc kê khai, nộp thuế Thuế thu nhập doanh nghiệp giúp các doanh nghiệp
này nâng cao được khả năng hoạch toán kinh doanh và là công cụ hữu hiệu để
nhà nước giám sát, kiểm tra hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước.
Bởi những vai trò quan trọng không thể thiếu của Thuế thu nhập doanh
nghiệp. Do đó, nó luôn là một loại thuế cần thiết của mọi quốc gia. ở Việt
Nam do điều kiện khách quan và chủ quan nên Thuế thu nhập doanh nghiệp
ra đời muộn hơn một số nước. Trong tương lai Thuế thu nhập doanh nghiệp
sẽ giữ vai trò quan trọng trong hệ thống thuế quốc gia.
1.4. Nội dung của chính sách thuế TNDN đối với DNNN
1.4.1. Đối tượng nộp thuế:



Doanh nghiệp nhà nước được thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp
nhà nước.



Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội,
đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan hành chính.
1.4.2. Căn cứ tính thuế
Đối với các doanh nghiệp hoạch toán riêng rẽ doanh thu và chi phí thuế
TNDN được xác định dựa trên 2 căn cứ thu nhập chịu thuế và thuế suất.


Công thức tính thuế TNDN phải nộp

Thuế TNDN phải nộp = thu nhập chịu thuế * thuế suất
Trong kỳ
Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập chiu thuế của hoạt động kinh doanh,
dịch vụ, kể cả thu nhập chiu thuế từ hoạt động kinh doanh nước ngoài và thu
nhập chịu thuế khác.
+ Thu nhập chịu thuế làm căn cứ tình thuế được xác định như sau:

Thu nhập chịu =

Thu nhập chịu thuế từ hoạt +

Thu nhập chiu

thuế trong kỳ

động kinh doanh trong kỳ


thuế khác

+ Thu nhập chiu thuế từ sản xuất kinh doanh:

1
3




Thu nhập chịu thuế từ =

Doanh

thu -

hoạt động kinh doanh

tính thu nhập

doanh hợp lý,

trong kỳ

chịu thuế

hợp lệ trong kỳ

Chi phí kinh


Doanh thu tính thu nhập chịu thuế
* Thời điểm xác định doanh thu:
+ Đối với hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá hoặc
xuất hoá đơn bán hàng.
+ Đối với dịch vụ là thời điểm xuất hoá đơn bán hàng.
* khái niệm doanh thu:
“Là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả trợ giá,
phụ thu, phụ trội mà các doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu
được tiền hay chưa”.
Đối với các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
thì doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị GTGT. Vì thuế GTGT phải nộp của
các doanh nghiệp này không phải là chi phí của doanh nghiệp, mà nó chỉ là
khoản thu hộ nộp hộ nhà nước.
Đối với cơ sở thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp thì doanh
thu phải tính thu nhập chịu thuế bao gồm cả thuế GTGT đầu ra. Lúc này thuế
GTGT phải nộp được tính vào chi phí hợp lí của doanh nghiệp và được trừ đi
khi tính thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế TNDN.
* Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp được xác
định như sau:
+ Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp được xác định theo giá bán
hàng hoá trả tiền một lần, không bao gồm tiền lãi trả chậm.
Trường hợp việc thanh toán theo hợp đồng mua bán trả góp kéo dài nhiều kỳ
tính thuế thì doanh thu là số tiền phải thu của người mua trong kỳ tính thuế
không bao gồm lãi trả chậm theo thời hạn quy định trong hợp đồng.Việc xác

1
4



định chi phí đối với hàng hoá mua bán trả góp thực hiện theo nguyên tắc phù
hợp với doanh thu.
+ Đối với hàng hoá và dịch vụ do cơ sở kinh doang làm ra dùng để trao đổi,
biếu tặng trang bị thưởng cho người lao động thì doanh thu để tính thu nhập
chịu thuế xác định theo giá bán hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương
trên thị trường tại thời điểm diễn ra các hoạt động trên.
+ Đối với hàng hoá, dịch vụ do doanh nghiệp làm ra tự dùng để phục vụ cho
quá trình sản xuất kinh doanh thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là chi
phí để sản xuất ra sản phẩm ấy.
+ Đối với hoạt động gia công hàng hoá là tiến thu về gia công hàng hoá bao
gồm cả tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ
cho việc gia công hàng hoá.
+ Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền thu từng kỳ theo hợp đồng.
Trường hợp tiền thuê trả từng kỳ thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là
số tiền thu được từng kỳ theo hợp đồng.
Trương hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều năm thì ta có 2 biện pháp
tính doanh thu như sau:
Doanh thu trả tiền
trước
Số năm trả tiền trước
Cách 2: Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xá định phù hợp với việc
Cách 1: Doanh thu để tnctcho từng năm =

xác định chi phí của doanh nghiệp.
VD: Doanh nghiệp nhà nước A xây nhà để cho thuê làm văn phòng có số liệu
như sau:
Chi phí của doanh nghiệp A qua các năm
ĐV: Triệu đồng
Năm
2000

Tiền lương 5
Vật tư
15
Nguồn: số liệu giả định

2001
7
23

2002
5
15

2003
15
25

Số tiền thuê được trả trọn gói vào đầu năm 2000 là 2 tỷ
1
5

2004
17
33


Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế của năm 2004 được tính như sau:
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế =2000/160 *50 = 625 ( triệu)
+ Đối với hoạt động tính dụng, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là số tiền
lãi thực thu được trong kỳ tính thuế.

VD: NHCT tỉnh Nam Định số liệu năm tháng cuối năm 2004 như sau:
Tiền lãi dự thu, thực thu của NHCT 5 tháng cuối năm 2004
ĐV: Triệu đồng
Tháng
8
Tiền lãi dự tính
600
Tiền lãi thực thu 500
Nguồn: số liệu giả định

9
500
400

10
800
500

11
900
800

12
700
600

Doanh thu để tính TNCT= 500 + 400 + 500 + 800 + 600 = 2800( Triệu
đồng)
+ Đối với hoạt động vận tải hàng không là toàn bộ số tiền được hưởng từ việc
vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hoá, không phân biệt đã thu được tiền

hay chưa thu được tiền. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu
thuế là thời điểm hoàn thành dịch vụ vận chuyển.
+ Đối với hoạt động bán điện là số tiền ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng. Thời
điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là ngày cuối cùng ghi chỉ
số công tơ điện thể hiện trên hoá đơn tính tiền điện, không phân biệt đầu
tháng hay cuối tháng.
+ Đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm là số tiền phải thu
về phí bảo hiểm gốc, phí đại lý giám định, phí nhận tái bải hiểm, thu hoa hồng
tái bảo hiểm và các khoản thu khác.
Doanh thu được tính bằng đồng Việt Nam, trường hợp thu được
bằng đồng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch
bình quân trên thị trường liên ngân hàng do NHNN Việt Nam công bố tại thời
điểm phát sinh giao dịch đó.


1
6

Các khoản chi phí được giảm trừ để tính thu nhập chịu thuế.


+ Chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ.
* TSCĐ được trích khấu hao vào chi phí hợp lý phải đáp ứng các điều
kiện sau:
- TSCĐ được sử dụng vào sản xuất, kinh doanh.
- TSCĐ phải có đầy đủ hoá đơn, chứng từ và các giấy tờ hợp pháp khác
chứng minh TSCĐ thuộc quyền sở hữu của cơ sở kinh doanh.
- TSCĐ phải được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của cơ
sở kinh doanh theo chế độ quản lý và hạch toán kế toán hiện hành.

Mức khấu hao TSCĐ được tính vào chi phí hợp lý theo quyết định của
Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ. Cơ sở kinh
doanh áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng có hiệu quả kinh tế
cao được khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 02 lần mức khấu hao theo
phương phap đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ. TSCĐ tham
gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao nhanh là máy móc thiết bị,
dụng cụ đo lường, thí nghiệm, thiết bị và phương tiện bận tải, dụng cụ quản
lý, súc vật, vườn cây lâu năm. Khi thực hiện khấu hao nhanh doanh nghiệp
phải đảm bảo có lãi.
TSCĐ khấu hao hết giá trị nhưng vẫn tiếp tục được sản xuất kinh doanh
thì không được trích khấu hao.
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá sử dụng vào
sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ liên quan đến doanh thu và thu nhập
chịu thuế trong kỳ được tính theo định mức tiêu hao vật tư hợp lý và giá thực
tế xuất kho.
- Mức tiêu hao vật tư hợp lý do giám đốc hoặc chủ cơ sở kinh doanh xây
dựng và quyết định. Đối với doanh nghiệp có hội đồng quản trị thì Tổng giám
đốc xây dựng định mức tiêu hao vật tư để trình hội đồng quản trị phê duyệt.
Kết thúc năm, doanh nghiệp phải thực hiện quyết toán vật tư, phân tích tình

1
7


hình thực hiện định mức tiêu hao vật tư và phải báo cáo khi có yêu cầu của cơ
quan thuế.
Mọi tổn thất vật tư, hàng hoá đều không được tính giá trị vật tư, hàng
hoá tổn thất vào chi phí hợp lý.
- Giá vật tư, hàng hoá thực tế xuất kho đối với doanh nghiệp nộp thuế giá
trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ là giá không có thuế giá trị gia tăng.

Còn đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc
đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối
tượng chịu thuế giá trị gia tăng, giá vật tư, hàng hoá thực tế xuất kho bao gồm
cả thuế GTGT.
* Đối với vật tư, hàng hoá mua ngoài:
- Giá vật tư, hàng hoá trong nước gồm: giá mua ghi trên hoá đơn của người
bán hàng, cộng chi phí thu mua, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phí
bảo hiểm, tiền thuê kho bãi, phí chọn lọc, tái chế.
- Giá mua vật tư, hàng hoá nhập khẩu là giá thanh toán cộng thu nhập khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt, các khoản phụ thu theo quy định của Nhà nước ( nếu
có), cộng cho phí vạn chuyển bốc xếp, bảo quản, thuê kho bãi.
* Đối với vật tư tự chế :giá vật tư thực tế xuất kho cộng với chi phí thực tế
phát sinh trong quá trình tự chế.
* Đối với vật tư mua ngoài gia công chế biến là giá vật tư thực tế xuất kho
giao gia công cộng chi phí gia công, chi phí vận chuyển, bốc xếp.
Cơ sở kinh doanh mua hàng hoá, vật tư, thuê gia công chế biến vật tư, hàng
hoá, thuê vận chuyển, bốc xếp, bảo quản vật tư, hàng hoá phải có hoá đơn,
chứng từ theo chế độ quy định.
Trường hợp doanh nghịêp mua sản phẩm làm bằng mây, tre, cói,…
của người nông dân trực tiếp làm ra, mua sản phẩm thủ công mỹ nghệ của các
nghệ nhân không kinh doanh, mua đất, đá, cát, sỏi,… của người dân tự khai
thác, mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt và một số dịch vụ của cá nhân
không kinh doanh, không có hoá đơn, chứng từ theo chế độ quy định thì được
1
8


lập bảng kê trên cơ sở chứng từ thanh toán của người bán hàng hoá, cung cấp
dich vụ. Giám đốc doanh nghiệp duyệt chi theo bảng kê và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của bảng kê.

+ Chi phí tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, tiền ăn giưa ca theo quy
định của Bộ luật lao động
- Chi phí tiền lương phải trả cho người lao động được xác định căn cứ vào các
văn bản quy phạm pháp luật hiện hành hướng dẫn về chế độ tiền lương, tiền
công và các khoản phụ cấp theo quy định của Bộ Luật Lao động.
- Hàng năm, doanh nghiệp phải đăng ký với cơ quan thuế về tổng quỹ lương
phải tra trong năm.
- Chi phí tiền ăn giữa ca do giám đốc hoặc chủ cơ sở kinh doanh quyết định
phù hợp với hiệu quả sản xuất, kinh doanh, nhưng phải đảm bảo mức chi
hàng tháng cho mỗi người lao động không vượt quá mức lương tối thiểu do
Nhà nước quy định đối với công chức nhà nước. Riêng chi phí ăn định lượng
cho người lao động đối với một số ngành nghề đặc biệt theo văn bản hướng
dẫn thi hành Bộ Luật Lao động.
+ Chi phí cho nghiên cứu khoa học, công nghệ ( trừ phần kinh phí do Nhà
nước hoặc cơ quan quản lý cấp trên hỗ trợ), chi thưởng sáng kiến này mang
lại hiệu quả kinh doanh, chi phí cho đào tạo lao động theo chế độ quy định,
chi cho y tế trong nội bộ cơ sở kinh doanh, chi hỗ trợ cho các trường học
được nhà nước cho phép thành lập và khi chi phải có hoá đơn chứng từ theo
chế độ quy định.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Điện nước, điện thoại, văn phòng phẩm, tiền thuê kiểm toán, tiền thuê
dịch vụ pháp lý, tiền mua bảo hiểm tiền sản, bảo hiểm tai nạn con người, tiền
thuê thiết kế, xác lập và bảo vệ nhãn hiệu hàng hoá.
- Chi phí thuê sửa chữa tài sản cố định.
Đối với những tài sản cố định đặc thù, việc sửa chữa có tính chất chu
kỳ thì doanh nghiệp được trích trước chi phí sửa chữa theo dự toàn vào chi
1
9



phí sản xuất, kinh doanh. Nếu số thực chi sửa chữa lớn hơn theo dự toán thì
doanh nghiệp được hoạch toán thêm số chênh lệch vào kinh phí, nếu số thực
chi nhỏ hơn số trích theo dự toán thì hạch toán giảm chi phí trong năm.
- Các khoản chi phí để có các tài sản không thuộc TSCĐ như chi về mua và
sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấu phép chuyển giao công
nghệ, nhãn hiệu thương mại… được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh.
- Tiền thuê TSCĐ hoạt động theo hợp đồng thuê. Trường hợp trả tiền thuê
TSCĐ một lần cho nhiều năm thì tiền thuê được phân bổ dần vào chi phí sản
xuất, kinh doanh theo số năm sử dụng tái sản cố định.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài của nhà thầu chính, bao gồm cả chi phí trả cho
nhà thầu phụ ( nếu có).
- Tiền công tác phí bao gồm: chi phí đi lại, tiền thuê chỗ ở, tiền lưu trú.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài,thuê ngoài khác phục vụ trực tiếp cho hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hoá dịch vụ có chứng từ hoá đơn theo chế độ quy
định.
+ Các khoản chi cho lao động: Như chi đào tạo lại nghề cho lao động nữ, chi
cho khám sức khoẻ thêm, chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau khi sinh con
theo quy định, chi phụ cấp làm thêm giờ, chi bảo hộ lao động và hay trang
phục, chi bảo vệ doanh nghiệp, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn.
+ Các khoản chi phí khác :Như thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt…
• Thu nhập chịu thuế khác:Bao gồm các khoản thu nhập sau:
- chênh lệch về mua bán chứng khoán.
- Thu nhập về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
- Lãi từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản.
- Lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, lãi bán hàng trả chậm.
- Kết dư cuối năm các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho,giảm giá chứng
khoán, dự phòng bù đắp các khoản chi phí khó đòi.
- Thu các khoản thu khó đòi đã xoá sổ kế toán nay đòi được.
2

0


- Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ.
- Các khoản thu nhập từ hoạt động sản xuất và kinh doanh của những năm
trước bị bỏ xót mới được phát hiện ra.
- thu nhập nhận từ hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ ở nước ngoài.
- Các khoản thu nhập khác
1.4.3 Thuế suất thuế TNDN.
• Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với doanh nghiệp nhà
nước cũng như các cơ sở kinh doanh khác thống nhất là 28%.Trừ một số
trường hợp sau:
• Đối với doang nghiệp tiến hành tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và
tài nguyên quý hiếm khác thì thuế suất từ 28% đến 50% phù hợp với từng dự
án đầu từ từng doanh nghiệp.
• Một số doanh nghiệp trong diện được miễn giảm thuế:
+ Thuế suất 20% áp dụng với doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư
thuộc ngành nghề lĩnh vực A hoặc đầu tư tại địa bàn B.
+ Thuế suất 15% áp dụng với doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư
thuộc ngành nghề, lĩnh vực A và thực hiện tại địa bàn B hoặc từ dự án đầu tư
tại địa bàn C.
+ Thuế suất 10% áp dụng đối với doanh nghiệp mới thành lập thuộc ngành
nghề, lĩnh vực A và thực hiện địa bàn C.
2. Quản lý thuế TNDN đối với DNNN
2.1.

ý nghĩa của quản lý thu thuế đối với DNNN.
Đảm bảo công bằng giữa các doanh nghiệp trong mọi thành phần kinh
tế: Trong thời kỳ kế hoạch hoá tập chung ( trước 1985) doanh nghiệp thuộc
thành phần kinh tế nhà nước chiếm vị trí độc tôn. Trong giai đoạn này có sự

đồng nhất giữa quản lý nhà nước về kinh tế và quản lý kinh doanh của các
doanh nghiệp. Từ năm 1986- 1990 , thực hiện cơ chế đổi mới cơ chế kinh tế,
tư tưởng xây dựng một nền kinh tế nhiều thành phần được đưa ra. Trong quá
trình hình thành cơ chế kinh tế nhiều thành phần, công tác quản lý kinh tế

2
1


quốc doanh vẫn tiếp tục được cải tiến theo hướng phi tập trung hoá, kế hoạch
và cải tiến quản lý ở giai đoạn này là việc tách bạch giữa quyền quản lý nhà
nước về kinh tế và quyền quản lý sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, quan điểm mới nổi bật ở giai đoạn mày là quan niệm không phải
nền kinh tế quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta chỉ có kinh tế quốc doanh,
chủ trương của Đảng và nhà nước ta không chỉ bó hẹp trong phạm vi cải tiến
quản lý đối với kinh tế quốc doanh mà còn phát huy sức sản xuất của kinh tế
tư nhân, cá thể cũng như các thành phần kinh tế khác. Trong cơ chế kinh tế
mới đó, kinh tế quốc doanh vẫn đóng vai trò chủ đạo song không phải độc
tôn. Chính vì vậy, chế độ thu NSNN trong thời kỳ nay mang nặng tình bao
cấp đối với kinh tế quốc doanh và cải tạo đối với các thành phần kinh tế ngoài
quốc doanh. Trong giai đoạn này các khoản thu đối với DNQD không có
thuế, có sự phân biệt giữa các DNQD và DNNQD, vì thời kỳ này các nhà
quản lý có khuynh hướng hữu khuynh, muốn nhanh chóng xây dựng quan hệ
sản xuất XHCN bất chấp lực lượng sản xuất chưa phát triển. Nên có rất nhiếu
chính sách phân biệt đối sử và tệ hơn còn dùng quyền lực chính trị buộc các
DNNQD phải vào quốc doanh hoặc giải thể. Trong thời kỳ 1990 đến nay sau
hai cuộc cải cách thuế, hệ thống thuế đã xây dựng đồng bộ và áp dụng cho
mọi cơ sở kinh doanh trong phạm vi điều chỉnh, đảm bảo sự công bằng.
• Đảm bảo nguồn thu ổn định cho ngân sách nhà nước: Sau khi áp dụng
chính sách thuế số thu cho NSNN đã tăng nhanh, đặc biệt là thuế TNDN thay

cho trích nộp lợi nhuận. Lợi nhuận trước thuế sau khi nộp thuế cho NSNN
28%, còn lại mới được trích vào các quỹ khác theo tỷ lệ quy định.
Giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNN. Trước kia nhà
nước quản lý dnqd bằng mệnh lệnh hành chính, nên các doanh nghiệp rất thụ
động, chỉ làm theo mệnh lệnh từ trên giao xuống, không quan tâm đến chất
lượng sản phẩm, không quan tâm đến hiệu quả kinh doanh. Chính sách thuế là
việc nhà nước thay cách quản lý cũ bằng cách quản lý mới. Các cơ quan thuế
muốn đảm bảo kế hoạch dự toán trên giao thì buộc phải giám sát hoạt động
2
2


của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhà nước nói riêng, có
người giám sát hoạt động của các doanh nghiệp cũng hiệu quả hơn.
• Khuyến khích sự cạch tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp: Trước kia
kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp không một ai biết đến từ
nhà nước, doanh nghiệp này cũng không biết doanh nghiệp khác làm ăn như
thế nào, họ không có tấm gương, không có mục tiêu để phấn đấu. Khi áp dụng
chính sách thuế, DNNN nộp thuế nhiều hay ít được nhà nước công khai, nộp
nhiều còn được tặng bằng khen… Vì hình ảnh doanh nghiệp của mình mà tất
cả các doanh nghiệp đều phải phấn đấu để đạt hiệu quả tốt nhất. Như vây,
thuế đã đánh đúng tâm lý của các DNNN.
2.2.

Nội dung quản lý thu thuế TNDN đối với DNNN

2.2.1.

Đăng ký thuế TNDN




Nhiệm vụ của các doanh nghiệp:
Các doanh nghiệp phải đăng ký thuế TNDN cùng với thuế GTGT đối với các
doanh nghiệp mới thành lập thì thời gian đăng ký chậm nhất là 10 ngày kể từ
khi nhận được giấy phép kinh doanh hay đầu tư.
Các doanh nghiệp khi đăng ký thuế phải khai rõ cả các đơn vị trực thuộc hạch
toán kinh doanh độc lập và các đơn vị hạch toán phụ thuộc báo sổ. Các đơn vị
trực thuộc doanh nghiệp thực hiện hạch toán độc lập hay phụ thuộc báo sổ
đều phải đăng ký thuế với cơ quan thuế địa phương nơi đơn vị đóng.
Các đơn vị hạch toán độc lập thuộc doanh nghiệp có nghĩa vụ kê khai,
nộp thuế, quyết toán thuế riêng. Các đơn vị hạch toán báo sổ phụ thuộc doanh
nghiệp chính chỉ đăng ký thuế tại địa phương, không có nghĩa vụ kê khai
thuế, nộp thuế tại địa phương, doanh nghiệp chính có nghĩa vụ kê khai, nộp
thuế, quyết toán thuế phần kinh doanh của mình và của các đơn vị hạch toán
phụ thuộc báo sổ.



Nhịêm vụ của cơ quan thuế:
Hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện chế độ đăng ký thuế theo đúng
quy định.

2
3


Phải lắm được có bao nhiêu doanh nghiệp đăng ký thuế đúng hạn, bao
nhiêu doanh nghiệp cố tình không đăng ký và phải có biện pháp thúc dục các
doanh nghiệp này đăng ký thuế.

2.2.2.

Kê khai thuế TNDN



Nhiệm vụ của doanh nghiệp:
Doanh nghiệp có trách nhiệm kê khai thuế TNDN chậm nhất là vào
ngày 25 của tháng 1 hàng năm hay ngày 25 của tháng kế tiếp tháng kết thúc
kỳ tính thuế đối với doanh nghiệp có kỳ tính thuế là năm tài chính khác với
năm dương lịch.
Căn cứ kê khai là dựa vào kết quả sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ của năm trước và khả năng kinh doanh của năm tiếp theo.
Đối với doanh nghiệp mới thành lập thì doanh nghiệp tự xác định
doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuê, số thuế phải nộp cả năm, số thuế phải
nộp từng quý và chủ động kê khai với cơ quan thuế trong thời hạn chậm nhất
không quá ngày 25 của tháng sau, kể từ tháng được cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp mà kết quả sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ trong 6 tháng đầu năm có sự thay đổi lớn dẫn đến có thể tăng hoặc giảm
trên 20% số thuế tạm nộp đã kê khai với cơ quan thuế thì doanh nghiệp phải
làm đầy đủ hồ sơ đề nghị điều chỉnh số thiế tạm nộp cả năm và số thuế tạm
nộp của hai quý cuối năm gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý chậm nhất không
quá ngày 30 tháng 7 hàng năm.
Doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện mua bán, trao đổi và hạch
toán giá trị hàng hóa, dịch vụ theo giá thị trường trong quá trình sản xuất,
kinh doanh.




Nhiệm vụ của cơ quan thuế.
Sau khi nhận được tờ khai thuế, cơ quan thuế phải kiểm tra, xem xét
việc kê khai thuế của doanh nghiệp. Nếu trong tờ khai, doanh nghiệp không
kê khai hoặc kê khai không rõ các căn cứ để các định số thuế tạm nộp cả năm

2
4


thì cơ quan thuế có quyền yêu cầu doanh nghiệp giải trình các căn cứ để xác
định số thuế tạm nộp cả năm. Trong trường hợp doanh nghiệp không giải
trình hoặc không chứng minh được các căn cứ ghi trong tờ khai thì cơ quan
thuế ấn định số thuế tạm nộp cả năm, từng quý và thông báo cho doanh
nghiệp thực hiện. Việc ấn định được thực hiện như sau:
+ ấn định thu nhập chịu thuế cả năm căn cứ vào doanh thu của năm dự toán
và tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu của năm trước.
VD: Doanh nghiệp B có số liệu như sau:
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp B năm 2004,2005
ĐV: Tỷ đồng
Năm
2004
Doanh thu
80
Chi phí
60
Thu nhập chịu thuế
20
Nguồn: số liệu giả định

2005

100
90
10

Năm 2005, trong 90 tỷ chi phí thì có một số khoản mục doanh nghiệp không
giải trình được, cơ quan thuế ấn định số thuế tạn nộp như sau:
Doanh thu năm 2005: 100 tỷ
20
Tỷ lệ TNCT trên doanh thu của năm 2005 = 80 *100% = 25%

Thu nhập chịu thuế của năm 2005 = 25% * 100 = 25 tỷ
Thuế TNDN tạm nộp năm 2005 = 25 * 0,28 = 7 tỷ
+ ấn định thu nhập chịu thuế cả năm căn cứ vào thu nhập chịu thuế của cơ sở
kinh doanh cùng ngành nghề, có quy mô kinh doanh tương đương.
Doanh nghiệp chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ nhưng
đã thực hiện bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ có hóa đơn, chứng từ phải kê
khai doanh thu và tính thuế hàng thán theo công thức sau:
Thuế TNDN = Doanh thu * Tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu * thuế
suất.

2
5


×