Header Page 1 of 166.
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN VĂN VIỆT
VẬN DỤNG "PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC"
TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC HỌC
Ở TRƯỜNG CĐSP NGÔ GIA TỰ - BẮC GIANG
Chuyên ngành: Lý luận và Lịch sử giáo dục
Mã số: 60.14.01
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. HÀ THỊ ĐỨC
THÁI NGUYÊN, 2009
Footer Page 1 of 166.
Header Page 2 of 166.
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN VĂN VIỆT
VẬN DỤNG "PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC"
TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC HỌC
Ở TRƯỜNG CĐSP NGÔ GIA TỰ - BẮC GIANG
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN, 2009
Footer Page 2 of 166.
Header Page 3 of 166.
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN VĂN VIỆT
VẬN DỤNG "PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC"
TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC HỌC
Ở TRƯỜNG CĐSP NGÔ GIA TỰ - BẮC GIANG
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN, 2009
Footer Page 3 of 166.
Header Page 4 of 166.
Công trình được hoàn thành tại:
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. HÀ THỊ ĐỨC
Phảnbiện 1:……………………………………
……………………………………
Phản biện 2:……………………………………
…………………………………….
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn
Họp tại: Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
Ngày
tháng
năm 2009
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Thư viện trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
Footer Page 4 of 166.
Header Page 5 of 166.
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản
thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân trong và
ngoài trường.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới cô
giáo PGS.TS Hà Thị Đức, Khoa Tâm lý - Giáo dục, Trường ĐHSP
Hà Nội, người đã luôn tận tình hướng dẫn, động viên và giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn này.
Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô khoa Tâm lý Giáo dục - ĐHSP Thái Nguyên, tổ Tâm lý - Giáo dục - trường CĐSP
Ngô Gia Tự Bắc Giang đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong
quá trình học tập, nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người
thân trong gia đình, bạn bè và đồng nghiệp những người thân yêu đã
luôn bên tôi, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn
thành khoá học!
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 11 năm 2009
Tác Giả
Nguyễn Văn Việt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Footer Page 5 of 166.
Header Page 6 of 166.
DANH MỤC CHÚ GIẢI CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
CĐSP :
Cao đẳng sư phạm
ĐC:
Đối chứng
GV:
Giảng viên
GD:
Giáo dục
GDH:
Giáo dục học
LLDH:
Lý luận dạy học
LLGD:
Lý luận giáo dục
NCGD:
Nghiên cứu giáo dục
NVSP:
Nghiệp vụ sư phạm
NXBGD:
Nhà xuất bản giáo dục
PP:
Phương pháp
PPDH:
Phương pháp dạy học
PPGD:
Phương pháp giáo dục
QTGD:
Quá trình giáo dục
SV:
Sinh viên
TB:
Trung bình
TLGD:
Tâm lý giáo dục
THCS:
Trung học cơ sở
TN:
Thực nghiệm
Footer Page
6Trung
of tâm
166.
Số hóa bởi
Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Header Page 7 of 166.
Mục lục
Mở đầu .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài…………………… ........................................................ .1
2 Mục đích nghiên cứu………………………………….…… .... ….…………2
3. Khỏch th? nghiờn c?u……………………………….…. .... ……………….2
4. Đối tượng nghiên cứu……………………………….….… .... …………….2
5. Giả thuyết khoa học……………………………….…….…… ... ………….3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu…………………………….…………… ..... ………..3
7. Phương pháp nghiên cứu……………………………….……… ......……....3
8. Phạm vi nghiên cứu………………………………….………… ........……..4
Nội dung……………………………………………………………… ..…….5
1.1. L?ch s? c?a v?n d? nghiờn c?u…………………………….……… . ……5
1.1.1 Tư tưởng “dạy học tích cực” trong lịch sử giáo dục và nhà trường… …5
1.1.2 í kiến của các tác giả Việt Nam bàn về PPDH tích cực……………… ... 7
1. 2. Cơ sở lý luận của việc vận dụng phương pháp dạy học tích cực……...... 9
1.3. Khái quát về phương pháp dạy học và phương pháp dạy học tích cực.. .10
1.3.1 Khái niệm phương pháp dạy học……………………………………. . .10
1.3.2. Phương pháp dạy học tích cực……………………………………… . .16
1.3.3 Các PPDH tích cực trong quá trình dạy học môn giáo dục học và khái
quát một số phương pháp cụ thể………………………………………… . …23
1.3.3.1 Phương pháp động não…………………………………………… . ..24
1.3.3.2 Phương pháp thảo luận…………………………………………….. . 31
1.4 Các nguyên tắc chỉ đạo việc vận dụng PPDH tích cực trong giảng dạy
môn giáo dục học và các điều kiện để vận dụng PPDH tích cực………….. . 37
1.4.1 Nguyên tắc chung trong việc vận dụng PPDH tích cực……………... . 37
Footer Page
7Trung
of tâm
166.
Số hóa bởi
Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Header Page 8 of 166.
1.4.2 Điều kiện để vận dụng PPDH tích cực……………………..……….. . .39
Kết luận chương I…………………………………………..…………… . …43
Chương II: Thực trạng vận dụng PPDH nói chung, PPDH tích cực nói riêng
trong quá trình dạy học môn Giáo dục học ở trường CĐSP Ngô Gia Tự Bắc
Giang…………………………………………….…………………… ..……44
2.1 Vài nét về nhà trường CĐSP Ngô Gia Tự Bắc Giang và đặc điểm của môn
giáo dục học………………………………………………………….......... ..44
2.1.1. Vài nét về nhà trường và sinh viên CĐSP Ngô Gia Tự Bắc Giang…. 44
2.1.2 Đặc điểm của môn giáo dục học…………….………………… ..…….46
2.2 Thực trạng học tập môn giáo dục học của sinh viên (SV) trưòng CĐSP
Ngô Gia Tự Bắc Giang……………………………………………….……. . 47
2.3 Thực trạng nhận thức về PPDH tích cực trong quá trình dạy học môn
GHD ở trường CĐSP Bắc Giang……………………………………….… ...51
2.4 Các nguyên nhân chủ quan, khách quan của thực trạng………… .……..63
Kết luận chương II……………………………………...…………… ..……..65
Chương III: Thiết kế bài học môn giáo dục học theo PPDH tích cực…… …66
3.1 Khái quát về quy trình vận dụng PPDH tích cực trong dạy học môn giáo
dục học ở trường CĐSP Ngô Gia Tự Bắc Giang (kết hợp 2 phương pháp tích
cực)……………………………………………………………………… . …66
3.2 Thực nghiệm sư phạm……………….……………………………… . …67
3.2.1 Khảo sát đầu vào và phân tích kết quả ở hai nhóm thực nghiệm và đối
chứng…………………………………………………………………… . ….69
3.2.2 Tiến trình thực nghiệm…………………………………………… . ….72
3.2.3 Kiểm tra, đánh giá thực nghiệm lần 1……………………………… . ..75
Footer Page
8Trung
of tâm
166.
Số hóa bởi
Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Header Page 9 of 166.
3.2.4 Xử lý kết quả thực nghiệm……………………………….………… . ..76
3.2.5 Phân tích các chỉ tiêu hỗ trợ……………………………….… .. ………85
Kết luận chương III……………………………….……………… .. ………..88
Kết luận………………………………………………………… ... ………...89
1. Kết luận……………………………………………………… ... ………...89
2. Khuyến nghị…………………………………………………… ... ……….90
2.1 Đối với trường CĐSP Ngô Gia Tự Bắc Giang…………………… ..……90
2.2 . Đối với giảng viên giảng dạy môn GDH…………………… ... ……….90
Tài liệu tham khảo………………………………………………… ....……...92
Footer Page
9Trung
of tâm
166.
Số hóa bởi
Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Header Page 10 of 166.
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lịch sử nhân loại đã bước sang một kỷ nguyên mới, kỷ nguyên của
thông tin, tri thức. Thông tin và tri thức được coi là tài sản vô giá, là quyền
lực tối ưu của mỗi quốc gia. Sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật
và công nghệ đã dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng khối lượng tri thức của
nhân loại cũng như tốc độ ứng dụng vào đời sống xã hội tạo nên sự đa dạng
của thế giới. Tình hình đó đã làm thay đổi những quan niệm về giáo dục.
Ngày nay, giáo dục được xem là chìa khóa vàng để mỗi người, mỗi quốc gia
tiến bước vào tương lai, là ngành sản xuất mà lợi nhuận của nó khó có thể
đong đếm được. Giáo dục không chỉ có chức năng chuyển tải những kinh
nghiệm lịch sử xã hội của thế hệ trước cho thế hệ sau, mà quan trọng là trang
bị cho mỗi người phương pháp (PP) học tập, tìm cách phát triển năng lực nội
sinh, phát triển tư duy nội tại, thích ứng được với một xã hội học tập thường
xuyên, học tập suốt đời. Để giúp người học đáp ứng được những yêu cầu đó,
việc cải cách, đổi mới giáo dục (GD) là một việc làm hết sức cần thiết và cấp
bách, trong đó, đổi mới phương pháp giáo dục (PPGD) là khâu then chốt nhất
trong quá trình đạt đến mục tiêu đổi mới GD
Nhận thức được việc đổi mới PP giảng dạy và học tập là một trong
những vấn đề bức thiết hiện nay ở nước ta, Đảng và Nhà nước cũng như Bộ
GD & ĐT đã đưa ra nhiều nghị quyết, chỉ thị nhằm thúc đẩy việc đổi mới PP
dạy học ở tất cả các cấp học, bậc học. “Đổi mới phương pháp dạy và học,
phát huy tư duy sáng tạo và năng lực đào tạo của người học, coi trọng thực
hành, thực nghiệm, ngoại khoá, làm chủ kiến thức, tránh nhồi nhét. học vẹt,
học chay” [47; 203 - 204]. Luật giáo dục nước CHXHCNVN năm 2005 (điều
5 khoản 2) đã ghi: “PPGD phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư
duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả
Footer Page
10
oftâm166.
Số hóa bởi
Trung
Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
Header Page 11 of 166.
năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên” [35;9] và Bộ GD và
ĐT cũng có chỉ thị số 15/1999/CT-BGDĐT yêu cầu các trường Sư phạm phải
“đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập trong trường sư phạm nhằm tích
cực hoá hoạt động học tập, phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo và năng
lực tự học, tự nghiên cứu của người học, sinh viên. Nhà giáo giữ vai trò chủ
đạo trong việc tổ chức, điều khiển, định hướng quá trình dạy học, còn người
học giữ vai trò chủ động trong quá trình học tập và tham gia nghiên cứu khoa
học.” [1]
Trong những năm qua việc giảng dạy môn giáo dục học ở các trường
đại học và cao đẳng đã đạt được những kết quả nhất định, song vẫn chưa đáp
ứng được yêu cầu ngày càng cao việc nâng cao chất lượng dạy học môn giáo
dục học theo đúng tính chất của một môn học nghề.
Môn Giáo dục học là môn học mang tính nghiệp vụ, có tính chất đặc
thù ở các trường sư phạm. Việc đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) theo
hướng phát huy tính tích cực nhằm nâng cao chất lượng dạy và học là mối
quan tâm của mỗi cán bộ quán lý, giảng viên giảng dạy các bộ môn nói
chung, giáo dục học (GDH) nói riêng trong các trường sư phạm. Xuất phát
từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: Vận
dụng “phương pháp dạy học tích cực” trong quá trình dạy học môn giáo
dục học ở trường CĐSP Ngô Gia Tự Bắc Giang.
2. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng “phương pháp dạy học tích cực” trong dạy học môn GDH
nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo trong học tập và nâng cao chất lượng
dạy và học của sinh viên trường CĐSP.
3. Khách thể nghiên cứu
Qúa trình dạy học môn giáo dục học ở trường CĐSP
Footer Page
11
oftâm166.
Số hóa bởi
Trung
Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
Header Page 12 of 166.
4. Đối tƣợng nghiên cứu
“Phương pháp dạy học tích cực” trong dạy học GDH cho sinh viên
trường CĐSP Bắc Giang
5. Giả thuyết khoa học
Chất lượng và hiệu quả của quá trình dạy học phụ thuộc vào tính tự
giác, tích cực của người học. Nếu vận dụng “phương pháp dạy học tích cực”
trong dạy học bộ môn giáo dục học sẽ phát huy được tính tích cực, tính tự lực
nhận thức, tính tự giác của sinh viên trong học tập, hình thành ở họ năng lực
độc lập giải quyết vấn đề góp phần nâng cao được chất lượng và hiệu quả của
quá trình giáo dục, đào tạo.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Với đề tài này chúng tôi thực hiện các nhiệm vụ sau:
6.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận của phương pháp dạy học nói chung,
phương pháp dạy học tích cực nói riêng
6.2 Nghiên cứu thực trạng việc sử dụng các phương pháp dạy học và
phương pháp tích cực nói riêng trong trường CĐSP Ngô Gia Tự Bắc Giang
6.3 Vận dụng “phương pháp dạy học tích cực” trong quá trình dạy học
môn giáo dục học cho sinh viên trường CĐSP Ngô Gia Tự Bắc Giang
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này chúng tôi tiến hành sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau đây:
7.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Đọc và phân tích, hệ thống
hoá, khái quát hoá những tài liệu liên quan đến đề tài.
7.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Footer Page
12
oftâm166.
Số hóa bởi
Trung
Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
Header Page 13 of 166.
7.2.1 Phương pháp quan sát: chúng tôi dự giờ, chủ động quan sát việc dạy
và học môn giáo dục học của sinh viên trường CĐSP Ngô Gia Tự Bắc Giang
7.2.2 Phương pháp điều tra: Chúng tôi tiến hành điều tra bằng ankét
với hệ thống câu hỏi, để thăm dò ý kiến của sinh viên về dạy và học theo
phương pháp mới.
7.2.3 Phương pháp đàm thoại, phỏng vấn, trò chuyện: chúng tôi đàm
thoại, trao đổi cùng với sinh viên, nhằm tìm hiểu thực trạng dạy và học ở
trường CĐSP Ngô Gia Tự Bắc Giang.
7.2.4 Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: trao đổi kinh nghiệm với các
thầy, cô giáo, các bạn đồng nghiệp và của bản thân.
7.2.5 Phương pháp thực nghiệm (TN): được tiến hành theo một quy
trình xác định nhằm so sánh 2 phương pháp: truyền thống và phương phương
pháp dạy học động não và dạy học theo nhóm nhỏ.
7.2.6 Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các
Giáo sư, tiến sĩ giáo dục học về phương pháp dạy học tích cực, các nhà
quản lý giáo dục..
7.2.7 Phương pháp thống kê toán học: nhằm xử lý và phân tích kết quả
điều tra thực nghiệm sư phạm.
8. Phạm vi nghiên cứu
Vì thời gian có hạn nên chúng t«i chỉ tập trung làm nổi bật cơ sở lý
luận về phương pháp dạy học tích cực, vận dụng “phương pháp dạy học
tích cực” vào hoạt động dạy học môn giáo dục học ở trường CĐSP Ngô
Gia Tự Bắc Giang (phương pháp động não (tấn công trí não, công não),
phương pháp thảo luận nhóm).
Footer Page
13
oftâm166.
Số hóa bởi
Trung
Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
Header Page 14 of 166.
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu
1.1.1 Tƣ tƣởng “dạy học tích cực” trong lịch sử giáo dục và nhà trƣờng
Phương pháp dạy học tích cực là hệ thống phương pháp dạy học nhằm
phát huy cao độ tính tích cực hoạt động của sinh viên trong quá trình học tập,
vấn đề này đã được nhiều tác giả nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau. Trong
lịch sử phát triển của giáo dục và nhà trường, tư tưởng về dạy học tích cực đã
được các nhà giáo dục bàn đến từ lâu:
Từ thời cổ đại, các nhà sư phạm tiền bối đã từng nói đến tầm quan
trọng to lớn của việc phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh và nói
nhiều đến phương pháp và biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức.
Socrat (469 – 339 TCN) nhà triết học, người thầy vĩ đại của Hy Lạp cổ đại
đã từng dạy các học trò của mình bằng cách luôn đặt ra các câu hỏi gợi mở
nhằm giúp người học dần dần phát hiện ra chân lý. Phương châm sống của
ông là: “.. sự tự nhận thức, nhận thức chính mình…”[53;29]. Khổng Tử (551
– 479 TCN) nhà triết học, nhà giáo dục vĩ đại của Trung Hoa cổ đại đòi hỏi
người ta phải học và tìm tòi, suy nghĩ, đào sâu trong qúa trình học. Ông nói:
“Không tức giận vì muốn biết, thì không gợi mở cho, không bực tức vì
không rõ được thì không bày vẽ cho. Vật có bốn góc, bảo cho biết một góc
mà không suy ra ba góc kia thì không dạy nữa…” [33;15]
Montaigne (1533 - 1592) nhà quý tộc Pháp, người chuyên nghiên cứu
lý luận, đặc biệt là về giáo dục, ông đề ra phương pháp giáo dục “học qua
hành” Ông cho rằng: “Muốn đạt được mục tiêu này, tốt nhất, kiến hiệu nhất
là bắt trò liên tục hành để học, học qua hành. Vậy vấn đề không phải là giảng
dạy một cách giáo điều, thầy nói liên tục, thao thao bất tuyệt. Trái lại, chủ yếu
là bắt trò hoạt động, vận dụng khả năng xét đoán của mình… ” [44;152-153]
Footer Page
14
oftâm166.
Số hóa bởi
Trung
Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Header Page 15 of 166.
Komensky (1592 - 1670) là một nhà tư tưởng Clovakia, nhà lý luận
giáo dục, đã đưa ra bí quyết về phương pháp giảng dạy: “Bí quyết của giáo
dục là rèn luyện cho các em một tâm hồn dễ dàng, tích cực, tự do, ngăn cản
được các điều mà các em muốn làm, ngược lại đẩy được các em làm những
điều mà chúng không muốn” [44;265] Ông nêu rõ: “Chủ yếu dạy các em qua
việc làm chứ không phải qua lời giảng” [44;266]
J.J.Rousseau (1712 - 1778), thiên tài lý luận của Pháp thời ký khai
sáng, kịch liệt phê phán nhà trường đương thời lạm dụng lời nói, ông coi
trọng sự phát triển tự nhiên, tự do, coi trọng tự giáo dục của trẻ , phản đối việc
chèn ép cá tính của trẻ. Ông cho rằng muốn giáo dục con người tốt phải bằng
hoạt động tiếp cận đối tượng với hoạt động, với thực tế. Ông nhận xét, cách
giảng dạy ba hoa sẽ tạo nên những con người ba hoa, đừng cho trẻ em khoa
học mà phải để nó tự tìm tòi ra khoa học. Ông viết: “ không dạy các em môn
khoa học mà chỉ khêu gợi tinh thần yêu chuộng khoa học và cấp cho các em
phương pháp học khoa học, khi nào tinh thần yêu chuộng khoa học phát triển
hơn nữa. Đó là nguyên tắc căn bản của mỗi nền giáo dục tốt.
Trong thế kỷ XX, các nhà giáo dục Đông, Tây đều tìm đến con
đường phát huy tính tích cực học tập, chủ động, sáng tạo của người học cụ
thể như: Kharlamôp, nhà giáo dục Xô Viết, trong cuốn “Phát huy tính tích
cực học tập của học sinh như thế nào” đã viết trong phần lời nói đầu: “ Một
trong những vấn đề căn bản mà nhà trường Xô Viết hiện đang lo lắng và
giải quyết là việc phát huy tính tích cực trong hoạt động nhận thức của học
sinh trong quá trình dạy học [57;5]
Trong cuốn “Dạy học nêu vấn đề” của tác giả I.Ia Lecne nhà giáo dục
Xô Viết đã nói: “Mục đích của tập sách mỏng này là làm sáng tỏ bản chất của
PPDH gọi là dạy học nêu vấn đề, vạch rõ cơ sở của phương pháp đó, tác dụng
của nó và phạm vi áp dụng nó” [55;5]
Footer Page
15
oftâm166.
Số hóa bởi
Trung
Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
Header Page 16 of 166.
V.Ôkôn, nhà giáo dục Ba Lan nổi tiếng đã đúc kết ra những kết qủa tích
cực của công trình thực nghiệm hàng chục năm về dạy học phát huy tính tích
cực. Ông đã nêu lên tính quy luật chung của dạy học nêu vấn đề, cách áp
dụng phương pháp vào một số ngành khoa học và điều đó được thể hiện cụ
thể ở cuốn sách “Những cơ sở của việc dạy học nêu vấn đề”….
Căn cứ vào các tác giả nêu trên, chúng tôi thấy việc nghiên cứu phương
pháp dạy học tích cực trên thế giới đã đi trước chúng ta từ rất lâu. Người ta đã
thấy rõ vai trò to lớn của phương pháp dạy học tích cực đối với sự nghiệp
giáo dục và sự phát triển xã hội.
1.1.2 Ý kiến của các tác giả Việt Nam bàn về PPDH tích cực
Ở nước ta, ngay từ những năm 60 của thế kỷ 20, dạy học tích cực đã
bắt đầu được đề cập một cách trực tiếp hoặc gián tiếp trong giáo trình Giáo
dục học, Tâm lý học, phương pháp giảng dạy bộ môn.. Trong các trường sư
phạm đã xuất hiện tư tưởng “Phương pháp giáo dục tích cực”, khẩu hiệu
“Biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo”.
Năm 1979, tập thể cán bộ trung tâm thực nghiệm giáo dục phổ thông
Giảng Võ – Hà Nội (Trung tâm công nghệ giáo dục) đã tiến hành nghiên cứu
thực nghiệm đề tài cấp Nhà nước với tên gọi: Mô hình nhà trường mới theo
khả năng phát triển tối ưu của trẻ em Việt Nam hiện đại. Đề tài do GS.TSKH
Hồ Ngọc Đại, giám đốc trung tâm làm chủ nhiệm đề tài. Nhân vật trung tâm
của mô hình nhà trường này là trẻ em. Toàn bộ hoạt động giáo dục là xuất
phát từ trẻ em. Bằng hoạt động của mình, theo quy trình công nghệ, mỗi trẻ
em tự làm ra sản phẩm giáo dục tức là tự sinh thành ra mình với sự giúp đỡ
của thầy giáo.
Công trình nghiên cứu khoa học đã được Hội đồng khoa học nghiệm thu
và đánh giá kết quả tốt. Như vậy, bằng quá trình tổ chức dạy học theo quan điểm
lấy người học làm trung tâm, dã được thực hiện trong nhà trường thực nghiệm.
Footer Page
16
oftâm166.
Số hóa bởi
Trung
Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
Header Page 17 of 166.
Tại nghị quyết IV của ban chấp hành TW khoá VII đã chỉ rõ: Đổi mới
phương pháp giảng dạy ở tất cả các cấp học, bậc học.. áp dụng những phương
pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy, sáng tạo,
năng lực giải quyết vấn đề.
Phạm Văn Đồng trong bài : “Một phương pháp cực kỳ quý báu” đăng
trên báo nhân dân ngày 18/11/1994 viết: PP dạy học mà các đồng chí nêu ra,
nói gọn lại là lấy người học làm trung tâm. Người ta phải đặt ra những câu
hỏi, đưa ra câu chuyện có tính hấp dẫn, khêu gợi, đòi hỏi người nghe, người
đọc, dẫu là người suy nghĩ kém cỏi cũng phải chịu khó suy nghĩ, tìm tòi…
PPDH tích cực này có khả năng phát triển được những năng lực đang ngủ
yên ở mỗi con người…
Trần Hồng Quân (nguyên Bộ trưởng Bộ GD &ĐT) trong bài: “Cách
mạng về PP sẽ đem lại bộ mặt mới, sức sống mới cho giáo dục ở thời đại
mới” đăng trên tạp chí nghiên cứu GD số 1/1995 viết: “muốn đào tạo được
con người khi bước vào đời là con người tự chủ, năng động và sáng tạo thì
phương pháp giáo dục cũng phải hướng vào việc khơi dậy, rèn luyện và phát
triển khả năng nghĩ và làm một cách tự chủ, năng động và sáng tạo. Người
học tích cực học bằng hành động của mình. Người học tự tìm hiểu, phân tích,
xử lý tình huống và giải quyết vấn đề, khám phá ra cái chưa biết. Nhiệm vụ
của người thầy là chuẩn bị cho học sinh thật nhiều tình huống chứ không phải
là nhồi nhét thật nhiều kiến thức vào đầu óc học sinh” [51;5].
Nguyễn Kỳ trong bài “Biến quá trình dạy học thành quá trình tự học”
đã đưa ra những cơ sở lý luận về PPDH tích cực. Tác giả cũng chỉ rõ quá trình
tự học là quá trình tự nghiên cứu, tự thể hiện, tự kiểm tra, tự điều chỉnh dưới
sự hướng dẫn, tổ chức, trọng tài của thầy. Trong bài: “PP giáo dục tích cực ”
đăng trên tạp chí NCGD số 7/1993, Nguyễn Kỳ chỉ rõ: Trẻ em là chủ thể học
tích cực bằng hành động của chính mình. Lớp học là cộng đồng các chủ thể.
Footer Page
17
oftâm166.
Số hóa bởi
Trung
Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
Header Page 18 of 166.
Thầy giáo tự nguyện bỏ vai trò chủ thể, trở thành người thiết kế, tổ chức,
trọng tài, cố vấn.
Nguyễn Kỳ với cuốn sách “thiết kế bài học theo phương pháp tích
cực”. Tác giả đã thực nghiệm thành công và có hiệu quả PP này ở trường tiểu
học Lê Văn Tám (HN). Trong cuốn sách này tác giả chỉ ra mối quan hệ giữa
thầy và trò trong nhà trường. Đó là mối quan hệ thầy – lớp – trò.
Trần Bá Hoành với các bài: “Dạy học lấy học sinh làm trung tâm”,
đăng trên tạp chí NCGD số 1/1994, bài: “PP tích cực” đăng trên tạp chí
NCGD số 3/1996, bài: “phát triển trí sáng tạo của học sinh và vai trò của giáo
viên” đăng trờn tạp chí NCGD số 9/1999 nêu rõ: Thế nào là dạy học lấy học
sinh làm trung tâm, thế nào là PP tích cực, thế nào là PP hợp tác. Tác giả chỉ
rõ những đặc trưng của PP tích cực.
PGS-TS Nguyễn Ngọc Bảo với cuốn sách: “Phát triển tính tích cực,
tính tự lực của học sinh trong quá trình dạy học” tác giả đã đưa ra quan niệm
học là hoạt động tích cực, tự lực và là trung tâm của quá trình dạy học và đã
nêu lên các phương pháp nhằm tích cực hoá hoạt động của học sinh.
1.2. Cơ sở lý luận của việc vận dụng phƣơng pháp dạy học tích cực
* Cơ sở Triết học
Xuất phát từ quan điểm của duy vật biện chứng: mọi sự vật tồn tại
trong thế giới khách quan luôn vận động phát triển không ngừng. Trong
QTDH cũng vậy mọi thành tố cấu trúc của QTDH luôn vận động, có mối
quan hệ, tác động qua lại, biện chứng với nhau, sự đổi mới trong giáo dục nói
chung, trong dạy học môn Giáo dục học nói riêng thường được bắt đầu và
được biểu hiện rõ nét trong lĩnh vực đổi mới cả NDDH và PPDH.
* Cơ sở Tâm lý học
Dạy học phát huy tính tích cực học tập của sinh viên dựa trên cơ sở tâm
lý học cho rằng nhân cách của con người được hình thành thông qua các hoạt
Footer Page
18
oftâm166.
Số hóa bởi
Trung
Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
Header Page 19 of 166.
động chủ đạo và sáng tạo, thông qua các hoạt động có ý thức. Theo X.L
Rubinstêin (1902-1960) “con người chỉ thực sự nắm vững cái mà chính bản
thân dành được bằng lao động của mình”, sinh viên sẽ thông hiểu và ghi nhớ
những gì đã trải qua trong quá trình hoạt động nhận thức của bản thân bằng
cách này hay cách khác, con người chỉ bắt đầu tư duy tích cực khi đứng trước
một khó khăn về nhận thức càn phải khắc phục, một tính huống gợi vấn đề.
* Cơ sở Giáo dục học
Dạy – học, phát huy tính tích cực của sinh viên phù hợp với nguyên tắc
phát huy tính tích cực và tự giác trong giáo dục, vì nó gợi được động cơ học
tập của chủ thể, phát huy nội lực bên trong, giúp người học có năng lực phát
hiện và giải quyết vấn đề, làm cho việc giải quyết vấn đề không chỉ nằm trong
phạm trù của phương pháp dạy học mà còn mang sắc thái phạm trù mục tiêu,
góp phần phát triển nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
1.3. Khái quát về phƣơng pháp dạy học và phƣơng pháp dạy học
tích cực
1.3.1 Khái niệm phƣơng pháp dạy học
- Phương pháp
Phương pháp là một phạm trù hết sức quan trọng, nó tồn tại gắn bó với
mọi mặt hoạt động của con người. A.N Krưlốp đã nhấn mạnh tầm quan trọng
của phương pháp: “Đối với con tàu khoa học. Phương pháp vừa là chiếc la bàn,
lại vừa là bánh lái, nó chỉ phương hướng và cách thức hoạt động” [76;20]. Về
phương diện triết học, phương pháp được hiểu là cách thức, con đường, phương
tiện để đạt tới mục đích nhất định, để giải quyết những nhiệm nhất định.
Phương pháp theo Hegel “là ý thức về hình thức của sự tự vận động
bên trong của nội dung” [76;21].
Theo GS. Hà Thế Ngữ - GS. Đặng Vũ Hoạt – PGS. Hà Thị Đức: thuật
ngữ “phương pháp” bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp “Metodos” có nghĩa là con
đường, cách thức để đạt tới mục đích nhất định.
Footer Page
19
oftâm166.
Số hóa bởi
Trung
Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
Header Page 20 of 166.
Theo GS.TSKH Nguyễn Văn Hộ: phương pháp là cách thức; con
đường, phương tiện để đạt tới một mục đích nhất định, để giải quyết những
nhiệm vụ nhất định.
Theo PGS.TS Lưu Xuân Mới: phương pháp là cách thức đạt tới mục đích
và bằng một hình ảnh nhất định, nghiã là một hành động được điều chỉnh.
Theo Nguyễn Như An: phương pháp là cách đạt tới mục đích, tức là
tổng hợp những thủ thuật và thao tác dùng để đạt mục đích.
- Phương pháp dạy học?
Trên cơ sở phương pháp chung, người ta đã xây dựng khái niệm PPDH.
Theo các nhà giáo dục học trên thế giới và các nhà giáo dục học Việt Nam, cho
đến nay vẫn còn nhiều ý kiến, quan điểm khác nhau về phương pháp dạy học.
Theo Iu. Babanxki “PPDH là cách thức tương tác giữa thầy và trò
nhằm giải quyết các nhiệm giáo dưỡng, giáo dục và phát triển trong quá trình
dạy học” [96;46], [115].
I.Ia Lecne cho rằng: “ PPDH là một hệ thống những hành động có mục
đích của giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức, thực hành của học sinh,
đảm bảo cho các em lĩnh hội nội dung học vấn” [96; 46].
Theo GS Đặng Vũ Hoạt - PGS. Hà Thị Đức: PPDH là tổng hợp cách
thức hoạt động của giáo viên và sinh viên nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ
dạy học đề ra.
Theo GS Nguyễn Văn Hộ: PPDH là tổng hợp các cách thức làm việc
phối hợp thống nhất của thầy và trò (trong đó thầy đóng vai trò chủ đạo, trò
đóng vai trò tích cực, chủ động) nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “PPDH là cách thức làm việc của
thầy và trò trong sự phối hợp thống nhất dưới sự chỉ đạo của thầy, nhằm làm
cho trò tự giác, tích cực, tự lực đạt tới mục đích dạy học” [76;23].
Footer Page
20
oftâm166.
Số hóa bởi
Trung
Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
Header Page 21 of 166.
Theo Nguyễn Như An: PPDH là tổng hợp tất cả các cách thức hoạt
động phối hợp thống nhất của giảng viên và giáo sinh nhằm thực hiện các
nhiệm vụ dạy học.
Theo PGS. TS Đặng Thành Hưng [16]; chỉ trong tiếng Nga, Bungary,
Ba Lan.. mới có cụm từ đúng nghĩa với từ PPDH trong tiếng Việt, còn các
nước dùng tiếng Anh không dùng thuật ngữ PPDH mà trình bày phạm trù này
trong hai hình thức: PP giảng dạy hoặc PP học.
Như vậy, hiện nay đang tồn tại hai trường phái quan niệm về PPDH.
Trường phái nhất nguyên (xem xét PPDH là tổng hợp các cách thức làm việc
của thầy và trò trong quá trình dạy học) chủ yếu ở các nước trong khối xã hội
chủ nghĩa và ở Việt Nam; còn trường phái nhị nguyên (xem xét PPDH là
phương thức trình bày nội dung dạy học của người dạy, không bao hàm trong
đó quá trình học của người học) chủ yếu ở các nước tư bản chủ nghĩa phương
Tây (và một số nước xã hội chủ nghĩa khác). Tuy hai trường phái này tồn tại
độc lập và có những phương hướng nghiên cứu quá trình dạy học khác nhau
nhưng không hề mẫu thuẫn nhau, mà ngược lại, bổ sung cho nhau. Thực ra,
trường phái nhị nguyên phân chia quá trình dạy học thành hai hoạt động riêng
lẻ chỉ mang tính chất nghiên cứu.. Xét cho cùng, người ta vẫn quan niệm dạy
và học là hai hoạt động bổ sung cho nhau, quan hệ mật thiết với nhau. Trong
phạm vi đề tài này, chúng tụi đi sâu nghiên cứu những quan điểm của trường
phái nhị nguyên nhằm góp phần vào công tác nghiên cứu lý luận dạy học ở
nước ta. Do điều kiện hạn chế, chúng tôi không đi sâu nghiên cứu cơ sở lý
thuyết của các trường phái này mà chỉ tổng hợp lại cách hiểu của chúng tôi về
PPDH theo quan điểm “nhị nguyên”. Vì vậy, trong luận văn này chúng tôi sử
dụng thuật ngữ “PPDH” hàm chỉ “PP giảng dạy của thầy” theo trường phái
nhị nguyên.
Như vậy chúng ta có thể nhận thấy rằng tất cả các tác giả đều thừa nhận
rằng phương pháp dạy học có những dấu hiệu sau:
Footer Page
21
oftâm166.
Số hóa bởi
Trung
Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
Header Page 22 of 166.
+ Phản ánh sự vận động của qúa trình nhận thức của học sinh nhằm đạt
được mục đích đề ra.
+ Phản ánh sự vận động của nội dung học vấn đã được nhà trường quy định
+ Phản ánh cách thức trao đổi thông tin giữa thày và trò
+ Phản ánh cách thức điều khiển hoạt động nhận thức, kích thích và
xây dựng động cơ, tổ chức hoạt động nhận thức và kiểm tra, đánh giá kết quả
hoạt động.
- Dạy và học tích cực
Theo quan điểm “lấy người dạy và thông tin làm trung tâm”, người
thầy là nhân tố quyết định đến kết quả của quá trình học của người học. Thầy
là nguồn thông tin chủ yếu của người học, là “chuyên gia”, còn trò như là một
“tờ giấy trắng”, thầy “muốn viết, muốn vẽ” gì là do thầy quyết định. Người
học chỉ học khi có quá trình dạy của thầy. Người học muốn nâng cao kiến
thức, mở rộng tầm nhìn của mình thì phải “tầm sư học đạo”. Thầy là tuyệt
đối, là “mẫu mực”, là “trung tâm”. Chính vì vậy, quan niệm này đã đặt người
thầy vào vị trí trung tâm của quá trình dạy học.
Ngược lại, quan điểm “lấy người học làm trung tâm”, người học lúc
này là nhân tố đóng vai trò quyết định kết quả của quá trình dạy học, nhấn
mạnh đến hoạt động học của trò trong quá trình dạy học. Theo quan điểm lịch
sử, đây chính là sự trả lại vị trí vốn có từ thuở ban đầu của người học. Trong
quá trình dạy học, người học vừa là đối tượng của hoạt động dạy, vừa là chủ
thể tích cực, năng động của qúa trình học. Thông qua hoạt động học, dưới sự
hướng dẫn, chỉ đạo của thầy, trò tích cực, chủ động và sáng tạo cải biến về
kiến thức, kỹ năng và thái độ của chính bản thân mình và qua đó hoàn thiện
nhân cách. Điều này không ai làm thay cho người học được. Nếu người học
không tự giác, chủ động, thực hiện hoạt động học, không có PP học tốt thì
hiệu quả của việc dạy sẽ rất hạn chế. Thậm chí, nếu bản thân người học không
Footer Page
22
oftâm166.
Số hóa bởi
Trung
Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
Header Page 23 of 166.
tích cực, chủ động, tự giác cải biến bản thân mình thì sẽ không có quá trình
học diễn ra cho dù quá trình dạy có được thiết kế tốt đến mức nào.
“Dạy học lấy ngưòi học là trung tâm” không phải là một PPDH cụ thể.
Đó là một tư tưởng, một quan điểm, một cách tiếp cận hiện đại (theo quan
điểm dạy học nêu trên) về quá trình dạy học. Quan điểm này tri phối tất cả các
thành tố của quá trình học (từ mục đích, nội dung, đến phương pháp, phương
tiện, hình thức tổ chức, cách đánh giá..) chứ không chỉ liên quan đến PP dạy
và học. Đã coi trọng vị trí hoạt động học và vai trò của người học thì đương
nhiên phải phát huy vai trò tích cực, chủ động và sáng tạo của người học
trong quá trình dạy học. Điều này chỉ được thực hiện thông qua hàng loạt các
yếu tố trong quá trình dạy học nhưng biểu hiện rõ nhất và hiệu quả nhất là
thông qua phương pháp, cách thức tương tác giữa người dạy và người học,
đặc biệt là phương pháp học tập của người học.
Mục đích cuối cùng của PPDH tích cực là phát huy cao tính tích cực,
chủ động và sáng tạo của người học để người học tự giác cải biến chính bản
thân mình. Do đó, dạy và học tích cực, thực chất là sự tương tác giữa hoạt
động dạy và hoạt động học nhằm hướng tới việc học tập tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo, chống lại thói quen học tập thụ động của người học. Hay nói
một cách ngắn gọn, dạy học là quá trình tổ chức hoạt hoạt động học của người
học trong quá trình học tập của mình. Dạy và học tích cực là một trong những
mục tiêu và cũng là một tiêu chuẩn về hiệu quả GD. Định hướng cho việc đổi
mới PPDH trong nhà trường phổ thông. “Bản chất của dạy và học tích cực
nằm trong khái niệm về học tập như là một quá trình tích cực và xây dựng”
[32]. Trong đó, người học phải tạo ra được mối liên hệ giữa thông tin mới cần
phải học và những kiến thức và kỹ năng đã có sẵn. Điều này có thể được thực
hiện thông qua một loạt các PP dạy hay hoạt động học đa dạng khác nhau.
Việc lựa chọn một PP hay một hoạt động dạy học nào đó còn phụ thuộc vào
Footer Page
23
oftâm166.
Số hóa bởi
Trung
Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
Header Page 24 of 166.
mục tiêu cụ thể và những kết quả mà người dạy mong đợi ở một nội dung
nhất định.
Thực hiện dạy và học tích cực sẽ mang lại hiệu quả cao trong GD.
Nhiệm vụ chủ yếu của người dạy trong dạy học tích cực là trở thành người
thiết kế các hoạt động học đa dạng trong bối cảnh cụ thể. Nhiệm vụ truyền
thống của người dạy trước đây là chuyển giao thông tin, nay được điều chỉnh
và mở rộng thành nhiệm vụ tạo ra các điều kiện học tập và hỗ trợ cho quá
trình học tập. Vì vậy, trong dạy học tích cực, trình độ chuyên môn của người
dạy không còn thống trị ở vị trí độc tôn như trước đây nữa. Thay vào đó,
người dạy cùng một lúc thực hiện nhiều vai trò hơn: nhà GD, người tạo điều
kiện thuận lợi cho quá trình học tập, cố vấn, trọng tài.. Nói như thế không có
nghĩa vai trò như là một nhà chuyên môn của người dạy bị coi nhẹ. Ngược
lại, về mặt chuyên môn người dạy cần phải xem xét lại các quan điểm nhận
thức và vai trò của mình. “Là một người dạy, tôi phải trở thành người như
thế nào?”, “Quan điểm của tôi về mối quan hệ với người học ra sao?”,
“Nhận định của tôi về nhiệm vụ chính của người dạy là gì?”… Về mặt phát
triển kiến thức và kỹ năng chuyên môn, người dạy phải không ngừng tham
gia vào quá trình học tập chuyên môn để nhận thức và phát triển các kỹ
năng, kiến thức cần thiết cho việc thực hiện dạy và học tích cực có hiệu quả.
Đồng thời, người dạy phải có trách nhiệm biến các nguyên tắc dạy học tích
cực thành những hành động dạy học cụ thể và quyết tâm thực hiện được
chúng. Vì vậy, người dạy phải có kiến thức chuyên môn sâu rộng, có trình
độ sư phạm lành nghề, biết ứng xử tinh tế, biết sử dụng các phương tiện
công nghệ thông tin vào quá trình dạy học, biết định hướng sự phát triển của
người học theo mục tiêu GD nhưng cũng đảm bảo sự tự do của người học
trong hoạt động nhận thức.
Trong dạy học tích cực, người học có cơ hội được thử thách để tham
gia một cách tích cực vào quá trình nhân thức và tự khám phá. Muốn vậy,
Footer Page
24
oftâm166.
Số hóa bởi
Trung
Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
Header Page 25 of 166.
người học cần phải có những phẩm chất và năng lực thích ứng với dạy học
tích cực như giác ngộ mục đích học tập, tự giác trong học tập, có ý thức trách
nhiệm về kết quả học tập của mình, về kết quả chung của lớp. Người học phải
tham gia một cách tích cực vào các hoạt động đào sâu và mở rộng kiến thức,
kỹ năng tham gia quá trình thu nhận, xử lý và tổng hợp thông tin.
1.3.2. Phƣơng pháp dạy học tích cực
* Khái niệm phương pháp dạy học tích cực
Theo các nhà giáo dục học Việt Nam: PPDH tích cực là các phương
pháp được sử dụng trong quá trình dạy học nhằm phát huy cao nhất tính tích
cực, chủ động, độc lập, sáng tạo trong học tập của người học dưới vai trò tổ
chức, điều khiển của giáo viên.
Về thuật ngữ “Phương pháp dạy học tích cực”, chúng tôi đồng ý với
quan điểm của tác giả Trần Bá Hoành. Thật ra đây là thuật ngữ trong tiếng
Việt dùng để chỉ “những PPDH theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của người học” [9]. Trong tiếng Anh, người ta không dùng thuật ngữ
PP dạy tích cực (active teaching methods) mà chỉ dùng thuật ngữ “dạy và học
tích cực” (active teaching and learning) hay “học tập tích cực” (active
learning). Từ “dạy” và “học” ở đây hàm nghĩa là các hoạt động hay các quá
trình thực hiện bởi người dạy hay người học.
Phương pháp dạy học tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở
nhiều nước, chỉ đạo những phương pháp giảng dạy, dạy học, theo hướng phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.
“Tích cực” trong PPDH tích cực được dùng với nghĩa hoạt động, chủ
động, trái nghĩa với không hoạt động, thụ động chứ không theo nghĩa trái với
tiêu cực.
PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hoá, tích cực hoá hoạt
động nhận thức của người học nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích
Footer Page
25
oftâm166.
Số hóa bởi
Trung
Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16