Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên cốt cán ở các trường THPT Thị xã Phú Thọ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 103 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
–––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ THANH TUYỀN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN CỐT CÁN
Ở CÁC TRƯỜNG THPT THỊ XÃ PHÚ THỌ ĐÁP ỨNG
YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐÀO HOÀNG NAM

THÁI NGUYÊN - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này do bản thân tôi thực hiện dưới sự hướng
dẫn khoa học của TS. Đào Hoàng Nam trường Đại học Bạc Liêu và PGS.TS.
Phùng Thị Hằng trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên. Các kết quả
và số liệu nêu trong Luận văn là hoàn toàn trung thực, khách quan, có căn cứ.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Thị Thanh Tuyền

i



LỜI CẢM ƠN
Với tất cả sự kính trọng và tình cảm chân thành của mình, cho phép tôi
được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý đào tạo
sau đại học thuộc trường Đại học Sư phạm - ĐHTN, toàn thể các thầy giáo, cô
giáo Khoa Tâm lý Giáo dục, các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy và tham gia
quản lý tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Đào Hoàng Nam trường Đại
học Bạc Liêu và PGS.TS. Phùng Thị Hằng trường Đại học Sư phạm - Đại học
Thái Nguyên, đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và giúp đỡ tôi hoàn thành luận
văn này.
Xin cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo của 04 trường THPT thị
xã Phú Thọ cùng bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót, hạn chế, kính mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý chân thành của các
nhà khoa học, các thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp để kết quả nghiên cứu
ngày càng được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn./.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Thị Thanh Tuyền

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ........................................................................................................ i
Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii

Mục lục ............................................................................................................... iii
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt .................................................................... iv
Danh mục các bảng.............................................................................................. v
Danh mục các biểu đồ ........................................................................................ vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4
6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
8. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƯỠNG GIÁO VIÊN CỐT CÁN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG................. 6
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề............................................................ 6
1.1.1. Trên Thế giới ............................................................................................. 6
1.1.2. Ở Việt Nam .............................................................................................. 10
1.2. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................ 11
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường ....................................... 11
1.2.2. Giáo viên cốt cán ..................................................................................... 15
1.2.3. Bồi dưỡng, hoạt động bồi dưỡng ............................................................. 15
1.2.4. Bồi dưỡng giáo viên cốt cán .................................................................... 17
1.2.5. Quản lý hoạt động bồi dưỡng GVCC ...................................................... 17

iii


1.3. Một số vấn đề cơ bản về quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên cốt
cán ở trường THPT ............................................................................................ 17

1.3.1. Tầm quan trọng của việc bồi dưỡng đội ngũ GVCC ở trường THPT..... 17
1.3.2. Chuẩn nghề nghiệp của giáo viên THPT ................................................. 19
1.3.3. Hoạt động bồi dưỡng GVCC ở trường THPT ......................................... 23
1.3.4. Hiệu trưởng trường THPT với vai trò quản lý hoạt động BDGVCC...... 25
1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động bồi dưỡng GVCC .... 30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................. 34
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG VÀ QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN CỐT CÁN Ở CÁC
TRƯỜNG THPT THỊ XÃ PHÚ THỌ ........................................................... 35
2.1. Khái quát về các trường THPT Thị xã Phú Thọ ........................................ 35
2.2. Mục đích, nội dung và phương pháp khảo sát ............................................ 36
2.2.1. Mục đích khảo sát .................................................................................... 36
2.2.2. Nội dung khảo sát .................................................................................... 36
2.2.3. Phương pháp và phương thức xử lý số liệu ............................................. 36
2.2.4. Kết quả khảo sát về thực trạng hoạt động bồi dưỡng GVCC ở các
trường THPT thị xã Phú Thọ ............................................................................. 37
2.2.5. Thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng GVCC của các
trường THPT thị xã Phú Thọ ............................................................................. 45
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................. 54
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ

HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG

GIÁO VIÊN CỐT CÁN Ở CÁC TRƯỜNG THPT THỊ XÃ PHÚ THỌ ... 55
3.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp ................................................................. 55
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống .......................................................... 55
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính nhất quán ........................................................ 55
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .......................................................... 55
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa, phát triển và khả thi .......................... 56


iv


3.2. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng GVCC ở các
trường THPT Thị xã Phú Thọ ........................................................................... 56
3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức cho
cán bộ quản lý, giáo viên về tầm quan trọng của hoạt động bồi
dưỡngGVCC ...................................................................................................... 56
3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động BDGVCC ở các
trường THPT phù hợp với tình hình thực tiễn................................................... 58
3.2.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp bồi
dưỡng cho đội ngũ GVCC ở các trường THPT Thị xã Phú Thọ ...................... 61
3.2.4. Biện pháp 4: Huy động các nguồn lực phục vụ tốt cho hoạt động bồi
dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng GVCC ................................................. 70
3.2.5. Biện pháp 5: Xây dựng quy chế thi đua, khen thưởng tạo động
lực cho GVCC tham gia bồi dưỡng và sử dụng hiệu quả đội ngũ GVCC
sau khi bồi dưỡng ............................................................................................. 71
3.2.6. Biện pháp 6: Tổ chức dự giờ, tăng cường hội giảng, thi giáo viên dạy
giỏi, thành lập các câu lạc bộ GVCC ................................................................ 73
3.2.7. Biện pháp 7: Chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi
dưỡng GVCC .................................................................................................... 74
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng GVCC ....... 76
3.4. Kiểm chứng tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý đề xuất......... 77
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................. 81
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 82
1. Kết luận .......................................................................................................... 82
2. Khuyến nghị................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 85
PHỤ LỤC


v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa là

CBGV

Cán bộ giáo viên

CBQL

Cán bộ quản lý

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CNTT

Công nghệ thông tin

ĐH,CĐ

Đại học, cao đẳng

ĐHGD


Đại học giáo dục

ĐHQGHN

Đại học quốc gia Hà Nội

ĐNGV

Đội ngũ giáo viên

GVCC

Giáo viên cốt cán

GD

Giáo dục

HSSV

Học sinh sinh viên

KHGD

Kế hoạch giáo dục

NCKH

Nhu cầu khoa học


QLGD

Quản lý giáo dục

SĐH

Sau đại học

THPT

Trung học phổ thông

BDGV

Bồi dưỡng giáo viên

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Đánh giá của các khách thể điều tra về nội dung bồi dưỡng GVCC ở
các trường THPT thị xã Phú Thọ ............................................................... 38
Bảng 2.2: Đánh giá của khách thể điều tra về Hình thức bồi dưỡng GVCC ở các
trường THPT thị xã Phú Thọ .....................................................................40
Bảng 2.3: Đánh giá của các khách thể điều tra về loại hình bồi dưỡng GV ở các
trường THPT thị xã Phú Thọ. ....................................................................41
Bảng 2.4: Đánh giá chung của các khách thể điều tra về kết quả bồi dưỡng ..............43
Bảng 2.5: Đánh giá của khách thể điều tra về các biện pháp xây dựng kế hoạch
quản lý hoạt động bồi dưỡng GVCC của Hiệu trưởng. ............................. 46
Bảng 2.6: Đánh giá của khách thể điều tra về các biện pháp tổ chức và chỉ đạo

hoạt động bồi dưỡng GVCC ......................................................................48
Bảng 2.7: Đánh giá của khách thể điều tra về các biện pháp kiểm tra, đánh giá kết
quả thực hiện hoạt động bồi dưỡng GVCC ................................................50
Bảng 2.8: Đánh giá chung về việc thực hiện các chức năng quản lý hoạt động bồi
dưỡng GVCC của CBQL ...........................................................................51
Bảng 3.1: Kết quả trưng cầu ý kiến về tính cần thiết của các biện pháp quản lý ........78
Bảng 3.2: Kết quả trưng cầu ý kiến và tính khả thi của các biện pháp quản lý...........79

v


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ % mức độ cần thiết của các biện pháp ...........................................78
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ % tính khả thi của các biện pháp ..................................................79

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước, đặc biệt đất nước bước vào hội nhập
WTO thì giáo dục và đào tạo được coi là yếu tố hàng đầu, có vai trò quan trọng
trong việc thúc đẩy phát triển nền kinh tế đất nước. Ngày nay, xu thế toàn cầu
hóa, quốc tế hóa đang phát triển mạnh mẽ. Sự phát triển người - nhân tố hàng
đầu của sự phát triển KT-XH đang được nhà nước ta quan tâm đặc biệt. Trong
bối cảnh đó, vai trò của nhà trường càng trở nên quan trọng. Nhưng nhân tố
làm nên bộ mặt nhà trường chính là giáo viên, những người được xã hội giao
phó trọng trách đào tạo thế hệ trẻ, người chủ tương lai của xã hội. Từ giữa thập
kỷ 80 của thế kỷ XX, môi trường giáo dục trên thế giới biến đổi nhanh chóng,
kỳ vọng của xã hội đối với nhà trường lớn hơn, do đó trách nhiệm của giáo viên

cũng ngày càng lớn hơn. Điều đó đòi hỏi giáo viên ngày càng hoàn thiện bản
thân. Như vậy, việc phát triển giáo viên là yêu cầu tất yếu khách quan đối với
nhà trường nói chung, giáo viên nói riêng. Nghị quyết Trung ương Đảng khóa
IX đã khẳng định: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực
quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa là điều kiện để
phát huy nguồn lực con người, tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện,
đổi mới nội dung phương pháp dạy và học theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa,
xã hội hóa”. Trong Nghị quyết 29/NQTW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung
ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu rõ
“Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục và đào tạo”. Để thực hiện thắng lợi mục tiêu đó cần phải có nguồn lực
tương xứng, do đó công tác giáo dục đào tạo được coi là một trong những động
lực quan trọng thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát
huy nguồn lực con người. Để đáp ứng yêu cầu của giáo dục, Ban Bí thư Trung
ương Đảng đã có chỉ thị 40/CT-TƯ ngày 15/6/2004 về “Xây dựng và nâng cao
chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”. Giáo viên là nguồn

1


vốn quan trọng của nhà trường. Do đó, trong quản lý nhà trường cần coi trọng
động cơ, nhu cầu của họ để giúp họ phát triển tiềm năng nghề nghiệp. Đảng ta
cũng đã khẳng định: “Khâu then chốt để thực hiện chiến lược phát triển giáo
dục đào tạo là phải chăm lo đào tạo, bồi dưỡng và tiêu chuẩn hóa đội ngũ giáo
viên cũng như cán bộ quản lý giáo dục cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức và
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ”.
Trong nhà trường nói chung và trường Trung học phổ thông nói riêng,
đội ngũ giáo viên cốt cán giữ một vai trò quan trọng. Để có học sinh giỏi thì
vấn đề là phải có các giáo viên dạy giỏi. Vậy muốn có nhiều học sinh giỏi thì
các nhà trường cần phải có nhiều giáo viên dạy giỏi. Đội ngũ giáo viên cốt cán

trong các nhà trường là yếu tố quyết định đến uy tín, chất lượng của một nhà
trường. Một nhà trường muốn tạo được thương hiệu, muốn nhiều người biết
đến thì phải có nhiều giáo viên cốt cán: vững vàng về chuyên môn nghiệp vụ,
có nhiệt tình say mê với công việc và ham học hỏi. Vì vậy, vấn đề bồi dưỡng
giáo viên cốt cán bậc THPT là việc làm có ý nghĩa và rất cần thiết.
Các trường THPT Thị xã Phú Thọ trong nhiều năm qua đã có quan tâm,
chú trọng đến công tác bồi dưỡng giáo viên nhưng cũng chỉ dừng lại là quan
tâm bồi dưỡng cho giáo viên đại trà mà chưa chú ý nhiều đến bồi dưỡng cho
đội ngũ GVCC. Chưa có kế hoạch bồi dưỡng cụ thể, rõ ràng, chưa có nhiều
biện pháp để nâng cao chất lượng bồi dưỡng GVCC. Việc bồi dưỡng chưa
được tổ chức thường xuyên, liên tục. Chưa có nhiều hình thức tổ chức, nội
dung bồi dưỡng còn chưa phù hợp, chưa có sự kiểm tra thường xuyên. Vì vậy,
dẫn tới hiệu quả bồi dưỡng chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra, chưa có nhiều
GVCC, chất lượng GVCC còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu ngày
càng cao của xã hội. Trước tình hình đó, công tác quản lý nhằm nâng cao chất
lượng bồi dưỡng GVCC trung học phổ thông hướng đến yêu cầu nâng cao số
lượng và chất lượng GVCC cho các trường THPT của Thị xã Phú Thọ là rất
cần thiết.

2


Việc quản lý nâng cao chất lượng bồi dưỡng GVCC không chỉ nhằm
nâng cao nhận thức, nâng cao kiến thức mà còn chú ý quan tâm đến phát triển
các kỹ năng sư phạm của giáo viên, thúc đẩy các GVCC tích cực, tự giác và
hăng say tham gia bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ tay
nghề, nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ GVCC một cách toàn diện, đáp ứng
yêu cầu phát triển của nhà trường trong giai đoạn hiện nay. Với những lý do
trên, tôi đã chọn vấn đề “Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên cốt cán ở
các trường THPT Thị xã Phú Thọ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục” làm

đề tài nghiên cứu với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng quản lý trong
công tác bồi dưỡng GVCC trung học phổ thông, đáp ứng nhu cầu phát triển của
giáo dục THPT Thị xã Phú Thọ trong giai đoạn CNH- HĐH đất nước.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất một số biện
pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng GVCC nhằm góp phần nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên nói chung, GVCC nói riêng ở các trường THPT Thị xã Phú Thọ.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động bồi dưỡng GVCC ở các trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng GVCC ở các trường THPT Thị
xã Phú Thọ
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng GVCC ở các trường THPT Thị
xã Phú Thọ còn có những hạn chế nhất định như: các biện pháp quản lý chưa
đồng bộ, chưa thực sự khoa học, các nội dung quản lý chưa cập nhật và thiếu
tính hệ thống... Nếu đề xuất và thực hiện một cách đồng bộ các biện pháp quản
lý phù hợp với tình hình thực tiễn thì sẽ nâng cao được hiệu quả của hoạt động
bồi dưỡng GVCC ở các trường THPT trên địa bàn Thị xã Phú Thọ.

3


5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích trên, nhiệm vụ của đề tài là:
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng GVCC ở
trường trung học phổ thông.
5.2. Khảo sát thực trạng hoạt động bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi
dưỡng GVCC ở các trường THPT Thị xã Phú Thọ

5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng GVCC ở các
Trường THPT Thị xã Phú Thọ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về địa bàn khảo sát và khách thể điều tra
+ Đề tài tiến hành khảo sát tại 04 trường THPT ở Thị xã Phú Thọ, tỉnh
Phú Thọ.
+ Tổng số khách thể điều tra bao gồm 68 người, trong đó có 16 CBQL và 52
GVCC (trong 52 GVCC có 12 GVCC trực tiếp tham gia bồi dưỡng và 40 GVCC
các trường THPT thị xã Phú Thọ).
- Về nội dung khảo sát: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu và đề xuất một số
biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng GVCC ở các trường THPT Thị xã Phú Thọ.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Tiến hành phân tích, hệ thống hóa các tài liệu có liên quan đến vấn đề
quản lý hoạt động bồi dưỡng GVCC như các Văn kiện Đại hội Đảng, Luật Giáo
dục, tài liệu kinh điển, tạp chí, sách báo.v.v.. để xây dựng khung lý thuyết cho
đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát các hoạt động của giáo viên, cán bộ quản lý ở các Trường
THPT ở Thị xã Phú Thọ trong quá trình bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi
dưỡng GVCC để thu thập thông tin thực tiễn cho đề tài.

4


7.2.2. Phương pháp đàm thoại
Trò chuyện và phỏng vấn một số cán bộ quản lý, GVCC để thu thêm
thông tin thực tiễn cho đề tài.
7.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

Xây dựng phiếu hỏi đối với các đối tượng: cán bộ quản lý, GVCC nhằm
khảo sát nhận thức, nhu cầu, ý kiến đánh giá của các khách thể điều tra về hoạt
động bồi dưỡng GVCC và vấn đề quản lý hoạt động này ở các trường THPT
Thị xã Phú Thọ.
7.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Từ thực trạng, những ý kiến nhận xét, đánh giá của khách thể điều tra
những tài liệu về hoạt động bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng GVCC
ở các trường THPT Thị xã Phú Thọ, tiến hành phân tích, tổng hợp để rút ra
những bài học kinh nghiệm trong quản lý, tổ chức, điều hành hoạt động này.
7.2.5. Phương pháp chuyên gia
Phỏng vấn và dùng phiếu hỏi khai thác các ý kiến của chuyên gia (các
nhà quản lý, Sở GD&ĐT Phú Thọ), để từ đó phân tích tìm ra các biện pháp
quản lý hoạt động bồi dưỡng GVCC ở các trường THPT Thị xã Phú Thọ.
7.3.Các phương pháp thống kê toán học
Sử dụng các phương pháp thống kê toán học như tính phần trăm, tính
trung bình cộng để xử lý các kết quả khảo sát thực tiễn.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị; Tài liệu tham khảo, Phụ
lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng GVCC ở
trường THPT.
Chương 2: Thực trạng hoạt động bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi
dưỡng GVCC ở các Trường THPT Thị xã Phú Thọ.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng GVCC ở các Trường
THPT Thị xã Phú Thọ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

5


Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
GIÁO VIÊN CỐT CÁN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên Thế giới
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều coi bồi dưỡng giáo viên (BDGV)
là vấn đề cơ bản phát triển trong phát triển giáo dục. Việc tạo mọi điều kiện
thuận lợi để mọi người có cơ hội học tập suốt đời, học tập thường xuyên để kịp
thời bổ sung kiến thức và đổi mới phương pháp hoạt động phù hợp với sự phát
triển của kinh tế - xã hội là phương châm hành động của các cấp quản lý giáo dục.
Tại Pakistan, có chương trình bồi dưỡng về sư phạm do nhà nước quy
định trong thời gian 3 tháng, gồm các nội dung giáo dục nghiệp vụ dạy học, cơ
sở tâm lý giáo dục, phương pháp nghiên cứu, đánh giá nhận xét học sinh, đối
với đội ngũ giáo viên mới vào nghề chưa quá 3 năm.
Ở Nhật Bản, việc bồi dưỡng đào tạo giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục
là nhiệm vụ bắt buộc đối với người lao động sư phạm. Tùy theo thực tế của
từng đơn vị, cá nhân mà các cấp quản lý giáo dục đề ra phương thức bồi dưỡng
khác nhau trong một phạm vi yêu cầu nhất định. Cụ thể là mỗi trường cử từ 3
đến 5 giáo viên được đào tạo lại một lần theo chuyên môn mới và tập trung
nhiều vào đổi mới phương pháp dạy học.
Tại Thái Lan, từ những năm 1998 việc BDGV được tiến hành ở những
trung tâm học tập cộng đồng nhằm thực hiện giáo dục cơ bản, huấn luyện kỹ
năng nghề nghiệp và thông tin tư vấn cho mọi người dân trong xã hội. Triều
Tiên là một trong những nước có chính sách thiết thực về bồi dưỡng và đào tạo
lại đội ngũ giáo viên. Tất cả giáo viên đều phải tham gia học tập đầy đủ các nội
dung chương trình và nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn theo quy định.
Nhà nước đã đưa ra hai chương trình lớn được thực thi hiệu quả trong thập kỷ
vừa qua. Đó là, "Chương trình bồi dưỡng giáo viên mới" để bồi dưỡng giáo
6



viên thực hiện trong 10 năm và "Chương trình trao đổi" để đưa giáo viên đi tập
huấn ở nước ngoài. Việc xây dựng mô hình trường phổ thông đạt chuẩn Quốc
gia bắt buộc phải có giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn ở tỉ lệ nhất định, do vậy
điều này trở thành động lực thúc đẩy giáo viên hăng hái tham gia các lớp bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ tại địa phương. Tạo mọi điều
kiện thuận lợi để mọi người có cơ hội học tập suốt đời, học tập thường xuyên
để kịp thời bổ sung và đổi mới kiến thức để phù hợp với sự phát triển của thời
đại là phương châm hành động của các cấp quản lý giáo dục. Thực tế cho thấy
việc triển khai công tác bồi dưỡng giáo viên đặc biệt là GVCC còn nhiều vấn
đề bất cập: về nội dung, chương trình, hình thức tổ chức, các biện pháp quản lý
còn nhiều hạn chế, cơ sở vật chất, thời gian... phần nào chưa đáp ứng được nhu
cầu người học. Thậm chí ngay cả người học trình độ không đồng đều, động cơ
và thái độ cũng như nhu cầu được bồi dưỡng chưa có sự thống nhất. Vì vậy,
hiệu quả bồi dưỡng chưa cao, chưa đáp ứng được sự phát triển của xã hội
[theo 38]. Do đó, vấn đề này còn cần phải tiếp tục nghiên cứu, đề ra những
phương pháp hữu hiệu và có tính khả thi cho giai đoạn mới. Các đề tài nghiên
cứu về công tác bồi dưỡng giáo viên trong thời gian gần đây đã phân tích tài
liệu các nước về BDGV và phân tích, tổng hợp thành những kinh nghiệm lớn
như sau:
- Về tổ chức bồi dưỡng
Trong quá trình xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên ở giai đoạn có sức
ép nhu cầu số lượng, người ta thường tập trung ngân sách và công sức vào khâu
đào tạo giáo viên mới, mở rộng mạng lưới và quy mô các trường đào tạo. Khi
nhu cầu số lượng giáo viên đã đáp ứng đủ thì việc bồi dưỡng lại được đặt lên
hàng đầu. Nếu đặt BDGV vào hệ thống đào tạo liên tục, có cách nhìn hợp lý về
quan hệ giữa hai nhiệm vụ đào tạo và bồi dưỡng sẽ tránh được những khủng
hoảng nói trên. Kinh nghiệm cho thấy, nên xây dựng một hệ thống tổ chức làm

7



cả hai nhiệm vụ đào tạo và bồi dưỡng, việc BDGV nên tiến hành liên tục,
thường xuyên đảm bảo hiệu quả.
- Về chương trình bồi dưỡng
Nội dung chương trình càng đáp ứng sát với nhu cầu của giáo viên thì
càng được giáo viên hưởng ứng, tự nguyện tích cực thực hiện. Nhưng chương
trình bồi dưỡng "áp đặt" từ trên xuống, dù là do những chuyên gia có trình độ
soạn thảo, mà không phù hợp với đông đảo giáo viên sẽ không mấy hiệu quả.
Bởi vậy, người ta coi việc xây dựng nội dung chương trình "từ dưới lên" dành
cho những phần mềm khá rộng để các địa phương đáp ứng những yêu cầu riêng
của giáo viên trên từng địa bàn, bên cạnh những phần cứng quy định chung cho
cả nước trong từng chu kì bồi dưỡng.
- Về phương thức bồi dưỡng
Xu thế chung là giảm thiểu bồi dưỡng tập trung tại chỗ kết hợp với bồi
dưỡng từ xa. Để bồi dưỡng tại chỗ đạt hiệu quả cao, cần làm tốt 2 khâu:
- Nâng cao chất lượng tài liệu bồi dưỡng, đặc biệt đổi mới cách biên soạn
theo hướng viết cho người tự học, trong đó học viên bồi dưỡng chủ động nắm
vững mục tiêu từng phần của chương trình, thực hiện các bài tập nhận thức,
thông qua các hoạt động mà nắm vững nội dung học tập, có thể đánh giá kết
quả học tập đối chiếu với từng mục tiêu từng phần của chương trình.
- Xây dựng đội ngũ GVCC tại trường, đội ngũ này được lựa chọn từ
những giáo viên có đủ năng lực, uy tín về chuyên môn, nghiệp vụ, được tập
huấn trước khi triển khai bồi dưỡng. Kinh nghiệm cho thấy lực lượng tại chỗ
này nếu được chuẩn bị tốt sẽ hỗ trợ đắc lực cho đông đảo giáo viên hoàn thành
chương trình bồi dưỡng, nhất là về mặt vận dụng lý thuyết và thực tiễn dạy học
các môn học.
Trong điều kiện công nghệ thông tin phát triển nhanh, việc bồi dưỡng tại
chỗ ngày càng hiệu quả nếu kết hợp tốt việc bồi dưỡng từ xa. Kinh nghiệm
những nước đã phát triển giáo dục từ xa trong bồi dưỡng giáo viên cho biết việc


8


cung cấp tài liệu in cho bồi dưỡng tại chỗ đắt gấp 100 lần so với việc cung cấp
tài liệu ghi trên CD ROM, gấp 10 lần tài liệu ghi trên đĩa mềm. Việc sản xuất
tài liệu trên sóng phát thanh có thể rẻ hơn các tài liệu in, việc sử dụng các
chương trình truyền thanh thường là miễn phí băng ghi âm gửi theo đường bưu
điện nhẹ cước phí hơn tài liệu in. Gần đây ở một số nước người ta đã chuyển
một phần nội dung bồi dưỡng lên mạng internet. Việc phát triển bồi dưỡng từ
xa tạo điều kiện cho học viên ở mọi vùng miền của đất nước được tiếp xúc trực
tiếp với tài liệu gốc, do các chuyên gia đầu ngành trình bày, tránh được sự sai
lệch thông tin.
- Về đánh giá kết quả bồi dưỡng
Đây là khâu được quan tâm, nhưng nhìn chung chất lượng còn thấp, ít
kinh nghiệm được trao đổi. Người ta thường dùng các hình thức sau, được phối
hợp, bổ sung cho nhau:
- Trắc nghiệm trước và sau khi bồi dưỡng.
- Học viên tự đánh giá, xếp loại khi kết thúc đợt bồi dưỡng.
- Giảng viên bồi dưỡng viết báo cáo đánh giá kết quả đợt bồi dưỡng.
- Phỏng vấn trực tiếp hoặc bằng phiếu các lực lượng tham gia bồi dưỡng:
chuyên gia xây dựng chương trình bồi dưỡng, cán bộ quản lý chỉ đạo bồi
dưỡng, giảng viên, học viên,...
- Cán bộ quản lý quan sát đánh giá chất lượng hoạt động và năng lực của
các giảng viên bồi dưỡng.
- Cán bộ quản lý quan sát hoạt động dạy học của giáo viên đã dự khóa
bồi dưỡng để đánh giá tác dụng của bồi dưỡng đối với thực tiễn lớp học.
Như vậy, các công trình nghiên cứu ở nước ngoài đã đề cập đến nhiều
khía cạnh khác nhau của hoạt động bồi dưỡng như: Vấn đề tổ chức bồi dưỡng,
chương trình bồi dưỡng, phương thức bồi dưỡng, vấn đề đánh giá kết quả bồi
dưỡng…Điều cơ bản là, các công trình nghiên cứu đã khẳng định: hoạt động

bồi dưỡng giáo viên chỉ thực sự có hiệu quả khi nó đáp ứng những yêu cầu
nâng cao năng lực của giáo viên.
9


Các nước đều có một nhận xét chung là: rất khó có một hệ thống đánh
giá thuận tiện và chính xác nên khó gắn kết quả bồi dưỡng với việc lên lương,
đề bạt. Mặc dù vậy, đa số giáo viên vẫn thích dự các khóa bồi dưỡng vì họ có
nhu cầu cải thiện vị trí chuyên môn của mình trong đội ngũ và hy vọng việc bồi
dưỡng sẽ giúp họ giảng dạy được thuận lợi hơn. Nếu việc bồi dưỡng đáp ứng
được đòi hỏi này thì sẽ được giáo viên tự giác tham gia và có hiệu quả cao.
1.1.2. Ở Việt Nam
Sau năm 1975, việc đào tạo giáo viên nói chung và bồi dưỡng giáo viên
dạy giỏi, giáo viên cốt cán nói riêng gặp nhiều khó khăn trong bối cảnh cả nước
phải khắc phục hậu quả khốc liệt của cuộc chiến tranh chống Mỹ. Để đảm bảo
về số lượng giáo viên, nhiều lớp, nhiều khóa đào tạo cấp tốc, ngắn hạn được tổ
chức. Chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên ở các vùng miền được tổ chức
theo các hình thức và nội dung đào tạo khác nhau dẫn tới trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên cũng khác nhau và có nhiều bất cập. Những
năm gần đây các cấp, các ngành đã quan tâm nhiều hơn đến công tác bồi dưỡng
cán bộ quản lý giáo dục, bồi dưỡng giáo viên. Do đó đã có một số công trình
nghiên cứu về vấn đề bồi dưỡng cán bộ quản lý và bồi dưỡng giáo viên như:
Biện pháp quản lý công tác BDGV các trường mầm non thành phố Đà Nẵng
đáp ứng chuẩn nghề nghiệp – Luận văn thạc sĩ của Lê Thị Diệu Thủy- ĐHSP
Đà Nẵng 2012; Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên dạy tiếng Anh
ở trường THPT Tỉnh Quảng Ninh- Luận văn thạc sĩ của Vũ Văn Học- ĐHSP
Thái Nguyên 2012; Biện pháp quản lý công tác BDGV của hiệu trưởng trường
THPT thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh- Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị
Nguyệt Quế- ĐHSP Hà Nội 2010; Các biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng
giáo viên THPT tỉnh Sóc Trăng- Luận văn thạc sĩ của Mai Văn Nhân- ĐHSP

Thành phố HCM 2012; Những giải pháp đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
quản lý bậc học mầm non tỉnh Thái Nguyên- Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị
Mai Loan- ĐHSP Hà Nội 2002; Một số biện pháp tổ chức thực hiện chương

10


trình bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ quản lý trường mầm non ở Hà Nội Luận văn thạc sĩ của Đỗ Thúy Hảo- ĐHSP Hà Nội 2002… Các công trình trên
đã đề cập đến những vấn đề cơ bản liên quan đến việc bồi dưỡng cán bộ quản
lý, BDGV và đưa ra một số biện pháp nâng cao quản lý hoạt động bồi dưỡng
giáo viên cấp mầm non, tiểu học, trung học cơ sở hoặc công tác bồi dưỡng giáo
viên nói chung. Tuy nhiên cho đến nay vẫn còn thiếu những công trình nghiên
cứu một cách có hệ thống và toàn diện về vấn đề quản lý hoạt động bồi dưỡng
GVCC ở các Trường THPT trước yêu cầu đổi mới giáo dục. Chính vì vậy, đây
là một vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu một cách đầy đủ, có hệ thống và
toàn diện hơn.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý
Khái niệm quản lý được tiếp cận với nhiều góc độ khác nhau đó là: Cai
quản, chỉ huy, lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra theo góc độ tổ chức.
Theo góc độ điều khiển thì quản lý là điểu khiển, điều chỉnh.
Theo cách tiếp cận hệ thống thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản
lý đến khách thể quản lý (hay đối tượng quản lý) nhằm tổ chức, phối hợp hoạt
động của con người trong quá trình sản xuất để đạt được mục đích đã định.
Chẳng hạn: Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin đã khẳng định:
Bất cứ lao động xã hội hay cộng đồng trực tiếp nào được thực hiện ở quy mô
tương đối lớn đều cần đến sự quản lý.
Theo Harld Koontz – 1994, trong tác phẩm “Những vấn đề cốt yếu của
quản lý” thì: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những

nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm” [ theo 28. tr45].
Còn quan niệm của các nhà khoa học Việt Nam về quản lý như sau:
Theo từ điển Tiếng Việt: “Quản lý là trông coi, giữ gìn theo yêu cầu nhất
định” hoặc “Quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu
cầu nhất định” [theo 40. Tr125].

11


Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lí là tác động có mục đính, có
kế hoạch của chủ thể quản lí đến tập thể của những người lao động nói chung”
[theo 35. tr24]. Theo chúng tôi, quan niệm của tác giả cuốn “Giáo trình Lý luận
chung về quản lý và quản lý giáo dục” Nguyễn Thị Tính về “quản lý” đầy đủ,
hợp lý hơn cả: “Quản lý là sự tác động có định hướng (có chủ đích của chủ thể
quản lý đến đối tượng quản lý trong tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành
đạt được mục tiêu đã đề ra” [Theo 39. T.10].
Quản lý có 4 chức năng cơ bản sau đây:
- Chức năng kế hoạch hoá.
Chức năng kế hoạch hoá là quá trình xác định mục tiêu và quyết định
những giải pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó. Như vậy, thực chất của kế
hoạch hoá là đưa toàn bộ những hoạt động vào công tác kế hoạch hoá với mục
đích, giải pháp rõ ràng, bước đi cụ thể và ấn định tường minh các điều kiện
cung ứng cho việc thực hiện mục tiêu.
- Chức năng tổ chức
Cuốn “Quản lý sự thay đổi và vận dụng lý thuyết quản lý sự thay đổi
trong quản lý GD, QLNT” đã xác định: “Tổ chức là hoạt động hướng tới hình
thành cấu trúc tối ưu của hệ thống quản lý và phối hợp tốt nhất giữa các hệ
thống lãnh đạo và bị lãnh đạo (chấp hành)” [Theo 26.tr56]. Nhờ chức năng tổ
chức mà hệ thống quản lý trở nên có hiệu quả, cho phép các cá nhân góp phần
tốt nhất vào mục tiêu chung. Tổ chức được coi là điều kiện của quản lý, đúng

như V.I- Lênin đã khẳng định: Chúng ta phải hiểu rằng muốn quản lý tốt – còn
phải biết tổ chức về mặt thực tiễn nữa. Thực chất của tổ chức là thiết lập mối
quan hệ bền vững giữa con người, giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý. Tổ
chức tốt sẽ khơi nguồn các động lực, tổ chức không tốt sẽ làm triệt tiêu các
động lực và giảm sút hiệu quả quản lý.

12


- Chức năng chỉ đạo
Chỉ đạo là quá trình tác động ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến hành vi
và thái độ của những người khác nhằm đạt các mục tiêu đã đề ra. Chỉ đạo thể
hiện quá trình ảnh hưởng qua lại giữa chủ thể quản lý và mọi thành viên trong
tổ chức nhằm góp phần thực hiện thực hiện hoá các mục tiêu đã đặt ra.
- Chức năng kiểm tra
Sau khi xác định các mục tiêu, quyết định những giải pháp tốt nhất để đạt
tới các mục tiêu và triển khai các chức năng tổ chức, chỉ đạo. Để hiện thực hoá
các mục tiêu đó cần phải tiến hành những hoạt động kiểm tra để xác đinh xem
xét việc triển khai các quyết định trong thực tiễn, từ đó có những điều chỉnh
cần thiết trong các hoạt động để góp phần đạt tới mục tiêu đã xác định.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Nghị quyết hội nghị lần 2 BCH TW Đảng khoá VIII đã viết "Quản lý
giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý
nhằm đưa ra hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong
muốn bằng cách hiệu quả nhất".
Trong cuốn “Giáo trình Lý luận chung về quản lý và quản lý giáo
dục” tác giả Nguyễn Thị Tính quan niệm: "Quản lý giáo dục là những tác
động có hệ thống, có mục đích, hợp quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp
khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống giáo dục, nhằm đảm bảo
cho hệ thống giáo dục vận hành, phát triển, thực hiện mục tiêu của nền

giáo dục" [Theo 39.tr 23].
Tác giả Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Khắc Hưng trong "Giáo dục Việt nam
hướng tới tương lai" có nêu: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là điều
hành, phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo
yêu cầu phát triển của xã hội” [Theo 2. Tr 30].

13


Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo
dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người. Cho nên quản lý giáo
dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân.
Từ những quan niệm nêu trên có thể hiểu: Quản lý giáo dục là một hệ
thống tác động có kế hoạch, có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác
nhau đến hệ thống giáo dục nhằm đảm bảo cho hệ thống giáo dục đạt được
mục tiêu đề ra.
1.2.1.3. Quản lí nhà trường
Nói đến quản lý nhà trường thực chất là nói đến quản lý việc dạy và học.
Vì vậy nói tới quản lý nhà trường, tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng “Quản lý
nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách
nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lí giáo dục để
tiến tới mục tiêu giáo dục đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với
từng học sinh” [Theo 25.Tr 67].
Trong cuốn “Giáo trình Lý luận chung về quản lý và quản lý giáo dục”
tác giả Nguyễn Thị Tính cho rằng: "Quản lý nhà trường là hệ thống tác động
có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhà trường giúp
cho nhà trường vận hành theo đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng, thực
hiện được mục tiêu, tính chất của nhà trường Việt Nam đó là hình thành phát
triển nhân cách người học theo yêu cầu của xã hội”[Theo 39.Tr23].
Quản lý trường THPT bao gồm :

- Quản lí sư phạm (Tức là quản lý các qui trình giáo dục);
- Quản lý các điều kiện trên cơ sở vật chất, tài chính và nhân lực;
Nhà trường còn là một hệ thống xã hội có 3 thành tố chính : Con người,
vật chất và tinh thần. Sự liên kết giữa 3 thành tố này diễn ra trong không gian
và thời gian tạo thành các quá trình xã hội. Trong nhà trường, quá trình đó
chính là giáo dục.

14


Trong luận văn này, chúng tôi sử dụng khái niệm quản lý nhà trường của tác
giả Nguyễn Thị Tính làm khái niệm công cụ để nghiên cứu.
1.2.2. Giáo viên cốt cán
GVCC là những giáo viên có năng lực chuyên môn vững vàng, nhiệt
tình, say mê với giảng dạy, có phương pháp dạy học tốt, có phẩm chất, nhân
cách của nhà giáo, họ là nòng cốt trong chuyên môn, giảng dạy và có chức
năng, vai trò bồi dưỡng các giáo viên khác về chuyên môn nghiệp vụ sư phạm.
Trong nhà trường phổ thông đội ngũ giáo viên cốt cán có vai trò quan
trọng, là yếu tố quyết định đến uy tín, chất lượng của một nhà trường. Một
nhà trường muốn tạo được thương hiệu, muốn nhiều người biết đến thì phải
có nhiều GVCC: vững vàng về chuyên môn nghiệp vụ, có nhiệt tình say mê
với công việc và ham học hỏi. Vì vậy vấn đề bồi dưỡng GVCC bậc THPT
là việc làm rất cần thiết hiện nay .
1.2.3. Bồi dưỡng, hoạt động bồi dưỡng
*Bồi dưỡng.
Từ điển tiếng Việt định nghĩa: “Bồi dưỡng là làm cho tăng thêm năng
lực hoặc phẩm chất”[theo 40,Tr. 256]
Theo các tài liệu của UNESCO, bồi dưỡng được hiểu như sau:
Bồi dưỡng là quá trình cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng, thái độ để
nâng cao năng lực, trình độ, phẩm chất của người lao động về mộtmlĩnh vực

hoạt động mà người lao động đã có một trình độ chuyên môn nhất định qua
một hình thức đào tạo nào đó.
Theo Trần Khánh Đức: “Bồi dưỡng có thể là một quá trình cập nhật kiến
thức và kỹ năng còn thiếu hoặc đã lạc hậu trong một cấp học và thường được
xác nhận bằng một chứng chỉ” [theo 24.tr 79].
Từ những khái niệm bồi dưỡng đã trình bày, cho ta thấy:
- Chủ thể của quá trình bồi dưỡng đã được đào tạo để có một trình độ
chuyên môn nhất định.

15


- Thực chất của quá trình bồi dưỡng là để bổ sung, cập nhật kiến thức và
kỹ năng còn thiếu hoặc lạc hậu nhằm nâng cao trình độ, phát triển thêm năng
lực trong một lĩnh vực hoạt động chuyên môn dưới một hình thức phù hợp.
Từ những quan niệm trên có thể hiểu: Bồi dưỡng là làm tăng thêm năng
lực (kiến thức, kĩ năng, thái độ nghề nghiệp) với nhiều hình thức, mức độ khác
nhau hướng tới chuẩn xác định.
Bồi dưỡng là quá trình tác động của chủ thể giáo dục đến đối tượng được
giáo dục, làm cho đối tượng được giáo dục tăng thêm năng lực, phẩm chất và
phát triển theo chiều hướng tốt hơn. Công tác bồi dưỡng được thực hiện trên
nền tảng các loại trình độ đã được đào tạo cơ bản trước.
* Hoạt động bồi dưỡng
Bồi dưỡng được xem như một hoạt động có chủ đích, nhằm cập nhật
kiến thức mới tiến bộ hoặc nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý và đội ngũ
công tác giáo dục để tăng thêm tiềm lực đáp ứng với những yêu cầu ngày càng
đổi mới của sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
Bồi dưỡng được xem như một hoạt động đặc thù của con người, hoạt
động này có những đặc điểm sau đây:
+ Chủ thể của hoạt động bồi dưỡng là những người đã được đào tạo và

có trình độ chuyên môn nhất định.
+ Đối tượng của hoạt động bồi dưỡng là những cá nhân hoặc tổ chức có
nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc kĩ năng chuyên môn nghiệp vụ để đáp ứng
yêu cầu nghề nghiệp.
+ Mục đích của việc bồi dưỡng giáo viên là nhằm nâng cao phẩm chất,
năng lực nghề nghiệp của đội ngũ nhà giáo về phẩm chất đạo đức, tư tưởng,
chính trị, kiến thức và kỹ năng sư phạm là những nội dung cơ bản. Ngoài ra,
còn bồi dưỡng những tri thức mới và khoa học, công nghệ và giáo dục, những
thay đổi về hệ thống văn bản pháp quy Nhà nước và pháp luật, các chủ trương,
chính sách, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước về giáo dục và đào tạo.

16


×