Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

đề xuất giải pháp quản lý rủi ro trong quá trình thi công dự án xử lý sạt lở đoạn đê sông nhuệ đoạn qua địa bàn xã tân minh, huyện thường tín, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

LÊ QUANG VINH

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO TRONG QUÁ
TRÌNH THI CÔNG DỰ ÁN: XỬ LÝ SẠT LỞ ĐOẠN ĐÊ
SÔNG NHUỆ ĐOẠN QUA ĐỊA BÀN XÃ TÂN MINH, HUYỆN
THƯỜNG TÍN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

LÊ QUANG VINH

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO TRONG QUÁ
TRÌNH THI CÔNG DỰ ÁN: XỬ LÝ SẠT LỞ ĐOẠN ĐÊ
SÔNG NHUỆ ĐOẠN QUA ĐỊA BÀN XÃ TÂN MINH, HUYỆN
THƯỜNG TÍN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI


Chuyên ngành: Quản lý xây dựng
Mã số: 60.58.03.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS ĐINH TUẤN HẢI

HÀ NỘI - 2016


LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý xây dựng với đề tài:
“Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp quản lý rủi ro trong quá trình thi
công xây dựng công trình dự án : Xử lý sạt lở đoạn đê sông Nhuệ đoạn qua địa
bàn xã Tân Minh, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ” được hoàn thành với
sự giúp đỡ của Phòng đào tạo Đại học và Sau Đại học, Khoa công trình - Trường
Đại học Thủy Lợi, cùng các thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Học viên xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến PGS.TS Đinh Tuấn Hải đã trực
tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tình và cung cấp các kiến thức khoa học cần thiết trong
quá trình thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo thuộc khoa
Công trình, phòng đào tạo Đại học và Sau đại học trường Đại học Thủy Lợi đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho học viên hoàn thành tốt luận văn thạc sỹ của mình.
Những lời sau cùng xin dành cho gia đình, cùng các đồng nghiệp đã chia sẻ
khó khăn và tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành được luận văn tốt nghiệp này.
Với thời gian và trình độ còn hạn chế, luận văn không thể tránh khỏi những
thiếu sót và rất mong được hướng dẫn và đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, của
đồng nghiệp.

Hà Nội, ngày tháng

năm 2016


Tác giả luận văn

Lê Quang Vinh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài Luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của riêng cá
nhân tôi. Các số liệu và kết quả trong luận văn là hoàn toàn đúng với thực tế và
chưa được ai công bố trong tất cả các công trình trước nào trước đây. Tất cả các
trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Lê Quang Vinh

năm 2016


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài : .................................................................................... 1
2. Mục đích của đề tài: ............................................................................................ 2
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu: .......................................................................... 2
4. Cách tiếp cận và phạm vi nghiên cứu: ................................................................ 2
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG THI CÔNG
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH .................................................................................... 3

1.1. Tổng quan về quản lý rủi ro .......................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm rủi ro ........................................................................................ 3
1.1.2. Khái niệm về bất định ............................................................................... 5
1.1.3. Khái niệm quản lý rủi ro ........................................................................... 6
1.1.4. Ý nghĩa, vai trò của công tác quản lý rủi ro .............................................. 7
1.1.5. Quy trình quản lý rủi ro............................................................................. 7
1.2. Cơ sở pháp lý về quản lý rủi ro................................................................... 10
1.2.1. Định nghĩa và phân loại sự cố công trình ............................................... 10
1.2.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 12
1.3. Thực trạng về quản lý rủi ro trong thi công các công trình hiện nay ở
Việt Nam và một số nước trên thế giới .............................................................. 13
1.3.1. Thực trạng về quản lý rủi ro trong thi công các công trình xây dựng ở
Việt Nam ........................................................................................................... 13
1.3.2. Thực trạng công tác quản lý rủi ro trong thi công các công trình xây
dựng ở một số nước trên thế giới ...................................................................... 15


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 16
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC TRONG NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ RỦI RO TRONG QUÁ TRÌNH THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH ...................................................................................................................... 17
2.1. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong quá trình thi công ...................... 17
2.1.1. Các nguyên nhân khách quan .................................................................. 17
2.1.2. Các nguyên nhân chủ quan ..................................................................... 17
2.2. Những bài học về rủi ro trong thi công kè công trình Thủy lợi............... 20
2.2.1. Thực trạng các rủi ro thường gặp trong thi công công trình Thủy lợi .... 20
2.2.1. Dự án tôn tạo, làm mới hồ Xuân Hương TP Đà Lạt ............................... 21
2.2.2. Công trình bờ kè sông Cần Thơ .............................................................. 22
2.3. Cơ sở lý thuyết trong quản lý rủi ro trong quá trình thi công................. 23
2.3.1. Nhận diện rủi ro ...................................................................................... 23

2.3.2. Đánh giá và đo lường khả năng thiệt hại ................................................ 24
2.3.3. Phân tích, đánh giá mức độ rủi ro tới quá trình thi công ........................ 24
2.3.4. Các phương pháp quản lý rủi ro .............................................................. 27
2.4. Các giải pháp quản lý rủi ro trong quá trình thi công Dự án “ Xử lý sạt
lở đoạn đê sông Nhuệ đoạn qua địa bàn xã Tân Minh, huyện Thường Tín,
TP Hà Nội”........................................................................................................... 29
2.4.1. Quy trình quản lý rủi ro đưa vào giai đoạn thực hiện thi công Dự án “
Xử lý sạt lở đoạn đê sông Nhuệ đoạn qua địa bàn xã Tân Minh, huyện Thường
Tín, TP Hà Nội”. ............................................................................................... 29
2.4.2 Xây dựng kế hoạch phòng tránh rủi ro trong quá trình thi công Dự án:
“Xử lý sạt lở đoạn đê sông Nhuệ, đoạn qua địa bàn xã Tân Minh, huyện
Thường Tín, TP Hà Nội.” ................................................................................. 35


KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 38
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO TRONG QUÁ
TRÌNH THI CÔNG DỰ ÁN: XỬ LÝ SẠT LỞ ĐOẠN ĐÊ SÔNG NHUỆ,
ĐOẠN QUA ĐỊA BÀN XÃ TÂN MINH, HUYỆN THƯỜNG TÍN, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI........................................................................................................... 39
3.1 Giới thiệu về Dự án ....................................................................................... 39
3.1.1. Sự cần thiết ưu tiên của Dự án ............................................................... 39
3.1.2. Cơ sở thiết kế của dự án .......................................................................... 40
3.2. Các bước quản lý rủi ro và đảm bảo an toàn trong thi công xây dựng
công trình thủy lợi ............................................................................................... 47
3.2.1. Xác định rủi ro ........................................................................................ 47
3.2.2. Lập kế hoạch quản lý rủi ro: ................................................................... 47
3.2.3. Tiến hành phân tích rủi ro định tính:....................................................... 48
3.2.4 Tiến hành phân tích rủi ro định lượng: .................................................... 48
3.2.5. Lập kế hoạch ứng phó với rủi ro ............................................................. 48
3.2.6. Quá trình quản lý rủi ro trong thi công xây dựng công trình .................. 49

3.2.7. Những nguyên tắc chung khắc phục rủi ro trong thi công công trình thủy
lợi....................................................................................................................... 50
3.3. Các rủi ro trong quá trình thi công Dự án: Xử lý sạt lở đoạn đê sông Nhuệ
đoạn qua địa bàn xã Tân Minh, huyện Thường Tín, TP Hà Nội. ...................... 51
3.3.1. Các rủi ro ở khâu tiến hành tổ chức thi công xây dựng công trình ......... 51
3.3.2. Rủi ro do các nguyên nhân về kỹ thuật ................................................... 54
3.3.3. Các rủi ro ở khâu kiểm tra, giám sát, nghiệm thu, bàn giao ................... 56
3.4. Thực trạng xử lý rủi ro trong quá trình thi công Dự án: “Xứ lý sạt sở đoạn
đê sông Nhuệ đoạn qua địa bàn xã Tân Minh, huyện Thường Tín, TP Hà Nội.58


3.4.1. Sự cố nền móng công trình ..................................................................... 58
3.4.2. Sự cố vòng vây cọc ván thép, thùng chụp............................................... 59
3.4.3. Sự cố móng cọc khoan nhồi .................................................................... 61
3.5. Các cơ sở để kiến nghị quản lý rủi ro trong thi công.................................... 62
3.5.1. Các kiến nghị trước mắt về giải pháp quản lý rủi ro trong quá trình thi
công ................................................................................................................... 62
3.5.2 . Các kiến nghị lâu dài về giải pháp quản lý rủi ro trong quá trình thi công
………………………………………………………………………………..65
3.6. Đề xuất các giải pháp và lựa chọn giải pháp trong công tác quản lý rủi ro
trong quá trình thi công. ......................................................................................... 66
3.6.1. Những điều cần lưu ý khi khắc phục rủi ro ............................................ 66
3.6.2. Lập kế hoạch ứng phó trong trường hợp sự cố xấu xảy ra ..................... 69
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 77
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 77
KIẾN NGHỊ ............................................................................................................. 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 79



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ĐTXD:

Đầu tư xây dựng

CTXD:

Công trình xây dựng

CLCTXD:

Chất lượng công trình xây dựng

XDCT:

Xây dựng công trình

CQQLNN:

Cơ quan Quản lý Nhà nước

HMCT:

Hạng mục công trình

TVGS:

Tư vấn giám sát


CĐT:

Chủ đầu tư

QLDA:

Quản lý dự án

NN:

Nhà nước

QĐ:

Quyết định

HĐXD:

Hoạt động xây dựng

CTTL:

Công trình thủy lợi

BTCT:

Bê tông cốt thép

DAXD:


Dự án xây dựng

TP

Thành phố

TT

Thứ tự

NVATLĐ

Nhân viên an toàn lao động

CQMT

Cơ quan môi trường


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 1.1: Quá trình quản lý rủi ro trong xây dựng ..................................................... 8
Hình 1.2: Vòng tròn xác định, đánh giá và phản ứng với rủi ro ................................. 9
Hình 2.1: Bờ kè đã bị hư hỏng nghiêm trọng............................................................ 22
Hình 2.2: Cát được múc ra để xử lý bờ kè ................................................................ 23
Hình 2.1 : Sơ đồ khắc phục rủi ro cho Dự án............................................................ 35
Hình 2.2: Các biện pháp quản trị rủi ro trong dự án giai đoạn triển khai thi công ... 36
Hình 2.3: Sơ đồ chiến lược đối phó rủi ro................................................................. 37
Hình 3.1: Mặt cắt đại diện đoạn 1 ............................................................................. 41
Hình 3.2: Mặt cắt đại diện đoạn 2 (Từ C10 đến C12) .............................................. 43

Hình 3.3: Mặt cắt đại diện đoạn 2 (Từ C12 đến C24) .............................................. 44
Hình 3.4:Mặt cắt đại diện đoạn 3 .............................................................................. 45
Hình 3.5: Mặt cắt đại diện đoạn 4 ............................................................................. 47
Hình 3.6: Sơ đồ quản lý rủi ro Dự án: ....................................................................... 49
Hình 3.7: Hiện tượng cát chảy, cát đùn vào hố móng khi thi công móng kè .......... 59
Hình 3.8 :Hiện tượng nứt đường bê tông .................................................................. 60
Hình 3.9: Thi công cọc khoan nhồi của Dự án ......................................................... 61


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Dự đoán xác xuất xảy ra sự cố................................................................... 6
Bảng 2.1: Trách nhiệm của các bên tham gia dự án tới công tác quản lý rủi ro Dự
án .............................................................................................................................. 30
Bảng 2.2: Ví dụ về chia sẻ rủi ro giữa chủ đầu tư và nhà thầu đối với một số hạng
mục công việc cụ thể tại Dự án . ............................................................................... 31
Bảng 2.3: Bảng phân tích định tính........................................................................... 32
Bảng 2.4: Bảng xác định khả năng xảy ra sự cố ....................................................... 34
Bảng 3.1: Danh mục rủi ro do môi trường ................................................................ 51
Bảng 3.2: Danh mục các rủi ro trong thi công, kỹ thuật xây dựng ........................... 54
Bảng 3.3: Danh mục quản lý rủi ro giám sát Dự án................................................. 57
Bảng 3.4 : Đánh giá rủi ro trong thi công Dự án....................................................... 65


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài :
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng hơn cùng với sự chuyển mạnh
sang kinh tế thị trường, các dự án đầu tư xây dựng công trình chịu ảnh hưởng nhiều
hơn tác động không ổn định từ môi trường xung quanh và ngay trong quá trình thực

hiện dự án. Nhìn nhận, đánh giá và chủ động quản lý ảnh hưởng của các tác động
này đảm bảo sự thành công của dự án. Vấn đề này đã được nhiều nước phát triển
nghiên cứu và giải quyết thành công trong thực tiễn.
Dự án đầu tư xây dựng công trình được triển khai nhằm mục đích thực hiện
mục tiêu đầu tư, phát triển, tạo cơ sở vật chất cho xã hội, do vậy thường có thời gian
hoạt động dài, chịu tác động trực tiếp từ nhiều môi trường xung quanh như chính
trị, kinh tế, xã hội, tự nhiên, luật pháp, công nghệ… Vì vậy những điều chỉnh trong
quá trình thực hiện, quản lý dự án là một thực tế. Những năm qua, đầu tư phát triển
ở nước ta không ngừng tăng nhanh cả về quy mô, lĩnh vực với sự tham gia rộng rãi
của toàn xã hội. Tuy nhiên, việc nhận dạng, đánh giá, kiểm soát nhằm hạn chế tác
động xấu từ các ảnh hưởng nêu trên tới dự án chưa được chúng ta chú trọng, còn
đối phó bị động. Thực tế đã phản ánh qua một số dự án đầu tư sản xuất mía đường,
xây dựng hệ thống cảng biển, các khu chợ đầu mối…Chính các tác động không ổn
từ môi trường xung quanh và điều chỉnh từ nội tại dự án dẫn tới phải thay đổi nhiều
tiêu chí cơ bản được dự tính ban đầu và làm thay đổi hiệu quả đầu tư của dự án. Đó
chính là sự tồn tại của rủi ro đối với dự án. Rủi ro xuất hiện khi tồn tại đồng thời hai
yếu tố cơ bản: yếu tố gây ra rủi ro và đối tượng chịu tác động, ảnh hưởng.
Đoạn đê trong khu vực của dự án nằm trên địa phận xã Tân Minh, huyện
Thường Tín, thành phố Hà Nội tương ứng từ K36+400 đến K36+846,3 dài 446,3m.
Hiện tại đoạn đê thuộc bờ hữu sông Nhuệ qua địa bàn 3 thôn, thôn Phúc Trại,
thôn La Uyên, thôn Thọ Giáo với hiện trạng công trình đã nêu ở trên, tuyến đê sông
Nhuệ đang bị sạt lở nghiêm trọng đe dọa tới an toàn tuyến đê sông Nhuệ từ đó ảnh
hưởng tới an toàn tính mạng và tài sản của người dân sống trong vùng.
Dự án đã được triển khai thi công nhưng gặp một số vấn đề:


2

- Về mặt bằng thi công tương đối chật hẹp nhà dân ở ngay sát chân đê nên thi
công dễ ảnh hưởng tới những công trình lân cận;

- Vị trí dự án là nơi tập trung đông dân cư vì gần vị trí khu vực chợ Là và
UBND xã Tân Minh nên khi thi công công trình sẽ ảnh hưởng tới giao thông trong
khu vực nên cần có phương án phân luồng giao thông hợp lý.
- Địa chất lòng sông tương đối phức tạp với yếu tố dòng chảy thay đổi bất
thường.
Rủi ro xuất hiện đó thường xuyên gây thiệt hại cho hiệu quả đầu tư của dự
án. Vấn đề đặt ra để chúng ta nghiên cứu, giải quyết là nhận dạng, đánh giá tác động
của rủi ro, kiểm soát chúng để đảm bảo hiệu quả đầu tư đã xác định trước của dự án.
Vì vậy, xuất phát từ thực tiễn, tác giả đã chọn đề tài: “Nghiên cứu, đề xuất
một số giải pháp quản lý rủi ro trong quá trình thi công xây dựng công trình dự
án : Xử lý sạt lở đoạn đê sông Nhuệ đoan qua địa bàn xã Tân Minh, huyện
Thường Tín, thành phố Hà Nội”
2. Mục đích của đề tài:
Mục đích của đề tài là nghiên cứu, đưa ra được giải pháp ngăn ngừa rủi ro
trong quá trình thi công xây dựng công trình.
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: “Công tác quản lý rủi ro trong thi công xây dựng tại
Dự án “Xử lý sạt lở đoạn đê sông Nhuệ qua địa bàn xã Tân Minh, huyện Thường
Tín, thành phố Hà Nội”.
4. Cách tiếp cận và phạm vi nghiên cứu:
- Tiếp cận và ứng dụng các Nghị định, Thông tư, Luật xây dựng, Luật xử lý vi
phạm trong lĩnh vực xây dựng... của nhà nước vào nhu cầu của người dân;
- Tiếp cận các thể chế, các chính sách quy định trong ngành xây dựng;
- Tiếp cận các thông tin dự án;
- Phương pháp điều tra thu thập thông tin;
- Phương pháp thống kê số liệu;
- Phương pháp phân tích tổng hợp.


3


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG THI CÔNG
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1.1. Tổng quan về quản lý rủi ro
1.1.1. Khái niệm rủi ro
Theo nghiên cứu một số tài liệu rủi ro được định nghĩa: ta cần tìm hiểu kỹ về
rủi ro như sau:
Rủi ro đầu tư là tổng hợp những yến tố ngẫu nhiên (bất trắc) có thể đo lường
bằng xác suất, là những bất trắc gây nên các mất mát thiệt hại.
Rủi ro trong quản lý dự án là một đại lượng có thê đo lường. Trên cơ sở tần
suất xuất hiện lặp một hiện tượng trong quá khứ, có thể giả định nó lại xuất hiện
tương tự trong tương lai. Trong quản lý dự án, một hiện tượng được xem là rủi ro
nếu có thể xác định được xác suất xuất hiện của nó. Trong trường hợp đó, rủi ro có
xu hướng được bảo hiểm và có thể được lượng hóa như sau:
Rủi ro = Xác suất xuất hiện X Mức thua thiệt / kết quả
Cần phân biệt hai phạm trù: rủi ro và bất trắc. Bất trắc phản ánh tình huống,
trong đó không thể biết được xác suất xuất hiện của sự kiện. Như vậy, khái niệm bất
trắc chứa đựng yến tố chưa biết nhiều hơn khái niệm rủi ro. Rủi ro và bất trắc có thể
xem như hai đầu của đoạn thẳng. Rủi ro nằm ở phía đầu có khả năng đo lường được
nhiều hơn và nhiều số liệu thống kê hơn để đánh giá. Bất trắc nằm ở đầu còn lại: “sẽ
không có số liệu” để đo lường. Có thể mô tả sự phân biệt này qua hình sau:
Rủi ro

Bất trắc

-

Có thể định lượng

-


Không có khả năng định lượng

-

Đánh giá được về thống kê

-

Không đánh giá được

-

Số liệu tin cậy

-

Ý kiến không chính thức

Khái niệm rủi ro liên quan phần lớn những hành động mang tính chất quyết
định của con người. Hậu quả của những hành động này là không lường trước được.
Những sự không lường trước xảy ra vì một đặc điểm nổi bật của những hành động
mang tính quyết định là luôn hướng tới tương lai. Chính vì lẽ đó, thời gian là nhân tố


4

quan trọng được xem xét khi giải quyết các rủi ro. Rủi ro biểu thị trên rất nhiều khía
cạnh khác nhau, ví dụ như thời gian, chi phí, chất lượng, các hoạt động xây dựng khác….
Nghiên cứu rủi ro là đề cập đến những sự kiện không may mắn, bất ngờ đã

xảy ra gây những thiệt hại về lợi ích của con người như: sức khỏe, tinh thần, tài
sản… Như vậy rủi ro là sự biến động tiềm ẩn ở những kết quả. Rủi ro hiện diện
trong hầu hết các hoạt động của con người. Khi có rủi ro người ta không thể dự
đoán được chính xác kết quả. Sự hiện diện của rủi ro gây ra sự bất định. Như vậy,
sự bất định là sự nghi ngờ về khả năng của chúng ta trong tiên đoán kết quả nó xuất
hiện khi có một cá nhân nhận thức được nguy cơ về rủi ro. Nguy cơ rủi ro có thể
phát sinh bất cứ khi nào và không thể dự đoán trước được. Và một khi xảy ra thì
hậu quả thường thấy mang lại nhiều tổn thất cho người gánh chịu rủi ro đó hầu hết
các rủi ro đều sẽ diễn ra nằm ngoài ý muốn chủ quan của con người.
Trên cơ sở các khái niệm trên đây có thể khái niệm rủi ro như sau: Rủi ro là
sự tổng hợp của những sự kiện ngẫu nhiên tác động lên sự vật, hiện tượng làm thay
đổi kết quả của sự vật, hiện tượng (thường theo chiều hướng bất lợi) và những tác
động ngẫu nhiên đó có thể được đo bằng xác suất.
Rủi ro có hai mặt (hai khía cạnh) là tiêu cực và tích cực và có thể được xác
định bằng xác suất xuất hiện rủi ro nhân với mức độ, thiệt hại hoặc lợi ích đạt được
do rủi ro gây ra.
Nhận thức phổ biến hiện nay cho rằng rủi ro bao gồm cả hiểm họa và cơ hội:
Nếu rủi ro là một hiểm họa thì sẽ gây chở ngại cho việc thực hiện mục tiêu. Nếu rủi
ro xuất hiện như một cơ hội thì lại tạo ra điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện mục
tiêu. Rủi ro dự án là tổng hợp những yếu tố ngẫu nhiên, những tình huống không
thuận lợi liên quan đến bất định, có thể đo lường bằng xác suất không đạt mục tiêu
đã định của dự án và gây lên mất mát thiệt hại.
Rủi ro là những điều kiện hoặc sự kiện không chắc chắn mà nếu nó xảy ra thì
nó sẽ tác động xấu đến mục tiêu của dự án. Rủi ro là các biến cố không chắc chắn
có xảy ra hay không, sự không chắc này phát sinh từ nhận thức của dự án về tương
lai, dựa trên ước lượng, giả định hoặc một ít sự kiện về nguồn lực, thời gian và yêu cầu.


5


Rủi ro thường tạo ra các tác động xấu đến các dự án, nhưng dự án cần phải
xem xét và tận dụng các tác động tích cực hoặc các cơ hội phát sinh từ các rủi ro
(không thể tránh khỏi tất cả các rủi ro) để giúp cho dự án đạt được mục tiêu nhanh
hơn và ít tốn kém hơn. Đối với các rủi ro có tác động xấu đến các dự án, hoạt động
phòng ngừa cần được ưu tiên hơn hoạt động khắc phục rủi ro.
1.1.2. Khái niệm về bất định
Bất định hiểu theo nghĩa rộng là sự không đầy đủ và không chính xác của
thông tin về các điều kiện thực hiện dự án, trong đó có các vấn đề liên quan đến chi
phí và kết quả dự án. Bất định phản ánh tình huống (sự kiện) trong đó không tính
được xác suất xuất hiện của các sự kiện. Khái niệm bất định chứa đựng yếu tố chưa
biết nhiều hơn khái niệm rủi ro.
Nguồn gốc của các yếu tố bất định thể hiện: khi lựa chọn các yếu tố tối ưu
không nắm vững hoặc không thể tính đầy đủ và chính xác các thông tin, sự biến
động của môi trường.
- Các yếu tố ngẫu nhiên như bão lụt, động đất.
- Các yếu tố đối kháng mang tính chủ quan khi quá trình ra quyết định diễn
ra trong tình huống lợi ích của các đối tác không cùng chiều thậm chí đối nghịch
nhau. Sự phân định giữa rủi ro và bất định chỉ mang tính tương đối tùy thuộc vào
thông tin có thể có được và khả năng đánh giá của mỗi cá nhân hay tổ chức mà có
thể là rủi ro hay bất định.
Nhìn chung bất định là một khái niệm để chỉ trạng thái nghi ngờ và khả năng
tiên đoán kết quả đạt được trong tương lai của những hành động hiện tại. Sự bất
định xuất hiện khi một cá nhân được nhận thức được sẽ có khả năng xảy ra các biến
cố như không dự đoán được xác suất xảy ra cũng như mức độ tổn thất của các biến
cố đó.


6

Bảng 1.1. Dự đoán xác xuất xảy ra sự cố

Bất định

Rủi ro

Thiệt hại

Sự không đầy đủ và Khả năng, xác suất thiệt Thiệt hại, mất mát do xuất
không

chính

xác

của hại, mất mát liên quan đến hiện sự kiện rủi ro trong

thông tin về các điều kiện bất định

điều kiện bất định, ví dụ

thực hiện dự án

mất thời gian làm việc của
công nhân, thiếu hụt thu
nhập, gia tăng chi phí

Như vậy theo ý hiểu thông thường rủi ro luôn là yếu tố mang mầu sắc tiêu
cực, nhưng khác với bất định rủi ro có thể đo lường định hóa được. Rủi ro liên quan
đến những kết cục thiệt hại và mất mát. Về mặt toán học có thể xem rủi ro là một
hàm số của mức độ thiệt hại với biến số là sự không chắc chắn. Đây là một hàm số
thuận biến nghĩa là độ không chắc chắn càng cao thì rủi ro càng lớn, thể hiện ở mức

độ thiệt hại càng cao. Bản chất của rủi ro, bất định trong thực hiện dự án liên quan
trước hết tới khả năng bị thiệt hại về tài chính do hậu quả của tính dự báo, tính xác
suất của các dòng tiền và do phải thực hiện các yếu tố mang tính xác suất của dự án.
Ngoài ra rủi ro và bất định cũng liên quan đến sự đa dang của các thành viên dự án,
các nguồn lực dùng trong dự án và các loại hoàn cảnh, tình huống đa dạng bên trong
cũng như bên ngoài dự án.
1.1.3. Khái niệm quản lý rủi ro
Hiện nay trong các lĩnh vực và ngành nghề của xã hội, vấn đề rủi ro đã và
đang được chú ý đến rất nhiều. Quản lý rủi ro đã trở thành một nhu cầu thiết yếu.
Quản lý rủi ro có rất nhiều loại. Riêng đối với một dự án, quản lý rủi ro bao gồm
sáu loại chính sau:
+ Quản lý rủi ro về Tài chính;
+ Quản lý rủi ro về Kỹ thuật thi công;
+ Quản lý rủi ro về Môi trường;
+ Quản lý rủi ro về Thể chế;


7

+ Quản lý rủi ro về Kinh tế;
+ Quản lý rủi ro với Người có liên quan quyền lợi, Xã hội.
Trong một dự án của công trình thủy lợi thì quản lý rủi ro trong thi công xây
dựng rất quan trọng nó đem lại hiệu quả rõ rệt nhất.
Quản lý rủi ro trong thi công là việc nhận dạng, đo lường mức độ rủi ro, trên
cơ sở đó lựa chọn, triển khai và quản lý các hoạt động nhằm khắc phục rủi ro trong
suốt vòng đời dự án.
Quản lý rủi ro là tăng sự nhận thức liên quan đến cả ảnh hưởng tích cực và tiêu
cực của rủi ro. Trong lĩnh vực an toàn, rủi ro thường được nhận ra kết quả là tiêu
cực, vì vậy quản lý về rủi ro an toàn là dựa trên việc ngăn ngừa và giảm nhẹ hậu
quả.

1.1.4. Ý nghĩa, vai trò của công tác quản lý rủi ro
Rủi ro được coi là mối nguy hiểm, có khả năng (nhưng không chắc chắn) gây
ra tác động tiêu cực tới kết quả dự định ban đầu như mất mát, thương tật, suy giảm
chất lượng hay tăng thêm chi phí không cần thiết. Từ đó, ta thấy cần coi trọng và
luôn xem xét đến các yếu tố có thể gây ra các rủi ro bất lợi và áp dụng biện pháp
quản lý rủi ro phù hợp để hạn chế và loại bỏ những tác động không tốt tới giai đoạn
thi công xây dựng sau này. Tác giả sẽ trình bày rõ hơn về rủi ro và quản lý rủi ro ở
các chương tiếp sau cho các quá trình quản lý rủi ro là xác định rủi ro, đánh giá rủi
ro và phản ứng với rủi ro.
1.1.5. Quy trình quản lý rủi ro
Quản lý rủi ro là một quá trình có hệ thống để xác định rủi ro, đánh giá mức
độ tác hại và khả năng xuất hiện, và ứng phó với rủi ro trong hoạt động thi công xây
dựng. Mục đích tổng thể của quá trình quản lý rủi ro là tối đa hóa các cơ hội và
thuận lợi khi có sự kiện rủi ro xuất kiện sau này đồng thời với việc hạn chế các tác
động tiêu cực và bất lợi đối với quá trình thi công xây dựng tại công trường. Một
mô hình bao gồm ba phần chính là xác định rủi ro, đánh giá rủi ro và ứng phó với
rủi ro. Trong thực tế xây dựng thì quá trình quản lý rủi ro có thể sẽ phức tạp hơn,
biến động hơn. Một mô hình quản lý rủi ro được thể hiện với các bước được thực


8

hiện theo cách thông thường và được lặp lại nhiều lần trong một sơ đồ khép kín từ
khi bắt đầu dự án xây dựng cho đến khi kết thúc hoàn toàn các công việc có liên
quan.

Các yếu tố
không chắc
chắn của Dự án


Xác định rủi
ro
Đánh giá rủi
ro
Phản ứng
với rủi ro

Dự án hoàn
thành với sự
chắc chắn

Hình 1.1: Quá trình quản lý rủi ro trong Dự án xây dựng


9

Xác đinh rủi ro

Cần xử lý không

Không

Tạm bỏ qua đánh giá


Đánh giá tác động định tính
và định lượng

Phản ứng chiến lược với rủi ro


Kết hợp chiến lược phản ứng
rủi ro vào toàn bộ quá trình

Hình 1.2: Vòng tròn xác định, đánh giá và phản ứng với rủi ro
Trong xây dựng luôn phải đối mặt với các vấn đề khó khăn và phức tạp với
sự liên quan của nhiều thành phần và chịu tác động của nhiều yếu tố. Tuy nhiên,
trong mỗi dự án xây dựng thì luôn có hai khía cạnh chính cần chú ý tới, đó là: Quá
trình - các giai đoạn của dự án và hệ thống tổ chức - những người tham gia dự án.
Có thể hiểu rõ về hai khía cạnh này như sau:
- Khía cạnh quá trình: một dự án xây dựng nào cũng bao gồm một số các
giai đoạn kế tiếp nhau. Theo cách đơn giản nhất là phân chia thành hai giai đoạn phát triển dự án và thực hiện dự án. Tiếp theo thì hai giai đoạn này lại có thể phát
triển thêm và phân nhỏ thành các giai đoạn nhiều giai đoạn - nghiên cứu khả thi,
thiết kế, đấu thầu và mua sắm, xây dựng, vận hành thử nghiệm, và hoạt động. Ngoài


10

ra còn có thể có thêm giai đoạn bảo trì, nhưng do không có hoạt động quản lý rủi ro
nào được thực hiện trong giai đoạn này nên có thể không cần quan tâm tới giai đoạn
bảo trì này.
- Khía cạnh hệ thống tổ chức: trong bất kỳ công trình xây dựng nào đều có
nhiều các cá nhân và tổ chức tham gia vào với các vai trò khác nhau. Họ sẽ là chủ
đầu tư, nhà thầu, tư vấn, đơn vị thiết kế, chính quyền địa phương, nhà cung cấp vật
liệu, ngân hàng đầu tư và cho vay tiền, nơi cho thuê máy móc thiết bị…. Khi đó thì
nhiệm vụ quản lý dự án xây dựng bắt đầu trở nên phức tạp và khó khăn hơn do có
quá nhiều người tham gia vào dự án
1.2. Cơ sở pháp lý về quản lý rủi ro
1.2.1 Định nghĩa và phân loại sự cố công trình
Sự cố công trình được ghi nhận và đề cập đến rất nhiều trong các văn bản
pháp lý được ban hành của Chính Phủ và Bộ Xây dựng như Nghi định số

46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 về quản lý chất lượng và bảo trì công
trình xây dựng.
Khi xảy ra sự cố, chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng công trình có
trách nhiệm thực hiện các biện pháp kịp thời để tìm kiếm, cứu hộ, bảo đảm an toàn
cho người và tài sản, hạn chế và ngăn ngừa các nguy hiểm có thể tiếp tục xảy ra; tổ
chức bảo vệ hiện trường sự cố và thực hiện báo cáo theo quy định tại Điều 47 Nghị
định này. Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo, hỗ trợ các bên có liên quan tổ chức lực
lượng tìm kiếm cứu nạn, bảo vệ hiện trường sự cố và thực hiện các công việc cần
thiết khác trong quá trình giải quyết sự cố.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chủ trì giải quyết sự cố công trình
xây dựng và thực hiện các công việc sau:
+ Xem xét, quyết định dừng, tạm dừng thi công hoặc khai thác sử dụng đối
với hạng mục công trình, một phần hoặc toàn bộ công trình tùy theo mức độ và
phạm vi sự cố;
+ Xem xét, quyết định việc phá dỡ, thu dọn hiện trường sự cố trên cơ sở đáp
ứng các yêu cầu sau: Đảm bảo an toàn cho người, tài sản, công trình và các công


11

trình lân cận. Hiện trường sự cố phải được các bên liên quan chụp ảnh, quay phim,
thu thập chứng cứ, ghi chép các tư liệu cần thiết phục vụ công tác giám định nguyên
nhân sự cố và lập hồ sơ sự cố trước khi phá dỡ, thu dọn;
+ Thông báo kết quả giám định nguyên nhân sự cố cho chủ đầu tư, các chủ
thể khác có liên quan; các yêu cầu đối với chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc các bên có
liên quan phải thực hiện để khắc phục sự cố;
+ Xử lý trách nhiệm của các bên có liên quan theo quy định của pháp luật;
+ Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể
phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì giải quyết đối với sự cố công trình
xây dựng cấp III.

- Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng trong quá trình thi công xây dựng
hoặc chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng trong quá trình khai thác, sử dụng có trách
nhiệm khắc phục sự cố theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Sau khi
khắc phục sự cố, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều này quyết định
việc tiếp tục thi công hoặc đưa công trình vào sử dụng.
- Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố có trách nhiệm bồi thường thiệt hại và chi
phí cho việc khắc phục sự cố tùy theo tính chất, mức độ và phạm vi ảnh hưởng của
sự cố.
Theo quy định tại Điều 119 Luật xây dựng năm 2014 thì trong quá trình thi
công xây dựng, vận hành, khai thác sử dụng công trình nếu phát hiện nguy cơ mất
an toàn, nguy cơ xảy ra sự cố công trình ảnh hưởng đến an toàn tính mạng, công
trình lân cận và cộng đồng thì chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, chủ quản lý
sử dụng công trình, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm sau:
- Kịp thời yêu cầu dừng thi công, vận hành, khai thác sử dụng công trình và
thực hiện các biện pháp để bảo đảm an toàn cho người và tài sản;
- Thực hiện các biện pháp cần thiết để hạn chế và ngăn ngừa các nguy hiểm
có thể xảy ra đối với công trình; thông báo kịp thời cho tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền có liên quan;


12

- Bảo vệ hiện trường, trừ trường hợp phải khắc phục khẩn cấp để ngăn chặn
thiệt hại.
Khi phát hiện, được thông báo về sự cố công trình, cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm sau:
- Thực hiện ngay các biện pháp khẩn cấp để khắc phục sự cố;
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức giám định nguyên nhân sự cố,
làm rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân gây ra sự cố công trình.

Công trình có sự cố chỉ được thi công xây dựng hoặc tiếp tục vận hành, khai
thác sử dụng khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết sự cố cho phép.
Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố công trình có trách nhiệm bồi thường thiệt hại
và chịu chi phí có liên quan, bị xử lý vi phạm hành chính; cá nhân bị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Các văn bản trên đã quy định các nguyên tắc cơ bản, quy định chi tiết việc
quản lý, tổ chức thực hiện quản lý sự cố, rủi ro trong thi công xây dựng của các tổ
chức, cá nhân tham gia đồng thời xác định và phân rõ trách nhiệm của chủ thể tham
gia liên quan đến quản lý công trình xây dựng gồm: CQQLNN, CĐT và nhà thầu
trong HĐXD.
- Cơ quan QLNN: Thông qua các công cụ pháp luật nhằm bảo vệ lợi ích của
Quốc gia, lợi ích của cộng đồng và thực hiện trách nhiệm QLNN về chất lượng xây
dựng, giám sát sự tuân thủ pháp luật của các chủ thể.
- Đối với thiết kế biện pháp thi công: Để phòng ngừa sự cố khi thi công cần
được coi như một hạng mục công trình độc lập và phải được thực hiện theo trình tự
chặt chẽ: khảo sát địa kỹ thuật; thiết kế biện pháp thi công; thi công và quan trắc địa
kỹ thuật trong quá trình thi công; hoàn công và nghiệm thu.
- Đối với công tác thi công: phải tuân thủ thiết kế biện pháp thi công đã được
phê duyệt.


13

1.3. Thực trạng về quản lý rủi ro trong thi công các công trình hiện nay ở Việt
Nam và một số nước trên thế giới
Quản lý rủi ro được nghiên cứu và ứng dụng bắt đầu từ cuối những năm 1980.
Với thời gian phát triển ngắn, những kiến thức về quản lý rủi ro trong hạng mục thi
công xây dựng chưa được phổ cập. Thêm vào đó, do chưa thiết lập vị trí chuyên
quản lý rủi ro hạng mục và bố trí nhân viên quản lý chuyên ngành cho nên đa số

dựa vào trực giác, kinh nghiệm thay vì các biện pháp ứng phó có hệ thống, sự đánh
giá toàn diện và sự xác định rủi ro hiệu quả trước các rủi ro tiềm tàng.
1.3.1. Thực trạng về quản lý rủi ro trong thi công các công trình xây dựng ở Việt
Nam
Hiện nay ở các nước trên thế giới đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu
về vấn để rủi ro (risk) và quản trị rủi ro (risk management). Ở Việt Nam, đề tài này
cũng đã và đang được giới nghiên cứu rất quan tâm. Tuy nhiên, sự thật là một tỷ lệ
lớn các tài liệu nghiên cứu ở Việt Nam đề cập đến những rủi ro nói chung hoặc liên
quan đến các ngành/lĩnh vực mang tính chất đặc biệt như kinh doanh tiền tệ, tín
dụng (các ngân hàng, quỹ đầu tư), kinh doanh kim loại quý, kinh doanh bảo hiểm.
Riêng lĩnh vực xây dựng công trình thì lại có rất ít các báo cáo/nghiên cứu về rủi ro
kỹ thuật một cách toàn diện và có hệ thống được ghi nhận và công bố ở Việt Nam.
Vì vậy công tác quan lý rủi ro kỹ thuật vẫn chưa được sự quan tâm đúng mức. Việc
nhìn nhận, đánh giá và quản lý các rủi ro ở các dự án vẫn chưa được tiến hành một
cách chủ động, nhiều sự cố tương tự vẫn thường xuyên tái diễn vì những suy nghĩ
chủ quan rằng ít có khả năng xảy ra các sự cố nghiêm trọng. Do đó, việc nhận dạng,
phân tích và đánh giá đúng mức những ảnh hưởng từ rủi ro kỹ thuật đến hiệu quả
kinh tế - xã hội của dự án, đặc biệt là những dự án cấp đặc biệt sẽ tạo ra cái nhìn
tổng quát hơn về tác động của rủi ro và có ý nghĩa rất quan trọng, là rất cần thiết và
cấp bách trong sự phát triển và xây dựng các phương pháp, biện pháp quản trị rủi ro
kỹ thuật phù hợp, đảm bảo an toàn cho công trình và đem lại sự thành công cho các
Dự án.


14

Tại Việt Nam thì nhiều rủi ro cũng được ghi nhận, đặc biệt là đối với ngành
xây dựng nơi có tần xuất rủi ro xuất hiện cao hơn mức thông thường. Tuy nhiên
khái niệm rủi ro và tác động của chúng chưa được giới xây dựng trong nước chú ý
và nghiên cứu nhiều. Chỉ có một số dự án xây dựng lớn có đề cập tới vấn đề rủi ro

và áp dụng các biện pháp hạn chế hay loại bỏ rủi ro. Một số rủi ro trong ngành xây
dựng đã được ghi nhận như:
+ Vào những năm 60 của thế kỷ trước, nguy cơ nước lũ cuốn trôi cầu Long
Biên đã xảy ra khi mực nước của sông Hồng chạm tới sàn cầu. Dẫu rằng cây cầu
này được thiết kế và xây dựng vào đầu thế kỷ 20 và đã được tính toán để không bị
nước lũ cuốn trôi, rủi ro phá hủy cây cầu đã xuất hiện ngoài sự tính toán của các kỹ
sư cầu đường.
+ Đập thủy điện Hòa Bình được Liên Xô giúp đỡ trong quá trình thiết kế,
cung cấp máy móc và xây dựng. Ở Việt Nam hầu như không xảy ra động đất, tuy
nhiên do tầm quan trọng của công trình này cũng như mối nguy hiểm có thể xảy ra
nên các kỹ sư đã đưa ra giả thiết là có rủi ro xuất hiện động đất cấp 8 cũng như
những cuộc tấn công khủng bố nhằm vào nhà máy thủy điện Hòa Bình. Yêu cầu
thiết kế và xây dựng đã được đưa ra để loại bỏ các rủi ro này.
+ Hầu hết các công trình xây dựng tại Việt Nam có yếu tố vốn nước ngoài
đều có mua bảo hiểm cho con người và máy móc thi công. Mục đích là các chủ đầu
tư và nhà thầu không muốn chịu rủi ro mất mát về tiền bạc nếu có tai nạn hay trục
trặc xảy ra trên công trường xây dựng. Khi đó các công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm
sẽ gánh chịu các rủi ro đó và chi trả cho chủ đầu tư và nhà thầu các tổ thất vật chất
của họ. Trong khi đó thì các chủ đầu tư và nhà thầu thuần túy trong nước lại không
nghĩ nhiều đến rủi ro và ít khi họ mua bảo hiểm để phòng chống và khắc phục rủi
ro.
+ Việt Nam dự định hoàn thành xây dựng một số nhà máy điện hạt nhân
khoảng những năm 2020 để khắc phục thực trạng thiết điện trầm trọng và kéo dài
trong nhiều năm. Hiện nay công tác nghiên cứu tiền khả thi đang được tiến hành
nhưng đã có rất nhiều ý kiến và góp ý để có thể xây dựng và vận hành an toàn các


×