Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến nông tại huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 101 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----****-----

LÝ THỊ THỦY

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KHUYẾN NÔNG TẠI HUYỆN HÒA AN,
TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Thái Nguyên - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----****-----

LÝ THỊ THỦY

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KHUYẾN NÔNG TẠI HUYỆN HÒA AN,
TỈNH CAO BẰNG
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã số: 60 62 01 16

LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Người hướng dẫn khoa học: TS. HÀ QUANG TRUNG



Thái Nguyên - 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Công trình nghiên cứu này là của riêng tôi.
Các số liệu được thể hiện trong luận văn là trung thực, chưa từng được ai
công bố trên bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 10 năm 2016
Tác giả

Lý Thị Thuỷ


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thiện luận văn tôi đã nhận được sự giúp
đỡ nhiệt tình của các cơ quan, đơn vị và cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc
tới các cơ quan, đơn vị, cá nhân đã giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, lãnh đạo, giảng viên, nhân viên phòng Đào tạo, bộ phận Sau đại học –
Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã trang bị cho tôi những kiến thức chuyên
môn để có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân thành cảm ơn TS. Hà Quang Trung, người đã trực tiếp theo
sát hướng dẫn khoa học cho tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu và hoàn
thiện luận văn này.

Nghiên cứu này được sự hỗ trợ, chia sẻ thông tin rất lớn từ chính quyền địa
phương và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện Hoà An. Tôi
xin trân trọng cảm ơn:
- UBND huyện Hoà An, UBND các xã Nam Tuấn, Bình Long, Quang Trung;
- Phòng Nông nghiệp và PTNT, Trạm Khuyến nông – Khuyến lâm huyện,
các lãnh đạo, công chức, viên chức, cán bộ của hai đơn vị;
- 120 hộ dân tại 03 xã đã chia sẻ thông tin, ý kiến của mình.
Xin cảm ơn các tổ chức, cá nhân đã đóng góp, hỗ trợ tôi nhưng chưa được
nêu tên ở đây.
Trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 10 năm 2016
Tác giả

Lý Thị Thuỷ


iii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động khuyến nông .............................. 24
Bảng 3.1. Tình hình biến động đất đai của huyện Hoà An ................................................. 29
Bảng 3.2. Biến động nhân khẩu và lao động của huyện Hòa An ....................................... 31
Bảng 3.3a. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Hòa An khu vực kinh tế ........................... 32
Bảng 3.3b. Tăng trưởng ngành nông nghiệp huyện Hòa An .............................................. 33
Bảng 3.4: Số hoạt động khuyến nông bình quân phân theo nhóm hộ (2013-2015) ......... 41
Bảng 3.5: Cách xác định đối tượng hưởng lợi và mức độ tiếp cận hỗ trợ của các nhóm ...... 42
Bảng 3.7: Lý thuyết và thực hành trong hoạt động khuyến nông....................................... 46
Bảng 3.8: Đánh giá của người hưởng lợi về hoạt động khuyến nông................................ 47
Bảng 3.9: Đánh giá về nội dung khuyến nông của người tham gia ................................... 48

Bảng 3.10: Bảng đánh giá chất lượng giảng viên của người hưởng lợi............................. 49
Bảng 3.11: Tương tác giữa giảng viên và học viên trong hoạt động khuyến nông .......... 50
Bảng 3.12: Hình thức hỗ trợ khi tham gia hoạt động khuyến nông ................................... 52
Bảng 3.13: Tỷ lệ áp dụng sau khi tham gia hoạt động khuyến nông ................................. 55
Bảng 3.14: Nguyên nhân hộ áp dụng .................................................................................... 57
Bảng 3.15: Nguyên nhân hộ không áp dụng ........................................................................ 58
Bảng 3.16: Tác động của hoạt động khuyến nông lên năng suất cây trồng, vật nuôi
theo nhóm................................................................................................................. 59
Bảng 3.17: Tác động của hoạt động khuyến nông lên quy mô sản xuất chia theo các nhóm ..... 62
Bảng 3.18: Tác động của hoạt động khuyến nông lên chi phí sản xuất ............................. 66
Bảng 3.19: Tỷ lệ hộ có năng suất tăng khi chi phí tăng/giảm ............................................. 67
Bảng 3.20: Tác động của khuyến nông lên lợi nhuận.......................................................... 68
Bảng 3.21: Tác động đến chất lượng sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm, giảm rủi ro và
môi trường ............................................................................................................... 69
Bảng 3.22: Sự lan toả có tính chủ động của hoạt động khuyến nông ................................ 73


iv

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Sơ đồ quá trình thông tin hai chiều trong hoạt động khuyến nông ...................... 8
Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng ............................................. 26
Hình 3.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của trạm Khuyến nông huyện .......................................... 34


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

CT

Chương trình

DA

Dự án

DTTS

Dân tộc thiểu số

HQ

Hiệu quả

HĐKN

Hoạt động khuyến nông

KN

Khuyến nông

KHCN


Khoa học công nghệ

KHKT

Khoa học kỹ thuật

MH

Mô hình

MHTD

Mô hình trình diễn

PTNT

Phát triển nông thôn

TBKT

Tiến bộ kỹ thuật

UBND

Uỷ ban nhân dân


vi

MỤC LỤC

Trang
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................ ii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH................................................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................................... v
MỤC LỤC ................................................................................................................................ vi
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu .................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................................ 2
3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................2
4. Kết cấu của Luận văn............................................................................................................ 2
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ........................................................ 3
1.1. Một số vấn đề lý luận về hoạt động khuyến nông ......................................................... 3
1.1.1. Khái niệm khuyến nông và hoạt động khuyến nông .........................................3
1.1.2. Mục tiêu của khuyến nông [6] ..........................................................................5
1.1.3. Nội dung, nguyên tắc cơ bản của khuyến nông [6]...........................................6
1.2. Cơ sở thực tiễn.................................................................................................................. 12
1.2.1. Hoạt động khuyến nông tại một số nước khu vực ASEAN [4] ......................12
1.2.2. Hoạt động khuyến nông tại Việt Nam ............................................................13
1.2.3. Bài học kinh nghiệm từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở
thực tiễn ..........................................................................................................18
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 20
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................................... 20
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 20
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................20



vii

2.2.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................20
2.3. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................................... 20
2.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................. 20
2.4.1. Tiếp cận nghiên cứu ........................................................................................20
2.4.2. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................21
2.4.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hoạt động khuyến nông ........................................23
2.3.4. Hạn chế của nghiên cứu ..................................................................................24
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................... 26
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.......................................................................................... 26
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................26
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................29
3.2. Hiện trạng, tổ chức HĐKN ............................................................................................. 34
3.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy khuyến nông huyện ...................................................34
3.2.2. Những khó khăn trong tổ chức hoạt động khuyến nông .................................35
3.2.3. Một số hoạt động khuyến nông trên địa bàn huyện ........................................36
3.3. Nội dung và xác định nội dung hoạt động khuyến nông ............................................. 37
3.3.1. Nội dung hoạt động khuyến nông trên địa bàn huyện ....................................37
3.3.2. Phương pháp xác định nội dung khuyến nông. ...............................................38
3.4. Lựa chọn đối tượng hưởng lợi từ dịch vụ khuyến nông............................................... 40
3.4.1. Đối tượng hưởng lợi của các hoạt động khuyến nông ....................................40
3.4.2. Cách thức xác định người hưởng lợi ...............................................................40
3.5. Phương pháp khuyến nông của các hệ thống khuyến nông......................................... 43
3.5.1. Thời điểm tổ chức hoạt động khuyến nông ....................................................43
3.5.2. Địa điểm tổ chức hoạt động khuyến nông ......................................................43
3.5.3. Tài liệu phục vụ hoạt động khuyến nông ........................................................44
3.5.4. Hình thức chuyển tải nội dung của hoạt động khuyến nông ...........................45
3.5.5. Sự phù hợp của nội dung khuyến nông ...........................................................48
3.5.6. Năng lực của giảng viên khuyến nông ............................................................49

3.6. Hỗ trợ trong các hoạt động khuyến nông ...................................................................... 50


viii

3.6.1. Hình thức hỗ trợ ..............................................................................................51
3.6.2. Mức độ hỗ trợ ..................................................................................................52
3.7. Hiệu quả và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động khuyến nông .......... 54
3.7.1. Hiệu quả của hoạt động khuyến nông đối với hộ gia đình .............................54
3.7.2. Hiệu quả hoạt động khuyến nông đối với cộng đồng .....................................72
3.8. Bài học kinh nghiệm nhằm cải thiện hoạt động khuyên nông trên địa bàn
huyện Hoà An ............................................................................................................. 75
3.8.1. Xác định nội dung khuyến nông .....................................................................75
3.8.2. Lựa chọn đối tượng tham gia HĐKN ..............................................................76
3.8.3. Phương pháp khuyến nông ..............................................................................77
3.8.4. Phương pháp hỗ trợ, trợ cấp tham gia hoạt động khuyến nông ......................79
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................................. 80
1. Kết luận ................................................................................................................................ 80
2. Kiến nghị .............................................................................................................................. 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Khuyến nông là một quá trình, một hệ thống các hoạt động nhằm truyền bá kiến
thức và huấn luyện tay nghề cho nông dân, đưa đến cho họ những hiểu biết để họ có khả
năng tự giải quyết những vấn đề gặp phải nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, nâng cao thu
nhập, cải thiện mức sống, nâng cao dân trí trong cộng đồng nông thôn.
Trong nhiều năm qua công tác KN trên địa bàn huyện Hòa An thông qua các

hoạt động như: Xây dựng các mô hình, tổ chức tham quan hội thảo đầu bờ, tập huấn
kỹ thuật, xây dựng lớp học hiện trường, v.v., đã góp phần giúp ngành nông nghiệp
huyện phát triển. Tổng sản lượng các loại cây trồng tăng hàng năm, đảm bảo an
ninh lương thực và có sản phẩm cung cấp cho thị trường thành phố Cao Bằng. Tăng
cường tuyên truyền chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng từ các giống năng suất thấp
sang các giống lai năng suất cao, chất lượng tốt. Tuyên truyền mở rộng diện tích
trồng cây thuốc lá nguyên liệu thành hàng hóa ổn định tăng giá trị sản xuất trên một
đơn vị diện tích. Mặc dù đã có nhiều kết quả khả quan trong công tác KN, tuy nhiên
vẫn còn nhiều tồn tại: số lượng mô hình, lớp tập huấn hiện trường chưa đáp ứng nhu
cầu tập huấn của nông dân; việc nhân rộng các mô hình kém; việc chuyển đổi cơ
cấu cây trồng chậm; nhiều sản phẩm nông nghiệp sản xuất ra chưa tìm được thị
trường tiêu thụ ổn định với số lượng lớn.
Huyện Hòa An là một huyện vùng trung tâm của tỉnh Cao Bằng, ở vị trí bao
quanh thành phố Cao Bằng, diện tích đất tự nhiên là 60.598,14 ha, trong đó có tới
89,6% đất nông nghiệp, dân số toàn huyện là 54.347 người, chủ yếu sinh sống và
hoạt động sản xuất tại địa bàn nông thôn, nguồn thu nhập chính là từ các hoạt động
trồng trọt, chăn nuôi của gia đình, ngoài ra còn từ việc đi làm thuê thời vụ. Do vậy
việc tăng cường HĐKN góp phần giúp người nông dân tăng thu nhập trên chính
mảnh đất của mình là rất bức thiết [1].
Công tác KN hiện nay thực sự hiệu quả chưa cao. Theo Báo cáo công tác KN
huyện Hòa An năm 2015 đã đưa ra một số nguyên nhân như: Đội ngũ cán bộ KN
xã, xóm trình độ chuyên môn hạn chế, một số ít không nhiệt tình với công việc;


2
nhiều người dân tham gia tập huấn chỉ vì tiền tập huấn không quan tâm đến chất
lượng, nội dung tập huấn; nguồn kinh phí dành cho các HĐKN ít… [7]. Nhằm đánh
giá một cách toàn diện hơn về thực trạng HĐKN trên địa bàn huyện Hòa An, từ đó
đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác HĐKN, góp phần tăng thu nhập
cho người nông dân, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu

quả hoạt động khuyến nông tại huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá thực trạng hoạt động khuyến nông trên địa bàn huyện Hòa An;
- Chỉ ra các hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong việc nâng cao hiệu quả
hoạt động khuyến nông trên địa bàn huyện Hòa An;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến nông
trên địa bàn huyện Hòa An.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Đóng góp vào hệ thống lý luận về hoạt động khuyến nông và hiệu quả của hoạt
động khuyến nông trong sự phát triển kinh tế. Là một tài liệu tham khảo bổ ích cho
việc nghiên cứu về hoạt động khuyến nông và hiệu quả của hoạt động khuyến nông.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đánh giá thực trạng HĐKN trong phát triển kinh tế trên địa bàn huyện Hòa
An, tỉnh Cao Bằng.
Góp phần nâng cao hiệu quả của HĐKN trên trên địa bàn huyện Hòa An,
tỉnh Cao Bằng.
Góp phần tham vấn cho các cấp chính quyền, đoàn thể, các tổ chức xã hội
trong việc xây dựng các chính sách khuyến khích HĐKN và nâng cao hiệu quả
HĐKN trên địa bàn huyện Hòa An cũng như các địa bàn có điều kiện tương tự.
4. Kết cấu của Luận văn
Ngoài hai phần Mở đầu và Kết luận, luận được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận


3
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

1.1. Một số vấn đề lý luận về hoạt động khuyến nông
1.1.1. Khái niệm khuyến nông và hoạt động khuyến nông
Khuyến nông được tổ chức bằng nhiều cách khác nhau và phục vụ nhiều
mục đích, có quy mô khác nhau, vì vậy KN là một thuật ngữ khó định nghĩa được
một cách chính xác, nó thay đổi tùy theo lợi ích mà nó mang lại.
- Tổ chức bằng nhiều cách, mỗi quốc gia khác nhau có những cách tổ chức
KN khác nhau. Mục tiêu cụ thể KN đối với nước công nghiệp phát triển khác với
nước nông nghiệp và nông nghiệp lạc hậu có khác nhau.
- Phục vụ cho nhiều mục đích: phát triển trồng trọt, chăn nuôi, chế biến bảo
quản nông sản, thú y, bảo vệ thực vật, tổ chức quản lý sản xuất có sự khác nhau.
- Mỗi tầng lớp nông dân khác nhau hiểu KN theo nghĩa khác nhau:
người trồng trọt, chăn nuôi, người giàu, người nghèo đều có quan điểu, hiểu biết về
KN khác nhau. Người giàu trình độ dân trí cao cần thông tin và kinh nghiệm tổ
chức sản xuất; người nghèo mong muốn ở KN sự huấn luyện và tài trợ…
Dưới đây là một số định nghĩa khác nhau về KN:
“Khuyến nông được định nghĩa như thể một tiến trình của việc lôi kéo
quần chúng tham gia vào việc trồng quản lý cây trồng một cách tự nguyện” (D.
Mahony; 1987); [3].
“Khuyến nông lâm được xem như một tiến trình của việc hòa nhập các kiến
thức khoa học kỹ thuật hiện đại, các quan điểm, kỹ năng để quyết định cái gì cần
làm, cách thức làm trên cơ sở cộng đồng địa phương sử dụng các nguồn tài nguyên
tại chỗ với sự trợ giúp từ bên ngoài để có khả năng vượt qua các trở ngại gặp phải”
(theo tổ chức FAO, 1987); [3].
“Khuyến nông, khuyến lâm là một sự giao tiếp thông tin tỉnh táo nhằm giúp
nông dân hình thành các ý kiến hợp lý và tạo ra các quyết định đúng đắn” (A. W.
Van den Ban và H. S. Hawkins, 1988); [3].


4
“Khuyến nông, khuyến lâm là làm việc với nông dân, lắng nghe những khó

khăn, các nhu cầu và giúp họ tự quyết định và giải quyết lấy vấn đề của chính bản
thân họ” (Malla, 1989); [3].
“Khuyến nông là một từ tổng quát để chỉ tất cả các công việc có liên quan
đến sự nghiệp PTNT, đó là một hệ thống giáo dục ngoài nhà trường, trong đó người
già, người trẻ học bằng cách thực hành”. [3].
Qua những khái niệm trên chúng ta hiểu KN theo hai nghĩa như sau:
Khuyến nông theo nghĩa rộng: KN là khái niệm chung để chỉ tất cả những
hoạt động hỗ trợ sự nghiệp xây dựng và PTNT.
Khuyến nông hiểu theo nghĩa hẹp: KN là một tiến trình giáo dục không chính
thức mà đối tượng của nó là nông dân. Tiến trình này đem đến cho người nông dân
nhưng thông tin và những lời khuyên nhằm giúp họ giải quyết những vấn đề hoặc
những khó khăn trong cuộc sống. KN hỗ trợ các hoạt động sản xuất, nâng cao hiệu
quả canh tác để không ngừng cải thiện chất lượng cuộc sống của nông dân và gia
đình họ. KN là sử dụng các cơ quan nông lâm ngư, các trung tâm khoa học nông
lâm ngư để phổ biến, mở rộng các kết quả nghiên cứu tới nông dân bằng phương
pháp thích hợp, để họ có thể áp dụng nhằm thu được nhiều sản phẩm hơn.
KN là cách đào tạo và rèn luyện tay nghề cho nông dân, đồng thời giúp họ
hiểu được những chủ trương, chính sách về nông nghiệp, những kiến thức về kỹ
thuật, kinh nghiệm quản lý, những thông tin thị trường để họ có đủ khả năng giải
quyết các vấn đề của gia đình và cộng đồng nhằm đẩy mạnh sản xuất, cải thiện đời
sống, nâng cao dân trí, góp phần xây dựng và PTNT.
KN là cách giáo dục ngoài học đường cho nông dân. KN là quá trình vận động,
quảng bá, khuyến cáo, v.v., theo các nguyên tắc tự nguyện, không áp đặt, đồng thời đó
là quá trình tiếp thu kiến thức và kỹ năng một cách dần dần và tự giác của nông dân.
Tóm lại, KN là hoạt động khuyến khích mở mang trong nông, lâm nghiệp
với phương trâm người biết nhiều dạy cho người biết ít nhằm hai mục tiêu:
- Thứ nhất, cung cấp kiến thức và trang bị các kỹ năng cho nông dân về
thông tin, khuyến cáo kỹ thuật, giá cả thị trường, kỹ năng quản lý sản xuất mang lại
hiệu quả trong sản xuất.



5
- Thứ hai, KN đào tạo, nâng cao năng lực cho nông dân để họ có khả năng tự
ra quyết định và hành động để giải quyết các vấn đề của họ, cải thiện cuộc sống của
bản thân và gia đình họ. Góp phần phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Khái niệm HĐKN
HĐKN dùng trong báo cáo này để chỉ các nội dung HĐKN được ghi trong
Nghị định 02,bao gồm: i) bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo; ii)thông tin tuyên truyền; iii)
trình diễn và nhân rộng MH; iv) tư vấn và dịch vụ KN; v) hợp tác quốc tế về KN.
HĐKN ở trong phạm vi báo cáo này chỉ quan tâm đến nội dung dành cho KN trồng
trọt và chăn nuôi. Như vậy, một HĐKN dùng để chỉ một lớp tập huấn, một MH
được xây dựng, một chuyến tham quan… mà người hưởng lợi được tham gia ở thời
điểm khác nhau. Nếu một hộ được tham gia tập huấn, đồng thời được hỗ trợ để làm
MHTD và đi thăm quan học tập thì tất cả chỉ được coi là một HĐKN.
- HĐKN nhà nước và KN ngoài nhà nước
HĐKN nhà nước là các HĐKN được quản lý bởi các cơ quan nhà nước Việt
Nam, sử dụng ngân sách nhà nước và được triển khai theo các quy định của nhà
nước Việt Nam. Theo đó, trong nghiên cứu này các HĐKN thực hiện bởi các tổ
chức, các CT DA sau được xếp vào nhóm HĐKN nhà nước: DA KN Trung ương,
DA KN địa phương, CT 30A, 135,...
Khuyến nông ngoài nhà nước là các HĐKN được quản lý bởi các các tổ chức
phi chính phủ, tổ chức quốc tế (như DA của JICA, Helvetas, ADDA, Childfund,
Lux-dev..), doanh nghiệp, công ty tư nhân trong đó, HĐKN được tuân theo các quy
định, cơ chế riêng của tổ chức đó.
Tuy vậy, sự phân chia này không nhằm tạo ra một khái niệm mới hay tạo ra
sự phân biệt, mà được dùng như một tiêu chí để phân nhóm và so sánh HĐKN. Hơn
nữa, cách phân chia này chỉ mang tính tương đối vì cơ chế triển khai của HĐKN
ngoài nhà nước có nhiều điểm giống với HĐKN nhà nước, trong khi một số điểm
lại khác (ví dụ lựa chọn đối tượng hưởng lợi).
1.1.2. Mục tiêu của khuyến nông [6]

Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của người sản xuất để tăng thu nhập,
thoát đói nghèo, làm giàu thông qua các hoạt động đào tạo nông dân về kiến thức,


6
kỹ năng và các hoạt động cung ứng dịch vụ để hỗ trợ nông dân sản xuất kinh doanh
đạt hiệu quả cao, thích ứng các điều kiện sinh thái, khí hậu và thị trường.
Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển sản
xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm đáp ứng
nhu cầu trong nước và xuất khẩu; thúc đẩy tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới, bảo đảm an ninh lương thực quốc
gia, ổn định kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường.
Huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài
tham gia khuyến nông.
1.1.3. Nội dung, nguyên tắc cơ bản của khuyến nông [3]
1.1.3.1. Tự nguyện, dân chủ cùng có lợi
- Nông dân tự nguyện: Kinh tế hộ gia đình, trang trại và sản xuất theo hướng
nông nghiệp hàng hóa và phương hướng phát triển nông nghiệp của nước ta. Người nông
dân tự do kinh doanh trên mảnh đất, ao hồ, chuồng trại của mình nên tính tự chủ của
nông dân là yếu tố quyết định. Nông dân tự chủ và tự nguyện trong sản xuất. Thực tế
những năm qua đã cho thấy những gì nông dân thấy có lợi họ tự quyết định thực hiện sẽ
là nhân tố cực kỳ quan trọng quyết định sự thành công. Một số nội dung DA khi triển
khai thực hiện có sự tài trợ kinh phí nên nông dân áp dụng. Xong những nội dung đó
nông dân không tự nguyện nên khi hết sự hỗ trợ của KN họ không áp dụng nữa. Điều đó
đã dẫn đến sự giảm hiệu quả của HĐKN. Đó là bài học kinh nghiệm KN cần lưu ý.
- Cán bộ KN tự nguyện: Ngoài nông dân tự nguyện, cán bộ KN cũng phải tự
nguyện. Công tác KN nhiều khi rất vất vả, nhất là KN vùng sâu vùng xa, trình độ
dân trí thấp, điều kiện sống khó khan thì lòng nhiệt tình và tinh thần tự nguyện của
cán bộ KN là rất quan trọng. Cán bộ KN có tự nguyện mới có ý thức và nhiệt tình,
sáng tạo trong công tác.

- KN không áp đặt, không mệnh lệnh: Tự nguyện là nguyên tắc cơ bản của
KN vì vậy KN không nên áp đặt mệnh lệnh. KN không nên vì thành tích nào đó mà
vận động hoặc gò ép cán bộ địa phương và nông dân thực hiện khi họ còn do dự
nhận thấy việc họ làm chưa chắc có hiệu quả.


7
1.1.3.2. Làm cùng với dân, không làm thay cho dân, không bao cấp nhưng có hỗ trợ
- KN làm cùng với dân, không làm thay cho dân: Chỉ có bản thân nông dân mới
có thể quyết định được phương thức canh tác trên mảnh đất của gia đình họ. Cán bộ
KN không thể làm thay nông dân. Nông dân hoàn toàn có thể đưa ra những quyết định
đúng đắn để giải quyết những khó khăn của họ nếu như họ được cung cấp đầy đủ thông
tin và những giải pháp khác nhau. Khi tự mình đưa ra quyết định người nông dân sẽ tin
vào bản thân hơn so với khi bị áp đặt. Cán bộ KN cần cung cấp thông tin, trao đổi, thảo
luận với nông dân trên cơ sở điều kiện cụ thể của nông trại: đất đai, khí hậu, nguồn
vốn, nhân lực, các thuận lợi, khó khăn trở ngại, các cơ hội có thể đạt được từ đó khuyến
khích họ tự đưa ra quyết định cho mình. KN làm tốt các công tác đào tạo, huấn luyện
nông dân nhưng tuyệt nhiên không làm thay họ. Ví dụ: KN giúp nông dân hiểu biết
nguyên nhân, cách phòng chống bệnh cúm gà, rèn luyện kỹ năng, kỹ sảo cho nông dân
biết cách phòng chống cúm gà để họ chủ động trong chăn nuôi chứ không làm thay
người nông dân phòng chống bệnh cúm gà.
- KN không nên bao cấp, nhưng hỗ trợ: Bao cấp là cho nông dân. Hiện nay
để khích lệ nông dân, ở khâu này hay khâu khác KN còn có bao cấp. Việc bao cấp
sẽ khiến cho người nông dân ỷ lại, lúc nào cũng có ý nghĩ trông đợi vào sự hỗ trợ.
Không phát huy được tính sáng tạo, cần cù, chịu khó của người nông dân.
1.1.3.3. Phải được thực hiện với tinh thần, trách nhiệm cao
- Một mặt, KN chịu trách nhiệm trước Nhà nước là cơ quan chịu trách nhiệm
thực hiện những chính sách PTNT nên phải tuân theo đường lối và chính sách của Nhà
nước trong khi thực hiện nhiệm vụ. Mặt khác KN như người đầy tớ của nông dân, có
trách nhiệm đáp ứng những nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của nông dân. Điều đó

có nghĩa là nông dân có quyền đánh giá hiệu quả HĐKN. Tính hiệu quả của HĐKN,
trước hết được đánh giá trên cơ sở đường lối chính sách phát triển nông nghiệp, nông
thôn hoặc chương trình KN của Nhà nước có được thực hiện tốt hay không. Ngoài ra
nó còn được đánh giá trên cơ sở thu nhập và cuộc sống của nông dân có phải do
HĐKN mà được cải thiện hay không. Do đó các chương trình KN phải xuất phát từ
nhu cầu thực tế của nông dân nói riêng và nhu cầu phát triển kinh tế nông nghiệp nông
thôn nói chung. Nhiệm vụ của cán bộ KN là thỏa mãn hài hòa hai nhu cầu đó.


8
1.1.3.4. Là nhịp cầu cho thông tin hai chiều
Khuyến nông là nhịp cầu vừa chuyển giao kiến thực KHKT của các cơ
quan nghiên cứu đến người nông dân, vừa tiếp nhận thông tin từ nông dân về
nhu cầu kiến thức kỹ thuật để chuyển đến các cơ quan nghiên cứu. KN không chỉ
trao mà còn sẵn sàng tiếp nhận những sáng kiến, những đề xuất hay những vấn
đề của nông dân.

Cơ quan
nghiên
cứu

Khuyến
nông

Nông
dân

Hình 1.1. Sơ đồ quá trình thông tin hai chiều trong hoạt động khuyến nông
Quá trình thông tin hai chiều sẽ xảy ra trong những trường hợp sau:
- Khi xác định những vấn đề của nông dân: do tiếp xúc thường xuyên với

nông dân, cán bộ KN có thể giúp những người làm nghiên cứu rõ hơn những vấn đề
canh tác và những khó khăn của nông dân. Cán bộ KN có thể giúp những người làm
nghiên cứu tiếp xúc trực tiếp với nông dân để đảm bảo chắc chắn đề xuất của những
người làm nghiên cứu luôn phù hợp với nhu cầu của nông dân.
- Khi thực nghiệm những đề xuất tại hiện trường: Một khuyến cáo mới có thể
tốt trong khu vực thí nghiệm nhưng chưa chắc đã có hiệu quả trên đất đai của nông
dân. Vì vậy, mọi nghiên cứu khi được làm trên đất đai của nông dân luôn tạo cơ hội
tốt để đánh giá đúng hiệu quả của nó và cung cấp thông tin phản hồi cho người làm
nghiên cứu. Vì vậy KN cần giúp những người làm nghiên cứu tiến hành các thực
nghiệm trên đất đai của nông dân.
- Khi nông dân áp dụng những đề xuất nghiên cứu: đôi khi người nông dân
có thể phát hiện ra những vấn đề bị bỏ sót trong quá trình nghiên cứu. Những phát
hiện này rất có ích nếu như nó được cán bộ KN phản ánh kịp thời cho người làm
nghiên cứu để chỉnh sửa hoặc bổ sung.
Vậy, KN phải là nhịp cầu truyền đạt thông tin hai chiều giữa nông dân và
người làm nghiên cứu. Đó là một trong những nguyên tắc cơ bản của HĐKN .


9
1.1.3.5. Khuyến nông hợp tác với những tổ chức phát triển nông thôn khác
Khuyến nông phải hợp tác chặt chẽ với những tổ chức đang cung cấp những
dịch vụ cơ bản khác cho nông dân. KN chỉ là một trong nhiều hoạt động kinh tế,
văn hóa, xã hội và chính trị của sự nghiệp PTNT. Vì cùng chung một mục đích hỗ
trợ nông dân, KN phải sẵn sàng hợp tác với những tổ chức khác có mặt tại địa bàn
hoạt động của mình. Những tổ chức đó bao gồm:
- Chính quyền địa phương;
- Các tổ chức dịch vụ;
- Các cơ quan y tế;
- Trường phổ thông các cấp;
- Các tổ chức quần chúng và tổ chức phi chính phủ.

1.1.3.6. Khuyến nông làm việc với các đối tượng khác nhau
Ở nông thôn không phải mọi hộ nông dân đều có những vấn đề như nhau.
Những hộ có nhiều đất đai thường ham muốn những cách làm ăn mới. Những hộ có ít
nguồn lực thường thận trọng hoặc dè dặt hơn.Vì vậy không thể chỉ có duy nhất một CT
KN dành cho tất cả mọi người. Cần xác định những nhóm nông dân có tiềm năng và
lợi ích khác nhau để phát triển những CT KN phù hợp với điều kiện của từng nhóm.
Sẽ là sai lầm nếu KN chỉ tập trung đầu tư cho những nông dân tiên tiến và hi
vọng họ sẽ phổ biến thông tin hoặc kiến thức cho những nông dân khác. Thực tế không
phải bao giờ cũng như vậy bởi vì những nông dân tiên tiến cũng có những vấn đề của họ.
Khi đã có đất đai và kinh nghiệm họ sẽ đầu tư thời gian nhiều hơn để có thêm sản phẩm
và làm giàu cho gia đình. Những hộ nghèo nhất là nhóm đối tượng cần được đặc biệt
quan tâm vì họ thiếu những nguồn lực cần thiết để có thể tham gia các CT KN chung. Vì
vậy, KN cần nhận thức được một thực tế rằng ở nông thôn, cộng đồng nào cũng có
những nhóm nông dân có những kỹ năng và nguồn lực khác nhau và những nhu cầu
khác nhau. Ví dụ như những hộ nghèo, đối tượng là phụ nữ, thanh niên,… Với từng
nhóm đối tượng KN cần có những CT riêng phù hợp với khả năng và nhu cầu của họ.
1.1.3.7. Những nguyên tắc cụ thể
Ngoài những nguyên tắc cơ bản trên, theo nghị định 02/NĐ-CP, ngày 08
tháng 01 năm 2010 về công tác KN Việt Nam, còn đưa ra một số nguyên tắc cụ thể
áp dụng cho KN Việt Nam [2]:


10
1. Xuất phát từ nhu cầu của nông dân và yêu cầu phát triển nông nghiệp
của Nhà nước.
2. Phát huy vai trò chủ động tích cực và tham gia tự nguyện của nông dân
trong HĐKN.
3. Liên kết chặt chẽ giữa nhà quản lý, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp với
nông dân và giữa nông dân với nông dân.
4. Xã hội hóa HĐKN, đa dạng hóa dịch vụ KN để huy động nguồn lực từ các

tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước tham gia HĐKN .
5. Dân chủ, công khai có sự giám sát của cộng đồng.
6. Nội dung, phương pháp KN phù hợp với từng miền, địa bàn và nhóm đối
tượng nông dân, cộng đồng dân tộc khác nhau.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động khuyến nông [3]
Trong công tác KN có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng. Kết quả của HĐKN
thường bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố chính sau:
- Người cán bộ KN : Trình độ của cán bộ KN có ảnh hưởng trực tiếp đến các
HĐKN. Trình độ chuyên môn có chắc thì cán bộ KN mới đáp ứng được các yêu cầu
kỹ thuật trong công việc. Tuy nhiên nếu người cán bộ KN có trình độ chuyên môn
mà thiếu kinh nghiệm thực tiễn, sự nhiệt tình và lòng yêu nghề thì HQ HĐKN cũng
không cao. Chính vì vậy mỗi cán bộ KN cần trang bị cho mình kiến thức chuyên
môn vững vàng, hiểu biết rộng về nhiều lĩnh vực khác nhau ngoài ra cán bộ KN cần
phải có sự nhiệt tình và lòng yêu nghề, yêu nông dân thì mới có thể hoàn thành tốt
được công việc của mình.
- Trình độ của người sản xuất (nông dân): Trình độ của người sản xuất cũng
ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả công việc. Nếu trình độ của người sản xuất cao sẽ
tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật, họ sẽ nhanh nhạy
hơn trước những cái mới, cái khác biệt từ đó họ có những điều chỉnh thích ứng với
điều kiện sản xuất mới. Ngược lại, nếu trình độ của người sản xuất thấp thì sẽ khó
khăn trong việc tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật, hiệu quả của HĐKN sẽ không cao.


11
- Phong tục tập quán của vùng: Phong tục tập quán mang tính truyền thống ở
địa phương. Trong công tác KN phải đặc biệt chú ý đến vấn đề này vì nếu một CT
đề án KN được triển khai mà không phù hợp với phong tục tập quán và điều kiện
sản xuất ở địa phương thì sẽ bị thất bại. Phong tục tập quán tồn tại lâu đời, ăn sâu
vào tiềm thức của người dân trong vùng. Khi kiến thức mới không phù hợp với văn
hóa bản địa thì nó sẽ không được người dân chấp nhận và làm theo. Chính vì vậy

mà trước khi tiến hành triển khai các CT/DA KN cần phải nghiên cứu xem xét thật
kỹ phong tục tập quán và điều kiện sản xuất ở địa phương. Sự tham gia của cán bộ
KN và người dân sẽ lựa chọn ra nội dung các CT/DA KN phù hợp rồi mới tiến hành
tổ chức thực hiện, đó là tiền đề cho sự thành công của HĐKN.
- Chất lượng đầu vào của các CT/DA KN: Các yếu tố đầu vào của CT/DA
KN phải đảm bảo tốt cả về số lượng và chất lượng. Đặc biệt trong sản xuất nông
nghiệp yếu tố giống, phân bón phải thực sự tốt.Các yếu tố đầu vào trước hết phải
được kiểm tra về số lượng và chất lượng. Nếu chất lượng kém, bị hỏng,, bị
nhiễm bệnh thì phải loại bỏ ngay, không được đưa vào sản xuất. Trong quá trình
sản xuất phải biết kết hợp các yếu tố đầu vào cho hợp lý, tiết kiệm nhưng vẫn
đảm bảo hiệu quả trong sản xuất.
- Thời tiết, khí hậu: Đây là yếu tố khách quan ảnh hưởng đến công tác KN.
Các hoạt động sản xuất nông nghiệp đều chịu ảnh hưởng rất lớn từ thời tiết và khí
hậu. Chúng ta không thể nào thay đổi được yếu tố này trong điều kiện sản xuất hiện
nay ở Việt Nam. Do đó các CT/DA KN có đạt hiệu quả cao hay không phụ thuộc
khá lớn vào điều kiện thời tiết trong thời điểm thực hiện.Vì vậy cán bộ KN và nông
dân cần nắm chắc tình hình khí hậu trong vùng để có những bước đi hợp lý trong
sản xuất, đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
- Nguồn vốn cho các HĐKN: Vốn cũng được xem là yếu tố đầu vào, tuy
nhiên nó được xem là yếu tố đầu vào đặc biệt, là nhân tố rất quan trọng và cần thiết
cho sản xuất. Các CT/DA KN muốn được triển khai cũng cần phải có đủ vốn để
nông dân sản xuất. Đây cũng là yếu tố quan trọng để đưa tiến bộ kỹ thuật vào sản
xuất vì để thay thế cái cũ, đưa cái mới vào thì yếu tố cần thiết là vốn.


12
- Các chính sách liên quan đến KN: Đây là yếu tố ở tầm vĩ mô. Ngoài các
chính sách đề cập trực tiếp tới HĐKN thì các chính sách khác có liên quan như
chính sách về đất đai, tín dụng, thuế có ảnh hưởng đáng kể đến công tác KN. Chính
sách phải đúng đắn và phù hợp với từng đối tượng được hưởng thì mới tạo điều

kiện cho sự phát triển, ngược lại nếu chính sách không phù hợp thì sẽ kìm hãm sự
phát triển và tác động tới hiệu quả của HĐKN.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Hoạt động khuyến nông tại một số nước khu vực ASEAN [13]
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, HĐKN Việt Nam cần tăng
cường giao lưu, trao đổi kinh nghiệm và hợp tác với hệ thống KN các nước trên thế
giới; đặc biệt là các nước ASEAN. Thực tế một số nước trong khu vực như Thái
Lan, Indonesia, Malaysia, Myanmar.., bên cạnh các Cục Quản lý SX chuyên ngành
như Cục Nông nghiệp, Cục Lâm nghiệp, Cục Thủy lợi, Cục Thủy sản... đều có Cục
KN để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác KN và chuyển giao công
nghệ đến nông dân. Ngành nông nghiệp các nước ASEAN không chỉ có những
điểm chung về thời tiết, khí hậu, về điều kiện SX mà còn có những điểm tương
đồng mà Việt Nam có thể học tập và vận dụng.
Ở Thái Lan: Cục KN Thái Lan (Department of Agriculture Extension DOAE) đã được thành lập 45 năm (từ năm 1967) trực thuộc Bộ Nông nghiệp và
Hợp tác xã Thái Lan. Cơ cấu tổ chức được chia là 2 cấp: Quản lý Nhà nước cấp
Trung ương, có nhiệm vụ hướng dẫn, chỉ đạo, điều phối và hỗ trợ cho các đơn vị địa
phương thực hiện các chương trình, dự án KN; Cấp quản lý hành chính cấp địa
phương có nhiệm vụ xúc tiến, phát triển nông dân, tổ chức nông dân, DN cộng đồng
trên địa bàn tỉnh quản lý, điều phối các hoạt động chuyển giao tiến bộ kỹ thuật về
nông nghiệp. Các HĐKN của Thái Lan chủ yếu tập trung vào hoạt động đào tạo
huấn luyện và thông tin tuyên truyền, tư vấn dịch vụ. Những hoạt động này hoàn
toàn miễn phí với nông dân. Kinh phí hỗ trợ của nhà nước dành cho HĐKN lớn, nổi
bật có Quỹ tín dụng nông thôn, hỗ trợ phát triển sản xuất quy mô hộ gia đình.


13
Ở Indonesia: Cục KN Indonesia trực thuộc Bộ Nông nghiệp, được chia làm
5 cấp quản lý KN: cấp Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp quận, cấp xã với các
cán bộ KN chuyên trách, và bán chuyên trách, cán bộ KN làm việc theo hợp đồng
và nhóm cộng tác viên KN. Định hướng phát triển KN của Indonesia nhằm chuyển

giao tiến bộ kỹ thuật, đào tạo kỹ thuật cho nông dân, hướng dẫn nông dân đăng ký
và làm theo GAP.
Ở Malaysia: Cục KN Malaysia thuộc Bộ Nông nghiệp và ngành nghề nông
thôn, với định hướng hoạt động chuyển giao công nghệ nông nghiệp và hướng dẫn
nông dân thực hiện tiêu chuẩn hóa theo ISO 9001:2008. Hệ thống KN Malaysia
cũng có 5 cấp như Indonesia và còn trực tiếp tổ chức thực hiện các khóa đào tạo KN
của ASEAN về KN, môi trường và công nghệ sau thu hoạch.
Ở Myanmar: . Cục KN Myanmar thuộc Bộ Nông nghiệp & Thủy lợi, phối hợp
với các Cục Quản lý nông nghiệp của Bộ Nông nghiệp & Thủy lợi Myanmar để thực
hiện công tác chuyển giao công nghệ về SX nông nghiệp và công nghệ sau thu hoạch.
Cục KN Myanmar tập trung định hướng xây dựng các mô hình trình diễn quy mô lớn,
kỹ thuật về công nghệ hạt giống và đào tạo lớp học hiện trường (FFS) và hướng dẫn
nông dân thực hiện, đăng ký nông sản theo các tiêu chuẩn của ASEAN GAP.
1.2.2. Hoạt động khuyến nông tại Việt Nam
Ngày 02 tháng 03 năm 1993, Chính phủ ban hành Nghị định 13/NĐ-CP về
công tác KN, hệ thống KN Việt Nam chính thức được hình thành. Ngày
28/01/2008, Bộ trưởng Bộ NN & PTNT ký quyết định số 236/QĐ-BNN-TCCB,
thành lập Trung tâm Khuyến nông- Khuyến ngư Quốc gia trên cơ sở hợp nhất hai
trung tâm: Trung tâm Khuyến nông Quốc gia và Trung tâm Khuyến ngư quốc gia.
Đến ngày 08/01/2010 Nghị định số 02/2010/NĐ-CP của Chính phủ về KN tiếp tục
được ban hành. Tại điều 9 của nghị định này đã quy định tổ chức KN Trung ương
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Nông nghiệp & PTNT với tên gọi là Trung
tâm Khuyến nông Quốc gia. Ngày 28/06/2010, Bộ Nông nghiệp & PTNT đã có
quyết định số 1816/QĐ-BNN-TCCB quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ
chức của Trung tâm Khuyến nông Quốc gia.


14
Trong những năm qua, công tác KN trên địa bàn cả nước đã đạt được nhiều
thành tựu to lớn, góp phần thúc đẩy, phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân:

+ Hệ thống tổ chức khuyến nông từ Trung ương đến cơ sở đã được củng cố
và ngày càng hoàn thiện. Hoạt động của hệ thống khuyến nông đã thay đổi theo
từng thời kỳ nhưng hiện nay đã và đang từng bước ổn định, kiện toàn theo hướng
thống nhất theo Nghị định 02/2010/NĐ-CP về khuyến nông và được các cấp, ban,
ngành từ Trung ương đến địa phương quan tâm, ủng hộ.
+ Hoạt động khuyến nông đã bám sát các chương trình phát triển sản xuất
nông nghiệp trọng điểm, chuyển giao thành công nhiều tiến bộ kỹ thuật mới, góp
phần tăng nhanh năng suất, chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu trong nước và
xuất khẩu, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển theo hướng hiện đại, bền vững,
đảm bảo hiệu quả cả về kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường.
+ Khuyến nông đã góp phần nâng cao trình độ dân trí, trình độ kỹ thuật và kỹ
năng tổ chức quản lý sản xuất để tăng thu nhập, cải thiện đời sống người nông dân
và góp phần quan trọng trong công cuộc "xoá đói giảm nghèo", nhất là bà con dân
tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao.
+ Phổ biến kịp thời các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà
nước về sản xuất nông nghiệp và khuyến nông đến với nông dân, người sản xuất, từ
đó góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành hàng và thực hiện chủ trương
tái cơ cấu ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn của Bộ.
+ Bước đầu tạo ra mối liên kết giữa hệ thống khuyến nông nhà nước và các tổ
chức khuyến nông khác, tạo mối liên kết 4 nhà, thúc đẩy quá trình xã hội hoá công
tác khuyến nông, tổ chức nhiều hoạt động khuyến nông phong phú, đa dạng đáp
ứng nhu cầu của nông dân và thực tiễn sản xuất.
+ Nhạy bén trước sự thay đổi và phát triển kinh tế xã hội để đáp ứng kịp thời,
chủ động nhu cầu phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
Đồng thời cũng bộc lộ nhiều hạn chế.
Theo Nguyễn Minh Trường - Trung tâm KN tỉnh Lâm Đồng, trong bài viết “
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả HĐKN” đã đưa ra một số hạn chế trong HĐKN


15

như: i) Chất lượng đội ngũ cán bộ KN chưa thực sự đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của thực tế sản xuất. Mặc dù đội ngũ cán bộ làm công tác KN đều có trình độ đại
học chuyên ngành, nhưng đa số có thời gian công tác chưa lâu, kinh nghiệm và trải
nghiệm thực tế chưa nhiều; ii) Hiệu quả công tác chuyển giao kỹ thuật nhìn chung
còn hạn chế. Phương pháp tập huấn chủ yếu theo phương pháp thuyết trình, còn
nặng về lý thuyết, ít thực hành trên đồng ruộng, chuồng trại; iii) Một số mô hình
KN có chất lượng không cao. Nhiều mô hình KN đạt kết quả và hiệu quả nhưng
chậm được nhân rộng, ứng dụng ra sản xuất [16].
Tác giả đề xuất một số giải pháp: i) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ KN: cán bộ KN phải tìm hiểu các chủ trương, chính sách, pháp luật
liên quan đến nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Thường xuyên học tập nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Chủ động đề xuất, đăng ký chủ trì hoặc tham gia
thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học. Tích cực tham gia viết tin, bài để đăng
trên Bản tin KN và trang Website KN. ii) Đổi mới phương pháp và nâng cao chất
lượng công tác tập huấn chuyển giao kỹ thuật: Để triển khai công tác tập huấn trước
hết phải xây dựng kế hoạch cụ thể về nội dung, phương pháp tập huấn… Tài liệu
tập huấn phải soạn phù hợp với từng đối tượng, tăng cường các giáo cụ trực quan,
tranh ảnh minh họa. Phương pháp tập huấn lấy học viên làm trung tâm. Cuối khóa
học nên có bài thu hoạch hoặc kiểm tra nhanh. Nên lấy ý kiến đánh giá khóa học
bằng phiếu đánh giá của học viên để rút kinh nghiệm cho các lớp tập huấn tiếp theo.
iii) Nâng cao chất lượng mô hình KN và đẩy mạnh ứng dụng nhân rộng các mô hình
KN có hiệu quả: Để mô hình KN đạt chất lượng, trước hết công tác lập kế hoạch
phải được làm tốt. Địa điểm, đối tượng tham gia phải đáp ứng đủ điều kiện, cán bộ
KN phải kiểm tra mô hình thường xuyên. Có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan,
tổ chức, chính quyền địa phương liên quan. Khi mô hình đạt hiệu quả, cần tổ chức
hội thảo đầu bờ để nông dân tham quan học tập nhân rộng. Công tác tuyên truyền
trên các phương tiện thông tin đại chúng về kết quả, hiệu quả, bài học kinh nghiệm
từ mô hình sẽ tăng cường khả năng nhân rộng mô hình.



×