Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên thực hành các trường dạy nghề khu vực miền núi phía Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 116 trang )

Header Page 1 of 166.

iv

MỤC LỤC
Lời cam đoan ............................................................................................................ ii
Lời cảm ơn ............................................................................................................... iii
Mục lục.........................................................................................................................iv
Bảng những cụm từ viết tắt ..................................................................................... vii
Danh mục các bảng ................................................................................................ viii
Danh mục các hình................................................................................................... ix
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC DẠY HỌC CHO
GIÁO VIÊN DẠY THỰC HÀNH TRONG CÁC TRƯỜNG DẠY NGHỀ...............7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................ 7
1.1.1. Ở nước ngoài ............................................................................... 7
1.1.2. Ở trong nước ............................................................................... 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản.......................................................................11
1.2.1. Giáo viên dạy nghề ................................................................. ...11
1.2.2. Giáo viên thực hành........................................................................14
1.2.3. Dạy học..........................................................................................15
1.2.4. Năng lực.........................................................................................15
1.2.5. Năng lực sư phạm ...................................................................... 17
1.2.6. Năng lực sư phạm kỹ thuật ......................................................... 19
1.2.7. Năng lực dạy học trong dạy nghề............................................... ....21
1.2.8. Bồi dưỡng và bồi dưỡng NLDH cho GVTH....................................22
1.3. Xây dựng tiêu chí đánh giá NLDH của GVTH.........................................23
1.3.1. Cơ sở xây dựng tiêu chí đánh giá NLDH của GVTH .................... 23
1.3.2. Tiêu chí đánh giá NLDH của GVTH ........................................... 26
1.4. Mục tiêu, nội dung và loại hình bồi dưỡng NLDH cho GVTH.................28
1.4.1. Mục tiêu bồi dưỡng ................................................................... .28


1.4.2. Nội dung bồi dưỡng ................................................................... 29
1.4.3. Loại hình bồi dưỡng...................................................................... 29
1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả bồi dưỡng................................29
Kết luận chương 1... ................................................................................... 30

Footer Page 1 of 166.


Header Page 2 of 166.

v

Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC VÀ BỒI DƯỠNG GIÁO
VIÊN THỰC HÀNH CÁC TRƯỜNG DẠY NGHỀ KHU VỰC MIỀN NÚI
PHÍA BẮC ............................................................................................... 31
2.1. Sơ lược về ngành dạy nghề, đặc điểm đội ngũ GVTH và học sinh học nghề các
trường dạy nghề khu vực miền núi phía Bắc............................................................31
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ngành dạy nghề ...............................31
2.1.2. Đặc điểm đội ngũ GVTH và học sinh học nghề các trường dạy nghề khu
vực miền núi phía Bắc....................................................................................32
2.2. Thực trạng năng lực đội ngũ GVTH các trường dạy nghề khu vực miền
núi phía Bắc ......................................................................................................... 34
2.2.1. Thực trạng trình độ chuyên môn và trình độ sư phạm ...........................35
2.2.2. Thực trạng trình độ tay nghề ................................................................. 39
2.2.3. Thực trạng hiểu biết thực tế sản xuất và công nghệ mới..........................41
2.2.4. Thực trạng trình độ ngoại ngữ và tin học..................................................43
2.2.5. Đánh giá NLDH của GVTH.....................................................................45
2.3. Thực trạng kết quả học thực hành của học sinh..................................................48
2.4. Thực trạng bồi dưỡng GVTH ở các trường dạy nghề khu vực miền núi
phía Bắc....................................................................................................50

2.5. Nhu cầu đào tạo và bồi dưỡng GVDN .......................................................... ..54
2.6. Sự cần thiết bồi dưỡng NLDH cho GVTH........................................................58
Kết luận chương 2 ..................................................................................................59
Chương 3: CÁC BIỆN PHÁP BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC DẠY HỌC CHO
GIÁO VIÊN THỰC HÀNH CÁC TRƯỜNG DẠY NGHỀ KHU VỰC MIỀN
NÚI PHÍA BẮC......................................................................................................60
3.1. Định hướng xây dựng các biện pháp bồi dưỡng .............................................. 60
3.2. Các nguyên tắc trong việc đề xuất các biện pháp bồi dưỡng.............................60
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích..........................................................60
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện .......................................................61
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn........................................................62
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ..........................................................62
3.3. Các biện pháp bồi dưỡng NLDH cho GVTH .................................................. 62

Footer Page 2 of 166.


Header Page 3 of 166.

vi

3.3.1. Biện pháp 1: Xác định nhu cầu, nội dung bồi dưỡng và lựa chọn, xây
dựng chương trình bồi dưỡng GVTH.............................................................63
3.3.2. Biện pháp 2: Bồi dưỡng chuẩn hóa GVTH ...........................................69
3.3.3. Biện pháp 3: Bồi dưỡng nâng cao năng lực GVTH.................................75
3.3.4. Biện pháp 4: Tự bồi dưỡng gắn với nghiên cứu khoa học.......................82
3.3.5. Biện pháp 5: Đánh giá kết quả bồi dưỡng GVTH....................................85
3.4. Kiểm chứng mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất................ 87
3.4.1. Phạm vi tổ chức thăm dò ý kiến về các biện pháp .................................88
3.4.2. Kết quả thăm dò ý kiến về các biện pháp ..............................................88

3.5. Thực nghiệm một số nội dung trong các biện pháp ......................................... 89
3.5.1. Giả thuyết của thực nghiệm ..................................................................89
3.5.2. Mục tiêu của thực nghiệm.....................................................................90
3.5.3. Địa điểm tổ chức và đối tượng thực nghiệm..........................................90
3.5.4. Nội dung thực nghiệm ..........................................................................91
3.5.5. Nhận xét kết quả thực nghiệm ............................................................105
Kết luận chương 3 ................................................................................................107
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................108
I. Kết luận............................................................................................................ 108
II. Kiến nghị ........................................................................................................ 109
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN .....................................................................................................111
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................112
PHỤ LỤC..................................................................................................................117

Footer Page 3 of 166.


Header Page 4 of 166.

vii

BẢNG NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT
CĐN:

Cao đẳng nghề

CNH, HĐH:

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa


ĐC:

Đối chứng

đvht:

Đơn vị học trình

GA:

Giáo án

GD&ĐT:

Giáo dục và Đào tạo

GDHNN:

Giáo dục học nghề nghiệp

GK:

Giám khảo

GVDN:

Giáo viên dạy nghề

GVLT:


Giáo viên dạy lý thuyết

GVLT&TH:

Giáo viên dạy cả lý thuyết và thực hành

GVTH:

Giáo viên dạy thực hành

KHGD:

Khoa học giáo dục

KH-KT&CN:

Khoa học - Kỹ thuật và Công nghệ

LĐTB&XH:

Lao động - Thương binh và Xã hội

NCKHGD:

Nghiên cứu khoa học giáo dục

SCN:

Sơ cấp nghề


SPKT:

Sư phạm kỹ thuật

TB, T.Bình:

Trung bình

TB khá:

Trung bình khá

TCDN:

Tổng cục Dạy nghề

TCGD:

Tạp chí Giáo dục

TCN:

Trung cấp nghề

THCN:

Trung học chuyên nghiệp

TN:


Thực nghiệm

XS:

Xuất sắc

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa

Footer Page 4 of 166.


Header Page 5 of 166.

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. 1. Tiêu chí đánh giá bài giảng thực hành .....................................................27
Bảng 1.2. Tiêu chí đánh giá NLDH của GVTH ........................................................28
Bảng 1.3. Xếp loại NLDH của GVTH........................................................................28
Bảng 2.1. Thực trạng trình độ chuyên môn và trình độ SPKT của GVTH.................36
Bảng 2.2. Thực trạng trình độ tay nghề của GVTH..................................................39
Bảng 2.3. Thực trạng hiểu biết thực tế sản xuất và tiếp cận công nghệ mới ...........42
Bảng 2.4. Tổng hợp kết quả đánh giá NLDH của GVTH .........................................46
Bảng 2.5. Xếp loại NLDH của GVTH........................................................................47
Bảng 2.6. Kết quả học thực hành của học sinh các trường dạy nghề khu vực miền núi
phía Bắc khóa học 2007 - 2009 ................................................................................49
Bảng 2.7. Thực trạng bồi dưỡng GVTH trong 2 năm (2007 - 2009).........................50

Bảng 2.8. Thực trạng đáp ứng về nội dung, hình thức tổ chức, hiệu quả và nhu cầu
bồi dưỡng GVTH.........................................................................................................51
Bảng 2.9. Nhu cầu về GVDN giai đoạn 2008 - 2015..................................................55
Bảng 2.10. Dự kiến kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng GVDN giai đoạn 2009 - 2015.......56
Bảng 2.11. Nhu cầu bồi dưỡng hàng năm của GVTH các trường dạy nghề khu vực
miền núi phía Bắc........................................................................................................57
Bảng 3.1. Kết quả thăm dò mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp..................88
Bảng 3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm..................................................................90
Bảng 3.3. Kết quả xếp loại điểm thi các học phần sư phạm dạy nghề .......................94
Bảng 3.4. Kết quả xếp loại điểm thi nâng bậc tay nghề.............................................96
Bảng 3.5. Kết quả tự đánh giá NLDH của giáo viên sau bồi dưỡng ..........................96
Bảng 3.6. Kết quả đánh giá bài giảng của nhóm TN và nhóm ĐC .........................101
Bảng 3.7. So sánh kết quả đánh giá bài giảng giữa nhóm TN và nhóm ĐC.............102
Bảng 3.8. Xếp loại kết quả học tập của học sinh do nhóm TN và nhóm ĐC giảng
dạy.............................................................................................................................103

Footer Page 5 of 166.


Header Page 6 of 166.

ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Mô hình nhân cách người GVDN .............................................................12
Hình 1.2. Cấu trúc năng lực sư phạm kỹ thuật ..........................................................31
Hình 1.3. Mô hình hoạt động của GVDN .................................................................24
Hình 2.1. Quá trình hình thành, phát triển ngành dạy nghề ......................................37
Hình 2.2. Mô hình đào tạo và bồi dưỡng GVDN........................................................34
Hình 2.3. Biểu đồ thực trạng trình độ chuyên môn của GVTH..............................37

Hình 2.4. Biểu đồ thực trạng trình độ sư phạm kỹ thuật của GVTH..........................38
Hình 2.5. Biểu đồ thực trạng trình độ tay nghề của GVTH .......................................40
Hình 2.6. Biểu đồ thực trạng mức độ hiểu biết thực tế sản xuất và tiếp cận công nghệ
mới của GVTH.........................................................................................................43
Hình 2.7. Biểu đồ đánh giá NLDH của GVTH .........................................................47
Hình 2.8. Biểu đồ kết quả học thực hành của học sinh..............................................49
Hình 3.1. Quy trình xây dựng chương trình bồi dưỡng .............................................66
Hình 3.2. Đồ thị biểu diễn điểm toàn bài (1)...........................................................101
Hình 3.3. Đồ thị biểu diễn điểm chuẩn bị (2) ..........................................................101
Hình 3.4. Đồ thị biểu diễn điểm chuyên môn (3) ....................................................101
Hình 3.5. Đồ thị biểu diễn điểm sư phạm (4) ..........................................................101
Hình 3.6. Biểu đồ so sánh điểm đánh giá bài giảng giữa hai nhóm TN và ĐC (5).........104

Footer Page 6 of 166.


Header Page 7 of 166.

1

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII xác định giáo dục là quốc sách hàng
đầu, khẳng định vị trí then chốt của giáo dục, đào tạo trong sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước.
Với quan điểm, định hướng chiến lược được Đảng và Nhà nước đề ra,
trong những năm qua ngành GD&ĐT đã tập trung giải quyết nhiều khâu trọng
yếu để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực như đổi mới nội dung
chương trình, đổi mới phương pháp dạy học... và đặc biệt là xây dựng chiến lược
đầu tư, phát triển đội ngũ giáo viên.

Trong đào tạo nghề, người giáo viên đóng vai trò quan trọng đối với việc
hình thành kỹ năng nghề nghiệp của học sinh. Người giáo viên là chủ thể của
hoạt động dạy học.
Hiện nay, để tuyển chọn người vào làm việc tại các doanh nghiệp (đặc biệt là
các doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài) hoặc xuất khẩu lao động, người tuyển
dụng đánh giá nhân cách (năng lực, phẩm chất) đối tượng chủ yếu dựa vào năng lực
thực hành nghề nghiệp và các hiểu biết xã hội mà cụ thể là kiểm tra thực tế người đó
làm được gì, hiểu biết ra sao qua các bài kiểm tra, các cuộc phỏng vấn trực tiếp do
nhà quản lý doanh nghiệp tổ chức hơn là kiểm tra các loại văn bằng, chứng chỉ. Nhân
cách của người học có được chính là kết quả giáo dục, đào tạo của các nhà trường.
Để người học có năng lực thực hành nghề nghiệp thực sự, có nhiều yếu tố tác
động, trong đó yếu tố năng lực hướng dẫn thực hành của người thầy đóng vai trò quyết
định. Vì vậy trong quá trình đào tạo của các trường dạy nghề, muốn nâng cao chất
lượng đào tạo nghề trước hết phải nâng cao năng lực dạy học (NLDH) cho đội ngũ
giáo viên dạy thực hành (sau đây gọi là giáo viên thực hành - GVTH). Đây được xem
như một khâu chủ yếu để nâng cao chất lượng đào tạo, một chiến lược về đầu tư phát
triển con người (người thầy) hiện đang được Đảng và nhà nước đặc biệt quan tâm.
Đối với các nước tiên tiến, việc đào tạo GVTH đã có các quy định về chuẩn
trình độ chuyên môn, chuẩn trình độ sư phạm rất cụ thể. Trong khi đó ở Việt Nam việc
xây dựng chuẩn và thực hiện chuẩn chức danh giáo viên cho GVTH còn đang trong
quá trình hoàn thiện. Việc sử dụng GVTH chưa đạt chuẩn như hiện nay đòi hỏi công
tác bồi dưỡng càng cần được quan tâm nhiều hơn.

Footer Page 7 of 166.


Header Page 8 of 166.

2


Qua khảo sát thực tế đội ngũ giáo viên tại các trường dạy nghề khu vực
miền núi phía Bắc cho thấy: Các trường đại học sư phạm kỹ thuật và cao đẳng sư
phạm kỹ thuật hiện không cung cấp đủ GVTH cho các trường, các trung tâm đào
tạo nghề do số lượng các cơ sở đào tạo ngày càng được tăng lên và chỉ tiêu tuyển
sinh hàng năm tăng nhanh. Đội ngũ GVTH chủ yếu được tuyển dụng từ một số
nguồn khác nhau như: từ công nhân kỹ thuật bậc cao; từ sinh viên tốt nghiệp các
trường đại học và cao đẳng kỹ thuật; từ cán bộ, công nhân tốt nghiệp hệ đại học,
cao đẳng kỹ thuật không chính quy...được bồi dưỡng các năng lực cần thiết để
làm GVTH. Tuy nhiên, những GVTH này còn thiếu và yếu về NLDH.
Việc bồi dưỡng NLDH cho GVTH được tuyển dụng từ các nguồn nêu trên chưa
được nghiên cứu đầy đủ, chưa đáp ứng nhu cầu thực tế. Vì vậy, việc lựa chọn đề tài “Bồi
dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên thực hành các trường dạy nghề khu vực miền núi
phía Bắc” sẽ góp phần giải quyết những vấn đề về lý luận và thực tiễn trong việc nâng
cao NLDH cho GVTH, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề của các trường dạy
nghề khu vực miền núi phía Bắc trong thời gian tới.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở lý luận bồi dưỡng năng lực giáo viên và thực trạng năng lực đội ngũ
GVTH, đề xuất biện pháp bồi dưỡng NLDH cho GVTH các trường dạy nghề khu vực
miền núi phía Bắc nhằm chuẩn hóa và từng bước nâng cao năng lực cho GVTH.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Khách thể nghiên cứu: Hoạt động bồi dưỡng giáo viên dạy nghề.
- Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp bồi dưỡng NLDH cho GVTH các
trường dạy nghề khu vực miền núi phía Bắc.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Hiện nay, NLDH của đội ngũ GVTH ở các trường dạy nghề khu vực miền
núi phía Bắc chưa đáp ứng được đòi hỏi về đào tạo nguồn nhân lực có chất
lượng để phục vụ phát triển kinh tế, xã hội của địa phương và khu vực. Nếu các
biện pháp bồi dưỡng NLDH cho GVTH được xây dựng trên cơ sở lý luận về
phát triển NLDH, các tiêu chí NLDH và phù hợp với nhu cầu thực tế về bồi
dưỡng NLDH của GVTH thì sẽ giúp các trường dạy nghề khu vực miền núi phía

Bắc từng bước nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu xã hội.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung nghiên cứu giải quyết những nhiệm vụ sau:

Footer Page 8 of 166.


Header Page 9 of 166.

3

- Tổng quan và xây dựng cơ sở lý luận về bồi dưỡng NLDH cho GVTH.
- Đánh giá thực trạng năng lực GVTH và thực trạng bồi dưỡng GVTH
ở các trường dạy nghề khu vực miền núi phía Bắc.
- Đề xuất các biện pháp bồi dưỡng NLDH cho GVTH các trường dạy nghề
khu vực miền núi phía Bắc.
- Tổ chức khảo nghiệm và thực nghiệm chứng minh tính đúng đắn và hiệu
quả của các biện pháp bồi dưỡng được đề xuất.
6. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Việc khảo sát, đánh giá thực trạng năng lực GVTH được tiến hành ở các
trường dạy nghề khu vực miền núi phía Bắc trong thời gian 5 năm vừa qua và tổ
chức thực nghiệm, đánh giá NLDH sau bồi dưỡng của GVTH nghề Điện công
nghiệp và GVTH nghề Hàn điện tại Khoa Đào tạo nghề Trường Cao đẳng Kinh
tế - Kỹ thuật thuộc Đại học Thái Nguyên.
7. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
Đề tài được thực hiện trên cơ sở vận dụng hệ thống các quan điểm sau:
- Quan điểm hệ thống-cấu trúc: Các biện pháp bồi dưỡng NLDH cho
GVTH ở các trường dạy nghề khu vực miền núi phía Bắc được xem là một hệ
thống động, toàn vẹn, thống nhất gồm nhiều hoạt động có mối quan hệ biện
chứng với nhau và với các hoạt động khác trong quá trình bồi dưỡng GVTH.

Các biện pháp được đề xuất có cấu trúc ổn định tương đối.
- Quan điểm thực tiễn: Đề tài nghiên cứu xuất phát từ thực tiễn yêu cầu
của việc bồi dưỡng NLDH cho GVTH trong các trường dạy nghề khu vực miền
núi phía Bắc và luôn bám sát nội dung, chương trình, hình thức tổ chức, kết quả
bồi dưỡng GVTH của các cấp, các ngành để rút ra bài học kinh nghiệm trong
công tác bồi dưỡng giáo viên.
8. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp nghiên cứu lý luận
Một số phương pháp nghiên cứu lý luận bao gồm: Phân tích, tổng
hợp và hệ thống hóa, khái quát hóa được sử dụng để nghiên cứu các tài liệu
về quan điểm chỉ đạo, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà
nước về phát triền ngành dạy nghề, nghiên cứu các công trình khoa học của

Footer Page 9 of 166.


Header Page 10 of 166.

4

các tác giả trong nước và nước ngoài về hoạt động dạy nghề để đưa ra các
luận cứ cho cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra
Mục đích điều tra là thu thập các thông tin, số liệu có liên quan đến luận
án để khẳng định cơ sở thực tiễn vấn đề nghiên cứu.
Yêu cầu điều tra là các thông tin, số liệu được thu thập một cách khách
quan, chính xác và trung thực về thực trạng vấn đề nghiên cứu.
Nội dung điều tra tập trung vào thực trạng năng lực và bồi dưỡng năng lực
dạy học của GVTH các trường dạy nghề khu vực miền núi phía Bắc.
Phương pháp điều tra thực trạng được tiến hành bằng việc phỏng vấn trực

tiếp cán bộ, giáo viên và bằng phiếu thăm dò, cụ thể là:
+ Điều tra bằng phỏng vấn: Đối tượng điều tra bằng phỏng vấn là 65
cán bộ lãnh đạo trường, phòng đào tạo, các khoa chuyên môn và 100 giáo
viên dạy nghề (GVDN) trong các trường dạy nghề khu vực miền núi phía
Bắc để tìm hiểu thực trạng năng lực và bồi dưỡng NLDH cho GVTH của các
nhà trường cũng như nhu cầu bồi dưỡng năng lực của giáo viên.
+ Điều tra bằng phiếu thăm dò: Xây dựng mẫu phiếu điều tra gửi lãnh đạo
các trường, phòng đào tạo, khoa chuyên môn và giáo viên để lấy số liệu phục vụ
nội dung nghiên cứu thực trạng, nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên, tự đánh giá
NLDH của GVTH trước và sau bồi dưỡng.
Từ thực trạng xác định được nguyên nhân và đề xuất các biện pháp khả
thi nhằm bồi dưỡng NLDH cho GVTH.
- Phương pháp chuyên gia
Để góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận, thực tiễn của luận án và khảo
nghiệm về mức độ cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đề xuất, tác giả lấy ý
kiến góp ý từ các nhà khoa học, cán bộ quản lý các trường (Hiệu trưởng, Phó
Hiệu trưởng, Trưởng phòng, Trưởng khoa) có bề dày kinh nghiệm trong hoạt
động dạy nghề. Các ý kiến được thống kê, ghi chép, nghiên cứu, phân tích bổ
sung cho luận án để các biện pháp bồi dưỡng NLDH cho GVTH được đề xuất
sát với thực tiễn và có tính khả thi cao.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm

Footer Page 10 of 166.


Header Page 11 of 166.

5

Qua việc đi sâu tìm hiểu những yếu tố quan trọng trong hoạt động bồi

dưỡng chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, tìm hiểu việc tổ chức bồi dưỡng GVDN
của một số nước phát triển như Hàn Quốc, CHLB Đức, CH Pháp, Singapore,
Trung Quốc trong các đợt đi thực tế tại các quốc gia nêu trên và học hỏi kinh
nghiệm bồi dưỡng GVTH của các trường dạy nghề trong nước, tác giả đã rút
ra được những kinh nghiệm tốt, có giá trị thực tiễn phục vụ cho việc thực
hiện đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp thực nghiệm
Tổ chức thực nghiệm một số nội dung cụ thể trong các biện pháp bồi
dưỡng NLDH cho đối tượng là GVTH của Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật
thuộc Đại học Thái Nguyên để có được các kết quả khách quan nhằm chứng
minh cho giả thuyết khoa học và tính khả thi của các biện pháp mà luận án đề
xuất. Trên cơ sở đó nhân rộng mô hình bồi dưỡng ra các trường dạy nghề khác
để góp phần từng bước nâng cao NLDH cho GVTH các trường dạy nghề khu
vực miền núi phía Bắc.
9. NHỮNG LUẬN ĐIỂM CẦN BẢO VỆ
9.1. Trong quá trình đào tạo nghề, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp của học sinh
phụ thuộc vào nhiều yếu tố, gồm: Cơ sở vật chất, người dạy, người học, nội
dung chương trình, phương pháp giảng dạy... Trong đó yếu tố người dạy
(GVTH) có vai trò quan trọng nhất. Quan điểm “Có thầy giỏi mới có trò giỏi”
đòi hỏi GVTH phải được bồi dưỡng để hoàn thiện và phát triển năng lực, phẩm
chất của người giáo viên.
9.2. Năng lực sư phạm kỹ thuật (SPKT) thuộc loại năng lực chuyên biệt, đặc
trưng cho GVDN. NLDH là thành tố chính trong cấu trúc năng lực SPKT, quyết
định chất lượng đội ngũ giáo viên, quyết định chất lượng đào tạo nghề.
9.3. Các biện pháp bồi dưỡng phải được xây dựng trên cơ sở lý luận bồi dưỡng
năng lực giáo viên và thực trạng năng lực, thực trạng bồi dưỡng đội ngũ GVTH
các trường dạy nghề khu vực miền núi phía Bắc.
9.4. Các biện pháp bồi dưỡng NLDH cho GVTH các trường dạy nghề khu vực
miền núi phía Bắc có tính hệ thống, có mối quan hệ, tác động lẫn nhau. Cần vận
dụng linh hoạt, sáng tạo trong quá trình bồi dưỡng để đạt hiệu quả.


Footer Page 11 of 166.


Header Page 12 of 166.

6

10. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Về mặt lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm phong phú thêm lý luận về
vấn đề bồi dưỡng NLDH cho GVTH, xây dựng được cấu trúc NLDH và tiêu
chí đánh giá NLDH cho GVTH làm cơ sở nghiên cứu thực trạng và đề xuất các
biện pháp bồi dưỡng nhằm chuẩn hóa đội ngũ GVTH trong các trường dạy nghề
khu vực miền núi phía Bắc.
- Về mặt thực tiễn
Luận án nghiên cứu, đánh giá thực trạng năng lực, thực trạng bồi dưỡng
NLDH cho GVTH và đề xuất các biện pháp bồi dưỡng NLDH cho GVTH
trong các trường dạy nghề khu vực miền núi phía Bắc.
11. CẤU TRÚC LUẬN ÁN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận án có 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên
thực hành trong các trường dạy nghề
Chương 2. Thực trạng năng lực và bồi dưỡng năng lực dạy học cho
giáo viên thực hành các trường dạy nghề khu vực miền núi
phía Bắc
Chương 3. Các biện pháp bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên thực
hành các trường dạy nghề khu vực miền núi phía Bắc

Footer Page 12 of 166.



Header Page 13 of 166.

7

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC DẠY HỌC
CHO GIÁO VIÊN THỰC HÀNH TRONG CÁC TRƯỜNG DẠY NGHỀ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ở nước ngoài
Tại Liên Xô (cũ) đã có công trình nghiên cứu của Xukhômlinxki: “Tâm lý
học nghề nghiệp” (1972) [77] đề cập đến một số vấn đề về tâm lý trong dạy sản xuất;
công trình nghiên cứu của Ia. Batưxep và X.A Sapôrinxki: “Cơ sở giáo dục học nghề
nghiệp” (1982) [73] được các giáo viên, các nhà quản lý giáo dục, các hướng dẫn
viên thực tập tại nhà máy rất quan tâm, công trình đề cập một cách toàn diện, hệ
thống đến tất cả các vấn đề của khoa học giáo dục nghề nghiệp của Liên Xô.
Công hòa Liên bang Đức là một trong những quốc gia có hệ thống đào
tạo nghề phát triển nhất thế giới. Viện Dạy nghề CHLB Đức có nhiều đề tài
nghiên cứu về “Năng lực của người giáo viên dạy nghề”. Một trong các đề tài có
giá trị và được quan tâm nhiều nhất là đề tài “Đào tạo giáo viên dạy nghề chuyên
sâu theo năng lực” đã khẳng định: “Năng lực của mỗi người không giống nhau,
có người thiên về năng lực trí tuệ, có người thiên về năng lực thực hành, số ít
người có năng lực toàn diện” [83]. Với quan điểm trên, giáo viên dạy nghề
(GVDN) được đào tạo theo 3 loại:
- Đào tạo giáo viên chuyên dạy lý thuyết.
- Đào tạo giáo viên chuyên dạy thực hành.
- Đào tạo giáo viên dạy cả lý thuyết và thực hành.
Trên cơ sở phân loại giáo viên, tập trung đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu
theo dạng chuyên môn hóa.

Viện Dạy nghề Trung Quốc xây dựng nội dung đào tạo GVDN theo 3 cấp
trình độ: Cấp cơ bản, cấp I và cấp II [64]. Ở mỗi cấp trình độ đòi hỏi người giáo
viên phải có năng lực nhất định, muốn nâng cấp trình độ cần tham gia các khóa
bồi dưỡng những năng lực còn thiếu so với yêu cầu của cấp trình độ đó.
Viện nghiên cứu Dạy nghề Vương quốc Anh có đề tài: “ Năng lực sư
phạm kỹ thuật - yếu tố quyết định tạo nên nhân cách toàn diện của người giáo
viên dạy nghề”. Kết quả nghiên cứu được sử dụng để cải tiến nội dung giảng dạy

Footer Page 13 of 166.


Header Page 14 of 166.

8

tại các khoa Sư phạm kỹ thuật ở các trường Đại học Tổng hợp và làm cơ sở xây
dựng chương trình bồi dưỡng GVDN.
1.1.2. Ở trong nước
Việc nghiên cứu năng lực đội ngũ GVDN được Nhà nước đặc biệt quan tâm và
các nhà khoa học giáo dục cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu có giá trị về lý luận
và thực tiễn công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.
Năm 1991, tác giả Trần Khánh Đức biên soạn tài liệu “Mô hình bồi dưỡng
giáo viên dạy nghề” trên cơ sở nghiên cứu kỹ năng cần có cho hoạt động giảng
dạy của người giáo viên [19].
Năm 1994, nhóm tác giả Nguyễn Duy Hồ, Nguyễn Văn Sự, Lê Trần Lâm
trong tài liệu “Tổng luận giáo viên dạy nghề Việt Nam” đã tổng kết, đánh giá
quá trình hình thành, phát triển đội ngũ GVDN; vai trò, nhiệm vụ của GVDN
trong chiến lược phát triển kinh tế, xã hội; những thuận lợi và khó khăn trong
đào tạo nguồn nhân lực; định hướng phát triển ngành dạy nghề.
Năm 2000, tác giả Nguyễn Đức Trí chủ trì đề tài nghiên cứu “Mô hình đào tạo

giáo viên kỹ thuật trình độ đại học cho các trường THCN và dạy nghề”. Đề tài đưa ra
mô hình nhân cách, mô hình hoạt động của người giáo viên làm cơ sở để xác định mô
hình đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên THCN và dạy nghề [61].
Năm 2003, tác giả Trần Hùng Lượng hoàn thành luận án tiến sỹ với đề tài
“Một số giải pháp bồi dưỡng năng lực sư phạm kỹ thuật cho giáo viên dạy nghề
Việt Nam hiện nay” [37]. Đề tài khẳng định tính chất quan trọng, quyết định của
năng lực sư phạm kỹ thuật trong quá trình tổ chức đào tạo nghề và nêu các giải
pháp bồi dưỡng có tính định hướng cho việc bồi dưỡng đội ngũ GVDN toàn quốc.
Ngoài ra còn rất nhiều bài viết của các tác giả đề cập đến vấn đề bồi dưỡng
đội ngũ giáo viên như tác giả Nguyễn Thanh Hà có bài “Chất lượng và điều kiện
đảm bảo chất lượng dạy học các môn thực hành chuyên môn nghề” đăng trên
TCGD số 169 (8/2007), tác giả nêu ra 7 điều kiện cho việc đảm bảo chất lượng dạy
học các môn thực hành chuyên môn nghề. Trong đó điều kiện tiên quyết chính là
phẩm chất, năng lực của GVTH; tác giả Ngô Tự Thành viết bài “ Cơ sở lý luận xây
dựng tiêu chí giảng viên giỏi trong xu thế hội nhập” đăng trên TCGD số 181
(1/2008) với một số mô hình, bộ tiêu chuẩn đánh giá năng lực giảng dạy của giáo
viên và khẳng định “Giáo viên giỏi phải am hiểu sâu sắc lĩnh vực chuyên môn của
mình”; tác giả Phạm Hồng Quang với bài “Giải pháp đào tạo giáo viên theo định

Footer Page 14 of 166.


Header Page 15 of 166.

9

hướng năng lực” đăng trên TCGD số 216 (6/2009), tác giả nhấn mạnh “Năng lực
giáo viên - yếu tố cơ bản quyết định chất lượng giáo dục” và nêu ra 4 giải pháp đào
tạo, bồi dưỡng giáo viên theo quan điểm mới của UNESCO; nhóm tác giả Vũ Quốc
Chung và Nguyễn Văn Cường có bài viết “Cải cách đào tạo và bồi dưỡng giáo viên

theo định hướng chuẩn và năng lực nghề nghiệp” đăng trên TCGD số 219 (8/2009),
trình bày một số quan điểm về thực hiện cải cách đào tạo và bồi dưỡng giáo viên
theo định hướng chuẩn và năng lực nghề nghiệp trong bối cảnh chuyển đổi đào tạo
từ niên chế sang đào tạo tín chỉ và học phần (mô đun); nhóm tác giả Nguyễn Ngọc
Hợi và Thái Văn Thành có bài viết trên TCGD số 224 (10/2009) với tiêu đề “Về
quy trình đánh giá chất lượng bồi dưỡng giáo viên”. Các tác giả nêu ra một quy
trình tổng quát gồm 3 giai đoạn với 9 bước thực hiện để đánh giá quá trình bồi
dưỡng giáo viên. Trong giai đoạn tổ chức đánh giá, các tác giả rất chú trọng đến
bước “Giáo viên tự đánh giá sau bồi dưỡng” v.v...
Về phía các Bộ, Ngành chủ quản trong từng giai đoạn nhất định đã có
nhiều nghiên cứu chuyên sâu của các nhà khoa học hoặc nhóm các nhà khoa học
để xây dựng một số chương trình bồi dưỡng GVDN nhằm đáp ứng cho sự phát
triển và hoàn thiện đội ngũ GVDN, qua đó từng bước nâng cao chất lượng đào
tạo, đáp ứng nhu cầu xã hội. Cụ thể là:
Năm 1992, Bộ GD&ĐT ban hành chương trình bồi dưỡng sư phạm bậc
1 (bậc cơ sở) [5] cho giáo viên các trường THCN và dạy nghề. Chương trình
bồi dưỡng sư phạm bậc 1 gồm 4 môn học: Tâm lý học; Lý luận giáo dục; Lý
luận dạy học; Tổ chức và quản lý đào tạo trong các trường THCN và dạy
nghề. Mục đích trang bị cho giáo viên những vấn đề cơ bản, cần thiết nhất để
tổ chức thực hiện quá trình dạy học và quá trình giáo dục cho học sinh các
trường THCN và dạy nghề
Năm 1993, Bộ GD&ĐT ban hành chương trình bồi dưỡng sư phạm bậc 2 (bậc
nâng cao) [5] cho giáo viên các trường THCN và dạy nghề nhằm mục đích: Tiếp tục
trang bị cho giáo viên những kiến thức cơ bản, thiết thực về lôgic học, tâm lý học, lý
luận dạy học hiện đại và một số vấn đề cần thiết cho việc nghiên cứu khoa học giáo
dục; Nâng cao năng lực sư phạm, tạo điều kiện cho giáo viên tự bồi dưỡng nâng cao
tay nghề; Giúp giáo viên có cơ sở lý luận dạy học, thông qua thực tiễn giảng dạy tự
bồi dưỡng, tham gia nghiên cứu khoa học, nâng cao hiệu quả tự đào tạo; Chuẩn hóa
đội ngũ giáo viên THCN và dạy nghề. Chương trình bồi dưỡng sư phạm bậc 2 gồm
các môn học và đề tài NCKHGD được chi làm 3 phần:


Footer Page 15 of 166.


Header Page 16 of 166.

10

- Phần những vấn đề chung gồm các môn: Logic học; Tâm lý học sư
phạm nghề nghiệp; Nghiên cứu khoa học GD&ĐT.
- Phần những vấn đề riêng cho từng nhóm ngành nghề khác nhau bao gồm các
môn: Tâm lý học nghề nghiệp; Phương pháp dạy học bộ môn; Chuyên đề tự chọn.
- Phần thu hoạch: Hoàn thành một đề tài NCKHGD.
Năm 1994, Bộ GD&ĐT ban hành “Tiêu chuẩn giáo viên giỏi” [6] với các
tiêu chí để đánh giá, xếp loại giáo viên trên cơ sở mức độ hoàn nhiệm vụ của
người giáo viên. Những tiêu chí đưa ra có thể coi là chuẩn chung, kết hợp với
đặc điểm, tình hình cụ thể của đội ngũ giáo viên tại các cơ sở đào tạo để thực
hiện đánh giá, xếp loại giáo viên cho sát với thực tế.
Năm 1995, Bộ GD&ĐT tổ chức “Đánh giá thực trạng và những đổi mới
của ngành dạy nghề” [7]. Báo cáo đề cập đến vấn đề khắc phục các yếu kém
trong việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên để đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân
lực có kỹ thuật cho công cuộc đổi mới.
Năm 2005, Tổng cục Dạy nghề - Bộ LĐTB&XH ban hành “Chương trình
khung Chứng chỉ sư phạm dạy nghề” [55] thay thế chương trình sư phạm bậc 1
và sư phạm bậc 2 trong đào tạo GVDN trình độ Cao đẳng sư phạm kỹ thuật; đào
tạo và cấp chứng chỉ sư phạm dạy nghề cho các đối tượng đã có trình độ chuyên
môn kỹ thuật để làm GVDN. Chương trình gồm 6 học phần bắt buộc: Lôgic;
Tâm lý học nghề nghiệp; Giáo dục học nghề nghiệp; Kỹ năng dạy học; Phương
pháp dạy học chuyên ngành; Tổ chức và quản lý quá trình dạy học; Thực tập sư
phạm và 4 học phần tự chọn: Công nghệ dạy học, NCKHGD nghề nghiệp; Ứng

dụng công nghệ thông tin trong dạy học; Phát triển chương trình đào tạo. Mục
tiêu chung là giúp người học có những hiểu biết cơ bản về khoa học giáo dục
nghề nghiệp, có năng lực sư phạm kỹ thuật, có năng lực dạy nghề; Vận dụng
những kiến thức và kỹ năng sư phạm vào dạy nghề theo chuyên ngành được đào
tạo; Rèn luyện phẩm chất đạo đức nhà giáo, hình thành và phát triển nhân cách
người GVDN. Mục tiêu cụ thể là nắm được kiến thức cơ bản về tâm lý học nghề
nghiệp, giáo dục học nghề nghiệp, phương pháp dạy học chuyên ngành, tổ chức
và quản lý quá trình dạy học và một số kiến thức khác có liên quan; lập kế
hoạch, xác định các công việc cụ thể cho dạy học và giáo dục học sinh ở các cơ
sở dạy nghề; chuẩn bị và thực hiện hoạt động dạy học đạt hiệu quả, đảm bảo chất
lượng đào tạo theo mục tiêu quy định; lựa chọn và sử dụng hợp lý, có hiệu quả
cá phương pháp, phương tiện dạy học vào quá trình dạy học; xác định và chuẩn

Footer Page 16 of 166.


Header Page 17 of 166.

11

bị các nguồn học liệu cần thiết cho dạy và học; soạn được các công cụ kiểm tra,
biết cách đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh.
Các nghiên cứu nêu trên đã tập trung nghiên cứu vấn đề đào tạo và bồi
dưỡng giáo viên dạy nghề nhằm chuẩn hóa GVDN theo yêu cầu đào tạo nguồn
nhân lực trong từng thời kỳ. Tuy nhiên, các nghiên cứu đó đa phần đều ở dạng
nghiên cứu vĩ mô, khái quát, mang tính tổng thể chưa đi sâu để giải quyết các
yêu cầu cụ thể, cấp thiết mà các cơ sở đào tạo nghề cần cho việc bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên của các trường dạy nghề có tính đặc thù trong một khu vực hoặc
của một địa phương. Các văn bản của nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng giáo viên
mang tính chỉ đạo về mặt chủ trương, đường lối, định hướng cho các cơ sở đào

tạo nghiên cứu, triển khai thực hiện; các chương trình bồi dưỡng được ban hành
mang tính bao quát, chung cho mọi giáo viên, chưa chỉ ra những việc làm cụ thể,
giải pháp cụ thể trong công tác bồi dưỡng đội ngũ của các cơ sở dạy nghề.
Đề tài “Bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên thực hành các trường
dạy nghề khu vực miền núi phía Bắc” tiếp thu kết quả nghiên cứu các nhà khoa
học trong và ngoài nước, kết hợp với việc điều tra, khảo sát thực trạng năng lực
dạy học của GVTH các trường dạy nghề 6 tỉnh miền núi phía Bắc nhằm giải
quyết những vấn đề về lý luận và thực tiễn trong việc bồi dưỡng NLDH cho
GVTH nhằm chuẩn hóa đội ngũ GVTH, từ đó góp phần nâng cao chất lượng đào
tạo nghề của các trường dạy nghề khu vực miền núi phía Bắc, đáp ứng nhu cầu
về nguồn nhân lực có chất lượng cao để phát triển kinh tế, xã hội của các địa
phương, của khu vực và trong cả nước.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Giáo viên dạy nghề
GVDN là những người giảng dạy các môn kỹ thuật cơ sở, môn lý thuyết
nghề và thực hành nghề. GVDN có chức năng đào tạo nhân lực có kỹ thuật trực
tiếp sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội [19].
GVDN có 3 loại: Giáo viên lý thuyết (chỉ giảng dạy các môn kỹ thuật cơ sở, lý
thuyết nghề); GVTH (chỉ giảng dạy các môn học/môđun thực hành nghề); giáo viên
lý thuyết và thực hành (giảng dạy cả lý thuyết nghề và thực hành nghề).
Theo chức danh, GVDN trong các cơ sở đào tạo nghề được gọi là
“giáo viên, giảng viên dạy nghề”. Giáo viên dạy trình độ sơ cấp nghề gọi là
giáo viên sơ cấp nghề; giáo viên dạy trình độ trung cấp nghề gọi là giáo viên

Footer Page 17 of 166.


Header Page 18 of 166.

12


trung cấp nghề; giáo viên dạy trình độ cao đẳng nghề gọi là giáo viên, giảng
viên cao đẳng nghề [59].
1.2.1.1. Nhân cách GVDN
Người GVDN cùng một lúc đồng thời thể hiện nhiều vai trò, trách nhiệm
khác nhau trong xã hội. Do vậy phẩm chất và năng lực của người GVDN phải thể
hiện được các vai trò đó. Hiện có nhiều quan điểm về xây dựng mô hình nhân
cách người GVDN. Theo quan điểm giáo dục học, tác giả Nguyễn Đức Trí [61] đề
xuất mô hình nhân cách người GVDN (hình 1. 1) bao gồm các yếu tố sau:
- Về phẩm chất: Phẩm chất người công dân Việt Nam; phẩm chất của nhà sư
phạm (nhà giáo dục); phẩm chất của nhà chuyên môn kỹ thuật (nhà khoa học).
- Về năng lực: Năng lực chuyên môn; năng lực sư phạm.

PHẨM
CHẤT

Phẩm chất nhà sư phạm:
- Yêu người, yêu nghề.
- Mẫu mực, trung thực, khiêm tốn.
- Độ lượng, vị tha, tâm lý.
....
Phẩm chất người công dân:
- Tình yêu tổ quốc, yêu nhân dân.
- Ý thức chấp hành pháp luật.
- Mối quan hệ xã gia đình, xã hội.
...

NHÂN

Phẩm chất nhà chuyên môn kỹ thuật:

- Tác phong công nghiệp.
- Năng động, sáng tạo, nhạy bén.
- Chính xác, rõ ràng, cụ thể

CÁCH

...

GVDN

Năng lực chuyên môn kỹ thuật:
- Nắm vững kiến thức chuyên môn.
- Năng lực thực hành.
- Năng lực tổ chức, quản lý sản xuất.


HÌNH

NĂNG
LỰC

...
Năng lực sư phạm:
- Năng lực dạy học (truyền đạt kiến thức).
- Năng lực giáo dục.
- Năng lực tổ chức qúa trình dạy và học.

...
Hình 1.1. Mô hình nhân cách GVDN


Footer Page 18 of 166.


Header Page 19 of 166.

13

Cụ thể là:
- Về phẩm chất: Người GVDN phải là một người công dân gương mẫu
(yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội; sống và làm việc theo hiến pháp, pháp luật; tích
cực tham gia các hoạt động đoàn thể, hoạt động xã hội...); GVDN cần phải thể
hiện tính sư phạm, tính mô phạm của một nhà giáo dục (có lòng yêu nghề, yêu
người; ý thức trách nhiệm nghề nghiệp, tâm huyết với nghề; mẫu mực trong
truyền thụ kỹ năng nghề nghiệp, thái độ đối với nghề nghiệp cho các thế hệ học
sinh...); GVDN được đào tạo chuyên ngành (cử nhân, kỹ sư, kỹ thuật viên...) cần
phải có phẩm chất của một nhà chuyên môn kỹ thuật (tác phong công nghiệp;
tính kế hoạch trong công việc; tính nhạy bén, năng động, sáng tạo...).
- Về năng lực: Người GVDN phải là một nhà chuyên môn giỏi, một chuyên
gia trong lĩnh vực chuyên môn được đào tạo (có kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề
nghiệp; có năng lực thực hành; có khả năng tư duy, sáng tạo...) và nắm được kiến
thức cơ bản của một số chuyên môn khác, chuyên ngành khác có liên quan đến
nghề nghiệp; GVDN cần phải có năng lực sư phạm nói chung và năng lực sư phạm
dạy nghề nói riêng (có năng lực dạy học: khả năng chuẩn bị bài giảng, khả năng
truyền đạt kiến thức, thu hút người nghe, khả năng xử lý tình huống; có năng lực
sáng tạo; có năng lực điều hành, tổ chức và quản lý quá trình dạy nghề...).
1.2.1.2. Vai trò, nhiệm vụ của GVDN
- Vai trò của GVDN trong xã hội [2]: Từ xưa đến nay, người thầy luôn
giữ vai trò quan trọng, quyết định đến sự phát triển của mỗi học trò nói riêng và
từ đó ảnh hưởng tới sự phát triển của cả xã hội nói chung. Nhu cầu học tập là
chung cho tất cả mọi người, người thầy là người trực tiếp thúc đẩy quá trình học

tập phát triển. Dân gian có câu “Học ăn, học nói, học gói, học mở” chính là nói
đến vấn đề cần phải học và lẽ tất nhiên học phải gắn liền với dạy của người thầy.
Vai trò của người thầy đã được xã hội ghi nhận bằng câu tục ngữ “Không thầy
đố mày làm nên!”. Điều này càng thể hiện rõ khi khoa học kỹ thuật phát triển,
các kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp ngày càng phức tạp, người học khó có thể tự
nắm bắt được mà đòi hỏi cần có người định hướng, chỉ dẫn. Vai trò của người
thầy chính là ở đó. Nhờ có người giáo viên mà kho tàng tri thức, kinh nghiệm
của nhân loại ở mọi lĩnh vực được lưu truyền từ thế hệ trước sang thế hệ sau và
được tinh lọc ngày càng hoàn thiện. GVDN không chỉ dạy nghề mà nhiệm vụ
lớn hơn là dạy người, là hình thành phẩm chất đạo đức của người lao động mới ở
người học phù hợp với chuẩn mực xã hội.

Footer Page 19 of 166.


Header Page 20 of 166.

14

- Vai trò của GVDN đối với chất lượng đào tạo: “Người thầy là nhân tố
quyết định đến chất lượng giáo dục” [27]. Kinh nghiệm thực tế cho thấy, muốn
đánh giá chất lượng đào tạo nghề của một cơ sở đào tạo, trước hết phải nhìn vào
đội ngũ giáo viên. Nếu đội ngũ giáo viên được đào tạo chính quy, có năng lực
thực sự thì đó chính là điều cốt yếu, cơ bản để có thể đảm bảo chất lượng đào tạo.
- Nhiệm vụ truyền thụ kiến thức chuyên môn, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo
nghề nghiệp cho học sinh [60]: Nhiệm vụ chính của GVDN là truyền thụ kiến
thức chuyên môn, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp cho học sinh thông qua
quá trình dạy học và nội dung dạy học được thể hiện trong chương trình đào tạo
của mỗi nghề, bao gồm: Khối kiến thức kỹ thuật cơ sở, khối kiến thức chuyên
môn, kỹ năng và kỹ xảo nghề nghiệp. Kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp là các thao

tác cơ bản để thực hiện các công việc của nghề. Mỗi nghề đều có các kỹ năng,
kỹ xảo riêng biệt, nắm bắt được kỹ năng, kỹ xảo là nắm bắt được nghề.
- Nhiệm vụ giáo dục phẩm chất đạo đức nghề nghiệp cho học sinh [46], [47]:
Quan điểm giáo dục của Đảng và Nhà nước là thực hiện giáo dục toàn diện. Nhà
trường phải đào tạo ra những người vừa “hồng” vừa“chuyên”. Giáo dục phẩm chất đạo
đức cho học sinh chính là giáo dục lòng yêu nghề, thái độ trân trọng đối với nghề
nghiệp đã lựa chọn vì đó là động lực để học sinh học tập, phấn đấu cho nghề nghiệp, vì
nghề nghiệp. Giáo dục phẩm chất đạo đức của người lao động mới còn là giáo dục tính
khoa học, tính kỷ luật, tính kế hoạch và tác phong công nghiệp trong công việc.
- Nhiệm vụ phát triển trí tuệ cho học sinh [31]: Ngoài nhiệm vụ dạy học
và giáo dục nêu trên, để phát triển trí tuệ của học sinh, người giáo viên cần quan
tâm đến việc bồi dưỡng khả năng tư duy sáng tạo cho học sinh. Năng lực hoạt
động trí tuệ thể hiện ở năng lực vận dụng các thao tác trí tuệ, đặc biệt là các thao
tác tư duy. Người giáo viên phải biết phát triển năng lực trí tuệ của học sinh
trong quá trình dạy học. Người thầy giỏi là người biết dạy học sinh phương pháp
học để học sinh có thể tự học tập, tự nghiên cứu.
1.2.2. Giáo viên thực hành
GVTH là những người chuyên giảng dạy các môn học/môđun thực hành
nghề, giúp học sinh có được kỹ năng, kỹ xảo và phẩm chất nghề nghiệp. Trong
luận án, khái niệm GVTH được sử dụng cho hai loại giáo viên là GVTH, giáo
viên lý thuyết và thực hành (vận dụng trong bồi dưỡng phần dạy thực hành cho
giáo viên lý thuyết và thực hành).

Footer Page 20 of 166.


Header Page 21 of 166.

15


- Vai trò của GVTH: Yếu tố cơ bản trong nhân cách học sinh học nghề là năng
lực và phẩm chất nghề nghiệp. Nhân cách học sinh học nghề được hình thành và phát
triển trong quá trình học tập. Giáo viên là người đóng vai trò quyết định đến sự phát triển
toàn diện về nhân cách của người học. Xét đơn thuần về phương diện phát triển năng
lực, đặc biệt là các kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp thì người GVTH đóng vai trò quan
trọng vì khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển thì các kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp ngày
càng tinh vi, phức tạp, đòi hỏi sự chính xác cao mà tự mỗi học sinh không thể thực hiện
được, không thể làm đúng nếu như không có sự truyền đạt, hướng dẫn của giáo viên.
Nhờ có sự truyền đạt, hướng dẫn của giáo viên mà học sinh nắm bắt dễ ràng hơn các
kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp. Việc thực hiện bài giảng thực hành hoàn toàn
khác biệt với bài giảng lý thuyết, hoạt động chính của giáo viên là hướng dẫn các thao
tác, thao tác của giáo viên là chuẩn mực cho học sinh làm theo.
- Nhiệm vụ chính của GVTH: GVTH có nhiệm vụ hình thành và
phát triển kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp cho học sinh. Trong hoạt động dạy
học (dạy nghề) người GVTH có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
+ Soạn giáo án thực hành.
+ Viết hướng dẫn quy trình thực hành.
+ Lập phiếu thực tập.
+ Chuẩn bị vật tư, dụng cụ, thiết bị, phương tiện dạy học.
+ Bố trí thiết bị, phương tiện thực hành trong xưởng thực tập.
+ Thực hiện hướng dẫn ban đầu.
+ Tổ chức, hướng dẫn học sinh hoạt động thực hành (hướng dẫn thường xuyên).
+ Xử lý các tình huống sư phạm nảy sinh.
+ Nhận xét và đánh giá kết quả bài thực hành (hướng dẫn kết thúc).
Thực hiện tốt các nhiệm vụ nêu trên, người GVTH sẽ từng bước đảm bảo
việc hình thành kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp cho học sinh trong quá trình học tập.
1.2.3. Dạy học
Dạy học là hoạt động đặc thù của xã hội loài người, trong đó thế hệ
trước truyền đạt lại cho thế hệ sau những kinh nghiệm lịch sử xã hội nhằm
tái tạo lại ở thế hệ sau những năng lực thích ứng và năng lực sáng tạo trước

sự phát triển của xã hội [60].

Footer Page 21 of 166.


Header Page 22 of 166.

16

Dạy học được hiểu là một hình thức đặc biệt của giáo dục. Dạy học là con
đường quan trọng trong mối quan hệ biện chứng và phối hợp với các con đường, các
hoạt động khác trong quá trình giáo dục để thực hiện mục đích và nhiệm vụ giáo dục.
Dạy học bao hàm hoạt động dạy của giáo viên (người dạy) và hoạt động học
của học sinh (người học). Hoạt động dạy và hoạt động học luôn gắn bó với nhau,
thống nhất biện chứng với nhau.
Hoạt động dạy (chủ thể là giáo viên - người dạy) giữ vai trò chủ đạo trong quá
trình dạy học. Giáo viên xây dựng và thực thi kế hoạch dạy học, tổ chức cho học sinh
thực hiện hoạt động học tập với các hình thức khác nhau, trong từng thời gian và không
gian khác nhau. Hoạt động dạy không chỉ là truyền đạt kiến thức mà quan trọng và cần
thiết hơn là thúc đẩy sự phát triển trí tuệ, tư duy sáng tạo của học sinh.
Hoạt động học (chủ thể là học sinh - người học) giữ vai trò chủ động, tự giác,
tích cực, tự điều khiển hoạt động học tập nhằm thu nhận, xử lý và biến đổi thông tin
bên ngoài thành tri thức của bản thân để hình thành, phát triển nhân cách phù hợp với
chuẩn mực xã hội trong quá trình dạy học.
1.2.4. Năng lực
Có nhiều khái niệm về năng lực, đó là:
- Năng lực con người là sản phẩm của sự phát triển xã hội. “Sự hình thành
năng lực đòi hỏi cá thể phải nắm được các hình thức hoạt động mà loài người đã
tạo ra trong quá trình phát triển lịch sử xã hội. Vì vậy, năng lực con người không
những do hoạt động của bộ não quyết định mà trước hết do trình độ phát triển

lịch sử mà loài người đạt được” [40].
- Năng lực là “Tổng hợp các thuộc tính độc đáo của nhân cách phù hợp với
yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó đạt kết quả” [40].
- Năng lực là “Khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực
hiện một hoạt động nào đó” hoặc là “Phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con
người có khả năng hoàn thành một hoạt động nào đó với chất lượng cao” [27].
- Năng lực là “Tập hợp các tính chất hay phẩm chất tâm lý cá nhân, đóng
vai trò là điều kiện bên trong, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện tốt một
dạng hoạt động nhất định. Người có năng lực là người đạt hiệu suất và chất lượng
hoạt động cao trong các hoàn cảnh khách quan và chủ quan như nhau” [25].

Footer Page 22 of 166.


Header Page 23 of 166.

17

Điểm chung trong các khái niệm trên: Năng lực là khả năng hoàn thành
nhiệm vụ đặt ra, gắn với một loại hoạt động cụ thể nào đó. Năng lực là một yếu tố
của nhân cách nên mang dấu ấn cá nhân, thể hiện tính chủ quan trong hành động và
được hình thành theo quy luật hình thành và phát triển nhân cách, trong đó giáo dục,
hoạt động và giao lưu có vai trò quyết định. Mặt khác, về bản chất, năng lực được
tạo nên bởi các thành tố: Kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, các yếu tố này không tồn tại
riêng lẻ mà chúng hòa quyện, đan xen vào nhau. Do vậy, năng lực ở mỗi con người
có được nhờ vào sự bền bỉ, kiên trì học tập, ôn luyện, rèn luyện và tích lũy kinh
nghiệm của bản thân trong hoạt động thực tiễn.
Năng lực có 3 cấp độ khác nhau:
- Năng lực bình thường: Là mức khởi đầu, có ở mỗi con người bình
thường khi sinh ra và được phát triển, hoàn thiện qua quá trình học tập, lao động,

hoạt động xã hội.
- Tài năng: Là mức độ cao của năng lực, thể hiện sự sáng tạo, nhạy bén
trong suy nghĩ, trong hành động của con người.
- Thiên tài: Là mức độ rất cao của năng lực, có tính độc đáo và nét
riêng biệt. Tài năng của con người mang tính bẩm sinh (hoặc do đột biến).
Năng lực được chia làm 2 loại:
- Năng lực chung: Là năng lực có ở mọi người bình thường. Người lành
mạnh nào cũng đều có năng lực chung ở các mức độ khác nhau. Đó chính là trí
tuệ của con người. Năng lực chung là cơ sở cho sự phát triển năng lực chuyên
biệt. Trong giáo dục, phát triển và hoàn thiện năng lực chung là nhiệm vụ của
giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông.
- Năng lực chuyên biệt: Là năng lực thể hiện sự riêng biệt có tính chuyên
môn nghề nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu của hoạt động chuyên môn đạt hiệu quả.
1.2.5. Năng lực sư phạm
Năng lực sư phạm thuộc loại năng lực chuyên biệt, đặc trưng cho
nghề dạy học.
Theo quan điểm của tác giả Phạm Minh Hạc thì “Năng lực sư phạm là tổ
hợp những đặc tính tâm lý của nhân cách nhằm đáp ứng các yêu cầu của hoạt
động sư phạm và quyết định sự thành công của hoạt động ấy” và “Năng lực sư
phạm tựa như là hình chiếu của hoạt động sư phạm” [24].

Footer Page 23 of 166.


Header Page 24 of 166.

18

Như vậy, năng lực sư phạm là một thành tố tạo nên nhân cách của
người giáo viên.

Năng lực sư phạm có cấu trúc gồm: Năng lực dạy học, năng lực giáo
dục và năng lực tổ chức [44].
1.2.5.1. Năng lực dạy học
Năng lực dạy học là một thành tố quan trọng của năng lực sư phạm,
năng lực dạy học gồm các năng lực thành phần: Năng lực chuẩn bị, năng
lực thực hiện và năng lực đánh giá.
- Năng lực chuẩn bị gồm các thao tác: chọn lựa tài liệu tham khảo để
chuẩn bị cho hoạt động giảng dạy, xác định mục tiêu bài giảng; các yêu cầu
về kiến thức và kỹ năng dạy học; chọn các phương pháp, hình thức giảng
dạy và kỹ thuật giảng dạy cũng như thiết bị tương ứng; dự kiến các phương
án xảy ra và phương án xử lý.
- Năng lực thực hiện được thể hiện trong quá trình thực hành giảng dạy và
giáo dục, gồm các kỹ năng: ổn định lớp, kiểm tra bài cũ, định hướng nội dung
mới, luyện tập kỹ năng, phát triển kiến thức, kiểm tra đánh giá học sinh... Trong
quá trình thể hiện năng lực thực hiện, có 3 yếu tố cần quan tâm: Năng lực sử dụng
ngôn ngữ; năng lực sử dụng các thiết bị và phương tiện giảng dạy; năng lực hoạt
động xã hội trong và ngoài trường.
- Năng lực đánh giá giúp cho giáo viên nắm được trình độ và khả
năng tiếp thu bài của học sinh để xác nhận kết quả của một hoạt động và để
bổ sung, điều chỉnh trong dạy học.
1.2.5.2. Năng lực giáo dục
Năng lực giáo dục giúp giáo viên thực hiện nhiệm vụ giáo dục phẩm chất
đạo đức nghề nghiệp cho học sinh. Năng lực giáo dục gồm các năng lực thành
phần: Năng lực thiết kế mục tiêu, kế hoạch các hoạt động giáo dục; năng lực cảm
hóa, thuyết phục học sinh; năng lực hiểu biết đặc điểm học sinh; năng lực phối hợp
các lực lượng giáo dục trong và ngoài trường.
1.2.5.3. Năng lực tổ chức
Năng lực tổ chức giúp giáo viên hoàn thành nhiệm vụ dạy học và
giáo dục. Năng lực tổ chức gồm các năng lực thành phần: Năng lực phối
hợp các hoạt động dạy học và giáo dục giữa thầy và trò, giữa các học trò

với nhau, giữa các giáo viên với giáo viên; năng lực nắm vững các bước tổ
chức hoạt động dạy học và giáo dục; năng lực phối hợp nguồn lực (học

Footer Page 24 of 166.


Header Page 25 of 166.

19

sinh và những người khác) xung quanh mình để giải quyết vấn đề của học
tập và cuộc sống.
1.2.6. Năng lực sư phạm kỹ thuật
Do tính đặc thù của dạy nghề nên đối với GVDN ngoài năng lực sư phạm
chung cho mọi giáo viên còn phải có năng lực chuyên môn nghề nghiệp. Tích hợp
hai năng lực này tạo ra một năng lực đặc trưng của GVDN. Đó là năng lực SPKT.
Năng lực SPKT thuộc loại năng lực chuyên biệt, đặc trưng cho GVDN.
Năng lực SPKT là tổ hợp của nhiều năng lực, trong đó năng lực chuyên môn
nghề nghiệp và năng lực sư phạm đóng vai trò chính. Hai năng lực này hòa
quyện, bổ trợ lẫn nhau, không tách rời nhau trong một thể thống nhất là năng
lực SPKT [37].
Cấu trúc của năng lực SPKT: Căn cứ hoạt động thực tế của quá
trình dạy nghề và chức năng, nhiệm vụ của GVDN, cấu trúc năng lực
SPKT (hình 1.1) bao gồm: NLDH trong dạy nghề, năng lực giáo dục nghề
nghiệp, năng lực tổ chức các hoạt động dạy nghề và giáo dục nghề nghiệp.
Mỗi năng lực được chia làm nhiều nhóm hoặc nhiều năng lực thành phần.
Cụ thể là:
- NLDH trong dạy nghề:
+ Nhóm năng lực chuẩn bị dạy nghề.
+ Nhóm năng lực thực hiện dạy nghề.

+ Nhóm năng lực đánh giá kết quả học tập.
- Năng lực giáo dục nghề nghiệp:
+ Năng lực thiết kế mục tiêu, kế hoạch các hoạt động giáo dục.
+ Năng lực cảm hóa, thuyết phục học sinh.
+ Năng lực hiểu biết đặc điểm học sinh.
+ Năng lực phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài trường.
- Năng lực tổ chức các hoạt động dạy nghề và giáo dục nghề nghiệp
+ Năng lực phối hợp hợp các hoạt động dạy học và giáo dục giữa
thầy và trò, giữa các học trò với nhau, giữa các giáo viên với giáo viên.
+ Năng lực nắm vững các bước tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục.
+ Năng lực phối hợp nguồn lực (học sinh và những người khác) xung
quanh mình để giải quyết vấn đề của học tập và cuộc sống.

Footer Page 25 of 166.


×