Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện tại thị xã Sơn Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 98 trang )

Header Page 1 of 166.

LÊ THỊ KIM THƯ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---------------------------------------

Lê Thị Kim Thư

TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI THỊ XÃ SƠN TÂY

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ

KHOÁ 2
Hà Nội – Năm 2015
0

Footer Page 1 of 166.


Header Page 2 of 166.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---------------------------------------

Lê Thị Kim Thu


Mã học viên: C00105

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI THỊ XÃ SƠN TÂY

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60340201

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
Người hướng dẫn chính: GS.TS NGUYỄN KHẮC MINH

Hà Nội – Năm 2015

Footer Page 2 of 166.
..............24
Thang Long University Libraty


Header Page 3 of 166.

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế
của địa phương.
Tác giả luận văn tốt nghiệp

Lê Thị Kim Thư

ii


Footer Page 3 of 166.


Header Page 4 of 166.

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Bản cam đoan

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

vi

Danh mục sơ đồ bảng biểu

vii

MỞ ĐẦU

1

Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN


5

1.1. Ngân sách nhà nước và chi ngân sách nhà nước

5

1.1.1. Ngân sách nhà nước

5

1.1.2. Chi ngân sách cấp huyện

10

1.2. Quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện

14

1.2.1. Khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện

14

1.2.2. Mục tiêu và tiêu chí đánh giá quản lý chi ngân sách nhà nước cấp

14

huyện
1.2.3. Nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện


16

1.2.4. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện

18

1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách nhà nước cấp

25

huyện
Chương 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN

28

SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI THỊ XÃ SƠN TÂY - THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Giới thiệu về thị xã Sơn Tây

28

2.1.1. Vị trí địa lý, lịch sử hình thành và phát triển của thị xã Sơn Tây

28

2.1.2. Đặc điểm về Kinh tế - Văn hóa – Xã hội của thị xã Sơn Tây

30

2.2. Thực trạng chi ngân sách nhà nước tại thị xã Sơn Tây


32

iii

Footer Page 4 of 166.

Thang Long University Libraty


Header Page 5 of 166.

2.2.1. Chi đầu tư xây dựng cơ bản

33

2.2.2. Chi thường xuyên

37

2.3. Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước tại thị xã Sơn Tây

42

2.3.1. Lập dự toán chi ngân sách nhà nước cấp huyện

42

2.3.2. Tổ chức thực hiện chi ngân sách nhà nước cấp huyện

48


2.3.3. Kiểm soát và quyết toán chi ngân sách nhà nước cấp huyện

50

2.4. Đánh giá quản lý chi ngân sách nhà nước tại thị xã Sơn Tây

52

2.4.1. Đánh giá theo tiêu chí

52

2.4.2. Đánh giá những mặt đạt được và hạn chế của quản lý chi ngân sách
nhà nước thị xã Sơn Tây

59

2.5. Kinh nghiệm về quản lý chi ngân sách nhà nước của một số

70

huyện trong thành phố và bài học rút ra cho thị xã Sơn Tây
2.5.1. Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Ba Vì,

70

thành phố Hà Nội
2.5.2.Kinh nghiệm quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Chương


71

Mỹ, thành phố Hà Nội
2.5.3. Bài học rút ra cho thị xã Sơn Tây

72

Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI THỊ XÃ SƠN TÂY - THÀNH PHỐ HÀ NỘI

73

3.1. Mục tiêu và định hướng về quản lý chi ngân sách nhà nước tại

73

thị xã Sơn Tây
3.1.1. Quan điểm phát triển kinh tế-xã hội thị xã Sơn Tây đến năm 2020

73

3.1.2.Mục tiêu phát triển

73

3.1.3.Định hướng về quản lý chi NSNN tại thị xã Sơn Tây

76


3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý chi ngân sách

77

nhà nước tại thị xã Sơn Tây
iv

Footer Page 5 of 166.


Header Page 6 of 166.

3.2.1. Giải pháp hoàn thiện lập dự toán chi ngân sách nhà nước cấp huyện 77
3.2.2. Giải pháp về tổ chức thực hiện chi ngân sách nhà nước cấp huyện

79

3.2.3. Giải pháp về kiểm soát chi ngân sách nhà nước cấp huyện

82

3.2.4. Các giải pháp khác

84

3.3. Một số kiến nghị với Thành phố và Trung ương

85

3.3.1. Kiến nghị với Trung ương


85

3.3.1. Kiến nghị với thành phố Hà Nội

86

KẾT LUẬN

87

TÀI LIỆU THAM KHẢO

89

PHỤ LỤC

91

v

Footer Page 6 of 166.

Thang Long University Libraty


Header Page 7 of 166.

DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT


ANQP

An ninh quốc phòng

HÐND

Hội đồng Nhân dân

UBND

Ủy ban Nhân dân

NSNN

Ngân sách nhà nước

KBNN

Kho bạc nhà nước

XDCB

Xây dựng cơ bản

QLNN

Quản lý nhà nước

SNGD


Sự nghiệp giáo dục

SNKT

Sự nghiệp kinh tế

vi

Footer Page 7 of 166.


Header Page 8 of 166.

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1:

Khung lý thuyết

Sơ đồ 1.1:

Hệ thống ngân sách nhà nước

Sơ đồ 1.2:

Hệ thống quản lý chi ngân sách nhà nước thị xã Sơn Tây

Sơ đồ 2.1:

Tổ chức thực hiện quản lý chi ngân sách nhà nước thị xã

Sơn Tây.
BẢNG

Bảng 2.1:

Tổng hợp chi từ ngân sách thị xã

Bảng 2.2:

Tỉ lệ chi đầu tư XDCB từ ngân sách thị xã trong tổng chi
từ nguồn NSNN trên địa bàn thị xã Sơn Tây

Bảng 2.3:

Cơ cấu vốn đầu tư XDCB chia theo ngành

Bảng 2.4:

Tổng hợp chi thường xuyên NS thị xã

Bảng 2.5:

Tỉ lệ chi thường xuyên trong tổng chi NSNN thị xã Sơn Tây

Bảng 2.6:

Cơ cấu các khoản chi trong chi thường xuyên

Bảng 2.7:


Tổng hợp dự toán chi ngân sách thị xã

Bảng 2.8:

Tổng hợp dự toán chi đầu tư phát triển từ ngân sách thị xã

Bảng 2.9:

Tổng hợp kế hoạch và kết quả giải ngân vốn đầu tư XDCB
năm 2011

Bảng 2.10: Tổng hợp kế hoạch và kết quả giải ngân vốn đầu tư XDCB
năm 2012
Bảng 2.11: Tổng hợp kế hoạch và kết quả giải ngân vốn đầu tư XDCB
năm 2013
Bảng 2.12: Tổng hợp kế hoạch và kết quả giải ngân vốn đầu tư XDCB
năm 2014
Bảng 2.13:

Tổng hợp dự toán chi thường xuyên từ ngân sách thị xã

Bảng 2.14:

Tổng hợp hiệu lực chi ngân sách
vii

Footer Page 8 of 166.

Thang Long University Libraty



Header Page 9 of 166.

MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Ngân sách Nhà nước là một công cụ tài chính quan trọng của một quốc
gia, là một khâu quan trọng trong điều tiết kinh tế vĩ mô. Ngân sách huyện là
một bộ phận cấu thành ngân sách nhà nước, là công cụ để chính quyền cấp
huyện thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong quá trình quản lý
kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng.
Để quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia, nâng cao tính chủ động và
trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý và sử dụng
ngân sách nhà nước, củng cố kỷ luật tài chính, sử dụng tiết kiệm có hiệu quả
ngân sách và tài sản nhà nước, tăng tích luỹ nhằm thực hiện công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo quốc phòng an ninh,
đối ngoại Quốc hội đã thông qua Luật ngân sách ngày 16/12/2002. Luật ngân
sách đã quy định rõ, đầy đủ về trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan quản
lý chi ngân sách nhà nước đặc biệt trong việc lập, chấp hành, kiểm tra, thanh
tra, kiểm toán, quyết toán ngân sách nhà nước.
Trong những năm qua, tình hình tăng trưởng kinh tế của Thị xã tuơng
đối ổn định, hoàn thành tốt các nhiệm vụ trọng tâm của năm ngân sách. Tổng
chi ngân sách cho các ngành các lĩnh vực được đáp ứng kịp thời đảm bảo
nguồn lực tài chính phục vụ cho các nhiệm vụ kinh tế xã hội, anh ninh - quốc
phòng trên địa bàn thị xã.
Tuy nhiên thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nuớc của thị xã còn
nhiều hạn chế. Chi cho đầu tư xây dựng cơ bản đạt thấp, vốn chi cho lĩnh vực
này còn dàn trải, tiến độ giải ngân chậm, đầu tư cho một số công trình còn bất
hợp lý… Một số khoản chi thường xuyên cho ngân sách còn chưa tương ứng
1


Footer Page 9 of 166.


Header Page 10 of 166.

với nhiệm vụ chi như chi cho sự nghiệp giáo dục, chi mua sắm sửa chữa…
Việc xây dựng dự toán chi ngân sách còn chưa dự báo được hết và xác định
đầy đủ các nhiệm vụ chi dẫn đến khó khăn trong việc điều hành và quyết toán
ngân sách.
“Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại thị xã Sơn
Tây” là đề tài mang tính thực tiễn cao góp phần làm rõ hơn thực trạng quản lý
chi ngân sách nhà nước của Thị xã sau 11 năm thực hiện Luật Ngân sách và
làm cơ sở để có giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước cấp
huyện hiện nay, một nhiệm vụ luôn được quan tâm hàng đầu trong quản lý nhà
nước về tài chính, góp phần thực hiện tốt và toàn diện các họat động kinh tế xã hội, an ninh - quốc phòng trên địa bàn thị xã.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về Quản lý chi ngân sách nhà
nước cấp huyện.
- Phân tích thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước tại thị xã
Sơn Tây, giai đoạn 2011- 2014. Những mặt đạt được, hạn chế và nguyên
nhân của những hạn chế đó.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi ngân sách
nhà nước tại thị xã Sơn Tây.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện tại
thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Thị xã Sơn Tây.
+ Về thời gian: Nghiên cứu giai đoạn từ năm 2011-2014 đề xuất giải

pháp cho những năm tiếp theo.
+ Phạm vi nội dung: Quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện của
2

Footer Page 10 of 166.

Thang Long University Libraty


Header Page 11 of 166.

chính quyền thị xã.
4. Phương pháp nghiên cứu
* Nguồn dữ liệu: Luận văn chủ yếu sử dụng số liệu thứ cấp:
Thống kê/ Báo cáo
Cơ sở dữ liệu của các đơn vị
Các số liệu điều tra khảo sát trước kia
* Về khung lý thuyết:
Các yếu tố ảnh
hưởng tới quản
lý chi ngân sách
nhà nước cấp
huyện:
- Yếu tố khách
quan
- Yếu tố chủ
quan

Nội dung quản
lý chi ngân sách

nhà nước cấp
huyện:
- Lập dự toán
chi ngân sách
- Chấp hành dự
toán chi ngân
sách
- Kiểm soát chi
ngân sách

- Phân bổ
nguồn lực đúng
hướng
- Sử dụng ngân
sách có hiệu
quả
- Sử dụng ngân
sách đúng
luật…

5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Về lý luận: Xác định được khung lý thuyết nghiên cứu về quản lý chi
ngân sách nhà nước cấp huyện.
- Về thực tiễn: Phân tích thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước tại
thị xã Sơn Tây, Đánh giá theo các tiêu chí, chỉ ra những mặt đạt được, điểm
yếu và nguyên nhân, từ đó đề ra những giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện
quản lý chi ngân sách nhà nước tại thị xã Sơn Tây.
Đề tài sẽ là nguồn tài liệu tham khảo đối với các cơ quan quản lý ngân
sách và cơ quan đơn vị sử dụng ngân sách, góp phần thiết thực vào việc hoàn
thiện quản lý ngân sách huyện và nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà

nước.

3

Footer Page 11 of 166.


Header Page 12 of 166.

6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện.
Chương 2: Phân tích thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước tại thị
xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước
tại thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội.

4

Footer Page 12 of 166.

Thang Long University Libraty


Header Page 13 of 166.

Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN

1.1. NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1.1. Ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm
Ngân sách nhà nước là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử; là
một thành phần trong hệ thống tài chính. Luật Ngân sách Nhà nước của Việt
Nam đã được Quốc hội Việt Nam thông qua ngày 16/12/2002 định nghĩa:
Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong
một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
Sự hình thành và phát triển của ngân sách nhà nước gắn liền với sự
xuất hiện và phát triển của kinh tế hàng hóa - tiền tệ trong các phương thức
sản xuất của cộng đồng và nhà nước của từng cộng đồng. Nói cách khác, sự ra
đời của nhà nước, sự tồn tại của kinh tế hàng hóa - tiền tệ là những tiền đề cho
sự phát sinh, tồn tại và phát triển của ngân sách nhà nước.
Theo Điều 5 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 Quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước:
1) Ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các
cấp có Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân theo quy định của Luật Tổ
chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân, theo quy định hiện hành, bao
gồm:
a) Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân
sách tỉnh), bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh;
5

Footer Page 13 of 166.


Header Page 14 of 166.


b) Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là
ngân sách huyện), bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã,
phường, thị trấn;
c) Ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã);
2) Quan hệ giữa ngân sách các cấp thực hiện theo các nguyên tắc sau:
a) Thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu
phân chia giữa ngân sách các cấp và bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên
cho ngân sách cấp dưới để bảo đảm công bằng và phát triển cân đối giữa các
vùng, các địa phương. Số bổ sung từ ngân sách cấp trên là khoản thu của ngân
sách cấp dưới;
b) Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu và số bổ sung cân đối
từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới quy định tại điểm a Khoản 2
Điều này, được ổn định từ 3 đến 5 năm (gọi chung là thời kỳ ổn định ngân
sách). Chính phủ trình Quốc hội quyết định thời kỳ ổn định ngân sách giữa
ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh
trình Hội đồng Nhân dân cùng cấp quyết định thời kỳ ổn định ngân sách giữa
các cấp ở địa phương;
c) Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm;
Trường hợp cần ban hành chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách sau
khi dự toán đã được cấp có thẩm quyền quyết định thì phải có giải pháp bảo
đảm nguồn tài chính phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách từng cấp;
d) Trong thời kỳ ổn định ngân sách, các địa phương được sử dụng
nguồn tăng thu ngân sách hàng năm (phần ngân sách địa phương được hưởng)
để chi cho các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn; sau mỗi thời
kỳ ổn định ngân sách, phải tăng khả năng tự cân đối, phát triển ngân sách địa
phương, thực hiện giảm dần số bổ sung từ ngân sách cấp trên (đối với địa
phương nhận bổ sung từ ngân sách cấp trên) hoặc tăng tỷ lệ phần trăm (%)

6


Footer Page 14 of 166.

Thang Long University Libraty


Header Page 15 of 166.

điều tiết số thu nộp về ngân sách cấp trên (đối với những địa phương có điều
tiết về ngân sách cấp trên);
đ) Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước cấp trên ủy quyền cho cơ
quan quản lý nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi của mình, thì phải
chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để thực hiện
nhiệm vụ đó;
e) Ngoài việc bổ sung nguồn thu và ủy quyền thực hiện nhiệm vụ chi
quy định tại các điểm a, b và đ Khoản 2 Điều này, không được dùng ngân
sách của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp khác, trừ các trường hợp quy
định tại điểm g Khoản 2 Điều này.
g) Ủy ban Nhân dân các cấp được sử dụng ngân sách cấp mình để hỗ
trợ cho các đơn vị do cấp trên quản lý đóng trên địa bàn trong các trường hợp:
- Khi xảy ra thiên tai và các trường hợp cấp thiết khác mà địa phương cần
khẩn trương huy động lực lượng để bảo đảm ổn định tình hình kinh tế - xã hội;
- Các đơn vị do cấp trên quản lý khi thực hiện chức năng của mình, kết
hợp thực hiện một số nhiệm vụ theo yêu cầu của cấp dưới.
Theo Điều 5 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 Quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước thì Hệ thống ngân sách
nhà nước được tổ chức theo mô hình lồng ghép được mô tả dưới hình sau:
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
NGÂN

NGÂN SÁCH TỈNH
SÁCH
NGÂN SÁCH HUYỆN
TRUNG
ƯƠNG
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hệ thống ngân
sách
nhà XÃ
nước
NGÂN
SÁCH

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hệ thống ngân sách nhà nước

7

Footer Page 15 of 166.


Header Page 16 of 166.

Theo Điều 6 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 Quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước thì việc phân cấp quản lý
ngân sách nhà nước phải bảo đảm nguyên tắc:
1) Phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh
của Nhà nước và năng lực quản lý của mỗi cấp trên địa bàn;
2) Ngân sách trung ương và ngân sách địa phương được phân định
nguồn thu, nhiệm vụ chi cụ thể:
a) Ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các
nhiệm vụ chiến lược, quan trọng của quốc gia như: các dự án đầu tư phát triển

kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội có tác động đến cả nước hoặc nhiều địa
phương, các chương trình, dự án quốc gia, các chính sách xã hội quan trọng,
điều phối hoạt động kinh tế vĩ mô của đất nước, bảo đảm quốc phòng, an ninh,
đối ngoại và hỗ trợ những địa phương chưa cân đối được thu, chi ngân sách;
b) Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động
thực hiện những nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và
trật tự an toàn xã hội trong phạm vi quản lý;
3) Việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính
quyền địa phương do Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh quyết định, thời gian thực
hiện phân cấp này phải phù hợp với thời kỳ ổn định ngân sách ở địa phương;
cấp xã được tăng cường nguồn thu, phương tiện và cán bộ quản lý tài chính ngân sách để quản lý tốt, có hiệu quả các nguồn lực tài chính trên địa bàn
được phân cấp;
4) Kết thúc mỗi kỳ ổn định ngân sách, căn cứ vào khả năng nguồn thu
và nhiệm vụ chi của từng cấp, theo thẩm quyền quy định tại các Điều 15, 16
và 25 của Luật Ngân sách nhà nước, Quốc hội, Hội đồng Nhân dân điều chỉnh
mức bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới; Ủy ban

8

Footer Page 16 of 166.

Thang Long University Libraty


Header Page 17 of 166.

Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh quyết định việc điều chỉnh
tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp.
1.1.1.2. Chi ngân sách nhà nước và đặc điểm chi NSNN
Chi NSNN thể hiện các quan hệ tiền tệ hình thành trong quá trình phân

phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm trang trải cho các chi phí bộ máy nhà nước
và thực hiện các chức năng kinh tế xã hội mà nhà nước đảm nhận theo các
nguyên tắc nhất định.
Chi NSNN là sự phối hợp giữa hai quá trình phân phối và sử dụng quỹ
NSNN. Quá trình phân phối là quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN để hình
thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng, Quá trình sử dụng là quá trình
trực tiếp dùng khoản tiền cấp phát từ ngân sách không trải qua việc hình
thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng. Việc phân biệt hai quá trình
này trong chỉ tiêu NSNN có ý nghĩa quan trọng trong quản lý NSNN.
Đặc điểm:
- Chi ngân sách nhà nước gắn với bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ
kinh tế, chính trị, xã hội mà nhà nước đảm đương trong từng thời kỳ;
- Chi ngân sách nhà nước gắn với quyền lực nhà nước, mang tích chất
pháp lí cao;
- Các khoản chi của ngân sách nhà nước được xem xét hiệu quả trên
tầm vĩ mô;
- Các khoản chi của ngân sách nhà nước mang tính chất không hoàn trả
trực tiếp;
- Các khoản chi của ngân sách nhà nước gắn chặt với sự vận động của
các phạm trù giá trị khác như giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tiền lương, tín
dụng, v.v... (các phạm trù thuộc lĩnh vực tiền tệ).

9

Footer Page 17 of 166.


Header Page 18 of 166.

1.1.2. Chi ngân sách cấp huyện

1.1.2.1. Khái niệm và nội dung chi ngân sách nhà nước cấp huyện
* Khái niệm
- Chi ngân sách nhà nước cấp huyện là việc phân phối và sử dụng quỹ
ngân sách nhà nước nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước theo
những nguyên tắc nhất định.
- Chi ngân sách nhà nước cấp huyện là quá trình phân phối lại các
nguồn tài chính đã được tập trung vào ngân sách nhà nước và đưa chúng đến
mục đích sử dụng. Do đó, chi ngân sách nhà nước cấp huyện là những việc cụ
thể không chỉ dừng lại trên các định hướng mà phải phân bổ cho từng mục
tiêu, từng hoạt động và từng công việc thuộc chức năng của nhà nước.
Quá trình chi ngân sách nhà nước cấp huyện:
+ Quá trình phân phối: là quá trình cấp phát kinh phí từ ngân sách nhà
nước để hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng;
+ Quá trình sử dụng: là trực tiếp chi dùng khoản tiền cấp phát từ ngân
sách nhà nước mà không phải trải qua việc hình thành các loại quỹ trước khi
đưa vào sử dụng.
* Nội dung chi ngân sách nhà nước cấp huyện
NSNN cấp huyện là mắt xích trong hệ thống NSNN, gồm 2 nội dung
chủ yếu về thu và chi ngân sách huyện như sau:
a. Về thu ngân sách cấp huyện
- Bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để bảo
đảm công bằng và phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phương
- Các khoản thu ngân sách huyện hưởng 100%
- Các khoản thu của ngân sách huyện hưởng theo tỷ lệ phần trăm (%)
Các khoản thu này theo quy định của pháp luật

10

Footer Page 18 of 166.


Thang Long University Libraty


Header Page 19 of 166.

b. Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện, gồm chi 2 lĩnh vực chính là
chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên:
* Chi đầu tư phát triển
Chi đầu tư phát triển của NSNN là quá trình sử dụng một phần vốn tiền
tệ đã tập trung vào NSNN để xây dưng cơ sở hạ tầng KT – XH, phát triển sản
xuất và thực hiện dự trữ vật tư hàng hóa, nhằm thực hiện mục tiêu ổn định và
tăng trưởng của nền kinh tế.
Chi đầu tư phái triển có các đặc điểm sau:
- Chi đầu tư phát triển của ngân sách là khoản chi tích lũy.
- Quy mô và cơ cấu chi đầu tư phát triền của NSNN không cố định và
phụ thuộc vào chiến lược phát triển KT – XH của nhà nước trong từng thời kỳ
và mức độ phát triển của khu vực kinh tế tư nhân.
- Chi đầu tư phát triển phải gắn chặt với chi thường xuyên nhằm nâng
cao hiệu quả vốn đầu tư.
Theo phân cấp, chi đầu tư phát triển cấp huyện gồm:
1) Sự nghiệp kinh tế: Đầu tư cơ sở hạ tầng các công trình giao thông;
cơ sở hạ tầng nông lâm ngư nghiệp và thủy sản. Đầu tư các công trình, dự án
khắc phục ô nhiễm môi trường ảnh hưởng trong phạm vi một xã, thị trấn.
2) Sự nghiệp giáo dục và đào tạo: Đầu tư sơ sở hạ tầng các trường
THCS, Tiểu học; Mầm non, trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện.
3) Sự nghiệp Văn hóa - thể dục - thể thao: Đầu tư các nhà văn hóa, các
trung tâm văn hóa thể thao, nhà thi đấu thể thao, nhà văn hóa thanh - thiếu
niên cấp huyện; nhà văn hóa xã, nhà văn hóa thôn, khu dân cư, khu vui chơi
cộng đồng. Đầu tư bảo tồn, tôn tạo các di tích trên địa bàn. Đầu tư các công
trình, dự án phục vụ hoạt động phát thanh, truyền hình cấp huyện, xã.

4) Sự nghiệp y tế: Đầu tư xây dựng bệnh viện, trung tâm y tế và hệ
thống các trạm y tế trên địa bàn huyện.
11

Footer Page 19 of 166.


Header Page 20 of 166.

5) Quản lý nhà nước: Cải tao, nâng cấp trụ sở làm việc của các cơ quan
hành chính, đảng, đoàn thể huyện. Đầu tư xây dựng mới, cải tạo hạ tầng kĩ
thuật và trụ sở làm việc các cơ quan hành chính, đảng, đoàn thể cấp xã; trụ sở
hoặc nơi làm việc của công an và quân sự xã.
* Chi thường xuyên
Chi thường xuyên là một bộ phận của chi NSNN, nó phản ánh quá trình
phân phối và sử dụng quỹ NSNN để thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên về
quản lý KT – XH của nhà nước. Chi thường xuyên của NSNN bao gồm các
khoản chi có các lĩnh vực: SNKT; SNGD, Y tế, Văn hóa – xã hội; chi bộ máy
QLNN; chi ANQP, chi chuyển giao… Cùng với quá trình phát triển KT - XH
các nhiệm vụ thường xuyên của nhà nước ngày càng tăng lên làm phong phú
thêm nội dung chi thường xuyên của ngân sách. Chi thường xuyên có đặc
điểm cơ bản đó là: đây là những khoản chi có tính chất liên tục; là những
khoản chi mang tính chất tiêu dùng; phạm vi, mức độ chi thường xuyên phụ
thuộc vào cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước và quy mô cung ứng các hàng hóa
công của nhà nước. Nếu bộ máy nhà nước quản lý gọn, nhẹ hoạt động có hiệu
quả thì chi thường xuyên được giảm nhẹ và ngược lại.
Ngoài ra còn có các nội dung chi khác như chi trả nợ gốc và lãi các
khoản tiền vay, chi việc nợ, chi cho vay theo quy định của pháp luật, chi bổ
sung quỹ dự trữ tài chính, chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới…
Theo phân cấp, chi thường xuyên ngân sách huyện bao gồm:

1) Sự nghiệp kinh tế:
- Sự nghiệp giao thông: Quản lý, duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa, nâng
cấp đường giao thông và các công trình giao thông do huyện quản lý theo
phân cấp
- Sự nghiệp nông nghiêp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và thủy lợi do huyện
quản lý; chuyển đổi cơ cấu kinh tế phục vụ phát triển mô hình nông thôn mới;
12

Footer Page 20 of 166.

Thang Long University Libraty


Header Page 21 of 166.

chi bảo vệ, phòng chống cháy rừng, phòng chống lụt bão và các nhiệm vụ
khác về nông - lâm - ngư nghiệp theo phân cấp của tỉnh.
- Hoạt động hệ thống các chợ, các trung tâm thương mại do cấp huyện
quản lý theo phân cấp.
2) Sự nghiệp môi trường: Đảm bảo kinh phí cho công tác bảo vệ môi
trường trên địa bàn huyện.
3) Sự nghiệp giáo dục-đào tạo: Giáo dục mần non, tiểu học, trung học
cơ sở công lập. Công tác dạy nghề, đào tạo nghề, bồi dưỡng kiến thức chính
trị do Trung tâm chính trị huyện mở và các hình thức bồi dưỡng đào tạo khác.
4) Sự nghiệp y tế và dân số KHHGĐ: Các hoạt động về công tác y tế
(vệ sinh phòng bệnh dịch, vệ sinh an toàn thực phẩm) kế hoạch hóa gia đình
và trẻ em theo phân cấp.
5) Sự nghiệp Văn hóa, thể thao, du lịch: Đảm bảo duy trì hoạt động văn
hóa thông tin trên địa bàn huyện. Quản lý bảo vệ các di tích lịch sử văn hóa
theo phân cấp của thành phố, đảm bảo hoạt động thể dục thể thao trên địa bàn

huyện. Bồi dưỡng, huấn luyện vận động viên các đội tuyển cấp huyện trong
thời gian tập trung thi thi đấu, hoạt động của các trung tâm thể dục thể thao do
huyện quản lý.
6) Sự nghiệp truyền thanh: Các hoạt động của Đài truyền thanh và công
tác thông tin tuyên truyền.
7) Sự nghiệp xã hội: chính sách xã hội cho các đối tượng người có
công, chế độ bảo trợ xã hội, phòng chống các tệ nạn xã hội và các hoạt động
xã hội khác theo phân cấp.
8) Quản lý nhà nước: Đảm bảo kinh phí hoạt động cho hệ thống quản
lý nhà nước trên địa bàn huyện.
9) An ninh - Quốc phòng: Đảm bảo công tác an ninh, trật tự trên địa
bàn huyện.
13

Footer Page 21 of 166.


Header Page 22 of 166.

10) Chi mua sắm tài sản cố định: Đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị
cho các đơn vị.
11) Chi khác ngân sách.
1.2. QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN
1.2.1. Khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện
Quản lý chi NSNN cấp huyện là quá trình lập dự toán, chấp hành dự
toán và kiểm soát chi NSNN cấp huyện theo đúng quy định của pháp luật
nhằm sử dụng NSNN đúng mục đích, có hiệu quả, góp phần thực hiện các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện.
1.2.2. Mục tiêu và tiêu chí đánh giá quản lý chi ngân sách nhà nước cấp
huyện

1.2.2.1. Mục tiêu
Mục tiêu tổng quát trong việc điều hành NSNN nói chung hay quản lý
chi NSNN nói riêng, đó chính là thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng bền vững
trong điều kiện sử dụng nguồn lực hiệu quả, tiết kiệm, thực hiện công bằng xã
hội và đảm bảo các mục tiêu chính trị xã hội, an ninh quốc phòng, đối ngoại.
Mục tiêu này được thiết lập phù hợp với chiến lược, nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ.
Mục tiêu chung của quản lý chi NSNN cấp huyện là làm sao mang lại
một kết quả tốt nhất về phát triển kinh tế - xã hội; đồng thời giải quyết hài
hòa mối quan hệ lợi ích kinh tế giữa một bên là nhà nước và một bên là các
chủ thể khác trong xã hội, đáp ứng được các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội của huyện (mà ngân sách huyện được phân theo Luật Ngân sách).
Mục tiêu cụ thể của quản lý chi ngân sách cấp huyện:
- Phân bổ nguồn lực theo hướng ưu tiên chiến lược, chính sách phát
triển của huyện.
- Bảo đảm sử dụng ngân sách đúng mục đích.
14

Footer Page 22 of 166.

Thang Long University Libraty


Header Page 23 of 166.

- Sử dụng NSNN có hiệu quả.
- Kiểm soát chi tiêu công trên địa bàn huyện.
1.2.2.2. Tiêu chí đánh giá quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện
* Tính hiệu lực:
- Thực hiện nghiêm túc và kịp thời các nhiệm vụ chi.

- Bảo đảm chi đúng mục đích, đúng kế hoạch, chi đủ, không bội chi
ngân sách. Tính hiệu lực của quản lý chi ngân sách cấp huyện có thể đo lường
bằng (kết quả/mục tiêu).
Phân cấp mạnh về khai thác nguồn thu ngân sách cấp huyện để đảm
bảo cân đối ngân sách trong việc đẩy mạnh các hoạt động chi của Đảng, chính
quyền, đoàn thể đã góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế,
ổn định chính trị và an ninh quốc phòng trên toàn huyện nói riêng và sự phát
triến kinh tế xã hội trên toàn thành phố nói chung.
* Tính hiệu quả: Quản lý ngân sách cấp huyện đảm bảo cho việc thực
hiện các nhiệm vụ trong điều kiện tiết kiệm, không gây thất thoát, lãng phí.
Ngoài ra trong quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện minh bạch, công khai,
được thể hiện cao trong khâu lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán ngân
sách.
* Tính bền vững:
- Tác động tích cực từ quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng là lâu dài và ổn định.
- Cân bằng lợi ích giữa các đơn vị dự toán ngân sách.
- Không ảnh hưởng tiêu cực đến mội trường tự nhiên, sinh thái, xã hội.
* Tính phù hơp: Quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện đối với
đường lối chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, phù hợp
với thực tiễn tinh hình đặc thù của huyện nhằm đáp ứng được nhiệm vụ chính

15

Footer Page 23 of 166.


Header Page 24 of 166.

trị phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn nhất là trong thời kỳ hội nhập kinh tế

quốc tế.
1.2.3. Nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện
Chi NSNN cấp huyện có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển
kinh tế xã hội, ổn định chính trị, an ninh quốc phòng tại huyện. Quản lý chi
ngân sách nhà nước có ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội
của huyện cũng như toàn tỉnh. Do vậy việc quản lý các khoản chi NSNN phải
được tổ chức theo những nguyên tắc sau:
- Cân đối thu chi ngân sách cấp huyện: chi NSNN huyện dựa trên cơ sở
nguồn thu thực tế từ nền kinh tế. Nó đòi hỏi mức độ chi và cơ cấu các khoản
chi dựa vào khả năng tăng trưởng của huyện. Nếu vi phạm nguyên tắc này sẽ
dẫn đến tình trạng bội chi ngân sách, một nguyên nhân gây mất ổn định cho
sự phát triển KT – XH, ổn định chính trị của huyện.
- Đảm bảo yêu cầu cần tiết kiệm và hiệu quả trong việc bố trí các khoản
chi tiêu của NSNN: Tiết kiệm và hiệu quả là nguyên tắc chỉ đạo của mọi hoạt
đông kinh tế, tài chính. Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả trong chi NSNN đặt
ra như một tất yếu của hoạt động ngân sách. Tính tất yếu đó được bắt nguồn
từ thực tế nhu cầu chi ngân sách của nhà nước ngày càng tăng, khả năng sinh
lợi các khoản chi thường thời gian dài và rất khó xác định bằng tiêu thức cụ
thể. Các khoản chi NSNN nói chung có đặc điểm là bao cấp với khối lượng
chỉ tiêu lớn. Trong thực tế, trải qua một thời gian dài với quan điểm chi với
bất cứ giá nào đã gây ra tình trạng lãng phí, kém hiệu quả trong việc sử dụng
các khoản chi NSNN, đặc biệt là các khoản chi xây dựng cơ bản. Mặt khác,
trong xu hướng hiện nay tỉ trọng của các khoản chi NSNN cho tiêu dùng ngày
càng lớn, cho nên xét ở góc độ thuần túy về mặt kinh tế thì đó là các khoản
chi không sinh lợi, chính vì vậy nguyên tắc tiết kiệm hiệu quả trong chi ngân

16

Footer Page 24 of 166.


Thang Long University Libraty


Header Page 25 of 166.

sách cần phải được quan tâm. Do vậy cần phải quán triệt nguyên tắc tiết kiệm
và hiệu quả trong các khoản chi NSNN.
- Cấp phát ngân sách và sử dụng nguồn vốn NSNN phải có dự toán:
Tuân thủ nguyên tắc này nhằm tạo tiền đề cần thiết cho việc bảo đảm tính cân
đối trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội và là cơ sở để thực hiện nguyên tắc
tiết kiệm trong chi NSNN. Nguyên tắc này đòi hỏi mọi khoản chi tiêu của
NSNN phải được thực hiện trên cơ sở những dự toán có cơ sở và thực tiễn.
Trên thực tế việc lập dự toán chi NSNN vừa phải đảm bảo tính chính xác nhất
định vừa phải có tính thực tế thích ứng với sự biến động của tình hình kinh tế
tài chính hiện tại. Điều đó có thể được thực hiện bằng cách nắm chắc những
diễn biến của các nhân tố ảnh hưởng đến dự toán chi ngân sách từ đó kịp thời
điều chỉnh dự toán theo những quy định chặt chẽ của Luật ngân sách nhà nước.
- Chi ngân sách nhà nước theo những mục tiêu quy định: Tuân thủ
nguyên tắc này vừa đảm bảo phương tiện tài chính cho việc thực hiện các
chương trình kinh tế, xã hội đã được nhà nước hoạch định, tránh sử dụng
ngân sách nhà nước một cách tùy tiện, lãng phí, không hiệu quả. Tính mục
tiêu của việc cấp phát, sử dụng nguồn vốn ngân sách được xem xét dưới hai
dạng: Mục tiêu theo ngành và mục tiêu theo loại chi. Việc sử dụng nguyên tắc
này là kết hợp giữa việc quản lý tập trung và phát huy tính độc lập, vận dụng
linh hoạt đạt hiệu quả cao trong việc sử dụng nguồn vốn ngân sách đối với
từng đơn vị dự toán.
- Đảm bảo yêu cầu cân đối giữa khả năng và nhu cầu trong quản lý và
điều hành ngân sách: việc đảm bảo nguyên tắc cấp phát ngân sách và sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước phù hợp với khả năng là một đòi hỏi khách
quan không chỉ xuất phát từ tình hình thu ngân sách mà đó là đòi hỏi của việc

sử dụng ngân sách nhà nước làm công cụ quản lý vĩ mô của nhà nước. Muốn
thực hiện được nguyên tắc này tất yếu phải khai thác đầy đủ kịp thời đúng chế
17

Footer Page 25 of 166.


×