Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Những vấn đề về tổ chức bộ máy kế toán của công ty Công trình đường thuỷ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.37 KB, 31 trang )

Header Page 1 of 166.

LUẬN VĂN:

Những vấn đề về tổ chức bộ máy
kế toán của công ty Công trình
đường thuỷ

Footer Page 1 of 166.


Header Page 2 of 166.

Lời nói đầu

Phần I : Những đặc điểm Kinh tế – Kỹ thuật của công ty Công trình đường
thuỷ.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công trình đường thuỷ.
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty công trình đường thuỷ.
Công ty Công Trình Đường Thuỷ tiền thân là Công ty Công Trình Đường Sông I
được thành lập theo quyết định số 288 QĐTC ngày 01-07-1972 thuộc tổng công ty
xây dựng đường thuỷ (Bộ Giao Thông Vận Tải). Từ ngày thành lập đến nay công ty
đã qua 3 lần thay đổi tên.
Năm 1983, công ty Công trình đường sông I đổi tên thành Xí nghiệp cầu cảng
204 trực thuộc liên hiệp các Xí nghiệp Quản lý Giao Thông đường thuỷ II.
Năm 1986, Xí nghiệp cầu cảng 204 lại đổi tên thành Xí nghiệp Công trình
đường thuỷ trực thuộc liên hiệp các Xí nghiệp Quản lý Giao thông đường thuỷ I.
Lần thứ 3, năm 1989 Xí nghiệp công trình đường thuỷ được đổi tên thành Công ty Công
trình đường thuỷ trực thuộc Tổng công ty Xây dựng đường thuỷ. Tên gọi Công ty công trình
đường thuỷ được giữ cho đến bây giờ.
Tên giao dịch việt nam: Công Ty Công Trình Đường Thuỷ


Tên giao dich quốc tế : WACO (Waterway Construcsion Conpany)
Trụ sỏ chính : 15 Thái Hà -Quận Đống Đa-Hà Nội
Chi nhánh : 14B8 – Ngô Tất Tố – Quận Bình Thạnh – Thành Phố Hồ Chí Minh
ĐT : 8561482
Fax: 84 8562198
E- mail :

Từ khi thành lập cho tới nay, đặc biệt sau khi nhà nước ta chuyển đổi sang nền
kinh tế thị trường Công ty Công trình đường thuỷ luôn phát triển một cách vững

Footer Page 2 of 166.


Header Page 3 of 166.

chắc, luôn hoàn thành các kế hoạch của cấp trên giao vì vậy đã tạo được nhiều uy tín
trên thị trường, với khách hàng, các nhà cung cấp.
Có thể thấy được quy mô của Công ty qua một số tài liệu tổng quan sau:
Từ khi mới thành lập, công ty được cấp vốn kinh doanh là 3.377.000.000 thì
bây giờ tổng số vốn kinh doanh của Công ty đã là: 11.938.112.786 đồng
Công ty gồm 10 đơn vị, 1000 cán bộ công nhân viên hoạt động trên địa bàn cả
nước ( 8 đơn vị Miền Bắc, 2 đơn vị Miền Nam). Công ty có 104 kỹ sư, 119 cán bộ
trung cấp, 977 công nhân các ngành, thiết bị: 500 chủng loại gồm thiết bị thi công
cơ giới, phương tiện vận tải thuỷ bộ.
1.2. Quyền hạn và nhiệm vụ của công ty công trình đường thuỷ.
Công ty Công trình đường thuỷ là một Doanh nghiệp nhà nước được thành lập
theo quy định của Bộ Giao Thông Vận Tải vì vậy Công ty có đầy đủ mọi tư cách
pháp nhân như có con dấu riêng, có tài khoản tại Ngân hàng, có vốn pháp định và
vốn điều lệ. Công ty có quyền quyết định các vấn đề của Công ty trong khuôn khổ
pháp luật và quy định của Tổng công ty như được quyền ký kết các hợp đồng kinh tế

với các tổ chức và các cá nhân trong hoặc ngoài ngành, quyền khai thác các nguồn
vật tư, kỹ thuật, được quyền mua, sử dụng thanh lý các tài sản cố định...
Công ty là doanh nghiệp Nhà nước có quyền tự chủ kinh doanh, tự chủ tài chính theo
quy định tại điều lệ của Tổng công ty, có quyền ký kết các hợp đồng theo quy định của pháp
luật.
Công ty có nghĩa vụ sử dụng hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh và các
nguồn lực khác mà công ty đã ký nhận với Tổng công ty và chịu sự ràng buộc về quyền lợi và
nghĩa vụ đối với Tổng công ty.
Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành nghề, chịu trách nhiệm trước khách
hàng và pháp luật về những sản phẩm của công ty.
Công ty thực hiện đúng nghĩa vụ đối với người lao động.
Công ty thực hiện nộp thuế và các khoản nộp ngân sách cho Nhà nước theo đúng quy
định của pháp luật.

Footer Page 3 of 166.


Header Page 4 of 166.

Công ty thực hiện đúng chế độ và các quy định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ về kế
toán, hạch toán, kiểm toán.

2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty công trình đường thuỷ.
2.1. Ngành nghề kinh doanh của Công ty công trình đường thuỷ.
Công ty công trình đường thuỷ là một doanh nghiệp nhà nước chuyên ngành
xây dựng với ngành nghề kinh doanh đa dạng bao gồm:
- Thi công các công trình : cầu tàu bến cảng sông và cảng biển, các công trình
bế trọng lực, kè bờ công trình cầu đường sắt, đường bộ, các nhà máy cơ khí và đại
tu tàu sông lớn; lắp dựng các loại kho cảng lớn; thi công đóng móng cọc các công
trình thuỷ công; kiến trúc công trình dân dụng và nền móng bến bãi, đường xá, sản

xuất các loại vật liệu xây dung.
- Nhận gia công cơ khí các loại phao neo sông, biển, sửa chữa các loại ôtô,
máy móc thiết bị, tham gia đấu thầu và nhận đấu các công trình trong và ngoài nước.
- Làm đại lý và cho thuê các phương tiện thiết bị: cần cẩu, xà lan. đầu kéo ôtô
máy thi công và mua bán các loại vật liệu xây dựng.
- Thực hiện liên doanh, liên kết với các cơ quan, xí nghiệp, công ty, các nhân
trong và ngoài nước.
2.2. Quy trình công nghệ và sản phẩm của công ty công trình đường thuỷ.
Do ngành nghề kinh doanh của công ty công trình đường thuỷ là chuyên ngành
xây dựng. Vì vậy, quy trình công nghệ ( quy trình hoạt động) của một công trình xây
dựng thường gồm các giai đoạn: có thể khái quát theo mô hình sau
đấu
thầu
- giấy
mời đấu
thầu
- biên
bản đấu

Ký hợp
đồng
- bảo lãnh
thực hiện
hợp đồng
- ứng tiền
hợp đồng

Thực
hiện hợp
đồng

- khảo
sát mặt
bằng

Nghiêm
thu giai
đoạn và
thanh
toán

Tổng
nghiêm
thu bàn
giao công
trình

Thanh lý
hợp đồng

Footer Page 4 of 166.


Header Page 5 of 166.

Trong các giai đoạn trên thì 3 giai đoạn đóng vai trò quan trọng là:
- Giai đoạn thấu thầu
- Giai đoạn nhận thầu và thi công công trình
- Giai đoạn bàn giao công trình
Cụ thể:
Sau khi ký kết hợp đồng với bên A, bên A sẽ mời cán bộ xuống thực địa khảo

sát, phân tích địa chất, lập báo cáo địa chất và xây dưng mô hình kiến trúc. Sau đó
chuyển hồ sơ đến cho cán bộ thiết kế công trình và lập dự toán thiết kế.
Khi đã có bản thiết kế theo yêu cầu của bên A, công ty chuyển bản thiết kế
này dến phòng kỹ thuật. Các cán bộ phòng kỹ thuật sẽ tiến hành tách bóc bản vẽ,
tính toán các yêu cầu về thời gian hoàn thành, vật liệu, nhân công. Sau khi xem xét
lại, nếu có sự trùng khớp với bên A, các số liệu này sẽ được chuyển đến phòng kế
hoạch. Tại đây, các cán bộ của phòng sẽ thực hiện việc sắp đặt đơn giá các loại để
lập ra bản dự toán về giá trị công trình, sau đố trình lên giám đốc xem xét. Nếu được
sự đồng ý của giám đốc, công trình này sẽ được bàn giao cho các xí nghiệp dựa vào
năng lực của từng xí ngiệp và tính chất công trình.
Trong quá trình thi công các xí nghiệp phải báo cáo tình hình cho các phòng
liên quan. Lập báo cáo vật tư, thiết bị cần thiết,…. rằng: đó là do công ty cấp hay đi
thuê… làm sao có lợi nhất và gửi cho công ty.
Qua đây có thể thấy, quá trình kinh doanh của công ty luôn gắn với từng công
trình, hạng mục công trình cụ thể. Do vậy công ty cần có các quy định cụ thể để việc
theo dõi chặt chẽ quá trình thi công của từng công trình, hạng mục công t rình.
Qua viêc phân tích trên thì sản phẩm của nó chính là các sản phẩm xây lắp các
công trình…. Vì vậy, nó có những khác biệt so với các sản phẩm so với các ngành
khác. Trước hết, nó tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho toàn xã hội, tạo cơ sở hạ tầng

Footer Page 5 of 166.


Header Page 6 of 166.

cho nền kinh tế quốc dân và tăng cường cả về tiềm lực kinh tế lẫn quốc phòng. Cụ
thể:
+ Sản phẩm xây lắp là các công trình xây dựng, vật kiến trúc… có quy mô lớn
kết cấu phức tạp, mang tính chất đơn chiếc, thời gian xây dựng dài… Đặc điểm này
làm cho tổ chức quản lý hạch toán khác biệt với các ngành khác: sản phẩm xây lắp

phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công), quá trình xây lắp phải so sánh
với dự toán, lấy dự toán làm thước đo.
+ Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ
đầu tư (giá đấu thầu), do đó tính hàng hóa của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ
(vì đã quy định giá cả, người mua, người bán sản phẩm xây lắp có trước khi xây
dựng thông qua hợp đồng giao nhận thầu...).
+ Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn
giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. phụ thuộc vào quy mô, tính chất phức tập về
kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công lại trảI qua nhiều giai đoạn, mỗi
giai đoạn lại chia thành nhiều công đoạn khác nhau, các công việc thường diễn ra
ngoàI trời chịu sự tác động của thiên nhiên môi trường… vì vậy đòi hỏi viêc tổ chức
quản lý giám sát chặt chẽ sao cho đảm bảo chất lượng công trình đúng như thiết, dự
toán.
Các công trình mà công ty đã xây dựng như: cầu đường sắt Cự Đà(1984), cầu
Phước Long, kè sông biên giới Lào Cai, kè biên giới Lào Cai(1993-1994), xây dựng
cầu tàu 30.000 tấn tại cảng Đầm Môn – Khánh Hoà, cảng Ba Son (1993-1994), cảng
Ninh bình (1995-1996), kè sông đào Hải Phòng,…
2.3. Kết quả kinh doanh.
Bảng 1.1: Bảng phân tích một số chỉ tiêu của Công ty trong 2 năm vừa qua.
(Đơn vị : 1000 Đ)
chênh lệch
chỉ tiêu
tổng doanh thu

Footer Page 6 of 166.

năm 2003
68870194

năm 2004

89482878

tăng (giảm)
+20612684

%
30


Header Page 7 of 166.

lợi nhuận sau thuế

425513

23757

-401756

0.055831

tỷ suất lợi nhuận sau thuế
/ doanh thu
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty Công trình đường thuỷ.
Công ty Công Trình Đường Thuỷ là một doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc
lập, là thành viên của Tổng công ty Xây Dựng Đường Thuỷ hoạt động theo phân cấp
của điều lệ Tổng công ty và điều lệ của công ty.
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng.
Mỗi phòng ban thực hiện một chức năng khác nhau và được quản lý và điều hành
bởi Giám đốc công ty, chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng công ty xây dựng đường

thuỷ. Ngoài ra còn có các phó giám đốc phụ trách giúp việc cho giám đốc. Các công
trường trực thuộc hoạt động kinh tế theo chế độ hạch toán phụ thuộc, tất cả các hoạt
động kinh tế đều phải thông qua công ty. Mỗi Công trường đều có một chỉ huy
trưởng và 2 chỉ huy phó do công ty bổ nhiệm quản lý chung và chịu trách nhiệm
trước công ty.
Có thể khái quát mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty theo sơ đồ:

Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Công trình đường thuỷ.

Giám đốc

Phó giám
đốc Kỹ
thuật

Phòng
kế toán
-tài
chính

Phòng
kỹ
thuật
thi

Footer Page 7 of 166.

Phó giám
đốc kinh
doanh


Phòng
lao
động
tiền

Phó giám
đốc chi
nhánh MT

Phòng
quản lý
thiết bị

Phòng
kinh tế
kế
hoạch

Phó giám
đốc chi
nhánh MN

Phòn
g
y tế

Phòng
đoàn
thể



Header Page 8 of 166.

XN
4

XN
6

XN
8

XN
10

XN
12

XN
18

XN
20

XN
25

XN
75


XN
TCCG

Theo sơ đồ trên ban lãnh đạo của công ty bao gồm một giám đốc và bốn phó
giám đốc.
@ Giám đốc: Giám đốc của công ty được uỷ nhiệm của Tổng giám đốc của
Tổng công ty,giữ vai trò lãnh đạo chủ chốt, là người điều hành cao nhất các mặt
hoạt động của công ty theo điều lệ của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng
quản trị, tổng giám đốc Tổng công ty, trước pháp luật về hoạt động của công ty
đồng thời cũng là người đại diện cho quyền lợi của cán bộ công nhân viên toàn
Công ty. Các phó giám đốc có nhiệm vuk cụ thể là:
*Phó giám đốc kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về đôn đốc các công việc về phần
kỹ thuật của công ty.
*Phó giám đốc kinh doanh: Chịu trách nhiệm về phần quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh tại công ty.
*Phó giám đốc phụ trách chi nhánh Miền Nam: Có trách nhiệm đôn đốc
kiểm tra các công việc sản xuất kinh doanh tại chi nhánh miền Nam của Công ty.
*Phó giám đốc phụ trách chi nhánh Miền Tây: có trách nhiệm đôn đốc
kiểm tra các công việc sản xuất kinh doanh tại chi nhánh miền Tây của Công ty.
Các phòng ban được tổ chức theo yêu cầu sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch
sản xuất kinh doanh, nghiên cứư thị trường, giúp ban giám đốc trong việc quản lý
và phát triển Công ty.
Phòng Kế toán tài chính:
 1 Kế toán tổng hợp
 1 Kế toán trưởng

Footer Page 8 of 166.



Header Page 9 of 166.

 1 Kế toán chi phí, giá thành
 1 Kế toán vật kiêm TSCĐ
 1 Kế toán tiền lương và thanh toán
 1 Kế toán thủ quỹ
Có nhiệm vụ tập hợp chứng từ, ghi chép và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
pháp sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Từ đó làm cơ
sở để phân tích và rút ra kết luật nhằm lập kế hoạch hoạt động kinh doanh, phản ánh
kịp thời đầy đủ và chính xác kết quả hoạt động sản xuất để có thể biết được tình
hình biến dộng về vốn và tài sản của Công ty và cung cấp thêm về thông tin để tăng
cường công tác quản lý và tư vấn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phòng Kỹ thuật thi công:
 1 trưởng phòng
 Các nhân viên của phòng
Phòng kỹ thuật thi công xem xét các công trình hoặc hạng mục công trình về
mặt kỹ thuật xây dựng và về mặt chất lượng kỹ thuật công trình đã đúng theo thiết
kế hay chưa.
Phòng Quản lý thiết bị:
 1 trưởng phòng
 Các nhân viên
Phòng quản lý thiết bị: nhằm quản lý,cung cấp và đầu tư mua sắm mới các thiết
bị phục vụ cho hoạt động SXKD của Công ty
Phòng Lao động tiền lương:
 1 trưởng phòng
 Các nhân viên trong phòng
Phòng lao động tiền lương: tính toán và chi trả tiền lương cho CBCNV
Phòng Kinh tế kế hoạch:
 1 trưởng phòng
 Các nhân viên trong phòng


Footer Page 9 of 166.


Header Page 10 of 166.

Phòng kinh tế - kế hoạch: giúp ban lãnh đạo Công ty lập kế hoạch cho từng
thời kỳ hoạt động. Sắp xếp bố trí nhằm phân phối các đơn vị thi công sao cho đảm
bảo thi công đúng tiến độ thi công.
Phòng y tế
 1 trưởng phòng
 Các nhân viên
Chịu trách nhiệm về sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Văn phòng đoàn thể:
 1 trưởng phòng
 Các nhân viên
Chịu trách nhiệm về các công việc đoàn thể trong Công ty.

Phần 2 : những vấn đề về tổ chức bộ máy kế toán của công ty Công trình
đường thuỷ.
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty công trình đường thuỷ.
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến, hạch toán
vừa tập trung vừa phân tán.
Phòng kế toán của Công ty Công Trình Đường Thuỷ gồm 6 người, mỗi người
đảm nhiệm một công việc cụ thể gắn với trách nhiệm công việc và trách nhiệm cá
nhân mỗi người. Cụ thể:
- Kế toán trưởng (trưởng phòng tài vụ) chịu trách nhiệm trước cấp trên và giám
đốc về mọi mặt hoạt động kinh tế của Công ty, có nhiệm vụ tổ chức và kiểm tra
công tác hạch toán ở đơn vị. Đồng thời, cũng có nhiệm vụ quan trọng trong việc
thiết kế phương án tự chủ tài chính, đảm bảo khai thác và sử dụng hiệu quả mọi

nguồn vốn của Công ty như việc tính toán chính xác mức vốn cần thiết, tìm mọi biện
pháp giảm chi phí, tăng lợi nhuận cho Công ty.
- Kế toán tổng hợp: là người ghi chép, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế và tập
hợp chi phí, tính giá thành, xác định kết quả lãi lỗ của quá trình kinh doanh đồng

Footer Page 10 of 166.


Header Page 11 of 166.

thời vào sổ cái lên bảng thống kê tài sản. Ngoài ra kế toán tổng hợp còn theo dõi
tình hình công nợ phải thanh toán với các bạn hàng( kết hợp với kế toán thanh toán)
- Kế toán thanh toán, tiền lương: chịu trách nhiệm theo dõi và hạch toán các
khoản thanh toán công nợ với ngân sách nhà nước, với các thành phần kinh tế, các
cá nhân cũng như trong nội bộ Công ty. Đồng thời thanh toán tiền lương cho cán bộ
công nhân viên chức theo chế độ hiện hành của nhà nước
- Kế toán chi phí, giá thành : thực hiện công việc tập hợp chi phí và tính giá
thành các công trình hoàn thành.
- Kế toán ngân hàng, thủ quỹ: chịu trách nhiệm về các công việc có liên quan
đến ngân hàng, quỹ tiết kiệm, tín dụng, thu hồi vốn từ các khoản nợ… và cũng là
người quản lý và giám sát lượng tiền của Công ty.

Mô hình kế toán của công ty công trình đường thuỷ
Kế toán
trưởng

Kế
toán
tổng
hợp


Kế
toán
vật tư
kiêm
TSCĐ

Kế toán
tiền
lương và
thanh
toán

Các
nhân
viên kế
toán xí
nghiệp

Footer Page 11 of 166.

Kế
toán
chi
phí
giá

Thủ
quỹ



Header Page 12 of 166.

2. Đặc điểm tổ chức công tác Kế toán của công ty Công trình đường thuỷ.
2.1. Những thông tin chung về tổ chức công tác kế toán
Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty công trình đường thuỷ là : Quyết định
1864/1998/QĐ - BTC ngày 16/12/1998
Niên độ kế toán mà Công ty áp dụng là theo năm tài chính từ 01/01 dến 31/12
hàng năm.
Phương pháp tính thuế GTGT là phương pháp khấu trừ.
Thuế GTGT được khấu trừ = thuế GTGT đầu ra – thuế GTGT đầu vào
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên..

Phương pháp tính khấu haoTSCĐ : phương pháp đường thẳng.
Mức khấu
hao trung
bình tháng

=

Nguyên giá
TSCĐ
Thời gian sử

Phương pháp xác định giá trị vật tư: phương pháp nhập trước - xuất trước
2.2. Chứng từ kế toán
Trong quá trình hạch toán kế toán Công ty sử dụng các chứng từ( quyết định
số 1864/1998/QĐ - BTC) sau:

Danh mục và biểu mẫu chứng từ kế toán

phạm vi áp dụng

số hiệu
stt

tên chứng từ
1

chứng từ
2

dnnn
3

khác
4

5

I- lao động tiền lương
1 Bảng chấm công

01 - lđtl

BB

HD

2 Bảng thanh toán tiền lương


02 - lđtl

BB

HD

3 Phiếu nghỉ hưởng báo hiểm xã hội

03 - lđtl

BB

HD

4 Bảng thanh toán bảo hiểm xãhội

04 - lđtl

BB

HD

5 Bảng thanh toán tiền thưởng

05 - lđtl

BB

HD


Footer Page 12 of 166.


Header Page 13 of 166.

Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công
6 trình hoàn thành

06 - lđtl

HD

HD

7 Phiếu báo làm thêm giờ

07 - lđtl

HD

HD

8 Hợp đồng giao khoán

08 - lđtl

HD

HD


9 Biên bản điều tra tai nạn lao động

09 - lđtl

HD

HD

10 Phiếu nhập kho

01 - VT

BB

BB

11 Phiếu xuất kho

02 - VT

BB

BB

12 Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ

03 - VT

BB


BB

13 Phiếu xuất vật tư theo hạn mức

04 - VT

HD

HD

14 Biên bản kiểm nhiệm

05 - VT

HD

HD

15 Thẻ kho

06 - VT

BB

BB

16 Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ

07 - VT


HD

HD

08 - VT

BB

BB

II- hàng tồn kho

Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm,
17 hàng hóa

III - bán hàng
18 Hoá đơn (GTGT)

01GTGT - 3LL

BB

BB

19 Hoá đơn (GTGT)

01GTGT - 2LL

BB


BB

20 Phiếu kê mua hàng

13 - BH

BB

BB

21 Bảng thanh toán đại lý ký gửi

14 - BH

HD

HD

22 Thẻ quầy hàng

15 - BH

HD

HD

IV - tiền tệ
23 Phiếu thu

01 - TT


BB

BB

24 Phiếu chi

02 - TT

BB

BB

25 Giấy đề nghị tạm ứng

03 - TT

HD

HD

Footer Page 13 of 166.


Header Page 14 of 166.

26 Thanh toán tiền tạm ứng

04 - TT


BB

BB

27 Biên lai thu tiền

05 - TT

HD

HD

28 quý

06 - TT

HD

HD

29 Bảng kiểm kê quỹ

07a - TT

BB

BB

30 Bảng kiểm kê quỹ


07b - TT

BB

BB

Bảng kiểm kê ngoại tệ, vàng bạc, đá

V - tài sản cố định
31 Biên bản giao nhận TSCĐ

01 - TSCĐ

BB

BB

32 Thẻ TSCĐ

02 - TSCĐ

BB

BB

33 Biên bản thanh lý TSCĐ

03 - TSCĐ

BB


BB

34 tài sản cố định

04 - TSCĐ

HD

HD

35 Biên bản đánh giá lại TSCĐ

05 - TSCĐ

HD

HD

HD

HD

Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa

VI - sản xuất
36 Phiếu theo dõi ca máy thi công

01 - SX


2..3. Hệ thống tài khoản kế toán.
Để hạch toán tổng hợp Công ty đã sử dụng các tài khoản trong hệ thống tài
khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định 1864/TC/QĐ/CĐKT ngày
1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính để hạch toán. Các tài khoản cấp hai được áp
dụng cho phù hợp với đặc điểm của Công ty Công Trình Đường Thuỷ.
2.4. Hệ thống sổ kế toán.
Tại Công ty Công Trình Đường Thuỷ áp dụng hình thức sổ kế toán: Chứng từ
ghi sổ. Đặc điểm của hình thức này là mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh
phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại theo các chứng từ cùng nội dung, tính
chất nghiệp vụ để lập chứng từ ghi sổ trước khi ghi vào sổ kế toán tổng hợp.
* Hệ thống sổ kế toán:
- Sổ kế toán tổng hợp bao gồm: sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái tài khoản.

Footer Page 14 of 166.


Header Page 15 of 166.

+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: là loại sổ kế toán tổng hợp ghi theo thứ tự thời
gian dùng để đăng ký các chứng từ ghi sổ, đảm bảo an toàn cho chứng từ ghi sổ, có
tác dụng đối chiếu với các só liệu ghi ở số cái.
+ Sổ cái tài khoản: là sổ kế toán tổng hợp ghi theo hệ thống từng tài khoản kế
toán.
- Sổ chi tiết bao gồm :
+ Sổ tài sản cố định;
+ Sổ chi tiết nguyên vật liệu, sản phẩm, hàng hoá;
+ Thẻ kho ( ở kho vật liệu, sản phẩm, hàng hoá);
+ Sổ chi phí sản xuất kinh doanh;
+ Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ;
+ Sổ chi tiết chi phí trả trước, chi phí phảI trả;

+ Sổ chi tiết chi phí sủ dụng xe, máy thi công;
+ Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung;
+ Sổ chi tiết chi phí bán hàng;
+ Sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp;
+ Sổ giá thành công trình, hạng mục công trình;
+ Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay;
+ Sổ chi tiết thanh toán: với người mua, với người bán, với ngân sách nhà
nước, thanh toán nội bộ;
+ ….

Quy trình ghi sổ kế toán máy.

Các sự
kiện kiện
kinh tế

Footer Page 15 of 166.


Header Page 16 of 166.

Lập chứng từ

Các chứng
từ
Cập nhật chứng từ

Các tệp CSDL
nghiệp vụ
Tổng hợp dữ liệu


Tệp tổng
hợp CSDL
Lập báo cáo

Báo cáo tài
chính

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc

Sổ quỹ

Footer Page 16 of 166.
Sổ đăng

Bảng tổng
hợp chứng
từ gốc

Sổ, thẻ kế
toán chi
tiết


Header Page 17 of 166.

Ghi theo ngày( phát sinh nghiệp vụ)
ghi cuối tháng(năm)
đối chiếu, kiểm tra

2.5. Hệ thống báo cáo kế toán.
báo cáo tàI chính của công ty được lập và gửi vào cuối quý, cuối năm tàI
chính cho các cơ quản lý nhà nướcvà cho Tổng công ty. Người chịu trách nhiệm lập
báo cáo là kế toán trưởng. Bao gồm các biểu mẫu báo cáo tàI chính sau:
- Mẫu số B 01 : Bảng cân đối kế toán.
- Mẫu số B 02 : Kết quả hoạt động kinh doanh.
- Mẫu số B 03 : Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

Footer Page 17 of 166.


Header Page 18 of 166.

- Mẫu số B 04 : Thuyết minh báo cáo tài chính.
3. Đặc điểm quy trình kế toán của các phần hành kế toán chủ yếu tại công ty
Công trình đường thuỷ.
3.1. Quy trình hạch toán kế toán TSCĐ.
3.1.1. Tổ chức hạch toán ban đầu.
+Chứng từ sử dụng là các chứng từ tăng, giảm tà sản cố định:
- Biên bản giao nhận TSCĐ( mẫu số 01 – TSCĐ). Chứng từ này
được công ty sử dụng khi mua ngoàI , nhận vốn góp, xây dựng cơ bản hoàn thành,
nhâm lại vốn góp liên doanh, được biếu tặng viện trợ.
- Biên bản thanh lý( mẫu số 03 – TSCĐ). Công ty sử dụng chứng
từ này để ghi chép các nghiệp cụ thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành(mẫu số 04 –
TSCĐ). Chứng từ này được công ty sử dụng để theo dõi khối lượng sửa chữa lớn,
sửa chữa nâng cấp, sửa chữa hoàn thành.
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ(mẫu số 05 – TSCĐ). Chứng từ này
được công ty sử dụng để theo dõi việc đánh giá lại TSCĐ chứng từ này phải đi cùng
với biên bản kiểm kê. ngoài ra, công ty còn sử dụng các chứng từ khấu hao TSCĐ

như: bảng tính và phân bổ khấu hao.

+ Trình tự lập và luân chuyển chứng từ ở công ty công trình đường thuỷ.
Chủ
sở
hữu

Hợp
đồng
giao
nhận

Kế
toán
TSCĐ
Bảo
quản ,
lưu trữ

Footer Page 18 of 166.


Header Page 19 of 166.

Nghiê
p vụ
TSCĐ

(1)


(2)

Giao
nhận
Tài sản
và lập
chứng
từ ( MS

Quyết
định
tăng(giả
m) TSCĐ

(3)

-Lập
(huỷ)
thẻ TSCĐ
- lập
bảng
tính KH
- ghi sổ

(4)

3.1.2. Hạch toán chi tiết.
Công ty sử dụng sổ TSCĐ, sổ này được ding cho toàn công ty, mở cho cả năm
trên đó ghi các thông tin chung về TSCĐ, thông tin về tăng, giảm , khấu hao TSCĐ.
Sổ này mở để theo dõi TSCĐ của công ty theo loại TS ( nhà cửa, máy móc…), mỗi

loại được theo dõi trên một sổ. Căn cứ để ghi là các chứng từ tăng, giảm TSCĐ.
Bên cạnh sử dụng sổ TSCĐ công ty còn mở sổ chi tiết TSCĐ theo xí nghiệp
sử dụng( mỗi xí nghiệp mở một sổ để theo dõi). Căn cứ để ghi là các chứng từ tăng,
giảm TSCĐ. NgoàI hai mẫu trên công ty còn mở sổ chi tiết khác(tuỳ yêu cầu quản
lý) như: sổ chi tiết theo nguồn, theo tình trạng sử dụng.
3.1.3. hạch toán tổng hợp.
Công ty quy định thời gian lập là khi có phát sinh nghiệp vụ. Được lập riêng
cho nghiệp vụ tăng nguyên giá, riêng cho nghiệp vụ kết chuyển nguồn, riêng cho
nghiệp vụ giảm nguyên giá, riêng cho nghiệp vụ khấu hao. Sổ tổng hợp bao gồm:
chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứg từ ghi sổ, sổ cái mở cho TK 211, 212, 213, 214.

Quy trình ghi sổ như sau:
Chứng từ gốc
tăng, giảm,
khấu hao

Footer Page 19 of 166.


Header Page 20 of 166.

thẻ TSCĐ

Sổ đăng

chứng
từ ghi

Chứng từ ghi
sổ


Sổ chi
tiết TSCĐ

Sổ cái TK
211, 212,
213, 214
Bảng
cân đối
số phát
sinh

Báo cáo
tài
chính

Ghi theo ngày(phát sinh nghiệp vụ kinh tế)
ghi cuối tháng(năm)
đối chiếu, kiểm tra

3.2. Quy trình hạch toán kế toán vật tư
Các nghiệp vụ liên quan đến vật tư: các nghiệp vụ nhập, xuất

Footer Page 20 of 166.

Bảng
tổng
hợp chi
tiết



Header Page 21 of 166.

3.2.1 Các nghiệp vụ nhập kho ( mua ngoài, tự sản xuất, thu hồi từ sản
xuất, được cấp phát, vay mượn, thanh toán)
A- Hạch toán ban đầu.
a. Chứng từ sử dụng
Bao gồm các chứng từ gốc: hoá đơn ( HĐ GTGT, HĐ thông thường),
vay (khế ước vay), các chứng từ khác( biên bản kiểm nghiệm vật tư(mẫu số 05 –
VT), phiếu nhập kho ( mẫu số 01 – VT))
b. Quy trình lập và luân chuyển chứng từ
Người
giao
hàng
Nghiệp
vụ nhập
vật tư

Ban
kiển
nghiệm

(1)
đề nghị
nhập

thẻ kho

(5)
Kiểm

nhận
hàng

(2)
Kiểm
hàng và
lập
biên
bản

Cán bộ
cung
ứng

Phụ
trách
cung
ứng

(3)

(4)

Lập
phiếu
nhập
kho


phiếu

nhâp
kho

Kế toán
vật tư

(6)

Bảo
quản
(7)
lưu trữ

Ghi sổ

3.2.1 Các nghiệp vụ xuất kho (xuất dùng, xuất bán, xuất kiên doanh, xuất
để thanh toán)

Footer Page 21 of 166.


Header Page 22 of 166.

A- Hạch toán ban đầu.
a. Chứng từ sử dụng
Bao gồm các chứng từ : chứng từ xin lĩnh vật tư ( do các xí nghiệp lập),
phiếu xuất kho ( mẫu số 02 – VT)).
a. Quy trình lập và luân chuyển chứng từ.
NơI có
nhu cầu


Nghiệp
vụ xuất
kho vật


Thủ
trưởng
đơn vị,
kế tóan

(1)

(2)

Lập
chứng
từ xin
xuất
Thủ kho

(4)

Suất
hàng

Bộ phận
cung
ứng


Duyệt
xuất

(3)
Lập
phiếu
xuất
kho

Kế toán
vật tư

(5)

Bảo
quản, (6)
lưu trữ

Ghi sổ

B - Tổ chức hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ song song

Footer Page 22 of 166.


Header Page 23 of 166.

Các sổ sách sử dụng: + Thẻ kho (theo chế độ), được mở cho từng loại vật tư.
Cơ sở dể ghi là phiếu nhập, phiếu xuất, mỗi chứng từ ghi một dòng, cuối tháng đối
chiếu với sổ chi tiết

+ Sổ chi tiết vật tư ( theo chế độ).
+ Bảng tổng hợp N – X – T ( được lập bởi phòng kế
toán
b.1. Trình tự ghi chép
Phiếu nhập
kho

Thẻ kho

Sổ kế toán
chi tiết

Phiếu xuất
kho

C – Hạch toán tổng hợp

Footer Page 23 of 166.

Bảng tổng
hợp N – X
- T

Kế toán
tổnghợp


Header Page 24 of 166.

Quy trình ghi sổ như sau:

Chứng từ gốc
VT và bảng
phân bổ

Sổ đăng

chứng
từ ghi

Chứng từ ghi
sổ (N – T)

Sổ cái TK
152,153

Bảng
cân đối
số phát
sinh

Báo cáo
tài
chính

Ghi theo ngày(phát sinh nghiệp vụ kinh tế)
Ghi cuối tháng(năm)
Đối chiếu, kiểm tra

Footer Page 24 of 166.


Hạch toán
chi tiết


Header Page 25 of 166.

3.3. Quy trình hạch toán kế toán chi phí của quá trình sản xuất
3.3.1. Tổ chức hạch toán ban đầu.
Các chứng từ sử dụng bao gồm: - chứng từ phản ánh chi phí lao động
sống(bảng phân bổ tiền lươngva BHXH).
- Chứng từ vật tư( bảng phân bổ vật liệuccdc, bảng phân bổ các chi phí phân bổ dần khác, bảng kê hoá đơn, chứng từ mua
hàng không nhập kho mà sử dungh ngay cho san xuất)
- Chứng từ phản anh chi phí khấu hao(bảng
tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, các chứng từ phán ánh chi phí dịch vụ mua ngoàI
như: hoá đơn mua hàng, mua dịch vụ).
- Chứng từ phản ánh các khoản thuế , phí, lệ
phí được đưa vào chi phí sản xuất.
- Các chi phí khác phản ánh chi phí bằng tiền
cho sản xuất.
Các chứng này do kế toán tại các phần hành lập, cuối kỳ chuyển về cho kế
toán chí phí sản xuất và giá thành.
3.3.2. Tổ chức hạch toán chi tiết chí phí sản xuất
Để hạch toán chi tiết chi phí sản xuất, kế toán sử dụng sổ chi phí sản xuất:
- Mỗi TK được mở trên một sổ riêng, trong đó chi tiết theo nơI phát
sinh chi phí
- Cơ sở để ghi là các chứng từ về chi phí
- Cuối kỳ, số tổng cộng trên các sổ chi tiết TK 621, 622, 623, 627 được
chuyển về TK 154, số liệu trên sổ TK 154 được dùng để tính giá thành.

Footer Page 25 of 166.



×