Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Đổi mới hoạt động tuyển dụng giáo viên tiểu học ở Huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THÁI THIỆN

ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG TUYỂN DỤNG
GIÁO VIÊN TIỂU HỌC Ở HUYỆN ÂN THI,
TỈNH HƯNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THÁI THIỆN

ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG TUYỂN DỤNG
GIÁO VIÊN TIỂU HỌC Ở HUYỆN ÂN THI,
TỈNH HƯNG YÊN
Chuyên ngành: Quản lí Giáo dục
Mã số: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Hồng Quang

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn “Đổi mới hoạt động tuyển dụng giáo
viên tiểu học ở huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên” là công trình nghiên cứu khoa
học của riêng tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS-TS Phạm Hồng
Quang. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực, chính xác có
nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được ai công bố trước đây.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Thái Thiện

i


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với
Ban Giám hiệu, trường Đại học Sư Phạm, Đại học Thái Nguyên; các thầy giáo,
cô giáo đã nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và viết luận văn này.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Phó Giáo sư,
Tiến sĩ Phạm Hồng Quang, người thầy, người hướng dẫn khoa học đã tận tình

chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Uỷ ban nhân dân huyện,
Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Ân Thi đã quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi
để tôi yên tâm học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo và chuyên viên Ban Tổ
chức Huyện uỷ, phòng Nội vụ, phòng Giáo dục & Đào tạo, cán bộ quản lí và
giáo viên các trường tiểu học của huyện Ân Thi đã tạo điều kiện, hợp tác, giúp
đỡ và cung cấp những thông tin, số liệu cần thiết để tôi nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động
viên, khích lệ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài này, song
không tránh khỏi còn những thiết sót, tôi rất mong nhận được sự góp ý của quý
thày, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn này được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hưng Yên, tháng 4 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Thái Thiện

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ............................... iv
DANH MỤC BẢNG TRONG LUẬN VĂN ...................................................... v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 4
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 5
5. Giả thuyết khoa học ........................................................................................ 5
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 5
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 6
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 7
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG TUYỂN DỤNG
GIÁO VIÊN TIỂU HỌC................................................................................... 8
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................... 8
1.2. Một số khái niệm liên quan ........................................................................ 10
1.2.1. Tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp ........................... 10
1.2.2. Giáo viên - Nhân tố quyết định chất lượng giáo dục ........................ 13
1.2.3. Tuyển dụng giáo viên........................................................................ 19
1.3. Những vấn đề lí luận về hoạt động tuyển dụng giáo viên tiểu học ............ 26
1.3.1. Ý nghĩa, tầm quan trọng hoạt động tuyển dụng giáo viên ................ 26
1.3.2. Nội dung của hoạt động tuyển dụng giáo viên ................................. 26
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tuyển dụng giáo viên trường tiểu học...... 32
1.3.4. Những yêu cầu và định hướng đối với giáo viên sau 2015 nhằm
đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa ............................. 35
Kết luận chương 1.............................................................................................. 38
iii


Chương 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TUYỂN DỤNG GIÁO
VIÊN TIỂU HỌC Ở HUYỆN ÂN THI, TỈNH HƯNG YÊN ...................... 39
2.1. Tình hình giáo dục tiểu học huyện Ân Thi hiện nay .................................. 39
2.1.1. Vài nét về tình hình giáo dục của huyện Ân Thi ............................... 39
2.1.2. Thực trạng của giáo dục tiểu học ....................................................... 40

2.1.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên tiểu học ............................................... 44
2.2. Thực trạng hoạt động tuyển dụng giáo viên trường tiểu học ở huyện
Ân Thi giai đoạn 2011-2015.............................................................................. 48
2.2.1. Công tác lập kế hoạch tuyển dụng ..................................................... 48
2.2.2. Công tác tổ chức tuyển dụng ............................................................. 49
2.2.3. Công tác chỉ đạo tuyển dụng giáo viên.............................................. 51
2.2.4. Công tác kiểm tra, đánh giá việc tuyển dụng giáo viên..................... 52
2.2.5. Nội dung xét tuyển viên chức làm giáo viên ..................................... 53
2.2.6. Kết quả tuyển dụng ............................................................................ 54
2.2.7. Những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả tuyển dụng ............................. 55
2.3. Khảo sát việc đánh giá năng lực đội ngũ giáo viên mới tuyển dụng
giai đoạn 2011-2015 .......................................................................................... 57
2.3.1. Tổ chức khảo sát ................................................................................ 57
2.3.2. Kết quả khảo sát ................................................................................. 58
2.3.3. Đánh giá kết quả khảo sát .................................................................. 63
2.4. Đánh giá thực trạng hoạt động tuyển dụng giáo viên tiểu học ở huyện
Ân Thi ................................................................................................................ 65
2.4.1. Ưu điểm ............................................................................................. 65
2.4.2. Tồn tại, hạn chế .................................................................................. 65
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế ............................................ 68
Kết luận chương 2.............................................................................................. 69
iv


Chương 3. BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI HOẠT TUYỂN DỤNG GIÁO
VIÊN TIỂU HỌC Ở HUYỆN ÂN THI, TỈNH HƯNG YÊN ...................... 71
3.1. Phương hướng phát triển phát triển giáo dục tỉnh Hưng Yên nói
chung và giáo dục huyện Ân Thi để có đội ngũ giáo viên có chất lượng ......... 71
3.2. Các nguyên tắc đề xuất đổi mới hoạt động tuyển dụng giáo viên các
trường tiểu học ở huyện Ân Thi ........................................................................ 72

3.2.1. Nguyên tắc tính kế thừa .................................................................... 72
3.2.2. Nguyên tắc tính phù hợp ................................................................... 73
3.2.3. Nguyên tắc tính hiệu quả .................................................................. 73
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính lịch sử cụ thể, thiết thực và khả thi .......... 73
3.2.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ................................................... 73
3.2.6. Nguyên tắc đảm bảo đáp ứng yêu cầu thực tiễn về định hướng
đổi mới chương trình sách giáo khoa sau 2015 .......................................... 74
3.3. Các biện pháp đổi mới hoạt động tuyển dụng giáo viên tiểu học ở
huyện Ân Thi ..................................................................................................... 74
3.3.1. Các biện pháp đổi mới hoạt động tuyển dụng giáo viên .................. 74
3.3.2. Mối quan hệ giữa các biện pháp ....................................................... 90
3.4. Khảo nghiệm tính khả thi và tính hiệu quả của các biện pháp đề xuất ...... 91
3.4.1. Mục đích ........................................................................................... 91
3.4.2. Nội dung và cách tiến hành ............................................................... 91
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các
biện pháp .................................................................................................... 92
Kết luận chương 3.............................................................................................. 93
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 98
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CBQL

:

Cán bộ quản lí


CĐSP

:

Cao đẳng Sư phạm

CNH-HĐH

:

Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá

CNTT

:

Công nghệ thông tin

CSVC

:

Cơ sở vật chất

ĐH

:

Đại học


ĐHSP

:

Đại học Sư phạm

DS

:

Dân số

GD&ĐT

:

Giáo dục và Đào tạo

GV

:

Giáo viên

HĐND

:

Hội đồng nhân dân


HS

:

Học sinh

KT-XH

:

Kinh tế - Xã hội

PCGD

:

Phổ cập giáo dục

PCGDTH

:

Phổ cập Giáo dục tiểu học

QLGD

:

Quản lí giáo dục


THCS

:

Trung học cơ sở

THPT

:

Trung học phổ thông

TNCS

:

Thanh niên Cộng sản

TT GDTX

:

Trung tâm Giáo dục thường xuyên

UBND

:

Uỷ ban nhân dân


XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa

VBQPPL

:

Văn bản quy phạm pháp luật

ĐVSNCL

:

Đơn vị sự nghiệp công lập

iv


DANH MỤC BẢNG TRONG LUẬN VĂN
Bảng 2.1:

Quy mô trường, lớp, học sinh ở bậc tiểu học huyện Ân Thi từ
năm học 2011 - 2012 đến năm học 2015 - 2016............................ 41

Bảng 2.2:


Dân số trong độ tuổi từ 6 - 10 tuổi và số lượng học sinh tiểu
học huyện Ân Thi từ năm học 2011-2012 đến năm học
2015-2016 ..................................................................................... 42

Bảng 2.3:

Thống kê số lượng giáo viên theo trình độ chuyên môn cấp
tiểu học ở huyện Ân Thi ................................................................ 44

Bảng 2.4:

Thống kê số giáo viên cấp tiểu học theo loại hình chuyên môn ......... 45

Bảng 2.5:

Thống kê số GV thừa, thiếu theo các năm ..................................... 46

Bảng 2.6:

Kết quả tuyển dụng giáo viên tiểu học ở huyện Ân Thi ................ 54

Bảng 2.7:

Tổng hợp đánh giá năng lực giáo viên mới tuyển dụng ................ 60

Bảng 2.8:

Tổng hợp đánh giá hoạt động tuyển dụng ..................................... 63

Bảng 3.1:


Kết quả khảo nghiệm nhận thức về mức độ cần thiết và mức
độ khả thi của các biện pháp đề xuất ............................................. 92

v


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Về lí luận
Trong giai đoạn hiện nay với tốc độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá của
nước ta diễn ra nhanh, mạnh, có phạm vi ảnh hưởng rộng lớn trên cả nước,
trên tất cả các lĩnh vực. Trong đó, Đảng và Nhà nước ta hết sức chú trọng phát
triển giáo dục đào tạo, coi "giáo dục là quốc sách hàng đầu". Đại hội X của
Đảng cộng sản Việt Nam tiếp tục khẳng định: "Giáo dục và Đào tạo cùng
khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu". Phát triển giáo dục là nền
tảng, nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những động lực quan trọng
thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là yếu tố cơ bản để phát
triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.[12]
Một trong các yếu tố quyết định cho sự thành công của giáo dục là chất
lượng đội ngũ giáo viên, đây là nhân tố có vai trò quyết định đến chất lượng và
hiệu quả giáo dục của mỗi nhà trường, mỗi cơ sở giáo dục.
Trong những ngày tháng đất nước đầy khó khăn thử thách thời chống
Mỹ cũng như những năm tháng đời sống kinh tế vất vả gay go suốt thập kỷ
80 và đầu thập kỷ 90, ngành giáo dục có lúc lâm vào tình trạng cực kỳ nan
giải, trong đó có vấn đề thiếu giáo viên trầm trọng. Khi ấy, chúng ta tuyển
vào làm giáo viên thuộc nhiều trình độ khác nhau. Những người đã tốt
nghiệp lớp 7, lớp 9, thậm chí ở những vùng khó khăn như miền núi hoặc
vùng Đồng bằng sông Cửu Long, có giai đoạn chỉ cần tốt nghiệp lớp 5 là có
thể được tuyển vào học nghiệp vụ sư phạm một thời gian một đôi năm rồi trở

thành GV và về trường phổ thông giảng dạy. Cùng thời điểm ấy, hầu hết đội
ngũ GV “đa hệ” này lại bám lớp bám trường. Họ đã đóng góp công sức
không nhỏ vào quá trình xây dựng và phát triển không ngừng sự nghiệp giáo
dục đào tạo ở mọi miền đất nước.
1


Giờ đây, sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong bối
cảnh toàn cầu và hội nhập quốc tế đặt ra những yêu cầu mới thúc đẩy sự đổi
mới toàn diện và mạnh mẽ giáo dục đào tạo ở tất cả các bậc học, cấp học. Tiến
trình xây dựng một xã hội phát triển đang ngày càng đòi hỏi gay gắt hơn đối
với việc đào tạo nguồn nhân lực mới. Chất lượng GD đang là điểm nóng được
xem xét hơn lúc nào hết.
Trước những yêu cầu của sự nghiệp đổi mới GD hiện nay thì chỉ kinh
nghiệm giảng dạy thôi chưa đủ mà cần phải có nhiệt tình, quyết tâm và vốn
liếng tri thức mới về khoa học cơ bản cũng như về phương pháp sư phạm hiện
đại. Đó là những yếu tố cơ bản để làm nên sự nhanh nhạy và tính thích ứng
trong việc tiếp thu tinh thần đổi mới. Thực tế hiện nay, ở rất nhiều địa phương,
rất nhiều sinh viên sư phạm ra trường với tấm bằng khá, giỏi; với những tri
thức mới mẻ và đặc biệt là với bầu nhiệt huyết của tuổi trẻ mà cũng không xin
vào được các trường phổ thông để làm công việc họ đã được đào tạo là đứng
lớp dạy học. Có một số ít có may mắn xin được vào dạy hợp đồng ở một nhà
trường, cũng đã có một bộ phận không nhỏ trong họ sau đành phải kiếm kế
mưu sinh bằng những công việc không phù hợp chút nào với những gì họ học
trong trường sư phạm, cùng với đó việc tuyển chọn biên chế viên chức vào dạy
tại các cơ sở giáo dục công lập còn nhiều bất cập chưa thực sự công bằng, dân
chủ, khách quan đảm bảo chất lượng.
Để có một đội ngũ giáo viên có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ
chuyên môn đáp ứng yêu cầu đổi mới Giáo dục theo Nghị quyết 29-NQ/TW về
đổi mới căn bản, toàn diện ngoại việc bồi dưỡng và phát triển đội ngũ giáo viên

hiện có thì khâu tuyển chọn đội ngũ giáo viên là hết sức quan trọng. Tuyển
dụng dụng tốt thì sẽ chọn được đội ngũ giáo viên tốt đáp ứng được yêu cầu
nhiệm vụ và ngược lại.
2


Cùng với đó, quá trình thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa và
đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông đang gặp không ít khó khăn,
mà khó khăn nhất là những lực cản được tạo nên bởi chính đội ngũ GV chưa
đồng bộ, chất lượng còn nhiều yếu kém về phẩm chất cũng như về chuyên môn
nghiệp vụ cần được bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ GV, giúp họ có khả năng
đáp ứng với những yêu cầu mới về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục. Do đó
yêu cầu đặt ra với công tác tuyển dụng là phải chọn được những giáo viên có đủ
phẩm chất, năng lực và trình độ chuyên môn để nhanh thích nghi và đáp ứng
được với yêu cầu thực tế của công cuộc đổi mới giáo dục hiện nay.
1.2. Về thực tiễn
Ân Thi là một huyện nằm ở phía Đông Nam tỉnh Hưng Yên; toàn huyện
hiện có 21 trường Tiểu học. Trong những năm qua, giáo dục nói chung và giáo
dục Tiểu học nói riêng của huyện Ân Thi đã đạt những thành tựu quan trọng,
góp phần vào việc phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Nhận thức rõ vị trí,
tầm quan trọng của hoạt động tuyển dụng giáo viên, trong những năm qua
Phòng Giáo dục và đào tạo huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên luôn bám sát đường
lối chỉ đạo của nhà nước, tham mưu với UBND huyện về hoạt động tuyển dụng
và bồi dưỡng giáo viên nói chung và đội ngũ giáo viên Tiểu học nói riêng đã
đáp ứng được nhu cầu về sử dụng giáo viên. Hoạt động tuyển dụng giáo viên
vào công tác tại các trường Mầm non, các trường phổ thông công lập của huyện
thực hiện dựa trên hệ thống văn bản quy định của Chính phủ, Bộ Nội vụ. Dưới
sự chỉ đạo của UBND tỉnh, UBND huyện giao cho Phòng Nội vụ kết hợp với
Phòng GD&ĐT tổ chức xét tuyển giáo viên, quy trình thực hiện đã được tiến
hành công khai, dân chủ và khách quan kết hợp với chế độ ưu tiên cho những

đối tượng là con các gia đình chính sách đã đáp ứng yêu cầu tuyển dụng đủ số
lượng giáo viên cho giảng dạy.
3


Tuy nhiên, công tác xét tuyển còn nhiều bất cập như chưa đồng bộ về
công tác chỉ đạo, phương thức xét tuyển chủ yếu dựa trên bằng cấp chưa xác
định được hết năng lực của người tham gia tuyển dụng, tuyển dụng loại hình
các môn đặc thù còn khó khăn và bất cập. Do đó hoạt động tuyển dụng giáo
viên trong những năm học gần đây mới đáp ứng được về mặt số lượng còn chất
lượng và cơ cấu chưa hợp lí, chưa đáp ứng tốt yêu ngày càng cao của giáo dục
và nhiệm vụ đặt ra trong quá trình thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo
khoa và đổi mới phương pháp dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục của huyện. Từ những cơ sở lí luận và thực tiễn nêu trên, tôi chọn
đề tài “Đổi mới hoạt động tuyển dụng giáo viên tiểu học ở huyện Ân Thi,
tỉnh Hưng Yên”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề:
- Cơ sở lý luận và thực trạng hoạt động tuyển dụng giáo viên các trường
tiểu học huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên trong 5 năm gần đây.
- Các biện pháp thực hiện đổi mới hoạt động tuyển dụng giáo viên các
trường tiểu học huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về hoạt động tuyển dụng giáo viên trường học
nói chung và trường tiểu học nói riêng.
- Đánh giá thực trạng hoạt động tuyển dụng giáo viên các trường tiểu
học ở huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên; lí giải nguyên nhân và phương hướng
khắc phục những hạn chế, yếu kém.
- Đề xuất những biện pháp đổi mới hoạt động tuyển dụng giáo viên

trường tiểu học ở huyện Ân Thi đáp ứng yêu cầu giáo dục hiện nay.
4


4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động tuyển dụng giáo viên các trường tiểu học ở huyện Ân Thi,
tỉnh Hưng Yên.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp đổi mới hoạt động tuyển dụng giáo viên đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục.
5. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, hoạt động tuyển dụng đội ngũ giáo viên các trường tiểu học ở
huyện Ân Thi trước yêu cầu của đổi mới giáo dục còn có một số hạn chế và bất
cập. Nếu đề xuất được các biện pháp thực hiện đổi mới hoạt động tuyển dụng
giáo viên các trường tiểu học phù hợp và đồng bộ sẽ tuyển dụng được đội ngũ
giáo viên có đủ phẩm chất, năng lực có trình độ sư phạm tốt góp phần nâng cao
được chất lượng, cân đối được về mặt cơ cấu của đội ngũ này đáp ứng được
yêu cầu đổi mới giáo dục nói chung và ở địa phương nói riêng.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu cơ sở khoa học của hoạt động tuyển
dụng giáo viên các trường tiểu học và đề xuất biện pháp đổi mới hoạt động
tuyển dụng giáo viên các trường tiểu học huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
6.2. Giới hạn về khách thể khảo sát
Lãnh đạo, chuyên viên Ban Tổ chức Huyện ủy, phòng Nội vụ, phòng
Giáo dục và Đào tạo huyện.
Cán bộ quản lí và một số giáo viên Tiểu học trên địa bàn huyện.
6.3. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu

Đề tài được thực hiện nghiên cứu trên địa bàn huyện Ân Thi, tỉnh
Hưng Yên.
5


7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Thu thập, nghiên cứu tài liệu, văn bản, vận dụng các quan điểm lý luận
liên quan đến hoạt động tuyển dụng giáo viên các trường tiểu học ở huyện Ân
Thi, tỉnh Hưng Yên.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Xây dựng bảng hỏi và tiến hành trưng cầu ý kiến của lãnh đạo và chuyên
viên Ban Tổ chức Huyện uỷ, phòng Nội vụ, phòng Giáo dục và Đào tạo, Hiệu
trưởng, Phó Hiệu trưởng, một số giáo viên các trường tiểu học trên địa bàn
huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.
Tổng hợp kết quả để đánh giá thực trạng hoạt động tuyển dụng giáo viên
các trường Tiểu học của huyện.
7.2.2. Phương pháp quan sát
Quan sát hoạt động liên quan đến hoạt động tuyển dụng giáo viên các
trường tiểu học thuộc địa bàn nghiên cứu, từ đó đề xuất các biện pháp cần thiết
và khả thi nhằm thực hiện có hiệu quả hoạt động tuyển dụng giáo viên các
trường tiểu học huyện Ân Thi các năm tới.
7.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn
Phân tích, đánh giá thực trạng từ các nguồn thông tin thu thập được như
các loại báo cáo, kết quả điều tra bằng phiếu hỏi. Từ đó tổng hợp, hệ thống hoá
và rút ra những kết luận làm cơ sở để đề xuất các biện pháp đổi mới hoạt động
tuyển dụng giáo viên các trường tiểu học ở huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.
7.2.4. Phương pháp phỏng vấn:
Phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo và chuyên viên Ban Tổ chức Huyện uỷ,

phòng Nội vụ, phòng Giáo dục và Đào tạo; Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các
trường tiểu học trên địa bàn huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên về hoạt động tuyển
dụng giáo viên các trường tiểu học của huyện trong giai đoạn hiện tại, từ đó đề
xuất các biện pháp đổi mới hoạt động tuyển dụng giáo viên các trường tiểu học
ở huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên những năm sau.
6


7.2.5. Phương pháp khảo nghiệm
Kiểm chứng mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp đề
xuất đổi mới hoạt động tuyển dụng giáo viên các trường tiểu học ở huyện Ân
Thi, tỉnh Hưng Yên.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Dùng phương pháp thống kê toán học để tổng hợp, phân tích, xử lí các số
liệu, từ đó đưa ra các nhận xét và kết luận cho từng nội dung cụ thể.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo
và các phụ lục, luận văn được cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận của vấn đề hoạt động tuyển dụng giáo viên tiểu học
Chương 2: Thực trạng hoạt động tuyển dụng giáo viên tiểu học ở huyện
Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.
Chương 3: Biện pháp thực hiện đổi mới hoạt động tuyển dụng giáo viên
tiểu học ở huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.

7


Chương 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG TUYỂN DỤNG

GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Ngày nay trong sự nghiệp đổi mới đất nước, quản lí nói chung, quản lí
giáo dục nói riêng là vấn đề luôn được sự thu hút, quan tâm của các nhà lãnh
đạo, các nhà khoa học và các nhà quản lí. Vấn đề quản lí giáo dục, phát triển
đội ngũ cán bộ quản lí giáo dục là vấn đề có ý nghĩa trong việc " Nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài", có ý nghĩa to lớn trong việc nâng
cao chất lượng giáo dục - đào tạo của nhà trường. Trong phát triển đội ngũ giáo
viên thì tuyển chọn giáo viên là khâu vô cùng quan trọng.
Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX tại Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng ngày 18 tháng 4 năm 2006 cũng khẳng định
chúng ta phải: “Xây dựng đội ngũ cán bộ đồng bộ, có cơ cấu hợp lí, chất lượng
tốt, nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo kế tiếp vững vàng. Có cơ chế, chính sách bảo
đảm phát hiện, đánh giá, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng và đãi ngộ
xứng đáng người có đức, có tài dù là đảng viên hay người ngoài Đảng”.[12]
Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011-2020, về giáo
dục - đào tạo, Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI cũng chỉ rõ: “Phát triển
giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt
Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập
quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lí giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên
và cán bộ quản lí là khâu theo chốt”.[13]
Qua các Nghị quyết của Đảng cho thấy tầm quan trọng cũng như sự quan
tâm, chú trọng của Đảng và nhà nước ta về công tác cán bộ. Đối với ngành Giáo
dục và Đào tạo, việc phát triển đội ngũ cán bộ quản lí là một nhiệm vụ hết sức cần
thiết và đòi hỏi phải dựa trên cơ sở khoa học. Xuất phát từ quan điểm con người là
8


động lực trực tiếp của sự phát triển, mà giáo dục và đào tạo lại là môi trường để
xây dựng đội ngũ nhân lực cho toàn xã hội. Chính vì vậy, trong các Chiến lược

phát triển giáo dục đã đưa ra nhiều giải pháp nhằm chấn hưng và phát triển nền
giáo dục nước nhà, trong đó nhấn mạnh giải pháp đổi mới quản lí giáo dục. Đào
tạo, bồi dưỡng thường xuyên và tuyển chọn giáo viên trong sáng về đạo đức,
thành thạo về chuyên môn, nghiệp vụ, có trình độ và năng lực, nhất là năng lực trí
tuệ và thực tiễn tốt, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và đáp ứng yêu cầu đổi mới căn
bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam cho phù hợp với tình hình hiện nay.
Tìm hiểu thực tế với bất kì ngành nghề hay tổ chức nào cũng đều có
những yếu tố đặc thù riêng nên có phương thức và các tiêu chuẩn tuyển chọn
nhân lực riêng. Có nhiều tác giả cũng đã đề cập đến những vấn đề về tuyển
dụng nguồn nhân lực lao động, tuyển dụng giảng viên trong các trường Đại
học, Cao đẳng, trường chuyên nghiệp; cũng có các tác giả có các công trình
nghiên cứu, các bài viết về hoạt động tuyển dụng giáo viên trong các trường
Trung học, Mầm non hệ công lập. Tuy nhiên, mỗi địa phương có một cơ chế
tuyển dụng công chức, viên chức và hợp đồng lao động riêng phù hợp với điều
kiện về chính trị, xã hội và kinh tế của địa phương đó.
Hiện nay có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm tuyển dụng mà
chúng ta cần tìm hiểu:
Theo Quản trị nhân sự (Nguyễn Hữu Thân): "Tuyển mộ nhân viên là một
quá trình thu hút những người có khả năng từ nhiều nguồn khác nhau đến đăng
kí, nộp đơn tìm việc làm... Tuyển mộ là tập hợp các ứng viên lại. Tuyển chọn là
xem ai trong số các ứng viên ấy là người hội đủ các tiêu chuẩn để vào làm việc
trong công ty”.[31]
Theo giáo trình Tổ chức nhân sự hành chính Nhà nước (Học viện Hành
chính Quốc gia), tuyển dụng là “đưa thêm người mới vào làm việc chính thức
cho tổ chức, tức là từ khâu đầu tiên cho đến giai đoạn hình thành nguồn nhân
lực cho tổ chức”.[28]
9



Hiểu một cách đơn giản thì tuyển dụng là lựa chọn người để làm việc.
Với ý nghĩa như vậy, bất kỳ một cơ quan đơn vị nào có nhu cầu sử dụng nhân
lực thì đều phải tiến hành hoạt động tuyển dụng. Trong nền kinh tế thị trường
có sự cạnh tranh nhiều mặt giữa các đơn vị, việc tuyển dụng nhân lực còn được
nâng lên thành tầm chiến lược, nghệ thuật.
Vì vậy không thể vận dụng máy móc, cứng nhắc kinh nghiệm hoạt động
tuyển dụng giáo viên ở nơi này vào nơi khác mà phải vận dụng linh hoạt, sáng
tạo phù hợp thực tiễn của mỗi địa phương. Do đó tôi chọn đề tài “Đổi mới hoạt
động tuyển dụng giáo viên tiểu học ở huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên” nhằm
phân tích có cơ sở khoa học thực trạng giáo dục, hoạt động tuyển dụng giáo
viên các trường tiểu học trong huyện, từ đó đề xuất phương án và đưa ra các
biện pháp có tính cần thiết, khả thi cao về tuyển dụng giáo viên các trường tiểu
học huyện Ân Thi, phù hợp với thực tiễn địa phương, đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của sự nghiệp phát triển giáo dục - đào tạo trong thời kì đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế.
1.2. Một số khái niệm liên quan
1.2.1. Tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp
* Khái niệm viên chức
Trong cuộc sống, bên cạnh những nhu cầu vật chất đảm bảo cho sự tồn
tại và phát triển, con người còn có những nhu cầu về chăm sóc sức khỏe, giáo
dục, thông tin… Xã hội dần hình thành một bộ phận lao động đảm nhiệm
những công việc đó. Ban đầu những người làm công việc này chỉ chiếm một số
lượng nhỏ so với lao động tại các các ngành nghề sản xuất khác. Sự phát triển
của xã hội và chuyên môn hóa lao động ngày càng cao khiến cho lực lượng này
ngày càng đông đảo và mang tính chất chuyên nghiệp hơn. Tuỳ từng giai đoạn,
từng chế độ xã hội mà lực lượng này có tên gọi khác nhau hoặc có những khác
biệt đôi chút trong quản lí, sử dụng và hoạt động cung cấp dịch vụ. Nhưng có

10



một điểm chung là những người làm công việc này có được một sự tôn trọng từ
phía nhà nước và xã hội. Khái niệm viên chức được sử dụng trong các
VBQPPL thay đổi theo từng thời kỳ tuỳ thuộc vào quan điểm của nhà nước về
đội ngũ này. Hiến pháp 1992 sử dụng cụm từ "cán bộ, viên chức" để chỉ chung
những người làm việc tại các cơ quan nhà nước, ĐVSNCL (Điều 8). Theo đó,
viên chức là một khái niệm rất rộng, "có khi dùng để chỉ một phạm vi rộng lớn
những người làm việc trong cả bộ máy, tổ chức nhà nước". Viên chức theo
cách hiểu ở trên không được sử dụng nguyên nghĩa trong các VBQPPL có hiệu
lực thấp hơn. Tại Pháp lệnh Cán bộ, công chức ban hành năm 1998, cụm từ
được sử dụng là "cán bộ, công chức". Khi Pháp lệnh được sửa đổi, bổ sung năm
2003, lần đầu tiên viên chức được tách riêng thành một nhóm, phân biệt với
công chức. Điểm d, điều 1 Pháp lệnh quy định viên chức là "những người được
tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức hoặc được giao giữ một nhiệm
vụ thường xuyên trong đơn vị sự nghiệp của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội". Theo quy định này, viên chức là một nhóm nhỏ thuộc
một tập hợp lớn hơn là cán bộ, công chức. Hai đối tượng công chức và viên
chức tiếp tục có sự thay đổi tại hai đạo luật mới ban hành là Luật Cán bộ, công
chức 2008 và Luật Viên chức 2010. Đối tượng là công chức được liệt kê một
cách rõ ràng hơn tại Nghị định 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính
phủ. Người lãnh đạo ĐVSNCL trước đây được xếp vào đối tượng viên chức thì
nay chuyển sang nhóm đối tượng công chức.
Luật Viên chức định nghĩa “Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển
dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ
hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định của pháp luật”.[27] Hoạt động nghề nghiệp của viên chức là việc
thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ có yêu cầu về trình độ, năng lực, kỹ năng
chuyên môn, nghiệp vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Luật
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
11



Do đó viên chức có thể hiểu là những người làm công việc thuần tuý về
chuyên môn như giảng dạy, nghiên cứu khoa học, khám chữa bệnh, cung cấp
thông tin... tại các ĐVSNCL, không trực tiếp tham gia vào công tác quản lí nhà
nước. Hoạt động nghề nghiệp của viên chức nhằm thực hiện việc cung cấp
những dịch vụ công thiết yếu, cung cấp cho người dân các sản phẩm "phi hiện
vật", dựa trên "kỹ năng nghiệp vụ, mang tính nghề nghiệp cao". Với tính chất
công việc như vậy, mọi hoạt động nghề nghiệp của viên chức đòi hỏi tính
chuyên nghiệp, chính xác, như một chuyên gia. Theo thống kê, hiện nay có
khoảng trên 1,6 triệu viên chức đang làm việc tại các ĐVSNCL. Đây là lực
lượng lao động đông đảo, góp phần vào việc thực hiện các chính sách kinh tế,
xã hội mà nhà nước đề ra. Việc phân biệt rõ ràng đối tượng nào là viên chức tạo
cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý cho các quy định liên quan tới tuyển dụng, sử
dụng và quản lí viên chức.
* Khái niệm tuyển dụng viên chức
Hiểu một cách đơn giản thì tuyển dụng là lựa chọn người để làm việc.
Với ý nghĩa như vậy, bất kỳ một cơ quan, đơn vị nào có nhu cầu sử dụng nhân
lực thì đều phải tiến hành hoạt động tuyển dụng. Trong nền kinh tế thị trường
có sự cạnh tranh nhiều mặt giữa các đơn vị, việc tuyển dụng nhân lực còn được
nâng lên thành tầm chiến lược, nghệ thuật. Tuyển dụng phải theo nguyên tắc
cạnh tranh giữa các ứng viên, như vậy mới đúng nghĩa là "tuyển". Trong phần
lớn các lĩnh vực, số lượng việc làm được tạo ra thường ít hơn số lao động tìm
việc. Do vậy, khi có nhiều ứng viên tham gia tuyển dụng cho một vị trí việc
làm có hạn sẽ khiến người tuyển dụng có nhiều cơ hội để lựa chọn hơn, nếu
thực hiện một cách công bằng sẽ lựa chọn người có trình độ chuyên môn cao
nhất, xứng đáng nhất. Luật Viên chức đã đưa ra giải thích rõ ràng về tuyển
dụng đối tượng làm việc trong các ĐVSNCL. Tuyển dụng là "việc lựa chọn
người có phẩm chất, trình độ và năng lực vào làm viên chức trong đơn vị sự
nghiệp công lập" (Khoản 4, Điều 3). Như vậy, ba yêu cầu đối với cá nhân được


12


tuyển dụng làm viên chức là có tư cách đạo đức, trình độ chuyên môn và khả
năng làm việc. [27] Trong ĐVSNCL có nhiều phần việc từ đơn giản đến phức
tạp, không nhất thiết phải tuyển dụng viên chức để thực hiện mọi công việc.
Việc cung cấp dịch vụ công, cần thiết sử dụng tới chuyên môn kỹ thuật phải
được thực hiện bởi đội ngũ viên chức. Đối với những công việc giản đơn mang
tính thừa hành, giúp việc, nên sử dụng lao động hợp đồng theo Nghị định
68/2000/NĐ-CP, hợp đồng vụ việc hoặc sử dụng dịch vụ cung ứng lao động
chuyên nghiệp từ các đơn vị khác. Đây là sự phân công lao động giản đơn
nhưng cần thiết, đảm bảo cho công việc chuyên môn của viên chức được trân
trọng đúng mức, tạo điều kiện trả lương xứng đáng cho những người làm
chuyên môn. Tuyển dụng viên chức khác biệt so với tuyển dụng công chức.
Công chức mang trong mình công quyền, hoạt động để thực thi công vụ. Vì
vậy, tuyển dụng công chức phải tuân theo những quy định chặt chẽ về điều
kiện, phương thức. Khi tuyển dụng phải căn cứ vào chỉ tiêu biên chế của cơ
quan nhà nước, chủ yếu được thực hiện bằng hình thức thi tuyển. Đối với tuyển
dụng viên chức, ĐVSNCL căn cứ vào vị trí việc làm và quỹ lương để xây dựng
kế hoạch. Với đặc thù cung cấp dịch vụ, đơn vị sự nghiệp cần người có.
1.2.2. Giáo viên - Nhân tố quyết định chất lượng giáo dục
a. Khái niệm giáo viên
Giáo viên là người giảng dạy, giáo dục ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo
dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp. Giáo viên Tiểu học làm nhiệm vụ giảng
dạy, giáo dục học sinh trong trường tiểu học và cơ sở giáo dục khác thực hiện
chương trình giáo dục tiểu học. Giáo viên là nhân tố tác động tốt nhất trong quá
trình hình thành và phát triển nhân cách người học.
b. Nhiệm vụ của giáo viên tiểu học
Giảng dạy, giáo dục đảm bảo chất lượng theo chương trình giáo dục, kế

hoạch dạy học; soạn bài, lên lớp, kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh; quản lí học
sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động
chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục.
13


Trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh
dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước học sinh, thương yêu, đối xử công
bằng và tôn trọng nhân cách của học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích chính
đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp.
Học tập, rèn luyện để nâng cao sức khỏe, trình độ chính trị, chuyên môn,
nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy.
Tham gia công tác phổ cập giáo dục tiểu học ở địa phương.
Thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và của ngành,
các quyết định của Hiệu trưởng; nhận nhiệm vụ do Hiệu trưởng phân công,
chịu sự kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng và các cấp quản lí giáo dục.
Phối hợp với Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, gia đình học sinh
và các tổ chức xã hội liên quan để tổ chức hoạt động giáo dục.
c. Quyền của giáo viên
Được nhà trường tạo điều kiện để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo
dục học sinh.
Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; được
hưởng nguyên lương, phụ cấp và các chế độ khác theo quy định khi được cử đi học.
Được hưởng tiền lương, phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp thâm niên và
các phụ cấp khác theo quy định của Chính phủ. Được hưởng mọi quyền lợi về
vật chất, tinh thần và được chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ theo chế độ, chính sách
quy định đối với nhà giáo.
Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự.
Được nghỉ hè, nghỉ Tết, nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ trưởng bộ Giáo
dục và Đào tạo và các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ luật Lao động.

* Các hành vi nhà giáo không được làm (Điều 75, Luật Giáo dục 2005)
Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể của người học;
Gian lận trong tuyển sinh, thi cử, cố ý đánh giá sai kết quả học tập, rèn
luyện của người học;
Xuyên tạc nội dung giáo dục;
Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền.[18]
14


d. Đặc điểm lao động sư phạm của giáo viên tiểu học
* Mục đích lao động sư phạm
Là nhằm giáo dục thế hệ trẻ thành những người có đầy đủ phẩm chất và
năng lực mà xã hội yêu cầu. Nói cách khác, lao động sư phạm góp phần "sáng
tạo ra con người", góp phần tái tạo sản xuất sức lao động xã hội, đào tạo và bồi
dưỡng liên tục những thế hệ cho đời sau.
Lao động sư phạm là quá trình tác động qua lại giữa người dạy và người
học, trong đó người dạy là người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, được xã
hội giao cho nhiệm vụ giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ, còn người học có nhiệm vụ
học tập, tiếp thu kiến thức, những giá trị văn hóa của xã hội loài người và rèn
luyện hệ thống kỹ năng, kỹ xảo để sau này có thể ra đời sống và lao động
nhằm thỏa mãn các tiêu chí mà mục đích giáo dục đề ra.
Mục đích giáo dục thường quy định cách thức tổ chức, phương pháp giáo
dục và các mối quan hệ trong giáo dục. Vì vậy, nếu mục đích giáo dục là đào tạo
học sinh trở thành những người sẵn sàng tuân thủ, phục tùng vô điều kiện thì
công tác giáo dục sẽ là áp đặt, cưỡng bức,... còn nếu mục đích giáo dục là đào
tạo ra những người năng động, sáng tạo thì nội dung giáo dục phải gắn liền với
cuộc sống và phương pháp giáo dục là tôn trọng nhân cách của người được giáo
dục và phải hình thành ở họ tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo.
* Về đối tượng của lao động sư phạm
Có đối tượng tác động không phải là những vật vô tri, vô giác mà là

những con người, thế hệ trẻ đang trưởng thành.
Đối tượng của lao động sư phạm rất đa dạng, phức tạp nhiều hình nhiều
vẻ, đặc biệt là đối với đối tượng là học sinh các trường tiểu học, tuổi vừa dỗ- vừa
học. Sản phẩm của lao động sư phạm được "vật chất hóa" trong bộ mặt tinh thần
tri thức, thể chất, kỹ năng, kỹ xảo, ý chí, phẩm chất và tính cách của học sinh.
Đối tượng của lao động sư phạm là học sinh. Học sinh không chỉ chịu tác
động của giáo viên, nhà trường mà còn chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác
như: gia đình, bạn bè, các phương tiện thông tin đại chúng,... tất cả những nhân
15


tố này có thể tác động đến sự hình thành và phát triển nhân cách của học sinh
một cách tích cực hoặc tiêu cực, tự giác hoặc tự phát,... theo nhiều mức độ và
cách thức khác nhau. Mặt khác các mối quan hệ trong cuộc sống của học sinh
cũng rất phong phú, chúng cũng thường xuyên tác động và ảnh hưởng đến học
sinh. Vì vậy, lao động sư phạm có nhiệm vụ điều chỉnh mọi tác động từ các
nhân tố đến học sinh nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Những học sinh - đối tượng của lao động sư phạm không phát triển theo
tỷ lệ thuận với những tác động sư phạm mà theo quy luật của sự hình thành và
phát triển nhân cách con người, tâm lí và nhận thức. Vì vậy, có khi cùng mọi
tác động sư phạm đến người học sinh nhưng lại có kết quả khác nhau có thể
tích cực hoặc tiêu cực. Mặt khác, kết quả của lao động sư phạm không chỉ phụ
thuộc vào trình độ được đào tạo của giáo viên mà còn phụ thuộc rất nhiều vào
mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh, vào thái độ, động cơ, hứng thú người
học, vào đặc điểm nhân cách của học sinh.
Trong quá trình lao động sư phạm, người giáo viên là chủ thể còn học sinh
là khách thể và là đối tượng của lao động sư phạm. Mặt khác, học sinh còn là
một thực thể xã hội có ý thức. Vì vậy, quá trình lao động sư phạm chỉ đem lại
hiệu quả khi phát huy được tính tích cực chủ động, sáng tạo của người học.
* Về công cụ của lao động sư phạm

Để tác động tới học sinh người giáo viên cần có những công cụ đặc biệt
đó là: hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo cần thiết để giáo dục học sinh và tổ
chức các dạng hoạt động như: học tập, lao động, vui chơi giải trí cho các em.
Nhưng nếu chỉ có hệ thống tri thức kỹ năng, kỹ xảo thì chưa đủ đảm bảo hiệu
quả của lao động sư phạm. Giáo viên là người đào luyện con người, vì vậy,
người giáo viên cần phải giảng dạy và giáo dục học sinh với tất cả tình cảm và
tâm hồn mình. Mặt khác, nhân cách của giáo viên cũng có ý nghĩa giáo dục và
ảnh hưởng sâu sắc đến hình thành và phát triển nhân cách của học sinh. Ngoài
những công cụ lao động sư phạm này còn phải kể đến những phương tiện như
đồ dùng dạy học, thiết bị kỹ thuật.
16


×