Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Phát triển công nghiệp tỉnh Lai Châu đến năm 2020 (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (806.42 KB, 110 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀNG KIỀU ANH

PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH LAI CHÂU
ĐẾN NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀNG KIỀU ANH

PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH LAI CHÂU
ĐẾN NĂM 2020
Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Xuân Dũng

THÁI NGUYÊN - 2016



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin đảm bảo nội dung nghiên cứu do bản thân thực hiện, dƣới sự
hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Xuân Dũng, các số liệu và kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chƣa sử dụng để bảo vệ công trình
khoa học khác.
Tác giả xin chịu trách nhiệm về các kết quả nghiên cứu trong luận văn!
Lai Châu, tháng năm 2016
Tác giả

Hoàng Kiều Anh


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Phát triển công nghiệp tỉnh Lai
Châu đến năm 2020”, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ và động viên
của nhiều tập thể, cá nhân. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới mọi
ngƣời, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu.
Tôi trân trọng cảm ơn, Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa, phòng
của Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hƣớng dẫn
PGS.TS Trần Xuân Dũng.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp của các thầy, cô trong trƣờng Đại
học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn nhận đƣợc sự giúp đỡ của các

cơ quan trong quá trình thu thập số liệu, sự giúp đỡ bạn bè, đồng nghiệp trong
cơ quan và gia đình tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ đó.
Thái nguyên, ngày ..... tháng ..... năm 2016
Tác giả

Hoàng Kiều Anh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................. ii
MỤC LỤC .................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................... vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................... 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài ................................................................... 3
5. Bố cục của đề tài .................................................................................... 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP ......................................................................................... 5

1.1. Cơ sở lý luận ....................................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm về công nghiệp ................................................................ 5
1.1.2. Phân loại .......................................................................................... 6

1.1.3. Đặc điểm .......................................................................................... 7
1.1.4. Nội dung phát triển ngành công nghiệp ............................................ 7
1.1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển công nghiệp ........................ 12
1.1.6. Chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc ta về phát triển công nghiệp... 18
1.2. Kinh nghiệm phát triển công nghiệp của một số địa phƣơng và bài
học rút ra có thể áp dụng vào tỉnh Lai Châu ............................................. 21
1.2.1. Kinh nghiêm phát triển công nghiệp của một số địa phƣơng trong nƣớc ........ 21
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra có thể áp dụng vào phát triển công
nghiệp tỉnh Lai Châu ................................................................................ 29


iv
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 31

2.1. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................... 31
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................... 31
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu ........................................................ 31
2.2.2. Phƣơng pháp tổng hợp và xử lý số liệu ........................................... 32
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu ........................................................ 32
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................... 33
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH
LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2011-2015 .......................................................... 35

3.1. Khái quát về tỉnh Lai Châu ................................................................ 35
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................... 35
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................... 40
3.2. Thực trạng phát triển công nghiệp tỉnh Lai Châu giai đoạn 2011-2015 ..... 44
3.2.1. Cơ sở vật chất, kỹ thuật ngành công nghiệp tỉnh Lai Châu ............. 44
3.2.2. Tốc độ tăng trƣởng ngành công nghiệp........................................... 51
3.2.3. Cơ cấu ngành công nghiệp phân theo ngành kinh tế ....................... 52

3.2.4. Giá trị sản xuất ngành công nghiệp ................................................. 54
3.2.5. Các ngành công nghiệp chủ yếu của tỉnh ........................................ 57
3.2.6. Các mô hình sản suất công nghiệp của tỉnh .................................... 67
3.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển công nghiệp tỉnh Lai Châu ....... 68
3.3.1. Điều kiện tự nhiên - xã hội ............................................................. 68
3.3.2. Lao động và chất lƣợng lao động .................................................... 69
3.3.5. Vốn đầu tƣ ...................................................................................... 69
3.3.6. Tài nguyên .................................................................................... 69
3.3.7. Khoa học - công nghệ ..................................................................... 70
3.4. Phân tích mô hình SWOT về thực trạng phát triển công nghiệp
tỉnh Lai Châu ........................................................................................... 70


v

3.5. Đánh giá chung ................................................................................. 72
3.5.1. Kết quả đạt đƣợc ............................................................................ 72
3.5.2. Hạn chế .......................................................................................... 74
3.5.3. Nguyên nhân .................................................................................. 76
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH LAI
CHÂU ĐẾN NĂM 2020 ............................................................................ 78

4.1. Quan điểm ......................................................................................... 78
4.2 Mục tiêu ............................................................................................. 79
4.2.1. Mục tiêu chung ............................................................................... 79
4.2.2 Mục tiêu cụ thể ................................................................................ 79
4.3. Một số giải pháp phát triển công nghiệp tỉnh Lai Châu đến năm 2020 .... 80
4.3.1. Nhóm giải pháp chung .................................................................... 80
4.3.2. Nhóm giải pháp cụ thể .................................................................... 88
4.4. Kiến nghị ........................................................................................... 95

4.4.1. Với Chính phủ và các Bộ, ngành trung ƣơng .................................. 95
4.4.2. Với tỉnh Lai Châu ........................................................................... 96
KẾT LUẬN .............................................................................................. 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 98


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CCHC

Cải cách hành chính

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

DN

Doanh nghiệp

FDI

Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

GRDP

Tốc độ tăng trƣởng tổng sản phẩm trên địa bàn

GTSXCN


Giá trị sản xuất công nghiệp

KCN, CCN

Khu công nghiệp, cụm công nghiệp

KT-XH

Kinh tế - xã hội

MW, KWh

Mê ga oát, Ki lô oát giờ

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

PCI

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

TNDB

Tài nguyên dự báo

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp


UBND, HĐND

Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân

USD

Đô la Mỹ

VLXD

Vật liệu xây dựng

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Mật độ dân số phân theo địa giới hành chính năm 2015 ................ 39
Bảng 3.2. GRDP bình quân của tỉnh Lai Châu (giá so sánh 2010) ................ 40
Bảng 3.3. Cơ cấu GRDP của Lai Châu (giá thực tế) ...................................... 40
Bảng 3.4. Tổng hợp kết quả chỉ số PCI 2010 - 2015 của Lai Châu ............... 41
Bảng 3.5. Số lƣợng các cơ sở công nghiệp phân theo thành phần kinh tế ..... 48
Bảng 3.6. Số lƣợng các cơ sở công nghiệp phân theo ngành công nghiệp ..... 48
Bảng 3.7. Lực lƣợng công nghiệp phân theo ngành công nghiệp .................. 49
Bảng 3.8. GTSXCN phân theo ngành công nghiệp (theo giá so sánh 2010) ....... 52
Bảng 3.9. Cơ cấu GRDP của Lai Châu (giá thực tế) ...................................... 52

Bảng 3.10. Cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp ................................................. 53
Bảng 3.11. Cơ cấu phân theo thành phần kinh tế ........................................... 54
Bảng 3.12. GTSXCN phân theo thành phần kinh tế (theo giá so sánh 2010) ...... 55
Bảng 3.13. GTSXCN phân theo ngành công nghiệp (theo giá so sánh 2010) ..... 56
Bảng 3.14. Sản phẩm công nghiệp chủ yếu .................................................... 56
Bảng 3.15. GTSXCN trong lĩnh vực khai thác, chế biến khoáng sản (theo
giá so sánh 2010) .......................................................................... 58
Bảng 3.16. GTSXCN và tăng trƣởng ngành chế biến nông, lâm sản (giá so
sánh 2010) ..................................................................................... 60
Bảng 3.17. Sản phẩm xuất khẩu ngành chế biến nông, lâm sản ..................... 61
Bảng 3.18. GTSXCN trong ngành sản xuất VLXD (giá so sánh 2010) .......... 61
Bảng 3.19. GTSXCN và tăng trƣởng công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng
(giá so sánh 2010) ......................................................................... 62
Bảng 3.20. GTSXCN và tăng trƣởng của ngành cơ khí, gia công kim loại
(giá so sánh 2010) ......................................................................... 63
Bảng 3.21. GTSXCN và tăng trƣởng của ngành điện, nƣớc, thu gom rác
thải (giá so sánh 2010) .................................................................. 65


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Một trong những mục tiêu tổng quát của Nghị quyết Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ XII đã xác định trong giai đoạn 2016 - 2020 là “Đẩy mạnh toàn
diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; phát triển kinh tế nhanh, bền vững, phấn
đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện
đại.”. Điều đó đòi hỏi sự phát triển toàn diện và đồng bộ của các lĩnh vực của
nền kinh tế, trong đó có mục tiêu về phát triển công nghiệp, nhất là nƣớc ta
đang trong quá trình hội nhập quốc tế sâu rộng và đẩy mạnh công nghiệp hóa,

hiện đại hóa đất nƣớc.
Lai Châu là một tỉnh miền núi phía Bắc với 8 đơn vị hành chính và 108
xã, phƣờng, thị trấn. Giai đoạn 2011-2015, kinh tế - xã hội của tỉnh có bƣớc
phát triển khá, tốc độ tăng trƣởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình
quân đạt khá và cao hơn mức bình quân của cả nƣớc ƣớc đạt 7,4%/năm (cả
nƣớc ƣớc đạt 5,88%/năm); trong đó công nghiệp - xây dựng tăng
15,61%/năm, riêng công nghiệp tăng 33,07%/năm; nông nghiệp, lâm nghiệp
và thuỷ sản tăng 4,08%/năm; dịch vụ tăng 5,55%/năm. Quy mô nền kinh tế
tiếp tục tăng, GRDP năm 2015 (giá so sánh 2010) đạt 5.494 tỷ đồng, gắp 1,5
lần so với năm 2010. Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu ngƣời năm
2015 đạt 18,5 triệu đồng. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hƣớng
tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, giảm tỷ trọng nông, lâm nghiệp: năm 2015
lĩnh vực công nghiệp và xây dựng chiếm 26,88%, tăng 7,68%; nông, lâm
nghiệp và thuỷ sản chiếm 23,63%, giảm 4,84%; dịch vụ chiếm 49,5%, giảm
2,83% so với năm 2010.
Trong những năm qua, Lai Châu luôn coi trọng nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội, trong đó có phát triển công nghiệp, coi đây là một trong


2

những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để đẩy nhanh tốc độ CNH, HĐH trên
địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc, đến nay, Lai
Châu vẫn là một tỉnh có nền kinh tế chủ yếu là nông, lâm nghiệp. Kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn, xuất phát điểm của nền kinh tế còn
thấp, sản xuất nhỏ lẻ, sức cạnh tranh yếu, môi trƣờng đầu tƣ và kinh doanh
chƣa thuận lợi. Việc phát triển công nghiệp của tỉnh còn gặp nhiều khó khăn,
thách thức chƣa tƣơng xứng với tiềm năng của tỉnh. Quy mô sản xuất công
nghiệp còn nhỏ bé; sức cạnh tranh của sản phẩm thấp, chƣa có sản phẩm chủ
lực. Trình độ sản xuất và năng lực tiếp nhận, chuyển giao công nghệ của

doanh nghiệp còn yếu. Các doanh nghiệp chƣa thật sự quan tâm đến việc
nghiên cứu, cải tiến, đổi mới công nghệ nâng cao giá trị hàng hoá, tăng sức
cạnh tranh trên thị trƣờng. Một số dự án đã đƣợc cấp phép đầu tƣ nhƣng chƣa
triển khai hoặc tiến độ chậm…
Đại hội Đảng bộ tỉnh Lai Châu (khóa XIII) nhiệm kỳ 2016-2020 đề ra
nhiệm vụ phát triển công nghiệp của tỉnh đến năm 2020 là: “Tập trung phát
triển kế cấu hạ tầng công nghiệp, thu hút các nhà đầu tư vào phát triển công
nghiệp đã được quy hoạch và có lợi thế. Tiếp tục khôi phục và phát triển
ngành nghề tiểu thủ công nghiệp có lợi thế về nguyên liệu. Phát triển hợp lý
các khu, cụm công nghiệp theo quy hoạch, từng bước hình thành và phát triển
công nghiệp phụ trợ.”. Theo đó, việc nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề về
lý luận và thực tiễn, đánh giá đúng thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân và đề xuất
các giải pháp cho phát triến công nghiệp trên địa bàn là vấn đề rất quan trọng
và cấp thiết. Nhƣng đến nay, chƣa có một nghiên cứu nào về phát triển công
nghiệp tỉnh Lai Châu.
Trong bối cảnh đó, chủ đề “Phát triển công nghiệp tỉnh Lai Châu đến
năm 2020” đƣợc tác giả chọn làm đề tài luận văn thạc sĩ. Đề tài có ý nghĩa cả
về lý luận và thực tiễn.


3

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng phát triển công
nghiệp và xác định đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển công nghiệp, đề
xuất các giải pháp chủ yếu thúc đẩy phát triển công nghiệp tỉnh Lai Châu đến
năm 2020, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển công nghiệp.

- Đánh giá thực trạng, xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển
công nghiệp tỉnh Lai Châu.
- Đề xuất giải pháp phát triển công nghiệp tỉnh Lai Châu đến năm 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Phát triển công nghiệp tỉnh Lai Châu đến năm 2020.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
- Về nội dung: Giải pháp phát triển công nghiệp của tỉnh Lai Châu.
- Về thời gian: Từ năm 2011 đến năm 2015 và các giải pháp phát triển
đến năm 2020.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Góp phần hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về
công nghiệp và phát triển công nghiệp.
- Làm rõ thực trạng phát triển của ngành công nghiệp tỉnh Lai Châu, chỉ
ra ƣu điểm, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân chủ yếu ảnh hƣởng đến phát triển
công nghiệp của tỉnh.
- Đề xuất giải pháp phát triển ngành công nghiệp tỉnh Lai Châu đến
năm 2020.


4

5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, bố cục của luận văn
gồm 4 chƣơng:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển công nghiệp.
- Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
- Chƣơng 3. Thực trạng về phát triển công nghiệp tại tỉnh Lai Châu
giai đoạn 2011-2015.

- Chƣơng 4. Giải pháp phát triển công nghiệp tỉnh Lai Châu đến năm 2020.


5

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm về công nghiệp
Theo Từ điển tiếng Việt: “Công nghiệp (hoặc kỹ nghệ) là toàn thể những
hoạt động kinh tế nhằm khai thác các tài nguyên và các nguồn năng lƣợng, và
chuyển biến các nguyên liệu - gốc động vật, thực vật hay khoáng vật thành
sản phẩm. [36, tr.63]
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Công nghiệp là một bộ phận của
nền kinh tế, là lĩnh vực sản xuất hàng hóa vật chất mà sản phẩm đƣợc "chế
tạo, chế biến" cho nhu cầu tiêu dùng hoặc phục vụ hoạt động kinh doanh tiếp
theo. Đây là hoạt động kinh tế, sản xuất quy mô lớn, đƣợc sự hỗ trợ thúc đẩy
mạnh mẽ của các tiến bộ công nghệ, khoa học và kỹ thuật”. [11, tr.209]
Nhƣ vậy, nội hàm của khái niệm về công nghiệp nhƣ sau:
Một là, công nghiệp là ngành sản xuất vật chất, tạo ra sản phẩm và của
cải cho xã hội. Nghĩa là công nghiệp tạo ra giá trị tăng thêm và thúc đẩy sự
tăng trƣởng, phát triển kinh tế - xã hội.
Hai là, công nghiệp là ngành kinh tế tạo ra giá trị và giá trị tăng thêm
thông qua các hoạt động nhƣ khai thác tài nguyên thiên nhiên, chế biến các
nguyên, nhiên liệu thành các sản phẩm công nghiệp và các hoạt động sửa
chữa công nghiệp.
Ba là, công nghiệp dƣới góc độ là các ngành kinh tế thì công nghiệp tạo ra
của cải vật chất, tạo ra các sản phẩm hàng hóa phục vụ cho các ngành khác nhƣ
nông, lâm, ngƣ nghiệp và phục vụ trực tiếp cho bản thân ngành công nghiệp.
Bốn là, công nghiệp dƣới góc độ tiêu dùng, công nghiệp sản xuất ra

hàng hóa hay tạo ra của cải vật chất phục vụ cho tiêu dùng của con ngƣời,
nâng cao chất lƣợng cuộc sống của con ngƣời.


6

1.1.2. Phân loại
Hiện nay, trong nền kinh tế quốc dân, việc phân loại công nghiệp, dựa
trên các tiêu chí nhƣ sau:
Dựa vào công dụng kinh tế của sản phẩm: Có thể chia công nghiệp
thành công nghiệp sản xuất tƣ liệu tiêu dùng và công nghiệp sản xuất tƣ liệu
sản xuất; và theo đó có 2 nhóm ngành tƣơng ứng là công nghiệp nặng và công
nghiệp nhẹ. Đối với các nƣớc đang phát triển, việc phân chia này rất có ý
nghĩa đối với việc tính tỷ trọng nhập khẩu tƣ liệu sản xuất so với tƣ liệu tiêu
dùng và tỷ trọng xuất khẩu so với nhập khẩu, đặc biệt đối với các nền kinh tế
theo đuổi chiến lƣợc thay thế hàng nhập khẩu hay sản xuất hàng xuất khẩu.
Dựa vào tính biến đổi của đối tượng lao động: Gồm công nghiệp khai
thác và công nghiệp chế biến. Việc phân loại này có ý nghĩa đối với việc phân
bổ các ngành công nghiệp; trong điều kiện nguồn tài nguyên thiên nhiên hạn
chế thì việc giảm tỷ trọng công nghiệp khai thác, ƣu tiên phát triển công
nghiệp chế biến là điều cần thiết, đảm bảo cho sự phát triển bền vững.
Dựa vào các đặc điểm kỹ thuật - công nghệ sản xuất: Gồm những
ngành có cùng đặc trƣng kỹ thuật - công nghệ, hoặc cùng phƣơng pháp công
nghệ, hoặc sản phẩm có cùng công dụng cụ thể tƣơng tự nhau. Cách phân
chia này có ý nghĩa đối với việc quy hoạch các ngành công nghiệp dựa trên
cân đối liên ngành.
Dựa vào quan hệ sở hữu và hình thức tổ chức sản xuất: Gồm công
nghiệp quốc doanh, công nghiệp ngoài quốc doanh, công nghiệp có vốn đầu
tƣ nƣớc ngoài. Việc phân chia này có ý nghĩa trong xây dựng chính sách phát
triển các thành phần kinh tế phù hợp với chiến lƣợc chung của mỗi quốc gia.

Dựa vào quy mô doanh nghiệp: Có công nghiệp lớn, công nghiệp
vừa và công nghiệp nhỏ. Đây là cơ sở cho việc hoạch định chính sách và có
hình thức quản lý phù hợp nhằm hỗ trợ các loại hình doanh nghiệp phát
triển công nghiệp.


7

1.1.3. Đặc điểm
Công nghiệp là ngành kinh tế chủ lực thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất,
nó có những đặc điểm về kinh tế, kỹ thuật và xã hội.
Đặc điểm kinh tế: là ngành kinh tế chủ lực trong nền kinh tế quốc dân,
sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
con ngƣời. Theo mức độ phát triển đi lên của nền kinh tế, công nghiệp chiếm
tỷ trọng ngày càng cao trong cơ cấu của nền kinh tế và sản phẩm công nghiệp
chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu.
Đặc điểm kỹ thuật: là ngành ứng dụng nhiều tiến bộ khoa học công
nghệ, với nhiều máy móc thiết bị; công nghiệp cũng là ngành sản xuất ra tƣ
liệu sản xuất cho ngành mình và các ngành khác trong nền kinh tế.
Đặc điểm xã hội: là ngành có mức độ xã hội hóa cao, lực lƣợng lao
động công nghiệp có trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tính tổ chức - kỷ luật
cao. Công nghiệp càng phát triển, tính chuyên môn hóa cũng sẽ phát triển
tƣơng ứng, do vậy tính xã hội hóa và quốc tế hóa trong sản phẩm công nghiệp
là phổ biến.
1.1.4. Nội dung phát triển ngành công nghiệp
1.1.4.1. Tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp
Tăng trƣởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập đạt đƣợc trong một khoảng
thời gian nhất định (thƣờng là một năm) của một quốc gia (hoặc địa phƣơng).
Sự gia tăng này đƣợc biểu hiện ở quy mô và tốc độ. Tăng trƣởng kinh tế có
thể biểu thị bằng số tuyệt đối (quy mô tăng trƣởng) hoặc số tƣơng đối (tỷ lệ

tăng trƣởng). Quy mô tăng trƣởng phản ánh sự gia tăng nhiều hay ít, còn tốc
độ tăng trƣởng đƣợc sử dụng với ý nghĩa so sánh tƣơng đối và phản ánh
sự gia tăng nhanh hay chậm giữa các thời kỳ.
Để đánh giá tốc độ tăng trƣởng hằng năm của công nghiệp ngƣời ta xác
định tốc độ tăng trƣởng của nền sản xuất công nghiệp dựa vào khối lƣợng sản
phẩm sản xuất, toàn bộ doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ cùng các
sản phẩm chủ yếu do tính sản xuất đều tham gia vào tính toán tốc độ tăng


8

trƣởng. Trong quá trình phát triển của công nghiệp, tốc độ tăng trƣởng của
công nghiệp không ngừng tăng lên và chỉ tiêu này phải đƣợc duy trì ở tốc độ
cao. Nhƣng khi nền công nghiệp đã phát triển cao thì việc tạo ra đƣợc 1% giá
trị gia tăng sẽ khó khăn hơn.
Mô hình tăng trƣởng: Lựa chọn mô hình tăng trƣởng sao cho vừa thúc
đẩy nền kinh tế phát triển, tăng nhanh thu nhập, cải thiện đời sống dân cƣ, vừa
giải quyết đƣợc vấn đề xã hội và bảo vệ môi trƣờng sinh thái. Đổi mới mô
hình tăng trƣởng kinh tế là việc xác lập khung khổ chung, hay mô thức chung
định hƣớng vận hành nền kinh tế trên cơ sở tối ƣu hóa các nguồn lực của quốc
gia với một cơ cấu nền kinh tế hợp lý, hiệu quả, hiện đại, nhằm đạt tốc độ
tăng trƣởng kinh tế cao theo hƣớng phát triển bền vững. Mô hình tăng trƣởng
kinh tế gồm: tăng trƣởng theo chiều rộng, theo chiều sâu và kết hợp chiều
rộng với chiều sâu.
- Mô hình tăng trƣởng theo chiều rộng dựa vào khai thác tài nguyên
thiên nhiên, thâm dụng lao động, phụ thuộc quá nhiều vào vốn đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài, năng suất lao động thấp, hiệu quả đầu tƣ không cao, nghĩa là chất
lƣợng tăng trƣởng thấp.
- Mô hình tăng trƣởng theo chiều sâu là dựa vào khoa học và công nghệ
hiện đại, nâng cao hiệu quả, chất lƣợng của tăng trƣởng, nhƣ: nâng cao hiệu

quả sử dụng vốn, tăng năng suất lao động, nâng cao sự đóng góp của nhân tố
năng suất tổng hợp, hƣớng hoạt động của nền kinh tế vào các ngành, lĩnh vực
có giá trị gia tăng cao, giảm chi phí sản xuất, chủ động sản xuất và xuất khẩu
hàng hóa có hàm lƣợng công nghệ cao, trên cơ sở khai thác triệt để các lợi thế
của đất nƣớc. Tăng trƣởng theo chiều sâu không chỉ nâng cao chất lƣợng, hiệu
quả nền kinh tế, mà còn gắn với bảo vệ môi trƣờng sinh thái, cải thiện phúc
lợi xã hội...
1.1.4.2. Cơ cấu ngành công nghiệp phân theo ngành kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là quá trình chuyển cơ cấu ngành
kinh tế từ dạng này sang dạng khác phù hợp với sự phát triển của phân công


9

lao động xã hội và phù hợp với sự phát triển của lực lƣợng sản xuất, phát triển
khoa học- công nghệ. Đây không phải đơn thuần là sự thay đổi vị trí, mà là sự
thay đổi cả về lƣợng và chất trong nội bộ cơ cấu ngành. Việc chuyển dịch cơ
cấu này phải dựa trên cơ sở một cơ cấu hiện có, do đó nội dung của chuyển
dịch cơ cấu ngành là cải tạo cơ cấu cũ lạc hậu hoặc chƣa phù hợp để xây dựng
cơ cấu mới tiên tiến hoàn thiện và phù hợp hơn.
Chuyển đổi cơ cấu ngành công nghiệp biểu hiện dƣới mặt lƣợng là sự
thay đổi mối tƣơng quan tỉ lệ của mỗi phân ngành trong công nghiệp. Sự thay
đổi đó biểu hiện ở một trong hai yếu tố: số lƣợng ngành thay đổi hoặc mối
tƣơng quan tốc độ phát triển giữa các ngành có sự thay đổi. Về mặt chất sự
chuyển đổi cơ cấu ngành thể hiện ở sự thay đổi phƣơng án bố trí các ngành
trong chiến lƣợc phát triển và vị trí từng phân ngành trong cơ cấu làm thay đổi
tính cân đối cũ để chuyển sang một trạng thái cân đối mới ở trình độ cao hơn.
1.1.4.3. Giá trị sản xuất ngành công nghiệp
Giá trị sản xuất công nghiệp là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của ngành công nghiệp tạo ra dƣới dạng sản phẩm vật

chất và dịch vụ trong thời gian nhất định, thƣờng là một năm. Giá trị sản xuất
công nghiệp bao gồm: Giá trị của nguyên vật liệu, năng lƣợng, phụ tùng thay
thế, chi phí dịch vụ sản xuất, khấu hao tài sản cố định, chi phí lao động, thuế sản
xuất và giá trị thặng dƣ tạo ra trong cấu thành giá trị sản phẩm công nghiệp.
Giá trị sản xuất ngành công nghiệp là giá trị sản xuất của các ngành
công nghiệp khai thác mỏ; công nghiệp chế biến; sản xuất phân phối điện, khí
đốt, nƣớc đƣợc tính theo phƣơng pháp công xƣởng, bao gồm: (1) Doanh thu
công nghiệp (doanh thu bán sản phẩm, dịch vụ công nghiệp, bán phế liệu, phế
phẩm và doanh thu cho thuê máy móc, thiết bị có kèm theo ngƣời điều khiển);
(2) Chênh lệch cuối kỳ, đầu kỳ thành phẩm tồn kho, hàng gửi bán, sản phẩm
dở dang.


10

1.1.4.4. Các ngành công nghiệp chủ yếu
Để phát triển công nghiệp không thể tiến hành đầu tƣ phát triển tất cả
các ngành sản phẩm công nghiệp, nhất là với các quốc gia đang phát triển,
đồng thời không đúng với góc độ lí thuyết, vì thực tế phải giải bài toán kinh
tế trong điều kiện khan hiếm nguồn lực. Vì vậy, việc hình thành một số sản
phẩm công nghiệp chủ yếu làm mũi nhọn cho sự phát triển chung của toàn
ngành công nghiệp là đúng đắn và cần thiết. Trên cơ sở các lợi thế so sánh,
căn cứ vào nhu cầu thị trƣờng và vào chiến lƣợc phát hiển của công nghiệp thì
trên mỗi vùng và trên toàn bộ lãnh thổ sẽ hình thành lên các sản phẩm chủ lực
cho mình. Sự hình thành lên các sản phẩm chủ lực sẽ giải quyết đƣợc bài toán
khan hiếm về nguồn lực, đồng thời sẽ tạo ra sự phát triển chung cho toàn
ngành công nghiệp cũng nhƣ sự phát triển của nền kinh tế. Đây là một tiêu chí
đánh giá sự phát triển chung đối với ngành công nghiệp. Việt Nam là nƣớc đi
sau, có thể lựa chọn mô hình đã thành công của các quốc gia khác để áp dụng.
Tuy nhiên, không nên đầu tƣ dàn trải mà chỉ nên tập trung vào sản xuất một

số lĩnh vực ƣu tiên. Trên cơ sở đó, Nhà nƣớc nên có chính sách phù hợp để
thúc đẩy các ngành đƣợc lựa chọn làm mũi nhọn phát triển. Đồng thời, nên
tham vấn ý kiến của DN để đƣa ra những chính sách cụ thể và khả thi.
1.1.4.5. Các mô hình sản suất công nghiệp
Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực
hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, đƣợc
thành lập theo quy định của pháp luật.
Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực
hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh
giới địa lý xác định, đƣợc thành lập theo quy định của pháp luật.
Cụm công nghiệp là khu vực tập trung các doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, cơ sở dịch vụ phục vụ sản xuất công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; có ranh giới địa lý xác định, không có dân cƣ


11

sinh sống; đƣợc đầu tƣ xây dựng chủ yếu nhằm di dời, sắp xếp, thu hút các cơ
sở sản xuất, các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các cá nhân, hộ gia đình ở địa
phƣơng vào đầu tƣ sản xuất, kinh doanh; do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ƣơng quyết định thành lập.
Làng nghề là một làng tuy vẫn còn trồng trọt theo lối tiểu nông và chăn
nuôi nhƣng cũng có một số nghề phụ khác nhƣ đan lát, gốm sứ, làm tƣơng...
song đã nổi trội một nghề cổ truyền, tinh xảo với một tầng lớp thợ thủ công
chuyên nghiệp hay bán chuyên nghiệp, có phƣờng (cơ cấu tổ chức), có ông
trùm, ông cả... cùng một số thợ và phó nhỏ, đã chuyên tâm, có quy trình công
nghệ nhất định “sinh ƣ nghệ, tử ƣ nghệ”, “nhất nghệ tinh, nhất thân vinh”,
sống chủ yếu đƣợc bằng nghề đó và sản xuất ra những mặt hàng thủ công,
những mặt hàng này đã có tính mỹ nghệ, đã trở thành sản phẩm hàng và có
quan hệ tiếp thị với một thị trƣờng là vùng rộng xung quanh và với thị trƣờng

đô thị và tiến tới mở rộng ra cả nƣớc rồi có thể xuất khẩu ra cả nƣớc ngoài.
Khu, cụm công nghiệp và khu chế xuất là mô hình mang tính đột phá
trong thu hút đầu tƣ, tăng trƣởng công nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Khu, cụm công nghiệp và khu chế
xuất đƣợc hình thành và phát triển gắn liền với công cuộc đổi mới, mở cửa
nền kinh tế đất nƣớc, việc xây dựng một mô hình mang tính đột phá trong thu
hút đầu tƣ, tăng trƣởng công nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Khu, cụm công nghiệp, khu chế xuất cũng đã
tạo ra một hệ thống kết cấu hạ tầng tƣơng đối đồng bộ, có giá trị lâu dài, góp
phần hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng trên cả nƣớc. Đặc biệt, khu, cụm
công nghiệp và khu chế xuất có đóng góp không nhỏ vào tăng trƣởng ngành
sản xuất công nghiệp, nâng cao giá trị xuất khẩu và sức cạnh tranh của nền
kinh tế; góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các địa phƣơng và cả nƣớc
theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Việc phát triển các khu, cụm công
nghiệp, khu chế xuất cũng đã góp phần quan trọng trong việc giải quyết việc


12

làm, đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao thu nhập, đời sống và trình độ của
ngƣời lao động; góp phần tích cực vào bảo vệ môi trƣờng sinh thái.
Phát triển làng nghề góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho
ngƣời dân và đất nƣớc, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn và
bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc.
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp
Thứ nhất, về điều kiện tự nhiên - xã hội. Trong các nhân tố về tự nhiên –
xã hội ảnh hƣởng đến phát triển công nghiệp thì vị trí địa lý kinh tế là nhân tố
đầu tiên cần đƣợc xem xét khi xây dựng kế hoạch phát triển công nghiệp. Vị trí
địa lý ảnh hƣởng đến việc hình thành cơ cấu và xu hƣớng chuyển dịch cơ cấu
ngành công nghiệp. Nếu vị trí địa lý thuận lợi gần đầu mối giao thông, đầu mối

giao lƣu kinh tế quốc tế sẽ là lợi thế cạnh tranh trong phát triển kinh tế nói chung
và công nghiệp nói riêng. Vị trí địa lý thuận lợi cho phép khai thác tối đa các
nguồn lực và lợi thế so sánh vùng. Ngƣợc lại những vị trí không thuận lợi sẽ gây
trở ngại cho việc phát triển công nghiệp cũng nhƣ kêu gọi vốn đầu tƣ.
Các nhân tố tự nhiên khác nhƣ khí hậu, nguồn nƣớc cũng tác động đến
sự phát triển ngành công nghiệp nhƣ: Khí hậu tác động không nhỏ tới ngành
công nghiệp khai khoáng, nó chi phối việc lựa chọn kỹ thuật và công nghệ
phải phù hợp với đặc điểm khí hậu; nguồn nƣớc cũng có tác động đến bố trí
các ngành công nghiệp, đa số các ngành công nghiệp đều sử dụng nhiều
nƣớc để phục vụ sản xuất.
Thứ hai, Lao động và chất lƣợng lao động. Trong điều kiện mở cửa hội
nhập, từ ngƣời làm công tác hoạch định chính sách, chỉ huy điều hành đến
trực tiếp tổ chức thực hiện ở cơ sở đóng vai trò quyết định đến sự thành công
của mục tiêu phát triển công nghiệp. Thực tế, khi các yếu tố sản xuất cổ điển
ngày càng dễ tiếp cận nhờ toàn cầu hóa, lợi thế cạnh tranh trong những ngành
công nghiệp ngày càng đƣợc quyết định bởi khác biệt về kiến thức, kỹ năng
và tay nghề của ngƣời lao động. Lao động là lực lƣợng sản xuất chủ yếu, là


13

một trong các yếu tố để phát triển và phân bố các ngành công nghiệp. Chất
lƣợng lao động ảnh hƣởng đến việc phát triển các ngành công nghiệp cũng
nhƣ việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Lao động là yếu tố sản xuất đặc biệt có tầm quan trọng nhất định.
Nguồn lực lao động đƣợc tính trên tổng số lao động các loại và có khả năng
làm việc của lực lƣợng lao động đang sử dụng trong ngành. Nguồn lao động
với tƣ cách là các yếu tố đầu vào, trong sản xuất, cũng giống nhƣ các yếu tố
khác đƣợc tính bằng tiền, trên cơ sở giá cả lao động đƣợc hình thành do thị
trƣờng và mức tiền lƣơng quy định. Là yếu tố sản xuất đặc biệt, do vậy lƣợng

lao động không đơn thuần chỉ là số lƣợng (đầu ngƣời hay thời gian lao động)
mà còn bao gồm chất lƣợng của lao động, ngƣời ta gọi là vốn nhân lực. Đó là
con ngƣời bao gồm trình độ tri thức học vấn và kỹ năng, kinh nghiệm lao
động sản xuất nhất định. Do vậy những chi phí nhằm nâng cao trình độ ngƣời
lao động - vốn nhân lực, cũng đƣợc coi là đầu tƣ dài hạn cho đầu vào. Yếu tố
lao động quyết định rất lớn đến năng suất lao động và hiệu quả của quá trình
sản xuất kinh doanh, từ đó tác động không nhỏ tới chất lƣợng tăng trƣởng.
Thứ ba, hệ thống kết cấu hạ tầng và cơ sở hạ tầng cho phát triển công
nghiệp. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng và cơ sở hạ tầng là nền tảng để
phát triển công nghiệp của tỉnh, là tiền đề quan trọng tác động đến sự phát
triển công nghiệp. Nó là tiền đề thuận lợi hay cản trở sự phát triển ngành
công nghiệp nhƣ tác động đến chi phí sản xuất kinh doanh, giá thành, giá
cả sản phẩm và lợi nhuận của doanh nghiệp. Kết cấu hạ tầng và cơ sở hạ
tầng cho phát triển công nghiệp bao gồm: Các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, giao thông vận tải, thông tin liên lạc, cung ứng điện năng, cấp thoát
nƣớc... Sự phát triển kết cấu hạ tầng và cơ sở hạ tầng phải đi trƣớc sự phát
triển công nghiệp của mỗi địa phƣơng. Sự hình thành và phát triển công
nghiệp đến lƣợt mình, lại thúc đẩy sự phát triển đồng bộ hóa của hệ thống
kết cấu hạ tầng và cơ sở hạ tầng.


14

Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội có vai trò to lớn đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội của đất nƣớc, thể hiện ở hai nội dung: một là, cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội đảm bảo những điều kiện vật chất thuận lợi nhất để các cơ sở
sản xuất và dịch vụ hoạt động có hiệu quả. Một hệ thống cơ sở hạ tầng hiện
đại, đồng bộ sẽ tạo điều kiện rút ngắn chu kỳ sản xuất và lƣu thông sản
phẩm, giảm chi phí sản xuất và góp phần nâng cao chất lƣợng sản phẩm, làm
cho các sản phẩm hàng hoá có sức cạnh tranh hơn; hai là, xét trong phạm vi

toàn bộ nền kinh tế quốc dân, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội nhƣ là hệ thống
huyết mạch của nền kinh tế, có nhiệm vụ thực hiện mối liên hệ giữa các bộ
phận và các vùng của nền kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng
những tiềm năng của đất nƣớc, mở rộng quan hệ quốc tế, tạo điều kiện phát
triển kinh tế - xã hội rộng khắp vùng lãnh thổ, giảm bớt sự khác biệt về dân
trí, mức sống giữa các vùng.
Thứ tư, cơ chế, chính sách cho phát triển công nghiệp. Cơ chế, chính
sách đƣợc tạo lập từ hệ thống luật lệ, các cơ quan quyền lực nhà nƣớc và tác
động mạnh mẽ đến hoạt động của mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội. Đối với
doanh nghiệp, pháp luật không những điều tiết, bảo vệ quan hệ giữa các bên
tham gia giao dịch, mà còn giải quyết tranh chấp, ngăn ngừa sự thỏa hiệp,
giảm giá, độc quyền, thao túng thị trƣờng, dựng nên các rào cản về kỹ thuật…
Rõ ràng, cơ chế, chính sách có ảnh hƣởng rất lớn đến các hoạt động công
nghiệp, nó có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển công nghiệp.
Chất lƣợng tăng trƣởng còn phụ thuộc vào năng lực của bộ máy quản lý
Nhà nƣớc, trƣớc hết trong xây dựng thể chế và thực hiện vai trò quản lý của
mình. Đóng góp của Nhà nƣớc vào quá trình tăng trƣởng có thể đƣợc đánh giá
qua bốn tiêu chí là ổn định vĩ mô, ổn định chính trị, xây dựng thể chế và hiệu
lực của hệ thống pháp luật. Nhà nƣớc và khuôn khổ pháp lý không chỉ là yếu
tố đầu vào mà còn là yếu tố của cả đầu ra trong quá trình sản xuất. Nhƣ
vậy cơ chế chính sách có sức mạnh kinh tế thực sự, bởi chính sách đúng có


15

thể sinh ra vốn, tạo thêm nguồn lực cho tăng trƣởng. Ngƣợc lại, Nhà nƣớc
quyết sách sai, điều hành kém, cơ chế chính sách không hợp lý sẽ gây tổn hại
cho nền kinh tế, kìm hãm sự tăng trƣởng cả về mặt lƣợng và chất.
Thứ năm, vốn đầu tƣ. Vốn là một yếu tố đầu vào của doanh nghiệp
đƣợc trực tiếp sử dụng vào quá trình sản xuất cùng với các yếu tố sản xuất

khác để tạo ra sản phẩm hàng hoá. Nó bao gồm các máy móc, thiết bị, phƣơng
tiện vận tải, nhà kho và cơ sở hạ tầng kỹ thuật (không tính tài nguyên thiên
nhiên nhƣ đất đai và khoảng sản…). Trong điều kiện năng suất lao động
không đổi, việc tăng tổng số vốn kinh doanh sẽ làm tăng thêm sản lƣợng hoặc
trong khi số lao động không đổi, tăng vốn bình quân đầu ngƣời lao động,
cũng sẽ làm gia tăng sản lƣợng. Tất nhiên trên thực tế sự biến thiên của yếu tố
vốn không đơn giản nhƣ vậy, vì nó có liên quan đến các yếu tố khác nhƣ lao
động, kỹ thuật. Hơn nữa tốc độ tăng trƣởng, tốc độ gia tăng sản lƣợng và chất
lƣợng tăng trƣởng còn phụ thuộc vào cơ cấu vốn, trình độ quản lý vốn và hiệu
quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp và của ngành công nghiệp đó.
Việt Nam đang thực hiện công nghiệp hóa, có nghĩa là ƣu tiên nguồn
lực cho phát triển công nghiệp, theo đó tổng vốn đầu tƣ cho công nghiệp
ngày càng gia tăng. Bên cạnh vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế nhà
nƣớc, các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài và khu vực kinh tế dân
doanh đang ngày càng phát triển mạnh và dần trở thành vai trò dẫn dắt
trong phát triển kinh tế.
Thứ sáu, tài nguyên. Tài nguyên thiên nhiên đƣợc coi là tiền đề vật chất
để phát triển và phân bố các ngành công nghiệp. Nó ảnh hƣởng đến việc hình
thành và xác định cơ cấu ngành công nghiệp. Số lƣợng, chất lƣợng, phân bố
và sự kết hợp của chúng có ảnh hƣởng rõ rệt đến tình hình phát triển và phân
bố của nhiều ngành công nghiệp
Sự phát triển công nghiệp của một quốc gia trong thế giới hiện đại và
toàn cầu hóa không bị giới hạn bởi yếu tố tài nguyên của chính quốc gia


16

mình. Sự phát triển này dựa vào chiến lƣợc và quyết tâm chính trị để vƣợt ra
khỏi ranh giới đƣờng biên địa lý. Với một mô hình phát triển tƣơng tự nhau,
sự vƣợt trội về tài nguyên sẽ rút ngắn con đƣờng dẫn đến thành công. Cụ thể

hơn, tài nguyên sẽ là nhân tố tiết giảm chi phí lớn trong sản xuất công nghiệp
của một quốc gia nếu biết cách sử dụng hiệu quả của nó.
Đất đai và tài nguyên là yếu tố sản xuất quan trọng trong sản xuất công
nghiệp. Mặc dù với nền kinh tế công nghiệp hiện tại, đất đai dƣờng nhƣ
không quan trọng. Song thực tế cũng không phải hoàn toàn nhƣ vậy. Do diện
tích đất đai là cố định, ngƣời ta phải nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai bằng
đầu tƣ thêm lao động và vốn trên một đơn vị diện tích nhằm tăng thêm sản
phẩm. Chính điều này đã làm vai trò của vốn quan trọng hơn và đất đai trở
thành kém quan trọng. Nhƣng nhƣ vậy không có nghĩa là lao động và vốn có
thể thay thế hoàn toàn cho đất đai.
Các tài nguyên khác cũng là đầu vào trong sản xuất các sản phẩm từ
trong lòng đất, từ rừng và biển, nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào, phong
phú đƣợc khai thác sẽ làm tăng sản lƣợng một cách nhanh chóng, nhất là các
ngành có lợi thế về tài nguyên và nguồn lực dồi dào thì càng có nhiều khả
năng tăng trƣởng và nâng cao chất lƣợng tăng trƣởng.
Tùy thuộc vào tính chất các tài nguyên đƣợc đƣa vào chu trình sản
xuất, ngƣời ta chia các tài nguyên ra làm tài nguyên vô hạn và không thể thay
thế, tài nguyên có thể tái tạo và tài nguyên không thể tái tạo. Từ tính chất đó,
các tài nguyên đƣợc đánh giá về mặt kinh tế và đƣợc tính giá trị nhƣ các đầu
vào khác trong quá trình sử dụng. Những tài nguyên quý hiếm là những đầu
vào cần thiết cho sản xuất song lại có hạn, không thay thế đƣợc và không tái
tạo đƣợc. Nói chung, tài nguyên là khan hiếm tƣơng đối so với nhu cầu. Vì
phần lớn những tài nguyên cần thiết cho sản xuất và đời sống đều có hạn,
không tái tạo, hoặc nếu đƣợc tái tạo thì phải có thời gian và phải có chi phí
tƣơng đƣơng nhƣ sản phẩm mới.


×