Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của một số dự án trên địa bàn huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 97 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐINH VĂN ĐÀN

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG CỦA MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN BẠCH THÔNG, TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên – 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐINH VĂN ĐÀN

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG CỦA MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN BẠCH THÔNG, TỈNH BẮC KẠN
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐÀM XUÂN VẬN

Thái Nguyên – 2016



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
hoàn toàn trung thực, khách quan và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị
nào. Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn được ghi rõ nguồn gốc./.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2016
Tác giả luận văn

Đinh Văn Đàn


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập tại trường và làm đề tài nghiên cứu tại cơ sở tôi
đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của ban giám hiệu Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, các thầy cô giáo, sự giúp đỡ và tạo điều kiện của ban lãnh
đạo các phòng, ban chuyên môn của huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn đã giúp
đỡ tôi hoàn thành luận văn nghiên cứu của mình.
Sau một quá trình học tập và nghiên cứu, luận văn của tôi đã được hoàn
thành. Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp
đỡ nhiệt tình của ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
phòng đào tạo cùng sự tận tình giảng dạy của các thầy cô trong khoa đã giúp
tôi hoàn thành khóa học của mình. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy
giáo PGS.TS. Đàm Xuân Vận người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn này.
Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã thường xuyên giúp đỡ, tạo mọi điều kiện và dành cho tôi sự động
viên quý báu trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu của mình.
Một lần nữa tôi xin bày tỏ lòng biết ơn, lời cảm ơn chân thành nhất tới

các thầy cô giáo, xin chúc các thầy cô mạnh khỏe, hạnh phúc, thành công
trong nghiên cứu khoa học và trong sự nghiệp trồng người./.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2016
Tác giả luận văn

Đinh Văn Đàn


iii
MỤC LỤC
Trang
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................... v
MỞ ĐẦU................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU...................................................... 4
1.1. Khái quát chung về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ................. 4
1.1.1. Khái niệm .........................................................................................................4
1.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng .............................5
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng .........6
1.2. Cơ sở pháp lý thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn
nghiên cứu ............................................................................................... 11
1.2.1. Các văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan đến công tác này ...........11
1.2.2. Các văn bản của tỉnh Bắc Kạn có liên quan đến công tác bồi thường giải

phóng mặt bằng ............................................................................................12
1.3. Khái quát chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng của một số nước
trong khu vực và một số tổ chức ngân hàng............................................ 13
1.3.1. Chính sách GPMB của một số nước trong khu vực Châu Á ......................13
1.3.2. Chính sách tài chính của một số ngân hàng quốc tế về thu hồi đất và giải
quyết việc làm cho người bị thu hồi đất ......................................................17
1.4. Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng của Việt Nam .................... 18
1.4.1. Trước khi có Luật Đất đai năm 1993 ...........................................................18
1.4.2. Thời kỳ 1993 - 2003 ......................................................................................22


iv
1.4.3. Từ khi có Luật Đất đai năm 2003 .................................................................26
1.5. Thực trạng bồi thường giải phóng mặt bằng tại Việt Nam ...................... 31
1.5.1. Về diện tích đất nông nghiệp, đất ở bị thu hồi để phát triển các khu công
nghiệp, đô thị và các công trình công cộng. ...............................................31
1.5.2. Về đời sống, lao động và việc làm của các hộ dân bị thu hồi đất...............32
1.5.3. Công tác bồi thường GPMB ở một số tỉnh miền Bắc. ................................34
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................. 38
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 38
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................38
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................38
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 38
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 39
2.3.1. Phương pháp thu thập và kế thừa số liệu, tài liệu (phương pháp kế thừa) .....39
2.3.2. Phương pháp điều tra người dân thông qua phiếu điều tra .........................39
2.3.3. Phương pháp tổng hợp xử lý số liệu.............................................................40
2.3.4. Phương pháp chuyên gia ...............................................................................40
2.3.5. Phương pháp thống kê so sánh .....................................................................40

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................. 41
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và tình hình phát triển của huyện
Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn. ..................................................................... 41
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .........................................................................................41
3.1.2. Điều kiện phát triể n kinh tế - xã hô ̣i .............................................................44
3.1.3. Đánh giá chung về điề u kiê ̣n tự nhiên, kinh tế , xã hô ̣i và môi trường .......46
3.2. Công tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện Bạch Thông ....................... 48
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất ..................................................................................48
3.2.2. Đánh giá ảnh hưởng của công tác quản lý đất đai đến GPMB ...................53
3.3. Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của hai dự án


v
nghiên cứu trên địa bàn huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn .................... 54
3.3.1. Giới thiệu về hai dự án nghiên cứu ..............................................................54
3.3.2. Đánh giá kết quả bồi thường về đất đai........................................................58
3.3.3. Đánh giá kết quả bồi thường tài sản, cây cối, hoa màu ...............................61
3.3.4. Đánh giá kết quả hỗ trợ ổn định đời sống, chuyển đổi nghề nghiệp ..........62
3.4. Đánh giá việc tổ chức thực hiện bồi thường GPMB và ảnh hưởng đến
đời sống người dân tại hai dự án ............................................................. 66
3.4.1. Đánh giá việc tổ chức thực hiện bồi thường GPMB tại hai dự án .............66
3.4.2. Đánh giá ảnh hưởng đến đời sống người dân tại hai dự án ........................69
3.5. Đánh giá chung và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bồi
thường GPMB tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn khi thực hiện hai
dự án ........................................................................................................ 73
3.5.1. Đánh giá chung ..............................................................................................73
3.5.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả về công tác bồi thường GPMB khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn. .............76
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................... 78
1. Kết Luận ...................................................................................................... 78

2. Đề nghị ........................................................................................................ 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 81
PHỤ LỤC


iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ADB

:

Ngân hàng phát triển châu Á

BAH

:

Bị ảnh hưởng

BTC

:

Bộ Tài chính

CNH – HĐH

:


Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá

CP

:

Chính phủ

GPMB

:

Giải phóng mặt bằng

HSĐC

:

Hồ sơ địa chính



:

Quyết định

TĐC

:


Tái định cư

TNMT

:

Tài nguyên môi trường

TT

:

Thông tư

TTg

:

Thủ tướng

UBND

:

Uỷ ban nhân dân

WB

:


Ngân hàng thế giới


v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Hiện trạng, cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp .................................. 48
Bảng 3.2: Hiện trạng, cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp ............................ 50
Bảng 3.3: Hiện trạng, cơ cấu sử dụng đất chưa sử dụng ................................ 53
Bảng 3.4: Một số chỉ tiêu cơ bản của hai dự án .............................................. 56
Bảng 3.5: Xác định đối tượng bồi thường ...................................................... 57
Bảng 3.6: Bảng tổng hợp diện tích, loại đất thu hồi của hai dự án ................. 58
Bảng 3.7: Kinh phí bồi thường đất đai của hai dự án ..................................... 59
Bảng 3.8: Tỷ lệ đất nông nghiệp bị thu hồi của các hộ dân tại hai dự án ....... 59
Bảng 3.9: So sánh mức độ chênh lệch giữa giá bồi thường của hai dự án và
giá thị trường tại thời điểm thu hồi đất ......................................... 60
Bảng 3.10: Ý kiến của người bị thu hồi đất về giá đất tính bồi thường tại hai
dự án .............................................................................................. 61
Bảng 3.11: Kinh phí bồi thường tài sản, cây cối hoa màu của hai dự án ....... 61
Bảng 3.12: Tổng hợp giá trị hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất tại hai dự án .... 63
Bảng 3.13: Tổng hợp các khoản hỗ trợ đất nông nghiệp tại hai dự án nghiên
cứu ................................................................................................. 63
Bảng 3.14: Tổng hợp số hộ gia đình, cá nhân từ kết quả thực hiện chính sách
hỗ trợ của hai dự án bị thu hồi đất ................................................ 64
Bảng 3.15: Tổng hợp đối tượng được bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của
hai dự án ........................................................................................ 65
Bảng 3.16: Kết quả thực hiện chính sách tái định cư tại hai dự án ................ 65
Bảng 3.17: Tiến độ thực hiện bồi thường GPMB của hai dự án .................... 66
Bảng 3.18: Tổng hợp ý kiến của người dân về đơn giá bồi thường GPMB ... 67
Bảng 3.19: Tổng hợp ý kiến người có đất bị thu hồi trong công tác xác định

đối tượng và điều kiện bồi thường ................................................ 68
Bảng 3.20: Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ............................... 69


vi
Bảng 3.21: Trình độ văn hoá, chuyên môn của số người trong độ tuổi lao
động tại hai Dự án nghiên cứu ...................................................... 70
Bảng 3.22: Tình hình lao động, việc làm của các hộ thuộc khu vực bồi
thường GPMB hai dự án ............................................................... 71
Bảng 3.23: Thu nhập bình quân của người dân trước, sau thu hồi 01 năm tại
hai dự án nghiên cứu ..................................................................... 72
Bảng 3.24: Tình hình thu nhập của các hộ sau khi thu hồi đất 01 năm tại hai
dự án nghiên cứu ........................................................................... 72


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình phát triển các quốc gia trên thế giới đều cần mặt bằng
đất đai để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ
thuật, phục vụ cho mục đích phát triển kinh tế xã hội, phục vụ đời sống con
người, đảm bảo an ninh quốc phòng, an toàn xã hội.
Trong quá trình đổi mới ở nước ta, đặc biệt những năm gần đây, việc xây
dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, khu đô thị mới đã phát triển nhanh đáp
ứng nhu cầu CNH-HĐH đất nước với mục tiêu đưa nước ta sớm trở thành một
nước công nghiệp vào năm 2020. Để thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, một diện tích lớn đất đai, trong đó chủ yếu là đất tại
các khu vực nông thôn, đất nông nghiệp được thu hồi sử dụng vào mục đích
phát triển công nghiệp, phát triển đô thị, xây dựng cơ sở hạ tầng. Việc thu hồi
đất diễn ra trên diện rộng trong nhiều năm qua đã tác động lớn tới đời sống

nhân dân và tình hình kinh tế - xã hội khu vực có đất bị thu hồi ở cả hai góc
độ tích cực và tiêu cực.
Đất nước ta đang trong giai đoạn tập trung các nguồn lực để phát triển
kinh tế. Việc chuyển mục đích sử dụng các loại đất; nhất là chuyển từ đất
nông nghiệp sang các mục đích phi nông nghiệp, việc thu hồi đất, vấn đề về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là một tất yếu khách quan và diễn ra phổ biến ở
hầu khắp các địa phương, việc bồi thường giải phóng mặt bằng và công tác tái
định cư đều gặp rất nhiều vướng mắc làm chậm trễ việc khởi công xây dựng
và kéo dài tiến độ thi công của các công trình, không những gây thiệt hại cho
Nhà nước mà còn là nguyên nhân của những vụ khiếu kiện kéo dài, làm ảnh
hưởng đến sự ổn định kinh tế - chính trị - xã hội của địa phương. Khắc phục
những tình trạng trên cần có chính sách hợp lý để bảo đảm hài hòa giữa lợi
ích của Nhà nước, của nhà đầu tư và người có đất bị thu hồi, nhưng đồng thời


2
cũng phải có tác dụng ngăn chặn những người có tư tưởng cơ hội lợi dụng
nhu cầu của Nhà nước để đem lại lợi ích bất hợp pháp cho bản thân.
Huyện Bạch Thông là một trong những địa phương miền núi phía bắc
của tỉnh Bắc Kạn. Trong công cuộc đổi mới hiện nay, vấn đề bồi thường
GPMB tạo quỹ đất sạch để thực hiện các chủ trương đầu tư dự án của huyện
đang là vấn đề khá nan giải và phức tạp, làm ảnh hưởng đến công tác thi công
cũng như công tác giải ngân một số dự án trọng điểm của địa phương, gây ra
khó khăn trong việc thực hiện đầu tư. Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất là vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp, tác động tới
mọi mặt của đời sống kinh tế, xã hội. Chính vì vậy việc nghiên cứu để đưa ra
giải pháp cũng như quy trình thực hiện công tác bồi thường GPMB một cách
có hệ thống để thực hiện thống nhất trong địa phương một cách nhanh chóng,
áp dụng cơ chế chính sách của nhà nước nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhà
đầu tư có mặt bằng một cách nhanh nhất cũng như các đối tượng bị thu hồi

đất được bồi thường thỏa đáng, có điều kiện chuyển đổi nghề nghiệp và tạo
việc làm một cách hợp lý, nâng cao đời sống, an sinh xã hội. Xuất phát từ
thực tiễn trên và được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ
nhiệm khoa Sau Đại học - trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự
hướng dẫn của PGS-TS Đàm Xuân Vận tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh
giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của một số dự án trên địa bàn
huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn” để tìm ra những nguyên nhân về các khó
khăn và đưa ra những giải pháp để công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
hiệu quả và hợp lý hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
- Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của một số dự án
và việc bố trí lao động, việc làm của người dân bị thu hồi đất ở tại một số dự
án trên địa bàn trên địa bàn huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn để thấy được
những gì đã làm được và những gì làm chưa làm được, tìm hiểu nguyên nhân


3
những khó khăn tồn tại và đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm thực hiện tốt
công tác bồi thường GPMB, góp phần nâng cao đời sống, ổn định việc làm
của người có đất bị thu hồi trong thời gian tới, đồng thời đánh giá được
những ảnh hưởng của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đến cuộc
sống của người dân trong khu vực thực hiện dự án.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng thuộc
hai dự án trên địa bàn huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn:
+ Dự án công trình khu dân cư Khuổi Nim, thị trấn Phủ Thông, huyện
Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.
+ Dự án công trình cải tạo, nâng cấp hồ chứa nước Khuổi Chanh, xã
Cẩm Giàng, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn.

- Đánh giá ảnh hưởng của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, thu
hồi đất đến đời sống của người dân trong khu vực thực hiện dự án.
- Đề xuất phương án giải quyết có tính khả thi, rút ra những bài học kinh
nghiệm và một số giải pháp để bổ sung, hoàn thiện chính sách bồi thường giải
phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp của
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi, hạn chế tranh chấp, khiếu kiện
về đất đai trong việc thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng.
3. Ý nghĩa của đề tài
- Nắm vững các quy định của luật đất đai và các văn bản dưới luật về đất
đai từ trung ương đến địa phương về công tác bồi thường GPMB.
- Giúp các sinh viên, học viên vận dụng những kiến thức đã học áp dụng
vào thực tế và nắm vững hơn về chuyên môn, phân tích, đánh giá, tổng hợp.
- Đối với thực tiễn đề tài góp phần đề xuất các giải pháp để thực hiện
công tác bồi thường GPMB khi Nhà nước thu hồi đất ngày càng có hiệu quả.


4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái quát chung về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Thu hồi đất
Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền
sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật đất đai. [13]
1.1.1.2. Bồi thường
- "Bồi thường" hay “đền bù” có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc
công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác.
Điều này có nghĩa là:
+ Không phải mọi khoản bồi thường đều chi trả được bằng tiền.

+ Sự mất mát của người bị thu hồi đất không chỉ là về mặt vật chất mà
nhiều trường hợp còn mất mát cả về mặt tinh thần.
- Bồi thường là đền bù những tổn hại đã gây ra, trả lại tương xứng với
giá trị hoặc công lao.
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền
sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất. [13]
Như vậy, bồi thường là trả lại tương xứng với giá trị hoặc công lao cho
một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì hành vi của chủ thể khác mang lại.
1.1.1.3. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
“Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu
hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di
dời đến địa điểm mới”.
1.1.1.4. Tái định cư
Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để


5
sinh sống và làm ăn. Tái định cư bắt buộc đó là sự di chuyển không thể
tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự
án phát triển.
Tái định cư được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất,
tài sản vật kiến trúc và cây cối hoa màu di chuyển đến nơi ở mới và các
hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu nhập, cơ sở vật chất, tinh
thần tại đó. Như vậy, tái định cư là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác động
xấu về kinh tế - xã hội đối với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát
triển chung.
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì
người sử dụng đất được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức sau:
- Bồi thường bằng nhà ở.
- Bồi thường bằng giao đất ở mới.

- Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở [4].
1.1.2. Đặc điểm của quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng
Quá trình bồi thường GPMB mang tính đa dạng và phức tạp:
- Tính đa dạng thể hiện: mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất
khác nhau với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và trình độ dân trí nhất định.
Đối với khu vực nội thị, mật độ dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và
tài sản trên đất lớn dẫn đến quá trình bồi thường GPMB có đặc trưng nhất
định. Đối với khu vực ven đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề
dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng, công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ… quá trình bồi thường GPMB cũng có đặc
trưng riêng của nó. Còn đối với khu vực nông thôn hoạt động sản xuất chủ
yếu của dân cư là sản xuất nông nghiệp, đời sống phụ thuộc chính vào nông
nghiệp do đó bồi thường GPMB cũng được tiến hành với đặc điểm riêng biệt.
- Tính phức tạp thể hiện: Ở khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ
vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng


6
trong khi trình độ sản xuất của người dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề
nghiệp không cao. Vì vậy mà công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham
gia chuyển đổi là rất khó khăn, việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp là điều
kiện cần thiết để đảm bảo cuộc sống dân cư sau này. Mặt khác cây trồng, vật
nuôi trên vùng đó cũng đa dạng, không được tập trung một loại nhất định nên
gây khó khăn cho công tác định giá bồi thường.
Đối với đất ở càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau:
+ Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống sinh hoạt
của người dân mà tâm lý tập quán là ngại di chuyển chỗ ở.
+ Nguồn gốc hình thành đất đai khác nhau do tồn tại chế độ cũ để lại và
do cơ chế chính sách không đồng bộ dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất đai xây
nhà trái phép diễn ra thường xuyên.

+ Dân cư một số vùng sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống
bám vào các trục đường giao thông của khu dân cư làm kế sinh nhai nay
chuyển đến ở khu vực mới thì điều kiện sống bị thay đổi nên họ không muốn
di chuyển.
Từ các đặc điểm trên cho thấy mỗi dự án khác nhau thì công tác bồi
thường GPMB được thực hiện với nhiều hình thức và nhiều phương pháp
khác nhau.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
1.1.3.1. Một số yếu tố cơ bản trong quản lý nhà nước về đất đai
* Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
đất đai và tổ chức thực hiện
Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển
của nền kinh tế - xã hội. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất
đai đòi hỏi các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính
ổn định cao và phù hợp với tình hình thực tế.
Ở nước ta, sau khi ban hành Luật Đất đai 1987, 1993, Chính phủ đã hai


7
lần trình Quốc hội Luật sửa đổi, bổ sung các quy định của Luật Đất đai
(1998, 2001) và Nhà nước ban hành Luật đất đai 2003 nhằm đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Theo đó, chính sách bồi thường
GPMB cũng luôn được Chính phủ không ngừng hoàn thiện, sửa đổi cho phù
hợp với yêu cầu thực tế triển khai. Với những đổi mới về pháp luật đất đai,
thời gian qua công tác bồi thường GPMB đã đạt được những kết quả đáng
khích lệ, cơ bản đáp ứng được nhu cầu về mặt bằng cho việc phát triển các
dự án đầu tư. Tuy nhiên bên cạnh đó, do tính chưa ổn định, chưa thống nhất
của pháp luật đất đai qua các thời kỳ mà công tác bồi thường GPMB đã gặp
khá nhiều khó khăn và cản trở. Thực tiễn triển khai cho thấy việc ban hành
các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến

công tác bồi thường GPMB.
Bên cạnh ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất đai,
việc tổ chức thực hiện các văn bản đó cũng có vai trò rất quan trọng. Quyết
định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường số 1741/QĐ-BTNMT ngày
14 tháng 7 năm 2005 về việc tổ chức kiểm tra tình hình thi hành Luật Đất đai,
kết quả kiểm tra cho thấy, nhận thức của người dân và kể cả một bộ phận
không nhỏ cán bộ quản lý đất đai ở địa phương về chính sách pháp luật nhìn
chung còn hạn chế, trong khi đó việc tuyên truyền, phổ biến của các cơ quan
có trách nhiệm chưa tốt. Nhận thức pháp luật chưa đến nơi đến chốn, thậm chí
lệch lạc của một số cán bộ quản lý đất đai cùng với việc áp dụng pháp luật
còn thiếu dân chủ, không công khai, công bằng ở các địa phương chính là
nguyên nhân làm giảm hiệu lực thi hành pháp luật, gây mất lòng tin trong
nhân dân cũng như các nhà đầu tư và ảnh hưởng trực tiếp tiến độ giải phóng
mặt bằng [1].
* Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Đất đai nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế của Việt Nam, nhưng lại là
điều kiện không thể thiếu được trong mọi quá trình phát triển. Vì vậy, việc sử


8
dụng thật tốt nguồn tài nguyên đất không chỉ quyết định tương lai của nền
kinh tế đất nước mà còn là sự đảm bảo cho mục tiêu ổn định chính trị và phát
triển xã hội. Quy hoạch sử dụng đất được xem là một giải pháp tổng thể định
hướng cho quá trình phát triển và quyết định tương lai của nền kinh tế. Thông
qua quy hoạch sử dụng đất, Nhà nước can thiệp vào các quan hệ đất đai, khắc
phục những nhược điểm do lịch sử để lại hay giải quyết những vấn đề mà quá
trình phát triển đang đặt ra [20].
Thông qua việc lập, xét duyệt và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất để tổ
chức việc bồi thường GPMB thực sự trở thành sự nghiệp của cộng đồng mà
Nhà nước đóng vai trò tổ chức. Bất kỳ một phương án bồi thường GPMB nào

đều dựa trên một quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất nhằm đạt được các yêu
cầu như là phương án có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất. Quy hoạch sử
dụng đất không chỉ là công cụ “tạo cung” cho thị trường mà còn là phương
tiện quan trọng nhất thực hiện các mục tiêu chính trị - xã hội hóa về công
bằng, dân chủ, văn minh trong bồi thường GPMB và cũng là công việc mà
hoạt động quản lý nhà nước có ảnh hưởng nhiều nhất, hiệu quả nhất, đúng
chức năng nhất [20].
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động tới chính sách bồi thường
đất đai trên hai khía cạnh:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan trọng
nhất để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
mà theo quy định của Luật Đất đai, việc giao đất, cho thuê đất chỉ được thực
hiện khi có quyết định thu hồi đất đó của người đang sử dụng.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh
hưởng tới giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ đó tác động tới giá đất để
tính bồi thường.
* Đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo quy định của các nước, đất đai là một trong các tài sản phải đăng


9
ký quyền sở hữu, quyền sử dụng. Ở nước ta, theo quy định của Luật Đất đai,
người sử dụng đất phải đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý khẳng định quyền sử dụng đất
của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đối với những mảnh đất (lô đất) cụ thể,
làm căn cứ cho việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất và giải quyết
các tranh chấp liên quan tới quyền sử dụng đất. Trong công tác bồi thường
GPMB, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là căn cứ để xác định đối tượng
được bồi thường, loại đất, diện tích đất tính bồi thường. Hiện nay, công tác

đăng ký đất đai ở nước ta vẫn còn yếu kém, đặc biệt là đăng ký biến động về
sử dụng đất việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn chưa hoàn tất.
Chính vì vậy mà công tác bồi thường GPMB đã gặp rất nhiều khó khăn. Làm
tốt công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì công
tác bồi thường GPMB sẽ thuận lợi, tiến độ bồi thường giải phóng mặt bằng sẽ
nhanh hơn.[2][5][13]
1.1.3.2. Yếu tố giá đất và định giá đất
Một trong những vấn đề đang gây ách tắc cho công tác bồi thường
GPMB hiện nay đó là giá bồi thường cho người có đất bị thu hồi.
Giá đất là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước quy
định hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất [3]. Theo
quy định của pháp luật đất đai hiện hành thì giá đất được hình thành trong các
trường hợp sau đây:
- Do UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là
UBND cấp tỉnh) quy định (căn cứ vào nguyên tắc, phương pháp xác định giá
đất và và khung giá đất do Chính phủ quy định) và được công bố công khai
vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.
- Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất.
- Do người sử dụng đất thỏa thuận về giá đất với những người có liên


10
quan khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử
dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Để xác định được giá đất chính xác và đúng đắn chúng ta cần phải có
những hiểu biết về định giá đất. Định giá đất đó là những phương pháp kinh
tế nhằm tính toán lượng giá trị của đất bằng hình thái tiền tệ tại một thời điểm
khi chúng tham gia trong một thị trường nhất định. Hay nói cách khác, định
giá đất được hiểu là sự ước tính về giá trị quyền sử dụng đất bằng hình thái
tiền tệ cho một mục đích cụ thể đã được xác định tại một thời điểm xác định.

Khi định giá đất người định giá phải căn cứ vào mục đích sử dụng của từng
loại đất tại thời điểm định giá để áp dụng phương pháp định giá đất cho phù
hợp với thực tế. Hiện nay, việc định giá đất chủ yếu sử dụng một số phương
pháp truyền thống như các nước trên thế giới thực hiện, đó là phương pháp so
sánh trực tiếp và phương pháp thu nhập.
Giá đất tính bồi thường thiệt hại về đất là thước đo phản ánh mối quan hệ
kinh tế giữa Nhà nước, người bị thu hồi đất và nhà đầu tư. Theo quy định của
Luật Đất đai năm 2003, nguyên tắc định giá đất là phải sát với giá thị trường
trong điều kiện bình thường. Tuy nhiên, tình hình phổ biến hiện nay là giá đất
do các địa phương quy định và công bố đều không theo đúng nguyên tắc đó,
dẫn tới nhiều trường hợp ách tắc về bồi thường đất đai và phát sinh khiếu kiện
[13]. Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường số 1741/QĐBTNMT ngày 14 tháng 7 năm 2005 về việc tổ chức kiểm tra tình hình thi
hành Luật Đất đai cho thấy trong 17.480 đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về
đất đai thì có tới 12.348 trường hợp là khiếu nại về bồi thường, GPMB (chiếm
70,64%). Trong các trường hợp khiếu nại về bồi thường GPMB thì có tới
70% là khiếu nại về giá đất nông nghiệp bồi thường quá thấp so với giá đất
chuyển nhượng thực tế trên thị trường hoặc giá đất ở được giao tại nơi tái
định cư lại quá cao so với giá đất ở đã được bồi thường tại nơi bị thu hồi [1].


11
Như vậy, nếu công tác định giá đất để bồi thường GPMB không được
làm tốt sẽ làm cho công tác bồi thường GPMB ách tắc, dẫn tới không có mặt
bằng đầu tư, làm chậm tiến độ triển khai dự án hoặc làm lỡ cơ hội đầu tư.
1.1.3.3. Thị trường bất động sản
Thị trường bất động sản tác động vào công tác bồi thường GPMB trên
một số nội dung chủ yếu sau:
- Thị trường bất động sản là nơi giải quyết quan hệ về cung - cầu bất
động sản trong một thời gian và không gian nhất định. Việc hình thành và
phát triển thị trường bất động sản góp phần giảm thiểu việc thu hồi đất để

thực hiện các dự án đầu tư (do người đầu tư có thể đáp ứng nhu cầu về đất đai
thông qua các giao dịch trên thị trường) đồng thời, người bị thu hồi đất có thể
tự mua hoặc thuê đất đai, nhà cửa mà không nhất thiết phải thông qua Nhà
nước thực hiện chính sách tái định cư và bồi thường.
- Giá cả của bất động sản được hình thành trên thị trường và nó sẽ tác
động tới giá đất tính bồi thường.
1.2. Cơ sở pháp lý thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn
nghiên cứu
1.2.1. Các văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan đến công tác này
- Luật đất đai năm 2003.
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hướng
dẫn thi hành Luật đất đai năm 2003.
- Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của chính phủ về phương
pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của chính phủ về bồi
thường hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định
bổ sung về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về
đất đai.


12
- Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ bổ sung về
quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 của Bộ Tài chính về
hướng dẫn thực hiện nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của chính
phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Thông tư 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ tài chính về

hướng dẫn thi hành nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của chính
phủ về bồi thường hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư 06/2007/TT-BTNMT ngày 02/7/2007 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày
25/05/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu
hồi đất, giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT ngày 31/01/2008
của Bộ tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn một số điều của
Nghị định 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình
tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải
quyết khiếu nại về đất đai.
1.2.2. Các văn bản của tỉnh Bắc Kạn có liên quan đến công tác bồi thường
giải phóng mặt bằng
- Quyết định số 750/2009/QĐ-UBND ngày 14/4/2009 của UBND tỉnh
Bắc Kạn về việc quy định một số nội dung cụ thể trong công tác quản lý đất
đai trên địa bản tỉnh Bắc Kạn.
- Quyết định số 628/2010/QĐ-UBND ngày 08/4/2010 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Bắc Kạn về việc Quy định một số chính sách cụ thể về bồi thường,
hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.


13
- Quyết định số 1928/2010/QĐ-UBND ngày 17/9/2010 của UBND tỉnh
Bắc Kạn về việc điều chỉnh, bổ sung một số nội dung cụ thể trong công tác
quản lý đất đai áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ban hành kèm theo Quyết
định số 750/2009/QĐ-UBND ngày 14/4/2009 của UBND tỉnh Bắc Kạn.
- Quyết định số 2800/QĐ-UBND ngày 24/12/2010 của UBND tỉnh
Bắc Kạn về việc quy định bảng giá các loại đất năm 2011 trên địa bàn tỉnh

Bắc Kạn.
- Quyết định số 601/2011/QĐ-UBND ngày 15/4/2011 của UBND tỉnh
Bắc Kạn về việc ban hành bảng đơn giá bồi thường giải phóng mặt bằng đối
với cây trồng vật nuôi khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Quyết định số 1336/QĐ-UBND ngày 21/7/2011 của UBND tỉnh Bắc
Kạn về việc ban hành đơn giá bồi thường nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt
của hộ gia đình, cá nhân khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Quyết định số 2345/2013/QĐ-UBND ngày 20/12/2013 của UBND
tỉnh Bắc Kạn về việc quy định bảng giá các loại đất năm 2014 trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn.
1.3. Khái quát chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng của một số
nước trong khu vực và một số tổ chức ngân hàng
1.3.1. Chính sách GPMB của một số nước trong khu vực Châu Á
* Tại Trung Quốc
Trung Quốc có nhiều nét tương đồng với Việt Nam về chế độ sở hữu và
các hình thức sử dụng đất đai. Ở Trung Quốc, đất đai thuộc chế độ công
hữu, chế độ sở hữu toàn dân và chế độ sở hữu tập thể. Hiến pháp lần sửa đổi
mới nhất năm 2005 quy định: "Quốc gia do sự cần thiết vì lợi ích công cộng,
có thể căn cứ vào pháp luật mà trưng thu hay trưng dụng đất đai và trả bồi
thường". Các nhà làm luật giải thích rằng trưng thu áp dụng đối với đất
thuộc sở hữu tập thể do phải chuyển quyền sở hữu tập thể sang sở hữu nhà
nước, còn trưng dụng đối với đất thuộc sở hữu nhà nước vì chỉ thay đổi mục


14
đích sử dụng đất. Trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất của người đang sử
dụng để sử dụng vào mục đích công cộng, lợi ích quốc gia thì Nhà nước có
chính sách bồi thường và tổ chức tái định cư cho người bị thu hồi đất. Vấn
đề bồi thường cho người có đất bị thu hồi được pháp luật đất đai Trung
Quốc quy định như sau:

Về trách nhiệm bồi thường: Pháp luật đất đai Trung Quốc quy định
người nào sử dụng đất thì người đó có trách nhiệm bồi thường. Phần lớn tiền
bồi thường do người sử dụng đất trả. Tiền bồi thường bao gồm các khoản như
lệ phí sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước và các khoản tiền trả cho người có
đất bị thu hồi. Ngoài ra, pháp luật đất đai Trung Quốc còn quy định mức nộp
lệ phí trợ cấp đời sống cho người bị thu hồi đất là nông dân cao tuổi không
thể chuyển đổi sang ngành nghề mới khi bị mất đất nông nghiệp, khoảng từ
442.000 - 2.175.000 nhân dân tệ/ha. Các khoản phải trả cho người bị thu hồi
đất gồm tiền bồi thường đất đai, tiền trợ cấp tái định cư, tiền bồi thường hoa
màu và tài sản trên đất. Cách tính tiền bồi thường đất đai và tiền trợ cấp tái
định cư căn cứ theo giá trị tổng sản lượng của đất đai những năm trước đây
rồi nhân với một hệ số do Nhà nước quy định. Còn đối với tiền bồi thường
hoa màu và tài sản trên đất thì xác định theo giá thị trường tại thời điểm thu
hồi đất. Ở Trung Quốc, Nhà nước quan tâm tới nông dân, tạo điều kiện cho họ
được hưởng những thành quả công nghiệp hóa, đô thị hóa khu thu hồi đất.
Khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp hoặc là thu hồi đất ở thuộc khu vực
nông thôn để sử dụng vào mục đích khác thì người nông dân được lưu ý, quan
tâm về lợi ích cũng như được bồi thường một cách hợp lý. Một vấn đề rất
quan trọng đó là gắn công tác bồi thường với việc giải quyết các vấn đề xã
hội. Thông thường khi bị thu hồi đất, người nông dân khó tìm được việc làm
thích hợp với khả năng của mình. Để giải quyết vấn đề này, Trung Quốc đã
thực hiện chế độ dưỡng lão đối với người già (phụ nữ từ 45 tuổi và nam giới
từ 50 tuổi trở lên) và hỗ trợ tiền cho những người đang trong độ tuổi lao động


15
để các đối tượng này tự tìm việc làm mới. Tiền dưỡng lão được trả từ 90.000 110.000 nhân dân tệ/một lần cho Cục Bảo hiểm xã hội và Cục Bảo hiểm xã
hội có trách nhiệm trả tiền dưỡng lão hàng năm cho những người thuộc diện
này tiền hỗ trợ khoảng 100.000 - 120.000 nhân dân tệ/người. Nhìn chung hệ
thống pháp luật về bồi thường và TĐC của Trung Quốc đều nhằm bảo vệ

những người mà mức sống có thể bị giảm do việc thu hồi đất để thực hiện các
dự án. Theo một nghiên cứu gần đây của WB thì các luật về TĐC của Trung
Quốc đối với các dự án phát triển đô thị, công nghệ giao thông “đã đáp ứng
đầy đủ các yêu cầu của WB trong tài liệu hướng dẫn thực hiện TĐC”.
* Tại Nhật Bản
Luật Trưng thu đất đai của Nhật Bản ban hành năm 1951 quy định
việc trưng dụng đất có bồi thường để xây dựng công trình hạ tầng trọng
yếu được pháp luật cho phép, chẳng hạn đường xá, công viên theo luật quy
hoạch đô thị, đê điều, hồ chứa nước theo luật sông ngòi, cảng biển theo luật
cảng biển…
Trình tự trưng dụng như sau: 1: Xin phép trưng dụng; 2: Đăng ký đất đai
và công trình trong diện trưng dụng; 3: Bên trưng dụng và bên bị trưng dụng
thương lượng thoả thuận; 4: Trình Hội đồng trưng dụng thẩm định; 5: Ra
quyết định trưng dụng; 6: Hoàn tất trưng dụng.
Nhật Bản chỉ trưng dụng đất khi giao dịch đất đai thông thường bị trở
ngại và được Bộ trưởng xây dựng hoặc tri huyện cho phép khi thấy phù hợp
lợi ích công cộng và hội đủ điều kiện cần thiết.
Việc bồi thường thực hiện bằng tiền. Mức bồi thường tính toán tại thời
điểm công bố trưng dụng, có điều chỉnh cho phù hợp với biến động giá trước
lúc ra quyết định trưng dụng.
Giải quyết lao động, việc làm trong quá trình thu hồi đất: Quá trình công
nghiệp hoá ở Nhật Bản cũng bắt đầu bằng thời gian dài tăng trưởng trong
nông nghiệp. Việc chú trọng phát triển công nghiệp thu hút nhiều lao động


×