Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Giáo dục giá trị di sản tỉnh Thái Nguyên trong dạy học Địa lí lớp 12 (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 127 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN THỊ HUYỀN

GIÁO DỤC GIÁ TRỊ DI SẢN TỈNH THÁI NGUYÊN
TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 12

Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn Địa lý
Mã số: 60 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Phƣơng Liên

Thái Nguyên, năm 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Huyền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN i






LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với sự hỗ trợ,
giúp đỡ ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của ngƣời khác. Trong suốt thời gian
từ khi bắt đầu học lớp cao học cho đến nay, em đã nhận đƣợc rất nhiều sự quan tâm
từ quý thầy cô, gia đình và bạn bè.
Sau thời gian nghiên cứu, học tập tại khoa Địa lí trƣờng Đại học Sƣ phạm ĐHTN, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo và bạn bè đồng
nghiệp em đã giúp em hoàn thành luận văn thạc sĩ.
Em xin gửi lời cảm ơn đặc biệt về sự hƣớng dẫn của Cô giáo, TS. Nguyễn
Phƣơng Liên đã tận tình hƣớng dẫn giúp đỡ em trong suốt quá trình hoàn thành luận
văn này.
Cùng sự giúp đỡ nhiệt tình, tạo điều kiện của các cán bộ, giáo viên và học sinh
trƣờng THPT Bình Yên, trƣờng THPT Khánh Hòa. Đã tạo điều kiện thuận lợi nhất
trong suốt thời gian thực nghiệm sƣ phạm. Tuy vậy, do thời gian có hạn, cũng nhƣ
kinh nghiệm còn hạn chế nên trong luận văn tốt nghiệp thạc sĩ này sẽ không tránh
khỏi những thiếu sót, hạn chế nhất định. Vì vậy, em rất mong nhận đƣợc sự chỉ bảo,
đóng góp ý kiến của các thầy cô cùng toàn thể các bạn để em có điều kiện bổ sung,
nâng cao kiến thức của mình, phục vụ tốt hơn công tác chuyên môn sau này.
Em xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Huyền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTNii





MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ................................................................................................................ i
Lời cảm ơn .................................................................................................................. ii
Mục lục ....................................................................................................................... iii
Danh mục các từ viết tắt ............................................................................................. iv
Danh mục các bảng ..................................................................................................... v
Danh mục các hình ..................................................................................................... vi
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
NỘI DUNG .............................................................................................................. 10
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC GIÁO DỤC
GIÁ TRỊ DI SẢN TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ.................................................... 10
1.1. Cơ sở lí luận ...................................................................................................10
1.1.1. Khái niệm về di sản ....................................................................................10
1.1.2. Khái niệm giáo dục di sản...........................................................................12
1.1.3. Phƣơng pháp dạy học..................................................................................12
1.2. Cơ sở thực tiễn ...............................................................................................14
1.2.1. Đặc điểm chƣơng trình sách giáo khoa Địa lí 12 .......................................14
1.2.2. Đặc điểm tâm lí học sinh THPT .................................................................16
1.2.3. Thực trạng về giảng dạy giáo dục giá trị di sản trong dạy học Địa lí ở
trƣờng THPT hiện nay ..........................................................................................18
1.2.4. Thực trạng việc bảo tồn và phát huy các giá trị của di sản tỉnh Thái Nguyên...20
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1............................................................................................ 22
Chƣơng 2. GIÁO DỤC GIÁ TRỊ DI SẢN TỈNH THÁI NGUYÊN TRONG
DẠY HỌC ĐỊA LÍ 12 ............................................................................................. 23
2.1. Một số di sản tiêu biểu của tỉnh Thái Nguyên ...............................................23
2.1.1. Di sản văn hóa.............................................................................................23

2.1.2. Di sản văn hóa phi vật thể ...........................................................................25
2.1.3. Di sản thiên nhiên .......................................................................................31
2.2. Khả năng lồng ghép giá trị di sản vào dạy học Địa lí lớp 12 ........................32
2.2.1. Các kiến thức về giá trị di sản trong chƣơng trình Địa lí 12 THPT ..........32

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTNiii




2.2.2. Mục đích và nhiệm vụ của giáo dục giá trị di sản lớp 12 ở trƣờng phổ thông ..36
2.2.3. Phƣơng pháp xác định các kiến thức giáo dục giá trị di sản tích hợp vào nội
dung bài học Địa lí 12 trên lớp .............................................................................37
2.3. Các hình thức tổ chức dạy học giáo dục giá trị di sản qua môn Địa lí 12 ở
trƣờng THPT .........................................................................................................41
2.3.1. Hình thức tổ chức dạy học nội khoá ...........................................................41
2.3.2. Hình thức tổ chức dạy học ngoại khoá .......................................................43
2.4. Khai thác, sử dụng tài liệu về di sản để tiến hành bài học ở trƣờng phổ thông ......45
2.5. Các phƣơng pháp dạy học giáo dục giá trị di sản qua môn Địa lí 12 ở trƣờng THPT ...48
2.5.1. Một số phƣơng pháp dạy học tích cực ........................................................48
2.5.2. Một số phƣơng pháp dạy học nhằm phát triển tƣ duy sáng tạo cho ngƣời học .62
2.6. Một số giáo án minh họa................................................................................67
2.6.1. Giáo án số 1 ................................................................................................67
2.6.2. Giáo án số 2 ................................................................................................73
2.6.3. Giáo án số 3 ................................................................................................80
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2............................................................................................ 87
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .............................................................. 89
3.1. Mục đích, nhiệm vụ và nguyên tắc thực nghiệm sƣ phạm ............................89
3.1.1. Mục đích .....................................................................................................89
3.1.2. Nhiệm vụ .....................................................................................................89

3.1.3. Nguyên tắc thực nghiệm .............................................................................90
3.2. Phƣơng pháp thực nghiệm .............................................................................90
3.3. Tổ chức thực nghiệm .....................................................................................90
3.3.1. Những công việc trƣớc khi thực nghiệm ....................................................90
3.3.2. Thời gian thực nghiệm ................................................................................93
3.3.3. Kết quả thực nghiệm ...................................................................................93
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm .......................................................................97
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3............................................................................................ 98
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 101
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTNiv




DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

UNECO

Liên Hợp Quốc

THPT

Trung học phổ thông


GDTX

Giáo dục thƣờng xuyên

PPDH

Phƣơng pháp dạy học

THCS

Trung học cơ sở

KT – XH

Kinh tế - Xã hội

CLB

Câu lạc bộ

KHGD

Khoa học giáo dục

CNTT

Công nghệ thông tin

CNH – HĐH


Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

SGK

Sách giáo khoa

TBD

Thái Bình Dƣơng

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

VD

Ví dụ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTNiv




DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang


Bảng 2.1. Nội dung lồng ghép giáo dục giá trị di sản trong dạy học Địa lí lớp 12 .... 33
Bảng 3.1. Tổng hợp điểm kiểm tra của học sinh các lớp thực nghiệm............ 93
Bảng 3.2. Tổng hợp điểm kiểm tra của học sinh các lớp đối chứng................ 94
Bảng 3.3. Đánh giá xếp loại học lực của các lớp thực nghiệm theo từng trƣờng ...... 94
Bảng 3.4. Đánh giá xếp loại học lực của các lớp đối chứng theo từng trƣờng 94
Bảng 3.5. Đánh giá xếp loại học lực của HS cả 2 trƣờng ................................ 96

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTNv




DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang

Hình 3.1. Biểu đồ xếp loại của các lớp thực nghiệm theo từng trƣờng ........... 95
Hình 3.2. Biểu đồ xếp loại của các lớp đối chứng theo từng trƣờng ............... 95
Hình 3.3. Biểu đồ xếp loại học lực của học sinh ở cả 2 trƣờng theo lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng .................................................................................. 96

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTNvi




MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Việt Nam là đất nƣớc có nhiều di sản đƣợc vinh danh ở tầm quốc tế. Thời
gian qua, để hội nhập và phát huy giá trị di sản văn hóa và thiên nhiên của đất nƣớc
ngang tầm quốc tế, nƣớc ta đã có nhiều hoạt động tích cực. Bên cạnh việc phê

chuẩn các Công ƣớc quốc tế là việc tham gia vào các tổ chức, diễn đàn quốc tế về
bảo vệ di sản văn hóa và thiên nhiên. Nhiều di sản văn hóa và thiên nhiên đã đƣợc
UNESCO công nhận. Hiện nay nƣớc ta có 7 di sản thiên nhiên thế giới, 3 kiệt tác di
sản truyền khẩu và phi vật thể của nhân loại, 4 di sản văn hóa phi vật thể, 2 di sản tƣ
liệu thế giới.
Các di sản ở Việt Nam hội tụ đầy đủ các yếu tố hiện đại và truyền thống. Nét
hiện đại và truyền thống đƣợc thể hiện tổng hòa qua các đền đài, miếu mạo, các di
tích lịch sử - văn hóa… hay nói một cách tổng thể hơn là các di sản.
Tại Hà Nội, ngày 16/01/2013 Bộ Giáo dục và đào tạo cùng với Bộ Văn hóa,
thể thao và du lịch đã kí và ban hành hƣớng dẫn số 73 về “sử dụng di sản văn hóa
trong dạy học ở trƣờng phổ thông, trung tâm GDTX”. Hƣớng dẫn đƣợc ban hành
nhằm góp phần giáo dục toàn diện học sinh, sử dụng di sản văn hóa trong dạy học ở
trƣờng phổ thông, trung tâm GDTX để hình thành và nâng cao ý thức tôn trọng, giữ
gìn, phát huy những giá trị của di sản văn hóa; rèn luyện tính chủ động, tích cực,
sáng tạo trong đổi mới phƣơng pháp học tập và rèn luyện; góp phần nâng cao chất
lƣợng và hiệu quả giáo dục, phát hiện, bồi dƣỡng năng khiếu, tài năng của học
sinh. Gìn giữ và phát huy giá trị của di sản văn hoá vì lợi ích của toàn xã
hội và truyền thống tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
Hƣởng ứng các chƣơng trình về bảo vệ di sản, các trƣờng học đã có nhiều
hoạt động thiết thực nhằm nâng cao hiểu biết cho học sinh về giá trị, bảo tồn và
phát huy giá trị của các di sản. Đặc biệt là thông qua các bộ môn học, nhà trƣờng
và giáo viên đã đƣa giá trị di sản của địa phƣơng, đất nƣớc và trên thế giới vào
trong bài học. Đối với môn Địa lí việc giáo dục giá trị di sản là hết sức cần thiết,
trong chƣơng trình địa lí 12 là hệ thống các kiến thức về Địa lí tổ quốc đƣợc thể

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN1





hiện một cách toàn diện nhất trong chƣơng trình phổ thông. Thông qua chƣơng
trình địa lí lớp 12, học sinh có cái nhìn toàn diện, tổng quát nhất về đặc điểm tự
nhiên, dân cƣ – kinh tế - xã hội của nƣớc ta. Đồng thời ở lớp học này học sinh đã
có tƣ duy trực quan, tổng quát một cách sâu sắc và thể hiện rõ thái độ đối với môi
trƣờng xung quanh.
Là địa bàn có nhiều di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, lễ hội… Thái
Nguyên đã và đang tiến hành các hoạt động bảo vệ, giữ gìn và phát huy các di sản
này nhƣ các lễ hội: lễ hội Đền Đuổm, lễ hội Lồng Tồng, lễ hội Đền Xƣơng Rồng…,
các di tích lịch sử nhƣ Nhà tù Chợ Chu, di tích lịch sử và nghệ thuật Đền Giá…
Nhằm phát huy đƣợc hết các giá trị di sản của địa phƣơng, thông qua dạy học môn
Địa lí lớp 12, tác giả đã lựa chọn đề tài “Giáo dục giá trị di sản tỉnh Thái Nguyên
trong dạy học Địa lí lớp 12” làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục tiêu: trên cơ sở nghiên cứu tổng quan lí luận và thực tiễn về giáo dục
giá trị di sản, đề tài đề xuất những phƣơng pháp giáo dục phù hợp với việc giáo dục
giá trị di sản trong dạy học Địa lí 12.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Nghiên cứu tổng quan cơ sở lý luận về di sản, giáo dục giá trị di sản thông
qua hoạt động dạy học địa lí.
+ Khảo sát thực tế và Thu thập và xử lí tài liệu về di sản ở tỉnh Thái Nguyên.
+ Thiết kế, xây dựng một số bài học trong chƣơng trình Địa lí lớp 12 THPT
để thực nghiệm các phƣơng pháp giáo dục giá trị di sản tỉnh Thái Nguyên đã đề ra.
+ Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm và đánh giá kết quả thực nghiệm
+ Kiến nghị và đề xuất giáo dục giá trị di sản ở tỉnh Thái Nguyên trong dạy
học địa lí 12.
3. Lịch sử nghiên cứu
3.1. Trên thế giới
Trên thế giới, việc bảo tồn, làm giàu và phát huy các giá trị, các di sản văn
hóa trƣớc đây là công việc của nội bộ mỗi quốc gia, nhƣng từ những năm 60 của thế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN2





kỉ XX, nó đã trở thành vấn đề mang tính quốc tế. Đặc biệt là sau “Thập niên văn
hóa” của UNESCO (1988 - 1998) với mục tiêu là thức tỉnh nhân loại về nhân tố văn
hóa trong phát triển xã hội, khuyến nghị các nhà lãnh đạo quốc gia đƣa ra các nhân
tố văn hóa vào các chƣơng trình phát triển của đất nƣớc. Thập niên này đƣợc nhiều
nƣớc, nhiều dân tộc, trong đó có Việt nam đón nhận và đạt đƣợc nhiều kết quả khả
quan. Năm 1970 một Ủy ban di sản thế giới đƣợc thành lập và một bản công ƣớc về
“Di sản thiên nhiên và di sản văn hóa” đã ra đời. năm 2001, UNESCO đã ra “Tuyên
bố toàn cầu về đa dạng văn hóa”, tới năm 2003 ra công bố “ Công ƣớc về bảo vệ di
sản văn hóa phi vật thể”.
Ở Canada, đối với việc bảo vệ và phát huy các giá trị di sản đã đƣợc diễn ra
từ sớm cùng với việc ra đời nhiều tổ chức liên quan đến di sản nhƣ tổ chức cộng
đồng di sản, tổ chức giáo dục di sản… Tất cả những ai quan tâm đến di sản đều có
thể trở thành thành viên của các tổ chức trên, hoặc có thể là tình nguyện viên cho
một hoặc nhiều chƣơng trình liên quan đến di sản, nếu là thƣơng nhân có thể quyên
góp hoặc ủng hộ những hoạt động về bảo vệ, giữ gìn di sản…
Ở Hoa Kì, bên cạnh việc thành lập các tổ chức liên quan đến di sản nhƣ hiệp
hội bảo vệ di sản, hiệp hội về những kì quan di sản... thì di sản đã đƣợc đƣa vào
trƣờng học từ cấp trung học cơ sở. Thông qua các khóa học ngắn hạn và những hoạt
động trải nghiệm thực tế.
Ở Cộng Hòa Liên Bang Đức: hàng năm vào mùa xuân, nhà nƣớc mở hội chợ
triển lãm, giới thiệu các hàng thủ công mĩ nghệ của các miền trong cả nƣớc tại thủ
đô Beclin. Đồng thời mời cả các nghệ nhân danh tiếng về dự, nói chuyện, trao đổi
kinh nghiệm nghề nghiệp [19]
Ở Liên Bang Nga, năm 1997 mở cuộc thi “Cửa sổ vào nƣớc Nga” thu hút sự
tham gia của các tỉnh, thành phố khu vực trên khắp nƣớc Nga ở mọi lĩnh vực văn
hóa: thƣ viện. bảo tàng, nhà hát… Ngoài ra còn tổ chức các semina ở các tỉnh bàn

về các vấn đề tồn tại hiện nay trong hoạt động văn hóa ở địa phƣơng [19]
3.2. Ở Việt Nam
Di sản luôn là một vấn đề đƣợc quan tâm hàng đầu ở nƣớc ta hiện nay, nhất
là trong quá trình toàn cầu hóa với nền kinh tế mở cửa. Để góp phần nâng cao hiệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN3




quả quản lí, bổ sung và hoàn chỉnh dần công tác bảo tồn, phát huy các di sản văn
hóa dân tộc, nhà nƣớc cũng ban hành hệ thống các văn bản pháp luật nhƣ: Pháp
lệnh số 14 – LCT/HĐNN ngày 31/3/1984 về bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử văn
hóa và danh lam thắng cảnh; Quyết định số 25 – TTg ngày 19/1/1993 về đầu tƣ cho
việc sƣu tầm, giữ gìn các di sản văn hóa…
Vấn đề giáo dục việc bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc hiện nay đƣợc
Đảng và Nhà nƣớc hết sức quan tâm. Đó là một trong những việc cấp bách, cần
làm ngay trong thực trạng văn hóa dân tộc đang chịu tác động tích cực cũng nhƣ
tiêu cực của nền kinh tế thị trƣờng. Cùng với nét khởi sắc của nền văn hóa văn
nghệ truyền thống mang đậm bản sắc dân tộc, trong đời sống vật chất và tinh thần
của đất nƣớc đã xuất hiện những hiện tƣợng có nguy cơ bị xâm thực, bào mòn các
giá trị văn hóa.
Tại Nghị quyết V Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa VIII nêu rõ “Văn
hóa là nền tảng tinh thần xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội”. Văn hóa đƣợc kết tinh từ trong lịch sử hình thành, đấu tranh, phát
triển dân tộc. Theo dòng chảy của những biến động lịch sử, văn hóa đƣợc cấu thành
và lan tỏa, thấm dần vào đời sống xã hội. Và trong sự đa dạng, phong phú của các
giá trị truyền thống, thị hiếu thẩm mĩ, lối sống bản sắc văn hóa dân tộc đƣợc chắt
lọc, hun đúc thành những giá trị tinh thần cốt lõi, mang tinh bền vững và tính kế
thừa. Nói một cách ngắn gọn, chính di sản văn hóa là yếu tố hình thành nên bản sắc
văn hóa dân tộc.

Bên cạnh đó, Nghị quyết Trung ƣơng V, khóa VIII đề cập vấn đề “nghiên
cứu xây dựng Luật di sản văn hóa dân tộc”. Nghị quyết nêu chính sách bảo tồn, phát
huy di sản văn hóa dân tộc hƣớng cả vào văn hóa vật thể và phi vật thể. Trong đó,
chính sách đề ra việc “tiến hành sớm việc kiểm kê, sƣu tầm, chỉnh lí vốn văn hóa
truyền thống (bao gồm văn hóa bác học và văn hóa dân gian) của ngƣời Việt và các
dân tộc thiểu số; phiên dịch, giới thiệu kho tàng văn hóa Hán Nôm. Bảo tồn các di
tích lịch sử, văn hóa và các danh lam thắng cảnh…
Hơn bao giờ hết các vấn đề về văn hóa, di sản văn hóa và giá trị văn hóa dân
tộc từ lâu đã đƣợc hàng trăm nhà nghiên cứu quan tâm nghiên cứu từ các góc độ,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN4




phạm vi khác nhau, hàng trăm ấn phẩm đã đƣợc xuất bản gần một thế kỉ qua đã tích
lũy rất nhiều tri thức, tìm hiểu về vấn đề này. Các công trình gắn với tên tuổi các
nhà khoa học lớn: Đào Duy Anh, Nguyễn Văn Huyên, Trần Văn Giàu, Nguyễn
Hồng Phong, Trần Quốc Vƣợng… Trong các tác phẩm kể trên, cuốn sách “Giá trị
tinh thần truyền thống của dân tộc Việt Nam” do GS. Trần Văn Giàu viết và xuất
bản năm 1980 đã trực tiếp đề cập đến chủ đề này và có thể coi đây là mốc đánh dấu
việc nghiên cứu giá trị văn hóa Việt Nam.
Với nhiều cuốn sách đã đƣợc xuất bản nhƣ “ Một con đƣờng tiếp cận di sản
văn hóa”, “ Bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể”… của Cục di sản văn hóa, các đề tài
nghiên cứu khoa học nhƣ “Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa Phật giáo Việt Nam
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế” hay “Nghiên cứu
nhằm bảo tàng hóa di sản văn hóa làng (Từ thực tiễn một số làng Việt cổ)” của
PGS.TS Đặng Văn Bài, tác giả Đinh Thị Thanh Thủy với bài viết “giáo dục việc
bảo tồn và phát huy văn hóa dân tộc trong nhà trƣờng”…
Các sách và các đề tài nghiên cứu tập trung chú trọng vào việc bảo vệ, phát huy

các di sản thông qua một cơ chế có sự tham gia của các cấp chính quyền và nhân dân
nơi sở tại, tuy nhiên lại chƣa nhận ra rằng muốn bảo vệ, bảo tồn và phát huy đƣợc giá
trị của các di sản còn cần thông qua nhiều phƣơng thức khác nhƣ tuyên truyền, giáo
dục đối với thế hệ trẻ nhất là với học sinh đang ngồi trên ghế nhà trƣờng.
Kế thừa các kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học, tác giả đề tài đã tiếp
cận theo hƣớng tập trung làm rõ giá trị của các di sản để từ đó tìm cách bảo vệ và
phát huy các di sản, có sự phối kết hợp của nhiều bộ phận trong đó có giáo dục.
4. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm nghiên cứu
- Quan điểm duy vật biện chứng:
Phép biện chứng duy vật khẳng định vật chất có trƣớc và quyết định ý thức.
Phép biện chứng gồm 2 nguyên lí cơ bản:
+ Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến: chỉ ra cho các nhà khoa học nghiên cứu
tính vô hạn của thế giới và tính hữu hạn của các sự kiện, hiện tƣợng cụ thể và các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN5




mối liên hệ phức tạp của chúng. Nguyên lí này đòi hỏi quán triệt tính hệ thống và
tính toàn diện trong nghiên cứu.
+ Nguyên lí về tính phát triển của thế giới: nguyên lí này đòi hỏi trong
nghiên cứu khoa học phải xem xét các sự kiện, hiện tƣợng trong trạng thái động và
biến đổi không ngừng.
Trong đề tài, vận dụng quan điểm này mọi sự vật, hiện tƣợng đều đƣợc nhìn
nhận bằng hiện thực khách quan. Dùng hiện thực khách quan để giải thích các khái
niệm và quy luật Địa lí.
- Quan điểm hệ thống:
Mọi sự vật hiện tƣợng đều tồn tại trên cơ sở của mối quan hệ với các sự vật

hiện tƣợng khác, tức là tồn tại và phát triển trong một hệ thống. Đến năm 1940, lý
thuyết về hệ thống đƣợc hình thành do nhà sinh vật học L.Béctơ – Lan – Phi khởi
xƣớng. Theo đó “hệ thống là tổng thể các thành phần nằm trong sự tác động tƣơng
hỗ”. Mọi đối tƣợng hiện tƣợng đều có mối liên hệ biện chứng tạo thành một chỉnh
thể gọi là hệ thống, mỗi hệ thống lại nằm trong một hệ thống lớn hơn và mỗi hệ
thống lại đƣợc chia thành các hệ thống có cấp thấp hơn.
Quan điểm này đƣợc sử dụng để nghiên cứu mối quan hệ giữa phƣơng pháp
dạy học giáo dục giữ gìn di sản với mục tiêu, nội dung, hình thức tổ chức dạy học,
phƣơng tiện dạy học Địa lí THPT, mối quan hệ giữa chƣơng trình Địa lí THPT với
hệ thống chƣơng trình Địa lí trong nhà trƣờng.
- Quan điểm tổng hợp:
Di sản cùng với các thành phần của nó là một thể thống nhất hoàn chỉnh, nếu
một thành phần thay đổi sẽ kéo theo sự thay đổi của các thành phần khác, đồng thời
các thành phần tự nhiên luôn có sự tác động qua lại tƣơng hỗ lẫn nhau. Bởi vậy,
nghiên cứu một thành phần nghĩa là phải đặt nó trong mối quan hệ với các thành
phần khác.
Quan điểm này đƣợc sử dụng để nghiên cứu các tài liệu về phƣơng pháp dạy
học giáo dục giá trị di sản qua môn Địa lí ở trƣờng THPT.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN6




- Quan điểm lịch sử - lôgic:
Trong nghiên cứu khoa học, quan điểm lịch sử - logic là quan điểm hƣớng
dẫn tiến trình tìm tòi sáng tạo khoa học. Thực hiện quan điểm này một mặt cho
phép ta nhìn thấy toàn cảnh sự xuất hiện, sự phát triển, diễn biến và kết thúc của các
đối tƣợng, mặt khác giúp ta phát hiện quy luật tất yếu của sự phát triển đối tƣợng.
Quan điểm lịch sử - logic trong nghiên cứu khoa học yêu cầu phải nghiên

cứu các đối tƣợng bằng phƣơng pháp lịch sử. Tìm hiểu phát hiện nguồn gốc nảy
sinh, quá trình diễn biến và sự phát triển của đối tƣợng trong không gian, thời gian
với những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể để tìm cho đƣợc quy luật tất yếu của các sự
vật, hiện tƣợng.
Nghiên cứu phải thống nhất giữa tính lịch sử và tính logic, từ lịch sử tìm ra
logic, sự phân tích logic phải trên cơ sở của sự phân tích lịch sử khách quan. Xem
xét quá trình lịch sử là để tìm ra quy luật tất yếu của sự phát triển lịch sử đó.
Mỗi một di sản đều có quá trình phát sinh, tồn tại trong một thời gian nhất
định. Nói cách khác các hiện tƣợng này có quá trình phát sinh, phát triển và suy
vong. Trong quá trình nghiên cứu khi xem xét hay đánh giá cần phải đứng trên quan
điểm lịch sử - lôgic, quan điểm này đòi hỏi phải nhìn nhận quá khứ để lí giải ở mức
độ nhất định cho hiện tại và dự báo tƣơng lai. Nếu tách rời quá khứ khỏi hiện tại thì
khó có thể giải thích thoả đáng sự phát triển ở thời điểm hiện tại và nếu không chú ý
đến tƣơng lai thì ngành khoa học này mất đi khả năng dự báo.
- Quan điểm phát triển bền vững:
Quan điểm phát triển bền vững là quan điểm về "sự phát triển có thể đáp ứng
đƣợc những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hƣởng, tổn hại đến những khả năng đáp
ứng nhu cầu của các thế hệ tƣơng lai...". Nói cách khác, phát triển bền vững phải
bảo đảm có sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng và môi trƣờng đƣợc bảo
vệ, gìn giữ. Để đạt đƣợc điều này, tất cả các thành phần kinh tế - xã hội, nhà cầm
quyền, các tổ chức xã hội... phải bắt tay nhau thực hiện nhằm mục đích dung hòa 3
lĩnh vực chính: kinh tế - xã hội - môi trƣờng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN7




Sự phát triển của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà
còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi trƣờng

sinh thái học. Quan điểm này đƣợc nghiên cứu ngày càng rộng rãi nó là một trong
các tiêu chuẩn mà tất cả các quốc gia trên thế giới đều muốn vƣơn tới. Bảo vệ và
giữ gìn di sản đang là một trong những vấn đề ảnh hƣởng lớn tới sự phát triển bền
vững của toàn nhân loại. Quan điểm này đƣợc sử dụng để nghiên cứu các hƣớng
nhằm bảo vệ các di sản.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp thu thập tài liệu:
Là phƣơng pháp truyền thống và có ý nghĩa quan trọng đối với mọi công tác
nghiên cứu và học tập. Đối với việc nghiên cứu về các di sản tỉnh Thái Nguyên và
các phƣơng pháp giáo dục giữ gìn di sản thì việc thu thập tài liệu càng trở nên quan
trọng. Bao gồm việc thu thập các bài viết, các đề tài nghiên cứu, các bài báo viết về
bảo vệ di sản, quản lí di sản, sử dụng các phần mềm hỗ trợ… Ngoài ra cần phải thu
thập kinh nghiệm từ những ngƣời đi trƣớc có kinh nghiệm để hoàn thiện thêm cho
đề tài nghiên cứu.
- Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, so sánh:
Sau khi thu thập tài liệu cần tiến hành phân tích, kiểm tra tính xác thực, độ
tin cậy của tài liệu đã có, đối chiếu thông tin từ các nguồn tài liệu khác nhau để lựa
chọn thông tin chính xác nhất. Sau đó chọn lọc và tổng hợp lại những tƣ liệu cần
thiết để phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài. Đây là phƣơng pháp cần đƣợc áp
dụng từ đầu cho tới cuối của quá trình nghiên cứu, hoàn thiện đề tài, đảm bảo tính
khoa học, chính xác cho đề tài đƣợc nghiên cứu.
- Phƣơng pháp toán học:
Sau khi tiến hành thực nghiệm, khóa luận cần sử dụng phƣơng pháp toán học
để sử lí số liệu và đƣa ra đƣợc kết quả cuối cùng. Từ kết quả đó đánh giá đƣợc tính
thực tiễn của đề tài trong dạy học Địa lí.
- Phƣơng pháp chuyên gia:
Trong đề tài này, phƣơng pháp chuyên gia đƣợc tác giả sử dụng trong việc
tìm hiểu về giá trị, quá trình hình thành và sự thay đổi của các di sản theo thời gian.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN8





Từ việc hiểu rõ về giá trị di sản tác giả sẽ có cái nhìn chính xác về di sản, có biện
pháp thích hợp để đƣa những giá trị di sản này vào trong dạy học Địa lí.
- Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm:
Là phƣơng pháp để kiểm định khả năng áp dụng vào thực tế của mỗi công
trình nghiên cứu khoa học, phƣơng pháp này sẽ cho thấy rõ những ƣu, nhƣợc điểm
của công trình khoa học khi áp dụng vào thực tiễn. Qua đó, giúp cho ngƣời làm
khoa học có thể điều chỉnh quá trình nghiên cứu khoa học của bản thân sao cho khả
năng ứng dụng vào thực tế ở mức độ cao nhất.
5. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về nội dung: nghiên cứu một số di sản tỉnh Thái Nguyên và vận
dụng để giáo dục giá trị di sản trong dạy học địa lí lớp 12
- Giới hạn về lãnh thổ nghiên cứu: Tỉnh Thái Nguyên.
6. Những đóng góp của luận văn
- Luận văn đã tổng quan đƣợc cơ sở lí luận và thực tiễn của việc giáo dục di
sản văn hóa vào dạy học môn Địa lí nói chung và Địa lí lớp 12 nói riêng.
- Xác định đƣợc các nội dung, phƣơng pháp và một số hình thức tổ chức giáo
dục di sản văn hóa vào dạy học Địa lí lớp 12.
- Thiết kế một số giáo án có sử dụng di sản văn hóa vào dạy học Địa lí lớp 12 THPT.
- Góp phần giáo dục ý thức giữ gìn và bảo vệ di sản trong thế hệ trẻ.
- Luận văn sẽ là tài liệu tham khảo cho giáo viên địa lí nói chung và giáo
viên địa lí lớp 12 nói riêng.
7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục đề tài gồm 3 chƣơng:
- Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc giáo dục giá trị di sản
vào trong dạy học.
- Chƣơng 2: Giáo dục giá trị di sản tỉnh Thái Nguyên trong dạy học Địa lí 12

- Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN9




NỘI DUNG
Chƣơng 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC GIÁO DỤC
GIÁ TRỊ DI SẢN TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Khái niệm về di sản
Di sản là giá trị tinh thần và vật chất của văn hóa thế giới hay một quốc gia
một dân tộc để lại [36]
Di sản là tài sản của mỗi quốc gia, đó là các di chỉ, di tích hay danh thắng chỉ
rừng, núi, hồ, sa mạc, tòa nhà, quần thể kiến trúc, văn hóa dân tộc… có những giá
trị về tự nhiên, những giá trị về văn hóa vật thể hoặc phi vật thể đƣợc để lại từ xa
xƣa và tồn tại cho tới ngày nay [31]
Đồng với quan điểm này France.L cũng có định nghĩa về di sản nhƣ sau: “Di
sản là những giá trị vật chất, phi vật chất đƣợc lƣu giữ nhiều đời”. Với cách hiểu
này ta thƣờng thấy xuất hiện trong các thuật ngữ đƣợc sử dụng phổ biến hiện nay đó
là “di sản thế giới” (World Heritage), “di sản thiên nhiên” (Natural Heritage) và “di
sản văn hóa” (Cultural Heritage).
Thuật ngữ “di sản” đã đƣợc dùng từ lâu ở Việt Nam và khắp nơi trên thế giới.
Tuy nhiên, nó mới chỉ dừng lại ở cách hiểu thứ nhất còn cách hiểu thứ hai thì thuật ngữ
“di sản” mới chỉ đƣợc sử dụng trong vài thập niên trở lại đây. Bởi trƣớc khi có “Công
ƣớc bảo vệ di sản thế giới về văn hóa và thiên nhiên” gọi tắt là “ Công ƣớc bảo vệ di
sản thế giới” đƣợc UNESCO thông qua và có hiệu lực thi hành (12/1975) thì trên thế

giới chƣa sử dụng thuật ngữ “di sản” để chỉ những giá trị vật chất và tinh thần mang
tầm vóc quốc gia, dân tộc hay nói rộng hơn là của toàn thế giới.
UNESCO chia di sản văn hóa thành hai loại: di sản văn hóa vật thể
(Physical Culture) và di sản văn hóa phi vật thể (Nonphysical Culture). Di sản văn
hóa vật thể bao gồm những di tích, công trình lịch sử, đền đài cung điện, sách cổ,
các tác phẩm văn học dân gian, các mẫu vật, các công cụ sản xuất đã đƣợc phát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN10




hiện đƣa về lƣu giữ hoặc còn chƣa phát hiện, các di tích danh lam thắng cảnh. Di
sản văn hóa phi vật thể là các hình thức âm nhạc, ca múa, sân khấu, ngôn ngữ,
truyền thuyết và các sinh hoạt nghi lễ, kinh nghiệm dân gian, bí quyết chữa bệnh,
phong tục tập quán…[31]
* Di sản văn hóa phi vật thể
- Là sản phẩm tinh thần có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, đƣợc lƣu giữ
bằng trí nhớ, chữ viết, đƣợc lƣu truyền bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn
và các hình thức lƣu giữ, lƣu truyền khác, bao gồm tiếng nói, chữ viết, tác phẩm văn
học, nghệ thuật, khoa học, ngữ văn truyền miệng, diễn xƣớng dân gian, lối sống,
nếp sống, lễ hội, bí quyết về nghề thủ công truyền thống, tri thức về y, dƣợc học cổ
truyền, về văn hóa ẩm thực, về trang phục truyền thống dân tộc và những tri thức
dân gian khác [7]
* Di sản văn hoá vật thể
- Là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học, bao gồm di tích
lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia [7]
* Di tích lịch sử - văn hoá
- Là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
thuộc công trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học [7]

* Danh lam thắng cảnh
- Là cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên
nhiên với công trình kiến trúc có giá trị lịch sử, thẩm mỹ, khoa học [7]
* Di vật
- Là hiện vật đƣợc lƣu truyền lại, có giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học [7]
* Cổ vật
- Là hiện vật đƣợc lƣu truyền lại, có giá trị tiêu biểu về lịch sử, văn hoá, khoa
học, có từ một trăm năm tuổi trở lên [7]
* Bảo tàng
- Là thiết chế văn hóa có chức năng sƣu tầm, bảo quản, nghiên cứu, trƣng
bày, giới thiệu di sản văn hóa, bằng chứng vật chất về thiên nhiên, con ngƣời và môi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN11




trƣờng sống của con ngƣời, nhằm phục vụ nhu cầu nghiên cứu, học tập, tham quan
và hƣởng thụ văn hóa của công chúng [7]
1.1.2. Khái niệm giáo dục di sản
- Khái niệm giáo dục thông qua di sản có nghĩa rộng hơn, gồm giáo dục di
sản văn hóa (vật thể và phi vật thể), di sản thiên nhiên; giáo dục di sản văn hóa
trong đó bao hàm cả giáo dục truyền thống. Giáo dục di sản chính là giáo dục về
những di sản xung quanh chúng ta, các di sản xung quanh trƣờng học. Nơi đâu có
làng bản, cộng đồng dân cƣ, ở đó có di sản và những tri thức về di sản, ký ức về di
sản, về lịch sử: đó là ngôi làng, miếu thờ hay ngôi nhà của mình; là những thửa
ruộng bậc thang hay ruộng thổ canh hốc đá; là các tri thức dân gian về thời tiết, ẩm
thực, sản xuất, nghề thủ công, phong tục tập quán... “Di sản quanh ta có nghĩa là di
sản của từng địa phƣơng. Với những di sản nhỏ nhất, tƣởng nhƣ chỉ liên quan đến
một nhóm cộng đồng thôi nhƣng đó chính là cuộc sống của họ. Những ngƣời sống
trên mảnh đất ấy phải hiểu di sản của chính mình, phải biết khai thác di sản của

mình cho các mục tiêu khác nhau, trong đó có mục tiêu dạy học [9]
1.1.3. Phƣơng pháp dạy học
Hiện nay, thuật ngữ “phƣơng pháp” đƣợc hiểu ở các bình diện khác nhau.
Trong bình diện rộng nhất nó đƣợc hiểu là phƣơng pháp luận, thí dụ phƣơng pháp
biện chứng, phƣơng pháp siêu hình…bao trùm lên toàn bộ các khoa học, tiếp đó là
các phƣơng pháp cụ thể hơn nhƣ: phƣơng pháp lịch sử, phƣơng pháp di truyền,
phƣơng pháp cấu trúc…rồi đến các phƣơng pháp cụ thể hơn nữa, nhƣ các phƣơng
pháp mô hình, phƣơng pháp toán học, phƣơng pháp thực nghiệm, áp dụng cho một
nhóm khoa học, và các đặc thù cho mỗi khoa học cụ thể.
“Phƣơng pháp” nói chung là một khái niệm rất trừu tƣợng ví nó không mô tả
những trạng thái, những tồn tại tĩnh trong thế giới hiện thực, mà nó chủ yếu mô tả
phƣơng hƣớng vận động trong quá trình nhận thức và hoạt động thực tiễn của con ngƣời.
Phƣơng pháp là con đƣờng, cách thức tiến hành một việc gì đó. Phƣơng pháp
dạy học là hình thức vận động của một hoạt động đặc thù là: hoạt động dạy học [28]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN12




PPDH là cách thức triển khai của một hệ thống dạy học đa tầng, đa diện: cho
một bậc học, cấp học, ngành học, phƣơng thức học…[28]
PPDH đƣợc hiểu là phƣơng pháp triển khai một quá trình dạy học cụ thể.
Tức là cách thức hình thành mục đích dạy học, cách thức soạn thảo và triển khai nội
dung dạy học, cách thức tổ chức hoạt động dạy và hoạt động học nhằm hiện thức
hóa mục đích, nội dung dạy học và cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả của quá
trình dạy học [28]
PPDH là cách thức tiến hành các hoạt động của ngƣời dạy và ngƣời học
nhằm thực hiện một nội dung dạy học đã đƣợc xác định [28]
Trong dạy học các bộ môn, tích hợp đƣợc hiểu là sự kết hợp, tổ hợp các nội

dung từ các môn học, lĩnh vực học tập khác nhau thành một “môn học” mới hoặc
lồng ghép các nội dung cần thiết vào những nội dung vốn có của môn học. Tích hợp
là một trong những quan điểm giáo dục nhằm nâng cao năng lực của ngƣời học,
giúp đào tạo những ngƣời có đầy đủ phẩm chất và năng lực để giải quyết các vấn đề
của cuộc sống hiện đại.
Trong lí luận dạy học, ngƣời ta phân thành hai nhóm phƣơng pháp: phƣơng
pháp dạy học đại cƣơng và phƣơng pháp dạy học bộ môn.
Cho đến nay vẫn chƣa có đƣợc một định nghĩa thống nhất. Có quan niệm cho
rằng “Phƣơng pháp dạy học là những cách thức làm việc giữa thầy giáo và học sinh,
nhờ đó mà học sinh nắm vững đƣợc kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, hình thành đƣợc thế
giới quan và năng lực”. Cũng có quan niệm cho rằng “ Phƣơng pháp dạy-học là
những hình thức kết hợp hoạt động của giáo viên và học sinh hƣớng vào việc đạt
một mục đích nào đó ”. Nhìn chung, cách hiểu thứ nhất đƣợc nhiều ngƣời tán thành
nhƣng cách hiểu về hai chữ “cách thức” lại rất khác nhau nên kết quả cũng có nhiều
hệ thống phƣơng pháp khác nhau.
PPDH đại cƣơng là một mô hình tác dụng tƣơng hỗ giữa ngƣời học và ngƣời
dạy nhằm lĩnh hội nội dung học vấn. Có nhiều định nghĩa khác nhau về PPDH.
- Theo Iu.K.Babanxki, PPDH là cách thức tƣơng tác giữa thầy và trò nhằm giải
quyết các nhiệm vụ giáo dƣỡng, giáo dục và phát triển trong quá trình dạy học [27]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN13




- Theo I. Ia.Lecne, PPDH là một hệ thống những hành động có mục đích của
giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của học sinh, đảm bảo
học sinh lĩnh hội nội dung học vấn [27]
- Theo I.D.Dverev, PPDH là cách thức hoạt động tƣơng hỗ giữa thầy và trò
nhằm đạt đƣợc mục đích dạy học. Hoạt động này đƣợc thể hiện trong việc sử dụng

các nguồn nhận thức, các thủ thuật logic, các dạng hoạt động độc lập của học sinh
và cách thức điều khiển quá trình nhận thức của thầy giáo [27]
Ngoài ra còn nhiều định nghĩa khác nhau, có thể tóm tắt trong 3 dạng cơ
bản sau đây:
- Theo quan điểm điều khiển học, phƣơng pháp là cách thức tổ chức hoạt
động nhận thức của học sinh và điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh và
điều khiển hoạt động này.
- Theo quan điểm logic, phƣơng pháp là những thủ thuật logic đƣợc sử dụng
để giúp học sinh nắm kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo một cách tự giác.
- Theo bản chất của nội dung, phƣơng pháp là sự vận động của nội dung dạy học.
Mặc dù chƣa có ý kiến thống nhất về định nghĩa khái niệm PPDH, các tác
giả đều thừa nhận rằng, PPDH có những dấu hiệu đặc trƣng sau đây:
- Nó phản ánh sự vận động của quá trình nhận thức của học sinh nhằm đạt
đƣợc mục đích đặt ra.
- Phản ánh sự vận động của nội dung đã đƣợc nhà trƣờng quy định.
- Phản ánh cách thức trao đổi thông tin giữa thầy và trò.
- Phản ánh cách thức điều khiển hoạt động nhận thức: kích thích và xây dựng
động cơ, tổ chức hoạt động nhận thức và kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Đặc điểm chƣơng trình sách giáo khoa Địa lí 12
Chƣơng trình Địa lí 12 – THPT có nội dung chính là “Địa lí Việt Nam” mục
tiêu nhằm trang bị cho học sinh những đặc điểm nổi bật về thiên nhiên, dân cƣ, kinh
tế và các vấn đề đặt ra đối với đất nƣớc, với các vùng và với địa phƣơng nơi học
sinh đang sống. Chuẩn bị cho học sinh những nội dung cần thiết để hòa nhập vào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN14




cuộc sống hoặc tiếp tục học lên cao. Chƣơng trình địa lí lớp 12 đƣợc biên soạn có

sự kế thừa, phát triển từ nội dung chƣơng trình Địa lí 8, 9, 10, 11. Vừa góp phần
hoàn thiện nội dung chƣơng trình Địa lí, vừa làm cơ sở cho những hoạt động thực
tiễn của học sinh.
Chƣơng trình Địa lí lớp 12 cung cấp hệ thống kiến thức về Địa Lí Tổ quốc.
Những nội dung chính trong chƣơng trình không có sự khác biệt nhiều giữa chƣơng trình
chuẩn và chƣơng trình nâng cao. Cấu trúc chƣơng trình bao gồm 5 phần. Địa lí tự nhiên,
Địa lí dân cƣ, Địa lí các ngành kinh tế, Địa lí vùng và Địa lí địa phƣơng [5]
* Địa lí tự nhiên gồm có những nội dung sau:
+ Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ
+ Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ
+ Thiên nhiên Việt Nam
+ Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
* Địa lí dân cư gồm những nội dung sau:
+ Đặc điểm về dân số và phân bố dân cƣ
+ Vấn đề lao động và việc làm
+ Đô thị hóa
* Địa lí các ngành kinh tế gồm có những nội dung sau:
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
+ Đặc điểm nền nông nghiệp
+ Vấn đề phát triển thủy sản và lâm nghiệp
+ Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
+ Cơ cấu ngành công nghiệp
+ Vấn đề tổ chức lãnh thổ ngành công nghiệp
+ Vấn đề phát triển ngành giao thông vận tải và thông tin liên lạc
+ Vấn đề phát triển thƣơng mại, du lịch
* Địa lí các vùng kinh tế
+ Vùng trung du và miền núi bắc bộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN15





+ Đồng bằng Sông Hồng
+ Bắc Trung Bộ
+ Duyên hải Nam Trung Bộ
+ Tây Nguyên
+ Đông Nam Bộ
+ Đồng bằng Sông Cửu Long
+ Vùng kinh tế trọng điểm phía bắc
+ Vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung
+ Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
+ Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở Biển Đông và các đảo, quần đảo.
* Địa lí địa phương
+ Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên
+ Tìm hiểu về điều kiện KT - XH
Mỗi phần có vai trò nhất định trong việc trang bị kiến thức cho học sinh để tạo
nên chƣơng trình tổng thể, tƣơng đối hoàn chỉnh về địa lí Tổ quốc trên cơ sở kế thừa,
phát triển và nâng cao chƣơng trình Địa lí ở bậc THCS.
1.2.2. Đặc điểm tâm lí học sinh THPT
Theo các công trình nghiên cứu về tâm lí học lứa tuổi thì lứa tuổi thanh niên,
là giai đoạn phát triển bắt đầu từ lúc dậy thì và kết thúc khi bƣớc vào tuổi ngƣời lớn.
Tuổi thanh niên là thời kỳ từ 15 – 25 tuổi, đƣợc chia làm hai thời kỳ:
+ Thời kỳ từ 15 – 18 tuổi: gọi là tuổi đầu thanh niên
+ Thời kỳ từ 18 – 25 tuổi: giai đoạn hai của tuổi thanh niên (thanh niên sinh viên)
Lứa tuổi học sinh THPT thuộc thời kỳ đầu.
- Đặc điểm về sự phát triển thể chất: Tuổi học sinh THPT là thời kỳ đạt đƣợc
sự trƣởng thành về mặt cơ thể. Sự phát triển thể chất đã bƣớc vào thời kỳ phát triển
bình thƣờng, hài hòa, cân đối. Ở tuổi đầu thanh niên, học sinh THPT vẫn còn tính
dễ bị kích thích và sự biểu hiện giống nhƣ lứa tuổi thiếu niên. Tuy nhiên tính dễ bị
kích thích ở tuổi thanh niên không phải chỉ do nguyên nhân sinh lý nhƣ lứa tuổi


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN16




thiếu niên mà nó còn do cách sống của cá nhân ở độ tuổi này nhƣ (hút thuốc lá,
không giữ điều độ trong học tập, lao động, vui chơi…)
- Điều kiện sống và hoạt động:
+ Vị trí trong gia đình: Trong gia đình, lứa tuổi THPT đã có nhiều quyền lợi
và trách nhiệm nhƣ ngƣời lớn. Cha mẹ bắt đầu trao đổi với con cái ở lứa tuổi này về
một số vấn đề quan trọng trong gia đình. Học sinh lứa tuổi này bắt đầu quan tâm
đến nề nếp, lối sống, sinh hoạt và điều kiện kinh tế của gia đình. Đây là lứa tuổi vừa
học tập vừa lao động [15]
+ Vị trí trong nhà trƣờng: Ở nhà trƣờng, học tập vẫn là chủ đạo nhƣng tính
chất và mức độ thì cao hơn lứa tuổi thiếu niên. Lứa tuổi này đòi hỏi tính tự giác và
độc lập hơn. Trong giai đoạn này, nhà trƣờng có vị trí quan trọng, đây là nơi không
chỉ trang bị tri thức mà còn tác động hình thành thế giới quan và nhân sinh quan cho
mỗi học sinh [15]
+ Vị trí ngoài xã hội: Đối với lứa tuổi THPT các hoạt động này đã vƣợt
ra khỏi phạm vi của nhà trƣờng, ảnh hƣởng của xã hội tới nhóm này rất mạnh. Ở lứa
tuổi này đã có suy nghĩ về việc lựa chọn nghề và cách sống trong tƣơng lai. Khi
tham gia vào các hoạt động xã hội học sinh THPT đƣợc tiếp xúc với nhiều tầng lớp
khác nhau giúp các em có cơ hội hòa nhập vào cuộc sống đa dạng và phức tạp, giúp
tích lũy kinh nghiệm, vốn sống cho cuộc sống tự lập sau này [15]
- Hoạt động học tập và sự phát triển trí tuệ
+ Đặc điểm hoạt động học tập: Học tập vẫn là hoạt động chủ đạo của học
sinh THPT. Với những yêu cầu cao hơn về tính tích cực và độc lập trí tuệ. Muốn
lĩnh hội đƣợc sâu sắc môn học phải có trình độ tƣ duy. Đòi hỏi phải có tính năng
động và độc lập ở lứa tuổi này.

Thái độ đối với việc học tập cũng có sự thay đổi. Thái độ tự ý thức về việc
học tập cho tƣơng lai đƣợc nâng cao. Học sinh THPT bắt đầu đánh giá hoạt động
chủ yếu theo quan điểm của tƣơng lai của mình. Có thái độ lựa chọn đối với từng
môn học và đôi khi chỉ chăm chỉ học những môn đƣợc cho là quan trọng và có ảnh
hƣởng trực tiếp tới tƣơng lai. Ở lứa tuổi này các hứng thú và khuynh hƣớng học tập
đã trở nên xác định và thể hiện rõ ràng hơn, học sinh thƣờng có hứng thú ổn định

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN17




×