Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Phát triển du lịch tỉnh Cao Bằng trong xu thế hội nhập (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 118 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NÔNG THỊ ANH

PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH CAO BẰNG
TRONG XU THẾ HỘI NHẬP

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

THÁI NGUYÊN - 2016


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NÔNG THỊ ANH

PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH CAO BẰNG
TRONG XU THẾ HỘI NHẬP
Chuyên ngành: ĐỊA LÍ HỌC
Mã số: 60 31 05 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thị Hồng

THÁI NGUYÊN - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2016
Tác giả luận văn

Nông Thị Anh

i


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu, thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ của Ban Giám hiệu, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái
Nguyên, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch tỉnh Cao Bằng, Cục Thống kê Cao
Bằng, các thầy giáo, cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
PGS. TS Nguyễn Thị Hồng, người đã tận tình chỉ bảo, định hướng khoa
học và trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành đề tài nghiên cứu này.
Ban Giám hiệu, Khoa Sau đại học, Khoa Địa lý và các thầy giáo, cô giáo
giảng dạy chuyên ngành của Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên,

Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập.
Các cơ quan, sở, ban ngành: Trung tâm thông tin - Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh Cao Bằng, Sở văn hóa, Thể thao và Du lịch Cao Bằng, Thư viện
tỉnh Cao Bằng, Cục thống kê tỉnh Cao Bằng, Ban quản lý Khu di tích Pác Bó,
Ban quản lý Khu du lịch Thác Bản Giốc - Động Ngườm Ngao, Thư viện huyện
Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng đã tạo điều kiện, cung cấp thông tin, số liệu, tư vấn
hữu ích giúp tôi hoàn thành luận văn này. Cùng với người thân trong gia đình,
bạn bè, đồng nghiệp, tập thể lớp Cao học Địa lí K22 đã giúp đỡ, động viên tôi
trong quá trình làm luận văn của mình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2016
Học viên

Nông Thị Anh

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU...................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ ...................................................................................... 2
3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 2

4. Lịch sử nghiên cứu .......................................................................................... 3
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 6
6. Những đóng góp chính của luận văn ............................................................... 8
7. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 9
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU
LỊCH TRONG XU THẾ HỘI NHẬP ............................................................ 10
1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................... 10
1.1.1. Các khái niệm về du lịch ......................................................................... 10
1.1.2. Các hình thức tổ chức lãnh thổ du lịch. ................................................... 14
1.1.3. Các loại hình du lịch ................................................................................ 15
1.1.4. Chức năng của du lịch ............................................................................. 19
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển du lịch...................................... 19
1.1.6. Phát triển du lịch trong xu thế hội nhập .................................................. 26
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 29
1.2.1. Thực tiễn phát triển du lịch ở Việt Nam .................................................. 29
1.2.2. Thực tiễn phát triển du lịch ở vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ ........ 32
iii


Chương 2: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT
TRIỂN DU LỊCH TỈNH CAO BẰNG TRONG XU THẾ HỘI NHẬP ..... 34
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển du lịch tỉnh cao bằng trong xu
thế hội nhập ....................................................................................................... 34
2.1.1. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ ................................................................ 34
2.1.2. Tài nguyên du lịch tự nhiên ..................................................................... 36
2.1.3. Tài nguyên du lịch nhân văn ................................................................... 43
2.1.4. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch ....................... 55
2.1.5. Hợp tác đầu tư cho du lịch ....................................................................... 58
2.1.6. Đánh giá chung ........................................................................................ 59
2.2. Hiện trạng phát triển du lịch tỉnh Cao Bằng trong xu thế hội nhập ........... 60

2.2.1. Quy mô khách du lịch.............................................................................. 61
2.2.2. Doanh thu du lịch .................................................................................... 64
2.2.3. Cơ sở vật chất phục vụ du lịch ................................................................ 65
2.2.4. Nguồn nhân lực trong ngành du lịch ....................................................... 67
2.2.5. Công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến .............................................. 68
2.2.6. Thực trạng hoạt động du lịch theo lãnh thổ của tỉnh Cao Bằng .............. 69
2.2.7. Phân tích SWOT cho du lịch tỉnh Cao Bằng ........................................... 73
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .................................................................................... 77
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TỈNH CAO BẰNG TRONG XU THẾ HỘI NHẬP ..................................... 78
3.1. Định hướng phát triển du lịch tỉnh Cao Bằng đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030 ..................................................................................................... 78
3.1.1. Cơ sở định hướng và giải pháp phát triển Du lịch tỉnh Cao Bằng đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 ................................................................... 78
3.1.2. Các định hướng phát triển du lịch tỉnh Cao Bằng đến năm 2020, tầm
nhìn đến 2030 .................................................................................................... 79

iv


3.2. Một số giải pháp chủ yếu để phát triển du lịch tỉnh Cao Bằng trong xu
thế hội nhập........................................................................................................ 88
3.2.1. Về cơ chế chính sách ............................................................................... 88
3.2.2. Về tổ chức quản lý và huy động vốn đầu tư ............................................ 89
3.2.3. Nâng cấp, hoàn thiện, phát triển cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ
thuật trong ngành du lịch ................................................................................... 90
3.2.4. Về phát triển nguồn nhân lực .................................................................. 90
3.2.5. Về phát triển sản phẩm du lịch, khắc phục tính mùa vụ, nâng cao số
ngày lưu trú của khách du lịch........................................................................... 91
3.2.6. Tăng cường hợp tác, liên kết, xúc tiến, quảng bá DL ............................. 92

3.2.7. Bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự xã hội và bảo vệ tài nguyên,
môi trường du lịch ............................................................................................. 94
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .................................................................................... 95
KẾT LUẬN....................................................................................................... 96
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN .. 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 99
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Viết tắt

Viết đầy đủ

1

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

2

ACMECS

Hội nghị cấp cao Chiến lược Hợp tác kinh tế AyeyawadiChaoPhraya-Mekong


3

APEC

Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương

4

CSHT

Cơ sở hạ tầng

5

CSVCKT

Cơ sở vật chất kỹ thuật

6

DL

Du lịch

7

DTQGĐB

Di tích Quốc gia đặc biệt


8

DTLS

Di tích lịch sử

9

KDL

Khu du lịch

10

GMS

Tiểu vùng sông Mekong mở rộng

11

KT - XH

Kinh tế - xã hội

12

NXB

Nhà xuất bản


13

PATA

Hiệp hội lữ hành Châu Á - Thái Bình Dương

14

QL

Quốc lộ

15

TNDL

Tài nguyên du lịch

16

TP

Thành phố

17

UNWTO

Tổ chức Du lịch thế giới


iv


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1. Nhiệt độ trung bình tại các trạm quan trắc Cao Bằng năm 2014 ...... 37
Bảng 2.2. Lượng mưa tại các trạm quan trắc của Cao Bằng năm 2014 ........... 38
Bảng 2.3. Một số chỉ tiêu Du lịch Cao Bằng giai đoạn 2010 - 2015 ................ 60
Bảng 2.4. Số khách du lịch đến Cao Bằng giai đoạn 2005 - 2015 .................... 61
Bảng 2.5. Hiện trạng về cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
giai đoạn 2010 - 2015 ........................................................................ 65
Bảng 2.6. Hiện trạng lao động trong ngành du lịch Cao Bằng giai đoạn
2005 - 2015 ........................................................................................ 68

v


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Hiện trạng khách du lịch và tổng thu từ du lịch giai đoạn 2005 - 2015 ..... 30
Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Cao Bằng ..................................................... 35
Hình 2.2. Bản đồ tài nguyên du lịch tỉnh Cao Bằng .......................................... 40
Hình 2.3. Hiện trạng doanh thu từ Du lịch của tỉnh Cao Bằng giai đoạn
2005 - 2015 ........................................................................................ 64
Hình 2.4. Bản đồ hiện trạng phát triển du lịch tỉnh Cao Bằng giai đoạn
2005 - 2015 ........................................................................................ 70
Hình 3.1. Bản đồ định hướng không gian phát triển du lịch tỉnh Cao Bằng
đến năm 2030 .................................................................................... 82

vi



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành Du lịch (DL) đang trở thành một hoạt động kinh tế sôi động hàng
đầu thế giới, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội (KT XH) Việt Nam. Phát triển DL được coi là một động lực tăng trưởng cho nền
kinh tế, tạo ra nhiều việc làm, góp phần xóa đói giảm nghèo, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, khai thác có hiệu quả đồng thời bảo vệ, tôn tạo tài nguyên thiên
nhiên, môi trường và giá trị văn hóa của đất nước. Việt Nam có tiềm năng DL
rất phong phú, đa dạng với cảnh sắc thiên nhiên hùng vĩ, nhiều di sản thiên
nhiên và di sản văn hóa thế giới, truyền thống văn hóa dân tộc đặc sắc, là điểm
đến an toàn và thân thiện cho du khách quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động DL phát triển và khẳng định vị thế trong nền kinh tế quốc dân.
Cao Bằng là tỉnh miền núi biên giới nằm ở phía Đông Bắc của Việt Nam,
có vị trí chiến lược quan trọng trong việc phát triển KT - XH, an ninh quốc
phòng và đối ngoại. Đặc biệt, Cao Bằng có nhiều tiềm năng để phát triển DL,
được thiên nhiên ưu đãi ban tặng nhiều danh lam, thắng cảnh đẹp, cùng nhiều
di tích lịch sử nổi tiếng và những nét sinh hoạt văn hoá, nghệ thuật đa dạng,
phong tục tập quán, các làng nghề, các lễ hội truyền thống đậm đà bản sắc của
dân tộc. Vì thế trong quá trình hội nhập, DL Cao Bằng có nhiều lợi thế để phát
triển nhiều loại hình DL đáp ứng những xu thế mà đông đảo khách DL trong
nước và quốc tế đang ưa chuộng như: DL tham quan nghỉ dưỡng, DL mạo
hiểm, DL sinh thái và DL cộng đồng…, đã tạo cho Cao Bằng trở thành điểm
DL hấp dẫn, điểm đến của du khách trong nước và quốc tế.
Cùng với sự phát triển của DL cả nước, ngành DL tỉnh Cao Bằng đã có
những phát triển đáng kể, cơ sở hạ tầng (CSHT) và cơ sở vật chất kỹ thuật
(CSVCKT) không ngừng được đầu tư, hoàn thiện, các di tích lịch sử và các
danh thắng tự nhiên cũng được trùng tu, tôn tạo, xây dựng để khai thác phục vụ
DL. Tuy nhiên, trong điều kiện KT - XH của tỉnh còn chậm phát triển, sự phát

1



triển DL của tỉnh Cao Bằng trong thời gian qua chưa tương xứng với tiềm năng
và những lợi thế, còn mang tính riêng lẻ, chưa tạo được sự gắn kết hữu cơ giữa
các khu vực, phần nhiều do tỉnh có địa hình chủ yếu là miền núi, giao thông đi
lại khó khăn, xa trung tâm và chưa được quan tâm đúng mức.
Xuất phát từ tình hình trên, với mong muốn đóng góp cho sự phát triển
DL của tỉnh nhà, tôi đã lựa chọn đề tài: “Phát triển du lịch tỉnh Cao Bằng
trong xu thế hội nhập” nhằm đánh giá những tiềm năng, lợi thế về TNDL,
phân tích các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng phát triển, đưa ra các định
hướng và giải pháp phát triển DL, thúc đẩy ngành DL của tỉnh được nâng tầm
vị thế so với cả nước, hội nhập quốc tế, đóng góp vào sự phát triển KT - XH
của tỉnh nhà và quốc gia.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ
2.1. Mục tiêu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch, phát triển du
lịch trong xu thế hội nhập; vận dụng vào phân tích, đánh giá tiềm năng và thực
trạng phát triển du lịch tỉnh Cao Bằng. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp
có tính khuyến nghị đẩy mạnh phát triển du lịch tỉnh theo hướng bền vững
trong xu thế hội nhập.
2.2. Nhiệm vụ
Tổng quan tài liệu về DL và phát triển DL, trên cơ sở đó vận dụng trong
nghiên cứu tiềm năng và hiện trạng phát triển DL.
Thu thập, xử lý các số liệu liên quan đến tiềm năng và hiện trạng phát
triển DL tỉnh Cao Bằng.
Xây dựng các bản đồ thể hiện đối tượng nghiên cứu.
3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Tự nhiên, KT - XH, ngành DL
- Về phạm vi không gian: Theo địa giới tỉnh Cao Bằng. Bên cạnh đó có
sự phân tích cụ thể một số điểm, tuyến, cụm DL có ý nghĩa quan trọng của tỉnh,
chú ý tới mối quan hệ của địa bàn nghiên cứu với các tỉnh lân cận.

2


- Về thời gian: Số liệu từ năm 2005 đến năm 2015.
4. Lịch sử nghiên cứu
4.1. Trên thế giới
Những thập kỷ gần đây, ngành DL ngày càng được quan tâm phát triển
và nghiên cứu ở nhiều quốc gia. Những công trình nghiên cứu đầu tiên về DL
có tầm quan trọng trên thế giới là những nghiên cứu về các loại hình DL, khảo
sát về vai trò lãnh thổ, lịch sử, những nhân tố ảnh hưởng chính đến hoạt động
DL được tiến hành ở Đức của Poser (1939), Christaleer (1955)…
Từ sau chiến tranh thế giới thứ Hai đến nay có nhiều dự án quy hoạch
DL, nhiều công trình nghiên cứu, tổng kết những lý luận về tổ chức lãnh thổ
DL và quy hoạch DL được công bố. Theo điều tra nghiên cứu của tổ chức DL
thế giới (UNWTO), tính đến năm 1978, trên toàn thế giới đã có 1619 dự án về
quy hoạch DL. Những nước có nhiều công trình lý luận về quy hoạch DL và
TNDL như: các công trình nghiên cứu của Pháp về “Cơ hội phát triển du lịch”
của văn phòng Tổng kiến trúc sư trưởng về DL, Pari (1975); Jean - Lozoto
(1990) đã nghiên cứu và phân tích các tụ điểm DL. Các công trình nghiên cứu
của Hoa Kỳ như “Tổ chức các vùng du lịch” của Gunn (CI.A) (1972); “ Quy
hoạch và phát triển du lịch” của Kaiser và Helber (L.E) (1978); “ Du lịch và sự
phát triển sáng tạo” của Lawson (F.) và Baud Bovy (M.) (1977),…
Những công trình nghiên cứu các lý luận về phân vùng DL nghỉ dưỡng,
kiểm kê đánh giá tài nguyên quy hoạch vùng KT - XH như các công trình của
các nhà địa lý Liên Xô: “Nghiên cứu các chỉ tiêu đánh giá, phục vụ mục đích
quy hoạch du lịch” của V.X. Tauxkar (1969); “Những nguyên tắc và phương
pháp đánh giá kỹ thuật các tổng thể tự nhiên” của Mukhina (1973); “Nghiên
cứu sức chứa và sự ổn định của các điểm du lịch” của Khadaxkia (1972) và
Sepfer (1973); “Nghiên cứu các vùng cho mục đích nghỉ dưỡng trên lãnh thổ
Liên Xô” (cũ) của E.D Xmirnova, V.B Nhefedova,… đánh giá và thành lập bản

đồ TNDL tự nhiên và nhân văn của Mariot (1971), Salavikova (1973) (Tiệp

3


Khắc), “Đánh giá các loại tài nguyên thiên nhiên phục vụ mục đích du lịch”
của Bôhart (1971) H.Robison (1976), Vônfơ (1966). Đó là những công trình có
giá trị về mặt phương pháp luận, là cơ sở khoa học cho các công trình đánh giá
tài nguyên ở Liên Xô, Tiệp Khắc và các nước xã hội chủ nghĩa khác.
Nhiều công trình nổi tiếng nghiên cứu về tổ chức lãnh thổ DL như:“Tiến
hành đánh giá lãnh thổ, đưa ra những khái niệm về vùng du lịch nhằm hình
thành và phát triển các tổng thể lãnh thổ du lịch”, E.A.Kotliarop (1978); Nhà
địa lý người Belarut (I.I Pirojnik) (1985) đã tổng quan những lý luận về địa lý
DL trên cơ sở đánh giá các thành phần của hệ thống lãnh thổ DL. M.Buchovarop
(Bungari), N.X.Mironhenke (Anh),…đã xác định đối tượng nghiên cứu của địa lí
DL là hệ thống lãnh thổ DL các cấp hoặc thể tổng hợp lãnh thổ DL và phân tích
cơ cấu tổng hợp các yếu tố trên địa bàn để phát triển DL.
4.2. Ở Việt Nam
Có nhiều tác giả tiêu biểu với các công trình nghiên cứu có giá trị trong
lĩnh vực DL như: Đề tài“Tổ chức lãnh thổ du lịch Việt Nam” do Vũ Tuấn Cảnh
chủ biên (1991); “Cơ sở lý luận phương pháp nghiên cứu các điều kiện tự
nhiên và tài nguyên du lịch biển Việt Nam” do Nguyễn Trần Cầu và Lê Thông
đồng chủ biên (1993), 2 cuốn sách “Địa lý du lịch” (1996) và “Địa lý du lịch
Việt Nam” (2010) của Nguyễn Minh Tuệ chủ biên; “Quy hoạch quốc gia và
vùng, phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu” của Vũ Tuấn Cảnh, Lê
Thông (1994); “Tài nguyên và môi trường du lịch Việt Nam”, Phạm Trung
Lương chủ biên (2000); “Quy hoạch du lịch”, Bùi Thị Hải Yến (2009)…
Ngoài ra, còn có nhiều công trình nghiên cứu, một số dự án, đề tài tiêu
biểu cấp nhà nước, một số bài báo và các báo cáo trong các cuộc hội thảo về
DL của các địa phương được thực hiện với sự tham gia của các nhà khoa học

địa lý trong và ngoài nước như luận án Tiến sĩ: “Tổ chức lãnh thổ du lịch thành
phố Hải Phòng” của Nguyễn Thanh Sơn (1997); “Phát triển du lịch Thành phố
Hồ Chí Minh với việc khai thác tài nguyên du lịch vùng phụ cận”, Đỗ Quốc

4


Thông (2004), luận văn thạc sỹ “Phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình trong xu thế
hội nhập” (2013) của Dương Văn Hưng…Các bài báo có giá trị trên các tạp chí
Du lịch Việt Nam, nghiên cứu kinh tế, toàn cảnh sự kiện và dư luận,…
4.3. Tại tỉnh Cao Bằng
Viết về DL tỉnh Cao Bằng là một đề tài không mới, đã có nhiều tác giả
nghiên cứu về DL địa phương. Trên địa bàn tỉnh Cao Bằng có những tài liệu,
đề tài nghiên cứu về DL như sau:
- Các tài liệu, các bài báo về DL Cao Bằng trên website
của Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch Cao Bằng.
- Các văn bản của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng: số 12-CTr/TU,
Chương trình phát triển du lịch giai đoạn 2011 - 2015[28]; số 973/KH-UBND, Kế
hoạch thực hiện chương trình phát triển du lịch giai đoạn 2011 - 2015 [38]; Số
1783/QĐ - UBND: Quyết định phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển du lịch
tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến 2030 (năm 2011) [39].
- Một số luận văn thạc sĩ của chuyên ngành Du lịch như: “Khai thác di
sản văn hóa dân tộc Tày ở Cao Bằng phục vụ phát triển du lịch” (2014) của
Nguyễn Thùy Dung; “Phát triển nhân lực du lịch tỉnh Cao Bằng” (2015), của
Phan Anh Tuấn; Khóa luận tốt nghiệp “Biện pháp phát triển marketing du lịch
Cao Bằng (2009), Đại học Ngoại Thương Hà Nội, của Hoàng Thị Lan
- Sách: “ Cao Bằng - Thế và lực mới trong thế kỷ XXI” (2007) do Chu
Viết Luân chủ biên …
Nhìn chung các công trình nghiên cứu tại Cao Bằng chủ yếu là các nội
dung liên quan đến các quy hoạch, kế hoạch phát triển DL, định hướng và chiến

lược phát triển DL đến năm 2010. Các tài liệu phản ánh tiềm năng và thực trạng
phát triển DL của tỉnh còn tản mạn, chưa có công trình nghiên cứu tổng thể về
tiềm năng và hiện trạng phát triển DL của tỉnh. Tuy nhiên các tài liệu nghiên cứu
quốc tế về DL, các công trình nghiên cứu trong nước và tài liệu của tỉnh Cao
Bằng chính là cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc nghiên cứu đề tài.

5


5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1. Quan điểm nghiên cứu
5.1.1. Quan điểm hệ thống
Hệ thống lãnh thổ DL thường tồn tại và phát triển trong mối quan hệ qua
lại nội tại của từng phân hệ, giữa các phân hệ DL trong một hệ thống với nhau
và với môi trường xung quanh, giữa các hệ thống lãnh thổ DL cùng cấp và khác
cấp, giữa hệ thống lãnh thổ DL và hệ thống KT - XH.
Trong khi nghiên cứu TNDL cần sắp xếp các vấn đề theo trật tự có hệ
thống, khoa học, trong mối quan hệ biện chứng qua lại, đi từ định tính, từ lý
luận đến thực tiễn,…Vận dụng quan điểm hệ thống để phân tích, đánh giá, xác
định mối quan hệ hữu cơ trong quá trình phát triển DL tỉnh Cao Bằng với các
tỉnh lân cận.
5.1.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Mỗi hệ thống lãnh thổ DL có nhiều nguồn lực để phát triển DL, trong đó,
mỗi địa phương cũng có những nguồn lực phong phú, đặc sắc là thế mạnh để
phát triển DL riêng, khi nghiên cứu tiềm năng DL Cao Bằng, cần chú ý tới các
mối quan hệ qua lại giữa các yếu tố và với môi trường để từ đó rút ra được quy
luật phát triển, đâu là yếu tố quan trọng nhất, đâu là yếu tố bổ trợ nhằm làm rõ
các nguồn lực cho sự phát triển DL địa phương. Đưa ra các dự báo, giải pháp,
chiến lược, vừa phát huy được những lợi thế tổng hợp nguồn lực để tạo ra được
nhiều sản phẩm DL, nhưng đồng thời cần ưu tiên đầu tư, phát triển những loại

hình DL mang tính chuyên biệt, mũi nhọn để tạo ra sức cạnh tranh.
5.1.3. Quan điểm phát triển du lịch bền vững
Phát triển bền vững là xu hướng, mục tiêu phát triển KT - XH của toàn
nhân loại nói chung và phát triển ngành DL nói riêng. TNDL là yếu tố quan
trọng để phát triển DL, nhưng không phải là vô hạn. Cần phải được xem xét,
tính toán các vấn đề cần giải quyết, các giải pháp, các chiến lược, các kế hoạch
và biện pháp phù hợp để khai thác có hiệu quả TNDL gắn với việc bảo vệ và

6


tôn tạo nguồn tài nguyên, các giá trị văn hóa, môi trường sinh thái bền vững,
không chỉ đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện tại mà còn phải đáp ứng nhu cầu DL
của các thế hệ tương lai.
5.1.4. Quan điểm viễn cảnh lịch sử
Hoạt động DL luôn luôn vận động và phát triển, ngày càng có nhiều hình
thức và dịch vụ DL mới đáp ứng nhu cầu đa dạng của du khách. Cần có sự kế
thừa chọn lọc và phát huy những điểm, tuyến, loại hình DL đã khai thác có hiệu
quả, xem xét thực trạng phát triển DL, các nguồn lực phát triển DL để thấy
được những quy luật phát triển trong quá khứ, hiện tại, đồng thời dự báo được
các định hướng, mục tiêu, chiến lược phát triển DL cho tương lai lâu dài.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp, xử lý số liệu, tài liệu
Đây là phương pháp được sử dụng để nghiên cứu những đối tượng có
mối quan hệ đa chiều và biến động trong không gian và thời gian. Để việc
nghiên cứu có hiệu quả cao, tác giả thu thập, sưu tầm, tham khảo nhiều tài liệu,
nhiều công trình nghiên cứu có liên quan đến ngành DL trên thế giới, ở Việt
Nam, và tại Cao Bằng để làm cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu các vấn đề lý
luận, thực tiễn. Tổng quan, kế thừa những nghiên cứu trước đó và có cơ sở để
đưa ra những nhận định và kết luận của công trình. Tiến hành phân tích, so

sánh, cân đối để có nguồn thông tin đầy đủ, xác thực khoa học.
Đề tài có liên quan nhiều đến các số liệu về số lượng khách DL, doanh
thu từ DL, vốn đầu tư, CSHT - VCKT phục vụ cho DL, lao động phục vụ
DL,… Các số liệu thu thập được tác giả xử lý, tính toán để lập nên các biểu đồ,
các bảng số liệu. Từ đó, rút ra những nhận xét, kết luận cho đề tài nghiên cứu.
5.2.2. Phương pháp khảo sát thực địa
Đây là phương pháp nghiên cứu địa lý truyền thống để khảo sát thực tế,
áp dụng việc nghiên cứu lý luận gắn với thực tiễn để bổ sung cho lý luận ngày
càng hoàn chỉnh hơn. Trước và trong khi thực hiện đề tài, tác giả đã trực tiếp đi

7


thực tế, điều tra, khảo sát, thu thập những thông tin, tài liệu, số liệu tại các cơ
quan, ban ngành cũng như ban quản lý các cụm, điểm DL trên địa bàn tỉnh Cao
Bằng để kiểm nghiệm những thông tin cần thiết cho quá trình phân tích, xử lý
số liệu đảm bảo tính xác thực, cập nhật.
5.2.3. Phương pháp bản đồ - biểu đồ
Bản đồ mô phỏng hình ảnh thu nhỏ một cách trung thực nhất các đối
tượng nghiên cứu Địa lý Du lịch với sự phân bố về bề mặt không gian lãnh thổ
cũng như một số mặt về định lượng và định tính của đối tượng. Đó là phương
tiện để cụ thể hóa, biểu đạt kết quả nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu, tác
giả đã tham khảo, phân tích, chọn lọc bản đồ, lược đồ có liên quan, xây dựng,
biên vẽ các biểu đồ, bản đồ biểu hiện kết quả nghiên cứu. Xây dựng các biểu
đồ, các số liệu được thể hiện rõ ràng, chỉ ra được thực trạng và xu hướng phát
triển của hiện tượng.
5.2.4. Phương pháp dự báo
Đây là phương pháp tính toán nhằm phân tích, lập kế hoạch, dự báo sự
phát triển của cả hệ thống, lãnh thổ. Nghiên cứu một cách toàn diện các yếu tố
khách quan và chủ quan, các điều kiện trong nước và quốc tế, trong và ngoài

ngành DL, những thuận lợi và khó khăn có ảnh hưởng đến hoạt động DL, dự báo
các tiêu chí phát triển DL bền vững về số lượng khách DL, doanh thu từ DL,…
5.2.5. Phương pháp phân tích SWOT
Sử dụng phương pháp SWOT để phân tích những điểm mạnh
(Strengths), điểm yếu (Weaknesses), cơ hội (Opportunities) và thách thức
(Threats) đối với DL Cao Bằng, giúp khai thác tối đa những tiềm năng sẵn có,
hạn chế những tồn tại và có những giải pháp phát triển DL tối ưu nhất.
6. Những đóng góp chính của luận văn
- Tổng quan những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển DL trong xu
thế hội nhập.
- Đánh giá những tiềm năng chủ yếu cho phát triển DL tỉnh Cao Bằng.

8


- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển DL trong xu thế hội nhập và
việc khai thác các điểm, tuyến, cụm DL tỉnh Cao Bằng.
- Xây dựng các tuyến, điểm DL và đề xuất các giải pháp phát triển DL
bền vững, hiệu quả trong xu thế hội nhập của tỉnh Cao Bằng.
- Xây dựng các bản đồ: bản đồ hành chính, bản đồ TNDL, bản đồ hiện
trạng phát triển DL, bản đồ định hướng phát triển không gian DL Cao Bằng
đến năm 2030 và một số biểu đồ có liên quan đến hoạt động DL trên địa bàn
nghiên cứu.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, cấu trúc luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch trong xu thế
hội nhập
Chương 2. Các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng phát triển du lịch tỉnh
Cao Bằng trong xu thế hội nhập.
Chương 3. Định hướng và giải pháp phát triển du lịch tỉnh Cao Bằng

trong xu thế hội nhập.

9


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRONG XU THẾ HỘI NHẬP
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các khái niệm về du lịch
1.1.1.1. Khái niệm du lịch
Hoạt động DL đã xuất hiện từ lâu và phát triển rất nhanh trong lịch sử
phát triển của loài người. Ngày nay, nó đã trở thành một hiện tượng KT-XH
phổ biến, một vấn đề mang tính toàn cầu, một ngành kinh tế mũi nhọn của
nhiều quốc gia.
Một số học giả cho rằng: “thuật ngữ “du lịch” trong ngôn ngữ nhiều
nước được bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp “tornos” với nghĩa đi một vòng và được
La tinh hóa thành “tornus” và sau đó thành “tourisme” (tiếng Pháp); tourism
(tiếng Anh), “mypuzm” (tiếng Nga) v.v…” [4].
Với các quan điểm tiếp cận, góc độ nghiên cứu khác nhau, ngôn ngữ,
cách hiểu khác nhau nên có nhiều khái niệm khác nhau. Hội nghị Liên hợp
quốc về DL họp ở Roma năm 1963, các chuyên gia đã đưa ra định nghĩa nhằm
quốc tế hóa khái niệm DL như sau: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện
tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của
cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ
với mục đích hòa bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ”.
Trong từ điển Bách Khoa toàn thư Việt Nam (1966) đã tách hai nội dung
cơ bản của DL thành hai phần riêng biệt:
- Nghĩa thứ nhất (mục đích của chuyến đi): "Du lịch là một dạng nghỉ
dưỡng sức tham quan tích cực của con người ngoài nơi cư trú với mục đích:

nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn
hóa, nghệ thuật,…" [5].
- Nghĩa thứ hai (đứng trên góc độ kinh tế): “Du lịch là một ngành kinh
doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt: nâng cao hiểu biết về thiên
10


nhiên, truyền thống lịch sử và văn hóa dân tộc, từ đó góp phần tăng thêm tình
yêu đất nước; đối với người nước ngoài là tình hữu nghị với dân tộc mình; về
mặt kinh tế, du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn; có thể coi
là hình thức xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tại chỗ [5].
DL được xác định là một ngành kinh tế tổng hợp, quan trọng, mang nội
dung văn hóa sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng, đáp ứng được các nhu cầu
tham quan, nghỉ ngơi, nghỉ dưỡng của con người, góp phần nâng cao dân trí, tạo
việc làm cho người dân, góp phần phát triển KT - XH. Trong Luật Du lịch của
Việt Nam, tại điều 10, thuật ngữ “Du lịch” được hiểu như sau: “Du lịch là hoạt
động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thỏa mãn nhu
cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định” [9].
Như vậy, DL là một hiện tượng KT - XH, thể hiện sự di chuyển và tạm
thời lưu trú ngoài nơi ở thường xuyên của các cá nhân hoặc tập thể nhằm thỏa
mãn các nhu cầu đa dạng của họ, nhưng đồng thời cũng là ngành dịch vụ hoạt
động gắn chặt với những kết quả kinh tế (sản xuất, tiêu thụ) do chính nó tạo ra,
đem lại lợi ích lớn về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
1.1.1.2. Khái niệm khách du lịch
Định nghĩa về khách DL xuất hiện lần đầu vào cuối thế kỷ XVIII tại
Pháp, sau đó là tại Vương Quốc Anh (1800), Áo (đầu thế kỷ XX). Các định
nghĩa đưa ra đều chưa đầy đủ, chủ yếu mang tính chất phản ánh sự phát triển
của DL đương thời và xem xét không đầy đủ.
Ở nước ta, Luật Du lịch Việt Nam (2005) quy định: “Khách du lịch là
người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc

hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến”[9].
Khách DL bao gồm khách DL nội địa và khách DL quốc tế. Năm 1993,
theo đề nghị của Tổ chức Du lịch Thế giới, Hội đồng Thống kê Liên hiệp Quốc
(United Nations Statistical Commission) đã công nhận những thuật ngữ sau để
thống nhất soạn thảo thống kê DL:

11


“Khách du lịch quốc tế (International tourist) bao gồm: Khách DL quốc
tế đến (Inbound tourist) gồm những người từ nước ngoài đến DL một quốc gia
và khách DL quốc tế ra nước ngoài (Outbound tourist) gồm những người đang
sống trong một quốc gia đi DL nước ngoài.
Khách du lịch nội địa (Domestic tourist): bao gồm khách DL trong nước
và khách DL quốc tế đến” [Dẫn theo 4, tr. 24 - 25].
Như vậy, xét một cách tổng quát, các khái niệm đề cập đến khách DL phải
là người khởi hành rời khỏi nơi cư trú thường xuyên của mình với mọi mục đích
khác nhau có thể là đi tham quan, nghỉ dưỡng, thăm thân, kết hợp kinh doanh trừ
mục đích lao động để kiếm tiền ở nơi đến, có thời gian lưu trú ít nhất là 24 giờ
(hoặc có sử dụng ít nhất một tối trọ) nhưng không được quá một năm.
1.1.1.3. Khái niệm sản phẩm du lịch
Sản phẩm DL là một loại sản phẩm đặc biệt do nhiều yếu tố hợp thành,
bao gồm cả những yếu tố hữu hình (hàng hóa) và những yếu tố vô hình (dịch
vụ) như: dịch vụ lữ hành, dịch vụ vận chuyển, dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống,
dịch vụ tham quan, giải trí, hàng hóa tiêu dùng và đồ lưu niệm, các dịch vụ
thông tin, dịch vụ trung gian, dịch vụ bổ sung và dịch vụ khác phục vụ khách
DL,… cung cấp cho du khách dựa trên cơ sở khai thác tiềm năng DL nhằm tạo
cho du khách những trải nghiệm thú vị, sự thoải mái, hài lòng, lưu giữ những
ấn tượng riêng có tại nơi khách đến DL.
Theo Michael M.Coltman: “ Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ

cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch”,
[Dẫn theo 22]
Theo Luật du lịch Việt Nam (2005), “ Sản phẩm du lịch là tập hợp
các dịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến
đi du lịch” [9].
Như vậy sản phẩm DL gồm dịch vụ DL và TNDL. Chất lượng sản phẩm
DL phần lớn phụ thuộc vào sự đánh giá của khách DL, được xác định dựa vào

12


sự chênh lệch giữa mức độ kỳ vọng và mức độ cảm nhận về chất lượng của
khách DL. Sản phẩm DL thường được tạo ra gắn với TNDL, không thể dịch
chuyển được. Để tiêu thụ sản phẩm DL thì phải thu hút khách DL, đó là bài
toán khó cho các nhà kinh doanh ngành DL, yếu tố quan trọng trong việc khai
thác các tiềm năng DL.
1.1.1.4. Khái niệm tài nguyên du lịch
TNDL là một dạng đặc sắc của tài nguyên nói chung, khái niệm TNDL
luôn gắn liền với khái niệm DL. Thực chất, đó là các điều kiện tự nhiên, các đối
tượng văn hóa - lịch sử đã bị biến đổi ở mức độ nhất định dưới ảnh hưởng của
nhu cầu xã hội và khả năng sử dụng trực tiếp vào mục đích DL.
TNDL được xem như là tiền đề để phát triển DL, có ảnh hưởng trực tiếp
đến tổ chức lãnh thổ, đến việc hình thành chuyên môn hóa và hiệu quả kinh tế
của hoạt động DL, TNDL càng phong phú, đặc sắc và mức độ tập trung cao thì
càng có sức hấp dẫn du khách, hiệu quả kinh doanh DL cao.
Ở nước ta, TNDL cũng có nhiều khái niệm khác nhau, theo Lê Thông,
Nguyễn Minh Tuệ, trong cuốn Địa lí Du lịch Việt Nam năm 2010: “Tài nguyên du
lịch là tổng thể tự nhiên, văn hóa - lịch sử cùng các thành phần của chúng góp
phần khôi phục và phát triển thể lực, trí lực của con người, khả năng lao động vào
sức khỏe của họ…” [24]. Một khái niệm khác khá đầy đủ và cụ thể, dễ hiểu: “Tài

nguyên du lịch là tất cả những gì thuộc về tự nhiên và các giá trị văn hóa do con
người sáng tạo ra có sức hấp dẫn du khách, có thể được bảo vệ, tôn tạo và sử
dụng cho ngành Du lịch mang lại hiệu quả về KT - XH và môi trường”. [35].
Theo Luật Du lịch Việt Nam (2005) quy định: “Tài nguyên du lịch là
các cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, công trình
lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có thể được sử
dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du
lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch”.[9].
Như vậy, số lượng và mức độ tập trung các nguồn TNDL là cơ sở cần
thiết để xác định khả năng khai thác và tiềm năng của hệ thống lãnh thổ nghỉ

13


ngơi, DL. Đa số các loại TNDL tạo nên lực hút CSHT và dòng DL tới nơi tập
trung các loại tài nguyên đó. TNDL có khả năng sử dụng nhiều lần nếu tuân
theo các quy định về sử dụng tự nhiên một cách hợp lý. Hiệu quả và khả năng
khai thác TNDL phụ thuộc vào các yếu tố: khả năng nghiên cứu, trình độ khoa
học công nghệ, nguồn tài sản quốc gia.
Khác với các loại tài nguyên khác, TNDL phong phú, đa dạng, có các giá
trị thẩm mỹ cao, văn hóa lịch sử, tâm linh, giải trí, có sức hấp dẫn với du khách.
Thường được khai thác và xuất khẩu tại chỗ, mang tính mùa vụ.
Theo Luật Du lịch Việt Nam (2005), khoản 1, điều 13 ghi rõ:
“Tài nguyên du lịch tự nhiên gồm các yếu tố địa chất, địa mạo, khí hậu,
thủy văn, hệ sinh thái, cảnh quan thiên nhiên có thể được sử dụng vào mục đích
du lịch”
“Tài nguyên du lịch nhân văn gồm truyền thống văn hóa, các yếu tố văn
hóa, văn nghệ dân gian, di tích lịch sử, cách mạng, khảo cổ, kiến trúc, các công
trình lao động sáng tạo của con người và các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể
khác có thể sử dụng vào mục đích du lịch”.[9].

1.1.2. Các hình thức tổ chức lãnh thổ du lịch.
1.1.2.1. Điểm du lịch
Điểm DL là cấp thấp nhất trong hệ thống phân vị về mặt lãnh thổ, quy
mô nhỏ, thời gian lưu lại của khách DL không quá 1 - 2 ngày vì sự hạn chế của
đối tượng DL, “Điểm DL là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn, phục vụ nhu
cầu tham quan của khách du lịch”[9]. Điểm DL Có 2 loại: điểm tài nguyên và
điểm chức năng.
1.1.2.2. Khu du lịch
Khái niệm Khu du lịch theo Luật DL Việt Nam “Khu du lịch là nơi có
tài nguyên du lịch hấp dẫn với ưu thế về tài nguyên du lịch tự nhiên, được quy
hoạch đầu tư phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch, đem
lại hiệu quả về kinh tế - xã hội và môi trường” [9].

14


KDL Quốc gia phải có đủ các điều kiện: có TNDL đặc biệt hấp dẫn với
ưu thế cảnh quan thiên nhiên, có tiềm năng thu hút du khách cao, có diện tích
tối thiểu 1000 ha, có kết cấu hạ tầng, CSVCKT DL và dịch vụ đạt tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành. Có
cơ sở lưu trú, khu vui chơi giải trí, thể thao và các cơ sở dịch vụ đồng bộ khác,
có khả năng bảo đảm phục vụ ít nhất 1 triệu lượt khách DL mỗi năm và Thủ
tướng Chính phủ quyết định công nhận.
Còn các KDL địa phương phải có đủ các điều kiện: có TNDL hấp dẫn,
có khả năng thu hút khách DL diện tích tối thiểu 200 ha và có kết cấu hạ tầng,
CSVCKT DL đảm bảo phục vụ 100.000 lượt khách DL mỗi năm.
1.1.2.3. Cụm du lịch
Cụm DL là sự tập trung gần gũi về mặt không gian của các điểm DL,
KDL với mật độ tương đối dày. Trong cụm DL, hạt nhân của cụm là nơi tập
trung TNDL, các điểm DL, KDL đặc trưng nhất cho toàn cụm. Ở các cụm DL

phải có sự phát triển về CSHT, CSVCKT ngành tương đối hoàn thiện.
1.1.2.4. Tuyến du lịch
Cùng với xu thế phát triển kinh tế hiện nay, việc xây dựng tuyến DL rất
quan trọng để tạo điều kiện cho khách DL chủ động các tuyến tham quan trong
quỹ thời gian cho phép nhưng lại tham quan được nhiều điểm và mang lại hiệu
quả cao nhất.
Tuyến DL chính là “lộ trình liên kết các khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở
cung cấp dịch vụ du lịch, gắn với các tuyến giao thông đường bộ, đường sắt,
đường thủy, đường hàng không”[9].
1.1.3. Các loại hình du lịch
Theo tác giả Trương Sỹ Quý thì loại hình DL được định nghĩa như sau:
“Loại hình du lịch được hiểu là một tập hợp các sản phẩm du lịch có những
đặc điểm giống nhau, hoặc vì chúng thỏa mãn những nhu cầu, động cơ du lịch
tương tự, hoặc được bán cho cùng một nhóm khách hàng, hoặc vì chúng có

15


×