Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

THỰC tế CÔNG tác kế TOÁN bán HÀNG và xác ĐỊNH kết QUẢ bán HÀNG tại CÔNG TY TNHH DỊCH vụ THƯƠNG mại DUY ANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.49 KB, 34 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm, ý nghĩa, vai trò của công tác bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
1.1.1 Khái niệm
Bán hàng là việc doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu về sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ cho người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Nói cách khác, bán
hàng là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của sản phẩm hàng hóa, tức là vốn
được chuyển hóa từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị “ tiền tệ”, giúp cho các
doanh nghiệp thu hồi vốn để tiếp tục quá trình kinh doanh tiếp theo. Lúc này,
doanh nghiệp kết thúc một quá trình kinh doanh.
Kết quả bán hàng, là kết quả cuối cùng của quá trình bán hàng, là khoản
chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần với giá vốn hàng bán và chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra. Nếu chênh lệch đó
là dương thì kết quả bán hàng có lãi, nếu chênh lệch là âm thì kết quả bán hàng lỗ,
nếu bằng không thì hòa vốn. Việc xác định kết quả bán hàng thường được tiến
hành vào cuối tháng, cuối quý, cuối năm, tùy theo đặc điểm của từng doanh
nghiệp.
1.1.2 Ý nghĩa của công tác bán hàng
Bán hàng có một ý nghĩa vô cùng quan trọng không chỉ đối với hoạt động và
phát triển của từng doanh nghiệp mà còn đối với cả nền kinh tế quốc dân.
Đối với mỗi doanh nghiệp, hoạt động bán hàng chính là điều kiện giúp
doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Thông qua hoạt động bán hàng, doanh nghiệp
có được doanh thu, nhanh chóng thu hồi vốn kinh doanh đồng thời tạo ra lợi
nhuận. Lúc này, doanh nghiệp mới có điều kiện để thực hiện phân phối lợi ích vật
chất giữa các doanh nghiệp với nhau, hay nói cách khác là để thực hiện phân phối


hài hòa ba lợi ích:


Lợi ích của nhà nước thông qua các khoản thuế, phí, lệ phí.



Lợi ích của doanh nghiệp thông qua lợi nhuận.

SV: Đỗ Thị Thủy

1

Lớp 9LTCĐ-KT05


Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Lợi ích của người lao động thông qua tiền lương và các khoản ưu đãi.
Đối với nền kinh tế quốc dân, thông qua hoạt động bán hàng mới thúc đẩy

được sản xuất phát triển, góp phần nâng cao của cải xã hội, góp phần cân đối giữa
sản xuất và tiêu dung. Mặt khác, thông qua hoạt động bán hàng nhằm giải quyết
quan hệ hàng hóa – tiền tệ để cân đối tiền hàng trong lưu thông, không những thế
nó còn đảm bảo sự cân đối giữa các ngành, các khu vực trong nền kinh nền tế.
1.1.3 Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Quá trình bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh

đây là quá trình tìm kiếm doanh thu để bù đắp chi phí và tạo ra lợi nhuận.
Bán hàng đóng vai trò rất quan trọng không chỉ đối với bản thân các doanh
nghiệp mà với cả sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế xã hội. Nó vừa là
điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội, vừa là cầu nối giữa nhà sản xuất với
người tiêu dùng, phản ánh sự gặp gỡ giữa cung và cầu về hàng hóa, qua đó định
hướng cho sản xuất, tiêu dùng và khả năng thanh toán.
Trong quản lý kinh doanh ở các doanh nghiệp thương mại, kế toán bán hàng
giữ vai trò rất quan trọng, là công cụ điều hành quản lý các hoạt động, tính toán
kinh tế và kiểm tra tình hình bảo vệ tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền
chủ động kinh doanh và tự chủ tài chính của doanh nghiệp.
Mặt khác, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng sẽ cung cấp các số
liệu giúp doanh nghiệp nắm bắt được tình hình hoạt động kinh doanh của mình, để
từ đó có những biện pháp điều chỉnh đưa ra các chiến lược mới phù hợp hơn, hạn
chế những thất thoát tổn hại cho lợi ích của doanh nghiệp.
1.1.4 Các phương thức bán hàng
1.1.4.1 Phương thức bán lẻ
Bán lẻ hàng hóa là phương thức giao hàng trực tiếp cho người tiêu dùng tại
kho hay tại các chi nhánh cửa hàng, phân xưởng của doanh nghiệp. Số hàng giao
cho khách được chính thức coi là tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu số hàng
này. Người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán số hàng mà người bán đã
giao. Phương thức bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình thức sau:


Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung

SV: Đỗ Thị Thủy

2

Lớp 9LTCĐ-KT05



Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội



Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp



Hình thức bán lẻ tự phục vụ (tự chọn)



Hình thức bán trả góp



Hình thức bán hàng tự động.

1.1.4.2 Phương thức bán đại lý
Bán hàng đại lý: Là phương thức mà bên chủ hàng (bên giao đại lý) xuất
hàng cho bên nhận đại lý (bên đại lý) để bán. Bên đại lý hưởng thù lao dưới hình
thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Theo luật thuế GTGT, nếu bên đại lý bán hàng
đúng giá do bên giao đại lý quy định thì toàn bộ số thuế GTGT do bên đại lý chịu,
bên đại lý không phải chịu thuế nộp thuế GTGT trên phần hoa hồng được hưởng.
Trường hợp bên đại lý hưởng khoản chênh lệch thì bên đại lý sẽ phải chịu thuế
GTGT trên phần GTGT.

• Phương thức bán hàng theo phương thức trả góp trả chậm
Theo phương thức này, người mua phải thanh toán số tiền một lần trước, còn số
nợ còn lại phải chia theo tỷ lệ lãi suất nhất định và được trả dần cho vào các kỳ tiếp
theo. Khi giao hàng cho người mua thì số hàng đó được coi là tiêu thụ. Về thực
chất, chỉ khi nào người mua thanh toán hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới mất
quyền sở hữu số hàng hóa đó.
• Phương thức bán đổi hàng
Theo phương thức này, người ta đem bán sản phẩm, hàng hóa của mình để đổi
lấy sản phẩm, hàng hóa cua người mua. Giá trao đổi là giá bán sản phẩm, hàng hóa
đó trên thị trường.
1.2 Nhiệm vụ của công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Để quản lý tốt quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng kế toán phải
thực hiện các nhiệm vụ sau:
• Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình nhập xuất, tồn kho,
tính giá thành thực tế xuất bán một cách chính xác để phản ánh đúng đắn các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh và tính giá vốn của hàng đã bán.
• Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý
và khoa học, giảm bớt việc ghi chép trùng lặp, bỏ sót, đảm bảo yêu cầu quản lý,
SV: Đỗ Thị Thủy

3

Lớp 9LTCĐ-KT05


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

nâng cao hiệu quả công tác kế toán chi tiết và tổng hợp, tăng cường sự phối hợp

giữa kế toán và thủ kho.
• Ghi chép phản ánh các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại hoặc
doanh thu một số hàng hóa bị trả lại để xác định doanh thu bán hàng thuần.
• Lập báo cáo về tình hình tiêu thụ sản phẩm, báo cáo kinh doanh. Định kỳ tiến
hành phân tích bán hàng, xác định kết quả kinh doanh.
• Xác định đúng thời điểm hàng hóa được coi là tiêu thụ để ghi chép kịp thời,
phản ánh số hiện có và tình trạng luân chuyển hàng hóa của doanh nghiệp.
• Cung cấp những thông tin kế toán cần thiết và tình hình tiêu thụ hàng hóa
như: Doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
cho các bộ phận có liên quan, đồng thời định kỳ tiến hành phân tích kế toán đối
với hoạt động bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa.
• Xác định kết quả của từng loại hoạt động doanh nghiệp, phản ánh và giám sát
tình hình phân phối kết quả và đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nhà nước.
Mỗi nhân viên cần hoàn thiện tốt công việc của mình, giúp hoạt động kinh doanh
của Công ty được thuận lợi và đạt được lợi nhuận tối đa.
1.3 Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
1.3.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nội dung: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu
được hoặc số thu được từ các giao dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc số thu
được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng
hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng gồm các khoản phụ thu phí thu thêm ngoài
giá bán (nếu có).
Điều kiện ghi nhận doanh thu.
- Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện
sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp không nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.

SV: Đỗ Thị Thủy

4

Lớp 9LTCĐ-KT05


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng....
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Quy định về hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được thực hiện
theo nguyên tắc sau:
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chỉ phản ánh doanh thu
của khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp được xác định là tiêu thụ
trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hoặc sẽ thu tiền.
Tùy thuộc vào phương pháp tính thuế doanh thu bán hàng sẽ được tính như sau:
Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có
thuế GTGT.
Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, hoặc
chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ là tổng giá thanh toán.
Chứng từ kế toán sử dụng:
Chứng từ kế toán sử dụng bao gồm:
+ Hóa đơn GTGT (Mẫu 01- GTGT- 3LL)
+ Hóa đơn bán hàng thông thường (Mẫu 02- GTGT- 3LL)

+ Bảng thanh toán đại lí, kí gửi (Mẫu 01- BH)
+ Thẻ quầy hàng (Mẫu 02- BH)
+ Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy
nhiệm thu, giấy báo có NH, bảng sao kê cua NH…)
Chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu thu nhập kho hàng trả lại…
Tài khoản kế toán sử dụng: TK 511 - DT bán hàng và cung cấp dịch vụ
Chi tiết: TK 5111: DT hàng hóa, TK 5112: DT bán thành phẩm, TK 5113: DT
cung cấp dịch vụ, TK 5118: DT khác.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 511
Bên Nợ: - Thuế TTĐB hoặc thuế XK và thuế GTGT (tính theo phương pháp
trực tiếp).

SV: Đỗ Thị Thủy

5

Lớp 9LTCĐ-KT05


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

- Các khoản ghi giảm doanh thu bán hàng (giảm giá hàng bán, doanh thu hàng
đã bán bị trả lại và chiết khấu thương mại)
- Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần, doanh thu bất
động sản đầu tư sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Bên có: - Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ, doanh thu
bất động sản đầu tư của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.
TK 511 không có số dư cuối kỳ

Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh
thu bán hàng là toàn bộ tiền hàng, cung ứng dịch vụ (chưa có thuế GTGT) bao
gồm các khoản phụ thu ngoài giá bán (nếu có).
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh
thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng, cung ứng dịch vụ (cả phụ thu và phí thu
thêm nếu có) mà doanh nghiệp được hưởng (tổng giá thanh toán gồm cả thuế
GTGT).
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan như: TK 111, TK 112,
TK 131, TK 521(2), TK 521(3)...
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (Sơ đồ 1)
Bán buôn qua kho: căn cứ vào hóa đơn GTGT của hàng xuất bán kế toán
phản ánh doanh thu và thuế GTGT phải nộp.
Nợ TK 111, 112, 131 nếu khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
Có TK 511
doanh thu bán hàng
Có TK 3331
thuế GTGT phải nộp
Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: có hạch toán doanh thu
tương tự như bán buôn qua kho.
Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán (bán hộ hay xuất khẩu
ủy thác). Sau khi giao hàng, doanh thu số bán hoa hồng hoặc chi phí ủy thác được
hưởng:
Nợ TK 111, 112, 131 nếu khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
Có TK 511
hoa hồng hoặc chi phí ủy thác được hưởng
Có TK 3331
thuế GTGT phải nộp.
Bán lẻ: Căn cứ vào phiếu bán hàng, giấy nộp tiền hàng lập vào cuối ngày
hoặc cuối ca bán hàng kế toán hạch toán:
Nợ TK 111, 112

tiền bán hàng
Có TK 511
doanh thu bán hàng
Có TK 3331
thuế GTGT phải nộp
Bánh hàng giao đại lý: khi bên đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
tiền hàng kế toán phản ánh doanh thu như sau:
SV: Đỗ Thị Thủy

6

Lớp 9LTCĐ-KT05


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Nợ TK 111, 112, 131 nếu khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
Có TK 331
số tiền phải trả cho bên giao bán hộ
Có TK 511
hoa hồng được hưởng
Có TK 3331
thuế GTGT phải nộp
Bán hàng trả góp: doanh thu là giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT.
Khi xuất bán hàng hóa kế toán phản ánh doanh thu
Nợ TK 111
số tiền thu một lần
Nợ TK 131

số tiền còn phải thu
Có TK 511
doanh thu bán hàng
Có TK 3387
lãi trả chậm
Có TK 3331
thuế GTGT phải nộp (tính thêm giá bán thu tiền ngay)
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp (Sơ đồ 02)
Được phản ánh tương tự như doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ nhưng TK 511 phản ánh doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán
bao gồm cả thuế GTGT phải nộp.
Nợ TK 111, 112, 131 nếu khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
Có TK 511
doanh thu bán hàng (gồm cả thuế GTGT phải nộp)
1.3.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu: - Các khoản giảm trừ doanh
thu theo quy định bao gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán
bị trả lại.
- Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua với số lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là đã
bán bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Tài khoản sử dụng: TK 521 - các khoản giảm trừ DT
Chi tiết: TK 5211 - chiết khấu thương mại, TK 5212 - Hàng bán bị trả lại, TK
5213 - Giảm giá hàng bán.
Kết cấu và nội dung phản ánh:
 TK 521 “Chiết khấu thương mại”: Tài khoản này được sử dụng để phản ánh
khoản chiết khấu thương mại cho khách hàng theo thỏa thuận, do họ mua với số
lượng lớn.

Kết cấu của TK này như sau:
Bên Nợ: Phản ánh các khoản chiết khấu thương mại cho người mua.
Bên Có: Kết chuyển chiết khấu thương mại cho người mua.
Tài khoản 521 cuối kỳ không có số dư và có 3 tài khoản cấp 2:
SV: Đỗ Thị Thủy

7

Lớp 9LTCĐ-KT05


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

TK 5211: Chiết khấu hàng hóa
TK 5212: Chiết khấu thành phẩm
TK 5213: Chiết khấu dịch vụ


TK 531 “Hàng bán bị trả lại”: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu

của số hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ, bị khách hàng trả lại do không đúng quy
cách, phẩm chất hoặc do vi phạm hợp đồng kinh tế - Kết cấu cơ bản của tài khoản
này như sau:
Bên Nợ: Phản ánh doanh thu của hàng bán bị trả lại.
Bên Có: Kết chuyển số doanh thu của hàng bán bị trả lại để giảm trừ doanh thu bán
hàng.
Tài khoản 531 cuối kỳ không có số dư.



Tài khoản 532 “giảm giá bán hàng”: Tài khoản này dùng để phản ánh các

khoản giảm giá cho khách hàng bị kém phẩm chất, không phù hợp về thị hiếu, quy
cách.
Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: Phản ánh khoản giảm giá cho người mua.
Bên Có: Kết chuyển các khoản giảm giá để tính doanh thu thuần.
Tài khoản 532 cuối kỳ không có số dư .
Ngoài các khoản trên, còn sử dụng một số tài khoản khác liên quan như:
TK 33311: Thuế GTGT đầu ra
TK 3332: Thuế TTĐB
TK 3333: Thuế xuất, nhập khẩu
Phương pháp kế toán: (Phụ lục: Sơ đồ 3)
Kế toán chiết khấu thương mại
Kế toán hàng bán bị trả lại
Kế toán giảm giá hàng bán
1.4 Kế toán giá vốn hàng bán
Nội dung: Trị giá vốn hàng xuất bán là giá trị vốn thành phẩm, hàng hóa,
lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Đối với doanh nghiệp thương mại giá vốn hàng
bán bao gồm giá trị mua của hàng và chi phí mua hàng.
SV: Đỗ Thị Thủy

8

Lớp 9LTCĐ-KT05


Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Phương pháp xác định giá vốn hàng bán: Về nguyên tắc thành phẩm, hàng
hóa xuất bán phải được phản ánh theo trị giá thực tế. Tuy nhiên trong thực tế
doanh nghiệp có thể sử dụng một trong hai cách để đánh giá: Đánh giá theo giá
thực tế và theo giá hạch toán.
 Phương pháp tính giá vốn của hàng bán theo giá thực tế
Doanh nghiệp có thể sử dụng các phương pháp sau để xác định giá vốn hàng
xuất kho:
- Phương pháp giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này, lô hàng nhập
kho theo giá nào thì xuất kho theo giá đó, không quan tâm đến thời gian nhập,
xuất. Phương pháp này thích hợp ở những doanh nghiệp có ít loại hàng hóa và có
điều kiện bảo quản riêng từng lô hàng.
- Phương pháp nhập trước - xuất trước: Phương pháp này được áp dụng với
giả thiết lô hàng mua vào trước sẽ được xuất ra trước, xuất hết số nhập trước mới
đến số nhập sau theo giá thực tế của từng lô hàng xuất.
- Phương pháp nhập sau - xuất trước: Phương pháp này giả thiết hàng hóa
xuất bán là hàng hóa mua vào sau cùng.
- Phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ: Áp dụng phương pháp này
thì hàng hóa xuất bán trong kỳ không được tính giá ngay mà phải đợi đến cuối kỳ,
cuối tháng mới được tính sau khi đã tính đơn giá bình quân.
- Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập: Áp dụng phương pháp này thì
hàng hóa xuất bán trong kỳ được tính giá sau mỗi lần nhập hàng hóa. Tức là cứ
mỗi lần nhập hàng hóa thì lại phải tính lại đơn giá một lần để tính giá hàng hóa
xuất bán.
 Phương pháp tính giá vốn của hàng bán theo giá hạch toán:
Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp quy định. Mục đích của việc sử dụng
giá hạch toán là nhằm đơn giản cho công tác kế toán trong trường hợp giá hàng có
sự biến động thường xuyên. Vì vậy, giá hạch toán không có tác dụng giao dịch.
Theo phương pháp này, hàng ngày kế toán chi tiết hàng tồn kho được ghi theo

giá hạch toán. Cuối tháng điều chỉnh theo giá thực tế để xác định giá hàng xuất
theo công thức:
Trị giá vốn của =
hàng

hóa

Hệ số điều chỉnh

xuất

SV: Đỗ Thị Thủy

x

Trị giá hạch toán của
hàng hóa xuất kho trong

9

Lớp 9LTCĐ-KT05


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

trong kỳ

kỳ


Chứng từ: Kế toán căn cứ vào chứng từ gốc như phiếu nhập kho, phiếu xuất
kho, hợp đồng mua bán, hóa đơn bán hàng để tiến hành xác định giá vốn.
Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 632- giá vốn hàng bán.
 Kết cấu tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”
Theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Bên nợ: - Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ;
- Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường
do trách nhiệm cá nhân gây ra;
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dự phòng
giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước
chưa sử dụng hết).
Bên có: - Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong
kỳ sang Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”;
- Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ để
xác định kết quả hoạt động kinh doanh;
- Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính
- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Bên nợ: - Trị giá vốn của hàng hóa đã xuất bán trong kỳ;
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dự phòng
phải lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết).
Bên có: - Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã gửi bán nhưng chưa được xác
định là tiêu thụ;
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (Chênh lệch
giữa số dự phòng lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước);
- Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã xuất bán vào bên Nợ Tài khoản 911
“Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu (theo phương pháp kê

khai thường xuyên) (Sơ đồ 4).
1. Giá vốn thành phẩm, hàng hóa xuất bán được xác định là đã bán:
Nợ TK 632
Giá vốn hàng xuất bán
Có TK 154, 155, 156, 157
2. Hàng bị trả lại nhập kho:
Nợ TK 155, 156
Giá vốn hàng nhập lại kho
Có TK 632
Giá vốn hàng nhập lại kho
SV: Đỗ Thị Thủy

10

Lớp 9LTCĐ-KT05


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

3. Chi phí NVL, chi phí nhân công vượt mức:
Nợ TK 632
Chi phí vượt mức
Có TK 154
Chi phí vượt mức
4. Hoàn nhập dự phòng giảm giá HTK:
Nợ TK 1593
Phần chênh lệch
Có TK 632

Phần chênh lệch
5. Các chi phí có liên quan tới cho thuê BĐSĐT:
Nợ TK 632
Chi phí phát sinh
Có TK 111, 112, 334
6. Bán BĐSĐT:
Nợ TK 632
Giá trị còn lại
Nợ TK 214
Hao mòn lũy kế
Có TK 217
Bất động sản đầu tư
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ (Sơ đồ 5)
1. Cuối kỳ, kết chuyển trị giá vốn bán được xác định là đã bán:
Nợ TK 632
Trị giá vốn hàng xuất bán
Có TK 611
Trị giá vốn hàng xuất bán
2. Trích lập dự phòng giảm giá HTK:
Nợ TK 632
Số cần trích lập
Có TK 1593
Số cần trích lập
1.5 Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
Nội dung: Kế toán chi phí quản lý kinh doanh gồm:
Chi phí bán hàng là các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bảo quản và
bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bao gồm: chi phí chào hàng, giới thiệu sản
phẩm. quảng cáo sản phẩm. hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, chi
phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển...
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên quan đến toàn

bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một
hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại như: chi phí
nhân viên quản lý, chi phí khấu hao TSCĐ, quản lý hành chính và chi phí chung
khác.
Chứng từ: Bảng thanh toán lương nhân viên bán hàng và quản lý DN, bảng
trích khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý, phiếu chi tiền
mặt, hóa đơn mua hàng.
Tài khoản: Kế toán sử dụng TK 642 - chi phí quản lý kinh doanh
Chi tiết: TK 6421 - chi phí bán hàng.
TK 6422 - chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 642 - Chi phí quản lý kinh doanh.
Bên Nợ: - Các chi phí quản lý kinh doanh thực tế phát sinh trong kỳ;
- Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả;
SV: Đỗ Thị Thủy

11

Lớp 9LTCĐ-KT05


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

- Dự phòng trợ cấp mất việc làm.
Bên Có: - Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (Chệnh
lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa
sử dụng hết);
- Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh vào Tài khoản 911 "Xác định
kết quả kinh doanh".

Tài khoản 624 không có số dư cuối kỳ.
- Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các TK liên quan khác như 111, TK 112, TK
214, TK 334, TK338 ...
Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu (Sơ đồ 7)
1. Chi phí nhân viên phát sinh.
Nợ TK 642
Chi phí nhân viên
Có TK 334
Phải trả công nhân viên
Có TK 338
Các khoản trích theo lương
2. Trị giá thực tế NVL, CCDC phục vụ cho hoạt động của DN.
Nợ TK 642
Chi phí NVL, CCDC xuất dùng
Có TK 152, 153, 611
Chi phí NVL, CCDC xuất dùng
3. Trích khấu hao TSCĐ sử dụng tại BPBH, BPQL.
Nợ TK 642
Chi phí khấu hao TSCĐ
Có TK 214
Hao mòn TSCĐ
4. Phí dịch vụ mua ngoài dùng cho HĐBH, HĐQL.
Nợ TK 642
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Nợ TK 133
Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 331, 111, 112, ...
5. Chi phí sửa chữa TSCĐ dùng cho HĐ QLKD.
Trường hợp sử dụng phương pháp trích trước CP sửa chữa TSCĐ.
Tính trước CP sửa chữa TSCĐ vào chi phí quản lý kinh doanh.

Nợ TK 642
Chi phí quản lý kinh doanh
Có TK 335
Chi phí phải trả
Chi phí sửa chữa TSCĐ thực tế phát sinh.
Nợ TK 335
Chi phí phải trả
Có TK 111, 112, 152, 331, 214
Trường hợp không tính trước chi phí sửa chữa TSCĐ.
Chi phí sửa chữa TSCĐ thực tế phát sinh.
Nợ TK 142
Chi phí trả trước
Có TK 111, 112, 152, 331, 214
Định kỳ, tính vào CP QLKD từng phần chi phí đã phát sinh.
Nợ TK 642
Chi phí bán hàng
Có TK 142
Chi phí trả trước
Có TK 242
Chi phí trả trước dài hạn
6. Các khoản ghi giảm CP QLKD phát sinh.
Nợ TK 111, 112, 334, 138
Có TK 642
Chi phí quản lý kinh doanh
SV: Đỗ Thị Thủy

12

Lớp 9LTCĐ-KT05



Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

1.6 Kế toán xác định kết quả bán hàng
. Kế toán xác định kết quả bán hàng.
Nội dung: Kết quả hoạt động bán hàng là kết quả cuối cùng của hoạt động
bán hàng của doanh nghiệp thương mại sau một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng
số tiền lãi hoặc lỗ. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lãi, ngược
lại thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lỗ.
Tài khoản sử dụng: TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Bên Nợ: - Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ đã bán;
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và
chi phí khác;
- Kết chuyển lãi.
Bên Có: - Doanh thu thuần số về sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và
dịch vụ đã bán trong kỳ;
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản
ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Kết chuyển lỗ.
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu (Sơ đồ 6)
1. Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh.
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
2. Cuối kỳ, kết chuyển giá gốc của sản phẩm, dịch vụ đã bán.
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 632: Giá vốn hàng bán
3. Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bán hàng, CP QL.
Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 6421, 6422: CP QLKD

SV: Đỗ Thị Thủy

13

Lớp 9LTCĐ-KT05


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
CHƯƠNG 2

THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ & THƯƠNG MẠI DUY
ANH
I. Khái quát chung về Công ty TNHH Dịch vụ & Thương mại Duy Anh
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Dịch vụ & Thương
mại Duy Anh
Tên Công ty: Công ty TNHH Dịch vụ & Thương mại Duy Anh
Trụ sở chính: 145 lê lợi, Bắc Giang
Số điện thoại: 0240(3)837.346
Công ty TNHH Dịch vụ & Thương mại Duy Anh được thành lập theo số đăng ký
0102024908 do Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Bắc Giang

cấp ngày


12/3/2004.
Là một doanh nghiệp còn non trẻ nhưng Công ty TNHH Dịch vụ & Thương mại
Duy Anh đã không ngừng lớn mạnh về quy mô tổ chức, hoạt động kinh doanh với
số vốn điều lệ ban đầu là 2.050.000.000 VNĐ
Với nỗ lực phát triển của mình Công ty đã mở rộng thị phần trên thị trường
kinh doanh trong nước, lấy chữ tín làm ưu thế cạnh tranh lành mạnh với các
chuyên doanh trong cùng lĩnh vực, luôn giữ mối quan hệ tốt với các khách hàng
Công ty quyết tâm gắn kết thương hiệu bền chặt trên thị trường bằng tầm nhìn,
sứ mệnh cũng như những mục tiêu cụ thể với mong muốn cùng với quý khách
hàng thụ hưởng những thành công và sự thịnh vượng từ mối quan hệ hợp tác luôn
bền vững.
Chức năng và nhiệm vụ
- Là một công ty thương mại chuyên cung cấp về linh kiện máy tính và
thiết bị văn phòng.
- Ngành nghề kinh doanh: kinh doanh và cung cấp các sản phẩm về linh kiện
máy tính, thiết bị văn phòng.
- Hạch toán kinh tế đầy đủ, phù hợp với chế độ tài chính, thực hiện mọi chế
độ chính sách pháp luật của nhà nước và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế, ngân
SV: Đỗ Thị Thủy

14

Lớp 9LTCĐ-KT05


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội


sách theo qui định.
- Chăm lo, phát triển nguồn vốn, nguồn nhân lực để đảm bảo thực hiện các
chiến lược phát triển của công ty.
Để đáp ứng nhiệm vụ của công ty, hiện nay công ty đă có gần 100 nhân
viên. Thu nhập bình quân là 2.700.000đ/người/tháng
Các loại sản phẩm cung cấp chính của công ty hiện nay: Máy tính, máy in, máy
photo, máy chiếu, bàn ghế văn phòng….
2. Đặc điểm, quy trình cung cấp dịch vụ.
Duy Anh luôn luôn lắng nghe và sẵn sàng đáp ứng tất cả yêu cầu của khách
hàng phù hợp với lĩnh vực hoạt động của mình. Nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu
của khách hàng, công ty đã cung cấp dịch vụ cho khách hàng theo đúng quy trình
sau:
1.
2.
3.
4.
5.
6.

Tiếp nhận yêu cầu của khách hàng
Làm rõ yêu cầu
Chào hàng, thương lượng, ký kết hợp đồng
Lập kế hoạch cung cấp sản phẩm và dịch vụ
Thông báo giao hàng cho khách hàng
Lưu trữ hồ sơ

1. Tiếp nhận yêu cầu: Khi khách hàng có nhu cầu về các sản phẩm trong lĩnh
vực kinh doanh của Duy Anh, hãy gọi, email, fax, hoặc đặt hàng trực tuyến tại
website.
2. Làm rõ yêu cầu: Sau khi nhận được yêu cầu, Duy Anh sẽ nhanh chóng

phản hồi và tiến hành làm rõ các thông số kỹ thuật hàng hóa dựa trên những mô tả
sơ bộ của quý khách.
3. Chào hàng, thương lượng, ký kết hợp đồng: Trên cơ sở yêu cầu, Duy Anh
sẽ gửi tới quý khách bản chào giá hàng hóa. Trong bản chào giá này Duy Anh sẽ
trình bày rõ những thông số kỹ thuật của hàng hóa cũng như các điều khoản
thương mại của Duy Anh để quý khách hàng nắm rõ thông tin.
4. Lập kế hoạch cung cấp sản phẩm và dịch vụ: Khi đạt được thỏa thuận, Duy
Anh sẽ cam kết lên kế hoạch giao hàng đúng theo thời gian đã ghi trong hợp đồng
với khách hàng.
SV: Đỗ Thị Thủy

15

Lớp 9LTCĐ-KT05


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

5. Thông báo giao hàng cho khách hàng: Khi hàng hóa và dịch vụ hoàn tất,
Duy Anh sẽ gửi thông báo chi tiết về thời gian và địa điểm giao hàng đến Quý
khách hàng.
6. Lưu trữ hồ sơ: khi công việc đã hoàn tất, toàn bộ các tài liệu liên quan đến
từng đơn hàng sẽ được lưu trữ một cách khoa học.
Các tài liệu này sẽ được lưu trữ an toàn, bảo mật và tuyệt đối không cung cấp
cho bên thứ ba khi chưa được sự đồng ý của quý khách.
3 Đặcđiểm tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động kinh doanh
 Tổ chức hoạt động kinh doanh
- Công ty Duy Anh là một doanh nghiệp Thương mại và với chức năng là kinh

doanh và cung cấp các dịch vụ liên quan đến máy tính, tư vấn về phần cứng và
phần mềm.
- Với khả năng và sự nỗ lực không ngừng của ban lãnh đạo, cùng toàn thể nhân
viên trong công ty đã giúp công ty đi lên, đứng vững và phát triển trên thị trường.
Sơ đồ tổ chức hoạt động kinh doanh (Phụ lục Sơ đồ 7 )
 Tổ chức bộ máy quản lý
sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty (Phụ lục Sơ đồ 7)
Chức năng,nhiệm vụ của các phòng ban
Giám đốc: Là người điều hành cao nhất, ra mọi quyết định về tất cả các
công việc mà các bộ phận và nh ân viên trình lên, là người đại diện pháp nhân và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và các
phong trào chủ chốt của công ty.
Phó giám đốc doanh nghiệp: Giúp giám đốc phụ trách công tác kỹ thuật,
chiến lược kinh doanh, chiến lược marketing, chiến lược phát triển thị trường,
đồng thời bồi dưỡng nâng cao trình độ của công nhân viên.
Phòng kỹ thuật: Thực hiện các công tác kỹ thuật cũng như có những dịch vụ
tiện ích nhất cho khách hàng như: thiết kế, lắp ráp, sữa chữa, bảo hành các linh
kiện… Cung cấp các dịch vụ về văn phòng cho khách hàng.

SV: Đỗ Thị Thủy

16

Lớp 9LTCĐ-KT05


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội


Phòng kinh doanh: Nghiên cứu các chiến lược phát triển kinh doanh, phát
triển bán hàng, nghiên cứu phát triển các khách hàng tiềm năng và các lĩnh vực có
khả năng thu lợi nhuận cho công ty.
Phòng kế toán: Tham mưu phương hướng, biện pháp, quy chế quản lý tài chính,
thực hiện các quyết định tài chính của công ty và tổ chức thực hiện công tác kế
toán sao cho hiệu quả, tiết kiệm, tránh lãng phí, đúng quy chế, chế độ theo quy
định hiện hành. Ngoài ra phòng kế toán còn kiêm luôn cả công việc về nhân sự,
công đoàn và một số các hoạt động khác.
4 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Để phù hợp với quy mô, đặc điểm kinh doanh và quản lý, phù hợp với khả
năng, trình độ của nhân viên kế toán. Công ty đã lựa chọn phương thức tổ chức bộ
máy kế toán tập trung. Bộ máy kế toán được tổ chức ở Công ty với sự phân công,
phân nhiệm rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ của từng nhân viên kế toán.
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty (Phụ lục sơ đồ 8)
* Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý kế toán
Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm quản lý, phân công mọi hoạt động về kế
toán của phòng kế toán; chịu trách nhiệm trước pháp luật và Giám đốc về thông tin
liên quan
Kế toán viên: Kế toán viên có nhiệm vụ theo dõi, cập nhật thông tin mới,
lập kế hoạch, thủ tục thanh toán các khoản tiền lương, tiền công, phụ cấp, trợ cấp,
BHYT, BHXH…, phản ánh số hiện có và tình hình biến động các loại vốn bằng
tiền của công ty. Ngoài ra, kế toán viên còn theo dõi, phản ánh số lượng, giá trị
hiện có và tình hình biến động sản phẩm, hàng hoá tại đơn vị và kế toán thuế.
Thủ quỹ: Có nhiệm vụ kiểm tra chứng từ thu chi tiền mặt theo đúng quy định
căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi. Cập nhật sổ quỹ, nộp tiền vào tài khoản ngân
hàng, đảm bảo tồn quỹ mức dư hợp lý và an toàn theo quy định
5. Tình hình và kết quả hoạt động SXKD của Công ty năm 2012-2013
Trải qua hơn 10 năm hoạt động KD, công ty máy tính đã không ngừng phát triển
lớn mạnh,công ty ngày càng chứng tỏ uy tín của mình trên thị trường.Để thúc đẩy
cho hoạt động kinh doanh Công ty đã và đang có nhiều chính sách mới để cải thiện

SV: Đỗ Thị Thủy

17

Lớp 9LTCĐ-KT05


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

môi trường kinh doanh, mang đến cho khách hàng sự hài lòng cao nhất bằng chất
lượng sản phẩm chính hãng của các tập đoàn công nghệ hàng đầu thế giới như
SAMSUNG, LG, ASUS, KINGSTON ,DELL … với giá cả cạnh tranh, tư vấn
chuyên nghiệp và thái độ phục vụ tận tâm.
Nhìn vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, ta có thể nhận thấy kết quả
hoạt động kinh doanh của năm 2012 so với năm 2013 đã có những thay đổi nhất
định. (Phụ Lục Biểu số 1)
Qua bảng báo cáo cho ta thất được năm 2013 so với năm 2012:
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 34,25 %
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng tương ứng là 55,4%.
- Lợi nhuận sau thuế tăng 158.959.531đ tương ứng là 53,77%
6. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty.
- Hệ thống tài khoản kế toán theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài
Chính
- Niên độ kế toán của công ty: bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31
tháng 12 năm dương lịch.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam (VNĐ)
- Kỳ kế toán: Công ty lập báo cáo tài chính theo quý, năm.
- Công ty áp dụng hình thức kế toán: Sơ đồ hạch toán theo hình thức nhật ký chung

( Phụ lục :sơ đồ số 9), Nhật ký chung ( Phụ lục:Biểu số 2)
- Phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Phương pháp tính giá hàng xuất kho: Theo phương pháp thực tế đích danh.
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Khấu hao đường thẳng.
- Phương pháp kê khai và tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ.

SV: Đỗ Thị Thủy

18

Lớp 9LTCĐ-KT05


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

II. Thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công
ty TNHH Dịch Vụ & Thương Mại Duy Anh
1. Các phương thức bán hàng tại công ty
Hiện nay, Công ty đã đa dạng hình thức kinh doanh của mình: Bán buôn, bán
lẻ hàng hóa với nhiều phương thức thanh toán khác nhau như tiền mặt, tiền gửi
Ngân hàng. Sau đây là một số phương thức bán hàng tại Công ty.


Bán buôn qua kho

Đây là hình thức bán hàng được áp dụng phổ biến trong hoạt động kinh doanh
của Công ty. Theo hình thức này, khách hàng mua với số lượng lớn, do đó khối

lượng hàng hóa bán ra lớn. Công ty có thể thu hồi vốn nhanh, thuận tiện đẩy
nhanh vòng quay vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
Để quản lý chặt chẽ vốn lưu động, phương thức bán buôn chủ yếu Công ty áp
dụng đó là bán buôn trực tiếp qua kho. Với phương thức này, hàng hóa mua về
đem nhập kho sau đó mới đem bán cho khách hàng. Khách hàng có thể đến tận
kho Công ty nhận hàng hoặc Công ty chuyển hàng tới tận nơi theo yêu cầu của
khách hàng. Cơ sở cho mỗi nghiệp vụ bán buôn hàng hóa tại kho của Công ty là
các hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc các đơn đặt hàng của khách hàng.
Với phương thức bán hàng này, lượng hàng hóa bán ra nhiều và chiếm phần
lớn trong doanh thu bán hàng của Công ty.


Bán lẻ hàng hóa (bán hàng trực tiếp)

Bán lẻ hàng hóa được thực hiện tại các cửa hàng của Công ty. Doanh số bán
lẻ này không lớn hơn so với doanh số bán buôn nhưng nó góp phần nâng cao
doanh số bán hàng của Công ty.
2 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nội dung: Công ty TNHH DV& TM Duy Anh kinh doanh trên nhiều lĩnh
vực. Doanh thu bán hàng của Công ty chủ yếu do buôn bán.
Chứng từ kế toán sử dụng:
+ Hóa đơn GTGT (mẫu 01-GTGT-3LL)
+ Hóa đơn bán hàng thông thường (mẫu 02-GTGT-3LL),
+ Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu 01-BH)
SV: Đỗ Thị Thủy

19

Lớp 9LTCĐ-KT05



Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

+ Thẻ quầy hàng (mẫu 02-BH)
+ Các chứng từ thanh toán (Phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy
nhiệm thu, giấy báo có NH, bảng sao kê của NH...)
+ Chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại…
Tài khoản sử dụng :
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Các tài khoản liên quan khác như: TK 111, TK 112, TK 131, TK 333…
Phương pháp kế toán
 Hạch toán theo phương thức bán buôn
Khi Công ty giao hàng cho khách hàng hoặc khách hàng đến kho của Công ty để
nhận hàng thì được phép ghi nhận doanh thu. Kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT
cập nhật vào sổ sách.
VD: Phiếu xuất kho số109 ngày 19 tháng 10 năm 2013: Xuất kho bán 4 máy in
Laser SamSung cho Công ty TNHH Thương mại Nam Tiến, giá thanh toán chưa
thuế GTGT là 11.600.000, thuế GTGT 10%. trị giá vốn là 2.900.000đ (Phụ lục:
Biểu số 03+04 ). Công ty đã thanh toán theo phương thức trả chậm. Kế toán ghi:
Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 131: 12.760.000 đ
Có TK 511(5111):11.600.000 đ
Có TK 333(3331): 1.160.000 đ
 Hạch toán theo phương thức bán lẻ
Phương thức bán lẻ là một trong những hình thức bán hàng tại Công ty với
hình thức thu tiền ngay, giá bán được niêm yết. Định kỳ nhân viên bán hàng tổng
hợp các bản kê bán lẻ, báo cáo hàng tháng lên cho kế toán và nộp tiền hàng cho
thủ quỹ.

Căn cứ vào bảng kê bán hàng và bảng kê thu tiền hàng, kế toán ghi nhận số
lượng hàng hóa tiêu thụ và doanh số bán hàng váo sổ chi tiết TK 511 và vào sổ
Nhật ký chung.

SV: Đỗ Thị Thủy

20

Lớp 9LTCĐ-KT05


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

VD Ngày 29/10/2013 Công ty giao hàng theo đơn đặt hàng trị giá lô hàng là
71.850.000đ chưa bao gồm thuế GTGT (10%). Khách hàng thanh toán bằng tiền
gửi ngân hàng. Kế toán hạch toán:
Nợ TK 112: 79.035.000đ
Có TK 511(5111): 71.850.000đ
Có TK 333 (3331): 7.185.000đ
-

Cuối kỳ, căn cứ vào sổ cái TK 511 (Phụ lục: Biểu số 05) kế toán kết

chuyển doanh thu thu để xác định kết quả bán hàng như sau:
Nợ TK 511: 289.414.000
Có TK 911: 289.414.000
3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Nội dung: Các khoản giảm trừ doanh thu của Công ty là chiết khấu thương

mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại….
Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua với số lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là đã
bán bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Tài khoản sử dụng:
TK 521 – Chiết khấu thương mại
TK531 – Hàng bán bị trả lại
TK 532 – Giảm giá hàng bán
Phương pháp kế toán
VD: Ngày 29/10/2013 khách hàng trả lại lô hàng máy photo do không đúng kích
cỡ trị giá 25.670.000 đồng. Công ty trả lại bằng tiền mặt. Kế toán ghi:
Nợ TK 531:
Nợ TK 333(1):
Có TK 111:

SV: Đỗ Thị Thủy

25.670.000 đ
2.567.000 đ
28.237.000 đ

21

Lớp 9LTCĐ-KT05


Luận văn tốt nghiệp


Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

- Cuối kỳ, căn cứ vào sổ cái TK 531 (Phụ lục: Biểu số 06), kế toán kết
chuyển để xác định các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng. Tổng các khoản
hàng bán bị trả lại tháng 10/2013 là 50.430.000 đ. Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 511: 50.430.000 đ
Có TK 531: 50.430.000 đ
4 . Kế toán giá vốn hàng xuất bán
nội dung : giá vốn hàng bán là g trị giá thực tế của hàng hóa mua vào hoặc nhập
về
Chứng từ kế toán sử dụng:
+ Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn…
+ Sổ (thẻ) kho, sổ chi tiết hàng hóa, bảng tổng hợp xuất tồn.
+ Sổ cái TK 156, TK 632..
Tài khoản sử dụng: TK 632 “ Giá vốn hàng bán”
Phương pháp hạch toán:
Đối với hàng hóa nhập kho, kế toán tính trị giá hàng hóa nhập theo giá mua
thực tế đích danh chưa có chi phí thu mua. Chi phí toàn bộ quá trình mua hàng
không được tính vào giá trị hàng mua trong kỳ mà chi phí này được tính vào chi
phí quản lý doanh nghiệp TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Đối với hàng xuất kho, giá vốn hàng bán trong tháng được kế toán Công ty
thực hiện vào cuối tháng. Dựa vào kết quả tính giá đơn vị hàng xuất bán vào cuối
tháng và sổ cho từng nghiệp vụ bán hàng diễn ra trong tháng. Đồng thời váo sổ chi
tiết giá vốn hàng bán. Sổ chi tiết giá vốn hàng bán lập cho từng kho của Công ty.
Căn cứ vào sổ chi tiết giá vốn hàng bán và sổ cái giá vốn hàng bán, kế toán
xác định được giá vốn của hàng hóa được xuất bán trong kỳ.
- Đối với hàng hóa xuất kho, Công ty áp dụng phương pháp thực tế đích danh
theo công thức sau:
Trị giá mua thực tế


Đơn giá thực tế hàng tồn

của hàng xuất kho = đầu kỳ

Số lượng hàng xuất thực
x tế trong kỳ

trong kỳ
VD: Căn cứ vào sổ chi tiết hàng hóa TK 156 tháng 10/2013 (Phụ lục: Biểu số 7 )
SV: Đỗ Thị Thủy

22

Lớp 9LTCĐ-KT05


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Số dư Nợ đầu tháng của TK 156 “máy photo” là 153.450.000đ, số lượng tồn là 9 ,
đơn giá là 17.050.000 đ/tấn.
Trong tháng phát sinh:
+

Ngày 09/10/2013 nhập kho 10 máy photo đơn giá 17.051.000 đ/tấn.

+


Ngày 11/10/2013 nhập kho 7 máy photo đơn giá 17.055.000 đ/tấn.

+

Ngày 20/10/2013 nhập kho 11 máy photo đơn giá 17.100.000 đ/tấn.

+

Ngày 25/10/20113xuất bán 12 máy photo. Trong đó 2 cái đầu tháng: 4 cái

của ngày 11/10 và 3cái của ngày 20/10.
Trị giá hàng xuất kho = 2 x 17.050.000 + 4 x 17.055.000 + 3 x 17.100.000 =
153.620.000đ
Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 632: 153.620.000đ
Có TK 156: 153.620.000đ
- Cuối kỳ căn cứ vào sổ cái TK 632 (Phụ lục: Biểu số 08) kế toán kết chuyển
giá vốn hàng bán để xác định kết quả bán hàng như sau:
Nợ TK 911: 539.950.000đ
Có TK 632: 539.950.000đ
5. Kế toán chi phí bán hàng
Nội dung: chi phí tiếp khách, chi phí tiền lương, chi phí nhân viên bán hàng, chi
phí bằng tiền khác…..
Chứng từ kế toán sử dụng:
+ Phiếu chi
+ Hóa đơn GTGT
+ Các chứng từ có liên quan khác…
Tài khoản sử dụng: TK 641 – Chi phí bán hàng
VD: Căn cứ vào phiếu chi PC210 ngày 31/10/2013 Công ty chi trả tiền lương cho
nhân viên bán hàng. Kế toán ghi:

Nợ TK 641: 22.500.000đ
Có TK 334: 22.500.000đ
SV: Đỗ Thị Thủy

23

Lớp 9LTCĐ-KT05


Luận văn tốt nghiệp

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

- Cuối kỳ, kế toán tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong tháng 10/2013 là
36.580.000 đ. Cuối kỳ, kế toán tiến hành tính toán và kết chuyển chi phí bán
hàng sang TK 911 để xác định kết quả bán hàng: (Phụ lục: Biểu số 09)
Nợ TK 911: 36.580.000 đ
Có TK 641: 36.580.000 đ
6 . Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Nội dung: chi phí nhân viên quản lý, chi phí tiền lương, chi phí khấu hao
TSCĐ….
Chứng từ kế toán sử dụng:
+

Phiếu chi

+

Hóa đơn GTGT


+

Bảng thanh toán tiền lương

+

Các chứng từ có liên quan…

Tài khoản sử dụng: TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Phương pháp kế toán:
VD: Căn cứ vào sổ cái (Phụ lục: Biểu số 10) chi phí quản lý doanh nghiệp tính
cho hàng hóa bán ra tập hợp cho tháng 10/2013là 42. 855 .000đ. Trong đó, lương
cho cán bộ quản lý 42.205.000đ, các khoản chi tiền mặt là 650.000,
Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 642:
Có TK 334:

42. 855 .000đ
42. 855 .000đ

7. Kế toán xác định kết quả bán hàng
Nội dung:
Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng cho một hoạt động của doanh nghiệp.
Việc xác định kết quả kinh doanh là công việc cuối cùng trong công tác hạch toán
kế toán của doanh nghiệp. Để từ đó doanh nghiệp tự đánh giá được hiệu quả hoạt
động kinh doanh của mình. Ở đây đề cập đến việc xác định kết quả bán hàng của
Công ty . Kết quả bán hàng được xác định như sau:
Kết quả bán = Doanh thu SV: Đỗ Thị Thủy

Giá

24

vốn -

Chi phí bán -

Chi

Lớp 9LTCĐ-KT05

phí


Luận văn tốt nghiệp
hàng

Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

thuần
hàng bán
hàng
QLDN
Việc xác định kết quả bán hàng được xác định vào cuối tháng. Kế toán sử

dụng TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh để thực hiện việc kết chuyển doanh
thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và xác định
kết quả bán hàng. Phần chênh lệch giữa bên Nợ và bên Có của TK 911 sẽ được kết
chuyển vào TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ doanh thu, các khoản giảm trừ,vốn hàng bán, chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả bán hàng trong

kỳ.
Căn cứ vào kết quả bán hàng thực tế phát sinh và các khoản giảm trừ doanh
thu của Công ty tháng 10/2013. Kế toán Công ty xác định kết quả bán hàng như
sau:
• Doanh thu thuần = Doanh thu – Các khoản giảm trừ doanh thu
 Vậy doanh thu thuần bán hàng trong tháng 10/2013 tại Công ty là:
Doanh thu thuần =

1.311.256.000 – 38.925.450 = 1.272.330.550đ

Dựa vào sổ cái TK 911 ( Phụ lục: Biểu số 11)
- Kết chuyển doanh thu thuần:
Nợ TK 511: 1.272.330.550đ
Có TK 911: 1.272.330.550đ
- Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911: 824.650.500
Có TK 632: 824.650.500
- Kết chuyển chi phí bán hàng:
Nợ TK 911: 107.279.000
Có TK 641: 107.279.000
- Kết chuyển chi phí QLDN:
Nợ TK 911: 87.289.000
Có TK 642: 87.289.000
- Kết chuyển lãi sang
Nợ TK 911: 189.834.037,5
SV: Đỗ Thị Thủy

25

Lớp 9LTCĐ-KT05



×