Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Thực trạng hoạt động kinh doanh của ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam – chi nhánh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.51 KB, 33 trang )

Báo cáo thực tập
Trường ĐH KD&CN Hà Nội
LỜI MỞ ĐẦU
Sau hơn hai mươi năm thực hiện quá trình chuyển đổi sang mô hình ngân
hàng hai cấp,ngành ngân hàng Việt Nam đã đạt được thành tựu to lớn,đóng góp
quan trọng vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nươc,trong đó phải kể đến
là sự lớn mạnh của hệ thống ngân hàng thương mại với vai trò là trung gian tài
chính chủ lực trong nền kinh tế. Hệ thống các ngân hàng đứng trước thử thách
phải tự hồn thiện,đởi mới mình để có thể đứng vững,cạnh tranh với các tổ chức
tài chính – ngân hàng trong nước cũng như nước ngoài. Để làm được như vậy,hệ
thống các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam nói riêng cần phải chú trọng đến công tác nghiên
cứu,đánh giá,phân tích trên mọi khía cạnh của kinh doanh ngân hàng,từ đó rút ra
những kinh nghiệm,đưa ra những chính sách,biện pháp,chiến lược hành động
phù hợp nhất cho ngân hàng mình.
Sau một thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Vĩnh Phúc,cùng với sự chỉ bảo tận tình của Giám đốc chi
nhánh và các anh chị,em đã tìm hiểu và hồn thiện báo cáo thực tập tởng hợp
với những thông tin chung về quá trình hình thành và phát triển,cơ cấu tổ
chức,các hoạt động cơ bản,tình hình kết quả kinh doanh cũng như định hướng
của ngân hàng trong thời gian tới. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cơ
Hải ́n trong q trình hồn thành bản báo cáo thực tập này. Báo cáo của em
gồm 3 chương :
Chương 1: Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Vĩnh Phúc
CHương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Phúc
Chương 3: Một số nhận xét về tình hình hoạt động của Ngân hàng

Lê Sơn Tùng
MSV: 07A09303N




Báo cáo thực tập
Trường ĐH KD&CN Hà Nội

Lê Sơn Tùng
MSV: 07A09303N


Báo cáo thực tập
Trường ĐH KD&CN Hà Nội
MỤC LỤC
CHƯƠNG I..........................................................................................................1
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HANG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM – CHI NHÁNH VĨNH PHÚC..................................................................1
1.1 - Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Vĩnh Phúc................................................................................................................................1
1.1.1 - Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Vĩnh Phúc...........................................................................................................................................1
Tên Tiếng Việt : Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.....................................................1
Tên Tiếng Anh :Joint Stock Commercial Bank for Investment and Development of Vietnam.............1
1.2 Cơ cấu tổ chức và mạng lưới của Chi nhánh BIDV – Vĩnh Phúc..................................................14

CHƯƠNG II.......................................................................................................16
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH VĨNH PHÚC....16
2.1 - Công tác huy động vốn.............................................................................................................16
2.2 – Hoạt động cho vay...................................................................................................................17
2.3 – Các nghiệp vụ khác..................................................................................................................19
2.4 – Kết quả kinh doanh..................................................................................................................21


CHƯƠNG III.....................................................................................................23
MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỢNG CỦA NGÂN HÀNG
TRONG THỜI GIAN QUA..............................................................................23
3.1 – Mợt sớ nhận xét.......................................................................................................................23
3.2 Ý kiến đề xuất.............................................................................................................................25

KẾT LUẬN........................................................................................................27

Lê Sơn Tùng
MSV: 07A09303N


Báo cáo thực tập
Trường ĐH KD&CN Hà Nội
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HANG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM – CHI NHÁNH VĨNH PHÚC
1.1 - Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Phúc
1.1.1 - Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Phúc
Tên Tiếng Việt : Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Tên Tiếng Anh :Joint Stock Commercial Bank for Investment and
Development of Vietnam
Tên viết tắt

:BIDV

Địa chỉ


: Tháp BIDV, 35 Hàng Vơi, Hồn Kiếm, Hà Nội

Điện thoại

: (+84-4) 22205544Fax

W

:

E

:

Vớn điều lệ

:(+84-4) 22200399

: 28.251.382.000.000 đồng

Logo:

Thành lập ngày 26/4/1957 với tên gọi là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam Từ 1981 đến 1989: Mang tên Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam - Từ
1990 đến 27/04/2012: Mang tên Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(BIDV) - Từ 27/04/2012 đến nay: Chính thức trở thành Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam (BIDV).
Lịch sử xây dựng, trưởng thành của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam là một chặng đường đầy gian nan thử thách nhưng cũng rất đỗi tự hào gắn


Lê Sơn Tùng

1
MSV: 07A09303N


Báo cáo thực tập
Trường ĐH KD&CN Hà Nội
với từng thời kỳ lịch sử đấu tranh chống kẻ thù xâm lược và xây dựng đất nư ớc
của dân tộc Việt Nam...
Hoà mình trong dòng chảy của dân tộc, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam đã góp phần vào việc khôi phục, phục hồi kinh tế sau chiến
tranh, thực hiện kế hoạch năm năm lần thứ nhất (1957 – 1965); Thực hiện hai
nhiệm vụ chiến lược xây dựng CNXH, chống chiến tranh phá hoại của giặc Mỹ
ở miền Bắc, chi viện cho miền Nam, đấu tranh thống nhất đất nước (19651975); Xây dựng và phát triển kinh tế đất nước (1975-1989) và Thực hiện công
cuộc đổi mới hoạt động ngân hàng phục vụ cơng nghiệp hố hiện đại hố đất
nước (1990 – nay). Dù ở bất cứ đâu, trong bất cứ hoàn cảnh nào, các thế hệ cán
bộ nhân viên BIDV cũng hồn thành tớt nhiệm vụ của mình – là người lính xung
kích của Đảng trên mặt trận tài chính tiền tệ, phục vụ đầu tư phát triển của đất
nước...
Ghi nhận những đóng góp của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam qua các thời kỳ, Đảng và Nhà nước CHXHCN Việt Nam đã tặng BIDV
nhiều danh hiệu và phần thưởng cao qúy: Huân chương Độc lập hạng Nhất,
hạng Ba; Huân chương Lao động Nhất, hạng Nhì, hạng Ba; Danh hiệu Anh
hùng lao động thời kỳ đổi mới, Huân chương Hồ Chí Minh,…
I. Thời kỳ Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam (1957 – 1981)
1. Giai đoạn 1957-1960
Ra đời trong hoàn cảnh cả nước đang tích cực hồn thành thời kỳ khơi phục
và phục hời kinh tế để chuyển sang giai đoạn phát triển kinh tế có kế hoạch, xây
dựng những tiền đề ban đầu của chủ nghĩa xã hội, Ngân hàng Kiến thiết Việt

Nam đã có những đóng góp quan trọng trong việc quản lý vốn cấp phát kiến
thiết cơ bản, hạ thấp giá thành công trình, thực hiện tiết kiệm, tích luỹ vốn cho
nhà nước… Ngay trong năm đầu tiên, Ngân hàng đã thực hiện cung ứng vốn cho
Lê Sơn Tùng

2
MSV: 07A09303N


Báo cáo thực tập
Trường ĐH KD&CN Hà Nội
hàng trăm công trình, đồng thời tránh cho tài chính khỏi ứ đọng và lãng phí
vốn,..có tác dụng góp phần vào việc thăng bằng thu chi, tạo thuận lợi cho việc
quản lý thị trường, giữ vững giá cả..
2. Giai đoạn 1960-1965
Trong giai đoạn này, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam đã cung ứng vốn cấp
phát để kiến thiết những cơ sở công nghiệp, những công trình xây dựng cơ bản
phục vụ quốc kế, dân sinh và góp phần làm thay đổi diện mạo nền kinh tế miền
Bắc. Hàng trăm công trình đã được xây dựng và sử dụng như khu công nghiệp
Cao - Xà - Lá (Thượng Đình - Hà Nội), Khu công nghiệp Việt Trì, Khu gang
thép Thái Nguyên; Các nhà máy Thuỷ điện Thác Bà, Bản Thạch (Thanh Hố),
Kh̉i Sao (Lạng Sơn), Nà Sa (Cao Bằng), nhiệt điện Phả Lại, Ninh Bình,
đường dây điện cao thế 110 KV Việt Trì - Đông Anh, Đông Anh – Thái
Nguyên,…
3. Giai đoạn 1965-1975
Thời kỳ này, Ngân hàng Kiến thiết đã cùng với nhân dân cả nước thực hiện
nhiệm vụ xây dựng cơ bản thời chiến, cung ứng vốn kịp thời cho các công trình
phòng không, sơ tán, di chuyển các xí nghiệp công nghiệp quan trọng, cấp vốn
kịp thời cho công tác cứu chữa, phục hồi và đảm bảo giao thông thời chiến, xây
dựng công nghiệp địa phương.

4. Giai đoạn 1975- 1981
Ngân hàng Kiến thiết đã cùng nhân dân cả nước khôi phục và hàn gắn vết
thương chiến tranh, tiếp quản, cải tạo và xây dựng các cơ sở kinh tế ở miền
Nam, xây dựng các công trình quốc kế dân sinh mới trên nền đổ nát của chiến
tranh. Hàng loạt công trình mới được mọc lên trên một nửa đất nước vừa được
giải phóng: các rừng cây cao su, cà phê mới ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và
Lê Sơn Tùng

3
MSV: 07A09303N


Báo cáo thực tập
Trường ĐH KD&CN Hà Nội
Quảng Trị; Hồ thuỷ lợi Dầu Tiếng (Tây Ninh), Phú Ninh (Quảng Nam),… Khu
công nghiệp Dầu khí Vũng Tàu, các công ty chè, cà phê, cao su ở Tây
Nguyên,... các nhà máy điện Đa Nhim, xi măng Hà Tiên,...

II. Thời kỳ Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam (1981 – 1990)
Việc ra đời Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam có ý nghĩa quan trọng
trong việc cải tiến các phương pháp cung ứng và quản lý vốn đầu tư cơ bản,
nâng cao vai trò tín dụng phù hợp với khối lượng vốn đầu tư cơ bản tăng lên và
nhu cầu xây dựng phát triển rộng rãi. Chỉ sau một thời gian ngắn, Ngân hàng
Đầu tư và Xây dựng đã nhanh chóng ổn định công tác tổ chức từ trung ương đến
cơ sở, đảm bảo các hoạt động cấp phát và tín dụng đầu tư cơ bản không bị ách
tắc.
Trong khoảng từ 1981- 1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam đã
từng bước vượt qua khó khăn, hoàn thiện các cơ chế nghiệp vụ, tiếp tục khẳng
định để đứng vững và phát triển. Đây cũng là thời kỳ ngân hàng đã có bước
chuyển mình theo định hướng của sự nghiệp đổi mới của cả nước nói chung và

ngành ngân hàng nói riêng, từng bước trở thành một trong các ngân hàng chuyên
doanh hàng đầu trong nền kinh tế. Những đóng góp của Ngân hàng Đầu tư và
Xây dựng Việt Nam thời kỳ này lớn hơn trước gấp bội cả về tổng nguồn vốn cấp
phát, tổng nguồn vốn cho vay và tổng số tài sản cố định đã hình thành trong nền
kinh tế .
III. Thời kỳ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (1990 – 27/04/2012)
1. Mười năm thực hiện đường lối đổi mới (1990 - 2000):

Lê Sơn Tùng

4
MSV: 07A09303N


Báo cáo thực tập
Trường ĐH KD&CN Hà Nội
Nhờ việc triển khai đồng bộ các giải pháp nên kết quả hoạt động giai đoạn
10 năm đổi mới của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam rất khả quan,
được thể hiện trên các mặt sau:
* Tự lo vốn để phục vụ đầu tư phát triển
BIDV đã chủ động, sáng tạo, đi đầu trong việc áp dụng các hình thức huy
động ng̀n vớn bằng VNĐ và ngoại tệ. Ngồi các hình thức huy động vốn
trong nước, BIDV còn huy động vốn ngồi nước, tranh thủ tới đa ng̀n vớn
nước ngồi thơng qua nhiều hình thức vay vốn khác nhau như vay thương mại,
vay hợp vốn, vay qua các hạn mức thanh tốn, vay theo các hiệp định thương
mại, vay hợp vớn dài hạn, vay tài trợ xuất nhập khẩu, đồng tài trợ và bảo lãnh...
Nhờ việc đa phương hoá, đa dạng hố các hình thức, biện pháp huy động vớn
trong nước và ngồi nước nên ng̀n vớn của BIDV huy động được dành cho
đầu tư phát triển ngày càng lớn.
*Phục vụ đầu tư phát triển theo đường lối Cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa.

Mười năm đởi mới cũng là 10 năm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam nỗ lực cao nhất phục vụ cho đầu tư phát triển. Với nguồn vốn huy động
được thông qua nhiều hình thức, BIDV đã tập trung đầu tư cho những chương
trình lớn, những dự án trọng điểm, các ngành then chốt của nền kinh tế như:
Ngành điện lực, Bưu chính viễn thông, Các khu công nghiệp... với doanh số cho
vay đạt 35.000 tỷ. Nguồn vốn tín dụng của NHĐT&PT đã góp phần tăng năng
lực sản xuất của nền kinh tế, năng lực sản xuất của các ngành.
* Hoàn thành các nhiệm vụ đặc biệt
Thực hiện chủ trương của Chính phủ về đẩy mạnh và phát triển mạnh mẽ
hơn nữa quan hệ hợp tác toàn diện về kinh tế, thương mại và đầu tư giữa Việt
Nam và Lào, BIDV đã nỗ lực phối hợp với Ngân hàng Ngoại thương Lào nhanh
Lê Sơn Tùng

5
MSV: 07A09303N


Báo cáo thực tập
Trường ĐH KD&CN Hà Nội
chóng thành lập Ngân hàng liên doanh Lào - Việt với mục tiêu "góp phần phát
triển nền kinh tế của Lào, góp phần phát triển hệ thống tài chính và ngân hàng
của Lào; hỗ trợ quan hệ thương mại cho doanh nghiệp hai nước và qua đó để
góp phần thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế toàn diện giữa hai nước.
Năm 1998, thực hiện chỉ thị của Chính phủ và của Thống đốc NHNN về
việc xử lý tài sản thế chấp, cầm cố và thu hồi nợ vay của Ngân hàng TMCP
Nam Đô, Ban xử lý nợ Nam Đô của BIDV đã được thành lập và tích cực thu hồi
nợ, xử lý tài sản của Ngân hàng TMCP Nam Đô.
BIDV cũng đã hồn thành tớt nhiệm vụ được Chính phủ giao về khắc phục
lũ lụt, cho vay thu mua tạm trữ lương thực, hỗ trợ cà phê...
* Kinh doanh đa năng, tổng hợp theo chức năng của Ngân hàng thương

mại
Trong giai đoạn này, nhất là từ năm 1996, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam đã hoạch định chiến lược phát triển vừa nỗ lực cao nhất phục vụ đầu
tư phát triển, vừa tập trung nguồn lực để nghiên cứu, xây dựng và hình thành các
sản phẩm, dịch vụ mới, từng bước xoá thế “độc canh tín dụng” trong hoạt động
ngân hàng. Phát triển mạnh mẽ các dịch vụ như thanh tốn q́c tế, thanh tốn
trong nước, bảo lãnh, chủn tiền kiều hối… từng bước điều chỉnh cơ cấu nguồn
thu theo hướng tăng dần tỷ trọng thu từ dịch vụ và kinh doanh tiền tệ liên ngân
hàng.
Là ngân hàng đi đầu trong việc thành lập ngân hàng liên doanh với nước
ngoài để phục vụ phát triển kinh tế đất nước. Tháng 5/1992 ngân hàng liên
doanh VID PUBLIC được thành lập, có Hội sở chính tại Hà nội và các chi
nhánh ở TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, đây là ngân hàng liên doanh
sớm nhất ở Việt Nam, hoạt động liên tục có hiệu quả, được Thống đốc NHNN
tặng Bằng khen.
Lê Sơn Tùng

6
MSV: 07A09303N


Báo cáo thực tập
Trường ĐH KD&CN Hà Nội
* Hình thành và nâng cao một bước năng lực quản trị điều hành hệ
thống
Chỉ đạo điều hành theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phân công trách nhiệm
và quyền hạn rõ ràng ở mỗi cấp điều hành, vì vậy đã phát huy được vai trò chủ
động, sáng tạo cũng như tinh thần trách nhiệm cao của từng tập thể và cá nhân
trong quản trị điều hành tồn hệ thớng.
Cơng tác quản trị điều hành, tuyển dụng và đào tạo cán bộ, phát triển cơng

nghệ bao gờm nâng cấp và hồn thiện các sản phẩm đã có, tiếp nhận chuyển
giao công nghệ để dựa vào sử dụng những sản phẩm, dịch vụ mới và triển khai
có kết quả theo tiến độ dự án hiện đại hố cơng nghệ ngân hàng tiếp tục được
thực hiện có kết quả.
* Xây dựng ngành vững mạnh
Từ chỗ chỉ có 11 chi nhánh và 200 cán bộ khi mới thành lập, trải qua nhiều
giai đoạn phát triển thăng trầm, sát nhập, chia tách, BIDV đã tiến một bước dài
trong quá trình phát triển, tự hoàn thiện mình. Đặc biệt trong 10 năm đổi mới và
nhất là từ 1996 đến nay cơ cấu tổ chức và quản lý, mạng lưới hoạt động đã phát
triển mạnh mẽ phù hợp với mô hình Tổng công ty Nhà nước.
* Đổi mới công nghệ ngân hàng để nâng cao sức cạnh tranh
Trong 10 năm đổi mới, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã có
bước phát triển mạnh mẽ về công nghệ từ không đến có, từ thủ công đến hiện
đại. Công nghệ tin học được ứng dụng và phát huy hiệu quả trong các nghiệp vụ
thanh tốn q́c tế, thanh tốn trong nước, huy động vớn, quản lý tín dụng, kinh
doanh tiền tệ và quản trị điều hành. Các sản phẩm mới như Home Banking,
ATM… được thử nghiệm và thu được kết quả khả quan. Những tiến bộ về công
nghệ ngân hàng đã góp phần quan trọng vào kết quả và sự phát triển của BIDV.
Lê Sơn Tùng

7
MSV: 07A09303N


Báo cáo thực tập
Trường ĐH KD&CN Hà Nội
2. Giai đoạn hội nhập (2000 đến 2012)
Sau những năm thực hiện đường lối đổi mới kinh tế, Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam đã đạt được những kết quả quan trọng thể hiện trên một số
bình diện sau đây:

* Quy mơ tăng trưởng và năng lực tài chính được nâng cao:
BIDV luôn duy trì tốc độ tăng trưởng cao, an tòan và hiệu quả, giai đoạn
2006 – 2010, Tổng tài sản tăng bình quân hơn 25%/năm, huy động vốn tăng
bình quân 24%/năm, dư nợ tín dụng tăng bình quân 25%/năm và lợi nhuận trước
thuế tăng bình quân 45%/năm.
* Cơ cấu lại hoạt động theo hướng hợp lý hơn:
BIDV đã tích cực chuyển dịch cơ cấu khách hàng để giảm tỷ trọng dư nợ tín
dụng trong khách hàng doanh nghiệp Nhà nước và hướng tới đối tượng khách
hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp ngồi q́c doanh. BIDV cũng tích cực
chủn dịch cơ cấu tín dụng, giảm bớt tỷ trọng cho vay trung dài hạn, chuyển
sang tập trung nhiều hơn cho các khoản tín dụng ngắn hạn. BIDV cũng chú
trọng phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại, nhằm tăng thu dịch vụ trên tổng
nguồn thu của ngân hàng.
* Lành mạnh hóa tài chính và năng lực tài chính tăng lên rõ rệt:
BIDV đã chủ động thực hiện minh bạch và công khai các hoạt động kinh
doanh, là ngân hàng đi tiên phong trong việc áp dụng các chuẩn mực q́c tế.Từ
1996, BIDV liên tục thực hiện kiểm tốn q́c tế độc lập và công bố kết quả báo
cáo. Bắt đầu từ năm 2006, BIDV là ngân hàng đầu tiên thuê Tổ chức định hạng
hàng đầu thế giới Moody’s thực hiện định hạng tín nhiệm cho BIDV và đạt mức
trần quốc gia. Cũng trong năm 2006, với sự tư vấn của Earns & Young, BIDV
trở thành Ngân hàng thương mại tiên phong triển khai thực hiện xếp hạng tín
Lê Sơn Tùng

8
MSV: 07A09303N


Báo cáo thực tập
Trường ĐH KD&CN Hà Nội
dụng nội bộ theo điều 7 Quyết định 493 phù hợp với chuẩn mực quốc tế và được

NHNN công nhận.
* Đầu tư phát triển công nghệ thông tin:
Nhận thức công nghệ thông tin là nền tảng cho hoạt động của một ngân hàng
hiện đại, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và sức mạnh cạnh tranh của
BIDV trên thị trường, BIDV luôn đổi mới và ứng dụng công nghệ phục vụ đắc
lực cho công tác quản trị và phát triển dịch vụ ngân hàng tiên tiến; phát triển các
hệ thống công nghệ thông tin như: ATM, POS, Contact Center; Củng cố và phát
triển cơ sở hạ tầng các hệ thống: giám sát tài nguyên mạng; mạng định hướng
theo dịch vụ (SONA); kiểm sốt truy nhập máy trạm; Tăng cường cơng tác xử lý
thông tin phục vụ quản trị điều hành ngân hàng MIS, CRM.
* Hồn thành tái cấu trúc mơ hình tổ chức- quản lý, hoạt động, điều
hành theo tiêu thức Ngân hàng hiện đại:
Một trong những thành công có tính quyết định đến hoạt động hệ thống
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong giai đoạn này là: củng cố và
phát triển mô hình tổ chức của hệ thống, hình thành và phân định rõ khối ngân
hàng, khối công ty trực thuộc, khối đơn vị sự nghiệp, khối liên doanh, làm tiền
đề quan trọng cho việc xây dựng đề án cở phần hố.
Tiếp tục thực hiện nội dung Đề án Hỗ trợ kỹ thuật do Ngân hàng thế giới
(WB) tài trợ nhằm chuyển đổi mô hình tổ chức hoạt động giai đoạn 2007 –
2010, năm 2008, BIDV đã thực hiện cơ cấu lại toàn diện, sâu sắc trên tất cả các
mặt hoạt động của khối ngân hàng. Từ tháng 9/2008, BIDV đã chính thức vận
hành mô hình tổ chức mới tại Trụ sở chính và từ tháng 10/2008 bắt đầu triển
khai tại chi nhánh. Theo đó, Trụ sở chính được phân tách theo 7 khối chức năng:
Khối ngân hàng bán buôn; Khối ngân hàng bán lẻ và mạng lưới; Khối vốn và
kinh doanh vốn; Khối quản lý rủi ro; Khới tác nghiệp; Khới Tài chính kế tốn và
Lê Sơn Tùng

9
MSV: 07A09303N



Báo cáo thực tập
Trường ĐH KD&CN Hà Nội
Khối hỗ trợ. Tại chi nhánh được sắp xếp thành 5 khối: Khối quan hệ khách
hàng; Khối quản lý rủi ro; Khối tác nghiệp; Khối quản lý nội bộ và Khối trực
thuộc. Mô hình tổ chức mới được vận hành tốt là nền tảng quan trọng để BIDV
tiến tới trở thành một ngân hàng bán lẻ hiện đại.
Cùng với quá trình cơ cấu lại mô hình tổ chức, công tác quản lý hệ thống
cũng đã liên tục được củng cố, tăng cường, phù hợp với mô hình tổ chức và yêu
cầu phát triển mới. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển đã xây dựng và hoàn thiện
kế hoạch phát triển thể chế, ban hành cơ bản đầy đủ hệ thống văn bản nghiệp vụ,
tạo dựng khung pháp lý đồng bộ cho hoạt động ngân hàng theo luật pháp, phù
hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế.
* Đầu tư, tạo dựng tiềm lực cơ sở vật chất và mở rộng kênh phân phối sản
phẩm:
Xác định tầm quan trọng của việc xây dựng cơ sở vật chất hiện đại, tương
xứng với tầm vóc, quy mô và vị thế hoạt động của ngân hàng, trong năm 2009,
BIDV đã đưa vào sử dụng tháp văn phòng hạng A theo tiêu chuẩn quốc tế BIDV Tower - tại 35 Hàng Vơi, Hồn Kiếm, Hà nội.
Với mục tiêu phát triển mạng lưới, kênh phân phối để tăng trưởng hoạt
động, là cơ sở, nền tảng để triển khai các hoạt động kinh doanh, cung cấp các
sản phẩm, dịch vụ đồng thời nâng cao hiệu quả quảng bá và khẳng định thương
hiệu của ngân hàng, đến nay BIDV đã có 108 chi nhánh và hơn 500 phòng giao
dịch, hàng nghìn ATM và POS tại 63 tỉnh thành trên tồn q́c.
* Tiếp tục mở rộng và nâng tầm quan hệ đối ngoại lên tầm cao mới.
Là ngân hàng thương mại nhà nước ở vị trí doanh nghiệp hàng đầu Việt
Nam do UNDP xếp hạng, BIDV có thế mạnh và kinh nghiệm hợp tác quốc tế.
BIDV hiện đang có quan hệ đại lý, thanh toán với 1551 định chế tài chính trong
Lê Sơn Tùng

10

MSV: 07A09303N


Báo cáo thực tập
Trường ĐH KD&CN Hà Nội
nước và quốc tế, là Ngân hàng đại lý cho các tổ chức đơn phương và đa phương
như World Bank, ADB, JBIC, NIB….
Thực hiện chiến lược đa phương hóa trong hợp tác kinh tế và mở rộng thị
trường, BIDV đã thiết lập các liên doanh: Vid Public Bank (với Malaysia năm
1992), Lào Việt Bank (năm 1999) Bảo hiểm Lào -Việt (năm 2008), Ngân hàng
Liên doanh Việt – Nga ( năm 2006), Công ty quản lý quỹ đầu tư BVIM (với
Hoa Kỳ năm 2006), Công ty địa ốc BIDV Tower (với Singapore năm 2005),
Công ty quản lý quỹ đầu tư tại Hồng Kông và thiết lập hiện diện tại Cộng hoà
Séc.v.v. Với việc đầu tư vào thị trường Lào trên cả ba lĩnh vực: Ngân hàng, Bảo
hiểm và Đầu tư tài chính, BIDV đã cùng các đối tác Lào tạo nên một cầu nối
hữu hiệu cho quan hệ kinh tế, thương mại và đầu tư giữa hai nước Lào - Việt
liên tục phát triển.
Từ những thành công trong quan hệ hợp tác quốc tế của BIDV, đặc biệt là
những thành công có tính mẫu mực trong 10 năm qua tại thị trường Lào, BIDV
đã được Chính phủ Việt Nam tiếp tục giao nhiệm vụ tiên phong thực hiện các
hoạt động, hợp tác đầu tư tại thị trường Campuchia. Năm 2009, BIDV đóng vai
trò chủ trì thiết lập các hoạt động đầu tư, kinh doanh, dịch vụ trong lĩnh vực Tài
chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán tại thị trường Campuchia với sự hiện
diện của Văn phòng đại diện BIDV tại Campuchia, Công ty Đầu tư Phát triển
CPC (IDCC) Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Campuchia (BIDC) và Công ty
Bảo hiểm CPC –Việt Nam (CVI), Công ty Chứng khóan CPC – Việt Nam
(CVS)
Truyền thống 55 năm là sức mạnh, là hành trang để BIDV vững bước vào
tương lai với những mục tiêu, kế hoạch mới nhằm đưa BIDV trở thành Ngân
hàng TMCP hàng đầu trong khu vực.

Cùng với việc tái lập tỉnh Vĩnh phúc, năm 1997 chi nhánh BIDV Vĩnh
phúc được thành lập. Những ngày đầu, văn phòng làm việc của chi nhánh chỉ là
Lê Sơn Tùng

11
MSV: 07A09303N


Báo cáo thực tập
Trường ĐH KD&CN Hà Nội
7 gian nhà cấp 4 đơn sơ, chật trội… với quy mô tổng tài sản 78,4 tỷ đồng, là kết
quả sát nhập của 2 chi nhánh cấp 2 Vĩnh Yên và Mê Linh; quy mô nguồn vốn tự
huy động là 28,3 tỷ đồng; quy mô dư nợ tín dụng là 50,7 tỷ đồng và tổng số 29
cán bộ nhân viên
1.1.2 - Các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng
<>. Gói sản phầm của khách hàng doanh nghiệp
Chính thúc đi vào hoạt động từ năm 2007 nhưng ngay từ những ngày đầu
đi vào hoạt động,khối Dịch vụ khách hàng doanh nghiệp đã triển khai mạnh mẽ
quá trình chuyển đổi mô hình trên phạm vi tồn q́c theo hướng: phân cơng và
chun mơn hóa trong việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng doanh nghiệp và
khách hàng cá nhân,tập trung hóa một số công đoạn trong quy trình phục vụ
khách hàng,nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và tăng cường khả năng phục vụ
một số lượng lớn khách hàng. BIDV luôn chiếm ưu thế bởi các sản phẩm đa
dạng, tiện ích và trọn gói nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng doanh
nghiệp. Gói sản phẩm dịch vụ này gồm:
- Các dịch vụ tài khoản như tài khoản tiền gửi thanh toán, tài khoản tiền
gửi chuyên dùng
- Các sản phẩm tín dụng như Cho vay vốn lưu động (theo món, theo hạn
mức), Cho vay trung và dài hạn (theo món, theo dự án), Thấu chi doanh
nghiệp,Tài trợ dự án trọn gói, Cho vay nông sản (gạo,tiêu,điều,cà phê), Tài

chính kho vận trọn gói, Tài trợ nhà cung cấp ; Cho vay vốn đầu tư ra nước
ngoài. Bên cạnh đó,BIDV cũng cung cấp các dịch vụ bảo lảnh ngân hàng như:
Bảo lãnh vay vốn trong và ngồi nước, Bảo lãnh thanh tốn (mua bán trả chậm,
nghĩa vụ thuế), Bảo lãnh dự thầu, Bảo lãnh thực hiện hợp đồng, Bảo lãnh đảm
bảo chất lượng sản phẩm (bảo lãnh bảo hành), Bảo lãnh đối ứng với một tổ chức
kinh tế hoặc Tổ chức tín dụng khác, Xác nhận bảo lãnh, Cam kết thu xếp tài
chính
- Các dịch vụ Thanh toán trong nước như chuyển tiền đến, chuyển tiền đi
bằng tiền mặt, séc, ủy nhiệm chi. Khách hang có thể giao dịch tại ngân hàng
Lê Sơn Tùng

12
MSV: 07A09303N


Báo cáo thực tập
Trường ĐH KD&CN Hà Nội
hoặc gửi yêu cầu trực tiếp qua mạng Telebank (kết nối trực tiếp giữa ngân hàng
và khách hàng) hoặc mạng Internet
- Các dịch vụ Thanh tốn q́c tế như chủn tiền, nhờ thu, thư tín dụng
- Các dịch vụ Ngoại hối như mua bán ngoại tệ giao ngay, mua bán ngoại
tệ kỳ hạn, hốn đởi ngoại tệ, giao dịch qùn chọn ngoại tệ
- Các dịch vụ ngân hang khác như Hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn, Bảo
quản tài sản, Dịch vụ chi trả lương qua tài khoản,Dịch vụ quản lý tiền mặt tại
chỗ, Dịch vụ quản lý tài khoản tiền của nhà đầu tư chứng khốn
Bên cạnh việc hồn thiện quy trình, ban hành những hướng dẫn triển khai
sản phẩm cho phù hợp hơn với từng nhóm ngành, lĩnh vực, để nâng cao chất
lượng và hiệu quả phục vụ, BIDV còn phát triển nhiều sản phẩm dịch vụ nhằm
đáp ứng các nhu cầu của từng nhóm khách hang trong từng lĩnh vực như: Sản
phẩm Fast Bank (quản lý tài khoản tiền của nhà đầu tư chứng khốn), tài trợ nhà

cung cấp,cởng thanh toán điện tử Fastvietpay
<>. Gói sản phẩm của khách hàng cá nhân
BIDV đã xây dựng một mô hình quản lý tập trung khối Dịch vụ tài chính
và ngân hàng cá nhân. Mô hình này định hướng các phòng giao dịch tập trung
tối đa vào việc bán hàng và dịch vụ khách hàng, cũng như sự tập trung điều
hành tại các trung tâm các bộ phận quản lý rủi ro, phê duyệt tín dụng, phát triển
sản phẩm, thu hồi nợ, hỗ trợ mạng lưới…
Một trong những hoạt động cần thiết nhằn thực hiện chiến lược bán lẻ của
BIDV là hình thành hệ thống các chi nhánh, phòng giao dịch bán lẻ. Với việc
hình thành hệ thống này,các chi nhánh, phòng giao dịch bán lẻ được nâng cao vị
thế hoạt động,được đánh giá hoạt động một cách tương đối độc lập, khuyến
khích chủ động khai khác nguồn khách hàng từ mọi kênh. Những sản phẩm cụ
thể như: Hoạt động kinh doanh thẻ ; Cho vay mua nhà ; Cho vay tiêu dùng tín
chấp.
Với các sản phẩm đa dạng, đáp ứng được nhiều nhu cầu tiêu dùng của đại
bộ phận dân cư như: hỗ trợ du học, lien kết với các siêu thị lớn như Pico Plaza,
Nguyễn Kim nhằm tăng tiện ích cho người tiêu dùng mua sắm đồ gia dụng, liên
kết với hãng điện thoại lớn Nokia tặng thẻ Visa Gold cho khách hàng…
Lê Sơn Tùng

13
MSV: 07A09303N


Báo cáo thực tập
Trường ĐH KD&CN Hà Nội
- Huy động tiết kiệm trong dân cư
Chi nhánh ngân hàng bố trí tại địa điểm khu đô thị cao cấp ,khu dân trí
cao nên rất thuận lợi trong việc huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư
- Sản phẩm thương mại điện tử áp dụng rất nhiều công nghệ hiện đại

vào ngân hàng, đặc biệt BIDV là một trong những ngân hàng tiên phong trong
lĩnh vực áp dụng Internetbanking làm tăng tính tiện ích cho khách hàng khi sử
dụng dịch vụ của ngân hàng
1.2 Cơ cấu tổ chức và mạng lưới của Chi nhánh BIDV – Vĩnh Phúc
Mô hình tổ chức hiện tại của Chi nhánh BIDV- Vĩnh Phúclà một mô hình
hiện đại, bao gồm các phòng ban như: phòng giám đốc, phòng phó giám đớc,
phòng kế tốn, phòng kinh doanh. Trong các phòng còn có các tiểu ban nhỏ phụ
trách những mạng khác nhau của ngân hàng. Việc phân chia các phòng ban chủ
yếu dựa trên các nghiệp vụ mà phòng đảm nhiệm.

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh BIDV – Vĩnh Phúc
Nhiệm vụ cụ thể của từng phòng ban:
Phòng Kế toán thanh toán và Dịch vụ ngân hàng
Chức năng của phòng là thu thập,ghi chép kịp thời,đầy đủ và chính xác
các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh của ngân hàng theo đới tượng, quản lý
tồn bộ tài khoản khách hàng và các tài khoản nội và ngoại bảng tổng kết tài
Lê Sơn Tùng

14
MSV: 07A09303N


Báo cáo thực tập
Trường ĐH KD&CN Hà Nội
sản; kiểm tra, giám sát chặt chẽ các khoản thu tài chính, thực hiện các nghiệp vụ
liên quan đến chi tiêu nội bộ và các nghiệp vụ khác.
Về dịch vụ ngân hàng, ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ như huy động
vốn, thu đổi ngoại tệ tự do chuyển đổi, chi trả kiều hối, dịch vụ bảo lãnh, chức
năng marketing về thẻ.
Phòng Ngân quỹ

Thực hiện thu chi các loại ngoại tệ, tiền Việt Nam, giám định tiền thật,
tiền giả; chuyển tiền mặt,séc du lịch; quản lý kho tiền,quỹ nghiệp vụ, tài sản thế
chấp, chứng từ có giá; điều chuyển và điều hòa tiền mặt VND, ngoại tệ và các
giấy tờ có giá trong nội bộ ngân hàng
Phòng Hành chính nhân sự
Chức năng của phòng là thực hiện quản lý cán bộ nhân viên trong ngân
hàng; bố trí, điều động, bổ nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, tuyển dụng
cán bộ; xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo cũng như quản lý nhằm nâng cao
chất lượng cán bộ nhân viên trong ngân hàng; Quản lý các nhiệm vụ về công tác
hành chính, quản lý, xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị cho ngân hàng;
thực hiện quản lý, bảo quản tài sản của chi nhánh, quản lý lễ tân, phục vụ, bảo
vệ ngân hàng; trực tiếp quản lý con dấu của ngân hàng, thực hiện công tác văn
thư, lưu trữ, telex, in ấn và fax. Ngoài ra phòng còn quản lý tài liệu mật và bảo
quản các tài liệu được lưu trữ tại kho của ngân hàng
Phòng kinh doanh
Gồm có 2 phòng: phòng Tín dụng và phòng Thanh tốn q́c tế
- Phòng Tín dụng: Chức năng của phòng là đầu mới trong quan hệ với
khách hàng, xác định khách hàng mục tiêu, xác định giới hạn tín dụng với khách
hàng và xây dựng chính sách khách hàng; phối hợp trong nội bộ ngân hàng để
cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng như thẻ tín dụng, cho vay, ATM,…
- Phòng Thanh toán quốc tế: Thực hiện các nghiệp vụ như mua bán
ngoại tệ, bảo lãnh, chuyển tiền ra nước ngoài, thanh toán xuất nhập khẩu cho các
doanh nghiệp, chiết khấu chứng từ,…
Lê Sơn Tùng

15
MSV: 07A09303N


Báo cáo thực tập

Trường ĐH KD&CN Hà Nội

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH VĨNH PHÚC
2.1 - Công tác huy động vốn
Như chúng ta đã biết, bất kì một doanh nghiệp nào muốn hoạt động kinh
doanh đều phải có vốn. Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt(hoạt động kinh
doanh trên lĩnh vực tiền tệ), vì vậy nó cũng cần có vốn để thực hiện hoạt động
kinh doanh của mình. Tuy nhiên, khác với các doanh nghiệp khác, nguồn vốn
chính và chủ yếu của một ngân hàng là vốn huy động.Công tác huy động vốn là
một nhiệm vụ tiên quyết trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Muốn mở
rộng hoạt động tín dụng của mình thì ngân hàng cần phải mở rộng hoạt động
huy động vốn,vì thế bất kỳ một ngân hàng nào cũng rất chú trọng đến hoạt động
này.Vấn đề đặt ra là phải huy động được nguồn vốn đa dạng với giá rẻ để đảm
bảo tính cạnh tranh của ngân hàng.
Bảng 2.1: Nguồn vốn của ngân hàng
ĐVT:tỷ đồng
Năm

So sánh
Năm 2011/2010
2010

Chỉ tiêu
Tổng nguồn
vốn HĐ
Trong đó:
-Theo kỳ hạn:
Nguồn vốn

Ngắn Hạn
Nguồn vốn
Trung và Dài

2011

2012

Năm 2012/2011

(Số tiền)

(%)

(Số tiền)

(%)

+/-

+/-

+/-

+/-

1,490.62

1,530.32


1,992.57

+ 39.7

+ 2.66%

+ 462.25

+ 30.2

1.109.32

1,281.81

1,483.37

+172.49

+15.55%

+201.56

+15.72%

381.30

248.51

509.19


-69.79

-21.93%

+260.68

+104.9%

hạn
-Theo thành phần kinh tế:

Lê Sơn Tùng

16
MSV: 07A09303N


Báo cáo thực tập
Trường ĐH KD&CN Hà Nội
Tiền gửi dân cư
Tiền gửi TCKT
-Theo loại tiền:

990.62
500
1,413.66

Nội tệ
Ngoại tệ (quy
đổi VND)


930.32
600

969.57
1,023

-60.3
+100

-6.1%
+20,0%

+ 39.25
+ 423

+ 4.22%
+ 70.5%

1,461.94

1,925.93

+ 48.28

+3.42%

+463.99

+31.74%


68.38

68.38

- 8.58

-11.15%

0

0%

76.96

Nguồn: Ngân hàng TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH VĨNH PHÚC

Qua bảng số liệu, nguồn vốn ngắn hạn qua các năm tăng ở mức ổn định,
năm 2011 tăng 15.55% so với năm 2010, năm 2012 tăng 12.72% so với năm
2011. Nhưng ở mức nguồn vốn trung và dài hạn có sự thay đổi lớn, từ mức giảm
69.79 tỷ so với năm 2010 thì đến năm 2012 đã tăng 260.68 tỷ (tăng 104.9%).
Cơ cấu nguồn vốn cũng có sự thay đổi,theo hướng tăng tỷ trọng vay tổ
chức kinh tế từ 33.54% (năm 2010) lên 39.21% (năm 2011) và nhảy vọt lên
51.34% (năm 2012). Tiền gửi dân cư năm 2011 giảm 60.3 tỷ đồng so với năm
2010,nhưng đến năm 2012 đã tăng được 39.25 tỷ.
Số liệu trên cho thấy nguồn vốn huy động nội tệ năm 2011 đạt 1,461.94tỷ
đồng tăng 48.28 tỷ đồng so với năm 2010. Và đến năm 2012 tăng nhảy vọt
463.99 tỷ đồng so với năm 2011.Nguồn vốn ngoại tệ năm 2011 giảm 8.58 tỷ
đồng so với năm 2010 và giữ mức không đổi tới năm 2012.
2.2 – Hoạt động cho vay

2.2.1 - Dư nợ cho vay
Bảng 2.2 : Tình hình hoạt động cho vay của chi nhánh
ĐVT: Tỷ đồng
Năm

201

Chỉ tiêu
Tổng dư nợ

20

0

11

2012

So sánh (%)
2011/2010 2012/2011

1,486.93

1,759.52

1,932.07

118.33%

109.81%


1,709.41

1,862.45

123.54%

108.95%

50.11
17

69.63

48.53%

138.95%

Trong đó:
-

Theo loại tiền:

Dư nợ VNĐ
Dư nợ ngoại tệ
Lê Sơn Tùng

1,383.67
103.26


MSV: 07A09303N


Báo cáo thực tập
Trường ĐH KD&CN Hà Nội
quy đổi
Theo thời hạn:
Dư nợ ngắn hạn

1,186.82

Dư nợ trung, dài 300.11
hạn
Theo thành phần kinh tế:
Dư nợ DNNN
0
Dư nợ ngồi q́c 1,486.93

1,468.82

1,483.37

123.76%

101%

290.7

509.19


96.86%

175.15%

0
1,759.52

0
1.932.07

0
118.33%

0
109.81%

doanh
Ng̀n: Ngân hàng TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH VĨNH PHÚC

Dư nợ cho vay tại Chi nhánh không ngừng tăng lên qua các năm,dư nợ
đồng nội tệ năm 2011 tăng mạnh vào năm 2011 và giảm dần vào năm 2012; dư
nợ ngoại tệ năm 2011 giảm so với năm 2010 (giảm 51,47%) nhưng đến năm
2012 đã tăng mạnh (tăng 38,95%)
Dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn so với dư nợ trung và
dài hạn.Nhìn chung dư nợ qua các năm đều tăng, riêng năm 2011 dư nợ trung –
dài hạn có giảm rồi tăng mạnh vào năm 2012. Đến năm 2012 thì ngân hàng đã
tập trung chủ yếu cho vay trung và dài hạn do doanh số huy động vốn cũng gia
tăng đáng kể,hơn nữa chi nhánh cũng đã thu hút được nhiều khách hàng, nhanh
chóng và kịp thời nắm bắt nhu cầu của khách hàng, chủ động đáp ứng được như
cầu đó làm cho doanh số cho vay tăng nhanh.

Do sự biến động manh của ngoại tệ trong những năm gần đây nên nguồn
vốn huy động của ngân hàng cũng không lớn, chính vì thế ngân hàng cũng chỉ
tập trung cho vay nguồn nội tệ.
2.2.2 – Hiệu suất sử dụng vốn
Với nguồn vốn huy động lớn và tương đối ổn định nhưng chi nhánh vẫn
chưa sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đã huy động đó.Qua bảng số liệu dưới
đây ta thấy tình hình sử dụng vốn của chi nhánh tốt. Tỷ lệ sử dụng vốn của chi
nhánh cao và đạt xấp xỉ 100% tổng nguồn vốn huy động được. Trong 3 năm
gần đây tỷ lệ này tăng từ 99.75% (năm 2010) đến 114.98% (năm 2011) và đến
năm 2012 giảm còn 96.96%
Lê Sơn Tùng

18
MSV: 07A09303N


Báo cáo thực tập
Trường ĐH KD&CN Hà Nội
Bảng 2.3: Tình hình và hiệu suất sử dụng vốn của chi nhánh
ĐVT: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
Tổng nguồn vốn
huy động
Tổng dư nợ cho
vay
Hiệu suất sử dụng
vốn (%)

2010


2011

2012

1,490.62

1,530.32

1,992.57

1,486.93

1,759.52

1,932.07

99.75%

114.98%

96.96%

Nguồn: Ngân hàng TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH VĨNH PHÚC

2.3 – Các nghiệp vụ khác
*Dịch vụ thẻ và ngân hàng điện tử
Đến ngày 31/12/2012 Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển – Chi
nhánh Vĩnh Phúc đã phát hành được 1968 thẻ ATM, có 6 máy ATM và 4 thiết
bị đầu cuối được lắp đặt tại 4 đơn vị chấp nhận thẻ. Chi nhánh đã đưa vào nhiều

dịch vụ mới như đăng ký phát hành thẻ trực tuyến,tra cứu thẻ,chi trả lương qua
thẻ,cùng với dịch vụ SMS banking, Mobile banking,Phone banking và Internet
banking là những dịch vụ tiện ích giúp khách hàng - chủ thẻ quản lý tài khoản
của mình một cách thuận tiện, nhanh chóng. Những năm tới, Chi nhánh BIDVVĩnh Phúc sẽ tập trung vào các khách hàng có quan hệ tín dụng với BIDV và
các khách hàng mở rộng để kinh doanh thẻ.
* Hoạt động thanh toán quốc tế:
Năm 2011 đã mở được 641 L/C trị giá 62 triệu USD; Thanh toán 737 L/C
trị giá 55 triệu USD. Sang đến năm 2012, hoạt động tài trợ thương mại tiếp tục
giữ vững tốc độ tăng trưởng, đã mở được 735 L/C, trị giá 89 triệu USD, tăng
49% so với năm 2011; Thanh toán 1018 L/C, trị giá 78,7 triệu USD, tăng 39%
so với năm 2011.
Đặc biệt, dịch vụ chuyển tiền kiều hối với MetroBank đạt 1 triệu USD, tăng
200%. Chuyển tiền nhanh với Western Union đạt 1003 ngàn USD, tăng 462%.
Lê Sơn Tùng

19
MSV: 07A09303N


Báo cáo thực tập
Trường ĐH KD&CN Hà Nội
Thanh toán séc du lịch, thẻ VISA, giải ngân các dự án ODA... đều tăng trưởng
khá.
* Hoạt động mua bán ngoại tệ:
Phòng kinh doanh đối ngoại thực hiện mua bán các ngoại tệ chủ yếu: USD,
EUR, JPY, CHF...Nhờ kinh doanh đối ngoại đã đem lại doanh thu cho chi nhánh
lần lượt là: 780 triệu VND (năm 2009), 900 triệu VND (năm 2010), gần 1 tỷ
VND (năm 2011).
Năm 2011, tỷ giá USD và VND tương đối ổn định, chi nhánh đã nắm bắt
kịp thời diễn biến tỷ giá ngoại tệ trên thị trường Quốc tế và thị trường trong

nước, áp dụng nhiều biện pháp kinh doanh ngoại tệ, tăng cường khai thác nhiều
loại ngoại tệ...Kết quả doanh số mua bán đạt hơn 30 triệu USD. Sang đến năm
2012, doanh số mua bán cả năm đạt 39,5 triệu USD, tăng 32% so với năm 2011.
*Hoạt động thanh toán:
Hoạt động thanh tốn trong và ngồi nước đều được thực hiện nhanh
chóng, chính xác và an toàn. Năm 2012, doanh sớ thanh tốn lên đến 308 ngàn
tỷ, sớ lượng chứng khốn trên 465 ngàn món, thanh tốn bằng chuyển khoản
luôn chiếm trên 97% nhưng không để xảy ra ách tắc, chậm thanh toán làm ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng. Trong năm đã mở được 585
tài khoản cho tổ chức kinh tế và cá nhân. Đến nay đã có hơn 8000 khách hàng
thuộc mọi thành phần kinh tế và trên 7 ngàn khách hàng gửi tiền tiết kiệm. Luôn
phối hợp chặt chẽ để khắc phục kịp thời mọi sự cố trong giao dịch, góp phần
triển khai thành cơng chương trình hiện đại hố ngân hàng.
Như vậy, với nhiều biện pháp kinh doanh đa dạng, chủ động nên nhiều năm
liền chi nhánh là đơn vị đạt mức lợi nhuận hạch toán nội bộ cao nhất trong hệ
thống Ngân hang TMCP Đầu tư và Phát triển.
*Hoạt động bảo lãnh:
Đơn vị: Tỷ đồng

Lê Sơn Tùng

20
MSV: 07A09303N


Báo cáo thực tập
Chỉ tiêu

Năm 2010


Doanh số

375.887

Trường ĐH KD&CN Hà Nội
Năm 2011
Năm 2012
554.732

799.235

(Nguồn: Phòng nguồn vốn kinh doanh)
Năm 2010, doanh số bảo lãnh là 375.887 triệu đồng. So với từ khi bắt đầu
hoạt động vào năm 1998 doanh số bảo lãnh chỉ là 34.387 triệu đồng thì đến năm
2010 doanh số bảo lãnh đã tăng gấp hơn 10 lần. Điều này chứng tỏ nhu cầu của
khách hàng rất nhiều và hoạt động nghiệp vụ bảo lãnh tại chi nhánhNHĐT-PT
Vĩnh Phúc ra đời đã đóng góp cho NH rất nhiều lợi ích: Vừa đáp ứng nhu cầu
của khách hàng, vừa tăng thu nhập đáng kể cho NH
Năm 2011, doanh số bảo lãnh tăng 47,57% so với năm 2010. Điều đó
chứng tỏ nghiệp vụ bảo lãnh tại NH ngày càng được chú trọng và phát triển
trong tồn bộ hệ thớng ngân hàng.
Năm 2012, doanh số hoạt động bảo lãnh tăng 44% so với năm 2011
Xét một cách toàn diện ta thấy doanh số bảo lãnh tăng lớn cũng là một
điều tất yếu vì NHĐT-PT Vĩnh Phúc là một NH có thế mạnh trong lĩnh vực đầu
tư xây dựng mà hiện nay quy trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta đang
diễn ra rất mạnh mẽ, nhiều công trình lớn được xây dựng. Như vậy, doanh sớ
bảo lãnh tăng, ngồi ́u tố chủ quan còn do yếu tố khách quan là sự phát triển
nhu cầu của nền kinh tế…
2.4 – Kết quả kinh doanh
Kể từ khi được thành lập đến nay, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển

– Chi nhánh Vĩnh Phúc đã đạt được nhiều tăng trưởng đáng kể và góp phần vào
thu nhập của tồn hệ thớng. Khơng chỉ có dư nợ tín dụng cao và nguồn vốn huy
động lớn, chi nhánh BIDV- Vĩnh Phúc còn có một mức lợi nhuận tăng trưởng
không kém, thể hiện qua các số liệu sau:
Bảng: Kết quả tài chính trong hoạt động kinh doanh
ĐVT: Tỷ đồng
Lê Sơn Tùng

21
MSV: 07A09303N


Báo cáo thực tập
Trường ĐH KD&CN Hà Nội
So sánh (%)
2011/2010
2012/2011

2010

Năm
2011

2012

Tổng doanh thu

373.14

563.94


541.89

151.13%

96.1%

Tổng chi phí

309.57

488.14

464.05

157.68%

95.07%

63.57

75.80

77.83

119.24%

102.68%

47.68


56.85

58.37

119.23%

102.67%

Chỉ tiêu

Lợi nhuận trước
thuế
Lợi nhuận sau thuế

Nguồn: Ngân hàng TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH VĨNH PHÚC

Qua bảng tình hình thu, chi tài chính trong quá trình kinh doanh từ
năm 2010 đến 2012 ta có thể thấy rằng năm 2011 được coi là năm mà kết quả
kinh doanh của chi nhánh tốt nhất đạt 563.94 tỷ đồng. Mặc dù tổng thu có xu
hướng giảm xuống nhưng ngân hàng đã biết cách tối thiểu hóa chi phí.
Nhưng sang đến năm 2012 thì kết quả kinh doanh lại giảm xuống còn
541.89tỷ đồng, giảm so với năm 2011 là 3.9%. Mặc dù giảm nhưng không đáng
kể, so với mặt bằng kinh doanh của các ngân hàng thương mại trong hệ thớng và
ngồi hệ thớng thì Ngân hàngBIDV – Chi nhánh Vĩnh Phúc được xem là có kết
quả khá tốt.

Lê Sơn Tùng

22

MSV: 07A09303N


×