Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH – XDDV nam ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.48 KB, 21 trang )

Báo cáo tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Để tồn tại và hoạt động được, các doanh nghiệp cần thiết phải đẩy
mạnh công tác tổ chức quản lý, hoàn thiện tất cả các khâu trong quá trình hoạt
động kinh doanh. Trong đó việc quản lý tài chính phải được quan tâm đúng
mức. Bởi vì tài chính là một bộ phận rất quan trọng nhằm giúp cho các nhà
quản lý nắm bắt kịp thời mọi thông tin cần thiết về lao động, vật tư, tiền vốn...
từ đó có những quyết định phù hợp trong quá trình sản xuất.
Để góp phần hiểu rõ hơn vấn đề này, em đã xin đến thực tập ở Công ty
TNHH – XD&DV Nam Ninh. Qua thời gian thực tập tại Công ty em đã tìm
hiểu được về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty và tình hình tài chính
tại Công ty một cách tổng quát nhất. Bên cạnh những ưu điểm mà Công ty có
được thì Công ty vẫn có những tồn tại nhất định cần phải được khắc phục.
Do thời gian và trình độ có hạn nên báo cáo không tránh khỏi thiếu sót, bản
thân em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô, lãnh đạo Công
ty , các anh chị trong Công ty và các bạn để báo cáo được hoàn thiện và sâu
sắc hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô và các cô chú,
anh chị trong Công ty TNHH – XD&DV Nam Ninh đã giúp em hoàn thành
tốt báo cáo này.
Bài báo cáo thực tập của em gồm 3 phần:
Phần I: Tổng quan về Công ty TNHH – XD&DV Nam Ninh
Phần II: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH –
XD&DV Nam Ninh
Phần III: Một số giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh tại Công ty TNHH – XD&DV Nam Ninh

Sinh viên: Bùi Thị Dung

1

Mã SV: 8CD00293N – lớp: TC 08 - LT




Báo cáo tốt nghiệp
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH – XD&DV NAM NINH
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH – XD&DV Nam
Ninh.
- Tên công ty: Công ty TNHH – XD&DV Nam Ninh
- Địa chỉ : K11 Thị trấn Hàng Trạm – Yên Thủy – Hòa Bình
- Điện thoại : (0218)3864008
Trải qua nhiều khó khăn trong quá trình xây dựng và phát triển, hiện nay
Công ty là một trong những đơn vị cổ phần làm ăn có hiệu quả . Trong những
năm gần đây, nhìn vào các chỉ tiêu cơ bản trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty thật đáng khích lệ, nó phản ánh một sự tăng trưởng lành mạnh, ổn
định và tiến bộ.
Công ty TNHH – XD&DV Nam Ninh là đơn vị kinh doanh theo chế độ hạch
toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng và có con
dấu riêng để giao dịch trong phạm vi trách nhiệm được quy định.

Sinh viên: Bùi Thị Dung

Mã SV: 8CD00293N – lớp: TC 08 - LT


Báo cáo tốt nghiệp
1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty TNHH – XD&DV Nam Ninh
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC DOANH NGHIỆP
P. GIÁM ĐỐC
P. GIÁM ĐỐC
KẾ TOÁN, VẬT TƯ

KẾ HOẠCH
QUẢN LÝ KỸ THUẬT, KCS
HÀNHCHÍNH TỔ CHỨC
BAN CHỈ HUY CÁC CÔNG TRƯỜNG
CÁC ĐỘI T.C CHUYÊN DỤNG
CÁC ĐỘI THI CÔNG XÂY DỰNG
KẾ TOÁN VẬT TƯ TẠI C.TRƯỜNG
ĐỘI XE

GIÁM ĐỐC

Với cơ cấu trên , chức năng nhiệm vụ cụ thể các phòng ban đơn vị như sau :
Giám đốc : là người sáng lập ra Doanh nghiệp, Giám đốc là người đại diện về
mặt pháp nhân cho Doanh nghiệp, chịu trước pháp luật về điều hành Doanh nghiệp .
Giám đốc có quyền hạn, trách nhiệm như sau :
- Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn cũng như hàng năm của
Doanh nghiệp, phương án, dự án đầu tư.
- Tổ chức quản lý Doanh nghiệp.
- Quyết định giá mua, giá bán sản phẩm và dịch vụ phù hợp với quy chế
của Doanh nghiệp.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng kỷ luật nhân viên trong Doanh
nghiệp.
- Chịu sự kiểm soát của nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền đối với
việc chức năng nhiệm vụ theo quy định của của luật Doanh nghiệp nhà nước .
Các phó giám đốc:
Các phó giám đốc có nhiệm vụ giúp Giám đốc điều hành Doanh nghiệp
theo phân cấp ủy quyền của Giám đốc , chịu trách nhiệm trước Giám đốc về
nhiệm vụ được Giám đốc ủy nhiệm.
Phòng Kế toán: Giúp Giám đốc Doanh nghiệp tổ chức thực hiện công tác
kế toán thống kê của Doanh nghiệp và có nhiêm vụ, quyền hạn theo quy định

Sinh viên: Bùi Thị Dung

Mã SV: 8CD00293N – lớp: TC 08 - LT


Báo cáo tốt nghiệp
của pháp luật.
Các phòng ban khác: các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ chức năng
tham mưu, giúp Giám đốc điều hành các nhiệm vụ của Doanh nghiệp.
Phòng Tổ chức Hành chính: thực hiện các kế hoạch nhiệm vụ nhân sự
theo thủ tục về hành chính của nhà nước.
Phòng Kế hoạch: xây dựng và tư vấn các kế hoạch, đề án, dự án cho
Doanh nghiệp.
Phòng Quản lý kỹ thuật: quản lý trang thiết bị kỹ thuật của Doanh nghiệp.
Ban chỉ huy công trường : có nhiệm vụ trực tiếp kiểm tra, đôn đốc các
công việc ở công trường. Nhất là khi thực hiện các dự án lớn doanh nghiệp đã
xây dựng nên sơ đồ tổ chức ở hiện trường, lập ra ban điều hành dự án để có thể
đáp ứng được các yêu cầu quản lí điều hành của nhà thầu cũng như các yêu cầu
của chủ thầu.
Lãnh đạo Công ty TNHH – XD&DV Nam Ninh là những người có nhiều
kinh nghiệm trong việc tổ chức thi công và quản lí các công trình. Hiện doanh
nghiệp cũng đang thu hút thêm nguồn nhân lực có tri thức cũng như đào tạo
nâng cao tay nghề của người lao động để có thể đáp ứng được quá trình sản xuất
kinh doanh của DN trong công cuộc đổi mới.
Hiểu rất rõ sự cần thiết của nguồn lực con người trong sự phát triển lớn
mạnh của Doanh nghiệp, Công ty TNHH – XD&DV Nam Ninh luôn cố gắng
làm tốt công tác nhân sự, bố trí cán bộ nhân viên phù hợp với năng lực của họ,
phát huy tối đa tiềm năng của người lao động, đạt hiểu quả công việc một cách
tốt nhất, đặc biệt là bố trí nhân sự cho các công trình.
1.3 Chức năng nhiệm vụ và phạm vi hoạt động

1.3.1 Chức năng nhiệm vụ
- Tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả các cơ sở vật chất kỹ thuật, các
phương tiện phục vụ cho yêu cầu kinh doanh của công ty.
- Tổ chức đào tạo nghiệp vụ cho các cán bộ trong ngành đồng thời hướng
dẫn các đơn vị trưc thuộc thực hiện các kế hoạch và nhiệm vụ cần thiết khác.

Sinh viên: Bùi Thị Dung

Mã SV: 8CD00293N – lớp: TC 08 - LT


Báo cáo tốt nghiệp
- Nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, tổ chức kinh doanh trên các
lĩnh vực đăng ký kinh doanh theo pháp luật.
-

Chấp hành pháp luật của Nhà nước, thực hiện các chế độ chính sách quản lý sử
dụng vốn, vật tư, tài sản, bảo toàn vốn phát triển vốn, thực hiện nghĩa vụ với
Nhà nước.

-

Thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng với các đơn vị, doanh nghiệp trong và
ngoài nước.
- Quản lý tốt đội ngũ cán bộ nhân viên, công nhân theo phân cấp của Bộ
Thương mại. Thực hiện chế độ chính sách của Nhà nước đối với người lao động,
phát huy quyền làm chủ tập thể của người lao động, không ngừng nâng cao bồi
dưỡng đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, phát triển nguồn nhân lực. Phân phối lợi
nhuận theo kết quả lao động công bằng hợp lí.
1.3.2 Phạm vi hoạt động

Công ty TNHH – XD&DV Nam Ninh hoạt động trên những lĩnh vực sau :
+ Xây dựng công trình nhà cửa dân dụng, công nghiệp, hạ tầng cơ sở.
+ Xây dựng, sửa chữa công trình giao thông ( đường, cầu, cống).
+ Xây dựng công trình kênh mương thủy lợi .
+ Xây dựng đường dây tải điện đến 35 KV và trạm biến áp.
+ Xây dựng lắp đặt điện, đường ống cấp thoát nước.
+ Gia công chế gỗ phục vụ xây dựng, mộc dân dụng.
+ Trang trí lắp đặt nội thất, văn phòng .
+ Sửa chữa hàn xì cơ khí .
+ Khai thác sản xuất vật liệu xây dựng .
+ Đầu tư xây dựng và kinh doanh bất động sản.
1.4 Tình hình, đặc điêm hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty TNHH – XD&DV Nam Ninh có hoạt động sản xuất kinh doanh
theo hướng đa ngành nghề với mũi nhọn chủ yếu là lĩnh vực xây dựng công
trình nhà cửa dân dụng, công nghiệp, hạ tầng cơ sở. Ngoài ra, lĩnh vực mang lại
lợi nhuận khá lớn và cũng là lĩnh vực được công ty chú trọng đầu tư đó là lĩnh
vực đầu tư xây dựng, kinh doanh bất động sản và khai thác sản xuất vật liệu xây
Sinh viên: Bùi Thị Dung

Mã SV: 8CD00293N – lớp: TC 08 - LT


Báo cáo tốt nghiệp
dựng. Vì vậy, trang thiết bị và phương tiện thi công có vai trò rất quan trọng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, do vậy Công ty TNHH –
XD&DV Nam Ninh đã đầu tư hàng loạt các phương tiện cũng như các trang thiết
bị hiện đại. Điều này đảm bảo cho Công ty TNHH – XD&DV Nam Ninh có thể
nhận các gói thầu xây dựng lớn, các gói thầu yêu cầu về chất lượng nghiêm ngặt
và đòi hỏi yêu cầu về thời gian.
Sau khi trúng thầu công trình, nhà thầu phải tiến hành biện pháp tổ chức thi

công. Công trình có nhiều hạng mục như: nền, móng, mặt, cống rãnh thoát nước,
hệ thống an toàn giao thông …phải lập tiến độ thi công chi tiết cho từng hạng
mục, sau đó sắp xếp thời gian thi công hợp lý nhưng vẫn đảm bảo quy trình
công việc trước sau.
Căn cứ vào tiến độ thi công của từng hạng mục công trình và tiến độ thi
công chung toàn công trình, nhà thầu bố trí nhân lực, huy động máy thi công
phục vụ cho công trình; gồm các nhóm thiết bị thi công cầu cống, thi công
đường, thi công nhà cửa, nhóm phục vụ cho công tác đo đạc kiểm tra chất
lượng.
Khối lượng vật tự, vật liệu dùng cho công trình như: sắt đá, cát, xi măng,
sắt thép đưa vào công trình phải đảm bảo chất lượng, kích cỡ, các chỉ tiêu cơ lý
hóa; phải xác định rõ nơi cung cấp và có chứng chỉ chất lượng kèm theo.
Khi thi công xong toàn bộ các hạng mục công trình thì tiến hành nghiệm
thu công trình. Nếu công trình hoàn thành đảm bảo chất lượng thì cho bàn giao
đưa vào sử dụng. Nhà thầu hoàn chỉnh hồ sơ hoàn công công trình báo cáo cấp
trên, bàn giao công trình cho đơn vị quản lý. Nhà thầu phải chịu trách nhiệm bảo
hành công trình 01 năm hoặc lâu hơn tùy từng công trình. Hết thời gian bảo
hành, công trình không có gì phải sửa chữa, nhà thầu mới được nhận tiếp số tiền
bảo hành còn giữ ở ngân hàng.

Sinh viên: Bùi Thị Dung

Mã SV: 8CD00293N – lớp: TC 08 - LT


Báo cáo tốt nghiệp

PHẦN II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TNHH – XD&DV NAM NINH

2.1.Phân tích đánh giá dữ liệu về thực trạng cơ cấu tài sản và hiệu quả sử
dụng tài sản của công ty
Bảng 1.2 : Kết cấu tài sản của Công ty
Đơn vị: trđ,%
Chỉ tiêu

Năm 2010

Sinh viên: Bùi Thị Dung

Năm 2011

Năm 2012

Chênh lệch
2011/2010

Chênh lệch
2012/2011

Mã SV: 8CD00293N – lớp: TC 08 - LT


Báo cáo tốt nghiệp
Số
tiền(trđ)

Tỷ
trọng
(%)


Số
tiền(trđ)

Tỷ
trọn
g
(%)

Số tiền
(trđ)

Tỷ
trọng
(%)

Số tiền
(trđ)

Tỷ lệ
(%)

Số tiền
(trđ)

Tỷ lệ
(%)

TÀI SẢN


56.546,08

100

41.923,99

100

60.299,94

100

-14.622,09

-25,86

18.375,95

0,44

A. Tài sản
ngắn hạn

53.100,7

93,91

40.365,54

96,2

8

58.764,07

97,45

-12.735,16

-23,98

18.398,53

0,46

3.966,95

7,47

2.048

5,07

3.509,06

5,97

-1.918,95

-48,37


1.461,06

0,71

17.017,73

32,05

4.165,58

10,3
2

16.606,94

28,26

-12.852,15

-75,52

12.441,36

2,99

31.882,55

60,04

33.906,45


84

37.593,24

63,97

2.023,9

6,35

3.686,79

0,11

IV. Tài sản
ngắn hạn
khác

233,47

0,44

245,51

0,61

1.054,83

1,8


12,04

5,16

809,32

3,3

B. Tài sản
dài hạn

3.445,38

6,09

1.558,45

3,72

1.535,87

2,55

-1.886,93

-54,77

-22,58


19,41

I. Tài sản
cố định

3.320,72

96,38

1.489,26

95,5
6

56,92

3,71

-1.831,46

-55,15

-1.432,34

-0,96

II. Tài sản
dài hạn
khác


124,66

3,62

69,19

4,44

1.478,95

96,29

-55,47

-44,5

1.409,76

20,38

I. Tiền và
tương
đương tiền
II. Các
khoản phải
thu ngắn
hạn
III. Hàng
tồn kho


(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty TNHH – XD&DV Nam Ninh 2010 - 2012)

Tổng tài sản của Công ty trong năm 2012 đã có sự tăng lên. Cuối năm so
với đầu năm tổng tài sản đã tăng lên 18.375,95 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ
tăng là 0,44 %. Điều này cho thấy quy mô về vốn của công ty tăng lên. Khả
năng về cuối năm quy mô sản xuất kinh doanh của công ty được mở rộng. Mặt
khác ta còn nhận thấy tỷ trọng của TSNH và TSDH có sự chênh lệch tương đối
cao: Cả năm 2011 và năm 2012 TSNH đều chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng tài
sản, năm 2011 chiếm 67.87% và năm 2012 chiếm 70.3%. Trong khi đó TSDH cả
năm 2011 và 2012 đều chỉ chiếm một tỷ trọng không cao, năm 2011 chiếm
32.13%, và năm 2012 chiếm 29.7%. Sở dĩ có sự chênh lệch này là do công ty
hoạt động trong lĩnh vực xây lắp chuyên thi công các công trình công nghiệp,
dân dụng, đường xá…. nên đòi hỏi vốn lưu động đầu tư vào sản xuất là rất lớn
để công ty chủ động về vốn trong khi thi công. Bên cạnh đó, việc gia tăng TSNH
và ít chú trọng đến TSDH cuối năm so với đầu năm càng làm cho tỷ trọng của 2
khoản mục này chênh lệch thêm. Sự thay đổi về cơ cấu tài sản trong năm 2012

Sinh viên: Bùi Thị Dung

Mã SV: 8CD00293N – lớp: TC 08 - LT


Bỏo cỏo tt nghip
ca cụng ty l cha c hp lý. hiu rừ s thay i ny ta i sõu vo phõn
tớch chi tit cỏc khon mc nh sau:
V c cu TSNH
So vi nm 2011 TSNH ca cụng ty nm 2012 ó tng lờn 18.398,53
triu ng vi t l tng l 0.46% v chim ti trờn 90% trong tng ti sn.
Trong ú ch yu l do cỏc khon phi thu tng. Mt khỏc, cỏc khon phi thu
cng chim t trng cao qua cỏc nm.

- Các khoản phải thu : Năm 2010 l 17.017,73 triu chiếm 32,05% đến năm
2011 giảm xuống còn 4.165,58 trđ nhng đến năm 2012 thì khoản này lại tăng lên
là 16.606,94 trđ chiếm 28,26%. iu ny cho thy cụng tỏc qun lý vn ca
cụng ty cha tt, th hin cụng tỏc thu hi cỏc khon phi thu gp nhiu khú
khn trong khõu thanh toỏn, vn b chim dng tng lờn trong khi vn s dng
vo mc ớch kinh doanh li gim.Cú th do cụng ty ni lng chớnh sỏch thanh
toỏn nhm lụi kộo khỏch hng, m rng thờm th trng, to v duy trỡ nhng
mi quan h lõu di ũi hi cụng ty cn phi thụng thoỏng hn trong chớnh sỏch
tớn dng thng mi.Tuy nhiờn õy cng l bt li khụng nh i vi mt cụng
ty cn nhiu vn hot ng cho mỡnh.Vỡ võy, cụng ty cn cú bin phỏp thỳc
y thu hi cụng n, t ú thu hi c vn.
- Hng tn kho : Hng tn kho qua cỏc nm chim t trng ch yu trong
c cu ti sn ngn hn ca cụng ty. C th nm 2010 l 31.882,55 tr chim
60,04%. Nm 2011 tng lờn 33.906,45 tr chim 84%, n nm 2012 giỏ tr
hng tn kho tip tc tng lờn 37.593,24 tr tng ng 63,97%. Nguyờn nhõn
dn n hng tn kho tng cao quan cỏc nm l do yu t mựa v, bi cnh nn
kinh t gp nhiu khú khn, th trng bt ng sn úng bng trong nhng nm
va qua, giỏ nguyờn vt liu u vo bin ng mnh, sc tiờu th cỏc mt hng
gim v c bit i vi ngnh xõy dng. iu ny ó gõy nh hng khụng tt
n hot ng sn xut kinh doanh ca cụng ty. Lng cung v cu v hng húa
cụng ty sn xut ra gim dn ti doanh s bỏn hng cng gim ỏng k. ng
thi cng chng t lng vn c a vo lu thụng ca cụng ty cú xu hng
gim, lng vn b ng trong khõu d tr li tng lờn.
V c cu TSDH:

Sinh viờn: Bựi Th Dung

Mó SV: 8CD00293N lp: TC 08 - LT



Bỏo cỏo tt nghip
Tài sản dài hạn chiếm tỷ trọng không lớn trong cơ cấu tài sản và có xu hớng giảm dần nhng nó lại đóng góp một phần quan trọng đến sự biến động của
tổng tài sản. Năm 2010 là 3.445,38 tr đến năm 2011 giảm xuống 1.558,45 tr
và năm 2012 giảm xuống chỉ còn 1.535,87 trđ. Nguyên nhân của sự giảm này là
trong 3 năm Công ty không đầu t vào TSCĐ nên dẫn đến làm giảm TSCĐ hữu
hình.
Qua những phân tích về tình hình biến động tài sản nói trên, có thể thấy
tổng tài sản của Công ty có sự biến động thất thờng. Điều này cũng dễ hiểu vì
trong giai đoạn này là giai đoạn nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn nên việc
vẫn duy trì đợc hoạt động là một việc đáng khích lệ đối với Công ty.

Sinh viờn: Bựi Th Dung

Mó SV: 8CD00293N lp: TC 08 - LT


Báo cáo tốt nghiệp
2.2 Thực trạng quản lý và sử dụng nguồn vốn của Công ty TNHH –
XD&DV Nam Ninh
2.2.1.Tình hình cơ cấu nguồn vốn
Bảng 2.2 : Kết cấu nguồn vốn của Công ty
Đơn vị: trđ, %
Năm 2010
Chỉ tiêu

NGUỒN
VỐN
A. Nợ phải
trả
I. Nợ ngắn

hạn
II. Nợ dài hạn
B. Vốn chủ
sở hữu
I. Vốn chủ sở
hữu
II. Nguồn
kinh phí, quỹ
khác

Năm 2011

Số tiền
(trđ)

Tỷ
trọn
g
(%)

56.546,08

100

48.899,8
40.652,62
8.247,18
7.646,28

86,4

8
83,1
3
16,8
7
13,5
2

Số tiền
(trđ)
41.923,9
9
35.246,1
6
35.198,9
8

Chênh lệch
2011/2010

Năm 2012

Tỷ
trọn
g
(%)

Số tiền
(trđ)


Tỷ
trọn
g
(%)

Số tiền
(trđ)

Chênh lệch
2012/2011
Số tiền

-25,86

18.375,95

-27,92

18.427,3
9

14,3
8
14,3
9

-5.453,64

-13,42


17.772,39

0,5

84,0
7
99,8
7

60.299,9
4
53.673,5
5
52.971,3
7

89,0
1
98,6
9

47,18

0,13

702,18

1,31

-8.200


-99,43

655

6.677,83

15,9
3

6.626,39

10,9
9

-968,45

-12,67

-51,44

100

100

Tỷ
lệ
(%)

Tỷ lệ

(%)

14.622,09
13.653,64

7.646,28

100

6.677,83

100

6.626,39

100

-968,45

-12,67

-51,44

0

0

0

0


0

0

0

-

0

13,8
8
0,01
0,01
-

(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty TNHH – XD&DV Nam Ninh năm 2010 - 2012)

So với năm 2011 tổng nguồn vốn của công ty tăng 18.375,95 trđ với tỷ lệ
tăng là 14,38% trong đó nợ phải trả tăng 112,796 trđ (tỷ trọng tăng 8.39%,
chiếm 72.2% trong tổng nguồn vốn). Nguồn vốn chủ sở hữu tăng 3,721 trđ (tỷ
trọng giảm 7.82%, chiếm 25.11% trong tổng nguồn). Cơ cấu nguồn vốn của
công ty trong năm vừa qua là không được hợp lý. Qua các năm nợ phải trả
chiếm tỷ trọng quá cao và có xu hướng tăng nhiều trong khi đó vốn chủ sở hữu
cũng tăng nhưng tốc độ tăng không tương xứng với tốc độ tăng của nợ phải trả.
Điều này cho thấy sự độc lập về mặt tài chính của công ty không được tăng
cường.

Sinh viên: Bùi Thị Dung


Mã SV: 8CD00293N – lớp: TC 08 - LT


Báo cáo tốt nghiệp
2.2.2 Phân tích nguồn vốn kinh doanh của công ty
Bảng 3.2:Ngồn vốn lưu động thường xuyên của công ty
Đơn vị: Trđ
Chỉ tiêu

Vốn lưu động

Nợ ngắn hạn

Nguồn vốn lưu động

Năm

(1)

(2)

thường xuyên (1) - (2)

2010

53.100,70

40.652,62


12.448,08

2011

40.365,54

35.198,98

5.166,56

2012

58.764,07

52.971,37

5.792,70

Nhìn vào số liệu bảng trên, chúng ta có thể thấy rất rõ nguồn vốn lưu
động thường xuyên của công ty giảm qua các năm do vốn lưu động và nợ ngắn
hạn đều giảm. Đối chiếu với bảng tài sản và bảng cơ cấu nguồn vốn của công ty
ta thấy rằng nguyên nhân giảm chủ yếu do các khoản phải thu giảm mạnh trong
năm 2011 dẫn đến nguồn vốn lưu động thường xuyên năm 2011 giảm gần một
nửa so với năm 2010.Tuy nhiên, đến năm 2012 các yếu tố trên đều tăng nhẹ nên
dẫn tới sự tăng nhẹ về vốn lưu động thường xuyên, điều này làm cho lượng vốn
đi vào lưu thông của công ty tăng lên tạo cơ sở cho đảm bảo khả năng tài chính
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

2.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh gần đây của công ty
Bảng 4.2: Kết quả kinh doanh của Công ty

Sinh viên: Bùi Thị Dung

Mã SV: 8CD00293N – lớp: TC 08 - LT


Báo cáo tốt nghiệp
Đơn vị: trđ,%
S
T
T

Chênh lệch 2011/2010
Chỉ tiêu

1

Tổng doanh thu

2

Các khoản giảm trừ

3

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012


Chênh lệch
2012/2011

Số tiền

Tỷ lệ %

Số tiền

Tỷ lệ %

159.191,59

274.921,19

220.933,77

115.729,6

72,7

-53.987,42

-19,64

0

0

0


0

-

0

-

Doanh thu thuần (=(1)(2))

159.191,59

274.921,19

220.933,77

115.729,6

72,7

-53.987,42

-19,64

4

Giá vốn hàng bán

152.124,54


266.784,87

214.792

114.660,33

75,37

-51.992,87

-19,49

5

Lợi nhuận gộp
(=(3)-(4))

7.067,05

8.136,32

6.141,77

1.069,27

15,13

-1.994,55


-24,51

6

Doanh thu hoạt động tài
chính

789,85

774,71

991,61

-15,14

-1,92

216,9

28

7

Chi phí tài chính

2.518,34

2.105,75

538,61


-412,59

-16,38

-1.567,14

-74,42

8

Chi phí bán hàng

3.435,02

4.889,58

4.536,94

1.454,56

42,35

-352,64

-7,21

9

Chi phí quản lý DN


636,93

605,26

982,89

-31,67

-4,97

377,63

62,39

10

Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh
(=((5)+(6))
- ((7)+(8)+(9))

1.266,61

1.310,44

1.074,94

43,83


3,46

-235,5

-17,97

11

Thu nhập khác

39,5

1.887,98

0

1.848,48

4679,7

-1.887,98

-100

12

Chi phí khác

0


0

0

0

-

0

-

13

Lợi nhuận khác (=(11)(12))

39,5

1.887,98

0

1.848,48

4.679,7

-1.887,98

-100


14

Tổng lợi nhuận trước
thuế TNDN
(=(10)+(13))

1.306,11

3.198,42

1.074,94

1.892,31

144,88

-2.123,48

-66,39

15

Chi phí Thuế TNDN
hiện hành

114,28

799,61

268,73


685,33

599,69

-530,87

-66,39

16

Chi phí Thuế TNDN
hoãn lại

163,26

0

0

-163,26

-100

0

-

17


Lợi nhuận sau thuế
TNDN
(=(14)-(15))

1.028,57

2.398,82

806,2

1.370,25

133,22

-1.592,61

-66,39

(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty TNHH – XD&DV Nam Ninh năm 2010 - 2012)

- Hoạt động sản xuất kinh doanh: Qua những số liệu trên cho ta tình hình tài
chính và kết quả kinh doanh của Công ty biến chuyển theo chiều hướng chưa
tích cực. Doanh thu thuần của Công ty năm 2011 so với năm 2010 tăng 72,7 %
và năm 2012 giảm nhẹ 19,64% so với năm 2011. Lợi nhuận sau thuế của Công
ty qua 3 năm có một số biến động. thấy tổng lợi nhuận sau thuế của công ty
năm 2011 so với năm 2010 tăng 1.370,25 trđ với tỷ lệ tăng là 133,22%. Đây là
Sinh viên: Bùi Thị Dung

Mã SV: 8CD00293N – lớp: TC 08 - LT



Báo cáo tốt nghiệp
một tỷ lệ tăng không đáng kể, nó cho thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của
công ty chưa thực sự được nâng cao. Doanh thu thuần năm 2011 tăng so với
năm 2010 là 115.729,6 trđ với tỷ lệ tăng là 72,7%, nguyên nhân là do công ty
làm tốt công tác tiếp thị đấu thầu làm tăng số lượng công trình trúng thầu và mở
rộng quy mô kinh doanh, đồng thởi công ty tận dụng tối đa mọi nguồn lực tập
trung thi công những công trình có giá trị lớn, cố gắng tiến hành thanh quyết
toán ngay các công trình đặc biệt là những công trình còn dở dang từ những năm
trước. Cả 3 năm công ty đều không có các khoản giảm trừ. Nguyên nhân là do
các công trình mà công ty thi công đều đảm bảo chất lượng và đúng tiến độ như
bên đối tác yêu cầu, do vậy công ty được bên đối tác thanh toán đúng số tiền
trong hồ sơ quyết toán công trình. Đây là một điểm mạnh làm tăng khả năng
cạnh tranh của công ty so với các công ty cùng ngành, vì vậy công ty cần tiếp
tục phát huy trong thời gian tới. Giá vốn hàng bán năm 2011 tăng lên rất nhiều
114.660,33 trđ với tỷ lệ là 75,37 %. Nguyên nhân của việc giá vốn hàng bán
tăng nhiều là do năm 2011 giá vật liệu xây dựng tăng cao, nhất là những tháng
đầu năm, giá vốn tăng khiến lợi nhuận gộp cũng giảm đáng kể.
- Hoạt động tài chính: Năm 2011 so với năm 2010 doanh thu hoạt động tài
chính của công ty giảm (15,14 trđ với tỷ lệ giảm 1,92%). Năm 2012 lại tăng nhẹ
216,9 trđ. Chi phí tài chính năm 2011 cũng giảm so với năm 2010 là 412,59 trđ
với tỷ lệ giảm là 16,38%. Nguyên nhân là do trong năm 2011 công ty đã giảm
các khoản nợ vay. Đối chiếu với bảng tài sản và cơ cấu nguồn vốn ta thấy nợ
ngắn hạn năm 2011 giảm 5.453,64 trđ tương đương với tỷ lệ giảm 13,42%. Nợ
dài hạn năm 2011 cũng giảm mạnh 99,43% cho với năm 2010 vì vậy dẫn đến
chi phí tài chính năm 2011 giảm. Đến năm 2012, do chưa phải trả các khoản nợ
đến hạn và thu hẹp hoạt động sản xuất kinh doanh vì thị trường cầu về xây dựng
bị giảm sút, nguyên nhân chủ yếu là do ảnh hưởng vĩ mô từ nền kinh tế bị khủng
hoảng nên quy mô chi phí tài chính của công ty giảm.
2.4.Tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận của doanh nghiệp

Bảng 5.2: Một số chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp
Sinh viên: Bùi Thị Dung

Mã SV: 8CD00293N – lớp: TC 08 - LT


Báo cáo tốt nghiệp
STT

Chỉ tiêu

ĐVT

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

1

Doanh thu thuần

Trđ

159.191,59

274.921,19

220.933,77


2

Lợi nhuận sau
thuế

Trđ

1.028,57

2.398,82

806,2

3

NVCSH

Trđ

7.646,28

6.677,83

6.626,39

5

LNST/DT


%

0,65

0,87

0,36

6

LNST/VCSH

%

13.45

35,92

12,17

(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty TNHH – XD&DV Nam Ninh năm 2010 - 2012)

-Tỷ suất LN/DT là chỉ tiêu cho biết cứ một đồng doanh thu thuần thu
được bao nhiêu đồng LNST, là nhân tố giúp doanh nghiệp có thể mở rộng thị
trường và tăng doanh thu. Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy tỷ suất LNST/DT
qua các năm đều mang giá trị dương cho thấy công ty hoạt động có lãi. Tuy
nhiên chỉ tiêu này qua các năm có một số biến động. Năm 2011 tỷ suất là 0,87 %
tăng nhẹ 0,22% so với năm 2010 ( 0,65%).Đến năm 2012 con số này lại giảm
mạnh 0,51 % so với năm 2011. Nguyên nhân do năm 2012 doanh nghiệp bị ảnh
hưởng từ nền kinh tế khủng khoảng , thị trường bất động sản đóng băng, nhu

cầu về xây dựng giảm đáng kể, doanh nghiệp đã phải chi nhiều hơn các khoản
chi phí cho hoạt động bán hàng , tìm kiếm thị trường và chi phí quản lý doanh
nghiệp để đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả. Vì vậy, muốn nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh công ty cần tăng cường kiểm soat và quản lý hoạt động
kinh doanh để hạn chế tối đa chi phí tại các bộ phận.
-Tỷ suất lợi nhuận trên VCSH là nhân tố giúp nhà quản trị tăng vốn CSH
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và cũng là chỉ tiêu được các nhà đầu
tư, cho vay chú ý nhất.Năm 2011 chỉ tiêu này tăng mạnh lên 35,92%, tăng 22,47
% so vơi năm 2010 cho thấy những chuyển biến tích cực trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Nhưng đến năm 2012 chỉ tiêu LNST/VCSH lại giảm
khá mạnh 23,75% so với năm 2011, chứng tỏ trong năm này công ty sử dụng
VCSH chưa hiệu quả, khả năng sinh lời của VCSH thấp làm cho khả năng đầu
tư của các doanh nghiệp không cao. Đây là điều đáng lo ngại với công ty,trong
thời gian tới cần tìm ra hướng giải quyết nhằm nâng cao khả năng sử dụng
VCSH trong doanh nghiệp

Sinh viên: Bùi Thị Dung

Mã SV: 8CD00293N – lớp: TC 08 - LT


Báo cáo tốt nghiệp
2.5 Đánh giá chung
2.5.1 Ưu điểm
Công ty TNHH – XD&DV Nam Ninh đã phải cố gắng nhiều trong công
tác quản lý, điều hành có hiệu quả các hoạt động kinh doanh của mình để thích
ứng và phù hợp với mô hình quản lý mới. Công ty đã chủ động trong việc tìm
thêm nguồn nguyên vật liệu và các khách hàng tiềm năng, thực hiện tốt chế độ
hạch toán kinh tế trên cơ sở đảm bảo hoàn thành đầy đủ các chỉ tiêu kinh tế tài
chính theo kế hoạch nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, nâng cao trách

nhiệm đối với cán bộ công nhân viên, từ đó nâng cao đời sống của họ và thực
hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước.
2.5.2 Hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những thành tích đạt được Công ty vẫn còn bộc lộ một số tồn
tại trong quá trình hoạt động kinh doanh mà cụ thể là trong công tác quản lý tài
chính, sử dụng vốn lưu động . Có thể tóm tắt lại những tồn tại đó như sau:
Thứ nhất, hàng tồn kho của Công ty nhiều. Vì vậy Công ty cần phải xác
định lượng hàng tồn kho cần thiết cho hoạt động kinh doanh của mình cho hợp
lý không quá nhiều gây ứ đọng vốn, không thiếu gây gián đoạn quá trình kinh
doanh hoặc làm mất cơ hội kinh doanh.
Thứ hai , các khoản nợ phải thu của Công ty có chiều hướng tăng và
chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu TSLĐ, tuy nhiên công ty vẫn chưa có những
biện pháp xử lý hữu hiệu. Vì vậy,cần có biện pháp làm giảm khoản mục này hơn
nữa.

PHẦN III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH – XD&DV NAM NINH

Sinh viên: Bùi Thị Dung

Mã SV: 8CD00293N – lớp: TC 08 - LT


Báo cáo tốt nghiệp
3.1 Định hướng phát triển công ty trong năm 2013
Nâng cao năng lực quản lý, kiện toàn tổ chức theo hướng chuyên môn hoá
và đào tạo cán bộ trong toàn bộ hệ thống để phù hợp với mô hình công ty.
Tổ chức tốt công tác thị trường đó là: tăng cường công tác Maketing, phấn
đấu nâng cao chất lượng dịch vụ và có giá hợp lý, coi đây là hai công cụ cạnh

tranh chủ đạo tích cực; mở rộng thị trường trong nước và nước ngoài, tăng
cường tìm kiếm đại lý.
Tiếp tục tập trung vốn, đầu tư chiều sâu, cải tạo nâng cấp kho hàng, nâng
cao năng lực cạnh tranh, mua thêm các trang thiết bị cần thiết để phục vụ cho
công tác kinh doanh kho; triển khai đề án xây dựng kho mới, phát huy tối đa
tính chủ động, sáng tạo trong kinh doanh, khai thác mọi tiềm năng hiện có.
Quan tâm chỉ đạo thúc đẩy hoạt động các liên doanh, không ngừng nâng
cao năng lực cạnh tranh trên thị trường, phấn đấu đạt kết quả kinh doanh cao
hơn nữa.
3.2 Một số giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Tổ chức và quản lý quá trình sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức tốt quá trình thu mua, dự trữ nguyên vật liệu. Tìm các biện pháp
hạ giá thu mua tới mức tối thiểu, hạn chế ứ đọng vật tư hàng hoá tránh tình trạng
vật tư hàng hoá bị kém hoặc mất phẩm chất.
- Quản lý chặt chẽ việc sử dụng, tiêu dùng vật tư theo định mức, tránh
lãng phí nhằm giảm chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm.
- Đưa ra các biện pháp thay đổi phương thức thanh toán, khuyến khích
khách hàng... Để các khoản phải thu không bị chậm hơn so với thời gian quy
định, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn quá lâu.
- Tổ chức hợp lý quá trình lao động, tăng cường kỷ luật, nâng cao năng
suất, chất lượng và hiệu quả lao động, tiết kiệm chi phí sản xuất bằng các hình
thức khuyến khích tinh thần lao động tiết kiệm sáng tạo như khen thưởng.
Tổ chức tốt công tác tiêu thụ, thanh toán tiền hàng và thu hồi công nợ.
Sinh viên: Bùi Thị Dung

Mã SV: 8CD00293N – lớp: TC 08 - LT


Báo cáo tốt nghiệp
- Trong công tác tổ chức, Công ty phải quy định rõ thời hạn thanh toán và

hình thức thanh toán tiền hàng trên hoá đơn, chứng từ và các bên phải có trách
nhiệm tuân thủ một cách đầy đủ, nghiêm túc các điều khoản đã quy định, đồng
thời Công ty cũng nên đề ra các hình thức bồi thường nếu một trong các bên vi
phạm điều khoản trên.
- Tăng cường các biện pháp khách hàng thanh toán tiền. Nếu thực hiện
được điều này chắc chắn công tác thu hồi tiền của Công ty sẽ nhanh chóng hơn,
hạn chế được tình trạng thanh toán chậm, dây dưa khó đòi.
- Đối với các khoản phải trả cho người bán, Công ty phải cân nhắc kỹ
lưỡng trước khi giao tiền. Vì nguyên vật liệu của Công ty bị hạn chế về nguồn
cung ứng, giá cả không ổn định, vì thế Công ty phải trả tiền trước cho nhà cung
ứng để mua nguyên vật liệu. Song thực tế cho thấy, khi đã nhận được tiền rồi
người bán có thể giao cho Công ty những mặt hàng không đảm bảo các yêu cầu
về số lượng, chất lượng về chủng loại. Công ty cần phải lựa chọn phía đối tác có
uy tín cao, tránh hiện tượng giao tiền nhưng không nhận được hàng, vốn bị
chiếm dụng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.
3.3 Một số kiến nghị với công ty
Tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán và phân tích kinh tế.
Phân tích tình hình tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu các
số liệu kế toán, báo cáo tài chính, tổng kết kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế
toán... và so sánh số liệu về tài chính hiện hành với quá khứ. Thông qua việc
phân tích tình hình tài chính, người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng,
hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong tương lai, triển vọng của doanh
nghiệp, khả năng thanh toán...
Chú trọng phát huy nhân tố con người, đào tạo bồi dưỡng cán bộ.
- Thường xuyên đánh giá tổng kết về cơ cấu tổ chức, về trình độ nghiệp
vụ chuyên môn của cán bộ công nhân viên, từ đó có các khoá học chuyên sâu
nâng cao trình độ chuyên môn.
- Quản lý công tác cán bộ một cách nghiêm khắc, công minh, nhìn nhận
đánh giá đúng đắn những điểm tích cực và tiêu cực trong quá trình hoạt động
Sinh viên: Bùi Thị Dung


Mã SV: 8CD00293N – lớp: TC 08 - LT


Báo cáo tốt nghiệp
của đội ngũ lao động trong Công ty để từ đó phát huy những điểm tích cực và
hạn chế những tiêu cực.

Sinh viên: Bùi Thị Dung

Mã SV: 8CD00293N – lớp: TC 08 - LT


Báo cáo tốt nghiệp
KẾT LUẬN
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH – XD&DV Nam Ninh trên cơ sở
tài liệu được cung cấp và tìm hiểu hoạt động của công ty em đã hoàn thành báo
cáo thực tập tổng hợp này. Cùng với các kiến thức được trang bị ở trường và
việc đi thực tế cho phép em tiếp thu kinh nghiệm thực tiễn trong công tác tổ
chức bộ máy quản lý.
Trong thời gian qua thực tập ở Phòng KT- TC Công ty TNHH – XD&DV
Nam Ninh, được sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn và các cán bộ công nhân
viên Phòng KT- TC công ty, bản thân em đó có cố gắng hiểu, nghiên cứu tình
hình thực tế tài chính của công ty. Thời gian này công ty đó tạo điều kiện để
giúp em nắm bắt và thâm nhập thực tế, củng cố và hoàn thiện kiến thức lý luận
đã tiếp thu trong nhà trường. Đây là điều vô cùng quan trọng đối với những sinh
viên sắp ra trường, giúp chúng em làm quen với thực tế, tránh được những lúng
túng do có sự khác nhau nhất định giữa lý luận và thực tiễn. Do thời gian thực
tập trong giai đoạn này có hạn nên bài viết chỉ đề cập những vấn đề chung nhất.
Mà chưa trình bày những vấn đề sâu hơn về tài chính tại công ty. Với trình độ và

thời gian có hạn nên bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót, em mong
nhận được sự góp ý của GS.TS VŨ VĂN HÓA cùng các cô chú anh chị trong
Công ty và các bạn để bản báo cáo hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên: Bùi Thị Dung

Mã SV: 8CD00293N – lớp: TC 08 - LT


Báo cáo tốt nghiệp
MỤC LỤC

Sinh viên: Bùi Thị Dung

Mã SV: 8CD00293N – lớp: TC 08 - LT



×