Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Tổ chức, quản lý và khai thác nguồn lực thông tin tại Trung tâm thông tin – thư viện Trường Đại học Hà Nội_944_945

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1016.67 KB, 72 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Lần đầu tiên làm công tác nghiên cứu khoa học với một đề tài tương đối
rộng và khó, người làm khoá luận không tránh khỏi những bỡ ngỡ và thiếu sót. Với
trình độ có hạn, tác giả chưa trang bị được một cách đầy đủ và toàn diện mọi kiến
thức chuyên ngành thông tin thư viện. Do vậy, trong thời gian làm khoá luận, người
làm khoá luận phải sử dụng nhiều tài liệu tham khảo của các tác giả khác nhau.
Tuy nhiên, các tài liệu này chỉ được sử dụng ở mức độ tham khảo với mục đích làm
rõ hơn và mở rộng vấn đề có liên quan tới đề tài đang nghiên cứu. Mọi ý kiến, khái
niệm không phải của riêng tác giả đều được trích dẫn và chỉ rõ nguồn trong danh
mục tài liệu tham khảo của khoá luận.
Tác giả rất mong nhận được sự quan tâm, góp ý của các thầy, cô giáo và các
bạn sinh viên để khoá luận được hoàn thiện hơn.


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo, PGS.TS Trần Thị Minh Nguyệt, người
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành
Khoá luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các Thầy, Cô trong Khoa Thông tin – Thư viện
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đã tận tình chỉ bảo, dạy dỗ em trong
suốt 4 năm học tập tại Trường.
Em xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo và các cô chú, anh chị đang công
tác tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Hà Nội đã giúp đỡ em rất
nhiều trong quá trình thực tập và hoàn thành Khoá luận.
Em xin cảm ơn gia đình và bạn bè - những người luôn bên em, động viên và
khuyến khích để em có thể hoàn thành Khoá luận và có được kết quả như ngày hôm
nay.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2009
Sinh viên
Lê Thị Anh Thư


K50 Thông tin – Thư viện


BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT

AACR

Quy tắc biên mục Anh-Mỹ
(Anglo-American Cataloguing Rules)

CSDL

Cơ sở dữ liệu

DDC

Khung phân loại thập tiến Dewey
(Dewey Decimals Classifications)

ISBD

Mô tả thư mục theo tiêu chuẩn quốc tế
(International Standard Bibliographic Description)

CD - ROM

Compact Disk - Read Only Memory
(Đĩa chỉ đọc bộ nhớ)

MARC


Biên mục máy tính đọc được
(Machine Readable Cataloguing)

OPAC

Mục lục truy cập công cộng trực tuyến
(Online Public Acess Catalog)

Z39.50

Chuẩn tra cứu liên thư viện


MỤC LỤC


Khoá luận tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế giới đang diễn ra quá trình hình thành “xã hội thông tin toàn cầu”. Cùng
với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, là sự bùng nổ các nguồn lực
thông tin, là kỷ nguyên của kinh tế tri thức. Trong nền kinh tế tri thức, tri thức và
thông tin đã trở thành lực lượng sản xuất hàng đầu, quyết định sự phát triển xã hội.
Nguồn lực thông tin, nguồn lực vật chất và nguồn lực năng lượng đã tạo thành thế
chân vạc cho sự phát triển của một xã hội hiện đại. Trong đó, nguồn lực thông tin
không chỉ cung cấp cho chúng ta tri thức để nhận biết và nắm bắt quy luật phát triển
kinh tế - xã hội mà còn khơi dậy khả năng sáng tạo của con người. Ngày nay, lợi thế
so sánh sẽ thuộc về quốc gia nào có năng lực tổ chức khai thác với hiệu quả cao

nhất các nguồn thông tin và tri thức hiện có của nhân loại.
Chính vì vậy, hoạt động thông tin – thư viện có ưu thế trong việc nâng cao
khả năng nắm bắt, khai thác thông tin cho toàn xã hội. Nếu như trước đây, nhắc đến
thư viện, người ta nhắc đến số lượng sách, báo, tạp chí nằm trong bốn bức tường
của thư viện, các thuật ngữ “thư viện điện tử”, “thư viện ảo” hay “cơ sở dữ liệu”
còn lạ lẫm với rất nhiều người, thì giờ đây, nhu cầu tìm kiếm thông tin phi in ấn
đang trở nên phổ biến và là một nhu cầu không thể thiếu của người dùng tin.
Nguồn lực thông tin được xem là một dạng nguồn lực quan trọng và mang
tính chiến lược trong quá trình hoạt động của các thư viện hiện đại. Có thể nói,
nguồn lực thông tin là một loại “tài sản tri thức” vô giá, góp phần thiết thực cho yêu
cầu phát triển của sự nghiệp thư viện. Một thư viện vững mạnh và hiện đại sẽ luôn
tự hào về nguồn lực thông tin của mình.
Vì vậy việc phát hiện và tận dụng nguồn lực thông tin sẽ trở thành sức mạnh
quan trọng thúc đẩy tiến trình phát triển của mọi thư viện. Việc tạo lập, tích lũy và
khai thác nguồn lực thông tin một cách hệ thống, đầy đủ, nhanh chóng, kịp thời và
chính xác là điều rất quan trọng đối với bất kỳ Chính phủ, tổ chức hoặc cá nhân
nào.

Lê Thị Anh Thư K50 Thông tin – Thư viện

1


Khoá luận tốt nghiệp
Xuất phát từ tầm quan trọng của nguồn lực thông tin đối với các cơ quan
thông tin – thư viện, tôi đã chọn đề tài: “Tổ chức, quản lý và khai thác nguồn lực
thông tin tại Trung tâm thông tin – thư viện Trường Đại học Hà Nội” làm đề tài
nghiên cứu của mình.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu

Khoá luận được thực hiện với mục đích: Tìm hiểu thực trạng nguồn lực
thông tin của Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Hà Nội, về phương
thức tổ chức, quản lý và khai thác nguồn lực thông tin.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Khoá luận đưa ra những đánh giá, nhận xét về những ưu, nhược điểm và đưa
ra những kiến nghị, đề xuất nhằm nâng cao chất lượng, đa dạng hoá nguồn lực
thông tin, nâng cao hiệu quả phục vụ người dùng tin, góp phần thúc đẩy sự phát
triển của Trung tâm Thông tin- Thư viện Trường Đại học Hà Nội.
3. Tình hình nghiên cứu theo hướng đề tài
Có thể nói, tìm hiểu về nguồn lực thông tin của các Trung tâm thông tin –
thư viện là một vấn đề không còn mới trong các Khoá luận của các khoá trước. Đã
có các đề tài nghiên cứu về vấn đề này như “Tìm hiểu nguồn lực thông tin của
Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Y Hà Nội” của tác giả Trần Thị
Phương, hoặc trong Niên luận cuối kỳ “Tìm hiểu nguồn lực thông tin của Thư viện
Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội” của tác giả Trần Thế Mạnh.
Tìm hiểu về Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Hà Nội đã có
một số Khoá luận thực hiện(Đinh Thị Phương Thuý – Tìm hiểu công tác xử lý tài
liệu tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Hà Nội...). Tuy nhiên, vấn
đề “Tổ chức, quản lý và khai thác nguồn lực thông tin tại Trung tâm Thông tin –
Thư viện Trường Đại học Hà Nội” cho đến nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu
nào đề cập tới.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Phạm vi về không gian
Không gian: Tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Hà Nội.
4.2. Phạm vi về thời gian
Thời gian: 2008-2009
Lê Thị Anh Thư K50 Thông tin – Thư viện

2



Khoá luận tốt nghiệp
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Khoá luận dựa trên cơ sở phép biện chứng duy vật lịch sử, quan điểm của
chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác thư viện; các chỉ thị
và nghị quyết của Đảng và Nhà nước về đường lối phát triển sự nghiệp thông tin thư viện.
5.2. Phương pháp cụ thể
Trong quá trình nghiên cứu, người làm khoá luận đã sử dụng các phương
pháp sau:
- Phương pháp quan sát
- Phỏng vấn trực tiếp các cán bộ thư viện tại Trung tâm
- Tổng hợp, thống kê số liệu
- Phân tích, tổng hợp các tài liệu có liên quan đến đề tài
6. Đóng góp về lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1 Đóng góp về lý luận
Khóa luận xem xét và khái quát những đặc trưng riêng biệt trong nguồn lực
thông tin của một trường đại học đào tạo tiếng nước ngoài là chủ yếu, góp phần làm
phong phú hơn lý luận về nguồn lực thông tin.
6.2 Đóng góp về thực tiễn
Khoá luận đưa ra những đánh giá, nhận xét về nguồn lực thông tin của Trung
tâm, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường nguồn lực thông tin tại đây, nâng
cao hiệu quả phục vụ người dùng tin.
7. Bố cục của khoá luận
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, Khóa luận gồm 3
chương:
Chương 1: Nguồn lực thông tin trong hoạt động thông tin – thư viện Trường Đại
học Hà Nội
Chương 2: Thực trạng nguồn lực thông tin tại Trung tâm Thông tin - Thư viện
Trường Đại học Hà Nội

Chương 3: Các giải pháp tăng cường nguồn lực thông tin tại Trung tâm Thông tin Thư viện Trường Đại học Hà Nội
Lê Thị Anh Thư K50 Thông tin – Thư viện

3


Khoá luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
NGUỒN LỰC THÔNG TIN
TRONG HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN THƯ VIỆN
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀ NỘI
1.1 TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀ NỘI

1.1.1 Khái quát về Trường Đại học Hà Nội
Trường Đại học Hà Nội(tiền thân là trường Đại học Ngoại ngữ) là trường đại
học công lập, được thành lập năm 1959.
Trường Đại học Hà Nội là cơ sở đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực trình độ
đại học, sau đại học có khả năng sử dụng ngôn ngữ nước ngoài, đáp ứng nhu cầu
của thị trường lao động trong và ngoài nước. Ngoài ra, trường Đại học Hà Nội được
Bộ Giáo dục và Đào tạo giao nhiệm vụ đào tạo ngoại ngữ cho lưu học sinh, nghiên
cứu sinh, thực tập sinh đi học nước ngoài; bồi dưỡng, nâng cao trình độ ngoại ngữ
cho cán bộ chuyên môn, cán bộ quản lý của các Bộ, ban, ngành Trung ương và địa
phương trong cả nước.
Trường Đại học Hà Nội có khả năng giảng dạy các ngoại ngữ: Anh, Nga,
Pháp, Trung Quốc, Đức, Nhật Bản, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Italia, Hàn Quốc,
Bungari, Hung-ga-ri, Séc, Slô-văk, Ru-ma-ni, Thái lan, A Rập… Trong số các
ngoại ngữ nêu trên có 10 chuyên ngành đào tạo cử nhân ngoại ngữ, 4 chuyên tiếng
đào tạo thạc sỹ và tiến sỹ.
Trường Đại học Hà Nội đã triển khai đào tạo cử nhân các chuyên ngành khác
dạy bằng ngoại ngữ từ năm 2002 như: Quản Trị kinh doanh, Du lịch, Quốc tế học,

Khoa học máy tính, Tài chính-Ngân hàng, Kế toán(giảng dạy bằng tiếng Anh);
ngành Khoa học máy tính(giảng dạy bằng tiếng Nhật). Ngoài ra, trường còn đào tạo
cử nhân ngành Việt Nam học cho người nước ngoài. Trong tương lai sẽ mở thêm
những chuyên ngành đào tạo khác bằng ngoại ngữ mà thị trường lao động trong và
ngoài nước đang có nhu cầu cao.
Mục tiêu đào tạo của nhà trường không chỉ cung cấp kiến thức mà còn coi
trọng định hướng phát triển năng lực làm việc cho sinh viên. Chính vì vậy, nhà
trường đã thực hiện phương châm mở rộng quy mô, đa dạng hóa loại hình đào tạo
đi đôi với nâng cao chất lượng đào tạo.
Lê Thị Anh Thư K50 Thông tin – Thư viện

4


Khoá luận tốt nghiệp
Từng bước hội nhập giáo dục quốc tế, tăng cường ứng dụng công nghệ tiên
tiến, cải tiến nội dung và phương pháp đào tạo nhằm trang bị cho người học kỹ
năng làm việc, kỹ năng vận dụng sáng tạo kiến thức chuyên môn và khả năng thích
ứng với môi trường hoạt động nghề nghiệp trong tương lai, Trường Đại học Hà Nội
phấn đấu trở thành trường đại học nghiên cứu ngang tầm các nước có nền giáo dục
phát triển trong khu vực và trên thế giới. Nghiên cứu ứng dụng là nhiệm vụ trọng
tâm của nhà trường. Thế mạnh về nghiên cứu khoa học ngoại ngữ, trong đó có
phương pháp giảng dạy ngoại ngữ cho các trường chuyên ngữ, nghiên cứu giảng
dạy ngoại ngữ chuyên ngành, nghiên cứu đối chiếu ngôn ngữ, văn hoá-văn minh…
đã được khẳng định. Nhà trường là cơ quan chủ quản của “ Tạp chí khoa học ngoại
ngữ” - tạp chí chuyên ngành duy nhất của Việt Nam nghiên cứu về khoa học ngoại
ngữ.
Nhà trường có các Trung tâm đào tạo, viện nghiên cứu đáp ứng nhu cầu của
xã hội như: Trung tâm ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam, Trung tâm tư liệu và tiếng
Anh chuyên ngành, Trung tâm đào tạo từ xa, Trung tâm Dịch thuật, Trung tâm

Công nghệ - thông tin, Viện nghiên cứu xã hội và phát triển.
Nhà trường đã ký kết hợp tác đào tạo với trên 30 trường đại học nước ngoài;
có quan hệ đối ngoại với trên 60 tổ chức, cơ sở giáo dục quốc tế; có quan hệ trực
tiếp với hầu hết các đại sứ quán nước ngoài tại Việt Nam; Tham gia các hoạt động
văn hoá đối ngoại, giao lưu ngôn ngữ-văn hoá với nhiều tổ chức, cá nhân nước
ngoài tại Việt Nam và quốc tế. Nhiều Đại sứ quán, các tổ chức quốc tế, doanh
nghiệp nước ngoài đã hợp tác hỗ trợ Nhà trường trong lĩnh vực phát triển nguồn
nhân lực thông qua những chương trình hỗ trợ năng lực quản lý, đào tạo giáo viên
trẻ và tài trợ sinh viên có hoàn cảnh khó khăn. Nhiều đoàn khách cấp cao, các tổ
chức giáo dục quốc tế các trường đại học nước ngoài đến thăm và làm việc với
Trường. Trung bình mỗi tuần có khoảng 4 đến 5 đoàn khách nước ngoài đến thăm
trường.
Một số trường đại học nổi tiếng của nước ngoài, như Đại học Westminster,
Central Lancashire(Vương Quốc Anh), Đại học Dublin City(Ireland), Đại học
AUT(New Zealand), Đại học La Trobe, Victoria, Griffith(Australia), Đại học
IMC(Australia) đã công nhận chương trình đào tạo của Trường Đại học Hà Nội…
Theo đó, sinh viên của Trường Đại học Hà Nội sau 3 năm đầu học tại Trường và
Lê Thị Anh Thư K50 Thông tin – Thư viện

5


Khoá luận tốt nghiệp
học năm cuối tại các trường đối tác này đã được các trường đối tác cấp bằng cử
nhân.
Để phấn đấu thành trường đại học quốc tế trong khu vực, nhiều năm qua,
Trường Đại học Hà Nội đã liên tục tích lũy kinh nghiệm, không ngừng phấn đấu,
học hỏi các trường có đẳng cấp quốc tế trên thế giới về quy trình đào tạo, xây dựng
chương trình, hệ thống giáo trình, tăng cường cơ sở vật chất... Trường duy trì
phương châm hợp tác với các trường đại học khác trong khu vực và trên thế giới

trong lĩnh vực đào tạo.
1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển Trung tâm Thông tin – Thư viện
trường Đại học Hà Nội
Trung tâm Thông tin – Thư viện trường Đại học Hà Nội ra đời ngay sau khi
trường Đại học Hà Nội được thành lập. Thời kỳ mới thành lập Trung tâm hoạt động
trên cơ sở một tổ công tác phục vụ tư liệu cho trường, trực thuộc phòng giáo vụ.
Hoạt động thư viện nghèo nàn, tài liệu chủ yếu là sách giáo trình, sách tham khảo
chuyên ngành như: tiếng Nga và ngôn ngữ các nước Đông Âu(tiếng Ba Lan, tiếng
Tiệp Khắc, tiếng Bungari…). Nguồn tài liệu chủ yếu là sách tài trợ, tặng biếu của
các nước trong hệ thống xã hội chủ nghĩa.
Năm 1967, trước yêu cầu mở rộng quy mô đào tạo và nâng cao chất lượng
giảng dạy, trường Đại học Ngoại ngữ Hà Nội đã mở thêm một số chuyên ngành
như: tiếng Anh, tiếng Pháp. Cùng với việc thành lập thêm một số khoa và bộ môn,
vốn tư liệu tăng lên đáng kể. Đến năm 1984, lãnh đạo nhà trường quyết định tách tổ
tư liệu ra khỏi phòng giáo vụ thành một đơn vị độc lập với tên gọi là: “Thư viện
trường Đại học Ngoại ngữ Hà Nội”. Sau khi tách thành đơn vị độc lập, năm 1994
Thư viện đã xây dựng mới được toà nhà 2 tầng, vốn tài liệu ngày càng nhiều, phần
nào đáp ứng được yêu cầu về tư liệu cho công tác đào tạo của trường. Trong quá
trình hoạt động, Trung tâm đã không ngừng nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi
mới hoàn thiện tổ chức và hoạt động, từng bước ứng dụng công nghệ thông tin vào
hoạt động nghiệp vụ.
Năm 2000 với việc đổi mới chương trình, phương pháp giảng dạy, nâng cao
chất lượng đào tạo ngoại ngữ ở nước ta trong thời kỳ đổi mới, Ban Giám hiệu
trường quyết định sáp nhập Thư viện với phòng Thông tin và đổi tên thành “Trung
Lê Thị Anh Thư K50 Thông tin – Thư viện

6


Khoá luận tốt nghiệp

tâm Thông tin – Thư viện Trường Đại học Ngoại ngữ Hà Nội”. Trung tâm thực hiện
dự án nâng cấp hiện đại theo hướng mở, bằng nguồn vốn vay của Ngân hàng thế
giới WB(World Bank) mức A vốn đầu tư 500.000 USD để đầu tư nâng cấp cơ sở
vật chất - kỹ thuật trụ sở, trang thiết bị.
Ngày 5/12/2003 Trung tâm đã đi vào hoạt động tại trụ sở mới và không
ngừng hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị. Đặc biệt, năm 2005 Trung tâm đã
ứng dụng và triển khai phần mềm quản trị thư viện điện tử Libol để nâng cao hiệu
quả hoạt động thông tin thư viện. Hiện nay, Trung tâm đã đi vào hoạt động ổn định
và từng bước hiện đại, ngày càng đóng góp vào sự nghiệp giáo dục của trường Đại
học Hà Nội nói riêng và của ngành giáo dục đào tạo của nước ta nói chung trong
thời đại mới.
1.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm
Chức năng
Trung tâm Thông tin – Thư viện trường Đại học Hà Nội thực hiện chức năng
là “giảng đường thứ 2 của Đại học Hà Nội”, thực hiện chức năng thông tin, thu
thập, xử lý, bảo quản, cung cấp và phổ biến thông tin tư liệu bằng nhiều hình thức
khác nhau.
Nhiệm vụ
- Tham gia đóng góp ý kiến cho Ban Giám hiệu về công tác thông tin, tư liệu
phục vụ cho quá trình đào tạo, giảng dạy và nghiên cứu khoa học của trường.
- Thu thập, bổ sung, trao đổi thông tin tư liệu cần thiết, tiến hành xử lý, cập
nhật dữ liệu đưa vào hệ thống quản lý và tìm tin tự động. Tổ chức cơ sở hạ tầng
thông tin.
- Phục vụ thông tin tư liệu cho bạn đọc là cán bộ, giảng viên, sinh viên trong
công tác giảng dạy, nghiên cứu và học tập.
- Hướng dẫn giúp người dùng tin tiếp cận cơ sở dữ liệu và khai thác các
nguồn tin trên mạng.
- Kết hợp với các đơn vị chức năng trong trường hoàn thành tốt quản lý, sử
dụng có hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật, vốn tài liệu của Trung tâm.
Trong suốt quá trình hoạt động, Trung tâm luôn xác định rõ chức năng,

nhiệm vụ để từ đó đề ra các kế hoạch cụ thể nhằm hoàn thành tốt các công việc
Lê Thị Anh Thư K50 Thông tin – Thư viện

7


Khoá luận tốt nghiệp
được giao, góp phần không nhỏ vào sự nghiệp đào tạo và nghiên cứu khoa học của
trường.
1.1.4 Cơ cấu tổ chức
Ban giám đốc: Bao gồm 1 Giám đốc và 1 Phó giám đốc, có nhiệm vụ tổ chức
và quản lý điều hành toàn bộ các hoạt động của Trung tâm.
Trung tâm phục vụ bạn đọc thông qua việc tổ chức Thư viện trung tâm và
các thư viện thành viên, trong đó có các phòng tư liệu mở, phòng mạng và các tủ
sách chuyên dùng. Tư liệu của Trung tâm bao gồm các loại sách, báo, tạp chí, tài
liệu nghe nhìn và các CSDL mạng.
Trung tâm được tổ chức thành các bộ phận sau do các Quản trị viên chuyên
ngành trực tiếp điều hành:
Bộ phận phục vụ thông tin thư viện(Library Services Section): Trực phục vụ
đọc, mượn trả, hướng dẫn tìm kiếm, tra cứu sách, báo, tạp chí, băng đĩa.
Bộ phận phục vụ thông tin điện tử và nghiệp vụ kỹ thuật (E-Information
Services Section): Mạng máy tính, phần mềm học ngoại ngữ qua mạng, cơ sở dữ
liệu mạng, in ấn, nhân bản, biên tập, sửa chữa bảo dưỡng, vận hành thiết bị kỹ thuật.
Bộ phận nghiệp vụ thư viện(Library Resource Processing Section): Bổ sung
tư liệu, biên mục, biên tập, sưu tầm, tìm kiếm thông tin tư liệu theo yêu cầu, thanh
sát tư liệu, quản lý bạn đọc.
Bộ phận tiếp nhận và trả lời thông tin(Information Desk).
Bộ phận An ninh giám sát và Môi trường(Security & Cleaning Section).
Sau đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trung tâm thông tin – thư viện đại học
Hà Nội:


Lê Thị Anh Thư K50 Thông tin – Thư viện

8


Khoá luận tốt nghiệp

BAN GIÁM ĐỐC

Bộ Phận mạng máy
tính

Bộ phận thư viện

Bộ phận

Bộ phận

Bộ phận

Bộ phận

Bộ phận

Bộ phận

nghiệp

phục vụ


tiếp nhận

an ninh

nghiệp

phục vụ

vụ thư

thông tin

trả lời

giám sát

vụ kỹ

thông tin

viện

thư viện

thông tin

và môi

thuật


điện tử

trường

Đội ngũ cán bộ
Cán bộ thư viện là cầu nối hết sức quan trọng giữa người dùng tin với thư
viện – kho tri thức của nhân loại. Tài liệu trong thư viện có được sử dụng và khai
thác một cách triệt để hay không đó là điều phụ thuộc rất nhiều vào vai trò của
người cán bộ thư viện. Những cuốn sách chỉ thực sự trở nên hữu ích khi có người
đọc và nghiên cứu nó. Một thư viện phục vụ tốt là thư viện có nhiều bạn đọc đến
nhất. Bởi vậy, người ta nói cán bộ thư viện là linh hồn của thư viện thật có ý nghĩa.
Hiện nay, tổng số cán bộ của Trung tâm gồm có 24 cán bộ, trong đó có 17
cán bộ tốt nghiệp đại học ngành thông tin - thư viện, 5 người tốt nghiệp ngành công
nghệ Thông tin và Điện tử viễn thông, 7 cán bộ đang học cao học. Trung tâm có đội
ngũ cán bộ thư viện trẻ, dễ dàng tiếp thu những cái mới, có trình độ chuyên môn
ngày càng được nâng cao, có khả năng nắm bắt nhanh sự phát triển của khoa học kỹ
thuật, biết sử dụng thành thạo các trang thiết bị của Trung tâm, có tinh thần thái độ
phục vụ nhiệt tình, biết tư vấn, hướng dẫn thông tin cho bạn đọc.
Lê Thị Anh Thư K50 Thông tin – Thư viện

9


Khoá luận tốt nghiệp
1.1.5 Cơ sở vật chất kỹ thuật của Trung tâm
Cơ sở vật chất là một yếu tố cực kỳ quan trọng đối với các cơ quan thông tin
thư viện. Nó thể hiện sự vững mạnh của các cơ quan này trong tiến trình hoạt động.
Hệ thống máy tính hiện nay của Trung tâm bao gồm hơn 200 máy, trong đó
có 5 máy chủ và 200 máy trạm.

Máy chủ gồm:
- 1 máy chủ web(web Libol) chạy trên hệ điều hành Windows.
- 1 máy chủ chứa CSDL(Libol).
- 2 máy chủ proxy chia và quản lý kết nối Internet ra ngoài của các máy
trạm.
- 1 máy chủ chứa các CSDL số hoá và kiêm quản lý hệ thống an ninh thư
viện.
Máy trạm gồm:
- 105 máy tính cấu hình CPU 1.8 Gh, RAM 256 Mb, HDD, 40 Gh, màn hình
15 inche.
- 95 máy còn lại là CPU 3.0 Gh, RAM 256 Mb, HDD, 40 Gh, màn hình 17
inche.
Bên cạnh đó Trung tâm còn có máy từ hoá và khử từ cho sách, máy in laser,
máy in thẻ, máy đọc mã vạch, máy in màu…
1.2 ĐẶC ĐIỂM NGƯỜI DÙNG TIN VÀ NHU CẦU TIN CỦA HỌ

Nếu như trong hoạt động giáo dục, sinh viên là trung tâm, thì trong hoạt
động thông tin – thư viện, người dùng tin và nhu cầu của họ là trung tâm. Nghiên
cứu người dùng tin và nhu cầu tin là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong
nội dung hoạt động của các cơ quan thông tin - thư viện, đảm bảo mục đích không
ngừng nâng cao khả năng đáp ứng và thỏa mãn tối đa nhu cầu thông tin của người
dùng tin. Người dùng tin và nhu cầu tin trở thành yếu tố định hướng cho hoạt động
của cơ quan thông tin – thư viện
Có phân chia người dùng tin của Trung tâm thành các nhóm chủ yếu sau:
Nhóm 1: Nhóm cán bộ lãnh đạo, quản lý và cán bộ nghiên cứu, giảng dạy
Nhóm 2: Nhóm học viên và sinh viên(bao gồm sinh viên chính qui; sinh viên
tại chức; sinh viên dự án và dự án ngắn hạn, học viên cao học).
Lê Thị Anh Thư K50 Thông tin – Thư viện

10



Khoá luận tốt nghiệp
1.2.1 Cán bộ lãnh đạo, quản lý và cán bộ nghiên cứu giảng dạy
Cán bộ lãnh đạo, quản lý
Là những người đưa ra chính sách, xây dựng các kế hoạch phát triển của
Trường nói chung và Trung tâm nói riêng. Nhóm người dùng tin này thường có rất
ít thời gian đến để khai thác tài liệu ở Trung tâm . Do đó, thông tin để phục vụ
nhóm đối tượng này cần được cung cấp đến tận nơi ở hoặc nơi làm việc của họ.
Đặc điểm nhu cầu tin:
+ Cần thông tin chung về các vấn đề như nguồn nhân lực, nguồn tài chính,
mối quan hợp tác với bên ngoài, các thành tựu đạt được trong nghiên cứu khoa học,
thông tin về cơ cấu tổ chức…
+ Thông tin cung cấp cần đảm bảo tính chính xác, logic.
+ Đảm bảo tính kịp thời của thông tin phụcvụ cho quá trình ra quyết định của
họ.
Cán bộ nghiên cứu, giảng dạy
Đây là nhóm người dùng tin có nhu cầu cao và bền vững vì thông tin là tiềm
năng hoạt động khoa học và giảng dạy của họ. Trường Đại học Hà Nội là trường
đào tạo đa ngành, nhưng phần lớn vẫn là đào tạo ngoại ngữ, vì vậy nhu cầu tin của
nhóm này tập trung vào tài liệu về chuyên ngữ, khoa học tự nhiên, văn hóa du lịch,
hợp tác quốc tế… Đối tượng này ít sử dụng thư viện Trung tâm , mà thường sử
dụng tủ sách hạt nhân trên các thư viện Khoa(Thư viện Khoa vẫn do Trung tâm
Thông tin - Thư viện quản lý).
Đặc điểm nhu cầu tin của nhóm này:
+ Nhu cầu tin mang tính tổng hợp và chuyên sâu
+ Nhu cầu tin mang tính logic: Thông tin họ cần là thông tin đầy đủ, ngắn
gọn, chính xác và có tính hệ thống, logic.
+ Thông tin cung cấp cho họ phải đảm bảo tính giá trị khoa học.
+ Hình thức thông tin: Sử dụng nhiều loại hình tài liệu nhưng chủ yếu là tài

liệu điện tử.
Nhóm người dùng tin này chỉ chiếm 1.6% trong tổng số người dùng tin của
Trung tâm. Tuy nhiên là nhóm người dùng tin có nhu cầu thông tin cao, đòi hỏi

Lê Thị Anh Thư K50 Thông tin – Thư viện

11


Khoá luận tốt nghiệp
thông tin ở mức độ sâu về lĩnh vực họ đang nghiên cứu, giảng dạy đồng thời có vai
trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
1.2.2 Học viên và sinh viên
Nhóm sinh viên (chính qui, tại chức, sinh viên dự án)
- Nhóm sinh viên chính qui:
Đây là nhóm người dùng tin đông đảo của Trung tâm(chiếm tới 89%), nhu
cầu thông tin của họ là rất lớn. Họ thường sử dụng thư viện với cường độ cao, đặc
biệt vào dịp chuẩn bị làm đề tài, thực hiện các công tình nghiên cứu khoa học, bảo
vệ khóa luận. Lúc này nhu cầu tin của họ là tài liệu chuyên sâu về chủ đề, tài liệu
mang tính thời sự.
Đặc điểm nhu cầu tin:
+ Thông tin phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu, đặc biệt là tài liệu liên
quan đến chuyên ngành học của họ. Ngoài ra, các thông tin phục vụ nhu cầu giải trí
cũng được họ quan tâm nhiều.
+ Nhu cầu tin rộng, thông tin không cần chuyên sâu nhưng phải đầy đủ.
+ Hình thức thông tin: Sử dụng nhiều loại hình tài liệu khác nhau nhưng chủ
yếu dưới dạng tài liệu in ấn.
Trong giai đoạn hiện nay, việc đổi mới phương pháp giảng dạy với quan
điểm lấy người học làm trung tâm, nâng cao tính tích cực, chủ động của người học
đã khiến nhóm người dùng tin này ngày càng có nhiều biến chuyển về phương pháp

học tập. Lúc này thư viện được xem là “giảng đường thứ hai”, là kênh thông tin
quan trọng giúp người học nắm bắt và làm chủ tri thức. Nhu cầu tự học, tự nghiên
cứu đã và đang thu hút được sự quan tâm của sinh viên. Từ đây cũng đặt ra cho
Trung tâm nhiệm vụ và yêu cầu mới.
- Nhóm sinh viên tại chức:
Sinh viên tại chức của trường có nhu cầu tin chưa cao và không thường
xuyên sử dụng thư viện trường. Họ chủ yếu lên thư viện nhiều vào mùa thi. Đôi khi
họ đến thư viện không phải chỉ khai thác thông tin phục vụ học tập mà còn để thỏa
màn nhu cầu giải trí của mình.
- Nhóm sinh viên dự án

Lê Thị Anh Thư K50 Thông tin – Thư viện

12


Khoá luận tốt nghiệp
Đây là nhóm người dùng tin không thường xuyên của Trung tâm, tuỳ theo
các khoá đào tạo ngắn hạn của Nhà trường. Nhóm người dùng tin này chiếm 7,37%
trong tổng số người dùng tin của Trung tâm. Với nhóm đối tượng sinh viên thuộc
các dự án ngắn hạn(đào tạo trong 3 tháng, 6 tháng hoặc 9 tháng), người dùng tin
không được mượn tài liệu về nhà, chỉ có thể đọc, sử dụng tài liệu tại chỗ.
Đặc điểm nhu cầu tin của nhóm này:
- Nhu cầu tin tập trung chủ yếu vào các loại tài liệu phục vụ cho việc học
tiếng để du học: Sách luyện thi TOEFL, IELTS, các loại băng đĩa…
Học viên cao học
Học viên cao học là những người đã tốt nghiệp đại học, vì vậy ít nhiều có
kinh nghiệm trong việc sử dụng thư viện, hiểu biết về phương pháp và cách thức
khai thác sử dụng thư viện một cách có hiệu quả nhất để phục vụ cho việc nghiên
cứu, học tập của mình. Thông tin dành cho họ có tính chất chuyên sâu, phù hợp với

chương trình đào tạo, đề tài, đề án của họ.
1.3 VAI TRÒ CỦA NGUỒN LỰC THÔNG TIN TẠI TRUNG TÂM THÔNG
TIN – THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀ NỘI

1.3.1. Khái niệm “nguồn lực thông tin”
Nguồn lực thông tin được coi là bộ nhớ của nhân loại, là kho tàng văn hoá
của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc. Nhờ có sách báo, tài liệu mà những kinh nghiệm,
những hiểu biết của thế hệ trước có thể lưu truyền qua thời gian. Nhờ kế thừa được
những thành tựu đã có nên tốc độ phát triển của xã hội ngày càng cao và qua nguồn
lực thông tin phản ánh trình độ phát triển của xã hội. Nhận thức được giá trị của
nguồn lực thông tin nên từ xa xưa nhân loại luôn quan tâm đến việc sưu tầm, bảo
quản và truyền lại cho thế hệ mai sau.
Trong khoa học thông tin – thư viện, nguồn lực thông tin có thể hiểu theo 2
nghĩa:
Theo nghĩa rộng, nguồn lực thông tin được hiểu như tiềm lực của hoạt động
thông tin, bao gồm nguồn tin, nguồn nhân lực, nguồn tài lực và cơ sở hạ tầng đảm
bảo cho hoạt động thông tin được vận hành và đạt hiệu quả cao.

Lê Thị Anh Thư K50 Thông tin – Thư viện

13


Khoá luận tốt nghiệp
Theo nghĩa hẹp, nguồn lực thông tin được coi là phần tích cực của tiềm lực
thông tin, đó là những nguồn tin được kiểm soát, tổ chức lại theo một cách thức
nhất định để có thể truy cập, tìm kiếm, khai thác, sử dụng một cách thuận tiện nhất,
đồng thời phục vụ các mục đích khác nhau trong hoạt động của thư viện.
Trong Khóa luận này, tác giả tiếp cận nguồn lực thông tin theo nghĩa thứ hai,
tức là theo nghĩa hẹp. Theo quan điểm này, nguồn lực thông tin có những đặc trưng

cơ bản sau:
* Tính vật lý
Nguồn lực thông tin phải được ghi lại, cố định lại trên một nền tảng vật chất
nhờ một hệ thống dấu hiệu để vật hoá như giấy, đĩa, băng từ, vi tính. Những nguồn
thông tin này là những vật thể sống xung quanh chúng ta. Trong bối cảnh của xã hội
hiện đại, việc vật hoá các nguồn thông tin vô cùng khó khăn, đặc biệt là trong thời
đại bùng nổ thông tin nên việc xử lý, ghi lại và quản trị thông tin trước một khối
lượng thông tin khổng lồ như hiện nay cần phải đầu tư nhiều nhân lực, vật chất và
tiền của.
* Tính cấu trúc
Tính cấu trúc thể hiện trong nguồn lực thông tin là những thông tin được ghi
lại theo những thể thức và tiêu chuẩn nhất quán. Thông tin phải được trình bày, sắp
xếp trật tự hoá theo những cấu trúc phù hợp nhằm giúp con người bảo quản an toàn
và truy nhập thông tin được an toàn. Thông tin phải được sắp xếp theo chuyên đề,
theo môn loại, theo số đăng ký cá biệt tuỳ theo cách lưu giữ và bảo quản của từng
cơ quan thông tin thư viện.
* Tính truy cập
Nguồn lực thông tin phải được tổ chức lại sao đó để có thê truy cập được
theo các dấu hiệu khác nhau. Thông tin được truy cập là những thông tin cung cấp
giá trị cho con người trong hoạt động thực tiễn. thông tin chỉ có giá trị khi nó được
truyền đi, phổ biến và được sử dụng. Để truy cập thông tin phải thông qua các điểm
truy cập của nó được xây dựng trên bộ máy tra cứu truyền thống như mục lục chữ
cái, tên sách, tên tác giả, mục lục phân loại, ấn phẩm thư mục hay trên các CSDL
như thuật ngữ tìm kiếm, từ khoá từ chuẩn và các điểm truy cập trên các CSDL này
phải kết nối với nhau bằng các toán tử logic.
* Tính chia sẻ
Lê Thị Anh Thư K50 Thông tin – Thư viện

14



Khoá luận tốt nghiệp
Khả năng chia sẻ thông tin làm nguồn lực thông tin có thể phát triển không
ngừng. Trong đời sống con người, thông tin là một nhu cầu rất cơ bản. Nhu cầu đó
không ngừng phát triển lên cùng với sự gia tăng các mối quan hệ trong xã hội. Vì
thế, con người cần sử dụng cả thông tin bên ngoài, phải có sự trao đổi thông tin.
Mỗi người sử dụng thông tin lại tạo ra thông tin mới, các thông tin đó lại đươc
truyền cho người khác trong quá trình thảo luận, truyền đạt mệnh lệnh trong thư từ,
tài liệu hoặc phương tiện truyền thông. Vì thông tin có tính mở nên có thể dễ dàng
tải tài liệu từ nơi khác về hoặc chiết suất dữ liệu cho các nơi khác. Việc trao đổi
thông tin, thực hiện chia sẻ nguồn lực thông tin chỉ có thể thực hiện được khi nguồn
lực thông tin được tổ chức tuân thủ các giao thức, giao ước, quy định rõ ràng và hợp
lý..
* Tính giá trị
Thông tin chỉ có giá trị khi nó được sử dụng. Thông tin có giá trị là những
thông tin phục vụ mọi hoạt động trong cuộc sống của con người. Tuy nhiên, để xác
định đúng chất lượng và giá trị của thông tin nó chịu sự tác động của 4 yếu tố: tính
chính xác, phạm vi bao quát nội dung, tính cập nhật và tần suất sử dụng trong đó
quan trọng nhất là nội dung thông tin phải đảm bảo tính chính xác.
Với những đặc tính cơ bản trên, có thể thấy nguồn lực thông tin giữ vai trò
hết sức quan trọng trong hoạt động của các cơ quan thông tin thư viện, định hướng
cho hoạt động công tác phục vụ bạn đọc, là điều kiện để nâng cao hiệu quả của nhu
cầu thông tin của độc giả.
1.3.2 Vai trò của nguồn lực thông tin tại Trung tâm Thông tin – Thư
viện Trường Đại học Hà Nội
Từ xa xưa thông tin đã đóng vai trò quan trọng trong tổ chức và phát triển xã
hội. Ngày nay thông tin lại càng trở nên quan trọng, thông tin được coi như nguồn
tài nguyên có giá trị trong các tổ chức và sử dụng thích hợp sẽ kích thích việc đổi
mới, thúc đẩy nhanh quá trình phát triển, nâng cao năng suất lao động và thực sự trở
thành nguồn lực thúc đẩy cho sự phát triển của xã hội.

Môi trường vận động thông tin là môi trường truyền tin, nó bao gồm các
kênh liên lạc tự nhiên hoặc nhân tạo như sóng âm, tia sáng, dây dẫn, sóng âm thanh,
Lê Thị Anh Thư K50 Thông tin – Thư viện

15


Khoá luận tốt nghiệp
sóng hình... Kênh liên lạc thường nối các thiết bị của máy móc với nhau hay nối với
con người. Con người có hình thức liên lạc tự nhiên và cao cấp là tiếng nói, từ đó
nghĩ ra chữ viết. Ngày nay nhiều công cụ phổ biến thông tin đã xuất hiện: bút viết,
máy in, điện tín, điện thoại, phát thanh, truyền hình, phim ảnh v.v.
Trong đời sống xã hội, thông tin có vai trò là định hướng cho các hoạt động
thực tiễn, phản ánh các mối quan hệ trong cấu trúc xã hội, là điều kiện quan trọng
để nâng cao hiệu quả của sản xuất xã hội tạo nên những ưu thế về kinh tế, xã hội,
chính trị. Thông tin có đặc điểm là một nguồn lực không giới hạn, bởi thông tin là
sản phẩm của hoạt động trí óc và tinh thần mà trí tuệ của con người ngày càng
phong phú đa dạng, nó liên tục biến đổi và phát triển trong mọi điều kiện. Do bản
chất không thể xác định được của thông tin, giá trị của thông tin thay đổi rất rộng,
đặc biệt là theo thời gian đã gây nhiều khó khăn cho vấn đề tổ chức các nguồn lực
thông tin.
Sử dụng thông tin trong đời sống xã hội ngày càng tăng với số đông quần
chúng. Mọi người sử dụng thông tin để lựa chọn các loại sản phẩm thông tin khác
nhau, phù hợp với nhu cầu và năng lực của mình để kiểm soát tốt hơn, đồng thời sử
dụng thông tin với vai trò thực hiện những quyền hạn và trách nhiệm công dân của
mình. Và sự ứng dụng những kết quả nghiên cứu của khoa học để phục vụ đời sống,
phát triển kinh tế- xã hội phụ thuộc trực tiếp vào khả năng tiếp cận nghiên cứu
thông tin khoa học kỹ thuật mới nhất. Trong điều kiện hiện nay, khoa học kỹ thuật
và sản xuất là những bộ phận quan hệ khăng khít với nhau tạo thành chu trình “khoa
học - kỹ thuật - sản xuất” mà thực chất của mối quan hệ này là trao đổi thông tin

trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân, rút ngắn thời gian ứng dụng các thành tựu khoa
học công nghệ vào trong sản xuất.
Một trong những thuộc tính quan trọng của một xã hội thông tin đó là ngành
công nghiệp thông tin đang phát triển, nhằm đáp ứng nhu cầu của đất nước. Những
thay đổi về công nghệ và sự phát triển rộng lớn hơn trong các ngành công nghiệp
thông tin đã và đang gây ra tác động lớn đến những người làm nghề thông tin như:
các cán bộ thư viện, các nhà khoa học thông tin, các nhà lưu trữ và các nhà xuất
bản…Trong số các giá trị của thông tin, xét trên bình diện đã coi thông tin là công
cụ quản lý, là nguồn lực của sự phát triển và là một loại hàng hoá.
Lê Thị Anh Thư K50 Thông tin – Thư viện

16


Khoá luận tốt nghiệp
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển như vũ bão ngày nay đã tạo
nên một khối lượng thông tin khổng lồ và không ngừng phát triển. Chính điều này
đang tác động mạnh mẽ, sâu sắc và toàn diện đến hoạt động Thông tin – Thư viện
nói chung và công tác quản lý nguồn lực thông tin nói riêng.
Mặt khác, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ đã dẫn tới hiện
tượng “bùng nổ thông tin”. Hiện tượng này gây ra chủ yếu bởi sự phát triển của
khoa học kỹ thuật hiện đại và sự đổi mới công nghệ. Ngoài các phương tiện lưu giữ
thông tin truyền thống, người dùng tin có thể khai thác thông tin dưới dạng âm
thanh, hình ảnh, hình ảnh tĩnh, hình ảnh động làm cho nguồn tin trở nên đa dạng và
phong phú hơn, đáp ứng nhu cầu tin ngày càng phức tạp của người dùng tin hiện
đại.
Trung tâm thông tin – thư viện Trường Đại học Hà Nội có trách nhiệm thực
hiện chức năng đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin và tài liệu cho cán bộ và sinh
viên nghiên cứu và học tập, phục vụ công tác đào tạo. Ngày nay, việc học tập trong
các trường đại học nói chung, trong trường Đại học Hà Nội nói riêng đòi hỏi phải

phát huy tính tích cực, năng động của sinh viên, bên cạnh nghe giảng cần phải tham
khảo số lượng lớn tài liệu. Nguồn lực thông tin tương hợp với nhu cầu tin và mục
tiêu đào tạo của nhà trường, được tổ chức khoa học và hợp lý vì vậy có vai trò ngày
càng quan trọng hơn.
Muốn đạt được mục tiêu trên, Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Hà
Nội cần tổ chức quản lý tiềm lực khoa học và công nghệ trong nhà trường, đồng
thời khai thác một cách có hiệu quả các nguồn lực thông tin khoa học đó, nhằm đáp
ứng tốt nhu cầu tin cho các đối tượng người dùng tin của Trung tâm. Điều này góp
phần nâng cao chất lượng giảng dạy và nghiên cứu khoa học trong nhà trường, đáp
ứng nhu cầu của xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa và công nghiệp hoá - hiện
đại hoá ở nước ta hiện nay.
1.3.3. Yêu cầu đối với nguồn lực thông tin tại Trung tâm Thông tin –
Thư viện Trường Đại học Hà Nội
Nguồn lực thông tin là tiền đề, điều kiện tiên quyết cho sự xuất hiện thư viện.
Muốn xây dựng thư viện, công việc đầu tiên phải có được là một khối lượng tài liệu
nhất định, đó là cơ sở quan trọng đảm bảo cho thư viện có thể mở cửa phục vụ độc
Lê Thị Anh Thư K50 Thông tin – Thư viện

17


Khoá luận tốt nghiệp
giả. Vì thế, vai trò của nguồn lực thông tin trong thư viện được thể hiện là cơ sở để
vận hành thư viện, không có vốn tài liệu thì thư viện không thể hoạt động được hay
mọi hoạt động của thư viện đều liên quan đến vốn tài liệu. Do đó, để có thể phát
triển trong giai đoạn mới, đáp ứng đầy đủ và hiệu quả nhu cầu đa dạng của người
dùng tin, nguồn lực thông tin của Trung tâm phải đạt được những yêu cầu sau:
* Tính khoa học
Vốn tài liệu của Trung tâm phải có khả năng cung cấp những thông tin có giá
trị về các lĩnh vực, phù hợp với sự thay đổi của dòng tài liệu cũng như nhu cầu

thông tin.
* Tính phù hợp
Người dùng tin của Trung tâm được chia thành các nhóm chủ yếu sau:
Nhóm 1: Nhóm cán bộ lãnh đạo, quản lý và cán bộ nghiên cứu, giảng dạy
Nhóm 2: Nhóm học viên và sinh viên(bao gồm sinh viên chính qui; sinh viên
tại chức; sinh viên dự án và dự án ngắn hạn, học viên cao học).
Vì vậy, nguồn lực thông tin của Trung tâm phải phù hợp với nhu cầu tin của
2 nhóm người dùng tin này, từ đó phục vụ ngày càng có hiệu quả, thu hút người
dùng tin đến với thư viện.
* Tính đầy đủ
Nguồn lực thông tin được coi là bộ nhớ của nhân loại nên cần tập trung đầy
đủ những kinh nghiệm, những hiểu biết của con người đã tích luỹ qua thời gian,
được lưu trữ trên tài liệu và mục đích xây dựng vốn tài liệu là để sử dụng vì thế mức
độ đầy đủ càng cao thì khả năng đáp ứng nhu cầu thông tin càng lớn, đặc biệt là đối
với việc nghiên cứu và học tập cần đảm bảo đầy đủ tài liệu và cung cấp thông tin
toàn diện nhằm đảm bảo chất lượng học tập, nghiên cứu. Vì vậy, Trung tâm cần
đảm bảo vốn tài liệu có tất cả những thông tin cần thiết không phụ thuộc vào hình
thức và số lượng tài liệu, tài liệu có thể ít về số lượng nhưng chứa lượng thông tin
lớn.
* Tính hiệu quả
Phục vụ có hiệu quả là mục tiêu hướng tới của tất cả các thư viện. Trung tâm
cần lựa chọn tài liệu có nội dung thông tin thực sự hữu ích và thiết thực đối với
người dùng tin sẽ phục vụ một cách hiệu quả cho người dùng tin.

Lê Thị Anh Thư K50 Thông tin – Thư viện

18


Khoá luận tốt nghiệp

Có thể nói, nguồn lực thông tin là tài sản của thư viện. Trung tâm Thông tin
– Thư viện Trường Đại học Hà Nội cần phải chú trọng tới các yêu cầu đối với
nguồn lực thông tin để nâng cao hiệu quả phục vụ người dùng tin.

Lê Thị Anh Thư K50 Thông tin – Thư viện

19


Khoá luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG NGUỒN LỰC THÔNG TIN
TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƯ VIỆN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀ NỘI
2.1 CƠ CẤU NGUỒN LỰC THÔNG TIN

2.1.1 Cơ cấu nội dung nguồn lực thông tin
Trung tâm Thông tin – thư viện Trường Đại học Hà Nội là cơ quan trực
thuộc Trường Đại học Hà Nội có nhiệm vụ thực hiện chức năng cung cấp thông tin
phục vụ công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, triển khai ứng dụng và quản lý của
Đại học Hà Nội. Bên cạnh nhiệm vụ thu thập, lưu trữ, bảo quản và truyền bá các di
sản văn hoá của nhân loại, Thư viện Trường Đại học Hà Nội còn có nhiệm vụ bổ
sung và chọn lọc các tài liệu ngoại văn có liên quan đến các lĩnh vực đào tạo của
nhà trường.
Nội dung nguồn lực thông tin thể hiện ở 10 lĩnh vực chính:
Bảng 1. Thống kê cơ cấu nội dung nguồn lực thông tin
Nội

dung


nguồn

lực

thông tin
Tin học, thông tin & tác

Số đơn vị tài liệu

Tỷ lệ (%)

5891

21,1

874

3,13

106

0,37

3014

3,63

1805

6,46


375

1,34

1014

3,63

100

0,35

phẩm tổng quát
Triết học và tâm lý học
Tôn giáo
Khoa học xã hội
Công nghệ
Nghệ thuật và vui chơi
giải trí
Văn học
Lê Thị Anh Thư K50 Thông tin – Thư viện

20


Khoá luận tốt nghiệp
Lịch sử & địa lý
Ngôn ngữ


19374

69,42

245

0,87

27907

100,0

Khoa học
Tổng số
Nhìn chung, nguồn lực thông tin của Trung tâm Thông tin – Thư viện
Trường Đại học Hà Nội tập trung chủ yếu vào các tài liệu ngôn ngữ và tin học.
2.1.2 Cơ cấu hình thức tài liệu
Hiện nay, Trung tâm đang sở hữu một khối lượng vốn tài liệu đa dạng và
phong phú. Với đặc thù là một Trường đào tạo chuyên ngành về ngoại ngữ, do vậy
phần lớn nguồn tài liệu của Trung tâm là ngoại văn với nhiều thứ tiếng khác nhau
như: Tiếng Anh, Tiếng Pháp, Tiếng Trung, Tiếng Hàn Quốc, Tiếng Nhật Bản,
Tiếng Italia, Tiếng Tây Ban Nha… Ngoài ra còn có nhiều tài liệu giáo trình bằng
tiếng Việt để phục vụ cho bạn đọc trong quá trình học tập tiếng nước ngoài.
Cụ thể như sau:
- Tài liệu truyền thống:
* Sách: Tổng số: 27907 tên tài liệu = 39724 số bản tài liệu
Trong đó:
- Sách tiếng Việt:
Tổng số: 6449 tên; 10997 bản
- Sách ngoại văn:

Tổng số: 21458 tên; 28727 bản
* Luận án, luận văn: Tổng số: 486 tên; 998 bản
* Báo, tạp chí: Tổng số: 166 tên tạp chí khác nhau; 32946 Số; 49593 tổng số bản.
- Tài liệu điện tử:
+Cơ sở dữ liệu do Trung tâm xây dựng:
CSDL sách: 20924 Biểu ghi
CSDL báo, tạp chí: 1024 Biểu ghi
CSDL luận án, luận văn: 286 Biểu ghi
Lê Thị Anh Thư K50 Thông tin – Thư viện

21


×