Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Phân tích kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành dịch vụ vận tải tại Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (684.88 KB, 88 trang )

Header Page 1 of 166.

LUẬN VĂN:

Phân tích kế tốn tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành dịch vụ vận tải tại
Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ

Footer Page 1 of 166.


Header Page 2 of 166.

Lời mở đầu

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, làm thế nào để tồn tại và phát triển đang
và vẫn là một vấn đề thời sự nóng bỏng của các doanh nghiệp. Một doanh nghiệp
muốn đứng vững trong quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường thì
hoạt động sản xuất kinh doanh của họ phải mang lại hiệu quả, có lợi nhuận và tích luỹ.
Để làm được điều đó, doanh nghiệp phải quan tâm đến rất nhiều vấn đề cả trong
sản xuất cũng như trong tiêu thụ sản phẩm, trong đó vấn đề chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm là hai chỉ tiêu hết sức quan trọng và có quan hệ chặt chẽ với nhau.
Việc tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa to lớn đối với việc
tăng tích luỹ, tìm kiếm lợi nhuận. Vì vậy, tổ chức tốt cơng tác kế tốn tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vai trị quan trọng trong nội dung cơng tác kế
tốn của doanh nghiệp. Xuất phát từ tầm quan trọng đó, qua q trình tìm hiểu thực tế
tại Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ, em đã chọn đề tài cho đồ án tốt nghiệp là: “
Phân tích kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành dịch vụ vận tải tại
Cơng ty Cổ phần vận tải và dịch vụ”.
Nội dung của đồ án ngoài phần mở đầu và kết luận sẽ dược kết cấu thành 3
chương:


Chương I: Lý luận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chương II: Thực tế cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
dịch vụ vận tải tại Cơng ty Cổ phần vận tải và dịch vụ
Chương III: Một số ý kiến nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành dịch vụ vận tải tại Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ.

Chương I:

Lý luận chung về chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm

1.1.

Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp

Footer Page 2 of 166.


Header Page 3 of 166.
Khái niệm:
Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp ln phát sinh chi phí sản xuất. Chi phí
sản xuất là nhân tố thể hiện sự phát triển và tồn tại của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
còn tồn tại, cịn hoạt động tức là phải phát sinh chi phí.
Vậy chi phí sản xuất là tồn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá
phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, tiêu thụ và hoạt động khác của doanh
nghiệp
Chi phí sản xuất: Là biểu hiện bằng tiền tồn bộ hao phí về lao động sống và
lao động vật hoá của doanh nghiệp phát sinh trong một kỳ nhất định cho quá trình sản
xuất của doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung kinh tế khác

nhau, mục đích và cơng dụng của chúng trong q trình sản xuất cũng khác nhau, để
phục vụ trong công tác quản lý chi phí sản xuất và kế tốn q trình sản xuất, có thể
phân loại chi phí sản xuất trong giá thành sản phẩm theo các tiêu thức khác nhau. Các
chi phí phát sinh có tính chất thường xun và gắn liền với quá trình sản xuất sản
phẩm.
1.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất được phát sinh tập hợp theo giới
hạn đó.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thực chất là xác định nơi gây
ra chi phí và đối tượng chịu chi phí. Khi tiến hành phải căn cứ vào:
-

Tính chất sản xuất và quy trình cơng nghệ sản xuất: Quy trình sản xuất

giản đơn hay phức tạp, quá trình sản xuất liên tục hay song song.
-

Loại hình sản xuất đơn chiếc hay hàng loạt.

-

Đặc điểm tổ chức sản xuất có phân xưởng hay khơng có phân xưởng, bộ

phận sản xuất hay tổ đội sản xuất.
-

Căn cứ vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp và u cầu tính giá thành,

trình độ quản lý u cầu hạch toán kinh tế của doanh nghiệp.


Footer Page 3 of 166.


Header Page 4 of 166.
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
1.1.2.1.

Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế của chi phí

( theo yếu tố)
Theo quy định hiện nay thì chi phí sản xuất được chia thành 5 yếu tố:
-

Chi phí nguyên vật liệu: Là biểu hiện bằng tiền của các loại nguyên

nhiên vật liệu; các loại công cụ dụng cụ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong
một kỳ nhất định.
-

Chi phí nhân cơng: Là chi phí mà doanh nghiệp phải chi trả cho việc sử

dụng lực lượng lao động của doanh nghiệp trong kỳ bao gồm 2 thành phần: tiền lương,
các khoản khác phải trả cho người lao động, các khoản trích theo lương như: BHXH,
BHYT, KPCĐ.
-

Chi phí khấu hao TSCĐ: Là sự ghi nhận của kế toán về việc chuyển một

phần nguyên giá của TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhằm thu hồi dần
vốn đầu tư ban đầu vào TSCĐ.

-

Chi phí dịch vụ mua ngồi: Là các khoản tiền phải trả cho việc sử dụng dịch vụ

mua ngoài như điện nước, điện thoại, chi phí th máy móc phục vụ cho việc sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
-

Chi phí bằng tiền: Gồm các khoản thuế phải nộp, cơng tác phí, tiếp khách…
Cách phân loại này cho biết với kỳ sản xuất kinh doanh đã qua, doanh nghiệp

đã tiêu hao boa nhiêu nguồn lực các loại để có được kết quả. Trên cơ sở đó lập dự tốn
cho kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo.
1.1.2.2.

Phân loại chi phí sản xuất theo cơng dụng và địa điểm phát sinh của chi
phí (theo khoản mục).

Tồn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia làm 5 khoản mục:
-

Chi phí NVL trực tiếp: Là tồn bộ chi phí về ngun, nhiên, vật liệu

chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế suất dùng trực tiếp sản xuất sản
phẩm.

Footer Page 4 of 166.


Header Page 5 of 166.

-

Chi phí nhân cơng trực tiếp: Là các chi phí về tiền lương, tiền cơng phải

trả, các khoản trích theo tiền lương, tiền cơng của cơng nhân trực tiếp sản xuất sản
phẩm như: BHXH, BHYT, KPCĐ.
-

Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí dùng trong quản lý và phục vụ

liên quan đến việc tổ chức sản xuất và quản lý sản xuất chung trong phạm vi một phân
xưởng.
-

Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm yếu tố chi phí cho quản lý

doanh nghiệp và được phân bổ cho số lượng sản phẩm hồn thành.
-

Chi phí bán hàng: Là tồn bộ các chi phí phát sinh trong lĩnh vực lưu

thông phục vụ cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp.
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí theo định
mức, cung cấp số liệu cho cơng tác tính giá thành sản phẩm.
1.1.2.3.

Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa tổng chi phí với khối lượng sản
phẩm sản xuất.
Theo cách này, chi phí sản xuất chia thành hai loại:


-

Chi phí cố định (FC): Là chi phí có tổng số khơng thay đổi hoặc thay đổi

khơng đáng kể khi có sự thay đổi về khối lượng sản phẩm sản xuất. Nhưng tính cho
một đơn vị sản phẩm thì nó sẽ biến động tỷ lệ nghịch với sản lượng.
-

Chi phí biến đổi (VC): Là chi phí thay đổi biến thiên theo tỷ lệ thuận với

sự thay đổi về khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
Tổng chi phí TC = FC + VC
1.1.2.4.

Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ chi phí và các đối tượng
chịu chi phí.
Chia thành hai loại:

-

Chi phí trực tiếp: Là chi phí sản xuất chỉ liên quan đến một đối tượng

chịu chi phí, những chi phí này kế tốn có thể căn cứ vào số liệu chứng từ gốc để hạch
tốn thẳng cho đối tượng chịu chi phí.

Footer Page 5 of 166.


Header Page 6 of 166.
-


Chi phí gián tiếp: Là chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều đối tượng

chịu chi phí, vì vậy kế tốn phải tính tốn chi phí cho từng đối tượng bằng cách phân
bổ theo một tiêu thức thích hợp.
Qua các cách phân loại trên, tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và đặc điểm sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà áp dụng phương pháp phân loại chi phí thích
hợp.

1.1.3. Phương pháp kế tốn tập hợp chi phí sản xuất.
1.1.3.1. Kế tốn chi phí NVL trực tiếp
a) Tài khoản sử dụng:
TK621- Chi phí NVL trực tiếp
Tài khoản này phản ánh tồn bộ hao phí về NVL trực tiếp dùng cho sản xuất
sản phẩm trong doanh nghiệp.
TK621 được mở chi tiết, tổng hợp tuỳ theo yêu cầu quản lý. Kế tốn tập hợp
chi phí sản xuất có thể mở chi tiết các loại chi phí vật liệu phát sinh cho từng đối tượng
sử dụng (chi tiết theo phân xưởng, theo sản phẩm, theo từng thứ vật liệu phát sinh).
Kế toán sử dụng phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp cho những
loại vật liệu mà chứng từ gốc phản ánh rõ đối tượng chịu chi phí. Các trường hợp khác
sử dụng phương pháp phân bổ.
b) Phương pháp kế tốn.
Chi phí NVL trực tiếp là những chi phí về NVL chính, nửa thành phẩm mua
ngồi, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất và chế tạo sản phẩm
hoặc thực hiện gia công chế biến vật liệu…của các doanh nghiệp sản xuất.
Chi phí NVL liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí khác nhau
phải phân bổ gián tiếp.
Tiêu chuẩn phân bổ cần lựa chọn thích hợp như: phân bổ theo định mức tiêu
hao vật tư, khối lượng sản phẩm hoàn thành.


Footer Page 6 of 166.


Header Page 7 of 166.

Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch tốn chi phí NVL trực tiếp

1.1.3.2. Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp.
a) Tài khoản sử dụng:
TK622- chi phí nhân cơng trực tiếp
Tài khoản này phản ánh tồn bộ chi phí về tiền lương và các khoản phải trả cho
công nhân viên trực tiếp sản xuất như: BHXH, BHYT, KPCĐ.
Kế toán sử dụng tài khoản 622, mở chi tiết cho từng phân xưởng, từng sản
phẩm.
b) Phương pháp kế toán
Chi phí nhân cơng trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh tốn cho
cơng nhân viên trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ bao
gồm: Tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT,
KPCĐ theo thời gian phải trả cho công nhân viên trực tiếp sản xuất.

Footer Page 7 of 166.


Header Page 8 of 166.

Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp

1.1.3.3. Kế tốn chi phí sản xuất chung
a) Tài khoản sử dụng:
TK627 – chi phí sản xuất chung

Tài khoản này phản ánh những chi phí phục vụ sản xuất sản phẩm tiến hành sản
xuất ở các bộ phận, phân xưởng, tổ đội sản xuất như: chi phí về ngun vật liệu, chi
phí cơng cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí nhân viên phân xưởng,dịch vụ
mua ngồi, chi phí khác.
Chi phí sản xuất chung thường được hạch toán gián tiếp cho các đối tượng có
liên quan. Chi phí sản xuất chung chỉ được mở chi tiết theo từng phân xưởng, từng bộ
phận sản xuất và được mở đồng thời tại các tài khoản cấp 2 để theo dõi chi phí sản
xuất chung theo từng yếu tố chi phí sản xuất trong đó.
b) Phương pháp kế toán
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung

Footer Page 8 of 166.


Header Page 9 of 166.

1.1.3.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
a) Tài khoản sử dụng:
TK154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tài khoản này được dùng để tập hợp chi phí sản xuất và cung cấp số liệu để
tính giá thành sản phẩm sản xuất ra. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất như: phân xưởng sản xuất, từng sản phẩm, nhóm sản
phẩm, từng chi tiết sản phẩm hoặc từng dơn đặt hàng.
b) Phương pháp kế toán.

Footer Page 9 of 166.


Header Page 10 of 166.
Trong quá trình hoạt động sản xuất, chi phí sản xuất thực tế phát sinh được tập

hợp theo từng khoản mục chi phí. Cuối kỳ kế tốn phải tổng hợp tồn bộ chi phí sản
xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.

Sơ đồ 4: Sơ đồ kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất

Footer Page 10 of 166.


Header Page 11 of 166.
1.2. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
Khái niệm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tất cả những chi phí hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp để sản xuất và tiêu thụ một khối lượng sản phẩm hoàn thành
nhất định.
Như vậy, giá thành sản phẩm là một đại lượng xác định, biểu hiện mối liên hệ tương
quan giữa 2 đại lượng: Chi phí sản xuất đã bỏ ra và kết quả sản xuất đã đạt được, giá thành
là chi phí sản xuất đã kết tinh trong một kết quả sản xuất được xác định theo những tiêu
chuẩn nhất định.
1.2.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc hoặc lao vụ do doanh nghiệp
sản xuất ra và cần phải tính tổng giá thành, giá thành đơn vị.
Trong doanh nghiệp sản xuất căn cứ để xác định đối tượng tính giá thành là:
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm:
+ Nếu đó là q trình sản xuất giản đơn đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở cuối
quy trình cơng nghệ
+ Nếu đó là quy trình cơng nghệ phức tạp, thành phẩm qua nhiều giai đoạn thì thành
phẩm ở khâu cuối cùng là đối tượng tính giá thành và có thể bao gồm cả nửa thành phẩm
ở giai đoạn trước đó.
- Căn cứ vào u cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp đòi hỏi chi tiết, hạch toán
kinh tế đến từng giai đoạn, từg bộ phận tính giá thành sản phẩm của cả nửa thành

phẩm của giai đoạn trước đó.
- Trình độ của cán bộ kế tốn cho phép tính giá thành ở mức độ nào
- Căn cứ vào đơn vị tính quy định
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
1.2.2.1. Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành
a) Giá thành kế hoạch

Footer Page 11 of 166.


Header Page 12 of 166.
Giá thành kế hoạch là biểu hiện bằng tiền của tổng số các chi phí cần thiết tính theo
định mức và dự tốn để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm trong kỳ kế hoạch
Giá thành kế hoạch là giá thành tính trước khi bắt đầu sản xuất kinh doanh của kỳ kế
hoạch
Giá thành kế hoạch là một chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống chỉ tiêu kinh tế tài
chính của doanh nghiệp, là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp để tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm.
b) Giá thành định mức
Là giá thành tính trước khi bắt đầu sản xuất kinh doanh được xây dựng trên cơ sở các
định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi các định mức chi phí trong q trình thực
hiện kế hoạch
Giá thành định mức là thước đo việc sử dụng hợp lý hay tiết kiệm mọi nguồn lực của
doanh nghiệp trong từng kỳ nhất định.
c) Giá thành thực tế
Là giá thành được xây dựng sau khi đã hoàn thành việc sản xuất sản phẩm căn cứ
vào thực tế phát sinh.
- Nghĩa là được tính dựa trên hai cơ sở: Khối lượng sản phẩm sản xuất thực tế đã hoàn
thành và tổng số chi phí thực tế phát sinh trong từng thời kỳ.
- Giá thành thực tế là chỉ tiêu phản ánh tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp.
- Là cơ sở xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy
nhiên, để đáp ứng yêu cầu quản lý và đảm bảo chỉ đạo sản xuất kịp thời địi hỏi kế
tốn tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm phải có kế hoạch giá thành.
1.2.2.2. Phân loại giá thành căn cứ vào nội dung chi phí tập hợp trong giá thành
Chia làm hai loại: Giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ
- Giá thành sản xuất (ZSX): Bao gồm những chi phí sản xuất sau:
+ Chi phí NVL trực tiếp

Footer Page 12 of 166.


Header Page 13 of 166.
+ Chi phí nhân cơng trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung
- Giá thành tồn bộ (Ztoàn bộ)
Giá thành toàn bộ của sản phẩm bao gồm tất cả các chi phí phát sinh trong q trình
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Giá thành toàn bộ là căn cứ để tính tốn, xác định lãi trước
thuế của doanh nghiệp.
Ztồn bộ = ZSX + Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
1.2.3.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn
- Điều kiện sử dụng: Phù hợp với công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín, tổ chức sản
xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục, chủng loại sản phẩm ít, đối tượng
tính giá thành tương ứng với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Kỳ tính giá thành định
kỳ hàng tháng (quý) phù hợp với kỳ báo cáo.
- Nếu doanh nghiệp khơng có sản phẩm dở dang hoặc ít và ổn định giữa các kỳ:
Ta có:

Z = C


Trong đó: Z : Tổng giá thành của sản phẩm hồn thành
C : Tổng chi phí sản xuất tập hợp trong kỳ cho đối tượng tính giá
- Nếu doanh nghiệp mà cuối kỳ có nhiều sản phẩm dở dang, không cố định và cần tổ
chức đánh giá sản phẩm dở dang.
Khi đó cơng thức là: Z = DĐK + C - DCK
Trong đó:

Z : Tổng giá thành

DĐK: Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ
DCK: Chi phí sản phẩm dở dang cuố
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị =
Khối lượng sản phẩm hoàn thành

Footer Page 13 of 166.


Header Page 14 of 166.
1.2.3.2. Phương pháp tính giá thành theo định mức
- Phương pháp này được áp dụng khi doanh nghiệp có hệ thống định mức kinh tế , kỹ
thuật hoàn chỉnh, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh đồng thời có hệ thống hạch
tốn được thiết kế tương ứng có khả năng cung cấp và phân tích thơng tin nhanh nhạy, đảm
bảo được độ tị cậy cần thiết.
- Cơng thức tính giá thành sản phẩm:

Phương pháp tính giá thành theo định mức có tác dụng kiểm tra thường xuyên, kịp
thời việc thực hiện các định mức kinh tế, kỹ thuật, phát hiện kịp thời và thông tin nhanh
chóng về các khoản chi phí vượt định mức để có biện pháp phát huy khả năng tiềm tàng,

phấn đấu tiết kiệm chi phí và giảm giá thành sản phẩm.

1.2.3.3. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
- Phương pháp này được áp dụng cho những doanh nghiệp sản xuất sản phẩm, lao vụ
theo đơn đặt hàng của khách hàng. Từng đơn đặt hàng là đối tượng hạch tốn chi phí sản
xuất và cũng là đối tượng tính giá thành; kỳ tính giá thành được xác định khi đơn đặt
hàng đã sản xuất hồn thành.
- Phương pháp tính: Khi đưa đơn đặt hàng vào sản xuất, kế toán phải mở ngay cho đơn
đặt hàng đó một bảng tính giá thành, những chi phí phát sinh trực tiếp cần được quy nạp
thẳng vào đơn đặt hàng.
* Với mỗi phương pháp tính giá thành như vậy, kế tốn đều phải lập bảng tính giá thành:
Bảng 1: Bảng tính giá thành giản đơn
Khoản mục

CPSX dở

CPSX phát

CPSXDD Tổng giá Giá
giá thành

chi phí

dang đầu kỳ

sinh trong kỳ

Cuối kỳ

Chi phí NVL tr

tiếp

Footer Page 14 of 166.

thành

đơn vị


Header Page 15 of 166.
Chi phí NC
trực tiếp
Chi phí SXC

Tổng

Bảng 2: Bảng tính giá thành theo định mức
Khoản mục

Giá thành Thay đổi

Chênh lệch đ Giá thành Giá thành

chi phí

định mức

mức

định mức


định mức

đơn vị

1.Chi phí NVLTT
2.Chi phí NCTT
3.Chi phí SXC
Cộng

1.3. Mối quan hệ giữa giá thành và chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất và giá thành là hai khái niện riêng biệt có nhưng mặt giống nhau và
khác nhau
- Giống nhau: Đều là biểu hiện bằng tiền của những hao phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra
cho hoạt động sản xuất. Chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ là căn cứ để tính giá
thành sản phẩm, cơng việc lao vụ đã hồn thành. Vì vậy, muốn tính giá thành sản
phẩm cho một đơn vị, một khối lượng phải căn cứ vào tồn bộ chi phí bỏ ra trong
q trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Khác nhau:

Footer Page 15 of 166.


Header Page 16 of 166.
Chi phí sản xuất

Giá thành sản phẩm

- Thể hiện lượng chi phí mà


- Thể hiện lượng chi phí để hồn

doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ

thành việc sản xuất và tiêu thụ một

sản phẩm trong một thời kỳ nhất định

đơn vị hay một khối lượng sản phẩm

- Luôn gắn với từng thời kỳ đã phát

nhất định

sinh chi phí

- Gắn với khối lượng sản phẩm, cơng

- Bao gồm cả những chi phí sản xuất

việc lao vụ đã sản xuất hoàn thành

đã trả trước trong kỳ nhưng chưa phân bổ cho kỳ
- Chỉ liên quan đến chi phí phải trả
này và những chi phí phải trả kỳ trước

trong kỳ và chi phí phải trả trước

nhưng kỳ này mới phát sinh thực tế, không bao gồm
được phân bổ trong kỳ

chi phí trả trước của kỳ trước phân bổ cho kỳ này-và
Khơng liên quan đến chi phí sản
những chi phí trả kỳ này

xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ

nhưng thực tế chưa phát sinh…

và sản phẩm hỏng, nhưng lại liên quan đến

- Không chỉ liên quan đến sản phẩm đã

chi phí sản xuất sản phẩm dở dang kỳ

hồn thành mà cịn liên quan đến cả sản

trước chuyển sang.

phẩm dở dang, sản phẩm hỏng.

Footer Page 16 of 166.


Header Page 17 of 166.

1.4. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Căn cứ vào đặc điểm quy trình cơng nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của
doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản
phẩm.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp

chi phí sản xuất và bằng phương pháp thích hợp đã lựa chọn, cung cấp kịp thời
những số liệu, thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí, yếu tố chi phí quy định,
xác định đúng đắn chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính giá thành và giá thành đơn vị
của đối tượng tính giá thành theo đúng khoản mục quy định và đúng kỳ tính giá
thành đã xác định.
- Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành cho lãnh đạo doanh
nghiệp, tiến hành phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá
thành sản phẩm- phát hiện khả năng tiềm tàng, đề xuất biện phapó thích hợp để phấn
đấu khơng ngừng tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
1.5 Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
1.5.1. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL trực tiếp
Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ được tính tốn theo chi phí
NVL trực tiếp, cịn các chi phí khác tính hết cho sản phẩm hoàn thành. Phương pháp này áp
dụng trong trường hợp chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm (thơng
thường > 70%).
Cơng thức tính:
Dck =

Ddk  C
xQd
Qht  Qd

Trong đó: Dck , Ddk : chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, đầu kỳ
C

: chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ

Footer Page 17 of 166.



Header Page 18 of 166.

Qht

: số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ

Qd

: số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp này có ưu điểm là tính tốn đơn giản,

nhanh chóng. Nhưng nhược điểm là thiếu chính xác và bỏ qua các chi phí khác nên chỉ áp
dụng khi chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn.
1.5.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành
tương tương
Theo phương pháp này, trước hết phải tính đổi sản phẩm dở dang thành sản phẩm
hoàn thành tương đương căn cứ vào mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang. Phương
pháp này áp dụng trong trường hợp sản phẩm có tỷ trọng chi phí NVL trực tiếp trong tổng
chi phí khơng lớn lắm, các chi phí khác chiếm tỷ trọng tương đối đồng đều và đáng kể trong
giá thành, khối lượng sản phẩm dở dang lớn và không đều trong kỳ.
Quy đổi sản phẩm dở dang ra thành tương đương theo công thức:
Q’d = Qd x H
Q’d - Số lượng sản phẩm làm dở tương đương
Qd - Số lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ
H - Tỷ lệ % hoàn thành
Từ đó ta xác định chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ theo công thức:
Dck =

Ddk  C

xQ' d
Qht  Q ' d

Trong đó : Dck , Ddk : chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ, đầu kỳ
C : chi phí phát sinh trong kỳ
Qht : số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Qd’ : số lượng sản phẩm làm dở tương đương

Footer Page 18 of 166.


Header Page 19 of 166.

Ưu điểm của phương pháp này là cho kết quả tương đối chính xác vì tất cả các
chi phí đều được xác định theo mức độ hoàn thành. Nhưng nhược điểm của phương
pháp này là rất phức tạp, tốn nhiều thời gian, khi kiểm kê sản phẩm dở dang phải xác
định mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang từng bước.
1.5.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức
Phương pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm đã xác định được mức
chi phí sản xuất hợp lý hoặc đã thực hiện phương pháp tính giá thành theo định mức.
Nội dung: Đối với sản phẩm làm dở chỉ tính theo chi phí định mức. Căn cứ vào
khối lượng sản phẩm dở dang của từng công đoạn tổng hợp lại cho toàn bộ sản phẩm
làm dở.
Doanh nghiệp sản xuất khơng chỉ có những sản phẩm dở dang giữa các tháng
mà trong q trình sản xuất khơng thể khơng có những thiệt hại sản phẩm hỏng. sản
phẩm hỏng có thể ở giai đoạn đầu, giai đoạn sau và giai đoạn cuối cùng quy trình cơng
nghệ. Nhưng cho dù ở giai đoạn nào thì doanh nghiệp cũng phải bỏ một phần hoặc
tồn bộ chi phí sản xuất vào đó.
Vậy sản phẩm hỏng là những sản phẩm doanh nghiệp sản xuất ra không đảm
bảo đúng quy cách, phẩm chất và những tiêu chuẩn kỹ thuật đã quy định và không sử

dụng đúng cơng dụng quy định hoặc muốn sửa chữa thì phải bỏ thêm chi phí để sửa
chữa.
Người ta căn cứ vào tính chất mức độ hỏng của sản phẩm hỏng chia làm hai loại:
- Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được
- Sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được
1.6.

Đặc điểm của hoạt động dịch vụ vận tải
Vận tải là ngành sản xuất đặc biệt, sản phẩm vận tải là q trình di chuyển hàng

hố, hành khách từ nơi này đến nơi khác và được đo bằng các chỉ tiêu như tấn, km,
hàng hoá vận chuyển và người.

Footer Page 19 of 166.


Header Page 20 of 166.

Tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ vận tải có những đặc điểm cơ
bản sau:
- Doanh nghiệp vận tải quản lý quá trình sản xuất theo nhiều khâu khác nhau như
giao dịch, hợp đồng vận chuyển hàng hoá hoặc vận chuyển hành khách, thanh
toán các hợp đồng, lập kế hoạch điều vận và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch
điều vận.
- Kế hoạch tác nghiệp cần phải cụ thể hoá cho từng ngày, tuần, định kỳ ngắn…
Do lái xe và phương tiện làm việc chủ yếu ở bên ngồi doanh nghiệp nên q
trình quản lý phải rất cụ thể, phải xây dựng được chế độ vật chất rõ ràng, vận
dụng cơ chế khoán hợp lý.
- Phương tiện vận tải là TSCĐ chủ yếu và khơng thể thiếu trong q trình thực
hiện dịch vụ vận tải. Các phương tiện này bao gồm nhiều loại có tính năng, tác

dụng, hiệu suất và mức độ tiêu hao nhiên liệu, năng lượng khác nhau. Điều này
ảnh hưởng lớn đến chi phí và doanh thu dịch vụ.
- Việc khai thác vận chuyển phụ thuộc khá lớn vào cơ sở hạ tầng, đường sá, cầu
phà và điều kiện địa lý, khí hậu.
Ngành vận tải bao gồm nhiều loại hình hoạt động như vận tải ô tô, vận tải
đường sắt, vận tải đường biển, đường sông, vận tải hàng không, vận tải thơ sơ… Mỗi
loại hình vận tải nói trên đều có những đặc điểm, đặc thù chi phối đến cơng tác kế tốn
chi phí và tính giá thành sản phẩm. Vì vậy các nhà quản lý trong ngành vận tải nói
chung và các doanh nghiệp vận tải nói riêng cần phải chú ý đến những đặc điểm, đặc
thù đó để vận dụng vào cơng tác quản lý có hiệu quả.
1.6.1.Chi phí dịch vụ vận tải
Trong q trình thực hiện dịch vụ vận tải, các doanh nghiệp vận tải cũng phải
kết hợp 3 yếu tố cơ bản để hoàn thành dịch vụ vận tải, đó là sức lao động, tư liệu lao
động và đối tượng lao động

Footer Page 20 of 166.


Header Page 21 of 166.

Song do đặc điểm của sản phẩm vận tải là khơng có hình thái vật chất mà chỉ là
việc di chuyển hàng hoá, hành khách từ địa điểm này sang địa điểm khác, không làm
tăng giá trị sử dụng mới cho xã hội. Vì vậy chi phí vận tải mang tính đặc thù và sự
tham gia của các yếu tố chi phí vào q trình vận tải cũng khác với các ngành sản xuất
vật chất khác.
Chi phí vận tải là biểu hiện bằng tiền của những hao phí lao động sống cần thiết
và lao động vật hố chi ra cho q trình hoạt động dịch vụ vận tải trong một kỳ nhất
định.
1.6.2.Giá thành dịch vụ vận tải
Giá thành dịch vụ vận tải là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh công tác quản lý

của doanh nghiệp vận tải. Thơng qua chỉ tiêu giá thành có thể xác định hiệu quả của
việc sử dụng nguồn nhân tài, vật lực trong doanh nghiệp cũng như đánh giá một cách
có cơ sở các biện pháp tổ chức quản lý, ký thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong
quá trình hồn thành các dịch vụ cho khách hàng. Giá thành vận tải là giới hạn bù đắp
chi phí vận tải, là căn cứ để xác định khả năng bù đắp chi phí trong q trình thực hiện
dịch vụ vận tải. Giá thành vận tải còn là căn cứ để lập giá kinh doanh vận tải, là xuất
phát điểm để xác định giá cả cước phí dịch vụ.

Chương II: Thực tế cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Cơng ty Cổ phần vận tải và dịch vụ
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Cơng ty Cổ phần vận tải và dịch vụ
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay các loại hình dịch vụ phát triển rất phong
phú và đa dạng. Vì thế, địi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ phải phấn đấu
hơn nữa nhằm góp phần thúc đẩy nền kinh tế trong nước phát triển và có thể hồ nhập
với nền kinh tế các nước khác. Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ là một công ty nhỏ
mới đi vào hoạt động được hơn 5 năm, nhưng đã khẳng định được vị trí của mình trên
thị trường.

Footer Page 21 of 166.


Header Page 22 of 166.

- Từ năm 1997 đến năm 1999, cơng ty là đơn vị hạch tốn phụ thuộc của: “Công
ty vận tải và đại lý vận tải” được thành lập theo quyết định số 25/QĐTC ngày
26/2/1997 với tên gọi: “Trung tâm vận tải và dịch vụ”.
- Từ năm 2000 đến nay: “Trung tâm vận tải và dịch vụ” chuyển thành: “Công ty
Cổ phần vận tải và dịch vụ” theo quyết định số 26/2000- QĐ của Bộ nông nghiệp và
phát triển nông thôn ngày 1/3/2000.

Giấy phép kinh doanh số 010003103 do Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày
21/1/2000.
Tên gọi: Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ .
Tên gọi quốc tế: Transportation and Service Joint – Stock company
Tên giao dịch đối ngoại viết tắt: T&S
Trụ sở chính của cơng ty đặt tại km12 + 300, Quốc lộ 1A- Thanh Trì - Hà Nội.
Chuyển thành cơng ty cổ phần với vốn điều lệ là 23.000 triệu đồng. Chia làm
23.000 cổ phần, trong đó:
Tỷ lệ cổ phần Nhà nước: 15% vốn điều lệ (3450 cổ phần)
Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong công ty: 74% vốn điều lệ (17.050
cổ phần)
Tỷ lệ cổ phần bán cho các đối tượng ngồi cơng ty: 11% vốn điều lệ (2.500 cổ
phần).
Ngành nghề kinh doanh:
Vận tải và đại lý vận tải bằng ô tô
Đại lý bán hàng
Kinh doanh kho bãi
Bảo dưỡng sửa chữa ô tô
Sau hơn 5 năm đi vào hoạt động, công ty đã đạt được một số kết quả sau:
Bảng: Một số chỉ tiêu tổng hợp của Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ qua 2 năm
2003-2004
STT

Chỉ tiêu

Footer Page 22 of 166.

Đơn vị tính

Năm 2003


Năm 2004


Header Page 23 of 166.

1

Tổng doanh thu

1000đ

30.000.000

40.000.000

2

Tổng LN trước thuế

1000đ

1.168.045

1.357.699

3

Nộp NS Nhà nước


1000đ

373.775

380.156

4

Vốn kinh doanh

1000đ

2.600.000

2.700.000

5

Tổng lao động

1000đ

68

90

6

Thu nhập bình quân


1000đ/người/tháng 1.400

1.600

(Nguồn:Báo cáo tài chính 2003-2004)
Qua bảng số liệu trên ta thấy: Tình hình sản xuất kinh doanh của Cơng ty Cổ
phần vận tải và dịch vụ là tương đối đạt hiệu của.
+ Tổng doanh thu năm 2004 so với năm 2003 tăng 10.000.000.000 đồng tương ứng vứi
tỷ lệ tăng là 33%,đây là tỷ lệ tăng khá cầom công ty đã đạt được.
+ Tổng lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2004 so với năm 2003 tăng 189.654.000
đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 16,2%.
+ Phần nộp ngân sách cho Nhà nước cũng tăng 6.381.000 đồng tương ứng với tỷ lệ
tăng là 1,7%.
+ Nguồn vốn kinh doanh của công ty cũng tăng 100.000.000 đồng của năm 2004 so
với năm 2003 tương ứng với tỷ lệ tăng là 3,8%.
+ Tổng lao động của công ty năm 2004 so với năm 2003 tăng 22 người. Thu nhập bình
quân người/tháng năm 2004 so với năm 2003 tăng 14,3%. Điều này thể hiện công ty
luôn quan tâm, chăm lo và nâng cao đời sống cho người lao động.
Tất cả các chỉ tiêu công ty đặt ra đều đạt kết quả năm sau cao hơn năm trước.
Đây là một thành công lớn mà công ty đã đạt được. Từ kết quả trên cho thấy, công ty
còn phát triển mạnh ở những năm tiếp theo, khẳng định vị trí của mình trên thị trường.
2.1.2. Đặc điểm về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản
lý của Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ.
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần
vận tải và dịch vụ.

Footer Page 23 of 166.


Header Page 24 of 166.


Vận tải là ngành sản xuất vật chất đặc biệt, sản phẩm vận tải được hình thành
bằng q trình di chuyển hàng hố từ nơi này đến nơi khác và được đo bằng các chỉ
tiêu tấn, km, hàng hoá vận chuyển.
Việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty Cổ phần vận tải và dịch
vụ có những đặc điểm sau:
- Cơng ty quản lý quá trình hoạt động theo nhiều khâu khác nhau như giao dịch,
hợp đồng vận chuyển hàng hoá,thanh toán cá hợp đồng, lập kế hoạch điều vận,
kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch điều vận.
- Các kế hoạch được cơng ty cụ thể hố từng ngày,tuần, định kỳ ngắn. Các xe và
phương tiện vận tải làm việc ở bên ngồi cơng ty là chủ yếu do đó cơng ty đã
xây dựng chế độ vật chất rõ ràng, vận dụng cơ chế khốn, thưởng về hồn thành
cơng việc một cách nhanh chóng, chính xác.
- Phương tiện vận tải (ơ tơ) chủ yếu là TSCĐ, quan trọng trong quá trình thực
hiện dịch vụ vận tải, do đó cơng ty phải quan tâm theo dõi một cách chính xác
tình hình sử dụng, nguyên giá, chi phí khấu hao, tiêu hao năng lượng, hiệu suất
sử dụng của TSCĐ.
- Theo dõi các chuyến vận chuyển trên các tuyến đường xấu, cầu phà, điều kiện
khí hậu địa lý… để đảm bảo cho việc tập hợp chi phí, xác định giá thành dịch vụ
được chính xác.
Với các đặc điểm sản xuất như vậy, công ty luôn xác định được các vai trò,
nhiệm vụ cụ thể của mình để làm sao phục vụ được khách hàng một cách tốt
nhất, nâng cao uy tín của cơng ty trên thị trường, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành
dịch vụ vận tải.
2.1.2.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ.
Bộ máy quản lý của cơng ty có chức năng sau:
- Tổ chức sắp xếp nhân sự theo một cơ cấu khoa học, hợp lý của từng nhiệm vụ,
từng bộ phận.
- Tổ chức khai thác nguồn hàng,tìm kiếm thị trường.


Footer Page 24 of 166.


Header Page 25 of 166.

- Tổ chức cung cấp và xử lý thơng tin về tình hình tài sản và tài chính trong cơng
ty, tổ chức hệ thống kiểm sốt nội bộ có hiệu quả.
- Tổ chức cơ cấu của từng bộ phận một cách phù hợp nhằm đạt hiệu quả lao động
cao, thực hiện đầy đủ các chính sách nghĩa vụ với cấp trên,với nhà nước và các
tổ chức xã hội.
Là đơn vị hạch tốn độc lập và có con dấu riêng, có tư cách pháp nhân. Bộ máy
quản lý của cơng ty được xây dựng theo mơ hình trực tuyến chức năng. Bộ máy
quản lý của công ty được khái quát qua sơ đồ sau:

Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần
vận tải và dịch vụ

Đại hội đồng cổ
đơng

Ban kiểm sốt

Hội đồng quản
trị

Ban giám đốc

Phịn
g
kinh

doan
h

Phịn
g
vận
tải

Footer Page 25 of 166.

Phịn
g
đại

vận
tải

Phịn
g kỹ
thuậ
t
vật


Trun
g
tâm
bảo
hành


Phịn
g kế
tốn
tài
chín
h

Phịn
g tổ
chức
hành
chín
h


×