ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC
CHU HỒNG THẮNG
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP
Ở NGƯỜI NÙNG TRƯỞNG THÀNH TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN
VÀ HIỆU QUẢ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CAN THIỆP
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
THÁI NGUYÊN - 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC
CHU HỒNG THẮNG
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP
Ở NGƯỜI NÙNG TRƯỞNG THÀNH TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN
VÀ HIỆU QUẢ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CAN THIỆP
Chuyên ngành: Vệ sinh Xã hội học và Tổ chức Y tế
Mã số: 62.72.01.64
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS DƯƠNG HỒNG THÁI
2. TS. TRỊNH VĂN HÙNG
THÁI NGUYÊN - 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 01 năm 2017
Tác giả luận án
Chu Hồng Thắng
ii
LỜI CẢM ƠN
Để có được kết quả như ngày hôm nay, tôi xin trân trọng cảm ơn Đảng
ủy, Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các Phòng, Khoa, Bộ môn và các thầy
giáo, cô giáo, cán bộ Trường Đại học Y Dược - Đại học Thái Nguyên, đã
trang bị cho tôi kiến thức, tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận án.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn
chân thành PGS.TS Dương Hồng Thái và TS Trịnh Văn Hùng những người
thầy đã dành nhiều thời gian hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và định hướng cho
tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành Luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các phòng ban chức năng và
cán bộ, nhân viên Sở Y tế Thái Nguyên, Viện Trang thiết bị và Công trình y tế
- Bộ Y tế đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện
nghiên cứu trong Luận án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Trung tâm Y tế huyện Đồng
Hỷ và các Trạm Y tế xã Văn Hán, Tân Long của huyện đã tạo điều kiện thuận
lợi, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu tại địa phương để có
được kết quả nghiên cứu trong Luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, đồng nghiệp, những người bạn
thân thiết đã luôn giúp đỡ, động viên, khích lệ, chia sẻ khó khăn trong thời
gian tôi học tập để hoàn thành khóa học.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 01 năm 2017
Chu Hồng Thắng
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Tên đầy đủ
ATVSTP
: An toàn vệ sinh thực phẩm
BHYT
: Bảo hiểm y tế
BMI
: Chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index)
BV
: Bệnh viện
BVCSSK
: Bảo vệ chăm sóc sức khỏe
CBYT
: Cán bộ y tế
CSHQ
: Chỉ số hiệu quả
CSSK
: Chăm sóc sức khỏe
CSSKBĐ
: Chăm sóc sức khỏe ban đầu
CSYT
: Cơ sở y tế
CT
: Can thiệp
DTTS
: Dân tộc thiểu số
ĐT
: Điều trị
GDSK
: Giáo dục sức khoẻ
ĐT
: Điều trị
HA
: Huyết áp
HATT
: Huyết áp tâm thu
HATTr
: Huyết áp tâm trương
HQCT
: Hiệu quả can thiệp
KCB
: Khám chữa bệnh
KAP
: Kiến thức - Thái độ - Thực hành
(Knowlege Attiude Practice)
NCD
: Bệnh không lây nhiễm
NCT
: Người cao tuổi
iv
NCS
: Nghiên cứu sinh
NVYTTB
: Nhân viên y tế thôn bản
PTTT
: Phương tiện truyền thông
QL
: Quản lý
SL
: Số lượng
THA
: Tăng huyết áp
TL
: Tỷ lệ
TT-GDSK
: Truyền thông giáo dục sức khoẻ
TYT
: Trạm Y tế
YTNC
: Yếu tố nguy cơ
WC
: Vòng bụng
(Waist Circumfence)
WHO
: Tổ chức y tế thế giới
(Word Health Organization)
WHR
: Tỷ số vòng eo trên vòng mông
(Waist-Hip Raio)
v
MỤC LỤC
STT
Nội dung
Trang
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................................................................... iii
MỤC LỤC .......................................................................................................................................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ........................................................................................................................................... x
DANH MỤC HỘP .............................................................................................................................................................................. xi
ĐẶT VẤN ĐỀ
.............................................................................................................................................................................................
1
Chương 1. TỔNG QUAN ........................................................................................................................................................... 4
1.1. Tình hình tăng huyết áp hiện nay ...................................................................................................................... 4
1.1.1. Tình hình bệnh tăng huyết áp ở một số nước trên thế giới ...................................... 4
1.1.2. Tình hình bệnh tăng huyết áp ở Việt Nam ...................................................................................... 6
1.2. Các yếu tố nguy cơ của THA ..................................................................................................................................... 9
1.2.1. Một số yếu tố nguy cơ về hành vi lối sống ..................................................................................... 9
1.2.2. Yếu tố thuộc về môi trường sống ............................................................................................................. 15
1.2.3. Hệ thống y tế .......................................................................................................................................................................... 17
1.2.4. Yếu tố sinh học ................................................................................................................................................................... 17
1.2.5. Một vài nét về người dân tộc Nùng ....................................................................................................... 19
1.3. Các giải pháp phòng chống tăng huyết áp........................................................................................ 21
1.3.1. Xu hướng chủ động dự phòng THA hiện nay ........................................................................ 21
1.3.2. Huy động cộng đồng truyền thông phòng chống tăng huyết áp ................... 22
1.3.3. Một số giải pháp can thiệp cộng đồng phòng chống THA................................... 27
1.4. Một số thông tin về địa điểm nghiên cứu
1.4.1. Huyện Võ Nhai
..........................................................................................
31
...............................................................................................................................................................
31
1.4.2. Huyện Đồng Hỷ ............................................................................................................................................................... 31
vi
1.4.3. Xã Tân Long, huyện Đồng Hỷ
...................................................................................................................
32
1.4.4. Xã Văn Hán, huyện Đồng Hỷ ...................................................................................................................... 33
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 34
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu............................................................................... 34
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................................................................................ 34
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu................................................................................................................................................... 34
2.1.3. Thời gian nghiên cứu ................................................................................................................................................. 37
2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................................................................... 37
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu...................................................................................................................................................... 37
2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu định lượng ................................................................... 38
2.2.3. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu định tính ......................................................................... 42
2.2.4. Một số giải pháp can thiệp ................................................................................................................................. 42
2.2.5. Các chỉ số nghiên cứu ............................................................................................................................................... 47
2.2.6. Một số tiêu chuẩn đánh giá sử dụng trong nghiên cứu .............................................. 49
2.2.7. Phương pháp thu thập số liệu ..................................................................................................................... ..51
2.2.8. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................................................................................. 53
2.2.9. Phương pháp khống chế sai số ..................................................................................................................... 54
2.3. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu.................................................................................................................. 54
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................................................................. 55
3.1. Đặc điểm dịch tễ THA ở người Nùng trưởng thành (25-64 tuổi) tại các
điểm nghiên cứu ở tỉnh Thái Nguyên năm 2012 .................................................................................. 55
3.1.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
...............................................................................................................
55
3.1.2. Đặc điểm THA ở người Nùng trưởng thành ........................................................................... 58
3.2. Một số yếu tố nguy cơ THA ở người Nùng trưởng thành tại
Thái Nguyên ................................................................................................................................................................................................. 63
3.3. Hiệu quả một số giải pháp can thiệp cộng đồng ...................................................................... 72
3.3.1 Kết quả thực hiện hoạt động can thiệp................................................................................................ 72
3.3.2. Hiệu quả thay đổi kiến thức, thái độ, thực hành dự phòng THA
..............
77
vii
3.3.3. Hiệu quả thay đổi về phát hiện, quản lý điều trị THA ở TYT xã
.............
83
Chương 4. BÀN LUẬN .......................................................................................................................................................... 89
4.1. Đặc điểm dịch tễ THA ở người Nùng trưởng thành (25-64 tuổi) tại tỉnh
Thái Nguyên năm 2012........................................................................................................................................................... 89
4.2. Một số yếu tố nguy cơ THA ở người Nùng trưởng thành (25- 64 tuổi)
tại tỉnh Thái Nguyên. ....................................................................................................................................................................... 96
4.2.1. Một số yếu tố nguy cơ thuộc về đặc điểm cá nhân
........................................................
4.2.2. Một số yếu tố nguy cơ THA thuộc về đặc điểm gia đình
4.2.3. Yếu tố nguy cơ THA liên quan đến tiền sử gia đình
96
.....................................
97
...................................................
98
4.2.4. Một số yếu tố nguy cơ THA thuộc về hành vi sức khỏe
........................................
99
4.2.5. Yếu tố văn ảnh hóa hưởng đến THA của người Nùng trưởng thành (25 - 64 tuổi)
tại xã Văn Hán, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ...................................................... 105
4.3. Đánh giá hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống THA ở
người Nùng trưởng thành (25- 64 tuổi) tại xã Văn Hán, huyện Đồng Hỷ,
tỉnh Thái Nguyên .............................................................................................................................................................................. 107
4.3.1. Hiệu quả thay đổi kiến thức, thái độ, thực hành dự phòng THA ........ 107
4.3.2. Hiệu quả thay đổi về phát hiện, quản lý điều trị THA ở TYT xã ....... 115
4.4. Hạn chế của nghiên cứu .......................................................................................................................................... 119
KẾT LUẬN ............................................................................................................................................................................................... 121
KHUYẾN NGHỊ............................................................................................................................................................................... 122
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Cỡ mẫu và chọn mẫu hệ thống cho từng xã nghiên cứu ................................ 39
Bảng 2.2. Phân loại THA theo WHO (2003) và Bộ Y tế (2010)....................................... 50
Bảng 3.1. Thông tin chung về đặc điểm cá nhân của đối tượng nghiên cứu .............. 55
Bảng 3.2. Thông tin chung về đặc điểm hộ gia đình của đối tượng nghiên cứu............... 57
Bảng 3.3. Tỷ lệ và phân loại THA ở người Nùng trưởng thành ......................................... 58
Bảng 3.4. Tỷ lệ THA của người Nùng trưởng thành theo một số đặc
điểm cá nhân ................................................................................................................................................................. 59
Bảng 3.5. Tỷ lệ THA của người Nùng trưởng thành theo một số đặc
điểm hộ gia đình ........................................................................................................................................................ 60
Bảng 3.6. Tỷ lệ THA theo BMI của người Nùng trưởng thành .......................................... 61
Bảng 3.7. Kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống THA của người
Nùng trưởng thành
...............................................................................................................................................
61
Bảng 3.8. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu bệnh chứng ................................................................. 63
Bảng 3.9. Mối liên quan giữa trình độ học vấn và nghề nghiệp với THA ........... 63
Bảng 3.10. Mối liên quan giữa yếu tố gia đình với THA
...........................................................
Bảng 3.11. Mối liên quan giữa kiến thức, thái độ, thực hành với THA
Bảng 3.12. Nguy cơ thuộc về tiền sử gia đình người THA
64
................
65
.....................................................
66
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa thói quen ăn uống, sinh hoạt với THA ................... 67
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa sở thích ăn uống của người THA ................................... 68
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa sử dụng một số loại đồ uống với THA ................... 69
Bảng 3.16. Nguy cơ thuộc về thói quen luyện tập của người THA ............................. 69
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng (BMI ) và THA ................... 70
Bảng 3.18. Kết quả tập huấn cho các thành viên tham gia can thiệp........................... 74
Bảng 3.19. Kết quả hoạt động truyền thông phòng chống THA của các
thành viên tham gia can thiệp cộng đồng .............................................................................. 75
ix
Bảng 3.20. Kết quả theo dõi, giám sát các hoạt động can thiệp cộng đồng ....... 76
Bảng 3.21. Sự thay đổi kiến thức của người Nùng ở xã can thiệp (xã Văn Hán) ...... 77
Bảng 3.22. Sự thay đổi kiến thức của người Nùng ở xã đối chứng (xã
Tân Long) ........................................................................................................................................................................... 77
Bảng 3.23. Hiệu quả can thiệp đối với kiến thức phòng chống THA của
người Nùng ở hai xã nghiên cứu ..................................................................................................... 78
Bảng 3.24. Sự thay đổi tỷ lệ thái độ tốt của người Nùng ở xã can thiệp
(xã Văn Hán) .................................................................................................................................................................. 78
Bảng 3.25. Sự thay đổi tỷ lệ thái độ tốt của người Nùng ở xã đối chứng
(xã Tân Long) ............................................................................................................................................................... 79
Bảng 3.26. Hiệu quả can thiệp đối với thái độ phòng chống THA của
người Nùng ở hai xã nghiên cứu ....................................................................................................... 79
Bảng 3.27. Sự thay đổi thực hành về phòng chống THA ở xã can thiệp
(xã Văn Hán)
................................................................................................................................................................
80
Bảng 3.28. Sự thay đổi thực hành về phòng chống THA ở xã đối chứng
(xã Tân Long) ............................................................................................................................................................... 81
Bảng 3.29. Hiệu quả can thiệp đối với thực hành dự phòng THA của
người Nùng ở hai xã nghiên cứu ....................................................................................................... 82
Bảng 3.30. Đánh giá chung hiệu quả can thiệp đối với thực hành dự
phòng THA của người Nùng ở hai xã nghiên cứu ................................................... 82
Bảng 3.31. Thay đổi các chỉ số phát hiện, quản lý điều trị THA ở xã can
thiệp (xã Văn Hán) ................................................................................................................................................ 83
Bảng 3.32. Thay đổi các chỉ số phát hiện, quản lý điều trị THA ở xã đối chứng ......... 84
Bảng 3.33. Hiệu quả can thiệp đối với các chỉ số phát hiện, quản lý điều
trị THA của người Nùng ở hai xã nghiên cứu
..............................................................
85
Bảng 3.34. Sự thay đổi mức độ THA trước và sau can thiệp tại xã Văn Hán........ 86
Bảng 3.35. Sự thay đổi mức độ THA tại xã đối chứng (xã Tân Long)..................... 86
Bảng 3.36. Hiệu quả can thiệp đối với mức độ THA ở hai xã nghiên cứu ......... 87
x
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên ....................................... 35
Hình 2.2. Bản đồ hành chính huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên ..................................... 36
Hình 2.3. Sơ đồ nghiên cứu can thiệp so sánh trước sau và có đối chứng ........... 37
Hình 2.4. Chọn nhóm bệnh bằng phần mềm Epi info 6.04 ........................................................ 40
Hình 2.5. Sơ đồ tổ chức phòng chống tăng huyết áp tại cộng đồng .............................. 43
Biểu đồ 3.1. Phân loại tình trạng dinh dưỡng của người Nùng trưởng
thành theo BMI
..........................................................................................................................................................
56
Biểu đồ 3.2. So sánh thực hành về phòng chống THA của người Nùng ở
hai xã nghiên cứu sau can thiệp
.........................................................................................................
81
xi
DANH MỤC HỘP
Hộp 3.1. Thực trạng THA ở các cộng đồng người Nùng .............................................................. 62
Hộp 3.2. Một số phong tục tập quán của người Nùng có liên quan đến
phòng chống THA ................................................................................................................................................. 71
Hộp 3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến phòng chống tăng huyết áp cho
người Nùng........................................................................................................................................................................ 72
Hộp 3.4. Tính khả thi và bền vững của giải pháp can thiệp phòng chống
THA cho người Nùng ở xã Văn Hán.......................................................................................... 88
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp là bệnh lý phổ biến trên thế giới cũng như ở Việt Nam.
Tăng huyết áp là mối đe dọa rất lớn đối với sức khoẻ của con người, là
nguyên nhân gây tàn phế và tử vong hàng đầu trong bệnh tim mạch [70].
Theo Tổ chức Y tế thế giới, trên thế giới tỷ lệ mắc tăng huyết áp khoảng 10 15% dân số và ước tính đến 2025 vào khoảng 29% [117], [118]. Tại Hoa Kỳ,
hàng năm chi phí cho phòng chống tăng huyết áp mất trên 259 tỷ đô la Mỹ
[68]. Tỷ lệ tăng huyết áp rất cao và có xu hướng gia tăng nhanh chóng không
chỉ ở các nước có nền kinh tế phát triển mà ở cả các nước đang phát triển
[119]. Tăng huyết áp gây nhiều biến chứng nguy hiểm như tai biến mạch máu
não, suy tim, suy mạch vành, suy thận... phải điều trị lâu dài, cần sử dụng
thuốc và phương tiện kỹ thuật đắt tiền. Chính vì thế, tăng huyết áp còn được
gọi là “kẻ thù số một” vì những hậu quả nặng nề mà nó gây ra. Tăng huyết áp
cũng được nói đến như là “kẻ giết người thầm lặng” vì phần lớn những người
bị tăng huyết áp không biết mình đã bị tăng huyết áp [66]. Người bị tăng
huyết áp không những ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bản thân
người mắc bệnh, mà còn là gánh nặng cho gia đình và xã hội.
Ở Việt Nam, cùng với sự phát triển của công nghiệp hoá, đô thị hoá, tỷ
lệ bệnh lý tăng huyết áp cũng ngày một tăng cao [4], [10]. Nghiên cứu tại
cộng đồng của Viện Tim mạch Việt Nam cho thấy sự gia tăng của bệnh lý
tăng huyết áp ở người từ 25 tuổi trở lên trong cộng đồng tăng từ 11,7% năm
1992, lên 16,3% năm 2002 (ở 4 tỉnh phía Bắc) [3], [5] và 27,2% năm 2008 (cả
nước), cao ngang hàng với các nước trên thế giới [6]. Năm 2010, Lại Đức
Trường nghiên cứu tại tỉnh Thái Nguyên cho thấy tỷ lệ bệnh tăng huyết áp ở
người trưởng thành là 17,8% [56]. Nghiên cứu của Nguyễn Kim Kế ở thị xã
Hưng Yên năm 2013, tỷ lệ THA ở người cao tuổi là 28,2% [27]. Một nghiên
cứu mới đây cho thấy tỷ lệ tăng huyết áp ở người cao tuổi dân tộc thiểu số đã
lên đến 33,3% [23].
2
Tỷ lệ tăng huyết áp trong các nghiên cứu về dịch tễ học luôn vào khoảng
từ 20% đến 30% [6], [9], [78], [90], [111]. Dự báo trong những năm tới số
người mắc bệnh tăng huyết áp sẽ còn tăng. Có nhiều nguyên nhân, nguy cơ
dẫn đến sự gia tăng của bệnh tăng huyết áp như tuổi, hút thuốc, tập thể dục,
béo phì và yếu tố kinh tế - xã hội... Lối sống cũng là yếu tố ảnh hưởng đến
tăng huyết áp [39], [42], [94], [102]. Theo Tổ chức Y tế thế giới, khống chế
được những yếu tố nguy cơ có thể làm giảm được 80% tăng huyết áp [116].
Tập trung vào quản lý huyết áp tại cộng đồng bằng cách theo dõi đều, điều trị
đúng và đủ là những giải pháp phòng chống tăng huyết áp phù hợp ở cộng
đồng [66]. Vì vậy, song song với ban hành và thực hiện các chính sách về
kiểm soát yếu tố nguy cơ như tăng thuế thuốc lá, rượu bia, cấm hút thuốc nơi
công cộng, thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm…thì các sáng kiến xây dựng
các giải pháp phòng chống tăng huyết áp tại cộng đồng là vô cùng quan trọng
và cần thiết.
Người Nùng là một trong 53 dân tộc ít người ở Việt Nam. Với số lượng
khoảng 980.000 người, chủ yếu sinh sống ở miền núi phía Bắc [58]. Thái
Nguyên cũng là nơi có nhiều người Nùng sinh sống [59]. Người Nùng có
những nét văn hóa riêng, có nhiều phong tục tập quán, trong đó còn có những
tập quán không tốt cho sức khỏe ảnh hưởng đến tăng huyết áp [21], [22], [58].
Theo Hoàng Minh Nam, tỷ lệ tăng huyết áp ở người dân tộc Nùng Thái
Nguyên khá cao (25,5% người cao tuổi bị tăng huyết áp) [38]. Vấn đề tăng
huyết áp của người dân tộc Nùng có thể khác với người Kinh hay các dân tộc
thiểu số khác hay không? Yếu tố nguy cơ nào hay liệu các yếu tố văn hóa của
người Nùng như phong tục tập quán có ảnh hưởng đến vấn đề tăng huyết áp
của người Nùng hay không?…Và giải pháp nào để dự phòng có hiệu quả
bệnh tăng huyết áp cho người Nùng ở Thái Nguyên. Chính vì thế nhóm
nghiên cứu thực hiện đề tài: “Đặc điểm dịch tễ tăng huyết áp ở người Nùng
trưởng thành tại tỉnh Thái Nguyên và hiệu quả một số giải pháp can thiệp”
với các mục tiêu sau:
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
1- Xác định tỷ lệ tăng huyết áp ở người Nùng trưởng thành (25-64 tuổi)
tại tỉnh Thái Nguyên năm 2012.
2- Xác định một số yếu tố nguy cơ tăng huyết áp ở người Nùng trưởng
thành (25-64 tuổi) tại tỉnh Thái Nguyên.
3- Đánh giá hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống tăng huyết
áp ở người Nùng trưởng thành (25-64 tuổi) tại một xã của huyện Đồng Hỷ tỉnh
Thái Nguyên.
4
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Tình hình tăng huyết áp hiện nay
1.1.1. Tình hình bệnh tăng huyết áp ở một số nước trên thế giới
Tăng huyết áp (THA) trong cộng đồng ngày càng gia tăng và hiện tại
đang ở mức cao, đặc biệt các nước phát triển [119]. Tại các nước phát triển,
mô hình bệnh tật chuyển đổi từ các bệnh nhiễm trùng sang các bệnh không
nhiễm trùng, trong đó có THA. Theo Tổ chức Y tế thế giới (Word Health
Organization - WHO), THA là khi huyết áp tâm thu (HATT) ≥ 140 mmHg
và/hoặc huyết áp tâm trương (HATTr) ≥ 90 mmHg. THA là nguyên nhân
trung gian gây các bệnh lý tim mạch nguy hiểm (như tai biến mạch máu não TBMMN và nhồi máu cơ tim) và là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong của
các bệnh không lây nhiễm và có tới 30% tử vong là do nguyên nhân này
[119].
THA là một thách thức đối với y tế công cộng do tỷ lệ của bệnh ngày
một gia tăng, nhiều biến chứng về tim mạch nặng nề và bệnh thận đi kèm. Tỷ
lệ người trưởng thành bị THA trên toàn thế giới chiếm 26,4% vào năm 2000,
tương đương với 972 triệu người mắc bệnh. Tỷ lệ mắc bệnh ngày càng gia
tăng và dự đoán tỷ lệ này sẽ tăng lên đến 60% tương đương với 1,56 tỷ người
trưởng thành bị THA trên toàn thế giới vào năm 2025 [86], [117], [118].
Điều tra tại Hoa Kỳ trên đối tượng là người trưởng thành cho thấy tỷ lệ
huyết áp (HA) bình thường là 39%, 31% thuộc nhóm tiền THA và 29% là
THA [68], [78]. Tỷ lệ hiện mắc hiệu chỉnh theo tuổi ở nam là 39% so với nữ
23,1%. Nhưng tỷ lệ THA ở nam chỉ cao hơn ở nữ lứa tuổi trước 45 tuổi. Ở độ
tuổi 45 – 54 tuổi, tỷ lệ THA ở nữ bắt đầu nhỉnh hơn ở nam giới và ở các độ
tuổi lớn hơn tỷ lệ THA ở nữ cao hơn nam [68], [78]. THA được coi là nguyên
5
nhân chủ yếu hoặc góp phần chính trong 11,4% các ca tử vong ở Mỹ năm
2003. Trong vòng 10 năm (1993 - 2003), tỷ lệ tử vong do THA tăng 29,3%,
số ca tử vong tăng 56,1%. THA giai đoạn II trở lên (HA 160/95 mmHg)
làm tăng nguy cơ đột quỵ thêm 4 lần so với người có HA bình thường [68],
[78]. THA cũng tăng nguy cơ phát triển suy tim ứ huyết 2 - 3 lần. Năm 1999 2000 có tới 37,5 triệu lượt bệnh nhân phải đi khám vì THA tại Mỹ. Ước tính
chi phí trực tiếp và gián tiếp cho THA năm 2003 đã lên tới 65,3 tỷ USD [68],
[78]. Theo thống kê của Tổ chức y tế Thế giới năm 2005, tỷ lệ tử vong do
nguyên nhân tim mạch chiếm đến 30% trong tổng số các bệnh không lây
nhiễm [113].
Tỷ lệ mắc tăng huyết áp thay đổi ở các quốc gia như Indonesia 6-15%,
Malaysia 10-11%, Hà Lan là 37%, Pháp là 10-24%, Hoa Kỳ là 24%... [71],
[74], [83], [95], [107], [111]; Trung Quốc (2001) 27%; Thái Lan (2001)
20,5%; Châu Phi (2007) 21,3% [77], [85], [87], [103], [104].
Tỷ lệ THA ở người cao tuổi (NCT) rất cao. Nhiều nghiên cứu ở châu Âu
và Mỹ đã chỉ ra rằng tỷ lệ THA ở người cao tuổi trong khoảng 53% - 72%
[67]. Theo Sarah Yoon thì tỷ lệ người cao tuổi bị THA ở Mỹ vào khoảng 64%
vào năm 2008 và từ năm 1999-2008, tỷ lệ này có tăng nhẹ từ khoảng 62% đến
64% [120]. Theo một nghiên cứu ở Maracaibo, Venezuela thì tỷ lệ bệnh nhân
THA ở NCT chiếm 61,2%, trong đó nam giới có tỷ lệ THA cao hơn nữ giới
(67,4% so với 55,8%) [103]. Theo nghiên cứu của Shyamal Kumar Das
nghiên cứu tại vùng thành thị của Ấn Độ cho thấy, tỷ lệ đối tượng từ 60-69 bị
tiền THA là 48,8%, bị THA giai đoạn I là 48,2% và THA giai đoạn II là 41%,
trong khi đó thì đối với đối tượng từ 70 tuổi trở lên thì tỷ lệ bị tiền THA là
49,5%, THA giai đoạn I là 36,7%, THA giai đoạn II là 43,1%. Đồng thời
nhóm đối tượng từ 60-69 tuổi và trên 70 tuổi có nguy cơ bị THA giai đoạn I
cao gấp 5,22 lần và 3,07 lần so với nhóm đối tượng dưới 20 tuổi. Tỷ lệ bị
THA giai đoạn II ở 2 nhóm đối tượng này cao gấp 13,7 lần và 15,6 lần so
6
với nhóm đối tượng dưới 20 tuổi [74]. Tỷ lệ người cao tuổi bị THA tại Mỹ
vào năm 1999-2000 là 64,2%, vào năm 2001-2002 là 65,7% và vào năm
2003-2004 là 66,3% [96].
Trong một nghiên cứu khác về THA tại Ấn Độ và Bangladesh cho thấy
tỷ lệ người có thái độ tốt về việc cần thiết đánh giá tình trạng huyết áp của
mình thường xuyên chỉ đạt 44,7% và tỷ lệ thực hiện kiểm soát HA tốt chỉ
chiếm 25,6% [82]. Hay theo nghiên cứu của Prencipe M (2000) tại Italia thì
trong số người bị THA chỉ có 65,6% bệnh nhân nhận thức được tình trạng
THA của mình, 59,5% bệnh nhân được điều trị và chỉ có 10,5% bệnh nhân có
kiểm soát huyết áp [100].
1.1.2. Tình hình bệnh tăng huyết áp ở Việt Nam
Theo thống kê, bệnh tim - mạch là nguyên nhân thứ 2 gây tử vong tại các
bệnh viện. Trong các bệnh tim mạch, tăng huyết áp là bệnh phổ biến nhất và
gia tăng nhanh nhất. Các số liệu điều tra dịch tễ về THA cho thấy, tình hình
mắc bệnh này đang gia tăng mạnh mẽ [4], [10]. Theo thống kê của Đặng Văn
Chung năm 1960, tỷ lệ THA ở người lớn phía Bắc Việt Nam chỉ là 1%, hơn
30 năm sau (1992) theo điều tra trên toàn quốc của Trần Đỗ Trinh và cộng sự
thì tỷ lệ này đã 11,7%, tăng lên hơn 11 lần. Mười năm sau (2002), điều tra
dịch tễ học THA và các yếu tố nguy cơ tại 4 tỉnh phía Bắc Việt Nam ở người
dân từ 25 tuổi trở lên, tỷ lệ THA đã tăng đến 16,3%. Tỷ lệ THA ở vùng thành
thị là 22,7% cao hơn nhiều so với vùng nông thôn 12,3% [30]. Tại 8 tỉnh,
thành phố: tỷ lệ THA từ 25 tuổi trở lên là 25,1%, nghĩa là cứ 4 người trưởng
thành thì có 1 người bị THA (theo điều tra của Viện Tim mạch Việt Nam) [9],
[28]. Như vậy, với dân số theo tổng điều tra 2009 khoảng 86 triệu người [54],
Việt Nam ước tính có khoảng gần 7 triệu người bị THA, nếu không có các
biện pháp dự phòng và quản lý hữu hiệu thì đến năm 2025 sẽ có khoảng 10
triệu người bị THA [8].
7
Năm 2002, theo điều tra của Viện Tim mạch Việt Nam, tỷ lệ THA là
23,2%; theo số liệu điều tra y tế quốc gia năm 2001 - 2002 của Việt Nam, tỷ
lệ tăng huyết áp ở nam giới từ 16 tuổi trở lên là 15,1% và nữ giới là 13,5%
[5]. Điều tra của Viện Tim mạch Việt Nam về tần suất THA và các yếu tố
nguy cơ tại các tỉnh miền Bắc Việt Nam năm 2001 - 2002 (trên 5.012 người)
cho thấy tần suất THA ở người trưởng thành là 16,5%; trong đó THA độ 1, độ
2, độ 3 lần lượt là 10,2%; 4,2% và 1,9%. Tỷ lệ được điều trị thuốc hạ áp chỉ
chiếm 11,5%, trong số đó kiểm soát HA tốt (đưa HA về bình thường) chỉ
chiếm 19,1% [5]. Các yếu tố nguy cơ bao gồm: tuổi cao, giới nam, chỉ số khối
cơ thể tăng, béo bụng, chỉ số vòng bụng/vòng mông tăng, rối loạn đường máu,
rối loạn mỡ máu, uống nhiều rượu, tiền sử gia đình huyết thống trực hệ có
người THA [92], [101], [114], [115]. Yếu tố liên quan mạnh nhất đến THA là
tuổi và mức độ béo phì [40], [81], [89]. Tỷ lệ người dân hiểu biết đúng tất cả
các yếu tố nguy cơ chỉ chiếm 23% (18,8% nông thôn so với 29,5% ở thành
thị), trong khi hiểu biết sai về các yếu tố nguy cơ chiếm hơn 1/3 dân số
(44,1% ở nông thôn so với 27,1% ở thành thị) [26].
Theo điều tra mới nhất của Nguyễn Thị Hoàn ở Na Hang, tỉnh Tuyên
Quang, cho thấy tỷ lệ THA ở NCT dân tộc Tày rất cao chiếm tỷ lệ 33,3%
[23]. Kết quả điều tra năm 2002 cũng cho thấy, trong số người THA thì tỷ lệ
được điều trị còn rất thấp (11,7%). Trong số bệnh nhân được điều trị, chỉ có
19,1% số bệnh nhân được điều trị tốt [29]. THA có ở cả thành thị và nông
thôn, cả người nghèo và người có kinh tế khá. Một trong những biến chứng
nguy hiểm nhất của THA là đột quỵ, biến chứng này có thể gây tử vong hoặc
để lại di chứng nặng nề như mất ý thức, liệt nửa người…[119].
Ở Việt Nam hiện nay đã có nhiều nghiên cứu về THA ở người cao tuổi.
Các nghiên cứu này đều chỉ ra rằng tỷ lệ THA ở NCT là cao và có xu hướng
tăng lên theo từng năm. Theo Nguyễn Thanh Ngọc khi nghiên cứu tỷ lệ THA
của người cao tuổi ở phường Phương Mai, Đống Đa, Hà Nội cho kết quả là
8
37,6%; trong đó tỷ lệ THA ở nam giới là 48,5% và ở nữ giới là 32,4% [40].
Trong nghiên cứu ở Huế cho thấy tỷ lệ người cao tuổi bị THA tại xã Hương
Xuân, huyện Hương Trà là 38,9% [24] và tại xã Hương Vân, huyện Hương
Trà là 40,53% [32] và mức độ THA ở người cao tuổi theo các giai đoạn có xu
hướng: Mức độ nặng dần thì tỷ lệ mắc cũng giảm dần: như tỷ lệ THA độ I là
39,25%; THA độ II là 35,51% và THA độ III là 25,24% [39]. Nghiên cứu tại
tỉnh Long An, tỷ lệ người cao tuổi bị THA chiếm 52,5%; nhưng trong số
những bệnh nhân này thì số NCT có điều trị THA chiếm 76,6% và số người
cao tuổi kiểm soát tốt huyết áp chỉ chiếm có 10,6% [25]. Chính vì khả năng
kiểm soát huyết áp tại cộng đồng chưa tốt nên tỷ lệ NCT phải nhập viện vào
khoa nội tim mạch vì biến chứng TBMMN do THA chiếm tới 60,7%, còn do
THA đơn thuần chỉ chiếm 13%, do tác dụng phụ của thuốc: 0,7% và nguyên
nhân khác: 25,6% [15].
Nghiên cứu gần đây của Nguyễn Kim Kế ở Hưng Yên cho thấy: Tỷ lệ
THA ở người cao tuổi trung bình tại thị xã Hưng Yên là 28,2%, trong đó tỷ lệ
THA ở nam giới là 29,7%, nữ giới là 26,9%, tỷ lệ THA tăng dần theo tuổi:
nhóm tuổi 60-69 tuổi là 21,3%, nhóm tuổi 70-79 tuổi là 29,6% và nhóm tuổi
trên 80 tuổi là 44,9%; Tỷ lệ THA ở người cao tuổi cư trú tại các phường của
thị xã Hưng Yên (31,1%) cao hơn so với các xã (25,3%); Tỷ lệ THA giai
đoạn I là 15,5%, THA giai đoạn II là 12,7%, tiền THA là 17,2% [27].
Nguyễn Văn Phát nghiên cứu tình hình THA ở người cao tuổi dân tộc
thiểu số (chủ yếu là Mông, Dao, Tày, Nùng) ở xã Du Tiến, huyện Yên Minh,
tỉnh Hà Giang năm 2011 cho thấy: Tỷ lệ THA khá cao (40%), phân bố THA
theo tuổi: Nhóm tuổi cao nhất thì tỷ lệ bệnh cao nhất (57,1%); Nhóm tuổi thấp
nhất thì tỷ lệ THA cũng thấp nhất (33,3%); Nhóm nam có tỷ lệ bệnh THA cao
hơn nhóm nữ (tương ứng là 62,5% và 25%) [41].
Nguyễn Thị Hoàn nghiên cứu THA ở riêng người dân tộc Tày thuộc xã
Năng Khả, huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang năm 2015 với kết quả: Tỷ lệ
9
THA của người cao tuổi dân tộc Tày là 33,3%, phân bố theo tuổi: tỷ lệ THA
cao nhất là lứa tuổi ≥ 80 tuổi (43,8%), tiếp theo là lứa tuổi 70 – 79 tuổi
(37,5%), thấp nhất là lứa tuổi 60 – 69 tuổi (30,7%); Theo giới: Tỷ lệ THA
của NCT nam cao hơn nữ rõ rệt (42,9 % so với 29,3%). Theo trình độ học
vấn: người cao tuổi trình độ tiểu học trở xuống có tỷ lệ THA cao hơn
(38,8%); Theo điều kiện kinh tế, văn hóa xã hội: người cao tuổi ở gia đình
nghèo, sống trong nhà tạm và có phương tiện truyền thông thì tỷ lệ THA cao
hơn; Theo tình trạng tinh thần vật chất gia đình như người cao tuổi có cuộc
sống tinh thần, vật chất không thoải mái thì có tỷ lệ THA cao hơn [23].
1.2. Các yếu tố nguy cơ của tăng huyết áp
1.2.1. Một số yếu tố nguy cơ thuộc về hành vi lối sống
Các yếu tố nguy cơ (YTNC) thuộc về hành vi lối sống vô cùng quan
trọng trong THA [43]. Một số nước, ví dụ như Nhật Bản gọi bệnh lý THA là
bệnh liên quan đến lối sống. Kiểm soát tốt các YTNC này là cách hiệu quả
nhất trong phòng bệnh THA. Theo WHO, 80% bệnh tim- mạch có thể phòng
được thông qua thực hiện lối sống lành mạnh loại bỏ các YTNC [116].
1.2.1.1. Thói quen uống rượu
Theo WHO năm 2001, có khoảng 140 triệu người trên thế giới nghiện
rượu, 400 triệu người sử dụng rượu ở mức nguy hại, dẫn đến tai nạn và tử
vong. Ở Việt Nam, tỷ lệ lạm dụng rượu ước tính 8% dân số và 4% là nghiện
rượu [26]. Rượu được hấp thu nhanh qua đường tiêu hoá, chủ yếu đoạn đầu
ruột non và đạt hàm lượng trong máu cao nhất sau khi uống từ 30 đến 90
phút. Đã có một số nghiên cứu được báo cáo về sự liên quan của uống rượu
nhiều và THA, nhưng cơ chế của liên quan này vẫn còn chưa rõ ràng. Có
những ý kiến chưa thống nhất nhưng đa số thừa nhận uống nhiều rượu làm
THA. Một số nghiên cứu cho thấy THA ở 20 - 30% số người lạm dụng rượu.
Hơn nữa rượu còn có thể gây rối loạn nhịp tim, rối loạn điều hòa lipoprotein
10
và triglycerid, làm tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim và các bệnh lý về mạch máu
[72], [80], [115].
Uống nhiều rượu hay gây THA, càng uống nhiều HA càng cao. Vùng
nào tiêu thụ nhiều rượu, nhất là vùng người dân tộc thiểu số sinh sống, nơi đó
nhiều người bị THA [1]. Rượu uống nhiều còn làm mất hiệu quả của những
thuốc chữa THA. Qua điều tra dịch tễ học THA ở Việt Nam, trong 4 năm
(1989 - 1992) nhận thấy lạm dụng rượu ở người THA cao hơn những người
bình thường. Nghiên cứu của Phạm Gia Khải về dịch tễ học bệnh lý THA tại
Hà Nội năm 1999 thấy uống rượu có mối liên quan chặt chẽ với THA ở cả 2
giới [29]. Khoảng 10% trường hợp THA liên quan đến uống rượu. Uống rượu
thường xuyên trên 3 cốc/1ngày làm tăng nguy cơ mắc bệnh THA. Tăng huyết
áp thấy ở 20 - 30% số người lạm dụng rượu và rượu còn liên quan đến rối
loạn nhịp tim [72], [80], [115].
1.2.1.2. Ăn nhiều muối
Ở Nhật Bản, sau khi vận động nhân dân ăn ít muối, tỷ lệ mắc bệnh chảy
máu não giảm 40%, tắc mạch não giảm 24,6%. Một số nghiên cứu trước về
hiệu quả của chế độ muối khoáng tác động lên HA 24 giờ ở người lớn tuổi
THA: Chế độ ăn muối hàng ngày được điều chỉnh cho ít Na và tăng K, Mg
trong 6 tháng. Một máy đo HA tự động đo HA cứ 20 phút một lần vào ban
ngày và 30 phút một lần vào ban đêm. Nghiên cứu được làm trước và sau 6
tháng bắt đầu chế độ ăn này. Kết quả giảm ăn Na và ăn tăng cả K và Mg có
thể có tác dụng trong việc khống chế THA [69], [79], [98]. Các thử nghiệm
cho thấy rằng ăn nhiều muối (trên 14g/ngày) sẽ gây THA; trong khi ăn ít
muối (dưới 1g/ngày) gây giảm HA động mạch. Theo WHO nên ăn dưới
6g/ngày [112]. Hạn chế muối trong khẩu phần ăn hàng ngày là một trong
những biện pháp dễ nhất để phòng ngừa THA và là cách điều trị mà không
phải dùng thuốc tốt nhất.
11
Việt Nam ở vùng nhiệt đới, với trên 3000 km bờ biển, nhân dân ở các
vùng ven biển này chủ yếu là lao động thuần tuý nên họ có thói quen ăn mặn.
Vì vậy, tác động của chế độ ăn gây ra THA ở nước ta có thể là tác nhân có ý
nghĩa. Khi nghiên cứu ở tỉnh Nghệ An là nơi người dân hay ăn mặn, mỗi ngày
trung bình ăn 13,9g muối, thì tỷ lệ THA 17,9%, còn người dân ở Hà Nội ăn
nhạt hơn, chỉ có 10,5g muối thì chỉ có 10,6% bị THA [30]. Một số nghiên cứu
cho thấy: vùng ven biển ăn mặn có tỷ lệ THA cao rõ hơn ở vùng đồng bằng
và miền núi. Trong một điều tra dịch tễ học: so sánh 1.128 và 909 cặp đôi
giữa nhóm THA và nhóm đối chứng thấy rằng, tỷ lệ số người ăn mặn THA
cao hơn rõ rệt so với nhóm những người bình thường [53].
Theo WHO và Tổ chức tim mạch thế giới khuyến cáo người bình thường
chỉ nên tiêu thụ dưới 5g muối/người/ngày [79].
1.2.1.3. Béo phì
Một nghiên cứu ở châu Phi cho thấy ảnh hưởng của các yếu tố: trọng
lượng, chiều cao, vòng mông và vòng bụng tới THA. Kết quả cho thấy: 18%
sinh viên bị tăng cân có chỉ số khối cơ thể BMI (Body Mass Index) từ 25 đến
29,9), 6,5% béo phì (BMI 30) và 26,8% giảm cân. HA, BMI, WC (Waist
Circumference/vòng bụng), WHR (Waist-Hip Ratio/tỷ số vòng eo trên vòng
mông) đều tăng đáng kể cùng với tuổi. Chỉ có 1,6% sinh viên có THA, 1% hút
thuốc lá và 4,4% nghiện hút. Qua nghiên cứu cho thấy BMI, WC và WHR có
mối tương quan với HA và tuổi [104]. Tiêu chuẩn được gọi là béo phì khi: hoặc
BMI 27 (cho cả hai giới); hoặc WHR 0,95 (với nam) và 0,80 (với nữ);
hoặc WC 96cm (với nam) và 92 cm (với nữ) [60]. Một số nghiên cứu thấy
rằng: béo phì tính theo BMI có sự liên quan với THA ở cả hai giới [27], [45].
Trong nhiều nghiên cứu khác cũng nhận thấy béo phì có mối liên quan với
các mức HA. Nguy cơ THA ở người thừa cân, béo phì cao gấp 2 lần so với
người bình thường và cao gấp 3 lần so với người nhẹ cân [14], [36], [37],
[44].
12
Tại Việt Nam, trong nghiên cứu của Phạm Gia Khải và cộng sự cho thấy
WHR 0,80 có nguy cơ tương đối chặt chẽ (theo chiều thuận) với THA. Điều
này có nghĩa là vòng bụng càng to thì nguy cơ THA càng cao [28]. Ngoài ra,
trên các đối tượng béo phì có sự thay đổi bất lợi về các chỉ số sinh hoá như
tăng lipid máu toàn phần, tăng cholesterol ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ [60].
Ở những người béo phì có THA, chỉ cần giảm 5 kg là HA đã giảm nhiều.
Người ta tính rằng, nếu giảm 10 kg thì HA tâm thu có thể giảm từ 5 đến 20
mmHg, đồng thời còn có nhiều lợi ích khác như giảm tỷ lệ mắc bệnh đái tháo
đường, hạ lipid máu...
1.2.1.4. Thói quen hút thuốc lá
Tại Việt Nam, trong một nghiên cứu về dịch tễ học bệnh THA kết quả
cho thấy: ở nhóm người hút thuốc lá nhiều (trên 8 điếu/ngày) có tỷ lệ THA
cao hơn hẳn nhóm không hút thuốc lá, nhưng nếu hút thuốc lá dưới 8
điếu/ngày thì tỷ lệ THA giữa nhóm có hút thuốc lá và nhóm không hút thuốc
là không có sự khác biệt rõ ràng [30].
Năm 1998 - 1999, Phạm Gia Khải và cộng sự tại Hà Nội đã tiến hành
nghiên cứu trên các đối tượng nghiện thuốc lá, có 1.450 người chiếm tỷ lệ
19,03% (nam: 1.399 người chiếm 96,48%; nữ 51 người chiếm 3,51%). Số điếu
hút trung bình là 22,14 4,7 điếu/ngày tức khoảng 1 bao (20 điếu)/ngày/người.
Tỷ lệ THA chung ở nhóm những người nghiện thuốc lá là 15,86% [29].
Hút thuốc làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch lên gấp 2-3 lần [108].
Khi hít khói thuốc vào cơ thể sẽ gây ra một số tác động ngay lập tức lên tim
và mạch máu. Khói thuốc có thể gây ra loạn nhịp tim, nặng có thể gây ngoại
tâm thu thất và rung thất gây đột tử. Một tác động quan trọng khác là gây
THA cấp tính và THA dao động [105]. Những người hút thuốc có nguy cơ
mắc bệnh mạch vành gấp 2-4 lần và tử vong nhiều hơn khoảng 70% do bệnh
này. Nguy cơ của hút thuốc lá thụ động: Người thường xuyên hít phải khói
thuốc cũng bị mắc các bệnh giống như những người hút thuốc. Tiếp xúc với