Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Điều tra tăng trưởng làm cơ sở xây dựng biểu sản lượng rừng Keo lai (Acacia mangium x Acacia auriculiformis) trồng tại huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN KHÁNH CHUYÊN

ĐIỀU TRA TĂNG TRƢỞNG LÀM CƠ SỞ
XÂY DỰNG BIỂU SẢN LƢỢNG RỪNG KEO LAI
(Acacia mangium x Acacia auriculiformis) TRỒNG
TẠI HUYỆN HÒA AN, TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

THÁI NGUYÊN – 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN KHÁNH CHUYÊN

ĐIỀU TRA TĂNG TRƢỞNG LÀM CƠ SỞ
XÂY DỰNG BIỂU SẢN LƢỢNG RỪNG KEO LAI
(Acacia mangium x Acacia auriculiformis) TRỒNG
TẠI HUYỆN HÒA AN, TỈNH CAO BẰNG
: 60.62.02.01


LUẬN VĂN THẠ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
CHỮ KÝ PHÒNG ĐT

TS. NGUYỄN THANH TIẾN

CHỮ KÝ KHOA CHUYÊN MÔN

CHỮ KÝ GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN

THÁI NGUYÊN – 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu
và kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn chƣa từng đƣợc công bố ở các
nghiên cứu khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Khánh Chuyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chƣơng trình đào tạo Thạc sĩ khóa 2013 - 2015. Đƣợc sự
nhất trí, phân công của Khoa Lâm Nghiệp - Trƣờng Đại học Nông Lâm - Đại
học Thái Nguyên và sự đồng ý của giảng viên hƣớng dẫn TS. Nguyễn Thanh
Tiến tôi đã thực hiện đề tài: “Điều tra tăng trưởng làm cơ sở xây dựng biểu
sản lượng rừng Keo lai (Acacia mangium x Acacia auriculiformis) trồng tại
huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng”.
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận đƣợc sự
quan tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu trƣờng Đại học Nông Lâm, các thầy cô
giáo tham gia giảng dạy và trong Khoa Lâm Nghiệp, các cán bộ kiểm lâm Hạt
Kiểm lâm huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng, nhân dịp này tôi xin chân thành cảm
ơn về sự giúp đỡ quý báu đó.
Tôi xin chân thành cảm ơn giảng viên TS. Nguyễn Thanh Tiến đã tận
tình, quan tâm, chỉ bảo, giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn này.
Mặc dù có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất.
Song do mới làm quen với công tác nghiên cứu cũng nhƣ có phần hạn chế về
kiến thức và kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi những thiếu sót mà bản
thân chƣa nhận thấy đƣợc. Tôi rất mong sự góp ý của các thầy giáo, cô giáo
để đề tài hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Khánh Chuyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
4. Ý nghĩa đề tài ................................................................................................ 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................... 4
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .................................................................... 4
1.1.1. Khái quát về loài Keo lai......................................................................... 4
1.1.2. Những nghiên cứu trên thế giới .............................................................. 5
1.1.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................. 10
1.2. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 15
1.2.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 15
1.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 20
Chƣơng 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 24
2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 24
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 24
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 24
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 24

2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 24
2.3.1. Cách tiếp cận .......................................................................................... 24
2.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu hiện trƣờng ................................................... 25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv
2.3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu trong phòng .................................................. 27
2.3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu mối quan hệ giữa các đại lƣợng xây dựng
mô hình sản lƣợng ........................................................................................... 30
2.3.5. Phƣơng pháp kiểm tra thuần nhất phƣơng trình tuyến tính bậc nhất .... 31
2.3.6. Phƣơng pháp đánh giá và chọn phƣơng trình thích hợp để xây dựng
biểu sản lƣợng ................................................................................................. 31
2.3.7. Phƣơng pháp kiểm nghiệm kết quả ....................................................... 32
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 33
3.1. Tình hình sinh trƣởng, tăng trƣởng của rừng trồng Keo lai ..................... 33
3.1.1. Tăng trƣởng đƣờng kính lâm phần Keo lai theo tuổi ............................ 33
3.1.2. Tăng trƣởng chiều cao lâm phần Keo lai theo tuổi………...……........34
3.1.3. Tăng trƣởng trữ lƣợng lâm phần Keo lai theo tuổi ............................... 36
3.1.4. Tổng hợp các chỉ tiêu sinh trƣởng, tăng trƣởng của lâm phần ............. 39
3.2. Một số quy luật kết cấu và tƣơng quan lâm phần Keo lai tại Hòa An ..... 40
3.2.1. Quy luật kết cấu lâm phần N/D ............................................................. 40
3.2.2. Quy luật kết cấu lâm phần N/H ............................................................. 45
3.3. Xây dựng mối quan hệ giữa các chỉ tiêu sản lƣợng rừng với các nhân
tố điều tra ......................................................................................................... 48
3.3.1. Tổng hợp các chỉ tiêu sản lƣợng lâm phần keo lai tại Hòa An ............. 48
3.3.2. Xây dựng đƣờng kính bình quân lâm phần (Dg) .................................. 49
3.3.3. Xây dựng mô hình tổng tiết diện ngang lâm phần (G/ha) .................. 555

3.3.4. Xây dựng mô hình trữ lƣợng lâm phần (M/ha)................................... 621
3.3.5. Xây dựng mô hình tổng diện tích tán lâm phần (St/ha) ...................... 668
3.4. Đề xuất một số kiến nghị về công tác trồng cây Keo lai nguyên liệu
tại huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng ................................................................. 732
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 76
1. Kết luận ....................................................................................................... 76
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 79
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 822
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ,
cụm
từ viết
tắt
A
C1.3
D1.3
Dg
Dt
Dgo
G/ha
H0
Hvn
M/ha

N/ha
OTC
R
S%
St
Si
Sig
P
ZM
Zhvn
Zd1.3

Đơn
vị
tính
Năm
cm
cm
cm
M
cm
m2
m
m
m3
Cây

Nghĩa đầy đủ
Tuổi cây
Chu vi cây cách mặt đất 1,3m

Đƣờng kính cây cách mặt đất 1,3m
Đƣờng kính bình quân lâm phần
Đƣờng kính trung bình tán cây
Đƣờng kính bình quân tầng trội
Tổng tiết diện ngang lâm phần
Chiều cao bình quân trội
Chiều cao vút ngọn
Trữ lƣợng lâm phần
Mật độ cây của lâm phần
Ô tiêu chuẩn
Hệ số tƣơng quan
Sai số tƣơng đối
Diện tích tán lâm phần
Cấp năng suất của lâm phần
Kiểm tra chỉ số tồn tại các tham số của phƣơng trình
Độ đầy đủ của lâm phần
Lƣợng tăng trƣởng thƣờng xuyên hàng năm về trữ lƣợng
Lƣợng tăng trƣởng thƣờng xuyên hàng năm về chiều cao
Lƣợng tăng trƣởng thƣờng xuyên hàng năm về đƣờng kính 1,3m

m2

m3
m
cm

%

Là sai số tƣơng đối


M

Chỉ số đánh giá sự tồn tại của hệ số tƣơng quan
Lƣợng tăng trƣởng bình quân chung về trữ lƣợng

m3

d1.3

Lƣợng tăng trƣởng bình quân chung về đƣờng kính 1,3m

cm

Lƣợng tăng trƣởng bình quân chung về chiều cao

m

F

hvn
[1]

Số liệu tài liệu trích dẫn trong danh sách

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Dân số trung bình phân theo xã, thị trấn ........................................ 20
Bảng 2.1. Số lƣợng phân bố ÔTC lập ............................................................. 25
Bảng 2.2. Chỉnh lý liệt số N-D1.3 và tính tổng diện ngang lâm
phần .............258
Bảng 3.1. Tăng trƣởng đƣờng kính lâm phần Keo lai theo tuổi ..................... 33
Bảng 3.2. Tăng trƣởng chiều cao lâm phần Keo lai theo tuổi ........................ 35
Bảng 3.3. Tăng trƣởng về trữ lƣợng lâm phần Keo lai theo tuổi .................... 37
Bảng 3.4. Tổng hợp các chỉ tiêu điều tra lâm phần Keo lai tại Hòa An ......... 39
Bảng 3.5. Kết quả xác định phân bố thực nghiệm N/D tại huyện Hòa An,
tỉnh Cao Bằng ................................................................................. 41
Bảng 3.6. Kết quả lập phân bố thực nghiệm và các chỉ số đặc trƣng chiều
cao hvn rừng Keo lai tại huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng .................. 45
Bảng 3.7. Phân tích phƣơng sai 2 nhân tố chiều cao ở 3 xã nghiên cứu ........ 48
Bảng 3.8. Tổng hợp một số chỉ tiêu sản lƣợng lâm phần Keo lai................... 49
Bảng 3.9. Mối quan hệ giữa Dg với mật độ và D1.3 ........................................ 50
Bảng 3.10. Mối quan hệ giữa Dg với mật độ và tuổi .................................... 500
Bảng 3.11. Mối quan hệ giữa Dg với mật độ và chiều cao tầng trội ............ 511
Bảng 3.12. Hàm sinh trƣởng mô phỏng quan hệ Dg với D1.3 ......................... 52
Bảng 3.13. Hàm sinh trƣởng mô phỏng quan hệ Dg với mật độ .................... 53
Bảng 3.14. Hàm sinh trƣởng mô phỏng quan hệ Dg với Gi ........................... 54
Bảng 3.15. Mối quan hệ giữa G/ha với D1.3 và mật độ ................................. 555
Bảng 3.16. Mối quan hệ giữa G/ha với H0 và mật độ ..................................... 56
Bảng 3.17. Mối quan hệ giữa G/ha với LnN và H0......................................... 57
Bảng 3.18. Hàm sinh trƣởng mô phỏng quan hệ giữa G/ha với Dg0 .............. 58
Bảng 3.19. Hàm sinh trƣởng mô phỏng quan hệ giữa G/ha với LnN ............. 60
Bảng 3.20. Hàm sinh trƣởng mô phỏng quan hệ giữa G/ha với Dt ................ 61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





vii
Bảng 3.21. Mối quan hệ giữa M/ha với mật độ và D1.3 .................................. 62
Bảng 3.22. Mối quan hệ giữa M/ha với Dg và mật độ ................................... 63
Bảng 3.23. Mối quan hệ giữa M/ha với D1.3và Hvn ......................................... 63
Bảng 3.24. Hàm sinh trƣởng mô phỏng quan hệ M/ha với G/ha.................... 64
Bảng 3.25. Hàm sinh trƣởng mô phỏng quan hệ M/ha với tuổi (A)............... 65
Bảng 3.26. Hàm sinh trƣởng mô phỏng quan hệ M/ha với LnDg .................. 67
Bảng 3.27. Mối quan hệ giữa St/ha với Dg và LnN ....................................... 68
Bảng 3.28. Mối quan hệ giữa St/ha với Gi/ha và mật độ (N) ......................... 69
Bảng 3.29. Mối quan hệ giữa St/ha với D1.3 và mật độ (N) ............................ 69
Bảng 3.30. Hàm sinh trƣởng mô phỏng quan hệ St/ha với Dg ....................... 70
Bảng 3.31. Hàm sinh trƣởng mô phỏng quan hệ St/ha với tuổi (A) ............... 71
Bảng 3.32. Hàm sinh trƣởng mô phỏng quan hệ St/ha với Gi ...................... 721
Bảng 3.33. Kết quả lập phƣơng trình tƣơng quan giữa nhân tố điều tra và
chỉ tiêu sản lƣợng ............................................................................ 73
Bảng 3.34. Kết quả tính toán các chỉ tiêu điều tra cơ bản của các ô không
tham gia lập phƣơng trình ............................................................... 74
Bảng 3.35. Bảng kiểm tra giá trị thực nghiệm và giá trị lý thuyết cho từng
chỉ tiêu ............................................................................................. 74
Bảng 3.36. Bảng tính toán sai số cho từng chỉ tiêu......................................... 74
Bảng 3.37. Kết quả kiểm tra tính thích ứng của các mô hình sản lƣợng ........ 75

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Biểu đồ các chỉ số tăng trƣởng đƣờng kính lâm phần theo tuổi ..... 34
Hình 3.2. Biểu đồ các chỉ số tăng trƣởng chiều cao lâm phần theo tuổi ........ 36
Hình 3.3. Biểu đồ các chỉ số tăng trƣởng trữ lƣợng lâm phần theo tuổi......... 38
Hình 3.4. Biểu đồ nắn phân bố thực nghiệm N/D theo hàm Weibull của
một số OTC đại diện cho lâm phần Keo lai tại Hòa An ................. 44
Hình 3.5. Biểu đồ nắn phân bố thực nghiệm N/H tổng số cây trên các
OTC nghiên cứu rừng Keo lai tuổi 3 tại Hòa An ............................ 46
Hình 3.6. Biểu đồ nắn phân bố thực nghiệm N/H tổng số cây trên các
OTC nghiên cứu rừng Keo lai tuổi 4 tại Hòa An ............................ 47
Hình 3.7. Biểu đồ nắn phân bố thực nghiệm N/H tổng số cây ....................... 47
Hình 3.8. Biểu đồ thể hiện các đƣờng tƣơng quan theo các hàm khác nhau
giữa Dg với D1.3 .............................................................................. 53
Hình 3.9. Biểu đồ thể hiện các đƣờng tƣơng quan theo các hàm khác nhau
giữa Dg với mật độ ......................................................................... 54
Hình 3.10. Biểu đồ thể hiện các đƣờng tƣơng quan theo các hàm khác
nhau giữa Dg với Gi........................................................................ 55
Hình 3.11. Biểu đồ thể hiện các đƣờng tƣơng quan theo các hàm khác
nhau giữa Gi và Dg0 ........................................................................ 59
Hình 3.12. Biểu đồ thể hiện các đƣờng tƣơng quan theo các hàm khác
nhau giữa Gi và LnN....................................................................... 60
Hình 3.13. Biểu đồ thể hiện các đƣờng tƣơng quan theo các hàm khác
nhau giữa Gi và Dt .......................................................................... 61
Hình 3.14. Biểu đồ thể hiện các đƣờng tƣơng quan theo các hàm khác
nhau giữa M/ha với G/ha ................................................................ 65
Hình 3.15. Biểu đồ thể hiện các đƣờng tƣơng quan theo các hàm khác
nhau giữa M/ha với G/ha ................................................................ 66
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





ix
Hình 3.16. Biểu đồ thể hiện các đƣờng tƣơng quan theo các hàm khác
nhau giữa M/ha với LnDg ............................................................... 67
Hình 3.17. Biểu đồ thể hiện các đƣờng tƣơng quan theo các hàm khác
nhau giữa St/ha với Dg ................................................................... 70
Hình 3.18. Biểu đồ thể hiện các đƣờng tƣơng quan theo các hàm khác
nhau giữa St/ha với tuổi (A) ........................................................... 71
Hình 3.19. Biểu đồ thể hiện các đƣờng tƣơng quan theo các hàm khác
nhau giữa St/ha với Gi .................................................................... 72
Hình 3.20. Biểu đồ giá trị thực nghiệm và giá trị lý thuyết của chỉ tiêu
Dg, Gi, M và St ............................................................................... 76

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Với tình hình phát triển kinh tế - xã hội nhƣ hiện nay, nhu cầu gỗ cho xây
dựng và các nhu cầu khác trên thị trƣờng nội địa cũng đƣợc dự báo sẽ liên tục
tăng. Để đáp ứng nhu cầu sử dụng gỗ ngày càng tăng của xã hội và hƣớng
công nghiệp chế biến gỗ đến sự phát triển bền vững thì trồng rừng thâm canh
là biện pháp đƣợc các cơ quan quản lý nhà nƣớc và doanh nghiệp đặt ra từ
nhiều năm qua.
Trong hơn thập kỷ qua việc trồng rừng kinh tế đã đƣợc chú trọng. Những

loài cây trồng rừng kinh tế chủ yếu đó là những loài cây cho năng suất cao
nhƣ keo, bạch đàn, ... cây keo đƣợc trồng phổ biến nhất, gồm các loài: Keo lai,
Keo tai tƣợng, Keo lá tràm, ... đang đƣợc phát triển rộng rãi bởi tính ƣu việt
của nó. Những năm gần đây, việc đƣa cây Keo lai trồng ở nƣớc ta mang lại
hiệu quả kinh tế cao đã mở ra hƣớng phát triển kinh tế cho ngƣời ngƣời dân.
Cây Keo lai đƣợc đƣa vào trồng vừa rút ngắn chu kỳ kinh doanh, vừa cho
hiệu quả kinh tế cao, cải thiện môi trƣờng tốt.
Hiện nay cây Keo lai đã và đang đƣợc nhân giống theo nhiều phƣơng
pháp. Các nhà khoa học Việt Nam đã nhân đƣợc nhiều dòng khác nhau bao
gồm giống quốc gia và giống tiến bộ kỹ thuật. Tuy nhiên khi đƣa các dòng
giống vào sản xuất cần đƣợc khảo nghiệm trên từng địa phƣơng hoặc các điều
kiện lập địa khác nhau.
Trong những năm gần đây diện tích trồng rừng cây Keo lai tại huyện Hòa
An, tỉnh Cao Bằng ngày càng đƣợc mở rộng nhằm cung cấp nguyên liệu cho
nhà máy ván ép, ván dăm, gỗ bóc, xƣởng chế biến gỗ, sử dụng phục vụ cho
đời sống sinh hoạt của ngƣời dân. Tuy nhiên việc đánh giá khả năng sinh
trƣởng làm cơ sở khoa học cho việc xác định biện pháp kỹ thuật tác động
cũng nhƣ dự báo sản lƣợng của rừng là cần thiết.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
Mặc dù Keo lai đƣợc sự hỗ trợ của các tổ chức Quốc tế và chính sách phát
triển kinh tế của Đảng và Nhà nƣớc cũng nhƣ sự quan tâm chú ý của ngƣời
dân tới cây Keo lai khiến cho diện tích cây Keo lai không ngừng đƣợc tăng
lên. Song thật đáng tiếc rằng việc nghiên cứu về loài Keo lai hầu hết mới chỉ
dừng lại ở mức độ khảo nghiệm xuất xứ và chọn giống là chính. Một điều
đáng nói là ngƣời trồng Keo lai là để đáp ứng môi trƣờng sinh thái mà chƣa

biết hết tầm giá trị sản phẩm của cây Keo lai mang lại.
Để giúp những nhà sản xuất kinh doanh rừng Keo lai trong công tác điều
tra, đánh giá và nâng cao hiệu quả kinh doanh thì việc nghiên cứu nắm bắt
những quy luật khách quan tồn tại trong một phần thực tế và ứng dụng nó vào
trong việc xây dựng mô hình dự đoán sản lƣợng ... là rất quan trọng và cần
thiết. Riêng cây Keo lai cho đến nay các kết quả nghiên cứu mới chỉ thăm dò
mà chƣa có kết quả công bố về nghiên cứu sinh trƣởng và xây dựng mô hình
sản lƣợng.
Xuất phát từ thực tế trên và đƣợc sự nhất trí của phòng Đào tạo trƣờng
Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên và giảng viên hƣớng dẫn khoa học
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Điều tra tăng trưởng làm cơ sở xây
dựng biểu sản lượng rừng Keo lai (Acacia mangium x Acacia
auriculiformis) trồng tại huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng”.
2. Mục đích nghiên cứu
Cung cấp thêm những thông tin về sinh trƣởng và tính thích nghi của cây
Keo lai trồng tại huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng. Làm cơ sở đề xuất đƣợc một
số biện pháp kỹ thuật cũng nhƣ dự báo sản lƣợng rừng, phục vụ công tác
trồng rừng nguyên liệu cho địa phƣơng.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá đƣợc tình hình sinh trƣởng của rừng Keo lai theo tuổi thuộc
rừng sản xuất tại huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng.
- Phân tích đƣợc quy luật kết cấu, tƣơng quan của lâm phần Keo lai.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3
- Xây dựng đƣợc mối quan hệ giữa các nhân tố sản lƣợng làm cơ sở xây
dựng biểu sản lƣợng rừng Keo lai tại Hòa An.

- Đề xuất một số giải pháp áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả trồng rừng
thâm canh hiện nay.
4. Ý nghĩa đề tài
4.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu
Giúp học viên hiểu biết thêm về các kiến thức điều tra ngoài thực tế, nâng cao
kiến thức cả về lý thuyết và thực hành. Từ đó nâng cao trình độ, chuyên môn,
nghiệp vụ, kỹ thuật làm tiền đề cho mỗi học viên khi ra trƣờng có kiến thức vững
vàng áp dụng vào công tác khi tốt nghiệp ra trƣờng.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn sản xuất
- Kết quả nghiên cứu làm cơ sở để đề xuất những giải pháp kỹ thuật tối ƣu
nhằm nâng cao năng suất của rừng trồng Keo lai tại huyện Hòa An nói riêng
và tỉnh Cao Bằng nói chung.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Khái quát về loài Keo lai
Tên khoa học: Acacia mangium x Acacia auriculiformis
Họ thực vật: Đậu (Leguminosae)
Họ phụ: Trinh nữ (Mimosoidae)
1.1.1.1. Đặc điểm hình thái
Cây gỗ nhỡ, cao tới 25-30m, đƣờng kính tới 30-40cm, cao và to hơn Keo
tai tƣợng và Keo lá tràm, các đặc tính khác có dạng trung gian giữa 2 loài bố
mẹ. Thân thẳng, cành nhánh nhỏ, tỉa cành khá, tán dày và rậm. Từ khi hạt nẩy

mầm tới hơn 1 tháng hình thái lá cũng biến đổi theo 3 giai đoạn lá mầm, lá
thật và lá giả. Lá giả mọc cách tồn tại mãi. Chiều rộng lá hẹp hơn chiều rộng
lá Keo tai tƣợng nhƣng lớn hơn chiều rộng lá Keo lá tràm. Hoa tự bông 5-6
hoa/1 hoa tự, vàng nhạt mọc từng đôi ở nách lá. Quả đậu dẹt, khi non thẳng
khi già cuộn hình xoắn ốc. Mùa hoa tháng 3-4, quả chín tháng 7-8. Vỏ quả
cứng, khi chín màu xám và nứt. Mỗi quả có 5-7 hạt màu nâu đen, bóng. Một
kg hạt có 45.000-50.000 hạt, thu đƣợc từ 3-4 kg quả[23].
1
Keo lai tự nhiên đƣợc phát hiện lần đầu vào năm 1972 trong số các cây
Keo tai tƣợng trồng ven đƣờng ở Sabah - Malaixia. Ở Thái Lan đầu tiên cũng
tìm thấy Keo lai đƣợc trồng thành đám ở Muak-Lek, Salaburi. Ở nƣớc ta
giống keo lai ở Ba Vì có nguồn gốc cây mẹ là Keo tai tƣợng xuất xứ Pain-tree
bang Queensland - Australia. Cây bố là Keo lá tràm xuất xứ Darwin bang
Northern Territory - Ôxtrâylia. Ở Đông Nam Bộ hạt giống lấy từ cây mẹ Keo
tai tƣợng xuất xứ Mossman và cây bố Keo lá tràm cũng ở Ôxtrâylia nhƣng
không rõ xuất xứ. Về cơ bản các giống Keo lai đã phát hiện ở nƣớc ta đều có
cây mẹ cùng vùng sinh thái giống nhau: Vĩ độ 12o20’-16o20’ Bắc, kinh độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5
132o16’-145o,30’ Đông, lƣợng mƣa 800-1900mm. Keo lai có sức sinh trƣởng
nhanh hơn rõ rệt so với loài keo bố mẹ. Với một số dòng Keo lai đã chọn lọc
trồng thâm canh 3 tuổi đạt trung bình 8,6-9,8m về chiều cao, 9,8-11,4cm về
đƣờng kính, 19,4-27,2 m3/ha/năm về lƣợng sinh trƣởng và 50-77m3/ha về sản
lƣợng gỗ. Rừng Keo lai 7-8 tuổi đạt 150-200m3 gỗ/ha, có thể nhiều hơn 1,5-2
lần rừng Keo tai tƣợng và Keo lá tràm.[23]
1.1.2. Những nghiên cứu trên thế giới

1.1.2.1. Nghiên cứu về giống Keo lai
Keo lai là tên gọi tắt của giống lai tự nhiên giữa hai loài Keo tai tƣợng
(Acacia mangium) và Keo lá tràm (Acacia auriculiformis). Giống lai này
đƣợc Messrs Hepbum và Shim phát hiện năm 1972 trong những hàng cây
trồng ven đƣờng. Năm 1978 khi xem xét các mẫu tiêu bản thực vật ở
Queensland (Australia) Pedkey đã xác nhận đó là giống lai tự nhiên giữa Keo tai
tƣợng và Keo lá tràm. Trong tự nhiên Keo lai cũng đƣợc phát hiện ở Papu New
Guinea (Turn bull, 1986; Grinfin, 1988), dẫn theo Lê Đình Khả (1997)[8].
Nghiên cứu năm 1987 của Rufelds cho thấy tại miền Bắc Sabah - Malaisia, Keo
lai xuất hiện ở rừng Keo tai tƣợng 3-4 cây/ha còn Wong thì thấy xuất hiện tỷ lệ
1/500 cây. Năm 1991 Cyrin Pinso và Robert Nasi đã thấy tại Ulukukut cây lai tự
nhiện đời F1 sinh trƣởng khá hơn các cây xuất xứ của Keo tai tƣợng ở Sabah.
Các tác giả này cũng thấy rằng gỗ của cây Keo lai là trung gian giữa Keo tai
tƣợng và Keo lá tràm, có phẩm chất tốt hơn Keo tai tƣợng.
Tại Thái Lan (Kij Kar, 1992), Keo lai đƣợc tìm thấy ở vƣờn ƣơm Keo tai
tƣợng (lấy giống từ Malaisia) tại trạm nghiên cứu Jon - Pu của Viện nghiên
cứu Lâm nghiệp Đài Loan (Kiang Tao et al, 1989). Trong giai đoạn vƣờn ƣơm
Keo lai hình thành lá giả (Phylod) sớm hơn Keo tai tƣợng và muộn hơn Keo
lá tràm, dẫn theo Lê Đình Khả (1997)[8].
Keo lai đã đƣợc nghiên cứu nhân giống thành công bằng hom (Griffin,
1991). Tuy nhiên, trên thế giới vẫn chƣa có những nghiên cứu về tính chất vật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
lý và cơ học cũng nhƣ tính chất bột giấy của Keo lai và chƣa có những nghiên
cứu chọn lọc cây trội và khảo nghiệm dòng vô tính để từ đó tạo ra các dòng
tốt nhất để đƣa vào sản xuất (dẫn theo Lê Đình Khả, 1999)[10].

1.1.2.2. Nghiên cứu mô hình sinh trưởng
Vanclay, 1998; Pote' and Bartelink, 2002[28][27], Mô hình sinh trƣởng từ
những biểu đồ đơn giản nhất cho đến những phần mềm máy tính phức tạp đã
và đang là những công cụ quan trọng trong quản lý rừng. Sinh khối và hấp thụ
cacbon có thể đƣợc xác định bằng mô hình sinh trƣởng. Trên thế giới đã có rất
nhiều mô hình sinh trƣởng đã đƣợc phát triển và không thể tìm hiểu đƣợc
phƣơng pháp cụ thể của mỗi mô hình. Vì vậy cần phải xác định đƣợc những
điểm chung để phân loại mô hình (Vanclay, 1998)[28]. Rất nhiều tác giả đã cố
gắng để phân loại mô hình theo các nhóm khác nhau với những tiêu chuẩn
khác nhau (Pote' and Bartelink, 2002)[27]. Có thể phân loại mô hình thành
các dạng chính sau đây:
1. Mô hình động thái (process model), mô hình sinh lý học mô tả đầy đủ
các cơ chế hóa sinh, lý sinh trong hệ sinh thái và sinh vật (Constable
and Friend, 2000)[24].
2. Mô hình thực nghiệm/thống kê (empirical model) dựa trên những đo
đếm của sinh trƣởng và các điều kiện tự nhiên của thời điểm đo đếm
mà không xét đến các quá trình sinh lý học.
3. Mô hình hỗn hợp (hybrid/mixed model), kết hợp phƣơng pháp xây
dựng hai loại mô hình trên đây để xây dựng mô hình hỗn hợp.
Mô hình thực nghiệm đòi hỏi ít tham số (biến số) và có thể dễ dàng mô
phỏng sự đa dạng về quản lý cũng nhƣ xử lý lâm sinh, nó là công cụ định
lƣợng sử dụng có hiệu quả và phù hợp trong quản lý và lập kế hoạch quản lý
rừng (Landsberg and Gower, 1997; Vanclay and Skovsgaard, 1997; Vanclay,
1998)[25][28]. Phƣơng pháp này có thể phù hợp để dự đoán sản lƣợng ngắn
hạn trong khoảng thời gian mà các điều kiện tự nhiên cho sinh trƣởng của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





7
rừng đƣợc thu thập số liệu tạo nên mô hình vẫn chƣa thay đổi lớn. Mô hình
thực nghiệm thƣờng đƣợc thể hiện bằng các phƣơng trình quan hệ hoặc
phƣơng trình sinh trƣởng dựa trên số liệu sinh trƣởng đo đếm thực nghiệm mà
thông thƣờng không xét đến ảnh hƣởng trực tiếp của các yếu tố môi trƣờng, vì
các ảnh hƣởng này đƣợc coi nhƣ đã đƣợc tích hợp vào sinh trƣởng của cây.
Đối với mô hình thực nghiệm, các phƣơng trình sinh trƣởng và biểu sản lƣợng
có thể phát triển thành một biểu sản lƣợng sinh khối hoặc cacbon tƣơng ứng.
Tuy nhiên, mô hình sinh trƣởng thực nghiệm không đầy đủ. Chúng không thể
sử dụng để xác định hệ quả của những thay đổi của điều kiện môi trƣờng đến
hệ sinh thái và cây nhƣ sự tăng lên của nồng độ khí nhà kính, nhiệt độ, hoặc
chế độ nƣớc… (Landsberg and Gower, 1997; Peng et al, 2002)[26].
Mô hình động thái mô phỏng quá trình sinh trƣởng, với đầu vào là các yếu
tố cơ bản của sinh trƣởng nhƣ ánh sáng, nhiệt độ, dinh dƣỡng đất…, mô hình
hóa quá trình quang hợp, hô hấp và sự phân phát những sản phẩm của các quá
trình này trên rễ, thân và lá (Landsberg and Gower, 1997; Vanclay,
1998)[25][28]. Nó còn gọi là mô hình cơ giới (mechanistic model) hay mô
hình sinh lý học (physiological model). Mô hình động thái phức tạp hơn rất
nhiều so với mô hình thực nghiệm nhƣng có thể sử dụng để khám phá hệ quả
của sự thay đổi môi trƣờng đến hệ sinh thái, sinh vật (Dixon et al, 1990;
Landsberg and Gower, 1997)[24]. Tuy nhiên, mô hình động thái cần một số
lƣợng lớn các tham số (biến số) đầu vào, nhiều tham số lại không dễ đo, cần
thời gian dài để đo và/hoặc không thể đo đƣợc với cá điều kiện cơ sở vật chất
kỹ thuật ở các nƣớc đang phát triển (vd. Mô hình nổi tiếng CENTURY mô
phỏng động thái cacbon trong hệ sinh thái rừng và nông lâm kết hợp cần tới
hơn 600 tham số đầu vào (Ponce-Hernandez, 2004).
Hiện nay trên thế giới đã có rất nhiều mô hình động thái hay mô hình hỗn
hợp đƣợc xây dựng để mô phỏng quá trình phát triển của hệ sinh thái rừng
nhƣ BIOMASS, ProMod, 3 PG, Gen WTO, CO2Fix, CENTURY…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





8
(Landsberg and Gower, 1997; Snowdon et al, 2000; Schelhaas et al, 2001)[25].
Trong trƣờng hợp không đủ số liệu đầu vào thu thập đƣợc từ các quá trình tự
nhiên của hệ sinh thái và cây, để sử dụng các mô hình này, ngƣời ta phải sử
dụng hàng loạt các giả định (assumptions), chính vì vậy tính chính xác của
mô hình phụ thuộc rất nhiều vào các sự phù hợp của các giả định này đối với
đối tƣợng nghiên cứu.
1.1.2.3. Nghiên cứu về sinh trưởng
Pinso và Nasi (1991)[26], đánh giá Keo lai tại Sabah một cách tổng hợp
thấy cây lai có ƣu thế lai và ƣu thế lai này có thể chịu sự ảnh hƣởng của cả
yếu tố di truyền lẫn điều kiện lập địa. Họ cũng đánh giá đƣợc sinh trƣởng của
cây Keo lai tự nhiên đời F1 tốt hơn xuất xứ Sabah của Keo tai tƣợng, song
kém hơn xuất xứ ngoại lai nhƣ Oriomo (Papua New Guinea) hoặc Claudie
River (Queesland, Australia), còn sinh trƣởng của những cây đời F2 trở đi mặc
dầu có một số cây có khá hơn nhƣng không đồng đều so với trị số trung bình
và còn kém hơn cả Keo tai tƣợng.
Khảo sát của Cyril Pinso từ năm 1991 đã cho thấy Keo lai có rất nhiều đặc
trƣng nổi bật so với bố mẹ là nó sinh trƣởng nhanh, thân có độ thẳng trung
gian giữa hai loài bố và mẹ, chất lƣợng gỗ tốt hơn so với loài A.mangium.
Pinso và Nasi (1991)[26], đánh giá chỉ tiêu chất lƣợng của cây Keo lai thấy
rằng độ thẳng thân, đoạn thân dƣới cành, độ tròn đều của thân,... ở cây Keo lai
đều tốt hơn 2 loài keo bố mẹ và cho rằng Keo lai rất phù hợp cho trồng rừng
thƣơng mại. Cây Keo lai còn có ƣu điểm là có đỉnh ngọn sinh trƣởng tốt, thân
cây đơn trục và tỉa cành tự nhiên tốt (Pinyopusarerk, 1990).
Thành quả Keo lai đƣợc Hepburm và Shim phát hiện năm 1972 tại Sook,
Sabah và Malaysia (Trần Hậu Huệ, 1995). Năm 1976, Tham đã chứng minh

rằng A.mangium và A.Auriculifomis có thể thụ phấn chéo và kết quả tạo ra
cây lai có sinh trƣởng hơn hẳn bố mẹ chúng. Tại hội nghị Lâm nghiệp ở
Malaysia năm 1986, Rufeld và Lapongan đã trình bày phát hiện của họ về cây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
Keo lai (Lê Đình Khả, 1993) (Nguyễn Thị Lan Hƣơng, 2005) ), dẫn theo Trần
Thị Duyên (2008)[2].
Năm 1991, Unchin đã nghiên cứu chất lƣợng gỗ Keo lai, Giang và Liang
nghiên cứu cây Keo lai có nguồn gốc khác nhau bằng iozym (Trần Hậu Huệ,
1995). Kowanish năm 1972 ở Thái Lan đã nêu sự cần thiết nghiên cứu có
kiểm tra về thụ phấn chéo giữa A.Mangium và A.Auriculifomis. Năm 1987,
trung tâm hạt giống rừng Asean-Canada đã phát hiện hạt nhân đƣợc từ cây
A.Mangium trồng cạnh cây A.Auriculifomis mọc ra các cây con có đặc tính
khác bố mẹ chúng (Lê Đình Khả, 1993) ( Nguyễn Thị Lan Hƣơng, 2005).
Ponganat (1988) đã nhân hom thành công 8 dòng Keo lai và thấy tỷ suất sinh
trƣởng của Keo lai tốt hơn hẳn cha mẹ chúng (Lê Đình Khả, 1993) (Nguyễn
Thị Lan Hƣơng, 2005). Năm 1989, Wongmance đã báo cáo kết quả nhân
giống sinh dƣỡng thành công cây Keo lai cho rằng không khó khăn gì khi
nhân giống hom Keo lai, cây Keo lai giữ đƣợc đặc tính tốt, có sản lƣợng hạt
cao và tạo đƣợc hạt giống (Nguyễn Thanh Vân, 2003), dẫn theo Trần Thị
Duyên (2008)[2].
1.1.2.4. Nghiên cứu về lập địa trồng rừng
Một số nhà lâm nghiệp cho rằng, có thể dựa vào thực vật chỉ thị để đánh
giá lập địa (Husch B, 1982). Điều đó có nghĩa là, giữa thực vật và lập địa có
mối quan hệ qua lại, có thể thông qua mối quan hệ đó đánh giá lập địa, đánh
giá năng suất lâm phần, dẫn theo Vũ Tiến Hinh và Trần Văn Con, 2012[6]

Theo Vater (1925 - Đức) thì: “Lập địa nên hiểu là tất cả các yếu tố ngoại
cảnh thƣờng xuyên tác động tới sự sinh tồn và phát triển của thực vật”, cũng có
nghĩa là lập địa bao gồm tất cả các yếu tố nhƣ: khí hậu, địa hình, đất, sinh vật
tạo thành một quần lạc sinh địa. Tất cả các yếu tố trong quần lạc sinh địa có ảnh
hƣởng qua lại, tác động lẫn nhau và phụ thuộc vào nhau, trong đó con ngƣời có
vai trò đặc biệt quan trọng. Có thể hiểu lập địa nhƣ là nơi mà cây sinh sống và
phát triển hay là phạm vi không gian chứa đựng tất cả các yếu tố ngoại cảnh tác
động đến đời sống thực vật, dẫn theo Trần Công Quân (2011)[15].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
Tập hợp các kết quả nghiên cứu ở các nƣớc vùng nhiệt đới, tổ chức nông
lƣơng thế giới (FAO, 1984) đã chỉ ra rằng khả năng sinh trƣởng của rừng trồng,
đặc biệt là rừng trồng nguyên liệu công nghiệp phụ thuộc rất rõ vào 4 nhân tố
chủ yếu liên quan đến điều kiện lập địa là: Khí hậu, địa hình, loại đất và hiện
trạng thực bì, dẫn theo Trần Công Quân (2011)[15].
Khi nghiên cứu về sản lƣợng rừng trồng Bạch đàn ở Brazin, Golcalves
J.L.M và cs, (2004) cho rằng năng suất rừng trồng là sự “kết hôn” thích hợp
giữa kiểu gien với điều kiện lập địa và kĩ thuật canh tác. Ngoài ra, tác giả còn
chỉ cho thấy giới hạn của sản lƣợng rừng có liên quan tới các yếu tố môi trƣờng
theo thứ tự mức độ quan trọng nhƣ sau: Nƣớc > dinh dƣỡng > độ sâu tầng đất.
Theo Thoommson 1994, các loài keo và bạch đàn nên trồng với mật độ
1111cây/ha không ảnh hƣởng xấu tới sản lƣợng và chất lƣợng gỗ.
1.1.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam
1.1.3.1. Những nghiên cứu về giống Keo Lai
Ở nƣớc ta, Keo lai xuất hiện lác đác ở một số nơi ở Nam Bộ nhƣ Tân Tạo,
Trảng Bom, Sông Mây và Ba Vì (Hà Tây), Phú Thọ, Hòa Bình, Tuyên

Quang …(Lê Đình Khả, 1999)[10]. Những nghiên cứu cây Keo lai này đã
xuất hiện trong rừng Keo tai tƣợng với những tỷ lệ khác nhau. Ở các tỉnh
miền Nam là 3-4%, còn ở Ba Vì là 4-5%. Riêng giống lai tự nhiên tại Ba Vì
đƣợc xác định là Acacia Manggium (xuất xứ Daitree thuộc bang Queensland)
với Acacia Auriculiformis (xuất xứ Darwin thuộc bang Northern Terrtoria)
của Australia.
Keo lai đƣợc phát hiện và khảo nghiệm đợt 1 từ năm 1993-1995, đến năm
1996 Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng đã phối hợp với các đơn vị khác
tiếp tục nghiên cứu về Keo lai. Các nghiên cứu này là chọn lọc thêm các cây
trội Keo lai tự nhiên, xây dựng khảo nghiệm các dòng vô tính, tiến hành đánh
giá tiềm năng bột giấy của Keo lai cũng nhƣ tiến hành khảo nghiệm các dòng
Keo lai đƣợc lựa chọn ở các vùng sinh thái khác nhau (Lê Đình Khả, Phạm
Văn Tuấn, Nguyễn Văn Thảo và các cộng sự, 1999; Lê Đình Khả, 1999)[10].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
Kết quả cho thấy Keo lai có ƣu thế lai rõ rệt về sinh trƣởng so với Keo tai
tƣợng và Keo lá tràm, có nhiều đặc điểm hình thái trung gian giữa Keo tai
tƣợng và Keo lá tràm.
Khi cắt cây để tạo chồi thì Keo lai cho rất nhiều chồi (trung bình 289
hom/01 gốc). Các hom này có tỷ lệ ra rễ trung bình 47%, trong đó có 11 dòng
cho ra rễ từ 57-85%. Sai khác giữa các dòng về sinh trƣởng khá rõ. Một số
dòng vô tính sinh trƣởng rất nhanh nhƣng các chỉ tiêu chất lƣợng không đạt
yêu cầu, một số dòng vừa sinh trƣởng nhanh vừa có các chỉ tiêu chất lƣợng tốt
có thể nhân giống nhanh và số lƣợng nhiều đƣa vào sản xuất nhƣ các dòng
BV5, BV10, BV16, BV29, BV32. Nghiên cứu của Lê Đình Khả và các cộng
sự năm 1997[9], cho thấy không nên dùng hạt của Keo lai để trồng rừng mới.

Cây lai đời F1 có hình thái trung gian giữa hai loài bố, mẹ và đồng nhất tƣơng
đối về hình thái. Song khi sinh sản bằng hạt để cho thế hệ thứ hai (F2) lại bị
phân ly hình thái và bị thoái hóa, vì vậy khi trồng rừng bằng cây con mọc từ
hạt của cây F1 cây trồng sẽ bị phân hóa về sinh trƣởng và hình thái, đồng thời
ƣu thế lai cũng bị giảm xuống. Chính vì vậy, việc nhân giống bằng hom hoặc
nuôi cấy mô là phƣơng pháp bảo đảm nhất để ƣu thế lai đời F1.
1.1.3.2. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
Trong thời gian qua, nghiên cứu về cấu trúc rừng là một trong những nội
dung quan trọng nhằm đề xuất các giải pháp kỹ thuật phù hợp. Tuy nhiên, cấu
trúc rừng là một vấn đề có nội dung phong phú và đa dạng, cho nên chỉ những
đặc trƣng cấu trúc có liên quan đến đề tài mới đƣợc đề cập đến.
Những đặc điểm cấu trúc của các thảm thực vật rừng miền Bắc Việt Nam
trên cơ sở kết quả điều tra tổng quát về tình hình rừng miền Bắc Việt Nam từ
năm 1961 đến năm 1965 đã đƣợc chỉ ra bởi Trần Ngũ Phƣơng (1970)[14].
Nhân tố cấu trúc đầu tiên đƣợc nghiên cứu là tổ thành và thông qua đó một số
quy luật phát triển của các hệ sinh thái rừng đƣợc phát hiện và ứng dụng vào
thực tiễn sản xuất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
Trong thời gian qua, việc nghiên cứu cấu trúc rừng ở nƣớc ta đã có những
bƣớc phát triển nhanh chóng và có nhiều đóng góp nhằm nâng cao hiểu biết
về rừng, nâng cao hiệu quả trong nghiên cứu cũng nhƣ sản xuất kinh doanh
rừng. Tuy nhiên, các nghiên cứu về cấu trúc rừng gần đây thƣờng thiên về
việc mô hình hoá các quy luật kết cấu lâm phần và việc đề xuất các biện pháp
kỹ thuật tác động vào rừng thƣờng thiếu yếu tố sinh thái nên chƣa thực sự đáp
ứng mục tiêu kinh doanh rừng ổn định lâu dài. Bản chất của các biện pháp kỹ

thuật lâm sinh là giải quyết những mâu thuẫn sinh thái phát sinh trong quá
trình sống giữa các cây rừng và giữa cây rừng với môi trƣờng. Vì vậy, để đề
xuất đƣợc các biện pháp kỹ thuật lâm sinh chính xác, đòi hỏi phải nghiên cứu
cấu trúc rừng một cách đầy đủ và phải đứng trên quan điểm tổng hợp về sinh
thái học, lâm học và sản lƣợng.
1.1.3.3. Nghiên cứu về sinh trưởng
Nghiên cứu của Đoàn Ngọc Giao (2003)[4] cho thấy khảo nghiệm tại Ba
Vì (Hà Tây) ở phƣơng thức thâm canh Keo lai 78 tháng tuổi chiều cao vút
ngọn trung bình 15m, đƣờng kính trung bình D1,3 là 14,3 cm, thể tích thân cây
Keo lai đạt 172,2dm3/cây, gấp 1,42-1,48 lần Keo tai tƣợng và gấp 5,6-10,5 lần
thể tích thân cây Keo lá tràm. Khảo nghiệm tại Bình Thanh (Hòa Bình) ở
công thức thâm canh 7 tuổi, chiều cao trung bình cây Keo lai là 22,3m, đƣờng
kính trung bình D1,3 là 20,7 cm, thể tích thân cây Keo lai đạt 383,1 dm3/cây, ở
công thức quảng canh Keo lai có chiều cao 22,9 m, đƣờng kính D1,3 là 19,3cm,
thể tích thân cây là 344,2 dm3/cây. Khảo nghiệm tại Đại Lải (Vĩnh Phúc) ở đất
đồi lateritic nghèo dinh dƣỡng, có mùa đông lạnh, sau 6 năm tuổi ở công thức
thâm canh Hvn trung bình đạt 15,5m, D1,3 trung bình 11,7cm, thể tích thân
cây đạt 86,2 dm3/cây, trong đó thân cây Keo tai tƣợng là 16,2-31,3dm3/cây.
Khảo nghiệm tại Đông Hà (Quảng Trị) cho thấy 5,5 tuổi Hvn Keo lai là
16,7m, D1,3 trung bình 17,2cm, thể tích thân cây là 202dm3/cây.
Nghiên cứu so sánh tại rừng trồng ở Ba Vì đã cho thấy lúc 2,5 tuổi Keo lai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13
có chiều cao trung bình 4,5m, đƣờng kính ngang ngực trung bình từ 5,21cm,
trong khi Keo tai tƣợng có chiều cao là 2,77 m và đƣờng kính ngang ngực là
2,63m (Lê Đình Khả, Phạm Văn Tuấn, Nguyễn Đình Hải, 1993)[7].

So sánh cây Keo tai tƣợng với cây Keo lai, thì Keo lai có tỷ trọng gỗ lớn
hơn 13,2 - 23,5% trong lúc thể thể tích của nó lại lớn hơn Keo tai tƣợng rất
nhiều nên khối lƣợng gỗ lại càng lớn hơn Keo tai tƣợng. Còn so với Keo lá
tràm tại Đông Nam bộ thì tỷ trọng gỗ tuy kém (15,9%) song thể tích lại lớn
hơn nhiều nên khối lƣợng gỗ của nó vẫn lớn hơn hẳn Keo lá tràm, theo Lê
Đình Khả và cộng sự (1997)[12].
Một số nghiên cứu về khả năng sinh trƣởng, tính thích nghi của Keo lai và
tính chất gỗ, tác dụng cải tạo độ phì của đất cho thấy với chu kỳ kinh doanh
ngắn (7-8 năm) Keo lai đã mang lại hiệu quả kinh tế cao về giá trị kinh tế và
sinh thái môi trƣờng. Năng suất bình quân năm đạt từ 20-25 m3/ha/năm, cao
gấp hơn 3 lần so với Bạch đàn Uro, Keo tai tƣợng năng suất bình quân chỉ đạt
6-8 m3/ha/năm. Hiện nay đã có trên 25 tỉnh, thành phố trên cả nƣớc đã và
đang trồng Keo lai với diện tích hàng chục ngàn ha. Nghiên cứu của Viên
Ngọc Nam, Hồng Nhật (2005)[13] về sinh khối cây Keo lai trồng tại một số
tỉnh phía Nam nƣớc ta cho thấy sinh khối Keo lai trồng đạt 46,69-52,11 tấn/ha
ở tuổi 5, sinh khối tăng trung bình hàng năm là 9,34 tấn/ha/năm và
82,22-19,68 tấn/ha/năm đối với rừng 7 tuổi, lƣợng sinh khối tăng trung bình
hàng năm 16,44 tấn/ha/năm. Nghiên cứu này đã sử dụng hàm tuyến tính có
dạng log (W) = log(a) + log(D1,3) để mô tả tƣơng quan sinh khối các bộ phận
của cây với đƣờng kính (D1,3).
Năm 1995, Trần Cự, Nguyễn Đình Hải đã công bố kết quả chọn lọc cây
trội Keo lai và giâm hom trên thông tin khoa học kĩ thuật và kinh tế lâm
nghiệp. Cũng trong thời gian này Nguyễn Văn Chiến, Lƣu Bá Thịnh... đã tiến
hành nhân hom từ chồi gốc của cây trội cho Keo lai đã thu đƣợc kết quả khá
cao. Nếu hom đƣợc xử lí bằng IBA thì tỉ lệ ra rễ đạt từ 80-90% Ứng dụng kết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





14
quả nghiên cứu này, trung tâm khoa học sản xuất lâm nghiệp Đông Nam Bộ
đã sản xuất đƣợc hơn 2000 cây Keo lai, dẫn theo Nguyễn Thanh Vân
(2003)[22]. Năm 1997 Phạm Văn Tuấn đã nghiên cứu và công bố kết quả cây
trội và nhân giống hom Keo lai. Theo tác giả thì hom đƣợc lấy từ chồi gốc ở
giai đoạn 2 tháng tuổi có tỷ lệ ra rễ khá cao (90%) nếu hom đƣợc xử lí bằng
IBA dạng bột hoặc dạng dung dịch, dẫn theo Nguyễn Thanh Vân (2003)[22].
1.1.3.4. Nghiên cứu về lập địa và kỹ thuật trồng
Nghiên cứu của Đỗ Đình Sâm và cộng sự (2001)[17], kết quả cho thấy để
nâng cao năng suất rừng Keo lai, việc bón phân khoáng với phân vi sinh cho
thể tích cây tăng so với đối chứng, sau đó là kết hợp bón supe lân với phân vi
sinh hoặc NPK với than bùn.
Nghiên cứu Nguyễn Huy Sơn (2004), thực hiện cùng thời gian với nghiên
cứu trên nhƣng thực hiện tại Cam Lộ, Quảng trị cho thấy mật độ cây trồng
Keo lai trong khoảng 1.330-2.550 cây/ha thì mật độ 1.660cây/ha là khá hơn
sau 1 năm trồng. Việc bón lót phân NPK kết hợp với phân vi sinh đã cho sinh
trƣởng Keo lai tốt hơn, trong khi việc tỉa cành ở giai đoạn cây còn nhỏ 1 năm
tuổi không mang lại kết quả mong đợi. Theo Phạm Thế Dũng, Nguyễn Thanh
Bình, Ngô Văn Ngọc (2005)[3] từ kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng của mật độ
trồng đến sinh trƣởng của rừng Keo lai 3 tuổi cho thấy nếu trồng rừng Keo lai
làm nguyên liệu giấy thì mật độ 1.428 cây/ha là thích hợp, nhƣng nếu trồng
vừa để lấy gỗ lớn vừa để lấy gỗ nhỏ thì mật độ 1.111 cây/ha là thích hợp.
Phạm Thế Dũng và công sự (2005) chỉ ra rằng mặc dù áp dụng biện pháp kỹ
thuật thâm canh nhƣ nhau, nhƣng trên đất nâu đỏ Keo lai sinh trƣởng tốt hơn
trên đất xám phù sa cổ. Nguyễn Huy Sơn và cộng sự (2004) có nhận xét về
năng suất rừng trồng Bạch đàn U6 trên ba loại đất khác nhau ở khu vực Tây
Nguyên là trên đất xám Granit ở An Khê, K’Bang rừng trồng Bạch đàn U6 từ 4
đến 5 năm tuổi đạt 20-24 m3/ha/năm, nhƣng trên đất nâu đỏ phát triển trên đá
Macma acid ở Mang Yang 6 năm tuổi đạt 12 m3/ha/năm, trên đất đỏ Bazan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





×