Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làng nghề truyền thống trên địa bàn hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------

TRẦN THỊ NHUNG

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực làng
nghề truyền thống trên địa bàn Hà Nội” là công trình nghiên cứu của riêng tôi
dưới sự hướng dẫn của PGS. TS Nguyễn Ngọc Thanh. Các số liệu trong luận văn là
trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa được công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời cam đoan trên.
Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Trần Thị Nhung

năm 2016




LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo thạc sỹ Quản lý kinh tế tại trường Đại
học kinh tế, ĐHQG Hà Nội, được sự đồng ý của Khoa Kinh tế chính trị, Trường Đại
học Kinh tế và sự nhất trí của giảng viên hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Ngọc Thanh,
tôi đã tiến hành thực hiện luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế với đề tài: “Nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực làng nghề truyền thống trên điạ bàn Hà Nội”
Tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
Ban giám hiệu trường Đại học kinh tế - ĐHQGHN, Khoa kinh tế chính trị và
các thầy cô giáo đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập
và hoàn thành luận văn;
PGS.TS. Nguyễn Ngọc Thanh, người đã hướng dẫn và tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân trọng cảm


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................................... ii
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................................... 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài............................................................................... 5
2.1. Mục tiêu ................................................................................................................... 5
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................. 5
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 6
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu: ........................................................................................... 6
3.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 6
4. Cách tiếp cận nghiên cứu, phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................ 6
5. Những đóng góp của luận văn ............................................................................................... 7

6. Bố cục Luận văn: ....................................................................................................................... 7
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
KINH NGHIỆM THỰC TIỄN CỦA NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN
LỰC LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG ................................................................................ 9
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .......................................................................... 9
1.2. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực làng nghề truyền
thống ..............................................................................................................................14
1.2.1. Nguồn nhân lực làng nghề truyền thống...........................................................................14
1.2.2. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực làng nghề truyền thống .................................23
1.2.3. Tiêu chí đánh giá chất lƣợng nguồn nhân lực làng nghề truyền thống..................32
1.2.4. Những yếu tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng nguồn nhân lực phát triển làng nghề
truyền thống............................................................................................................................................35
1.3. Kinh nghiệm nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực làng nghề truyền thống
một số địa phƣơng .......................................................................................................39
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 43
2.1. Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, so sánh. .....................................................43


2.2. Phƣơng pháp điều tra, khảo sát .........................................................................44
2.3. Phƣơng pháp phỏng vấn chuyên gia .................................................................45
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC LÀNG NGHỀ
TRUYỀN THỐNG HÀ NỘI .................................................................................................... 46
3.1. Khái quát về làng nghề truyền thống Hà Nội ..................................................46
3.2. Các văn bản pháp luật đã ban hành về phát triển làng nghề truyền thống49
3.3. Tình hình phát triển của các nghề, làng nghề truyền thống tại Hà Nội ......51
3.3.1. Tình hình phát triển các ngành nghề truyền thống ......................................................51
3.3.2. Tình hình phát triển tại các làng nghề................................................................................55
3.4. Thực trạng chất lƣợng nguồn nhân lực làng nghề truyền thống Hà Nội. ...60
3.4.1. Cơ cấu nhân lực làng nghề.....................................................................................................60
3.4.2. Nội dung nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực làng nghề truyền thống trên địa

bàn thành phố Hà Nội.........................................................................................................................62
3.5. Một số đánh giá chung về nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực làng nghề
truyền thống của Hà Nội trong thời gian qua .........................................................79
3.5.1. Những kết đạt đƣợc..................................................................................................................79
3.5.2. Những hạn chế ...........................................................................................................................83
CHƢƠNG 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGUỒN
NHÂN LỰC CHO LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG Ở HÀ NỘI ............................... 86
4.1. Quan điểm về nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực làng nghề truyền thống
ở Hà Nội.........................................................................................................................86
4.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực cho làng nghề truyền
thống ở Hà Nội trong giai đoạn tới. ..........................................................................88
4.2.1. Đổi mới trong tuyển dụng nguồn nhân lực.....................................................................88
4.2.2. Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực làng nghề..................................................................90
4.2.3. Giải pháp về chế độ đãi ngộ cho nguồn nhân lực làng nghề. ...............100
4.2.4 Giải pháp về đánh giá hiệu quả công việc lao động làng nghề ..............100
4.2.5. Giải pháp về xây dựng văn hóa doanh nghiệp làng nghề ........................................101
PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................................................... 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................... 104


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Bảng

Tên các bảng
Tiêu chí phân loại sức khỏe theo thể lực (TT số

Trang


1.

Bảng 1.1

2.

Bảng 3.1

Giá trị sản xuất một số nhóm nghề tiêu biểu

55

3.

Bảng 3.2

Số lượng một số sản phẩm chủ yếu của làng nghề Hà Nội

57

4.

Bảng 3.3

Các yếu tố chi phí theo mặt hàng(%)

58

5.


Bảng 3.4

Kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn Hà Nội

59

6.

Bảng 3.5

Thị trường xuất khẩu một số mặt hàng

59

7.

Bảng 3.6

8.

Bảng 3.7

9.

Bảng 3.8

10.

Bảng 3.9


Cơ cấu lao động có việc làm chia theo nhóm tuổi, 2011

75

11.

Bảng 3.10

Quy mô và thời gian lao động tại các cơ sở sản xuất

76

12.

Bảng 3.11

Thái độ nơi làm việc của người lao động làng nghề

78

13.

Biểu 3.12

Áp lực công việc đối với nguồn nhân lực

79

14.


Bảng 4.1

36/TTLT- BYT- BQP)

Số lượng và cơ cấu nghề nghiệp của lao động có việc
làm 2011 – 2014
Cơ cấu lực lượng lao động có việc làm chia theo
trình độ chuyên môn kỹ thuật, 2014 - 2015
Cơ cấu lao động có việc làm từ 15 tuổi trở lên chia theo
nghề nghiệp, 2015

Các chỉ tiêu phát triển kinh tế của làng nghề truyền
thống trên địa bàn Hà Nội

i

34

61
73
74

88


DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Hình


Tên các hình

1

Hình 3.1

2

Hình 3.2 Cơ cấu nhóm nghề

56

3

Hình 3.3 Cơ cấu độ tuổi lao động ở làng nghề Hà Nội

62

4

Hình 3.4

Tỷ lệ giữa các làng nghề và làng có nghề trên địa
bàn T.P Hà Nội

Trình độ tay nghề của các lao động làm nghề tại
các làng nghề

ii


Trang
55

74


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ xa xưa, người thợ thủ công tài hoa từ khắp nơi đã hội tụ về Thăng Long Kinh Kì, mang theo những nghề độc đáo của địa phương mình, liên kết lập ra
những “ phố Hàng”. Trải qua nhiều thăng trầm, biến đổi, nay nhiều làng nghề - phố
nghề Hà Nội vẫn giữ nghề truyền thống. Thế nhưng trong quá trình công nghiệp
hóa ở nước ta đang diễn ra ngày càng sâu rộng trên tất cả mọi lĩnh vực của đời sống,
ở cả thành thị và nông thôn, miền xuôi, miền ngược, kéo theo đó là quà trình diễn ra
với tốc độ nhanh và mạnh. Nền kinh tế nước ta khi dần chuyển sang kinh tế thị
trường chủ yếu dựa vào tri thức và trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc
tế, chất lượng nguồn nhân lực ngày càng trở lên quan trọng quyết định đến sự phát
triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Để phát huy hết nguồn lực của từng vùng
miền thì việc phát triển làng nghề là một trong những hình thức tổ chức kinh tế xã
hội phù hợp và ngày càng được quan tâm. Bởi vì:
- Làng nghề đã trở thành một dấu ấn văn hóa đặc trưng của Hà Nội. Làng
nghề không chỉ góp phần phát triển kinh tế, tạo việc làm và thu nhập cho người dân
địa phương mà còn là nơi bảo tồn và phát huy giá trị các nghề truyền thống từ thế
hệ này sang thế hệ khác.
- Làng nghề là nơi đào tạo nguồn nhân lực cho lao động nông thôn góp phần
quan trọng cho quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động từ làm nông nghiệp chuyển
sang các ngành nghề khác.
- Làng nghề cũng là biện pháp để chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng
Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng
ngành công nghiệp, dịch vụ.
- Làng nghề là cầu nối giữa nông nghiệp, công nghiệp ở nông thôn với thành

thị, giữa truyền thống và hiện đại.
- Nó còn góp phần khai thác tận dụng nguồn lực vốn có về thiên nhiên, nhân
lực con người tạo nên bản sắc văn hóa dân tộc.

1


- Phát triển làng nghề thúc đẩy nhanh quá trình xóa đói giảm nghèo, tăng thu
nhập cho người dân đồng thời rút ngắn khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng miền.
Trong đó động lực quan trọng nhất cho tăng trưởng phát triển kinh tế bền
vững chính là yếu tố con người - con người có trình độ kỹ năng chuyên môn, có kĩ
thuật tay nghề cao, có kiến thức, kinh nghiệm, khả năng sáng tạo. Muốn nâng cao
năng suất lao động, phát triển kinh tế xã hội thì đầu tư vào khoa học công nghệ là
chưa đủ mà cần phát triển con người một cách toàn diện tương xứng với những
phương tiện đó. Vì vậy con người là yếu tố cơ bản của tăng trưởng và phát triển
kinh tế bền vững. Với ý nghĩa quan trọng như vậy, phát triển nguồn nhân lực cũng
là phát triển kinh tế vì thế Nhà Nước cần có chính sách, quy hoạch, văn bản pháp
luật để phát triển nguồn nhân lực. Chất lượng nguồn nhân lực là một vấn đề quan
tâm đối với mọi quốc gia cũng như mọi tổ chức, nó góp phần nâng cao năng lực
cạnh tranh môi trường kinh doanh. Chất lượng nguồn nhân lực được đánh giá trên
nhiều khía cạnh như trình độ kiến thức, kinh nghiệm nghề nghiệp, phẩm chất cá
nhân và có vai trò:
Nguồn nhân lực có chất lượng cao góp phần làm gia tăng năng suất lao động,
thúc đẩy sản xuất phát triển.
Nâng cao tính ổn định và hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp thủ công.
Phát triển nguồn nhân lực giúp người lao động tự tin, tạo cho họ cảm giác
yên tâm làm việc, gắn bó với làng nghề, với công việc, đem hết khả năng của mình
phục vụ doanh nghiệp làng nghề coi sự phát triển lớn mạnh của doanh nghiệp là sự
phát triển của bản thân mình.
Nguồn nhân lực là một loại tài sản vô hình, không thể xác định bằng các đặc

điểm vật chất của chính nó nhưng lại có giá trị lớn và có khả năng sinh ra lợi nhuận.
Nó là thước đo hiệu quả kinh doanh, sức cạnh tranh và khả năng phát triển của
doanh nghiệp trước mắt và trong tương lai. Các loại tài sản hữu hình nói chung, việc
sử dụng tài sản đồng nghĩa với việc làm cho giá trị tài sản giảm đi. Tuy nhiên, đối
với nguồn nhân lực, phạm vi và đối tượng sử dụng càng rộng thì giá trị tài sản càng
lớn. Bằng việc xây dựng, phát triển và sở hữu các tài sản này, uy tín và vị thế của

2


doanh nghiệp làng nghề nói riêng, kinh tế địa phương nói chung luôn được củng cố
và mở rộng; khả năng cạnh tranh, thị phần và thu nhập ngày càng nâng cao.Tuy
nhiên chất lượng nguồn nhân lực nói chung và chất lượng nguồn nhân lực trong
nghề truyền thống nói riêng ở nước ta hiện nay chưa cao, chưa đáp ứng được yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội, chất lượng nguồn nhân lực còn bộc lộ những biểu
hiện của bất bình đẳng về giới. Đáng quan tâm là một bộ phận không nhỏ lực lượng
lao động đã qua đào tạo nhưng kiến thức chuyên môn và kĩ thuật chưa đáp ứng với
công việc và nhà tuyển dụng.
Thực tế cho thấy lao động làng nghề không mấy mặn mà với nghề, họ chọn
đi làm thuê cho ngành nghề khác, làm công nhân các khu công nghiệp, đi lao động
nước ngoài…v.v. “Hiện nay số lượng lao động làm nghề truyền thống ở các làng
nghề đang thiếu nhiều, nhất là thợ giỏi 90,4% làng nghề thiếu lao động, chỉ có 9%
làng nghề có đủ lao động và 0,6% làng nghề thừa lao động. Nguyên nhân là do số
con em lao động trong các làng nghề học hết THPT đều có xu hướng thi vào các
trường đại học, cao đẳng, chuyên nghiệp chứ không lựa chọn các trường dạy nghề,
kể cả trường cao đẳng nghề. Bên cạnh đó, quá trình truyền nghề cho lớp trẻ chưa
được coi trọng đúng mức, việc dạy nghề tại các làng nghề phần lớn theo lối truyền
nghề trong các gia đình, cầm tay chỉ việc (78,21%) hoặc tổ chức những lớp học
ngắn ngày cho con em trong địa phương (21,4%), rất ít làng nghề tổ chức đào tạo
bài bản dẫn đến hiệu quả chưa cao” (Cục phát triển doanh nghiệp, 2016), số lượng

lao động trong các làng nghề học ở trường dạy nghề rất thấp, cơ sở vật chất, phương
tiện dạy nghề ở các gia đình và các cơ sở nhỏ lẻ còn đơn sơ, thiếu thốn. Giáo viên
truyền nghề cho học viên bằng cách truyền nghề trực tiếp theo kinh nghiệm của
từng người. Quy mô dạy nghề truyền thống còn quá ít về số lượng, chất lượng cũng
chưa cao, chưa thu hút được đông đảo các nghệ nhân cao tuổi tham gia truyền nghề
truyền thống cho thanh niên. Chất lượng lao động và trình độ chuyên môn kỹ thuật
ở các làng nghề Hà Nội nói chung còn thấp.
Các làng nghề đã tạo việc làm cho khoảng 24% lao động nông thôn. Tuy có
đóng góp lớn vào giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn

3


song nhìn chung chất lượng lao động tại các làng nghề còn nhiều hạn chế. Lao động
làng nghề nói chung hiện nay chia ra 2 nhóm rõ rệt. Nhóm lao động không thường
xuyên, thiếu kỹ năng làm những công việc đơn giản, không hoặc ít có đào tạo bài
bản và nhóm thứ hai là lao động thường xuyên, kỹ năng cao, thường làm việc ở
những cơ sở hoặc doanh nghiệp làm hàng mỹ nghệ cao cấp. Số lao động đã qua đào
tạo bình quân tại các làng nghề chỉ là 12,3%; nhiều làng nghề truyền thống hiện nay
thiếu vắng đội ngũ thợ lành nghề, thợ tạo mẫu, lực lượng lao động có trình độ văn
hóa và trình độ thẩm mỹ chưa cao. Hầu hết chủ hộ sản xuất chưa được đào tạo về
quản trị kinh doanh và thiếu kiến thức về kinh tế thị trường…
Bên cạnh đó, quá trình truyền nghề cho lớp trẻ chưa được coi trọng đúng
mức, việc dạy nghề tại các làng nghề phần lớn theo lối truyền nghề trong các gia
đình, cầm việc chỉ tay (78,21%) hoặc tổ chức những lớp học ngắn ngày cho con em
trong địa phương (21,4%), rất ít làng nghề tổ chức đào tạo bài bản dẫn đến hiệu quả
chưa cao; số lượng lao động trong các làng nghề học ở trường dạy nghề rất thấp, cơ
sở vật chất, phương tiện dạy nghề ở các gia đình và các cơ sở nhỏ lẻ còn đơn sơ,
thiếu thốn. Giáo viên truyền nghề cho học viên bằng cách truyền nghề trực tiếp theo
kinh nghiệm của từng người. Quy mô dạy nghề truyền thống còn quá ít về số lượng,

chất lượng cũng chưa cao, chưa thu hút được đông đảo các nghệ nhân cao tuổi tham
gia truyền nghề truyền thống cho thanh niên.
Mặt khác, mạng lưới dạy nghề truyền thống ở các trường này thường chưa
gắn với nhu cầu của sản xuất, kinh doanh, do đó nhiều người học xong vẫn không
tìm được việc làm hoặc nơi tiếp nhận phải tốn thêm thời gian, kinh phí để đào tạo
lại…Phát triển nguồn nhân lực làng nghề mạnh cả về số lượng và chất lượng để
phát triển sản xuất làng nghề, góp phần dịch chuyển kinh tế nông thôn, xây dựng
nông thôn mới giàu mạnh là vấn đề đã được Đảng, Nhà nước hết sức quan tâm, thể
hiện trong Quyết định 1956 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo nghề
cho lao động nông thôn đến năm 2020. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra hiện nay là làm sao
cho việc dạy nghề đáp ứng đúng nhu cầu của sản xuất, kinh doanh của mỗi địa
phương, có kết quả thiết thực, tránh tình trạng dạy cái người ta đã có mà không dạy

4


cái thị trường cần. Tất yếu phải thu hút sự tham gia của các tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, xã hội hóa việc đào tạo, không thể chỉ dựa vào hệ thống trường lớp của các
cơ sở công lập.
Đứng trước thực trạng đó đòi hỏi cần có sự nghiên cứu sâu về chất lượng
nguồn nhân lực làng nghề ở Hà Nội để giúp cho những nhà hoạch định chính sách
có cái nhìn kỹ càng hơn để đưa ra những chính sách và biện pháp đồng bộ, linh hoạt
đến phát triển làng nghề một cách có hiệu quả và bền vững trong bối cảnh nước ta
hiện nay. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực làng
nghề truyền thống trên địa bàn Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu của mình.
Để thực hiện đề tài nghiên cứu của mình, luận văn sẽ phải trả lời những
câu hỏi sau:
1, Thực trạng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làng nghề truyền thống
trên địa bàn Hà Nội thời gian qua như thế nào?
2, Giải pháp nào để nâng cao hơn nữa chất lượng nguồn nhân lực làng nghề

truyền thống trên địa bàn Thành phố Hà Nội?
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
2.1. Mục tiêu
Nghiên cứu, đánh giá chất lượng nguồn nhân lực; nội dung nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực làng nghề truyền thống trên địa bàn Hà Nội từ đó đưa ra một
số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực này trong thời gian từ nay đến
2020, tầm nhìn 2030.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan các công trình nghiên cứu trước đây liên quan đến đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng nguồn nhân lực; nội dung nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực làng nghề truyền thống trên địa bàn Hà Nội trong
thời gian vừa qua.
- Đề xuất quan điểm, giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làng
nghề truyền thống trên địa bàn Hà Nội trong thời gian sắp tới.

5


3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làng nghề truyền thống trên địa bàn Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Làng nghề truyền thống trên địa bàn Hà Nội khá rộng, đa dạng, phong phú
về loại hình sản xuất và quy mô phát triển. Trong khi đó, mỗi làng nghề lại có
những đặc thù riêng. Do phạm vi và quy mô như thế nên tác giả chỉ tập trung xem
xét nhận định, đánh giá chất lượng nguồn nhân lực trong phạm vi nhất định.
+ Về không gian: Đề tài nghiên cứu trong phạm vi địa bàn Hà Nội.
+ Về thời gian: Từ 2008 khi Hà Nội sát nhập Hà Tây trở lại đây.
+ Về nội dung:

- Hoạt động nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làng nghề truyền thống Hà
Nội trong thời gian qua.
- Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làng nghề truyền thống trên
địa bàn Hà Nội trong thời gian sắp tới.
4. Cách tiếp cận nghiên cứu, phƣơng pháp nghiên cứu
 Để thực hiện được đề tài tác giả đã sử dụng các cách tiếp cận sau:
- Luận văn sử dụng hệ thống biện chứng logic và lịch sử để xem xét mối
quan hệ một chiều giữa chất lượng nhân lực ảnh hưởng tới làng nghề truyền thống
ra sao.
- Luận văn nghiên cứu từ những vấn đề lý luận vào thực tế, tìm ra nút thắt,
những hạn chế của chất lượng nguồn nhân lực có tác động tới việc phát triển làng
nghề truyền thống, trên cơ sở đó có những đề xuất căn cứ khoa học trong thời gian
tới.
- Cách tiếp cận thể chế: tiếp cận thông qua những văn bản quy phạm pháp
luật, những thông tư, dự thảo của các bộ ban ngành của Trung ương cũng như thành
phố Hà Nội.
- Cách tiếp cận bền vững: để phân tích chất lượng nguồn nhân lực làng nghề
ảnh hưởng ra sao tới sự phát triển làng nghề truyền thống Hà Nội nói riêng, kinh tế-

6


xã hội thành phố nói chung, tác giả tiếp cận, xem xét theo 3 trụ cột: thể lực, trí lực,
tâm lực của nguồn nhân lực.
 Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng đồng bộ các phương pháp phân tích, các công cụ nghiên
cứu như phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; phương pháp phân
tích tổng hợp, thống kê, so sánh.
- Tiến hành tham khảo tài liệu, báo cáo các cơ quan quản lý có liên quan,
tham khảo các báo cáo đã công bố, các sách, báo…để đánh giá về chất lượng nhân

lực làng nghề và công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làng nghề truyền
thống Hà Nội.
- Phương pháp điều tra xã hội học, phỏng vấn chuyên gia.
5. Những đóng góp của luận văn
Hệ thống hóa và góp phần làm sáng tỏ hơn về mặt lí luận của chất lượng
nhân lực làng nghề truyền thống ở Hà Nội trong bối cảnh toàn cầu hóa.
Chỉ ra tiêu chí đánh giá chất lượng nguồn nhân lực làng nghề truyền thống.
Đánh giá về hiện trạng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong thời gian
qua, tìm ra những bất cập, nguyên nhân của những bất cập chất lượng nguồn nhân
lực với phát triển làng nghề truyền thống.
Kiến nghị một số giải pháp nhằm giúp những nhà hoạch định, các chuyên gia
có cái nhìn tổng quát hơn về nhân lực làng nghề truyền thống ở Hà Nội để từ đó có
chính sách tạo điều kiện phát triển nhân lực làng nghề truyền thống hay phát triển
kinh tế nghề, văn hóa nghề, truyền thống dân tộc, du lịch…Và qua công trình
nghiên cứu này chính bản thân mỗi làng nghề hiểu được tầm quan trọng của nguồn
nhân lực đối với phát triển kinh tế nghề để từ đó nhận thức phải nâng cao hơn nữa,
quan tâm hơn nữa tới truyền và dạy nghề.
6. Bố cục Luận văn:
Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo, kết luận luận văn được kết cấu thành
4 chương:

7


Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và kinh nghiệm
thực tiễn của nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làng nghề truyền thống
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực làng nghề truyền thống
trên địa bàn Hà Nội.
Chương 4: Quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho

làng nghề truyền thống ở Hà Nội.

8


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH
NGHIỆM THỰC TIỄN CỦA NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN
LỰC LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu chất lượng nguồn nhân lực đã trở thành vấn đề được nhiều nhà
khoa học, nhà kinh tế, nhà quản lý và hoạch định chính sách quan tâm. Đã có nhiều
công trình nghiên cứu khoa học, nhiều dự án, nhiều cuộc hội nghị, hội thảo nghiên
cứu để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nói chung và
nguồn nhân lực cho làng nghề truyền thống nói riêng.
* Những công trình nghiên cứu về làng nghề truyền thống
Trần Minh Yến (2003) với luận án tiến sĩ “Phát triển làng nghề truyền thống
ở nông thôn Việt Nam trong quá trình CNH, HĐN” đã đánh giá, hệ thống làng nghề
truyền thống tuy nhiên tác giả không đi sâu vào phân tích nguồn nhân lực. Tới năm
2014 tác giả lại có “Làng nghề truyền thống trong quá trình CNH, HĐH” tác giả tập
trung phân tích xu hướng vận động của làng nghề truyền thống.
Hợp tác giữa JICA và Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn nghiên cứu
quy hoạch và phát triển làng nghề nhưng mới chỉ dừng lại điều tra và lập quy hoạch
bản đồ ngành nghề trên phạm vi cả nước.
Đinh Xuân Nghiêm (2008) có đề tài “Những giải pháp phát triển làng nghề
huyện Yên Mô- Ninh Bình”. Nội dung các nghiên cứu này nêu ra thực trạng ở các
làng nghề đó rồi đưa ra các giải pháp để phát triển sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên
chưa đề cập nhiều tới nguồn nhân lực ở các làng nghề một cách trọn vẹn. Sau đó là
đề tài “Một số chính sách chủ yếu phát triển bền vững làng nghề Việt Nam“(2010),
tác giả tập trung phân tích sâu một số chính sách hiện hành liên quan đến việc phát

triển làng nghề, đồng thời đề xuất phương hướng hoàn thiện các chính sách nhằm
phát triển bền vững làng nghề trong thời gian tới.
Trần Kim Đoàn (2008) “Chiến lược marketing đối với hàng thủ công mỹ nghệ
của làng nghề đến 2020”. Tác giả đã hệ thống hóa và hoàn thiện những vấn đề lý luận

9


về chiến lược marketing có thể vận dụng đối với doanh nghiệp trong điều kiện kinh tế
thị trường và hội nhập quốc tế. Đồng thời, đề xuất chiến lược marketing và một số cơ
chế chính sách nhằm hỗ trợ công tác marketing của các làng nghề đến năm 2020.
Đề tài cấp bộ năm 2010 của nhóm nghiên cứu Viện Nghiên cứu Quản lý kinh
tế Trung Ương “Một số chính sách chủ yếu phát triển bền vững làng nghề ở Việt
Nam”. Nhóm tác giả tập trung nghiên cứu và đề xuất 3 nhóm chính sách về kinh tế,
xã hội và bảo vệ môi trường.
Đề tài “Tiếp tục đổi mới chính sách và giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản
phẩm của làng nghề truyền thống ở Bắc Bộ đến 2010” của Trần Công Sách, tác giả
luận giải khá rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò của làng nghề thủ công
truyền thống, đánh giá tác động của chính sách và giải pháp của Nhà Nước để tiêu
thụ sản phẩm và từ đó đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện chính sách nhằm
tiêu thụ sản phẩm thủ công truyền thống.
Bạch Thị Lan Anh (2010) “Phát triển bền vững làng nghề truyền thống vùng
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ“. Tác giả đề xuất quan điểm, định hướng đồng bộ 9 giải
pháp để giải quyết mâu thuẫn giữa sản xuất và hiệu quả xã hội, môi trường trong
làng nghề truyền thống. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực kết hợp với trường
Đại học sư phạm nghệ thuật TW sẽ tạo ra nguồn lực dồi dào và chi phí thấp trong
sáng tạo mẫu thiết kế.
Luận án Tiến sĩ của Nguyễn Thị Thu Hường (2014) “Chính sách Nhà Nước
về phát triển làng nghề thủ công mỹ nghệ Việt Nam”, của Trần Lê Đoài (2014)
“Hoàn thiện chính sách phát triển hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu ở Nam Định

đến 2020”. Nội dung chủ yếu của luận án này là nghiên cứu để hoàn thiện chính
sách của Nhà Nước.
Trịnh Kim Liên (2014) “Phát triển làng nghề sản xuất hàng xuất khẩu trên
địa bàn Hà Nội đến 2020”. Tác giả đã hoàn thiện vấn đề lý luận về phát triển làng
nghề nói chung và làng nghề hàng xuất khẩu nói riêng; phân tích kết quả đã đạt
được, hạn chế của phát triển làng nghề sản xuất hàng xuất khẩu; định hướng, giải
pháp phát triển hàng xuất khẩu đến 2020.

10


Vũ Ngọc Hoàng (2016) “Làng nghề truyền thống Nam Định trong hội nhập
quốc tế“. Tác giả đã làm rõ vai trò mới của làng nghề truyền thống trong hội nhập
quốc tế, là vừa góp phần giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, vừa thúc đẩy phát triển du
lịch và xuất khẩu. Tác giả đề xuất giải pháp để phát triển làng nghề truyền thống là
quy hoạch, kế hoạch phát triển, tạo nguồn vốn, khuyến khích mở rộng thị trường,
đổi mới công nghệ, đào tạo nhân lực...
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đã có những đóng góp lý luận và
thực tiễn về phát triển làng nghề truyền thống nói chung và đã đề xuất giải pháp chủ
yếu nhằm phát triển làng nghề, tuy nhiên các công trình trên vẫn chưa đi sâu nghiên
cứu tình hình về nhân lực làng nghề.
* Những công trình nghiên cứu về chất lƣợng nguồn nhân lực
Đề tài cấp bộ năm 2013 “Quản lý Nhà Nước đối với phát triển nguồn nhân
lực ở Việt Nam: vấn đề và giải pháp” của Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế TW,
nhóm tác giả chỉ tập trung đưa ra hiện trạng và giải pháp hoàn thiện chính sách quản
lý của Nhà Nước về nguồn nhân lực nói chung.
Bảy giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam, của Phạm Văn
Sơn, trên báo Giáo dục thời đại, 2015. Tác giả đưa ra 7 giải pháp nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực gồm: nâng cao trình độ học vấn và kỹ năng nghề nghiệp,
khuyến khích lao động tự học, gắn chiến lược phát triển nguồn nhân lực với chiến

lược phát triển kinh tế- xã hội, trọng nhân tài và xây dựng xã hội học tập, cải thiện
thông tin thị trường lao động và mở rộng hợp tác quốc tế.
* Những công trình nghiên cứu về nâng cao chất lƣợng nhân lực làng
nghề truyền thống
Luận án “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp công
nghiệp chế biến gỗ Việt Nam” của Nguyễn Thị Hồng Cẩm. Luận án nêu rõ các yếu tố
cấu thành nguồn nhân lực và đề xuất các tiêu chí đánh giá chất lượng nguồn nhân lực
áp dụng cho các doanh nghiệp công nghiệp chế biến gỗ. Nghiên cứu nguồn nhân lực
nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp công nghiệp chế
biến gỗ hiện đại Việt Nam, luận án đã chỉ rõ các yếu tố cấu thành chất lượng nguồn

11


nhân lực và đã đề xuất hệ thống các tiêu chí đánh giá chất lượng nguồn nhân lực áp
dụng cho các doanh nghiệp công nghiệp chế biến gỗ hiện đại, gồm:
+ Trí lực: kiến thức, trình độ chuyên môn (tỷ lệ đào tạo nghề trước và sau khi vào
doanh nghiệp), kỹ năng (nghề, làm việc theo nhóm, thiết kế sản phẩm, hiểu biết hóa
chất của ngành chế biến gỗ), thâm niên nghề chế biến gỗ;
+ Thể lực: thể chất (độ tuổi, chiều cao, cân nặng) và sức khỏe (các bệnh thường gặp
trong ngành, tình trạng ốm đau, tần suất khám bệnh, mức độ giảm cân, tần suất xảy
ra tai nạn lao động).
+ Tâm lực: thái độ làm việc (tần suất nghỉ làm, xin phép khi nghỉ làm, đi làm muộn,
bỏ nơi làm việc, tán gẫu trong giờ, tiếp khách trong giờ làm, tranh cãi tại nơi làm
việc), tâm lý làm việc và khả năng chịu áp lực công việc (Mức độ sẵn sàng tăng ca,
mức độ nhiệt tình thêm việc, mức độ tự chủ khi gặp khó khăn) của nguồn nhân lực
trong các doanh nghiệp công nghiệp chế biến gỗ.
* Những vấn đề luận văn có thể kế thừa:
Thứ nhất: các công trình trên đã khái quát một số vai trò của làng nghề
truyền thống trong phát triển kinh tế - xã hội, trong giải quyết việc làm, nâng cao

thu nhập, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, lý luận về một số khái niệm trong
luận văn như sử dụng: nhân lực, chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, làng nghề, làng nghề truyền thống. Qua đó tác giả có thể tham khảo
cho phần cơ sở lý luận chung.
Thứ hai: có nhiều công nhiều công trình nghiên cứu về nguồn nhân lực nói
chung, nhân lực một ngành cụ thể nào đó như thủ công mỹ nghệ, nhân lực nông
thôn, hay một số luận án cũng đề cập tới tiêu chí đánh giá nguồn nhân lực. Do vậy
tác giả có thể tham khảo các tiêu chí đó để đo lường cho tiêu chí chất lượng nguồn
nhân lực làng nghề truyền thống ở Hà Nội.
Thứ ba: nhiều công trình nghiên cứu đã đi sâu vào phân tích thực trạng làng
nghề Hà Nội, giải pháp phát triển làng nghề trong đó có giải pháp về nhân lực làng
nghề, từ đó giúp tác giả nhận biết một cách tổng quát về vị thế làng nghề và một
phần về nhân lực làng nghề truyền thống.

12


Như vậy qua khảo sát của tác giả, chưa có một tài liệu nào nghiên cứu về
nguồn nhân lực làng nghề truyền thống trên địa bàn Hà Nội có tính hệ thống. Các
nghiên cứu và tài liệu tác giả nêu trên chỉ tập trung đánh giá vào thực trạng và đo
lường nguồn nhân lực ở một số ngành cụ thể. Trong những năm gần đây đã có
nhiều công trình nghiên cứu về làng nghề nhưng chỉ dừng lại ở việc bảo tồn hay
phát triển làng nghề trong gắn kết các giải pháp phát triển nhân lực làng nghề truyền
thống ở Hà Nội. Do vậy, nghiên cứu này nhằm bù đắp vào khoảng trống đó trong
lĩnh vực nghiên cứu.
* Khoảng trống khoa học
Trên cơ sở tổng quan tài liệu nghiên cứu, tác giả đã hệ thống nội dung và kết
quả của các công trình nghiên cứu, có thể rút ra kết luận sau:
Chất lượng nguồn nhân lực làng nghề truyền thống chưa được chú trọng mà
chủ yếu quan tâm tới phát triển làng nghề gắn với xuất khẩu hàng hóa, bảo tồn giá

trị văn hóa, du lịch. Trong số các công trình khoa học nghiên cứu về làng nghề
truyền thống chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu về chất lượng nguồn
nhân lực. Vì vậy, trên cơ sở tiếp thu, kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình
đã có, kết hợp bổ sung khoảng trống của những nội dung chưa nghiên cứu nhằm
hoàn thiện hơn về mặt lý luận và đánh giá những chính sách của thành phố về phát
triển nguồn nhân lực làng nghề bao gồm:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chất lượng nguồn nhân lực làng nghề truyền thống.
- Nghiên cứu đánh giá thực trạng chất lượng nguồn nhân lực và những hoạt
động, chính sách của thành phố nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làng
nghề truyền thống trên địa bàn Hà Nội
- Đề xuất một số giải pháp đối với doanh nghiệp làng nghề, chính quyền
thành phố nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng nguồn nhân lực làng nghề trong thời
gian tới.

13


1.2. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực làng nghề truyền
thống
1.2.1. Nguồn nhân lực làng nghề truyền thống
1.2.1.1. Một số khái niệm liên quan
a) Khái niệm nguồn nhân lực
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, quá trình quốc tế hoá
sản xuất và phân công lao động diễn ra ngày càng sâu sắc, việc tham gia vào mạng sản
xuất và chuỗi giá trị toàn cầu đã trở thành yêu cầu đối với các nền kinh tế; chất lượng
nguồn nhân lực sẽ là yếu tố quyết định nâng cao năng lực cạnh tranh và sự thành công
của mỗi quốc gia. Trong thời đại ngày nay nhân tố con người được coi là tài nguyên
đặc biệt, là nguồn lực để phát triển kinh tế đất nước, quan tâm đến nguồn lực con người
là yếu tố bảo đảm cho sự phồn vinh, thịnh vượng một quốc gia. Đầu tư cho con người
là đầu tư có tính chiến lược, là cơ sở cho sự phát triển bền vững do nhiều cách tiếp cận

khác nhau nên có nhiều cách hiểu khác nhau về nguồn nhân lực.
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO): thì nguồn lực một quốc gia là toàn bộ
những người trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động. Nguồn nhân lực được
hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa rộng, nguồn nhân lực là nguồn cung cấp lao động
cho sản xuất xã hội, cung cấp nguồn lực con người cho phát triển. Theo nghĩa hẹp,
nguồn lực là khả năng lao động của xã hội, là nguồn lực cho sự phát triển kinh tế xã
hội, bao gồm các nhóm dân cư trong độ tuổi lao động, có khả năng tham gia vào lao
động, sản xuất xã hội, tức là toàn bộ các cá nhân cụ thể tham gia vào quá trình lao
động (Văn Đình Tấn).
Theo giáo trình Kinh tế phát triển cho rằng: nguồn nhân lực là một bộ phận
dân số trong độ tuổi quy định có khả năng tham gia lao động, nguồn nhân lực được
biểu hiện trên hai mặt: về số lượng đó là tổng số những người trong độ tuổi lao
động làm việc theo quy định của Nhà nước và thời gian lao động có thể huy động
được từ họ; về chất lượng, đó là sức khoẻ và trình độ chuyên môn, kiến thức và
trình độ lành nghề của người lao động. Nguồn lao động là tổng số những người
trong độ tuổi lao động quy định đang tham gia lao động hoặc đang tích cực tìm

14


kiếm việc làm. Nguồn lao động cũng được hiểu trên hai mặt: số lượng và chất
lượng. Như vậy theo khái niệm này, có một số được tính là nguồn nhân lực nhưng
lại không phải là nguồn lao động, đó là: Những người không có việc làm nhưng
không tích cực tìm kiếm việc làm, tức là những người không có nhu cầu tìm việc
làm, những người trong độ tuổi lao động quy định nhưng đang đi học…Nguồn nhân
lực theo cách tiếp cận mới có nội hàm rộng rãi bao gồm các yếu tố cấu thành số
lượng, tri thức, khả năng nhận thức và tiếp thu kiến thức, tính năng động xã hội,
tính sáng tạo, truyền thống lịch sử và văn hóa.
Theo giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
(2008), thì “Nguồn nhân lực là nguồn lực con người có khả năng sáng tạo ra của cải

vật chất và tinh thần cho xã hội được biểu hiện ra là số lượng và chất lượng nhất
định tại một thời điểm nhất định”, “Nguồn nhân lực là một phạm trù dùng để chỉ
sức mạnh tiềm ẩn của dân cư, khả năng huy động tham gia vào quá trình sáng tạo ra
của cải vật chất và tinh thần cho xã hội trong hiện tại cũng như trong tương lai. Sức
mạnh và khả năng đó được thể hiện thông qua số lượng và chất lượng và cơ cấu dân
số, nhất là số lượng và chất lượng con người có điều kiện tham gia vào nền sản xuất
xã hội.”
Tóm lại: trong khuôn khổ nghiên cứu đề tài, khái niệm nguồn nhân lực được
hiểu là: là một bộ phận của dân số, bao gồm những người trong độ tuổi lao động có
khả năng lao động theo quy định của Bộ lao động Việt Nam (nam đủ 15 đến 60
tuổi, nữ đủ 15 đến hết 55), tức là toàn bộ các cá nhân có thể tham gia vào quá trình
lao động, là tổng thể các yếu tố về thể lực, trí lực, tâm lực của họ được huy động
vào quá trình lao động
b) Khái niệm làng nghề
Theo Trần Quốc Vượng thì “làng nghề là một làng tuy vẫn còn trồng trọt
theo lối tiểu nông và chăn nuôi nhưng cũng có một số nghề phụ khác như đan lát,
gốm sứ, làm tương... song đã nổi trội một nghề cổ truyền, tinh xảo với một tầng lớp
thợ thủ công chuyên nghiệp hay bán chuyên nghiệp, có phường (cơ cấu tổ chức), có
ông trùm, ông cả... cùng một số thợ và phó nhỏ, đã chuyên tâm, có quy trình công

15


nghệ nhất định “sinh ư nghệ, tử ư nghệ”, “nhất nghệ tinh, nhất thân vinh”, sống chủ
yếu được bằng nghề đó và sản xuất ra những mặt hàng thủ công, những mặt hàng
này đã có tính mỹ nghệ, đã trở thành sản phẩm hàng và có quan hệ tiếp thị với một
thị trường là vùng rộng xung quanh và với thị trường đô thị và tiến tới mở rộng ra
cả nước rồi có thể xuất khẩu ra cả nước ngoài”(Trần Quốc Vượng, 2008).
Tuy nhiên theo báo cáo nghiên cứu Quy hoạch phát triển ngành nghề thủ
công theo hướng công nghiệp hóa nông thôn Việt Nam của Bộ Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn và JICA đưa ra một số định nghĩa:Làng nghề: là làng nông thôn đáp
ứng các điều kiện: nguồn thu nhập chính từ nghề thủ công; có trên 30% số hộ hoặc
số lao động tham gia vào sản xuất hàng thủ công; chấp hành các chính sách của địa
phương.
Thông tư số 116/2006/TT-BNN của Bộ NN và PTNT hướng dẫn thực hiện
một số nội dung Nghị định số 66/ 2006/NĐ- CP của Chính Phủ “Về phát triển
ngành nghề nông thôn” quy định Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp
thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn
một xã, thị trấn, có các hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều
loại sản phẩm khác nhau”.
Như vậy ta có thể hiểu rằng: làng nghề là một thiết chế kinh tế - xã hội, là
một cụm hay nhiều cụm dân cư sinh sống trong một làng, có một hay nhiều nghề
được tách ra khỏi nông nghiệp để sản xuất kinh doanh độc lập và tồn tại trong một
không gian nhất định và thu nhập từ các làng nghề này chiếm tỷ trọng cao trong
tổng giá trị sản phẩm của làng
c) Khái niệm làng nghề truyền thống
Theo Quyết định số 85/2009/QĐ-UBND, ngày 02/07/2009 của Uỷ ban nhân
dân thành phố Hà Nội, tiêu chuẩn xét công nhận “làng nghề truyền thống Hà Nội”
như sau:
- Về thời gian: là làng có nghề được hình thành trên 50 năm tính đến ngày
làng được đề nghị xét tặng danh hiệu làng nghề truyền thống.

16


- Về kinh tế: có giá trị sản xuất từ ngành nghề nông thôn của làng chiếm tỷ
trọng từ 50% trở lên so với tổng giá trị sản xuất của làng.
- Về sử dụng lao động: có tối thiểu 30% số hộ trên địa bàn tham gia hoạt
động ngành nghề nông thôn.
- Đảm bảo vệ sinh môi trường và an toàn lao động theo quy định hiện hành.

- Chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, các quy định của thành phố.
- Sản phẩm làm ra phải mang bản sắc văn hóa dân tộc, phải gắn với tên tuổi
của làng.
- Đối với những làng nghề chưa đáp ứng tiêu chuẩn về môi trường vẫn được
xem xét công nhận danh hiệu làng nghề truyền thống khi đã có các đề án, dự án
nghiên cứu đáng giá tác động môi trường và các biện pháp xử lý khắc phục ô nhiễm
môi trường.
Từ những cách tiếp cận trên có thể khái quát làng nghề truyền thống như sau:
làng nghề thủ công truyền thống là làng nghề có lịch sử phát triển lâu đời có một
hay nhiều nghề thủ công được truyền từ đời này sang đời khác, trải qua thời gian
lịch sử của nó vẫn được bảo tồn, giữ gìn và phát triển. Có sản xuất tập trung, có
nhiều nghệ nhân, có quy trình công nghệ nhất định. Sản phẩm làm ra có tính mỹ
thuật nổi trội, chứa đựng yếu tố vật chất và tinh thần và trở thành hàng hóa có giá trị
đặc thù trên thị trường.
Tóm lại: từ các khái niệm liên quan đến làng nghề, làng nghề truyền thống
được hiểu theo nhiều khía cạnh khác nhau. Trải qua nhiều bước phát triển, có thể
thấy cho đến nay làng nghề không còn bó hẹp trong khuôn khổ công nghệ thủ công.
Trong các làng nghề không chỉ có các cơ sở sản xuất thủ công mà có cả những cơ
sở cung cấp dịch vụ. Các khái niệm liên quan đến làng nghề trên đây là cơ sở pháp
lý để các cấp quản lý ban hành chính sách công nhận làng nghề, làng nghề thủ công.
Đồng thời, là căn cứ khoa học để tác giả triển khai nghiên cứu luận văn.
1.2.1.2. Đặc điểm làng nghề và nguồn nhân lực làng nghề truyền thống
a) Đặc điểm làng nghề truyền thống Hà Nội

17


Đặc điểm nổi bật nhất của các làng nghề là tồn tại ở nông thôn, gắn bó chặt
chẽ với nông nghiệp, các làng nghề xuất hiện trong từng làng- xã ở nông thôn sau

đó các ngành nghề thủ công nghiệp được tách dần nhưng không rời khỏi nông thôn,
sản xuất nông nghiệp và sản xuất- kinh doanh thủ công nghiệp trong các làng nghề
đan xen lẫn nhau. người thợ thủ công trước hết và đồng thời là người nông dân.
Hai là, công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm trong các làng nghề truyền
thống thường rất thô sơ, lạc hậu, sử dụng kỹ thuật thủ công là chủ yếu, công cụ lao
động trong các làng nghề đa số là công cụ thủ công, công nghệ sản xuất mang tính
đơn chiếc. nhiều loại sản phẩm có công nghệ- kỹ thuật hoàn toàn phải dựa vào đôi
bàn tay khéo léo của người thợ mặc dù hiện nay đã có sự cơ khí hoá và điện khí hoá
từng bước trong sản xuất, song cũng chỉ có một số không nhiều nghề có khả năng
cơ giới hoá được một số công đoạn trong sản xuất sản phẩm.
Ba là, đại bộ phận nguyên vật liệu của các làng nghề thường là tại chỗ, hầu
hết các làng nghề truyền thống được hình thành xuất phát từ sự sẵn có của nguồn
nguyên liệu sẵn có tại chỗ, trên địa bàn địa phương, cũng có thể có một số nguyên
liệu phải nhập từ vùng khác hoặc từ nước ngoài như một số loại chỉ thêu, thuốc
nhuộm... song không nhiều.
Bốn là, phần đông lao động trong các làng nghề là lao động thủ công, nhờ
vào kỹ thuật khéo léo, tinh xảo của đôi bàn tay, vào đầu óc thẩm mỹ và sáng tạo của
người thợ, của các nghệ nhân
Năm là, sản phẩm làng nghề, đặc biệt là làng nghề mang tính đơn chiếc, có
tính mỹ thuật cao, mang đậm bản sắc văn hoá dân tộc. Các sản phẩm làng nghề
truyền thống vừa có giá trị sử dụng, vừa có giá trị thẩm mỹ cao, vì nhiều loại sản
phẩm vừa phục vụ nhu cầu tiêu dùng, vừa là vật trang trí trong nhà, đền chùa, công
sở nhà nước... các sản phẩm đều là sự kết giao giữa phương pháp thủ công tinh xảo
với sự sáng tạo nghệ thuật
Sáu là, thị trường tiêu thụ sản phẩm của các làng nghề hầu hết mang tính địa
phương, tại chỗ và nhỏ hẹp. Bởi sự ra đời của các làng nghề, đặc biệt là các làng
nghề truyền thống, là xuất phát từ việc đáp ứng nhu cầu về hàng tiêu dùng tại chỗ

18



×