ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––
NGÔ THỊ NGA
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN
VỊNH HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––
NGÔ THỊ NGA
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN
VỊNH HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Tâm
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chƣa hề đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự
giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cảm ơn, các thông tin trích
dẫn trong luận văn đều đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Ngƣời nghiên cứu
Ngô Thị Nga
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng lỗ lực của bản
thân, tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm, tạo điều kiện và giúp đỡ của Ban giám
hiệu nhà trƣờng; Các thầy, cô giáo trong Khoa Sau Đại Học - Đại học Kinh tế
và Quản trị kinh doanh – Đại học Thái Nguyên; UBND thành phố Hạ Long;
Lãnh đạo Ban quản lý Vịnh Hạ Long; Cục Thống kê và các doanh nghiệp
hoạt động du lịch trên địa bàn vịnh Hạ Long. Đặc biệt dƣới sự hƣớng dẫn
nhiệt tình, đầy trách nhiệm của PGS, TS Nguyễn Thị Tâm, Giảng viên khoa
Kế toán, Đại học Nông Nghiệp I – Hà Nội trong suốt quá trình hoàn thành
Luận văn này. Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí chuyên gia, cùng toàn thể
những ngƣời đã giúp đỡ cho tôi trong quá trình điều tra, phòng vấn và thu
thập số liệu. Xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, ngƣời thân cùng bạn bè, đồng
nghiệp đã giúp đỡ, đóng góp ý kiến cho tôi hoàn thành nghiên cứu này cũng
nhƣ sự ủng hộ, tạo điều kiện của cơ quan trong thời gian vừa qua.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, tuy nhiên không tránh khỏi những hạn chế
và thiếu xót nhất định khi thực hiện luận văn. Kính mong các thầy giáo, Cô
giáo và bạn bè đồng nghiệp tiếp tục chỉ bảo và đóng góp ý kiến để đề tài ngày
càng đƣợc hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn.
Tác giả
Ngô Thị Nga
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ......................................... 3
5. Kết cấu của đề tài .......................................................................................... 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN DU
LỊCH BỀN VỮNG .......................................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển du lịch bền vững ............................................. 4
1.1.1. Các khái niệm về du lịch và phát triển du lịch bền vững ........................ 4
1.1.2. Nội dung của phát triển du lịch bền vững ............................................... 6
1.1.3. Vai trò của Nhà nƣớc trong phát triển du lịch bền vững ........................ 7
1.1.4. Những điều kiện cơ bản đảm bảo cho phát triển du lịch bền vững ........ 8
1.1.5. Những tiêu chí thể hiện tính bền vững của ngành du lịch .................... 12
1.1.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển du lịch bền vững ...................... 14
1.2. Cơ sở thực tiễn phát triển du lịch bền vững ............................................. 15
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững trên thế giới ......................... 15
1.2.2. Một số bài học phát triển du lịch kém bền vững................................... 17
1.2.3. Du lịch bền vững ở Việt Nam ............................................................... 18
1.2.4. Bài học rút ra cho phát triển du lịch theo hƣớng bền vững trên vịnh
Hạ Long - Quảng Ninh .................................................................................... 21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iv
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 22
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu đƣợc đặt ra cần giải quyết ................................. 22
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu................................................................... 23
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 23
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu sơ cấp..................................................... 23
2.2.3. Phƣơng pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 24
2.2.4. Phƣơng pháp phân tích thông tin .......................................................... 24
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................ 27
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN VỊNH HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH ..................... 28
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 28
3.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ......................................................... 28
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 31
3.2. Những nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển du lịch Hạ Long trên quan
điểm bền vững ................................................................................................. 39
3.2.1. Nhân tố vĩ mô ........................................................................................ 39
3.2.2. Nhân tố vi mô ........................................................................................ 40
3.3. Thực trạng phát triển du lịch theo hƣớng bền vững tại Hạ Long ............ 42
3.3.1. Thực trạng phát triển du lịch ................................................................. 42
3.3.2. Đánh giá du lịch Hạ Long trên quan điểm phát triển bền vững............ 57
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH THEO HƯỚNG BỀN
VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN VỊNH HẠ LONG – TỈNH QUẢNG NINH .......... 81
4.1. Quan điểm, phƣơng hƣớng và mục tiêu phát triển du lịch trên địa bàn
vịnh Hạ Long ................................................................................................... 81
4.1.1. Quan điểm ............................................................................................. 81
4.1.2. Phƣơng hƣớng và mục tiêu ................................................................... 84
4.2. Một số giải pháp phát triển du lịch trên địa bàn Vịnh Hạ Long theo
hƣớng bền vững............................................................................................... 86
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
v
4.2.1. Nhóm giải pháp phát triển bền vững về mặt kinh tế.................................. 86
4.2.2. Nhóm giải pháp phát triển bền vững về môi trƣờng ............................. 93
4.2.3. Nhóm giải pháp về phát triển bền vững về xã hội ................................ 95
4.2.4. Nhóm giải pháp khác ............................................................................ 97
KẾT LUẬN .................................................................................................. 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 108
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 112
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DL
: Du lịch
DN
: Doanh nghiệp
DT
: Doanh thu
ĐVT
: Đơn vị tính
GDP
: Tổng thu nhập bình quân
TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn
Tr.đ
: Triệu đồng
Tỷ.đ
: Tỷ đồng
UBND
: Ủy ban nhân dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Danh sách chọn mẫu điều tra khách du lịch đến Hạ Long ........... 24
Bảng 3.1. Tăng trƣởng GDP của thành phố Hạ Long..................................... 32
Bảng 3.2. Phát triển các loại hình Doanh nghiệp (DN) lữ hành du lịch ......... 43
Bảng 3.3. Tăng trƣởng doanh thu du lịch trên địa bàn vịnh Hạ Long ............ 45
Bảng 3.4. Cơ cấu doanh thu du lịch trên địa bàn Vịnh Hạ Long .................... 46
Bảng 3.5. Tốc độ phát triển các loại hình sản phẩm du lịch ........................... 47
Bảng 3.6. Tình hình phát triển khách du lịch đến Hạ Long ............................ 50
Bảng 3.7. Lƣợng khách quốc tế lƣu trú tại Hạ Long ...................................... 51
Bảng 3.8. Chất lƣợng lao động trong ngành du lịch trên địa bàn vịnh Hạ Long .... 52
Bảng 3.9. Xếp hạng chất lƣợng khách sạn trên địa bàn vịnh Hạ Long .......... 53
Bảng 3.10. Tình hình phát triển tầu du lịch nghỉ đêm qua các năm ............... 54
Bảng 3.11. Tốc độ phát triển số lƣợng và công suất phòng nghỉ ................... 58
Bảng 3.12. Các điểm du lịch đƣợc bảo tồn, tôn tạo và xếp hạng trong
ngành du lịch trên địa bàn vịnh Hạ Long ....................................... 61
Bảng 3.13. Đóng góp của ngành du lịch trong GDP của thành phố Hạ Long .... 66
Bảng 3.14. Đánh giá của khách hàng về các loại dịch vụ du lịch Hạ Long ..... 80
Bảng 4.1. Chỉ tiêu phát triển du lịch đến năm 2020............................................ 85
Bảng 4.2. Dự kiến đóng góp GDP của ngành du lịch cho thành phố Hạ Long ... 87
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vịnh Hạ Long là một tài nguyên thiên nhiên vô giá mà tạo hóa đã ban
tặng cho chúng ta. Do đó việc tìm hiểu và khai thác những giá trị tài nguyên
thiên nhiên và văn hóa của vịnh Hạ Long phục vụ du lịch là một trong những
điều rất cần thiết. Du khách sẽ đƣợc cảm nhận, hòa mình vào trong những
cảnh sắc của tài nguyên thiên nhiên vô cùng hùng vĩ với những đảo đá tuyệt
đẹp, hang động lộng lẫy nhiều nhũ đá, măng đá, với những bãi tắm trong
xanh,… và những tài nguyên văn hóa phong phú nhƣ những kho tàng cổ vật
của con ngƣời, những kiến tạo kỳ vĩ và rất đặc biệt của hệ thống đảo đá,…
Trên dải đất Việt Nam tƣơi đẹp, Vịnh Hạ Long luôn nổi bật lên nhƣ
một hình ảnh độc đáo và hấp dẫn vào bậc nhất. Vịnh Hạ Long là một thắng
cảnh tự nhiên nổi tiếng không chỉ ở trong nƣớc mà còn cả trên thế giới. Nơi
đây đã đƣợc UNESCO hai lần công nhận là một trong bảy Di sản thiên nhiên
của thế giới. Đây là một vinh dự và tự hào lớn của Việt Nam cũng nhƣ Quảng
Ninh. Mặt khác nó cũng đem lại cho chúng ta những lợi thế đáng kể về kinh
tế, văn hóa, xã hội. Đồng thời đặt ra cho chúng ta những yêu cầu mới về việc
khai thác, bảo tồn phát huy những giá trị của Di sản nhất là việc khai thác một
cách bền vũng, có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên này phục vụ cho
việc phát triển du lịch Việt Nam nói chung và Quảng Ninh nói riêng.
Tuy nhiên trên thực tế trong những năm khai thác vừa qua vịnh Hạ
Long dƣờng nhƣ đang bỏ lỡ những cơ hội hiếm có này, thực tế cho thấy sự
phát triển du lịch và nguồn thu từ du lịch chƣa tƣơng xứng với tiềm năng, thế
mạnh vốn có của vịnh Hạ Long.
Hầu hết khách du lịch đến thăm quan vịnh Hạ Long chỉ biết đến một số
hang động, bãi tắm gần đất liền mà không biết rằng vịnh Hạ Long còn đang
mang trong mình nhiều giá trị độc đáo, đặc sắc khác, đặc biệt là giá trị về địa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
2
chất – diện mạo, đa dạng sinh học và giá trị lịch sử - văn hóa truyền thống của
các thế hệ ngƣ dân thủy cƣ trên vịnh Hạ Long từ ngàn đời nay.
Những tour du lịch tại Hạ Long thƣờng diễn ra trong thời gian ngắn,
thông thƣờng là 02 ngày 01 đêm, điều này cũng do việc khai thác các dịch vụ
du lịch trên vịnh Hạ Long còn hạn chế, đơn điệu, phong cách phục vụ còn
nhiều bất cập, môi trƣờng sinh thái cũng chƣa tạo đƣợc những ấn tƣợng tốt
cho du khách.
Đề tài: “Phát triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh” mong muốn sẽ làm cơ sở đầu tƣ và quản lý phát triển du lịch một
cách hiệu quả, bền vững, xứng đáng với vị thế của Di sản thiên nhiên thế giới.
Nhận thức tầm quan trọng trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Phát
triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh” làm
Luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển du lịch, phân tích các nhân tố
ảnh hƣởng đến phát triển du lịch trên địa bàn vịnh Hạ Long – Quảng Ninh, từ
đó đƣa ra các giải pháp phát triển du lịch Hạ Long một cách bền vững, ngày
càng đẹp hơn, xứng đáng là kỳ quan thiên nhiên thế giới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
(1). Hệ thống hóa cơ sở lý tuận và thực tiễn về phát triển du lịch bền vững.
(2). Đánh giá thực trạng phát triển du lịch, phân tích các nhân tố ảnh
hƣởng đến phát triển du lịch trên địa bàn vịnh Hạ Long – Quảng Ninh.
(3). Đƣa ra các giải pháp phát triển du lịch trên địa bàn vịnh Hạ Long một
cách bền vững, ngày càng đẹp hơn, xứng đáng là kỳ quan thiên nhiên thế giới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
3
Đề tài tập trung nghiên cứu phát triển du lịch bền vững trên địa bàn
vịnh Hạ Long
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tại địa bàn vịnh Hạ Long
Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu trong giai đoạn 2010 – 2020.
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Đóng góp đƣợc cho các cấp lãnh đạo Ngành những đánh giá thực
trạng, tiềm năng mới về du lịch trên địa bàn vịnh Hạ Long hiện nay.
- Đề xuất những giải pháp để phát triển du lịch một cách hiệu quả sẽ
giúp du lịch Hạ Long nói riêng và du lịch Quảng Ninh nói chung có thể phát
triển tốt hơn, đóng góp vào ngân sách Nhà nƣớc tốt hơn.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn đƣợc kết cấu làm 4 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển du lịch bền vững.
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng phát triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ
Long – Quảng Ninh.
Chương 4: Giải pháp phát triển du lịch theo hƣớng bền vững trên địa
bàn vịnh Hạ Long - Quảng Ninh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN
DU LỊCH BỀN VỮNG
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển du lịch bền vững
1.1.1. Các khái niệm về du lịch và phát triển du lịch bền vững
1.1.1.1. Khái niệm về du lịch
Kể từ khi thành lập hiệp hội quốc tế các tổ chức du lịch IUOTO (International of Union Officical Travel Organization) năm 1925 tại Hà Lan, khái
niệm du lịch luôn đƣợc bàn luận với những quan điểm khác nhau. Đầu tiên du
lịch đƣợc hiểu là việc đi lại của một cá nhân hoặc một nhóm ngƣời rời khỏi
chỗ ở của mình trong một thời gian ngắn đến các vùng xung quanh để nghỉ
ngơi, giải trí hay chữa bệnh. Ngày nay ngƣời ta cho rằng về cơ bản tất cả các
hoạt động di chuyển của con ngƣời trong hay ngoài nƣớc từ việc đi cƣ trú
chính trị, tìm việc làm hoặc xâm lƣợc đều mang ý nghĩa du lịch.
Pháp lệnh du lịch Việt Nam năm 1999 khảng định, Du lịch là hoạt động
của con ngƣời ngoài nơi cƣ trú thƣờng xuyên của mình nhằm thỏa mãn nhu
cầu tham quan, giải trí nghỉ dƣỡng trong một thời gian nhất định.
Du lịch là một ngành kinh doanh bao gồm các hoạt động tổ chức hƣớng
dẫn du lịch, sản xuất, trao đổi hàng hoá dịch vụ của những doanh nghiệp
nhằm đáp ứng các nhu cầu về đi lại, ăn uống, lƣu trú, tham quan, giải trí, tìm
hiểu và các nhu cầu của khách du lịch. Các hoạt động đó phải đem lại lợi ích
kinh tế chính trị - xã hội thiết thực cho nƣớc làm du lịch và cho bản thân
doanh nghiệp (Viện nghiên cứu phát triển du lịch, Quy hoạch tổng thể phát
triển trung tâm du lịch Hải Phòng – Quảng Ninh đến 2010).
Du lịch liên quan đến nhiều thành phần nhƣ khách du lịch, phƣơng tiện
giao thông vận tải, địa bàn đón khách, hoạt động kinh tế - xã hội có liên quan.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
5
Tác động của hoạt động du lịch đến lãnh thổ là khá rộng rãi ở mọi khía cạnh
và tùy thuộc vào loại hình du lịch.
1.1.1.2. Khái niệm về phát triển
Phát triển đƣợc hiểu là một quá trình tăng trƣởng bao gồm nhiều yếu tố
cấu thành khác nhau về kinh tế, chính trị, xã hội, kỹ thuật văn hóa,… Phát
triển là xu hƣớng tự nhiên tất yếu của thế giới vật chất nói chung, của xã hội
loài ngƣời nói riêng. Phát triển kinh tế xã hội là quá trình nâng cao điều kiện
sống về vật chất và tinh thần của con ngƣời, bằng phát triển lực lƣợng sản
xuất, quan hệ sản xuất, nâng cao các giá trị văn hóa cộng đồng. Sự chuyển đổi
của các hình thái xã hội, từ xã hội công xã nguyên thủy lên chiếm hữu nô lệ,
lên phong kiến rồi đến xã hội tƣ bản,… đƣợc coi là một quá trình phát triển.
1.1.1.3. Khái niệm về bền vững
Bền vững ở đây đƣợc hiểu là tỷ lệ sử dụng một tài nguyên không vƣợt
quá tỷ lệ bổ sung tài nguyên đó. Sử dụng bền vững tồn tại khi nhu cầu về một
tài nguyên thấp hơn, cung cấp mới hay sự phân phối và tiêu dùng một tài
nguyên đƣợc giữ ở mức thấp hơn sản lƣợng bền vững tối đa.
1.1.1.4. Khái niệm phát triển bền vững
Phát triển bền vững là sự phát triển lâu dài, phù hợp với thế hệ hôm nay
mà không ảnh hƣởng nguy hại đến thế hệ mai sau trong việc thỏa mãn những
nhu cầu riêng và trong ngƣỡng sống của họ.
Phát triển bền vững đƣợc miêu tả nhƣ một sự biến đổi sâu sắc, trong đó
việc sử dụng các tài nguyên thiên nhiên, việc lựa chọn cơ cấu đầu tƣ, chọn các
loại hình tiến bộ kỹ thuật để áp dụng và lựa chọn cơ cấu hành chính phù hợp
các nhu cầu hiện tại và tƣơng lai.
1.1.1.5. Khái niệm phát triển du lịch bền vững
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp vì vậy bản thân sự phát triển của
du lịch đòi hỏi phải có sự phát triển bền vững chung của xã hội và ngƣợc lại.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
6
Khái niệm du lịch bền vững mới xuất hiện gần đây. Theo định nghĩa của tổ
chức du lịch thế giới - WTO đƣa ra tại Hội nghị về Môi trƣờng và Phát triển
của Liên hợp quốc tại Rio de Janeiro năm 1992: “Du lịch bền vững là việc
nhằm đáp ứng các nhu cầu hiện tại của khách du lịch và ngƣời dân bản địa
trong khi vẫn quan tâm đến việc bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên cho
việc phát triển hoạt động du lịch trong tƣơng lai. Du lịch bền vững có kế
hoạch quản lý các nguồn tài nguyên nhằm thỏa mãn các nhu cầu về kinh tế,
xã hội, thẩm mỹ của con ngƣời trong khi đó vẫn duy trì đƣợc sự toàn vẹn về
văn hóa, đa dạng sinh học, sự phát triển của các hệ sinh thái và các hệ thống
hỗ trợ cho cuộc sống của con ngƣời”.
Theo hội đồng du lịch và Lữ hành quốc tế WTTC, 1996 thì “Du lịch
bền vững là việc đáp ứng các nhu cầu hiện tại của khách du lịch và vùng du
lịch mà vẫn đảm bảo những khả năng đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ du lịch
tƣơng lai”.
Theo Tiến sỹ Trần Văn Thông trong cuốn Tổng quan du lịch (trang
231) thì “Du lịch bền vững là quá trình điều hành quản lý với mục đích xác
định và tăng cƣờng các nguồn hấp dẫn du khách tới các vùng và các quốc gia
du lịch. Quá trình quản lý này luôn hƣớng tới việc hạn chế lợi ích trƣớc mắt
để hƣớng tới lợi ích lâu dài cho các hoạt động du lịch trong tƣơng lai”.
Tóm lại, du lịch bền vững là du lịch mà giảm thiểu tối đa các chi phí và
nâng cao tối đa các lợi ích của du lịch cho môi trƣờng tự nhiên và cộng đồng
địa phƣơng.
1.1.2. Nội dung của phát triển du lịch bền vững
1.1.2.1. Phát triển bền vững về môi trường
Nhận định đúng đƣợc tầm quan trọng về môi trƣờng đối với cuộc sống
của nhân loại (Đất, nƣớc, không khí và cây xanh).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
7
Việc nghiên cứu, khai thác, bảo vệ và cải thiện các nguồn tài nguyên
thiên nhiên, khoáng sản về đất, nƣớc và tài nguyên rừng cần phải phù hợp với
các điều kiện hiện tại và không ảnh hƣởng đến tự nhiên, hạn chế tối đa những
tác hại ngƣợc lại của môi trƣờng về thiên nhiên gây hậu quả nghiêm trọng sau
này. Vì điều kiện của môi trƣờng thay đổi theo không gian và thời gian, phát
triển du lịch phải phù hợp với điều kiện môi trƣờng ở mỗi vùng khác nhau.
1.1.2.2. Phát triển bền vững về xã hội
Là sự công bằng xã hội, và phát triển con ngƣời, chỉ số phát triển con
ngƣời (HDI) là tiêu chí cao nhất về phát triển xã hội bao gồm: Thu nhập bình
quân đầu ngƣời, trình độ dân trí, giáo dục, sức khỏe, tuổi thọ, mức hƣởng thụ
về văn hóa, văn minh.
Bảo vệ và duy trì chất lƣợng cuộc sống, các truyền thống văn hóa đặc
sắc nhƣ tôn giáo, nghệ thuật và thể chế. Du lịch phải bảo vệ văn hóa thông
qua các chính sách văn hóa du lịch.
1.1.2.3. Phát triển bền vững về kinh tế
Là sự phát triển thỏa mãn những nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không
làm hại đến khả năng đáp ứng những nhu cầu của thế hệ tƣơng lai.
Bền vững về mặt kinh tế, hay phát triển kinh tế bền vững là phát triển
nhanh và an toàn, chất lƣợng (tăng trƣởng GDP và GDP đầu ngƣời ở mức cao).
1.1.3. Vai trò của Nhà nước trong phát triển du lịch bền vững
Nhìn từ phƣơng diện phát triển kinh tế đơn thuần thì du lịch có thể
đƣợc điều khiển một cách hiệu quả bởi khu vực tƣ nhân, Tuy nhiên đối với sự
phát triển của du lịch bền vững đòi hỏi nhất thiết phải có vai trò của Nhà
nƣớc. Vai trò của Nhà nƣớc thể hiện một cách cơ bản nhất là tổ chức và giám
sát hoạt động du lịch có phù hợp với định hƣớng phát triển bền vững. Nhà
nƣớc có thể tác động đến phát triển du lịch bền vững bằng cách thông qua các
công cụ quyền lực và hệ thống chính quyền từ trung ƣơng đến địa phƣơng.
Đƣa chính sách phát triển du lịch bền vững vào tất cả các thỏa thuận về phát
triển du lịch địa phƣơng cũng nhƣ quốc gia.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
8
1.1.4. Những điều kiện cơ bản đảm bảo cho phát triển du lịch bền vững
1.1.4.1. Khai thác sử dụng các nguồn tài nguyên một cách bền vững
Phát triển du lịch bền vững cần đảm bảo lƣu lại cho thế hệ mai sau nguồn
tài nguyên không kém hơn so với những gì mà các thế hệ trƣớc đƣợc hƣởng.
Vì vậy trong quá trình sử dụng các nguồn tài nguyên cần phải tính đến các
giải pháp nhằm ngăn chặn sự mất đi của các loại sinh vật, sự suy giảm chức
năng của các hệ sinh thái có giá trị du lịch nhƣ các rừng nguyên sinh, các rạn
san hô,… ngăn chặn sự phá hoại các giá trị văn hóa lịch sử, truyền thống dân
tộc,…Phát triển và thực thi các chính sách môi trƣờng hợp lý trong du lịch;
bảo vệ việc thừa hƣởng các di sản văn hóa và lịch sử của dân tộc; tôn trọng
các quyền lợi của ngƣời dân địa phƣơng trong việc khai thác các tài nguyên
du lịch.
Hoạt động du lịch cần đƣợc duy trì trong giới hạn “sức chứa” đƣợc xác
định. Sức chứa của một điểm du lịch có thể hiểu là mức độ sử dụng của khách
tham quan mà một điểm du lịch có thể cung cấp, đáp ứng ở mức độ cao cho
du khách mà để lại rất ít tác động vào nguồn tài nguyên. Hay nói một cách
khác việc sử dụng lãnh thổ du lịch chỉ có giới hạn, nếu vƣợt quá sẽ làm giảm
sự hài lòng của khách hoặc mang lại những tác động ngƣợc lại không mong
muốn về mặt xã hội, kinh tế, văn hóa, môi trƣờng của khu vực đó.
1.1.4.2. Hạn chế việc sử dụng quá mức tài nguyên và giảm thiểu chất thải
Tiêu thụ quá mức các nguồn tài nguyên dẫn đến sự hủy hoại môi trƣờng
địa phƣơng đi ngƣợc lại mục đích phát triển lâu dài của ngành công nghiệp du
lịch. Giảm tiêu thụ quá mức và giảm chất thải sẽ chánh đƣợc những chi phí
tốn kém cho việc phục hồi những tổn hại của môi trƣờng và đóng góp cho
chất lƣợng của du lịch.
Việc khai thác và sử dụng mức tài nguyên và không kiểm soát đƣợc
lƣợng chất thải từ hoạt động du lịch sẽ góp phần dẫn đến sự suy thoái về môi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
9
trƣờng mà hậu quả của nó là sự phát triển không bền vững của du lịch nói
riêng và kinh tế - xã hội nói chung.
1.1.4.3. Phát triển du lịch gắn với việc bảo tồn tính đa dạng
Tính đa dạng về thiên nhiên và văn hóa xã hội là nhân tố đặc biệt quan
trọng tạo nên sự hấp dẫn của du lịch, làm thỏa mãn nhu cầu đa dạng của du
khách, tăng cƣờng sự phong phú về sản phẩm du lịch. Sự đa dạng của môi
trƣờng tự nhiên, văn hóa xã hội là một thế mạnh tránh việc quá phụ thuộc vào
một hay một vài nguồn hỗ trợ sinh tồn. Đa dạng là trụ cột chính của ngành
công nghiệp du lịch. Đa dạng là một nhân tố quan trọng quyết định sự lựa
chọn nơi tham quan của du khách, là mối quan tâm, là nguồn lợi của các nhà
quản lý du lịch. Nơi nào có tính đa dạng cao về nguồn lợi thiên nhiên, văn
hóa, xã hội, nơi đó sẽ có khả năng cạnh tranh cao về du lịch và có sức hấp dẫn
lớn, đảm bảo cho sự phát triển. Việc duy trì tính đa dạng của thiên nhiên, văn
hóa và xã hội rất quan trọng đối với du lịch bền vững, là chỗ dựa sinh tồn của
ngành công nghiệp du lịch.
1.1.4.4. Phát triển du lịch phù hợp với quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội
Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp có tính liên ngành, liên vùng cao, vì
vậy mọi phƣơng án khai thác tài nguyên để phát triển phải phù hợp với các
quy hoạch chuyên ngành nói riêng và quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội nói
chung ở phạm vi quốc gia, vùng và địa phƣơng. Ngoài ra đối với mỗi phƣơng
án phát triển, cần đánh giá tác động của môi trƣờng nhằm hạn chế tác động
tiêu cực đến tài nguyên và môi trƣờng. Điều này sẽ góp phần đảm bảo cho sự
phát triển bền vững của du lịch trong mối quan hệ với các ngành kinh tế khác
cũng nhƣ với việc sử dụng có hiệu quả tài nguyên, đảm bảo môi trƣờng.
1.1.4.5. Chia sẻ lợi ích với cộng đồng địa phương.
Để phát triển kinh tế xã hội nói chung và từng ngành kinh tế nói riêng,
việc khai thác các tiềm năng tài nguyên là tất yếu. Tuy nhiên thực tế cho thấy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
10
trên mỗi địa bàn lãnh thổ, nếu mỗi ngành chỉ biết đến lợi ích của mình mà
không có sự hỗ trợ đối với sự phát triển kinh tế và chia sẻ quyền lợi đối với
cộng đồng địa phƣơng thì sẽ làm cho kinh tế và cuộc sống ngƣời dân gặp
nhiều khó khăn. Điều này buộc cộng đồng địa phƣơng phải khai thác tối đa
các tiềm năng và tài nguyên của mình, làm đẩy nhanh quá trình làm cạn kiệt
tài nguyên, và tổn hại đến môi trƣờng sinh thái. Kết quả những quá trình đó sẽ
gây ra những tác động tiêu cực đến sự phát triển bền vững của ngành du lịch
nói riêng và sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung. Ngành du lịch hỗ trợ tích
cực đến các hoạt động kinh tế địa phƣơng và có tính đến các giá trị và chi phí
về mặt môi trƣờng thì mới bảo vệ đƣợc các ngành kinh tế địa phƣơng. Chia sẻ
lợi ích với cộng đồng địa phƣơng là một nguyên tắc quan trọng dẫn đến sự
bền vững.
1.1.4.6. Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phương
Cƣ dân địa phƣơng, nền văn hóa, lối sống và truyền thống của địa
phƣơng là những nhân tố quan trọng thu hút khách du lịch đến với điểm du
lịch. Khi cộng đồng đƣợc tham gia chỉ đạo phát triển du lịch thì sẽ tạo đƣợc
những điều kiện đặc biệt thuận lợi cho du lịch, bởi cộng đồng là chủ nhân và
là ngƣời có trách nhiệm chính với tài nguyên và môi trƣờng khu vực. Điều
này sẽ tạo ra khả năng phát triển lâu dài của du lịch.
1.1.4.7. Thường xuyên trao đổi ý kiến với cộng đồng địa phương và các
ngành có liên quan
Trao đổi ý kiến với quần chúng nhằm dung hòa sự phát triển kinh tế với
những mối quan tâm lớn hơn từ cộng đồng địa phƣơng, với những tác động
tiềm ẩn của sự phát triển lên môi trƣờng tự nhiên, văn hóa – xã hội. Quá trình
tham khảo ý kiến trong trƣờng hợp này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng bởi nó
bao hàm việc trao đổi thông tin, ý kiến, đánh giá và hành động dựa vào kỹ
năng, kiến thức và các nguồn lực địa phƣơng. Việc tham khảo ý kiến trên diện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
11
rộng vì lợi ích của cả cộng đồng địa phƣơng, khách du lịch và cả các ngành
công nghiệp là việc làm hết sức cần thiết đối với mục tiêu phát triển du lịch
bền vững.
1.1.4.8. Trú trọng việc đào tạo và nâng cao nhận thức về môi trường
Đối với bất kỳ sự phát triển nào, con ngƣời luôn đóng vai trò quyết định.
Một lực lƣợng lao động đƣợc đào tạo trình độ nghiệp vụ không những đem lại
lợi ích về kinh tế cho ngành mà còn nâng cao chất lƣợng sản phẩm du lịch.
Một đội ngũ nhân viên có trình độ nghiệp vụ, có hiểu biết cao về văn hóa, môi
trƣờng là yếu tố quan trọng để đảm bảo chất lƣợng của sản phẩm du lịch, là
một trong những nguyên tắc then chốt đối với sự phát triển du lịch bền vững.
1.1.4.9. Tăng cường quảng bá tiếp thị một cách có trách nhiệm
Quảng bá tiếp thị luôn là một hoạt động quan trọng đối với phát triển
du lịch, đảm bảo sự thu hút khách, tăng cƣờng khả năng cạnh tranh của các
sản phẩm du lịch. Chiến lƣợc tiếp thị du lịch bền vững bao gồm việc xác định
đánh giá và luôn rà soát lại mặt cung của tài nguyên thiên nhiên và nhân văn.
Việc quảng cáo tiếp thị và cung cấp cho khách những thông tin đầy đủ và có
trách nhiệm có thể nâng cao nhận thức hiểu biết, sự cảm kích, lòng tôn trọng
của du khách đối với môi trƣờng, tự nhiên, xã hội và các giá trị nhân văn nơi
thăm quan. Đồng thời sẽ làm tăng đáng kể sự thỏa mãn của khách đối với các
sản phẩm du lịch. Điều này sẽ góp phần làm giảm những tác động tiêu cực từ
hoạt động thu hút khách, đảm bảo cho tính bền vững trong phát triển du lịch.
1.1.4.10. Thường xuyên tiến hành công tác nghiên cứu
Để đảm bảo cho sự phát triển bền vững cần có những căn cứ khoa học
vững chắc dựa trên việc nghiên cứu các vấn đề có liên quan. Trong quá trình
phát triển, nhiều yếu tố chủ quan và khách quan nảy sinh sẽ có những tác
động cần phải nghiên cứu, để có những giải pháp phù hợp điều chỉnh sự phát
triển. Nhƣ vậy việc thƣờng xuyên cập nhật các thông tin, nghiên cứu và phân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
12
tích chúng là cần thiết, không chỉ đảm bảo cho hiệu quả của hoạt động kinh
doanh mà còn đảm bảo cho sự phát triển bền vững trong mối liên hệ với cơ
chế, chính sách, với việc bảo vệ tài nguyên và môi trƣờng,… công tác nghiên
cứu là đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của bất cứ ngành kinh tế nào,
đặc biệt là những ngành có mối liên hệ trong sự phát triển và phụ thuộc nhiều
vào điều kiện tự nhiên, môi trƣờng và văn hóa – xã hội nhƣ ngành du lịch.
Những nguyên tắc cơ bản trên đây nếu đƣợc thực hiện đầy đủ sẽ đảm
bảo chắc chắn cho sự phát triển bền vững, là chìa khóa cho sự thành công lâu
dài của ngành du lịch.
1.1.5. Những tiêu chí thể hiện tính bền vững của ngành du lịch
1.1.5.1. Số lượng các khu, điểm du lịch được bảo tồn
Số lƣợng các khu, điểm du lịch đƣợc đƣa vào danh sách bảo vệ đƣợc coi
là tiêu trí đánh giá sự phát triển bền vững của ngành du lịch. Khu vực nào,
quốc gia nào càng có nhiều khu, điểm du lịch đƣợc bảo tồn tôn tạo chứng tỏ
rằng chiến lƣợng phát triển của quốc gia đó càng gần với mục tiêu phát triển
bền vững. (Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2006), Chính sách phát triển bền vững ở
Việt Nam; Dự án “Hỗ trợ xây dựng và thực hiện Chương trình nghị sự 21
Quốc gia của Việt Nam”, VIE/01/21)
1.1.5.2. Áp lực lên môi trường tại các điểm du lịch
Việc quản lý áp lực lên môi trƣờng tại các điểm du lịch là việc giới hạn
những biến đổi có thể chấp nhận đƣợc về môi trƣờng. Việc thực hiện các thủ
tục đánh giá tác động môi trƣờng càng nghiêm túc thì việc thực thi nội dung
của phát triển bền vững càng có hiệu quả.
1.1.5.3. Cường độ hoạt động của các điểm du lịch
Phát triển du lịch phải đảm bảo xác định đƣợc cƣờng độ hoạt động của
các điểm du lịch sao cho không vƣợt quá ngƣỡng tiêu chuẩn về môi trƣờng,
tiêu thụ năng lƣợng và sức chứa. Việc giới hạn lƣợng khách đến trong một
chu kỳ phát triển là một vấn đề quan trọng và cần thiết, điều này sẽ giúp cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
13
việc duy trì và bảo vệ sự đa dạng sinh học, đảm bảo cung cấp đầy đủ nguồn
năng lƣợng, vừa phục vụ sinh hoạt của cộng đồng vừa đảm bảo phục vụ nhu
cầu du khách.
1.1.5.4. Tác động xã hội từ hoạt động du lịch
Các tác động xã hội từ hoạt động du lịch thể hiện trên hai khía cạnh đó là
tác động đến đời sống xã hội và tác động đến môi trƣờng văn hóa. Thƣớc đo
các ảnh hƣởng này dựa trên sự nghiên cứu tốc độ tăng trƣởng dòng khách du
lịch, yếu tố mùa vụ du lịch, tỷ lệ du khách trên số lƣợng cƣ dân địa phƣơng,
khả năng tự phục hồi về văn hóa xã hội của cộng đồng địa phƣơng. Một trong
những tác động từ hoạt động du lịch đến đời sống xã hội đó là tỷ lệ tội phạm
trên số lƣợng khách du lịch. Số lƣợng du khách gia tăng là một trong những
nguyên nhân nảy sinh ra các tội phạm xã hội. (Bộ Tài nguyên – Môi trường
(2006), Định hướng Chiến lược phát triển bền vững của Việt Nam).
1.1.5.5. Quá trình thực hiện quy hoạch
Việc xây dựng kế hoạch và thực thi các dự án quy hoạch du lịch đóng
một vai trò quan trọng. Tại một khu du lịch việc tồn tại một dự án quy hoạch
đƣợc tổ chức thực hiện nghiêm túc sẽ là nền tảng quan trọng cho việc duy trì
sự bền vững về mặt kiến trúc của một điểm du lịch.
Bên cạnh đó cần có sự phối hợp đồng bộ về quan điểm và các hỗ trợ kỹ
thuật tƣơng ứng giữa Chính phủ và các ban ngành của địa phƣơng trong việc
tổ chức và giám sát thực hiện các dự án quy hoạch du lịch nhằm hƣớng tới
mục tiêu phát triển bền vững.
1.1.5.6. Sự hài lòng của du khách và cộng đồng địa phương
Việc đánh giá mức độ thỏa mãn của ngƣời dân địa phƣơng và của du
khách là cơ sở đánh giá việc thực thi nội dung của phát triển bền vững. Để
đảm bảo cho việc thực thi nội dung này, ngành du lịch rất cần thiết phải tiến
hành các hoạt động điều tra, phỏng vấn các đối tƣợng du khách và cộng đồng
địa phƣơng. Kết quả điều tra nghiên cứu sẽ cho ta những cơ sở, căn cứ chính
xác trong việc đánh giá khả năng phát triển bền vững của hoạt động du lịch.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
14
1.1.5.7. Mức độ đóng góp của du lịch vào sự phát triển của kinh tế địa phương
Một dự án phát triển du lịch đƣợc hình thành sẽ là tiền đề cho việc thu
hút các nguồn vốn đầu tƣ trong nƣớc và quốc tế thông qua các dự án phát
triển cơ sở hạ tầng, các dự án bảo tồn, tôn tạo các nguồn tài nguyên, các dự án
đầu tƣ cho giáo dục,… việc phát triển du lịch phải đảm bảo thúc đẩy sự phát
triển kinh tế của các địa phƣơng có diễn ra hoạt động du lịch.
1.1.5.8. Công tác đào tạo nguồn nhân lực du lịch theo hướng bền vững
Công tác đào tạo nguồn nhân lực phục vụ du lịch theo hƣớng bền vững
về mặt chuyên môn bên cạnh những kỹ năng nghề nghiệp giỏi, khả năng giao
tiếp tốt, ngoại ngữ thông thạo, cần trang bị những kiến thức về sinh thái học,
quản lý môi trƣờng, kinh tế xã hội.
1.1.5.9. Nâng cao tính trách nhiệm trong công tác tuyên truyền quảng bá du lịch
Đối với phát triển du lịch bền vững, hoạt động tuyên tuyền quảng bá có
trách nhiệm là hết sức quan trọng. Tăng cƣờng tính trách nhiệm trong công
tác tuyên truyền quảng bá đối với cả các tổ chức du lịch và cộng đồng địa
phƣơng sẽ góp phần hạn chế những ảnh hƣởng tiêu cực lên tâm lý của du
khách khi tham gia vào các hành trình du lịch cũng nhƣ việc tạo tâm lý thoải
mái hơn cho cộng đồng địa phƣơng mạnh dạn tham gia kinh doanh du lịch.
(Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2006), Chính sách phát triển bền vững ở Việt Nam;
Dự án “Hỗ trợ xây dựng và thực hiện Chương trình nghị sự 21 Quốc gia của
Việt Nam”, VIE/01/21).
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch bền vững
1.1.6.1. Các nhân tố vĩ mô
a) Môi trường du lịch, công tác quản lý du lịch
Môi trƣờng du lịch là các nhân tố về tự nhiên, kinh tế - xã hội và nhân
văn, trong đó hoạt động du lịch đƣợc tồn tại và phát triển.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
15
Công tác quản lý của các cấp chính quyền địa phƣơng trong việc hoạch
định chiến lƣợc kinh doanh, phát triển du lịch. Giám sát việc thực hiện các
quy hoạch đã đƣợc phê duyệt.
b) Tác động tiêu cực của xã hội đem lại
Phát triển du lịch có bền vững hay không còn phụ thuộc vào môi
trƣờng xã hội. Môi trƣờng xã hội tác động trực tiếp đến việc kinh doanh, phát
triển của ngành du lịch và ngành khác trên toàn thế giới.
1.1.6.2. Các nhân tố vi mô
a) Hoạt động du lịch phụ thuộc vào mùa vụ
Vịnh Hạ Long nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nên hoạt động
du lịch ở đây cũng phụ thuộc vào những biến đổi khí hậu, đặc biệt là những
dịch vụ du lịch biển đảo.
b) Cơ sở vật chất kỹ thuật và các dịch vụ hỗ trợ khác
Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật bao gồm: cơ sở lƣu trú, cơ sở ăn uống,
khu vực dịch vụ giải trí, cơ sở văn hóa, thể thao, thông tin văn hóa,….
c) Trình độ công nghệ và khả năng ứng dụng
Công nghệ lựa chọn trong ứng dụng du lịch có đảm bảo hài hòa, thân
thiện và gắn với môi trƣờng.
1.2. Cơ sở thực tiễn phát triển du lịch bền vững
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững trên thế giới
Triển khai “Chƣơng trình Nghị sự 21 về du lịch”: Hƣớng tới phát triển
bền vững về mọi mặt đặc biệt là môi trƣờng. Nhiều nƣớc trên thế giới và
trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dƣơng đã xây dựng và ban hành chính
sách, chiến lƣợc về phát triển du lịch bền vững để đảm bảo cho sự phát triển
trong tƣơng lai lâu dài của ngành du lịch. Những cam kết của Chính phủ các
nƣớc về bảo vệ môi trƣờng và phát triển du lịch bền vững đã khảng định mối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
16
quan tâm cao của các nƣớc đến vấn đề môi trƣờng, tài nguyên và sự sống còn
của ngành du lịch.
Tại Equador, dự án du lịch sinh thái bản địa ở Ryo Blanco đã có biện
pháp để giảm mật độ xây dựng nhà trọ tại khu vực trung tâm nhằm hạn chế
tác động tiêu cực xảy ra giữa ngƣời du lịch và khách địa phƣơng. Các điểm
đón khách tại đây cách trung tâm một km.
Chính phủ Thái Lan và các cơ quan hữu quan Thái Lan phát động
phong trào phát triển sinh thái, gắn du lịch với bảo vệ môi trƣờng, cảnh quan
và các giá trị truyền thống của đất nƣớc. Chính phủ Thái Lan đã kêu gọi các
khu làng mạc ở vùng nông thôn hãy giữ nguyên vẻ đẹp nguyên sơ của mình,
bảo vệ cây cối, giảm thiểu tiếng ồn. Các ngôi nhà cổ cùng lối kiến trúc truyền
thống đƣợc yêu cầu bảo vệ, ở các khu nghỉ mát và địa điểm du lịch ngày càng
nhiều các khu nhà tranh, nhà gỗ đƣợc dựng lên thay vì các tòa nhà cao tầng,
khách sạn kiểu Tây Âu đắt tiền. Các bãi biển đƣợc vệ sinh sạch sẽ, khu nghỉ
có thiết kế xây dựng đảm bảo trung thực nhất với truyền thống văn hóa Thái
Lan. Phong trào gìn giữ bản sắc văn hóa Thái Lan đƣợc thực hiện từ cấp vĩ
mô tới vi mô, từ cấp ngành du lịch cho đến từng khu du lịch, từng cá nhân
tham gia trong hoạt động du lịch.
Tại Malaysia chƣơng trình du lịch nghỉ tại nhà dân đƣợc tiến hành ở 5
làng Desa Murni Sangang, Desa Murni Sonsang, Desa Murni Kerdau, Desa
Murni Ketam, Desa Murni Perangap. Chỉ có 90 phút đi ô tô từ trung tâm Kuala Lampur là du khách có thể tiếp cận với khu làng này. Mục đích chính của
chƣơng trình du lịch nghỉ tại nhà dân giúp cho du khách đƣợc tiếp xúc, trao
đổi và trực tiếp tham gia vào đời sống sinh hoạt của cộng đồng ngƣời Malaysia bản địa, nhằm tạo điều kiện và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống của
ngƣời Malaysia, cũng nhƣ góp phần nâng cao mức sống cho ngƣời dân địa
phƣơng. Tại đây du khách có thể tham gia trực tiếp vào lễ cƣới cổ truyền của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN