Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Cuộc vận động xây dựng nông thôn mới huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa (20092013) (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.42 MB, 117 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGÔ THỊ HÀ

CUỘC VẬN ĐỘNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
HUYỆN NÔNG CỐNG, TỈNH THANH HÓA
(2009 - 2013)

LUẬN VĂN THẠC SĨ NHÂN VĂN

Thái Nguyên - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGÔ THỊ HÀ

CUỘC VẬN ĐỘNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
HUYỆN NÔNG CỐNG, TỈNH THANH HÓA
(2009 - 2013)

Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam
Mã số: 60.22.03.13

LUẬN VĂN THẠC SĨ NHÂN VĂN
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Xuân Minh

Thái Nguyên - 2015



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu: Cuộc vận động xây dựng nông
thôn mới huyện Nông Cống tỉnh Thanh Hóa (2009- 2013), dưới sự hướng dẫn
của TS. Nguyễn Xuân Minh là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu
nêu trong Luận văn là trung thực. Những chỗ sử dụng kết quả nghiên cứu của
các tác giả khác đều được tác giả trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng chấm Luận văn và Nhà trường
về sự cam đoan này.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2015
Tác giả

Ngô Thị Hà

i


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến Nhà giáo
Ưu tú – Tiến sĩ Nguyễn Xuân Minh đã tận tình hướng dẫn và động viên tinh
thần cho tác giả trong quá trình hoàn thành Luận văn.
Tác giả xin cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa Lịch sử Trường
ĐHSP – Đại học Thái Nguyên, Phòng tư liệu Viện Sử học Việt Nam, Thư viện
Quốc gia, Trung tâm học liệu, Thư viện trường ĐHSP, … đã tạo điều kiện để
tác giả hoàn thành Luận văn này.
Tác giả cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và hoàn
thành Luận văn này.
Tác giả xin cảm ơn những đánh giá, nhận xét của Hội đồng khoa học bảo

vệ Luận văn.

Thái Nguyên, tháng 6 năm 2015
Tác giả

Ngô Thị Hà

ii


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục bảng biểu

iv

Danh mục các chữ viết tắt


v

MỞ ĐẦU

1

1. Lí do chọn đề tài

1

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

3

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và nhiệm vụ của đề tài

8

4. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu

8

5. Đóng góp mới của Luận văn

9

6. Kết cấu của Luận văn

9


Chương 1. KHÁI QUÁT HUYỆN NÔNG CỐNG TRƯỚC CUỘC
VẬN ĐỘNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

11

1.1. Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên và các nguồn tài nguyên thiên nhiên

11

1.1.1. Vị trí địa lí

11

1.1.2. Điều kiện tự nhiên

11

1.1.3. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên

14

1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội huyện Nông Cống

16

1.2.1. Đặc điểm kinh tế

16

1.2.2. Đặc điểm xã hội


21

Chương 2. CUỘC VẬN ĐỘNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Ở HUYỆN NÔNG CỐNG (2009 - 2013)

28

2.1. Chủ trương của Đảng, Nhà nước về xây dựng nông thôn mới

28

iii


2.2. Sự vận dụng của Đảng bộ, Chính quyền địa phương về xây dựng
nông thôn mới

32

2.2.1. Sự vận dụng của Đảng bộ, Chính quyền tỉnh Thanh Hóa

32

2.2.2. Sự vận dụng của Đảng bộ, Chính quyền huyện Nông Cống và quá
trình thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới

37

Chương 3. NHỮNG THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ TRONG CUỘC

VẬN ĐỘNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN NÔNG
CỐNG (2009 -2013)

55

3.1. Thành tựu

55

3.1.1. Sản xuất phát triển, thu nhập của người dân được nâng cao
3.1.2. Đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn được nâng cao

55

3.1.3. Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội được tăng cường
3.1.4. Số tiêu chí đạt chuẩn theo Bộ Tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới
được nâng lên
3.2. Hạn chế

60
63

KẾT LUẬN

77

TÀI LIỆU THAM KHẢO

83


PHỤ LỤC

89

58

72


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Danh mục các bảng
Bảng 2.1. Danh sách 11 xã điểm xây dựng nông thôn mới tỉnh Thanh
Hoá
Bảng 2.2. Bộ máy tổ chức thực hiện chương trình
Bảng 2.3. Tổng hợp các xã đăng kí phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới
đến năm 2015, định hướng đến năm 2020
Bảng 3.1. Tổng hợp các tiêu chí xây dựng nông thôn mới đã đạt của
toàn huyện đến 12/2013
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả các tiêu chí nông thôn mới đã đạt (Tính
đến tháng 12/2013)
Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả nông thôn mới sau 5 năm thực hiện (Tính
đến tháng 12/2013)
Bảng 3.4. Tiến độ xây dựng nông thôn mới huyện Nông Cống sau 5
năm 2009 - 2013
Biểu 3.1. Cơ cấu nguồn lực tài chính huyện Nông Cống

iv

Trang
35

38
47
65
68
69
70
61


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT

GIẢI NGHĨA

BCĐ

Ban Chỉ đạo

UBND

Ủy ban Nhân dân

NTM

Nông thôn mới

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc


CNXH

Chủ nghĩa xã hội

HĐND

Hội đồng Nhân dân

MTQG

Mục tiêu Quốc gia

TW

Trung ương



Quyết định

NQ

Nghị quyết

CP

Chính phủ

CNH - HĐH


Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

KHKT

Khoa học kĩ thuật

PTNT

Phát triển nông thôn

HTX

Hợp tác xã

THCS

Trung học cơ sở

v


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong lịch sử Việt Nam, nông nghiệp, nông thôn và nông dân luôn đóng
vai trò to lớn. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Việt Nam là một nước sống về
nông nghiệp. Nền kinh tế của ta lấy canh nông làm gốc. Trong công cuộc xây
dựng nước nhà, Chính phủ trông mong vào nông dân, trông cậy vào nông
nghiệp một phần lớn. Nông dân ta giàu thì nước ta giàu. Nông nghiệp ta thịnh
thì nước ta thịnh" [31, Tr. 542].

Kể từ khi thực hiện đường lối đổi mới đất nước (1986), dưới sự lãnh
đạo của Đảng, nền nông nghiệp nước ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn;
đời sống nông dân có những chuyển biến rõ rệt và diện mạo nông thôn có
nhiều thay đổi. Ngày nay, kinh tế nông thôn là bộ phận quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân. Phát triển nông thôn, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
người nông dân là nhiệm vụ chiến lược, là cơ sở để đảm bảo ổn định tình hình
chính trị - xã hội, sự phát triển hài hoà và bền vững theo định hướng xã hội chủ
nghĩa của đất nước. Do vậy, trong sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất
nước, vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân luôn được Đảng ta xác định
là nhiệm vụ quan trọng đặc biệt cả về tổng kết lí luận, thực tiễn và đầu tư cho
phát triển.
Một trong những chủ trương quan trọng có tầm chiến lược đặc biệt quan
trọng của Đảng và Nhà nước những năm gần đây là xây dựng nông thôn mới.
Chủ trương này nhằm cụ thể hóa việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần 7
BCH Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Chương
trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới (MTQG XDNTM) đã được cả
hệ thống chính trị và toàn bộ xã hội, nhất là cư dân nông thôn đồng tình tích
cực đón nhận.
Thanh Hóa là một tỉnh thuộc khu vực Bắc Trung Bộ. "Trong tiến trình phát
triển của lịch sử Việt Nam, xứ Thanh là một trong những tỉnh có vị trí cực kì
1


quan trọng, có truyền thống văn hóa lâu đời, là một trong những cái nôi của
người xưa, nơi sản sinh ra nhiều anh hùng hào kiệt, là tỉnh đất rộng, người
đông, nhân dân có truyền thống đấu tranh anh dũng và cần cù lao động”[32,
Tr. 66 ]. Sau ngày đất nước thống nhất, cùng với sự phát triển chung của cả nước,
nông nghiệp, nông dân, nông thôn của tỉnh đã đạt được những thành tựu đáng kể:
Nông nghiệp có tốc độ tăng trưởng khá; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tập
trung xây dựng và củng cố; đời sống vật chất và tinh thần của người dân từng bước

được cải thiện; công tác xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm thu được một số
kết quả nhất định; hệ thống chính trị cơ sở được tăng cường, quyền dân chủ được
phát huy, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội nông thôn được giữ vững.
Tuy nhiên, trong quá trình hội nhập và đổi mới, cũng đặt ra nhiều vấn đề
cần được giải quyết: Kiến trúc nông thôn phát triển tự phát và thiếu định hướng
quy hoạch, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất và
đời sống, chênh lệch về mức sống giữa thành thị và nông thôn ngày càng xa...
Cách nay 67 năm (1947-2014), khi lần đầu tiên vào thăm tỉnh Thanh
Hóa, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã căn dặn: "Thanh Hóa phải trở nên một tỉnh kiểu
mẫu” (32,tr.65). Thực hiện tâm nguyện của Người, trong xây dựng nông thôn
mới, Đảng bộ, chính quyền tỉnh Thanh đã đặt ra mục tiêu đến năm 2015 đạt
20% số xã (tương ứng với 117 xã) và đến năm 2020 đạt 60% số xã (tương ứng
với 344 xã) đạt chuẩn nông thôn mới. Đây là nhiệm vụ hết sức to lớn và có
nhiều thách thức.
Nông Cống là huyện thuần nông nằm ở phía Tây Nam tỉnh Thanh Hóa.
Từ xa xưa cho tới nay, trong dân gian đã lưu truyền câu ca: “Được mùa Nông
Cống, sống mọi nơi; mất mùa Nông Cống, tả tơi mọi vùng”. Với gần 90% dân
số làm nông nghiệp, vươn lên làm giàu từ đồng ruộng, được trực tiếp thụ hưởng
những chính sách của Trung ương, địa phương, những người nông dân nơi đây
thấm thía rõ sự đổi thay nhờ chính sách của Đảng, Nhà nước đối với nông
nghiệp, nông dân và nông thôn.
2


Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới đã được các
cấp ủy đảng, chính quyền và nhân dân trong huyện đồng thuận hưởng ứng,
quyết tâm thực hiện. Đến năm 2013, toàn huyện đã có 2 xã đạt chuẩn nông thôn
mới; bình quân toàn huyện đạt 10,8 tiêu chí.
Có thể nói, chương trình xây dựng nông thôn mới như một luồng sinh
khí mới đối với người nông dân ở địa bàn nông thôn. Sau 5 năm thực hiện cuộc

vận động xây dựng nông thôn mới, Đảng bộ, Chính quyền và nhân dân huyện
Nông Cống đã đạt được nhiều kết quả quan trọng; bước đầu đánh giá được mặt
tích cực, hạn chế và bài học kinh nghiệm cho giai đoạn tiếp theo.
Để góp phần đánh giá đúng thực trạng vấn đề này, bằng tâm huyết của
người con sinh ra và lớn lên ở huyện Nông Cống tỉnh Thanh Hóa, tôi chọn đề
tài “Cuộc vận động xây dựng nông thôn mới huyện Nông Cống tỉnh Thanh Hoá
(2009-2013)” làm Luận văn Thạc sĩ Sử học.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Phát triển nông nghiệp, nông thôn là vấn đề không mới. Trong mỗi giai
đoạn khác nhau của cách mạng, vấn đề này lại được đặt ra một cách khác nhau
mặc dù chúng đều có những mục tiêu chung là làm thay đổi diện mạo nông
thôn, thúc đẩy nông nghiệp phát triển, đưa lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc, văn
minh cho người nông dân.
Nông thôn mới và chương trình xây dựng nông thôn mới đã và đang được
các nhà khoa học rất quan tâm. Từ trước tới nay, đã có rất nhiều công trình
nghiên cứu ít nhiều liên quan đến vấn đề này. Có thể nêu ra đây một số công
trình, đó là:
Năm 1994, Nxb Chính trị Quốc gia ấn hành công trình: “Kinh nghiệm tổ
chức quản lí nông thôn Việt Nam trong lịch sử” do GS. Phan Đại Doãn và
PGS. Nguyễn Quang Ngọc (đồng chủ biên), công trình nghiên cứu những vấn
đề trong lịch sử phát triển nông thôn nước ta. Các tác giả đã trình bày khá toàn

3


diện về quản lí nông thôn nước ta trong lịch sử; nghiên cứu mô hình làng xã,
nông thôn Việt Nam ở các vùng cụ thể, cung cấp những sử liệu rất có giá trị về
vai trò của Nhà nước, tính cộng đồng và tính bền vững của mô hình làng xã
Việt Nam...
Năm 1996, Nxb Chính trị Quốc gia ấn hành công trình nghiên cứu của

PGS.TS. Nguyễn Văn Bích và TS. Chu Tiến Quang với tiêu đề: “Chính sách
kinh tế và vai trò của nó đối với phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam”.
Công trình đã luận giải nhiều nội dung liên quan đến chủ đề nghiên cứu, như
khái niệm về chính sách, các nội dung của chính sách kinh tế và quá trình thay
đổi chính sách nông nghiệp Việt Nam trong 10 năm đổi mới và những tác động
của chúng.
Tác phẩm: “Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kì đổi mới” do Nxb
Thống kê phát hành năm 2003, là một công trình nghiên cứu rất công phu của
các tác giả. Ngoài những phân tích có tính thuyết phục về quá trình đổi mới
nông nghiệp sau gần 20 năm, các tác giả còn cung cấp hệ thống tư liệu về phát
triển nông nghiệp, nông thôn nước ta. Công trình đã luận giải rõ quá trình đổi
mới, hoàn thiện chính sách nông nghiệp, nông thôn nước ta trong những năm
đổi mới, thành tựu và những vấn đề đặt ra trong quá trình phát triển nông
nghiệp, nông thôn Việt Nam. Những gợi mở về quá trình phát triển nông
nghiệp, nông thôn nước ta, như vấn đề vốn đầu tư, vấn đề phân hóa giàu nghèo,
vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh, xuất khẩu nông sản... đã được các tác giả
lí giải với nhiều luận cứ có tính thuyết phục.
Đặc biệt, cuốn sách: “Tổng kết và xây dựng mô hình phát triển kinh tế- xã
hội nông thôn mới, kết hợp truyền thống làng xã với văn minh thời đại” do
PGS.TS. Vũ Trọng Khải chủ biên, được Nxb Nông nghiệp ấn hành năm 2004, là
một công trình nghiên cứu công phu về mô hình phát triển nông thôn Việt Nam.
Việc hội nhập kinh tế quốc tế của nông nghiệp Việt Nam cũng đã được
nhiều nhà nghiên cứu Việt Nam quan tâm. Điển hình là công trình nghiên
4


cứu: “Hội nhập kinh tế quốc tế và tác động của nó đến phát triển nông
nghiệp Việt Nam” là một dự án nghiên cứu tập thể do TS. Nguyễn Từ phụ
trách. Trong công trình này, các tác giả đã tập trung phân tích các liên kết
kinh tế quốc tế về thương mại và đầu tư trong nông nghiệp; đánh giá chính

sách phát triển nông nghiệp và khả năng cạnh tranh của nông nghiệp Việt
Nam; đồng thời khuyến nghị những giải pháp chủ yếu đề phát triển nông
nghiệp, nông thôn Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Công
trình nghiên cứu đã phân tích những quy định của WTO về chính sách nông
nghiệp của các nước đang phát triển và nêu những hướng bổ sung, sửa đổi
chính sách nông nghiệp của Việt Nam để hội nhập thành công.
Khóa luận tốt nghiệp “Đánh giá tình hình thực hiện chủ trương xây dựng
nông thôn mới của Nhà nước tại xã Thụy Lâm huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh”
(2010) của Đỗ Thị Hà, lưu tại Thư viện Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội,
cũng là một đề tài được tác giả Luận văn quan tâm. Trong đề tài, tác giả đã hệ
thống hóa cơ sở lí luận, thực tiễn về xây dựng mô hình nông thôn mới; đánh giá
kết quả xây dựng mô hình nông thôn mới và bước đầu đề xuất những giải pháp
kiến nghị để góp phần xây dựng mô hình nông thôn mới ở địa phương.
Trong Luận văn Thạc sĩ: “Giải pháp xây dựng và phát triển nông thôn
mới huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn” (2012), tác giả Phạm Khắc Dũng đã trình
bày cơ sở lí luận, thực tiễn, thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn
mới ở huyện chợ Mới tỉnh Bắc Kạn.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Đại học Thái Nguyên năm 2013: “Giải
pháp thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới tại thị xã Sông Công tỉnh Thái
Nguyên” của Bùi Nữ Hoàng Anh đã tập trung làm rõ thực trạng, đề xuất giải
pháp xây dựng nông thôn mới ở thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên. Đề tài
không chỉ có ý nghĩa ở địa bàn thị xã Sông Công, mà còn có thể áp dụng, nhân
rộng ra các địa phương khác.

5


Ngoài các công trình khoa học nêu trên, còn có công trình nghiên cứu về
huyện Nông Cống. Trong số đó, đáng chú ý là các công trình sau đây:
- “Việc làm và thu nhập của người lao động tại Nông Cống, Thanh

Hóa” của Vũ Ngọc Thanh, lưu tại Thư viện Trường Đại học Nông nghiệp Hà
Nội, 2013. Luận văn đã làm rõ thực trạng việc làm và thu nhập của người lao
động nông thôn ở huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hoá trong quá trình CNH,
HĐH; đề xuất phương hướng và giải pháp tạo việc làm và thu nhập gắn với quá
trình đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn theo hướng hiện đại, bảo
đảm phát triển bền vững trên địa bàn.
- “Huy động và sử dụng nguồn lực tài chính trong xây dựng Nông thôn
mới trên địa bàn huyện Nông Cống tỉnh Thanh Hóa” của Đồng Minh Quân,
lưu tại Thư viện Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 2013. Tác giả nghiên
cứu thực trạng việc huy động các nguồn lực tài chính để tổ chức thực hiện
chương trình xây dựng nông thôn mới. Từ đó, Luận văn đề xuất các giải pháp
nâng cao hiệu quả huy động các nguồn lực tài chính góp phần đẩy nhanh tiến
độ thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Nông
Cống, tỉnh Thanh Hóa.
Những nghiên cứu chuyên sâu về xây dựng nông thôn mới cũng được tác
giả Việt Nam rất quan tâm. GS.TS. Nguyễn Tuấn Anh chuyên nghiên cứu về
Chương trình khoa học- công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2011-2015; Thạc sĩ Châu Thị Minh Long với công trình “Nghiên cứu xây dựng
mô hình mẫu về nông thôn mới dựa vào cộng đồng tại của đồng bào dân tộc
tỉnh Lâm Đồng”; TS. Hoàng Trung Lập với công trình “Nghiên cứu hệ thống
các giải pháp phát triển mô hình nông thôn mới” ...Các công trình nghiên cứu
của các tác giả đã đề cập đến những mô hình, giải pháp trong xây dựng nông
thôn mới ở nước ta với những vùng, miền và lĩnh vực khác nhau.
Ngày 16/5/2014 tại Hà Nội, Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình Mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tổ chức Hội nghị Sơ kết 3 năm thực hiện
6


Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới 2010-2020. Hội nghị
đã đánh giá những kết quả bước đầu sau 3 năm triển khai thực hiện Chương

trình nông thôn mới trong cả nước, thẳng thắn nhìn nhận những hạn chế, yếu
kém trong lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện. Từ đó, rút ra bài học kinh nghiệm để
chỉ đạo thực hiện trong giai đoạn tiếp theo.
Ngoài những công trình khoa học nêu trên, còn có nhiều cuộc Hội thảo
khoa học và các hoạt động liên quan đến đề tài Luận văn. Đáng chú ý là ngày
5/6/2014, tại Trường Đại học Hồng Đức, Văn phòng Điều phối xây dựng nông
thôn mới tỉnh Thanh Hóa phối hợp với Nhà trường tổ chức Hội thảo khoa học
“Xây dựng nông thôn mới ở Thanh Hóa – Những vấn đề lí luận và thực tiễn”.
Ban Tổ chức đã nhận được gần 30 bài tham luận khoa học từ các nhà khoa học,
nhà quản lí, các cán bộ, giảng viên trong và ngoài trường; đã tuyển chọn 22 bài
tham luận có hàm lượng khoa học cao đăng kỉ yếu. Hội thảo xoay quanh các
vấn đề: Hệ thống hóa cơ sở lí luận về chương trình xây dựng nông thôn mới;
Đánh giá thực trạng quá trình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới
trong thời gian vừa qua tại tỉnh Thanh Hóa; Học tập và áp dụng kinh nghiệm
xây dựng nông thôn mới ở các tỉnh, thành trong cả nước cũng như ở nước
ngoài; Tìm hiểu các vấn đề tác động trực tiếp đến hiệu quả của quá trình xây
dựng nông thôn mới, như: vấn đề quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các
xã nông thôn, mức độ tham gia của cộng đồng, sự tham gia của các doanh
nghiệp vào công cuộc xây dựng nông thôn mới, vấn đề đào tạo bồi dưỡng
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới ở Thanh Hóa…; Đề
xuất các giải pháp xây dựng nông thôn mới tại Thanh Hóa trong thời gian tới.
Hội thảo có ý nghĩa quan trong trong việc chỉ đạo, điều hành, thực hiện
Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Thanh Hóa
trong năm tiếp theo...
Tất cả những công trình khoa học nêu trên đã đề cập ở mức độ khác nhau
về quá trình chỉ đạo, triển khai và thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia
7


xây dựng nông thôn mới trong cả nước và tại địa phương. Tuy nhiên, cho đến

nay vẫn chưa có một công trình khoa học nào đề cập có hệ thống về vấn đề
“Cuộc vận động xây dựng nông thôn mới huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa”
dưới góc độ khoa học lịch sử.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và nhiệm vụ của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu quá trình thực hiện cuộc vận động xây dựng
nông thôn mới ở huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2009-2013.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về không gian: Huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hoá với diện
tích tự nhiên là 28.710 ha. Dân số 183.358 người, gồm 33 đơn vị hành chính
trong đó 31 xã; 2 thị trấn.
- Về thời gian: Từ khi Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xây
dựng nông thôn mới gồm 19 tiêu chí (2009) đến năm 2013. Tuy nhiên, để làm
nổi bật thành quả của huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa trong quá trình thực
hiện cuộc vận động xây dựng nông thôn mới, Luận văn đề cập tình hình kinh tế
- xã hội của huyện từ năm 2009 trở về trước.
3.3. Nhiệm vụ của đề tài
- Khái quát huyện Nông Cống trước cuộc vận động xây dựng nông thôn
mới.
- Làm rõ quá trình thực hiện cuộc vận động xây dựng nông thôn mới ở
huyện Nông Cống (2009 – 2013).
- Đánh giá những thành tựu, hạn chế trong cuộc vận động xây dựng nông
thôn mới ở huyện Nông Cống (2009-2013).
4. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu
4.1. Nguồn tài liệu
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã tham khảo các nguồn tài liệu sau:
8


- Các văn kiện của Đảng, Chính phủ, các bài viết, bài nói của Chủ tịch

Hồ Chí Minh; các chỉ thị, nghị quyết của Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa, của Huyện
ủy, Ủy ban Nhân dân huyện Nông Cống.
- Các báo cáo tổng kết, sơ kết của Đảng bộ, Ủy ban Nhân dân, Hội đồng
Nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc huyện Nông Cống.
- Các sách và bài báo khoa học liên quan đến đề tài.
- Khảo sát thực tế tại huyện Nông Cống.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết những nội dung do yêu cầu đề tài đặt ra, Luận văn sử dụng
phương pháp lịch sử kết hợp với phương pháp logic là chủ yếu. Bằng phương
pháp lịch sử, dựa trên các nguồn tư liệu lịch sử có chọn lọc, Luận văn trình bày
có hệ thống quá trình triển khai thực hiện cuộc vận động xây dựng nông thôn
mới ở huyện Nông Cống. Trên cơ sở phân tích các sự kiện, Luận văn nêu nhận
xét, đánh giá những thành tựu và hạn chế của cuộc vận động, rút ra bản chất
của vấn đề nghiên cứu. Ngoài ra, các phương pháp so sánh, đối chiếu, thống kê
cũng được vận dụng trong Luận văn này.
5. Đóng góp mới của Luận văn
- Luận văn là công trình nghiên cứu đầu tiên về quá trình thực hiện cuộc
vận động xây dựng nông thôn mới ở huyện Nông Cống tỉnh Thanh Hóa.
- Kết quả nghiên cứu của Luận văn góp phần tổng kết, đánh giá, khẳng
định tính đúng đắn của chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn
mới ở huyện Nông Cống nói riêng và cả nước nói chung. Từ đó rút ra một số
kinh nghiệm có thể tham khảo vận dụng trong những năm tiếp theo.
- Luận văn có thể dùng làm tài liệu giảng dạy Lịch sử địa phương.
6. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, Luận văn
được cấu trúc thành 3 chương nội dung:
9


Chương 1: Khái quát huyện Nông Cống trước cuộc vận động xây dựng

nông thôn mới.
Chương 2: Cuộc vận động xây dựng nông thôn mới ở huyện Nông Cống
(2009-2013)
Chương 3: Những thành tựu, hạn chế trong cuộc vận động xây dựng
nông thôn mới ở huyện Nông Cống (2009-2013)

10


Chương 1
KHÁI QUÁT HUYỆN NÔNG CỐNG
TRƯỚC CUỘC VẬN ĐỘNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên và các nguồn tài nguyên thiên nhiên
1.1.1. Vị trí địa lí
Huyện Nông Cống nằm ở phía Tây Nam tỉnh Thanh Hóa. Về phía bắc,
huyện Nông Công giáp các huyện Đông Sơn và Triệu Sơn; phía nam giáp các
huyện Như Thanh và Tĩnh Gia; phía đông giáp các huyện Tĩnh Gia và Quảng
Xương; phía tây giáp huyện Như Thanh. Từ thành phố Thanh Hóa đi theo
Quốc lộ 45 về phía tây - nam dài 28 km là huyện lị Nông Cống - trung tâm
kinh tế, chính trị, văn hóa của cả huyện thuộc vùng châu thổ giàu tiềm năng
và truyền thống cách mạng.
Toàn huyện có 33 đơn vị hành chính (31 xã và 2 thị trấn). Tổng diện tích tự
nhiên là 28.710 ha. Trong đó, đất nông nghiệp 14.340 ha, đất lâm nghiệp 777 ha,
đất chuyên dùng 3.657 ha, đất ở 1.004 ha, đất chưa sử dụng 8.932 ha (năm 2009).
1.1.2. Điều kiện tự nhiên
Nông Cống là một huyện đồng bằng, nhưng địa hình khá đa dạng: Vừa
có đồi núi, vừa có đồng bằng với độ chênh cao tương đối lớn. Địa hình cũng bị
chia cắt bởi hệ thống sông ngòi tự nhiên. Có thể chia thành 2 vùng:
- Vùng có địa hình đồi núi, diện tích khoảng 7.500 ha, thuộc phía Tây
Bắc huyện gồm 26 xã: Tế Lợi, Tế Thắng, Trường Sơn, Trường Trung, Trường

Minh, Trung Chính, Trung Ý, Trung Thành, Hoàng Giang, Hoàng Sơn, Vạn
Thiện, Vạn Hòa, Vạn Thắng, Minh Thọ, Minh Nghĩa, Tân Phúc, Tân Thọ, Tân
Khang, Công Chính, Công Liêm, Công Bình, Thăng Bình, Thăng Long, Thăng
Thọ, Tượng Văn, Tượng Lĩnh. Cây trồng chủ yếu là cà phê, chè, cây ăn quả,
cây công nghiệp mía đường. Do địa hình đồi núi, lại lắm khe, suối, mỗi khi

11


mưa to, nước từ núi Nưa trút xuống các khe suối và sông Yên, nhưng lại thoát
nước chậm nên đã gây ra nạn úng lụt, ảnh hướng tới sản xuất và đời sống.
- Vùng đồng bằng châu thổ Nông Cống khá rộng lớn, có diện tích 21.210
ha, chiếm 74% diện tích tự nhiên toàn huyện; nổi lên nhiều núi đá vôi nhỏ, đồi
gò thấp xen kẽ những vùng thấp, lầy thụt. Năm xã không có đồi núi là Tế
Nông, Tế Tân, Trường Giang, Minh Khôi và thị trấn Nông Cống. Do địa hình
đồng bằng, có phù sa sông bồi đắp nên vùng này thích hợp cho việc trồng các
loại cây lương thực và hoa màu...
Như vậy, địa hình đa dạng (đồi núi, đồng bằng và những vùng trũng
lầy...) đã tạo ra một vùng châu thổ giàu tiềm năng cho phép phát triển kinh tế
nông, lâm nghiệp đa dạng, nhưng cũng gây ra những khó khăn, cách trở, bất
cập trong quá trình tổ chức sản xuất. Nghề trồng trọt chủ yếu là cây lúa. Nghề
chăn nuôi theo phương thức hộ gia đình, chủ yếu là chăn nuôi lợn, gia cầm,
nuôi trồng thủy sản cá nước ngọt và nước lợ.
Nông Cống nằm trong tiểu vùng khí hậu đồng bằng (Ia), có các đặc trưng
sau: Tổng nhiệt độ trung bình năm: 8.500 - 8.600ºC; biên độ năm 11-12ºC; biên
độ ngày 6-7ºC. Lượng mưa trung bình hằng năm 1.500 - 1.900 mm. Tháng 9 có
lượng mưa lớn nhất, xấp xỉ 400 mm. Độ ẩm không khí trung bình hằng năm 85
- 86%. Lượng nước bốc hơi trung bình khoảng 854 mm. Tốc độ gió trung bình
hằng năm 1,5 - 1,8 m/s. Thiên tai thường xảy ra bão, lũ, úng, hạn cục bộ.
Nông Cống là địa bàn chịu ảnh hướng của hệ thống sông Yên, ảnh

hưởng trực tiếp của các con sông: Sông Nhơm, Sông Mực, Sông Thị Long.
Sông Yên có chế độ bán nhật triều, vào những ngày triều cường trong mùa cạn
nước mặn có thể xâm nhập vào tận cầu Chuối.

12


BẢN
Ả ĐỒ HÀNH CHÍNH HUYỆN
N NÔNG CỐ
CỐNG

13


Chế độ thủy văn chia thành 2 vùng:
- Vùng thủy văn đồi núi: Mùa đông khô hanh, gió rét; mùa mưa thường
có lũ quét nhỏ xảy ra, gây xói mòn ở vùng cao và lũ lụt vùng thấp.
- Vùng thủy văn đồng bằng: Chịu ảnh hưởng trực tiếp của con sông
Nhơm, sông Thị Long và sông Chuối.
Thủy triều thuộc chế độ bán nhật triều nên đồng ruộng ven sông thuộc
các xã khu vực phía Đông huyện bị nhiễm mặn, tập trung ở các xã Trường
Giang, Tượng Văn, Tượng Lĩnh, Tượng Sơn, Trường Trung, Trường Minh,
Minh Khôi, Tế Nông… khoảng 470 ha.
1.1.3. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên
* Tài nguyên đất: Đất đai được hình thành từ 2 dạng: Dạng địa thành,
tức đá mẹ phong hóa tại chỗ lâu đời mà thành; Dạng thủy thành là do nước
sông đem phù sa bồi đắp lâu dài mà thành.
Đất đai Nông Cống bao gồm các loại: Phù sa không được bồi hằng năm,
đất mặn ít và nhóm đất đồi núi. Trong quá trình canh tác, đất cũng được biến

đổi thành nhiều loại nhỏ. Nhìn chung đất đai của Nông Cống phù hợp với các
loại cây trồng nông nghiệp hằng năm, lâu năm, tạo điều kiện để phát triển nền
nông nghiệp đa canh. Đáng chú ý là đất phù sa toàn huyện có 15.540 ha, gồm
các loại: Phù sa bão hòa bazơ (Fle-a), nằm ngoài đê các con sông, thuộc các xã:
Tân Thọ, Tân Khang, Tế Tân, Tế Thắng, Hoàng Giang, Tế Nông, Minh Khôi,
Thăng Thọ, Trường Minh; phù sa bão hòa Bazơ kết vón nông (Fle-fel) nằm dọc
theo sông hoặc các dải đất cao trong đồng bằng; phù sa glây (đất chua và ít
chua, thích nghi trồng lúa nước nhưng cần dùng vôi để cải tạo độ chua của đất),
bão hòa bazơ (FLg-e) có hàm lượng mùn và đạm giàu, lân và kali nghèo, thuộc
các xã: Thăng Bình, Trường Minh, Trường Giang, Tượng Văn...
* Tài nguyên nước: Gồm có nước mặt và nước ngầm.
Nguồn nước mặt của huyện Nông Cống khá dồi dào vì có hệ thống sông
14


suối tự nhiên cùng với các hồ chứa nước, các kênh tưới; lượng mưa lại lớn.
Hằng năm, tổng lượng nước do dòng chảy sông ngòi cung cấp trung bình 1 tỉ
mét khối, trong đó nước do mưa sinh ra trên địa phận trên dưới 400 triệu mét
khối, nếu được điều tiết có thể thỏa mãn nhu cầu phát triển sản xuất và đời
sống. Việc khai thác nước mặt còn gặp nhiều khó khăn do nguồn nước phân
bố không đều giữa các mùa trong năm và các vùng trong huyện. Muốn khai
thác có hiệu quả phải đầu tư mở rộng và xây dựng các hồ đập, ao đầm... để
chứa nước kết hợp với nuôi cá nước ngọt.
Theo tài liệu của Trạm Dự báo và Khí tượng Thủy văn Thanh Hóa
(tháng 2/1998), nguồn nước ngầm ở huyện Nông Cống nằm trong dải nước
ngầm của đồng bằng Thanh Hóa với địa chất là trầm tích hệ thứ 4 có bề dày
trung bình 60 m. Chất lượng nước ngầm chưa bị ô nhiễm.
Có thể khẳng định, nguồn tài nguyên nước huyện Nông Cống có khả
năng đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trên địa bàn.
* Tài nguyên rừng

Nông Cống có 2.081,57 ha rừng, chiếm 7,26% tổng diện tích tự nhiên
toàn huyện; trong đó rừng sản xuất có 823,80 ha, chiếm 2,88% tổng diện tích
tự nhiên; đất rừng phòng hộ có 1.257,77 ha, chiếm 4,39% tổng diện tích tự
nhiên toàn huyện.
* Tài nguyên khoáng sản
Theo tài liệu báo cáo hiện trạng sản xuất công nghiệp, tài nguyên khoáng
sản năm 1998 của Sở Công nghiệp Thanh Hóa, huyện Nông Cống có Than bùn,
phốt pho rít, secpentin, mỏ đá vôi, mỏ sét, phụ gia xi măng, quặng Bazan Crom
mit… Tuy trữ lượng không nhiều, nhưng những nguồn khoáng sản này nếu
được khai thác tốt sẽ góp phần đáng kể vào việc phát triển sản xuất và tăng
nguồn thu nhập của huyện.

15


Tóm lại, “đất đai, sông ngòi, đồi núi, thời tiết, khí hậu, tài nguyên thiên
nhiên ở Nông Cống đã kết hợp và tạo nên một vùng quê giàu tiềm năng kinh tế
nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, du lịch” [2, Tr.110].
1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội huyện Nông Cống
1.2.1. Đặc điểm kinh tế
Trong không khí tưng bừng, phấn khởi sau ngày giải phóng hoàn toàn
miền Nam, thống nhất đất nước, Đảng bộ, nhân dân Nông Cống bắt tay vào
công cuộc tái thiết quê hương. Từ tình trạng kiệt quệ sau chiến tranh, sản xuất
nông nghiệp mất mùa, năng suất thấp, đời sống nhân dân khó khăn, nền kinh tế
huyện Nông Cống từng bước ổn định và phát triển toàn diện, đem lại những giá
trị mới. Năm 1976 là năm được mùa nhất so với những năm trước đó, với tổng
sản lượng lương thực trên địa bàn huyện đạt 44.545 tấn. Từ sau khi có Chỉ thị
100 CT/TW (13/1/1981) của Ban Bí thư Trung ương Đảng về Cải tiến công tác
khoán, mở rộng "khoán sản phẩm đến nhóm lao động và người lao động trong
hợp tác xã nông nghiệp, sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện phát triển

mạnh hơn trước. Sản lượng lương thực năm 1985 đạt 53.543 tấn. Bình quân
lương thực đầu người năm 1981 là 264kg, đến năm 1985 tăng lên 365kg. Do
sản xuất phát triển, nên kết quả làm nghĩa vụ lương thực của huyện đối với Nhà
nước ngày càng tăng, từ 5.365 tấn/năm (trong thời kì 1976 - 1980), lên 12.053
tấn/năm (trong thời kì 1981 - 1985) [2, tr. 200].
Các ngành sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp có những bước
chuyển biến mới, với năng suất lao động cao không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu
thụ của nhân dân, mà còn mang lại giá trị xuất khẩu lớn. Năm 1985, giá trị xuất
khẩu các mặt hàng sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của huyện đạt
2,3 triệu đồng, tăng gấp 21 lần so với năm 1985 [2, tr. 208].
Tuy đạt nhiều thành tựu quan trọng, nhưng sau 10 năm, đến năm 1985,
nền kinh tế ở huyện Nông Cống vẫn trong tình trạng kém phát triển, bị trói

16


buộc bởi cơ chế tập trung quan liêu bao cấp; tốc độ tăng trưởng không đáp ứng
yêu cầu xã hội. Đời sống nhân dân khó khăn, thiếu thốn.
Từ năm 1986, vận dụng đường lối đổi mới của Đảng vào hoàn cảnh địa
phương, huyện Nông Cống từng bước vượt qua những khó khăn, thách thức;
các thành phần kinh tế được khuyến khích đầu tư phát triển, xóa đói, giảm
nghèo, đẩy lùi khủng hoảng kinh tế, tạo ra những điều kiện vật chất tái sản xuất
mở rộng. Từ một nền sản xuất nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu, năng suất, sản
lượng thấp, sau 10 năm đổi mới đã tạo ra sản lượng lương thực tăng gấp hai
lần; riêng năm 1995 đạt 78.520 tấn. An ninh lương thực trên địa bàn được giải
quyết vững chắc. Chăn nuôi trở thành ngành sản xuất hàng hóa và tạo ra giá trị
mới tăng gấp nhiều lần thời kì bao cấp. Năm 1995, đàn bò tăng 9,5%, đàn lợn
tăng 91% so với năm 1985.
Giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại - dịch vụ
không ngừng tăng, làm thay đổi tỉ trọng trong cơ cấu kinh tế của huyện. Năm

1991, tỉ trọng công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp là 10,6%, thương mại - dịch
vụ 6,4%; đến năm 1995, tỉ trọng công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp tăng lên
17,16%, dịch vụ - thương mại tăng lên 10,7% [2, tr. 213].
Từ khi thực hiện chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII (tháng
6/1996), tình hình kinh tế nông nghiệp và nông thôn huyện Nông Cống có
nhiều chuyển biến rõ nét: Máy móc công nghệ mới được đưa vào sản xuất nông
nghiệp và chế biến sản phẩm; cơ sở vật chất kĩ thuật: Điện, đường, nước sạch,
các công trình thủy lợi, bưu chính viễn thông... tăng nhanh; cơ cấu kinh tế
chuyển dịch theo hướng tăng mạnh tỉ lệ công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp,
thương mại - dịch vụ, giảm dần tỉ lệ nông nghiệp trong tổng giá trị sản phẩm
trên địa bàn huyện.
Hơn 10 năm đầu tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nông Công đã
đạt được nhiều thành tựu trên các mặt:
17


×