Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Giải pháp giảm nghèo bền vững tại huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

MAI QUỐC HOÀN

GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TẠI HUYỆN CÔ TÔ, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

MAI QUỐC HOÀN

GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TẠI HUYỆN CÔ TÔ, TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN QUANG DŨNG


THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ "Giải pháp giảm nghèo bền vững tại
huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh" là công trình nghiên cứu của riêng tôi, toàn
bộ số liệu và kết quả phân tích đƣợc trình bày trong luận văn là hoàn toàn
trung thực./.
Tác giả

Mai Quốc Hoàn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài "Giải pháp giảm nghèo bền vững tại
huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh" tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm giúp đỡ của
các thầy cô giáo Ph ng Đào tạo, Bộ phận sau Đại học, Trƣờng Đại học Kinh
tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.
Đặc biệt xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Quang Dũng - Ngƣời đã
trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp
đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên huyện Cô Tô,
tỉnh Quảng Ninh đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Thái Ngu n ng 01 th ng 7 năm 2015
Tác giả

Mai Quốc Hoàn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 2
4. Những đóng góp mới của luận văn ............................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG ......................................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về giảm nghèo bền vững ...................................................... 4
1.1.1. Khái niệm nghèo ..................................................................................... 4

1.1.2. Quan điểm về chuẩn nghèo ..................................................................... 5
1.1.3. Khái niệm giảm nghèo, giảm nghèo bền vững ..................................... 11
1.1.4. Vai tr của hoạt động giảm nghèo bền vững ........................................ 14
1.1.5. Các nguyên nhân dẫn đến nghèo........................................................... 16
1.1.6. Các hoạt động nhằm giảm nghèo bền vững .......................................... 22
1.1.7. Các yếu tố ảnh hƣởng tới giảm nghèo bền vững .................................. 24
1.2. Kinh nghiệm giảm nghèo bền vững ......................................................... 27
1.2.1. Kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo ở một số nƣớc trên thế giới ............ 27
1.2.2. Kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo ở một số tỉnh thành ......................... 29
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho huyện Cô Tô về giảm nghèo bền vững ........ 31

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 34
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 34
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 34
2.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu ..................................................... 34
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin ............................................................ 34
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý dữ liệu .................................................................... 36
2.2.4. Phƣơng pháp phân tích số liệu .............................................................. 36
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 36
2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất của hộ ................................... 36
2.3.2. Các chỉ tiêu bình quân ........................................................................... 37
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO BỀN
VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CÔ TÔ ..................................... 40
3.1. Đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn huyện Cô Tô ........ 40

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 40
3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội của huyện ...................................... 42
3.2. Thực trạng hoạt động giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Cô Tô ..... 45
3.2.1. Kết quả thực hiện công tác giảm nghèo và giảm nghèo bền vững ....... 45
3.2.2. Những nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghèo ..................................... 51
3.2.3. Các hoạt động đã thực hiện nhằm giảm nghèo bền vững trên địa
bàn huyện Cô Tô ................................................................................. 53
3.2.4. Thực trạng nghèo của các hộ đƣợc điều tra .......................................... 63
3.3. Các yếu tố ảnh hƣởng tới giảm nghèo bền vừng ở huyện Cô tô.............. 72
3.3.1. Các yếu tố khách quan .......................................................................... 72
3.3.2. Các yếu tố chủ quan .............................................................................. 74
3.4. Một số kết quả đạt đƣợc trong công tác giảm nghèo bền vững ............... 75
3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ........................................................................ 75
3.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ................................................ 76

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CÔ TÔ .............. 78
4.1. Chủ trƣơng, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về giảm nghèo bền vững.... 78
4.1.1. Nhiệm vụ quốc gia về giảm nghèo bền vững ....................................... 78
4.1.2. Định hƣớng, mục tiêu giảm nghèo bền vững của huyện Cô Tô
trong giai đoạn 2014 - 2020 ................................................................ 80
4.2. Các giải pháp chủ yếu giảm nghèo bền vững. ......................................... 81
4.2.1. Các giải pháp tạo điều kiện cho hộ nghèo phát triển sản xuất, tăng
thu nhập ............................................................................................... 81

4.2.2. Các giải pháp tạo điều kiện cho ngƣời nghèo tiếp cận với các dịch
vụ xã hội .............................................................................................. 83
4.2.3. Các giải pháp về truyền thông nâng cao ý thức cho ngƣời nghèo ........ 86
4.2.4. Một số giải pháp khác ........................................................................... 88
4.3. Một số kiến nghị....................................................................................... 89
4.3.1. Đối với nhà nƣớc ................................................................................... 89
4.3.2. Đối với tỉnh Quảng Ninh ....................................................................... 90
KẾT LUẬN .................................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 93
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 95

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

PTTH:

Phổ thông trung học

TĐVH: Trình độ văn hóa
THCN: Trung học chuyên nghiệp
THPT:

Trung học phổ thông

UBND: Ủy ban nhân dân


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
Bảng:
Bảng 2.1. Lựa chọn địa điểm điều tra ........................................................... 35
Bảng 3.1. Số lƣợng và tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo huyện Cô Tô giai đoạn
2011 - 2014 ............................................................................................... 47
Bảng 3.2. Số lƣợng và tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo huyện Cô Tô phân
theo xã phƣờng giai đoạn 2011 - 2014 ......................................... 48
Bảng 3.4. Thu nhập bình quân trên tháng của hộ nghèo ............................... 49
Bảng 3.3. Tình hình hộ nghèo và nghèo phát sinh ........................................ 50
Bảng 3.5. Kết quả dạy nghề và giới thiệu việc làm cho lao động nghèo
và cận nghèo ................................................................................. 54
Bảng 3.6. Thông tin chung về chủ hộ điều tra .............................................. 63
Bảng 3.7. Tình hình dân tộc của nhóm hộ điều tra ....................................... 63
Bảng 3.8. Tình hình nhân khẩu và lao động bình quân của nhóm hộ điều
tra năm 2011 ................................................................................... 64
Bảng 3.9. Phân tổ thu nhập theo nhóm hộ điều tra ....................................... 65
Bảng 3.10. Kết quả sản xuất của nhóm hộ điều tra ............................................ 66
Bảng 3.11. Tình hình đất đai phục vụ sản xuất của hộ ................................... 67
Bảng 3.12. Tình hình vốn và vốn vay của hộ ................................................. 68
Bảng 3.13. Tổng hợp kinh nghiệm sản xuất của nhóm hộ điều tra ................ 69
Bảng 3.14. Lao động bình quân của nhóm hộ điều tra ................................... 70
Bảng 3.15. Thu nhập từ làm thuê của hộ điều tra ........................................... 71
Hình:

Hình 1.1. V ng luẩn quẩn của nghèo và mối quan hệ của nó với tăng
trƣởng kinh tế và phát triển xã hội ..............................................................15

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, một thực tế vẫn c n nổi cộm đối với đất nƣớc
đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá, bên cạnh những
kết quả đã đạt đƣợc về phát triển kinh tế xã hội thì vẫn c n một bộ phận dân
cƣ, nhất là đồng bào dân tộc ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới hải đảo c n
nghèo, lạc hậu chƣa có điều kiện để phát triển. Thời gian qua, huyện Cô Tô đã
vận dụng một số kết quả nghiên cứu về tình trạng nghèo của tỉnh Quảng Ninh
và trong cả nƣớc. Tuy nhiên, do đặc thù của một huyện đảo, nên kết quả này
không thể áp dụng tất cả đối với một huyện biên giới hải đảo. Vì vậy, phải có
những chính sách phù hợp với tình hình thực tế của huyện Cô Tô nhằm hạn
chế tình trạng nghèo và có nguy cơ tái nghèo cao từ đó đƣa ra các giải pháp
nhằm giảm nghèo một cách bền vững.
Cô Tô là huyện biên giới hải đảo của tỉnh Quảng Ninh, có nhiều tiềm
năng nhƣng tỷ lệ hộ nghèo vần c n cao, vì vậy đặt ra câu hỏi tình hình kinh
tế xã hội ở huyện Cô Tô trong mối quan hệ so sánh với mặt bằng chung của
cả tỉnh Quảng Ninh và trong cả nƣớc, từ đó tìm ra bản chất và nguyên nhân
của tình trạng nghèo và đề ra các giải pháp giảm nghèo bền vững, đạt hiệu
quả cao.
Nghiên cứu thực trạng nghèo đang trở thành vấn đề lớn của cả nƣớc.

Muốn thực hiện đƣợc mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc thì không thể không giải quyết
vấn đề nghèo. Giảm nghèo không chỉ là vấn đề kinh tế đơn thuần, mà c n là
vấn đề kinh tế - xã hội và đảm bảo thực hiện các chính sách về an sinh xã hội,
do đó phải có sự chỉ đạo thống nhất giữa chính sách kinh tế với giải quyết các
vấn đề xã hội.
Một thực tế đề ra hiện nay chính là hiệu quả thực sự mà các chính sách
giảm nghèo đem lại, ngoài những nguyên nhân dẫn đến hiệu quả đối với thực
hiện chính sách giảm nghèo chính là công tác quản lý triển khai thực hiện các
chính sách của các cấp chƣa đạt hiệu quả, hoạt động c n mang tính hình thức;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2

việc rà soát xác định hộ nghèo và áp dụng các chính sách về giảm nghèo của
Chính phủ vào thực tế chƣa mang tính cụ thể, chạy theo thành tích.
Từ những vấn đề trên, tôi chọn đề tài: "Giải pháp giảm nghèo bền
vững tại huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh" làm luận văn thạc sĩ để nghiên cứu
nhằm đánh giá thực trạng về hoạt động giảm nghèo, đồng thời tìm ra những
giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý cho các chƣơng trình giảm nghèo bền
vững tại huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu tình hình và đánh giá thực trạng quản lý thực
hiện chính sách giảm nghèo trong hai năm (2012, 2013 và số liệu điều tra
tháng 12/2014) của chƣơng trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo giai đoạn
2010 - 2015 trên địa bàn huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh, nhằm đƣa ra những

giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chƣơng trình góp phần thực hiện mục
tiêu giảm nghèo trên địa bàn huyện.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về giảm nghèo; làm rõ bản chất, vai tr
của công tác giảm nghèo bền vững và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
giảm nghèo bền vững.
- Phân tích, đánh giá thực trạng nghèo và nguyên nhân nghèo, tình
hình thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Cô Tô, tỉnh
Quảng Ninh.
- Đề xuất các giải pháp, các kiến nghị chủ yếu, phù hợp với điều kiện,
đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phƣơng, nhằm đẩy mạnh hoạt động giảm
nghèo bền vững, có hiệu quả trên địa bàn huyện Cô Tô những năm tiếp theo.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là tình hình triển khai công tác giảm nghèo bền
vững của huyện Cô Tô.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung địa b n nghi n cứu: Nghiên cứu các nội dung liên quan
đến giảm nghèo bền vững tại huyện Cô Tô. Xác định các yếu tố ảnh hƣởng
đến giảm nghèo và đề xuất các giải pháp nhằm giảm nghèo bền vững.
- Về không gian: Địa bàn huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh.
- Phạm vi thời gian: Tập chung nghiên cứu chủ yếu trong hai năm
2012, 2013. Số liệu điều tra sơ cấp tháng 12 năm 2014.

4. Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn hệ thống hóa các cơ sở lý luận về giảm nghèo bền vững, từ
đó nghiên cứu thực trạng nghèo và tình hình thực hiện các chính sách, chƣơng
trình giảm nghèo bền vững của huyện.
Dựa trên các nghiên cứu, luận văn sẽ phân tích thực trạng, phát hiện
những khó khăn, vƣớng mắc và từ đó đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện trong thời gian tới.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, các bảng biểu, nội dung của
Luận văn gồm 04 chƣơng:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo bền vững
Chương 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chương 3. Thực trạng công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn
huyện Cô Tô
Chương 4. Giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác giảm nghèo bền vững
trên địa bàn huyện Cô Tô

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
1.1. Cơ sở lý luận về giảm nghèo bền vững
1.1.1. Khái niệm nghèo
Tại hội nghị về chống nghèo do Ủy ban kinh tế xã hội khu vực Châu
Á - Thái Bình Dƣơng (ESCAP) tổ chức tại Thái Lan năm 1993, các quốc

gia trong khu vực đã thống nhất cao cho rằng: "Nghèo l tình trạng một bộ
phận dân cư không có khả năng thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con
người m những nhu cầu ấ phụ thuộc v o trình độ ph t triển kinh tế - xã
hội phong tục tập qu n của từng vùng v những phong tục ấ được xã hội
thừa nhận" [17].
Tại hội nghị thƣợng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại
Copenhagen, Đan Mạch năm 1995 đã đƣa ra một định nghĩa cụ thể hơn về
nghèo nhƣ sau: "Người nghèo l tất cả những ai m thu nhập thấp hơn dưới
1 đô la (USD) mỗi ng

cho mỗi người số tiền được coi như đủ mua những

sản phẩm thiết ếu để tồn tại ".
Nhà kinh tế học Mỹ Galbraith cũng quan niệm: "Con người bị coi l
nghèo khổ khi m thu nhập của họ nga dù thích đ ng để họ có thể tồn tại
rơi xuống rõ rệt dưới mức thu nhập cộng đồng. Khi đó họ không thể có những
gì m đa số trong cộng đồng coi như c i cần thiết tối thiểu để sống một c ch
đúng mực".
Định nghĩa về nghèo của Engberg-Pedersen (1999) “Người nghèo l
những người không thể khai th c được c c cơ hội vì thiếu năng lực v nguồn
lực v bị phụ thuộc v o người kh c”.
Theo Ngân hàng Thế giới, nghèo là tình trạng không có khả năng để có
mức sống tối thiểu, chúng bao gồm tình trạng thiếu thốn các sản phẩm và dịch
vụ thiết yếu nhƣ giáo dục, y tế, dinh dƣỡng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5


Ở Việt Nam, căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội và mức thu nhập của
nhân dân trong những năm qua thì khái niệm nghèo đƣợc xác định nhƣ sau:
“Nghèo l tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có những điều kiện thoả mãn
những nhu cầu tối thiểu v cơ bản nhất trong cuộc sống v có mức sống thấp hơn
mức sống của cộng đồng xét tr n mọi phương diện”.
Vấn đề nghèo đƣợc chia thành các mức khác nhau: nghèo tuyệt đối,
nghèo tƣơng đối, nghèo có nhu cầu tối thiểu.
- Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cƣ thuộc diện
nghèo không có khả năng thoả mãn nhu cầu tối thiểu của cuộc sống: ăn,
mặc, ở, đi lại...
- Nghèo tƣơng đối: Là tình trạng một bộ phận dân cƣ thuộc diện
nghèo có mức sống dƣới mức sống trung bình của cộng đồng và địa phƣơng
đang xét.
- Nghèo có nhu cầu tối thiểu: Đây là tình trạng một bộ phận dân cƣ có
những đảm bảo tối thiểu để duy trì cuộc sống nhƣ đủ ăn, đủ mặc, đủ ở và một
số sinh hoạt hàng ngày nhƣng ở mức tối thiểu.
Tất cả những khái niệm trên, có thể nhận thấy đều phản ánh những khía
cạnh chủ yếu của ngƣời nghèo:
- Thứ nhất, ngƣời nghèo không đƣợc đáp ứng nhu cầu cơ bản ở mức tối
thiểu dành cho con ngƣời.
- Thứ hai, ngƣời nghèo có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của
cộng đồng dân cƣ.
- Thứ ba, ngƣời nghèo thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình
phát triển của cộng đồng, xã hội.
1.1.2. Quan điểm về chuẩn nghèo
Chuẩn nghèo là thƣớc đo mức sống của dân cƣ để phân biệt trong xã
hội ai thuộc diện nghèo và ai không thuộc diện hộ nghèo. Trên thế giới hình
thành 03 phƣơng pháp tiếp cận chuẩn nghèo chủ yếu sau: phƣơng pháp dựa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





6

vào nhu cầu chi tiêu; phƣơng pháp dựa vào thu nhập thực tế; phƣơng pháp
dựa vào đánh giá của ngƣời dân. Trong 03 phƣơng pháp trên thì 02 phƣơng
pháp đầu đƣợc các quốc gia sử dụng khá phổ biến.
Để xác định chuẩn nghèo có nhiều tiêu chí, chuẩn mực đánh giá khác
nhau. Trên thế giới ngƣời ta lấy những chỉ tiêu: chất lƣợng cuộc sống, chỉ tiêu
phát triển con ngƣời, chỉ tiêu nhu cầu dinh dƣỡng, chỉ tiêu thu nhập quốc dân
bình quân tính theo đầu ngƣời để làm các tiêu chí xác định chuẩn nghèo [18].
Ngân hàng Thế giới WB sử dụng chỉ tiêu thu nhập quốc dân bình
quân tính theo đầu ngƣời làm tiêu chí xác định chuẩn nghèo. Thu nhập bình
quân theo đầu ngƣời là một chỉ tiêu quan trọng, phản ánh đƣợc quy mô, trình
độ phát triển kinh tế và mức sống của ngƣời dân trong một nƣớc. Hiện nay
trên thế giới tồn tại 02 phƣơng pháp tính toán thu nhập quốc dân bình quân
theo đầu ngƣời chủ yếu của ngân hàng Thế giới WB đó là: Phƣơng pháp
Atlas tức là tính theo tỷ giá hối đoái và tính theo USD và phƣơng pháp PPP
(purchasing power parity) là phƣơng pháp tính theo sức mua tƣơng đƣơng và
cũng tính bằng USD.
- Theo phƣơng pháp Atlas, năm 1990 ngƣời ta chia mức bình quân của
các nƣớc trên toàn thế giới làm 6 loại:
+ Trên 25.000 USD/ngƣời/năm là nƣớc cực giàu.
+ Từ 20.000 đến dƣới 25.000 USD/ngƣời/năm là nƣớc giàu.
+ Từ 10.000 đến dƣới 20.000 USD/ngƣời/năm là khá giàu.
+ Từ 2.500 đến dƣới 10.000 USD/ngƣời/năm là nƣớc trung bình.
+ Từ 500 đến 2.500 USD/ngƣời/năm là nƣớc nghèo.
+ Dƣới 500USD/ngƣời/năm là nƣớc cực nghèo.

Theo phƣơng pháp này, Việt Nam có thu nhập khoảng 1.200 USD (năm
2010) thuộc nhóm nƣớc nghèo. Tuy nhiên theo phƣơng pháp này, việc chuyển
đổi thƣờng bị sai lệch, không phản ánh đƣợc tính ngang giá của sức mua. Do
đó từ đầu thập niên 90 của thế kỷ XX, Liên Hợp Quốc đã đề ra phƣơng pháp
tính bình quân thu nhập mỗi nƣớc theo sức mua tƣơng đƣơng (PPP).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7

- Phƣơng pháp PPP: WB muốn tìm ra mức chuẩn nghèo chung cho toàn
thế giới. Trên cơ sở điều tra thu nhập, chi tiêu của hộ gia đình và giá cả hàng
hoá, thực hiện phƣơng pháp tính “rỗ hàng hoá” sức mua tƣơng đƣơng để tính
đƣợc mức thu nhập dân cƣ giữa các quốc gia có thể so sánh. Sau nhiều cuộc
điều tra trên toàn cầu, WB đã đƣa ra ngƣỡng nghèo chung (theo PPP) [18].
Đối với các nƣớc có thu nhập thấp < 1USD/ 1 ngày, đối với các nƣớc có thu
nhập trung bình < 2 USD/ ngày.
Tuy nhiên, theo quan điểm chung của nhiều nƣớc, hộ nghèo là hộ có
thu nhập dƣới 1/3 mức trung bình của xã hội. Do đặc điểm của nền kinh tế xã hội và sức mua của đồng tiền khác nhau, chuẩn nghèo theo thu nhập (tính
theo USD) cũng khác nhau ở từng quốc gia, do đó không thể lấy chuẩn nghèo
của WB để xác định nghèo của Việt Nam.
Ở Việt Nam trong những năm qua đã dựa trên 2 căn cứ để xác định
chuẩn nghèo. Một là căn cứ vào chuẩn nghèo của cục thống kê và ngân hàng
Thế giới. Hai là căn cứ vào chuẩn nghèo của Chính phủ do Bộ Lao Động Thƣơng binh và xã hội công bố.
Tổng Cục thống kê với vai tr thu thập, công bố và đánh giá số liệu cấp
quốc gia và có thể so sánh quốc tế đã cùng Ngân hàng thế giới áp dụng
phƣơng pháp xác định chuẩn nghèo theo phƣơng pháp đo lƣờng mức sống
của Ngân hàng thế giới đƣa ra chuẩn nghèo của Việt Nam gồm 02 mức: mức

nghèo lƣơng thực, thực phẩm và mức nghèo chung. Mức nghèo lƣơng thực
thực phẩm đây là chuẩn nghèo tính theo thu nhập bình quân đầu ngƣời/ tháng.
C n mức nghèo chung Tổng cục thống kê dựa trên mức chi tiêu bình quân
đầu ngƣời/ tháng làm căn cứ đánh giá chuẩn nghèo.
Nhƣ vậy các chuẩn nghèo thay đổi theo thời gian tùy thuộc vào tình
hình phát triển kinh tế của từng quốc gia theo từng giai đoạn
Bộ Lao động - Thƣơng binh và xã hội là cơ quan thƣờng trực của
chƣơng trình XĐGN đã tiến hành rà soát chuẩn nghèo qua các thời kỳ. Lúc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8

đầu chuẩn nghèo đƣợc xác định dựa vào nhu cầu chi tiêu, sau đó chuyển sang
mức thu nhập.
Ƣu điểm của phƣơng pháp này là đảm bảo từng bƣớc thoả mãn nhu cầu
của con ngƣời (ăn, mặc, ở, y tế, giáo dục, văn hoá…). Chuẩn nghèo đƣợc điều
chỉnh gắn với tăng trƣởng kinh tế, mức độ cải thiện điều kiện sống của ngƣời
dân, tình hình thay đổi cơ cấu chi tiêu, thu nhập của ngƣời dân. Mặt khác theo
phƣơng pháp này, tạo điều kiện cho cơ sở có thể triển khai đƣợc việc lập danh
sách hộ nghèo và xác định các hỗ trợ cần thiết.
Tuy nhiên, phƣơng pháp tiếp cận này có hạn chế là chƣa tính toán đầy
đủ nhu cầu tiêu dùng (chỉ chú ý một số nhu cầu lƣơng thực, thực phẩm và một
số nhu cầu phi lƣơng thực, thực phẩm). Độ tin cậy chƣa cao do không có điều
kiện điều tra diện rộng, thu nhập thông tin về thu nhập của ngƣời dân nông
thôn và miền núi rất khó chính xác.
Mặc dù có một số hạn chế nhƣng cách tính chuẩn nghèo của Bộ lao
động - Thƣơng binh và Xã hội là tƣơng đối phù hợp với hoàn cảnh Việt Nam

hiện nay.
Hiện nay chủ yếu là sử dụng chuẩn nghèo do Bộ Lao động Thƣơng
binh và xã hội đƣa ra. Chuẩn nghèo này đƣợc tính toán dựa vào nhu cầu chi
tiêu cơ bản của lƣơng thực, thực phẩm (nhu cầu ăn uống hàng ngày) và nhu
cầu chi tiêu phi lƣơng thực, thực phẩm (mặc, nhà ở, y tế, giáo dục, văn hóa,
giao tiếp, đi lại…).
Ở Việt Nam đã 06 lần điều chỉnh chuẩn nghèo từ năm 1993 đến nay:
- Giai đoạn 1993 - 1995:
Khu vực nông thôn
Thu nhập bình quân

Khu vực thành thị

< 15 kg gạo/ ngƣời/ tháng < 20kg gạo/ ngƣời/ tháng

+ Khu vực thành thị bình quân thu nhập đầu ngƣời dƣới 20kg gạo/
ngƣời/ tháng.
+ Khu vực nông thôn dƣới 15kg gạo/ ngƣời/ tháng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9

- Giai đoạn 1996 - 1997: Hộ nghèo là hộ có thu nhập sau:

Thu nhập bình quân

Vùng nông thôn


Vùng

Vùng nông thôn

miền núi, hải đảo

thành thị

đồng bằng, trung du

< 15 kg gạo/

< 25 kg gạo/

< 20kg gạo/

ngƣời/ tháng

ngƣời/tháng

ngƣời/ tháng

+ Vùng nông thôn miền núi, hải đảo dƣới 15kg gạo/ ngƣời/ tháng.
+ Vùng nông thôn đồng bằng, trung du dƣới 20kg gạo/ ngƣời/ tháng.
+ Vùng thành thị dƣới 25kg gạo/ ngƣời/ tháng.
- Giai đoạn 1998 - 2000: hộ nghèo là hộ có thu nhập tủy theo từng vùng
ở các mức tƣơng ứng sau:

Thu nhập bình quân


Vùng nông thôn

Vùng

Vùng nông thôn

miền núi, hải đảo

thành thị

đồng bằng, trung du

< 15 kg gạo/ ngƣời/

< 25 kg gạo/ ngƣời/

< 20kg gạo/ ngƣời/

tháng, tƣơng đƣơng

tháng, tƣơng đƣơng

tháng, tƣơng đƣơng

55 nghìn đồng

90 nghìn đồng

70 nghìn đồng


+ Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: dƣới 15 kg gạo (tƣơng đƣơng 55
ngàn đồng).
+ Vùng nông thôn, đồng bằng, trung du: dƣới 20 kg gạo (tƣơng đƣơng
70 ngàn đồng).
+ Vùng thành thị: dƣới 25 kg gạo (tƣơng đƣơng 90 ngàn đồng).
- Giai đoạn 2001 - 2005:
Vùng nông thôn

Vùng

Vùng nông thôn

miền núi, hải đảo

thành thị

đồng bằng, trung du

Thu nhập

80.000 đồng/tháng,

150.000 đồng/tháng,

100.000 đồng/tháng,

bình quân

960.000 đồng/năm


1.800.000 đồng/năm

1.200.000 đồng/năm

+ Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: 80.000 đồng/tháng, 960.000 đồng/năm;
+ Vùng nông thôn đồng bằng: 100.000 đồng/tháng, 1.200.000 đồng/năm;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10

+ Vùng thành thị: 150.000 đồng/tháng, 1.800.000 đồng/năm.
- Giai đoạn 2006 - 2010:
Khu vực nông thôn
Thu nhập bình quân

200.000 đồng/ngƣời/tháng
(2.400.000 đồng/ngƣời/năm)

Khu vực thành thị
260.000 đồng/ngƣời/tháng
(dƣới 3.120.000 đồng/ngƣời/năm)

+ Khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000
đồng/ngƣời/tháng (2.400.000 đồng/ngƣời/năm) trở xuống là hộ nghèo.
+ Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 260.000
đồng/ngƣời/tháng (dƣới 3.120.000 đồng/ngƣời/năm) trở xuống là hộ nghèo.

- Giai đoạn 2011 - 2015 nhƣ sau:

Thu nhập bình quân

Khu vực nông thôn

Khu vực thành thị

400.000 đồng/ngƣời/tháng

500.000 đồng/ngƣời/tháng

(từ 4.800.000 đồng/ngƣời/năm)

(từ 6.000.000 đồng/ngƣời/năm)

+ Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/ngƣời/tháng (từ 4.800.000 đồng/ngƣời/năm) trở xuống.
+ Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000
đồng/ngƣời/tháng (từ 6.000.000 đồng/ngƣời/năm) trở xuống.
* Hộ cận nghèo
Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000
đồng đến 520.000 đồng/ngƣời/tháng. Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức
thu nhập bình quân từ 501.000 đồng đến 650.000 đồng/ngƣời/tháng.
* C c chỉ ti u đo lường về nghèo
- Phương ph p chỉ số nghèo khó: Chỉ số nghèo khó đƣợc xác định bằng
tỷ lệ % giữa số dân nằm dƣới giới hạn của sự nghèo khó với toàn bộ dân số.
Công thức tính:
Số hộ dân ở dƣới mức tối thiểu
Ip =


Tổng số hộ dân cƣ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

x 100




11

Chỉ số này cho ta biết những thay đổi trong phân phối thu nhập giữa
những ngƣời thật sự nghèo với những sự thay đổi trong phân phối thu nhập
những ngƣời khá giả. Đây cũng là chỉ tiêu phản ánh tình trạng nghèo của dân
cƣ theo khu vực, vùng và tỉnh/thành phố, là căn cứ để xây dựng các chƣơng
trình, chính sách giảm nghèo đối với các khu vực địa lý khác nhau.
1.1.3. Khái niệm giảm nghèo, giảm nghèo bền vững
Giảm nghèo là làm cho bộ phận dân cƣ nghèo nâng cao mức sống, từng
bƣớc thoát khỏi tình trạng nghèo. Điều này đƣợc thể hiện ở tỷ lệ phần trăm và
số lƣợng ngƣời nghèo giảm xuống.
Giảm nghèo là tổng thể các biện pháp chính sách của nhà nƣớc và xã
hội hay là của chính những đối tƣợng thuộc diện nghèo, nhằm tạo điều kiện
để họ có thể tăng thu nhập, thoát khỏi tình trạng thu nhập không đáp ứng
đƣợc những nhu cầu tối thiểu trên cơ sở chuẩn nghèo đƣợc quy định theo từng
địa phƣơng, khu vực, quốc gia.
Theo PGS.TS.Trần Đình Thiên - Viện trƣởng viện Kinh tế Việt Nam:
“không thể giúp ngƣời nghèo bằng cách tặng nhà, tặng phƣơng tiện sống...
Đây là cách giảm nghèo, xóa nghèo nhanh nhƣng chỉ tức thời, không bền
vững. Muốn giảm nghèo, xóa nghèo bền vững thì Nhà nƣớc, cơ quan chức

năng cần phải cấp cho ngƣời nghèo một phƣơng thức phát triển mới mà tự họ
không thể tiếp cận và duy trì. Bên cạnh đó là sự hỗ trợ, ngăn ngừa, loại trừ
các yếu tố gây rủi ro chứ không chỉ là sự nỗ lực khắc phục hậu quả sau rủi ro.
Đặc biệt, sự hỗ trợ giảm nghèo này phải đƣợc xác lập trên nguyên tắc ƣu tiên
cho các vùng có khả năng, điều kiện thoát nghèo nhanh và có thể lan tỏa sang
các vùng lân cận”.
Giảm nghèo và tăng trƣởng kinh tế có mối quan hệ biện chứng với
nhau. Xóa đói giảm nghèo có vai tr quan trọng trong việc thúc đẩy tăng
trƣởng kinh tế, ổn định xã hội, góp phần khắc phục hậu quả tiêu cực của phân
hóa giàu nghèo. Nếu để xảy ra tình trạng trên gây mất ổn định chính trị xã
hội, làm chệch hƣớng xã hội chủ nghĩa. Không giải quyết đƣợc vấn đề xóa đói
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12

giảm nghèo sẽ không thực hiện đƣợc mục tiêu công bằng xã hội và nhƣ vậy
mục tiêu phát triển chủ nghĩa xã hội cũng không thực hiện đƣợc. Xóa đói
giảm nghèo có vai tr quan trọng trong việc tạo tiền đề, cơ sở cho sự phát
triển xã hội, là một trong những chính sách hƣớng vào phát triển con ngƣời,
nhất là nhóm ngƣời nghèo, tạo cơ hội cho họ tham gia vào quá trình phát triển
kinh tế, xã hội của đất nƣớc nhƣ: phát triển kinh tế tăng thu nhập, đƣợc tiếp
cận các dịch vụ cơ bản nhƣ giáo dục, y tế, nƣớc sạch... góp phần nâng cao đời
sống vật chất cho nhân dân. Xóa đói giảm nghèo góp phần đảm bảo trật tự an
toàn xã hội. Xóa đói giảm nghèo góp phần mở rộng cơ hội lựa chọn cho cá
nhân nhất là nhóm ngƣời nghèo nâng cao năng lực cá nhân để thực hiện có
hiệu quả sự lựa chọn việc làm, tăng thu nhập và nâng cao chất lƣợng cuộc
sống, tạo điều kiện và cơ hội cho sự phát triển đồng đều giữa các vùng, giảm

khoảng cách và sự chênh lệch quá mức về mức sống giữa nông thôn và thành
thị, giữa miền xuôi và miền ngƣợc. Nghèo là nguy cơ, nguyên nhân gây nên
các tệ nạn xã hội, bạo lực, mất an toàn xã hội, nó gây nên xung đột, mất ổn
định, vì vậy xóa đói giảm nghèo là một trong những biện pháp góp phần ổn
định chính trị và đảm bảo trật tự, an toàn xã hội. chính trị, xã hội. Tăng trƣởng
kinh tế tạo ra cơ sở, điều kiện vật chất để giảm nghèo.
Giảm nghèo bền vững là trọng tâm của chiến lƣợc phát triển kinh tế xã
hội của nƣớc ta trong giai đoạn 2011 - 2020 nhằm từng bƣớc cải thiện và
nâng cao điều kiện sống của ngƣời nghèo, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn
diện ở các vùng nghèo, thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và
nông thôn, giữa các vùng, các nhóm dân cƣ. Để thực hiện giảm nghèo bền
vững cần tập trung thực hiện các nội dung chính sau:
- Tạo điều kiện cho người nghèo có điều kiện ph t triển sản xuất gia
tăng thu nhập:
Khi đánh giá mức độ nghèo khó các tổ chức quốc tế cũng nhƣ các nƣớc
khác nha lựa chọn phƣơng pháp và chỉ tiêu đánh giá tƣơng đối giống nhau.
Song cách xác định và mức độ cụ thể có những khía cạnh khác nhau. Để làm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13

căn cứ tính toán mức độ nghèo ngƣời ta thống nhất dựa vào chỉ tiêu chính nhƣ
thu nhập bình quân đầu ngƣời, đƣợc đo bằng chỉ tiêu giá trị hoặc hiện vật quy
đổi và chỉ tiêu phụ nhƣ dinh dƣỡng bữa ăn, nhà ở, mặc, điều kiện đi lại, giáo
dục… Nhƣ vậy việc tăng thu nhập cho ngƣời nghèo là nội dung cần đƣợc
quan tâm nhất đối với công tác xóa đói giảm nghèo. Phần lớn ngƣời nghèo ở
các nƣớc đang phát triển thu nhập phụ thuộc chủ yếu vào sức lao động, từ

công việc trên mảnh đất của họ, từ tiền lƣơng hay những hình thức lao động
khác. Tình trạng thiếu việc làm và năng suất lao động thấp dẫn đến thu nhập
của ngƣời lao động thấp là khá phổ biến đối với ngƣời nghèo. Vì vậy để tăng
thu nhập cho ngƣời nghèo cần có những giải pháp làm tăng năng suất lao
động hoặc tạo việc làm cho ngƣời nghèo.
- Tạo điều kiện cho người nghèo có cơ hội được tiếp cận với c c dịch
vụ cơ bản như tế gi o dục vệ sinh nước sạch …:
Hỗ trợ ngƣời nghèo về y tế để họ có điều kiện chăm sóc sức khỏe tốt
hơn, hạn chế đƣợc bệnh tật, có khả năng tái sản xuất sức lao động.
Ngƣời nghèo thƣờng gắn với dân trí thấp, do nghèo mà không có điều
kiện đầu tƣ cho con học hành, vì vậy cần phải có chính sách nâng cao nhận
thức cho ngƣời nghèo.
Ngƣời nghèo chủ yếu tập trung ở nông thôn, xa trung tâm kinh tế và
dịch vụ xã hội, hệ thống cơ sở hạ tầng yếu hơn các vùng khác, tình trạng thiếu
điện, thiếu nƣớc sinh hoạt là phổ biến. Vì vậy cần có những chính sách đầu tƣ
cơ sở hạ tầng để tạo điều kiện cho ngƣời nghèo tiếp cận các dịch vụ tốt hơn.
- Tu n tru ền nâng cao nhận thức cho người nghèo tự lực vươn l n
tho t nghèo chống t i nghèo:
Làm tốt công tác tuyên truyền đến ngƣời nghèo để họ nhận thức đƣợc
việc thoát nghèo phụ thuộc chủ yếu vào bản thân họ, không nên ỷ lại, trông
chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nƣớc.
- Xóa đói giảm nghèo phải mang tính bền vững:
Trong thực tế có rất nhiều trƣờng hợp đã thoát nghèo, nhƣng do một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14


số nguyên nhân nào đó những hộ gia đình này lại tái nghèo trở lại. Vì vậy
cần phải hỗ trợ ngƣời nghèo thoát nghèo và trở thành những hộ khá giả,
không tái nghèo trở lại.
Kết quả giảm nghèo thƣờng đƣợc thể hiện qua các chỉ tiêu nhƣ: Tăng
thu nhập bình quân hộ nghèo (Thu nhập bình quân/ năm của hộ nghèo tăng
lên so với năm trƣớc), tăng số hộ thoát nghèo, giảm tỷ lệ hộ tái nghèo cũng
nhƣ tình trạng việc làm, cải thiện nhà ở, sinh hoạt, chăm sóc sức khỏe.
1.1.4. Vai trò của hoạt động giảm nghèo bền vững
Lịch sử phát triển xã hội cho thấy bất kỳ xã hội nào, quốc gia nào,
chính đảng nào theo đuổi mục tiêu tiến bộ xã hội đều phải giải quyết vấn đề
nghèo, bởi vì nghèo không chỉ là đối tƣợng mà c n là nguyên nhân, cản trở xã
hội phát triển. Trong quá khứ cũng nhƣ hiện tại, chúng ta đều thấy tác động,
ảnh hƣởng tiêu cực của nghèo đến an ninh chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội,
môi trƣờng,... Đặc biệt, ngày nay cùng với quá trình toàn cầu hoá kinh tế,
bùng nổ thông tin, tốc độ phân hoá giàu nghèo trên thế giới ngày càng nhanh
thì xung đột về kinh tế, chính trị càng phức tạp. Tình trạng các vụ khủng bố,
xung đột sắc tộc trên thế giới đang gia tăng có nguyên nhân không nhỏ là do
nghèo, đặc biệt là bất bình đẳng (hay nhìn nhận nghèo một cách tƣơng đối).
Ngƣợc lại, nghèo, bất bình đẳng có nguyên nhân từ sự bất ổn về kinh tế, chính
trị, môi trƣờng, văn hoá, xã hội,... Chính vì vậy, nghèo vừa là nguyên nhân
vừa là hậu quả của bất ổn kinh tế, chính trị; nó giống nhƣ một v ng luẩn quẩn.
Công cuộc giảm nghèo đã đƣợc Nhà nƣớc Việt Nam đề ra và thực
hiện từ nhiều năm nay. Chúng ta có thể khẳng định giảm nghèo nhanh và
bền vững là một trong những mục tiêu của tăng trƣởng cả trên góc độ xã hội
và kinh tế, đồng thời cũng là một điều kiện cho tăng trƣởng bền vững. Về
ngắn hạn, khi phân phối một phần đáng kể trong thu nhập xã hội cho chƣơng
trình giảm nghèo thì nguồn lực dành cho tăng trƣởng kinh tế có thể bị ảnh
hƣởng, song xét một cách toàn diện về dài hạn thì kết quả xóa đói giảm
nghèo lại tạo tiền đề cho tăng trƣởng nhanh và bền vững. Điều đó cũng đồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





15

nghĩa nhƣ việc thực hiện ngƣời cày có ruộng đã tạo ra sự phát triển vƣợt bậc
của nông nghiệp, nhờ đó mà nhiều nông dân đã thoát khỏi nghèo và có điều
kiện tham gia thực hiện cách mạng xanh, tạo sự phát triển mới cho ngành
nông nghiệp.

Hình 1.1. Vòng luẩn quẩn của nghèo và mối quan hệ của nó
với tăng trƣởng kinh tế và phát triển xã hội
Nguồn: Bộ LĐTBXH 2005: Vòng luẩn quẩn của nghèo v mối quan hệ của nó với
tăng trưởng kinh tế v ph t triển xã hội

Vai tr của giảm nghèo bền vững có tác động vô cùng to lớn đối với
chính trị, kinh tế, xã hội của đất nƣớc. Cái đói, cái nghèo đang hiện hữu sẽ
luôn là nỗi ám ảnh của sự lạc hậu, kém phát triển của mỗi Quốc gia. Thực
hiện chƣơng trình giảm nghèo nhanh và bền vững thành công là điều kiện tiền
đề quan trọng để cả đất nƣớc tiến lên hội nhập và phát triển cộng đồng. Giảm
nghèo bền vững sẽ đem lại một nền kinh tế đất nƣớc vững mạnh, dân giàu.
Một khi đã có một tiềm lực kinh tế mạnh thì có thể nghĩ đến việc công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, xây dựng một Quốc gia phát triển về mọi mặt và có vị thế
trên trƣờng thế giới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





16

Giảm nghèo bền vững không đơn giản là việc phân phối lại thu nhập
một cách thụ động mà phải tạo ra động lực tăng trƣởng tại chỗ, chủ động tự
vƣơn lên thoát nghèo. Giảm nghèo không đơn thuần là sự trợ giúp một chiều
của tăng trƣởng kinh tế đối với các đối tƣợng có nhiều khó khăn mà c n là
nhân tố quan trọng tạo ra một mặt bằng tƣơng đối đồng đều cho phát triển, tạo
thêm một lực lƣợng sản xuất dồi dào và bảo đảm sự ổn định cho giai đoạn sau
tăng trƣởng nhanh hơn mạnh hơn (giai đoạn cất cánh).
1.1.5. Các nguyên nhân dẫn đến nghèo
Để đánh giá đƣợc tình trạng nghèo, trƣớc tiên cần phải tìm hiểu các
nhân tố tác động đến vấn đề nghèo. Có rất nhiều nhân tố ảnh hƣởng đến
nghèo, nó không chỉ đơn thuần là nhân tố về kinh tế hoặc thiên tai, dịch họa
gây ra. Mà tình trạng nghèo có sự đan xen của cái tất yếu lẫn cái ngẫu nhiên,
của cả nguyên nhân sâu xa lẫn nguyên nhân trực tiếp, cả khách quan lẫn chủ
quan, cả tự nhiên lẫn kinh tế - xã hội. Do đó cần phải đánh giá đúng nguyên
nhân, mức độ của từng nguyên nhân dẫn đến nghèoi đối với từng đối tƣợng
cụ thể.
1.1.5.1. Nghèo do hạn chế của bản thân người nghèo v chính gia đình họ
- Quy mô và cơ cấu hộ gia đình
Qua nghiên cứu cho thấy quy mô hộ gia đình có ảnh hƣởng rất lớn đến
tình trạng nghèo. Ngƣời nghèo phổ biến ở những hộ gia đình có quy mô lớn,
mỗi hộ có rất nhiều con, tuổi c n nhỏ. Theo phỏng vấn đánh giá PPA (1998)
thì 72% số hộ cho rằng vì đông con nên dẫn đến tình trạng nghèo. Mặc dù
vậy, họ vẫn chƣa ý thức đƣợc rõ về sự tác hại của tình trạng đông con. Tình
trạng sinh nhiều con, sinh quá dầy ở các cặp vợ chồng trẻ, vợ chồng đang
trong độ tuổi sinh đẻ là khá phổ biến. Bình quân các hộ này từ 3-5 con, thậm
chí 7 con. Điều này làm cho cuộc sống gia đình họ gặp rất nhiều khó khăn.
Cũng vì khó khăn mà hộ gia đình từ làm ăn khá hoặc trung bình đã trở thành
nghèo. Do số ngƣời trong gia đình là tƣơng đối nhiều nên chi tiêu cho những

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×