Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng cấp tỉnh, thành phố ở Việt Nam và tình hình thực tiễn đang tính ở Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.1 MB, 81 trang )

Header Page 1 of 166.

LUẬN VĂN:

Phương pháp tính chỉ số giá tiêu
dùng cấp tỉnh, thành phố ở Việt
Nam và tình hình thực tiễn đang
tính ở Hà Nội

Footer Page 1 of 166.


Header Page 2 of 166.
Lời mở đầu:

Đất nước ta đang trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Nền kinh tế phát triển
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, sự phát triển đó nảy sinh nhiều mối
quan hệ trao đổi trên thị trường trong đó sự biến động của giá cả là một trong những nhân
tố quan trọng tác động đến mọi mặt của nền kinh tế xã hội và là nhân tố ảnh hưởng trực
tiếp đến đời sống dân cư. Vì vậy nhà nước ta điều tiết sản xuất, ổn định giá cả, nhằm đạt
hiệu quả cao trong môi trường hợp tác và cạnh tranh thông qua các yếu tố cung cầu, giá cả,
sức mua đồng tiền, tỷ giá hối đoái…
Trong nên kinh tế như hiện nay tất yếu phải nói đến giá cả, sự biến động về giá và
việc tính chỉ số giá là điều rất cần thiết.
Nhìn vào chỉ số giá, mức biến động giá, tỷ lệ lạm phát cao hay thấp chúng ta có thể biết
được một cách tổng quan về sự ổn định của nền kinh tế. Chỉ số giá là một trong những cơ
sở để lập kế hoạch và chiến lược phát triển kinh tế, ngoài ra nó cịn dùng để đánh giá mức
sống của các tầng lớp dân cư.
Chính vì sự cần thiết của chỉ số giá nên trong quá trình thực tập này em lựa chọn
đề tài nghiên cứu về:
“Phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng cấp tỉnh, thành phố ở Việt Nam và


tình hình thực tiễn đang tính ở Hà Nội”.
Đề tài bao gồm những nội dung sau:
Lời mở đầu.
Chương I: Những vấn đề lưý luận chung về chỉ số và hệ thống chỉ số giá cả.
Chương II: Phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng cấp tỉnh, thành phố ở Việt Nam.
Chương III: Vận dụng tính cho thành phố Hà Nội qua giai đoạn 2004-2005 .
Kết luận.

Footer Page 2 of 166.


Header Page 3 of 166.
Chương I: Những vấn đề lưý luận chung về chỉ số và hệ thống chỉ số giá cả
I_ Những vấn đề lưý luận chung về chỉ số
1_ Giới thiệu về chỉ số
1.1_ Khái niệm và phân loại chỉ số:
1.1.1_Khái niệm chung:
Chỉ số là chỉ tiêu tương đối biểu hiện quan hệ so sánh giữa các mức độ của một hiện
tượng kinh tế - xã hội phức tạp. Chỉ số được tính bằng cách so sánh hai mức độ của hiện
tượng ở hai khoảng thời gian hoặc không gian khác nhau nhằm nêu nên sự biến động của
hiện tượng qua khơng gian và thời gian.
Trong phân tích thống kê, chỉ số được sử dụng để:
Thứ nhất là nghiên cứu sự biến động về mức độ của hiện tượng qua thời gian các chỉ
số này được gọi là chỉ số phát triển.
Thứ hai là để nghiên cứu sự biến động của hiện tượng qua không gian các chỉ số này
được gọi là chỉ số không gian.
Thứ ba là phân tích tình hình hồn thành kế hoạch về các chỉ tiêu kinh tế.
Thứ tư là xác định vai trò ảnh hưởng biến động của các nhân tố khác nhau tới sự
biến động của hiện tượng phức tạp.
1.1.2_ Phân loại chỉ số:

Chỉ số có thể chia làm nhiều loại theo các cách phân loại khác nhau.
- Xét theo đối tượng mà chỉ số phản ánh:
+ Chỉ số phát triển: Là chỉ số phát triển theo thời gian trong một không gian cụ thể.
+ Chỉ số không gian: Là chỉ số phát triển qua không gian trong một thời gian cụ thể.
+ Chỉ số kế hoạch: Gồm chỉ số nhiệm vụ kế hoạch và hoàn thành kế hoạch
- Xét theo phạm vi của tổng thể hiện tượng nghiên cứu:
+ Chỉ số đơn: Phản ánh sự biến động của từng hiện tượng, từng đơn vị cá biệt.
+Chỉ số tổng hợp: Phản ánh sự biến động chung của nhiều đơn vị, của nhiều phần tử,
nhiều hiện tượng cá biệt.
- Xét theo tính chất của chỉ tiêu mà các chỉ số phản ánh:

Footer Page 3 of 166.


Header Page 4 of 166.
+Chỉ số chỉ tiêu chất luợng: Phản anh sự biến động của một chỉ tiêu chất lượng nào đó
+Chỉ số chỉ tiêu số lượng: Phản ánh sự biến động của một chỉ tiêu khối luợng nào đó.
1.2_ Khái niệm phương pháp chỉ số:
Trong thống kê, phương pháp chỉ số là phương pháp phân tích thống kê nghiên cứu sự
biến động của những hiện tượng kinh tế phức tạp bao gồm nhiều phần tử mà các đại lượng
biểu hiện không thể trực tiếp cộng được với nhau.
Phương pháp chỉ số có những đặc điểm sau:
- Biểu hiện về lượng của các phần tử trong hiện tượng phức tạp được chuyển về dạng
chung có thể trực tiếp cộng được với nhau, dựa trên cơ sở mối quan hệ giữa các nhân tố
nghiên cứu với các nhân tố khác.
- Khi nghiên cứu sự biến động của một nhân tố, bằng cách giả định các nhân tố khác
của hiện tượng phức tạp không biến đổi. Phương pháp chỉ số tạo khả năng loại trừ ảnh
hưởng biến động của các nhân tố này để khảo sát riêng sự biến động của nhân tố cần
nghiên cứu.
2_ Lưý luận chung về phương pháp nghiên cứu chỉ số giá.

Chỉ số giá cả là chỉ tiêu tương đối phản ánh tình hình biến động của giá cả theo thời
gian và không gian.
Chỉ số phản ánh tình hình biến động của hiện tượng qua thời gian gọi là chỉ số phát
triển, nó bao gồm chỉ số đơn và chỉ số tổng hợp
2.1_ Chỉ số đơn:
Chỉ số đơn phản ánh sự biến động của từng phần tử, từng hiện tượng cá biệt.
Chỉ số giá đơn: Cho chúng ta nghiên cứu việc biến động giá cả thời kì này so với
thời kỳ gốc của từng mặt hàng
- Công thức:
ip
Trong đó:

=

p1
p0

(lần hoặc phần trăm)

(1)

ip : Chỉ số giá đơn
p1 : giá đơn vị sản phẩm (hàng hố ) kì báo cáo, kì nghiên cứu
p 0 : giá đơn vị sản phẩm kì gốc

Footer Page 4 of 166.


Header Page 5 of 166.
- Chỉ số đơn có những đặc tính sau:

+ Tính liên hồn: Tích của các chỉ số liên hoàn năm nay so với năm kế trước hoặc
tích của các chỉ số cố định gốc liên tiếp bằng chỉ số định gốc tương ứng
i3/0=i3/2 . i2/1 . i1/0

(2)

+ Tính nghịch đảo: Nếu hốn vị kì gốc và kì nghiên cứu, kết quả thu được là nghịch
đảo của chỉ số cũ.
i1/0 =1/i0/1

(3)

+ Tính thay đổi gốc: Ta có thể thu được chỉ số gốc này bằng cách suy ra từ chỉ số
gốc khác.
Chỉ số đơn có tác dụng lớn trong việc phản ảnh sự thay đổi của các hiện tượng đơn giản
đồng nhất. Ngồi ra chúng cịn quan trọng cho tác dụng hỗ trợ cho việc tính tốn các chỉ số
tổng hợp, khi các chỉ số này không thể tính trực tiếp được
2.2_ Chỉ số tổng hợp:
2.2.1_ Chỉ số giá tổng hợp của Laspeyres:
Ta có quyền số là lượng hàng hố tiêu thụ ở kì gốc.
I

L
P







p 1 .q 0
p 0 .q 0

(4)

I PL : Chỉ số tổng về giá cả.

Trong đó:

 p .q
1

0

 p .q
0

Nếu đặt d0=

0

: Tổng mức doanh thu hàng hố kì gốc theo giá kì báo cáo.
: Tổng mức doanh thu hàng hố kì gốc.

p 0 .q 0
, d0: là tỷ trọng (hay kết cấu ) doanh thu kì gốc mỗi loại hàng hố, đơn
p
.q
 0 0


vị tính bằng lần


D0 =

p 0 .q 0
.100, D0: là tỷ trọng (hay kết cấu ) doanh thu kì gốc mỗi loại hàng hố,
 p0 .q0

đơn vị tính bằng %
Thì Chỉ số giá của Laspeyres có dạng:
I PL =  i p .d 0 =

 i .D
p

0

100

Ưu nhược điểm của phương pháp Laspeyres

Footer Page 5 of 166.


Header Page 6 of 166.
- Ưu điểm: Chỉ số giá cả của Laspeyres khơng địi hỏi phải tính ngay tổng doanh thu
các loại hàng hố kì nghiên cứu (  p1.q1 ) và thường có sẵn các khối lượng kì gốc (q0).
- Nhược điểm:
+Trong thực tế với chỉ số giá cả của Laspeyres quyền số xác định theo lượng hàng hố tiêu

thụ kì gốc thì khơng tính được số tiền thực tế dân cư đã tiết kiệm được hoặc phải chi thêm
do giá cả biến động ở kì báo cáo vì thực ra hàng hố đã bán ra theo giá kì gốc và nhân dân
đã bỏ tiền ra mua, vì vậy nó khơng có ý nghĩa thực tế trong kinh tế.
+ Chỉ số giá cả theo Laspeyres khơng có tính nghịch đảo và tính liên hồn.
2.2.2_ Chỉ số giá tổng hợp của Paashe:
Ngược với Laspeyres ta chọn quyền số là lượng hàng hố tiêu thụ ở kì báo cáo hay kì
nghiên cứu.
I pp 

 p .q
 p .q
1

1

0

1

(5)

I pp : Chỉ số tổng hợp giá cả của Paashe

Trong đó:

 p .q : Tổng mức doanh thu hàng hố kì báo cáo.
1

1


 p .q : Tổng mức doanh thu hàng hoá kì báo cáo theo giá kì gốc.
0

Nếu đặt d1=

1

p1.q1
d1: là tỷ trọng (hay kết cấu ) doanh thu kì nghiên cứu mỗi loại hàng
 p1.q1

hố, đơn vị tính bằng lần


D1 =

p1.q1
x100 D1: là tỷ trọng (hay kết cấu ) doanh thu kì nghiên cứu mỗi loại
 p1.q1

hàng hố, đơn vị tính bằng %
Thì Chỉ số giá của Paashe có dạng:
I PL =  i p .d 0 =
I pp =

 i .D
p

0


100

1
100
=
1
1
 i .d1  i .D1
p
p

Footer Page 6 of 166.


Header Page 7 of 166.
Trong nhiều trường hợp, việc tính tốn các trị số

p

0

 q1 hoặc

p

1

 q 0 khá khó

khăn do khơng có số lượng hàng hố từng loại (q0 hoặc p1), ta lại có sẵn các chỉ số đơn, các

cơng thức trên có thể thay đổi như sau để có thể tính tốn dễ dàng hơn:
p1

L
P

Từ (4) => I =

0 0

 p .q
 p .q

Từ (5) => I pp = 

1

0

0

0

0

p1.q1

 p .q
0


p pq

p q



0 0



pq
p
 p pq
1 1

p

0 0

(6)

0 0



0

1

 i .p q

pq

1 1

1

pq
1
i pq
1 1

(7)

1 1

p

Ưu nhược điểm của phương pháp Paashe
- Ưu điểm:Chỉ số giá cả tổng hợp của Paashe có tính hiện thực vì lượng hàng hố tiêu
thụ ở kỳ báo cáo, kì mà đang được nghiên cứu được chọn làm quyền số. Nó thích hợp với
thời đại ngày nay khi máy tính đã ngày càng hồn thiện do đó nó càng được dùng nhiều
hơn vì tính hiện thực của nó, mặt khác chỉ số giá tổng hợp của Paashe có quyền số xác định
theo lượng hàng hóa tiêu thụ kì báo cáo và cho phép ta tính được số tiền thực tế dân cư đã
tiết kiệm đựơc hoặc phải chi ra do biến động ở thời kì báo cáo.
- Nhược điểm: Cũng như chỉ số tổng hợp giá cả của Laspeyres, chỉ số giá tổng hợp
của Paashe khơng có tính nghịch đảo và tính liên hồn.
Ví dụ minh hoạ1:
Có hai mặt hàng trên thị trường như sau:
Loại hàng


Giá (p) ( USD)

Lượng tiêu thụ(q) (tấn)

Chỉ số giá

Kì gốc(0)

Kì n/cứu(1)

Kì gốc(0)

Kì n/cứu(1)

đơn ip

X

30

45

20

25

1,5

Y


8

16

50

40

2

Theo cơng thức (4) ta có:
I PL 




p 1 .q 0
p 0 .q 0



45 * 20  16 * 50
 1,7
30 * 20  8 * 50

Theo cơng thức (6) ta có
p1

I


L
P

p .q

 p .q
1

0

0

0

p pq

p q

Footer Page 7 of 166.

0 0

0

0 0



1,5 * 600  2 * 400
 1,7

1000


Header Page 8 of 166.
Theo cơng thức (5) ta có:

 p .q
 p .q

I pp 

1

1

0

1



45 * 25  16 * 40
 1,65
30 * 25  8 * 40

Theo công thức (7)
I pp =

 p .q
 p .q

1

1

0

1



pq
p
 p pq
1 1

=

0

1765
 1,65
1765

1 1

1

2.2.3_Chỉ số giá tổng hợp của Fisher:
Chỉ số giá tổng hợp của Fisher là trung bình nhân của hai chỉ số giá tổng hợp Laspeyres và
chỉ số giá tổng hợp Paashe.

I PF  I PL .I pP 

 p .q *  p .q
 p .q  p .q
1

0

1

1

0

0

0

1

(8)

Trong đó:
I PF : chỉ số giá tổng hợp của Fisher
I PL : Chỉ số giá tổng hợp của Laspeyres

I pP : Chỉ số giá tổng hợp của Paashe

Trong nhiều trường hợp tính tốn với quyền số q chênh lệch, dẫn đến các kết qủa quá sai
lệch giữa hai chỉ số giá tổng hợp Laspeyres và Paashe thì việc dùng chỉ số Fisher là rất cần

thiết.
Trong ví dụ minh hoạ 1 ở trên ta có:
I PF = 1,7 *1,65  1,675

Ưuđiểm của phơng pháp Fisher:
- Phương pháp Fisher đã khắc phục được những nhược điiểm của phương pháp
Laspeyres và phương pháp Passhe là khơng có tính nghịch đảo và tính liên hồn.
- Trong nhiều trường hợp tính tốn với quyền số quá chênh lệch, dẫn đến các kết quả
sai lệch giữa hai chỉ số Laspeyres và chỉ số Passhe, thì dùng chỉ số Fisher sẽ giải quyết
được sự khác nhau đó và cho kết quả là đáng tin cậy hơn.
2.2.4_ Chỉ số giá cả không gian:

Footer Page 8 of 166.


Header Page 9 of 166.
Chỉ số không gian được sử dụng trong phân tích và so sánh kinh tế về mặt không
gian.
2.2.4.1_ Chỉ số giá đơn:
i

X
p 
Y 

i



 Y 

p

 X 

pX
pY


(9)
pY
1

pX
i  x

(10)


p

 Y 

Trong đó: X,Y là hai địa phương cần so sánh
i

X
p 
Y 

: là chỉ số một loại hàng hóa nào đó khi so sánh hàng hố đó ở địa phương


X với địa phương Y
i

Y 
p 
X

: là chỉ số của một loại hàng hoá nào đó khi so sánh hàng hố đó ở địa

phương Y với địa phương X
PX: là giá cả một loại hàng hố nào đó ở địa phương X
PY: là giá cả một loại hàng hố nào đó ở địa phương Y
2.2.4.2_Chỉ số giá tổng hợp:
Chỉ số giá bán lẻ tổng hợp các mặt hàng tại hai thị trường có thể tính theo nhiều
quyền số khác nhau và thông thường người ta chọn quyền số là lượng hàng hoá tiêu thụ
chung của cả hai thị trường
Quyền số:

Q = q X + qY

Chỉ số

i

X
p 
Y 




 P .Q
 P .Q
X

(11)

Y

II_Hệ thống chỉ số giá cả.
Trong điều kiện nước ta đang vận động theo cơ chế thị trường, cùng với sự phát
triển chung của nền kinh tế, thị trường giá cả có nhiều biến động. Để nghiên cứu sự biến
động của gía cả qua các thời kỳ, thống kê giá cả sử dụng hệ thống chỉ số giá bao gồm các
loại chỉ số sau:

Footer Page 9 of 166.


Header Page 10 of 166.
1_ Chỉ số giá tiêu dùng.
1.1_ Chỉ số giá tiêu dùng:
Là chỉ tiêu tương đối phản ánh xu hướng và mức độ biến động của giá tiêu dùng cho
sinh hoạt đời sống của cá nhân và gia đình. Giá gốc so sánh của chỉ số giá tiêu dùng hàng
tháng, hàng năm là giá tiêu dùng bình quân năm 2000. Từ chỉ số giá tiêu dùng so với gốc
cố định 2000, có thể tính chỉ số giá tiêu dùng so với các gốc so sánh khác.
Để tính chỉ số giá tiêu dùng, cần thu thập giá của mặt hàng và các dịch vụ đại diện,
tiêu dùng phổ biến của dân cư theo một danh mục xác định thường gọi là “rổ” hàng hoá và
dịch vụ.
Giá của rổ hàng hố của kì gốc được qui định là 100 và giá của các kì khác được
biểu hiện bằng tỷ lệ phần trăm so với gía kì gốc.

ví dụ: Tháng 3 năm 2004 so với tháng 2 năm 2004, giá của tồn bộ mặt hàng trong danh
mục tăng 0,4% thì chỉ số giá là 100,4%
1.2_ Chỉ số giá tiêu dùng được tính hàng tháng và tính cả năm.
- Chỉ số giá tháng báo cáo so với kỳ gốc được tính bằng cách so sánh trực tiếp giá bình
quân tháng báo cáo với giá kỳ gốc (năm 2000) của các mặt hàng đại diện từ đó tính chỉ số
phân nhóm bằng phương pháp bình quân số học giản đơn của các chỉ số giá mặt hàng và
dịch vụ đại diện trong phân nhóm. Từ các chỉ số phân nhóm tính các chỉ số nhóm và chỉ số
chung bằng phương pháp bình quân gia quyền với quyền số tương ứng.
- Chỉ số giá tháng báo cáo so với tháng trước được tính bằng cách lấy chỉ số giá tháng báo
cáo so với kỳ gốc chia cho chỉ số giá tháng trước so vơí kỳ gốc.
- Chỉ số giá tháng báo cáo so cùng tháng năm trước và tháng 12 năm trước hoặc so với một
tháng bất kỳ trước tháng báo cáo được tính từ chỉ số giá tháng báo cáo so với kỳ gốc và chỉ
số giá tháng đó so kỳ gốc.
- Chỉ số giá tiêu dùng cả năm so kỳ gốc là bình quân số học giản đơn của chỉ số hàng tháng
so với kỳ gốc của 12 tháng trong năm.

Footer Page 10 of 166.


Header Page 11 of 166.
2_ Chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất
2.1_ Chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng nông, lâm, thuỷ sản.
2.1.1_ Chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng nông, lâm, thuỷ sản:
Là chỉ tiêu tương đối phản ánh xu hướng và mức độ biến động của giá bán ra các
sản phẩm của người sản xuất hàng nông, lâm, và thuỷ sản. Giá gốc so sánh của chỉ số giá
bán sản phẩm của người sản xuất hàng nông, lâm và thuỷ sản là giá bình quân năm 2000.
Từ chỉ số giá so với gốc cố định năm 2000, có thể tính cho các gốc so sánh khác.
Chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng nông, lâm, thuỷ sản được tính
riêng và tính chung cho các nhóm hàng nơng, lâm, thuỷ sản
2.1.2_ Chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng nông, lâm, thuỷ sản được tính

hàng tháng và hàng năm
- Chỉ số tháng báo so với kỳ gốc được tính bằng cách so sánh trực tiếp giá bình quân tháng
báo cáo với giá kỳ gốc năm 2000 Từ đó tính chỉ số phân nhóm bằng phương pháp bình
qn số học giản đơn của các chỉ số giá mặt hàng đại diện trong từng phân nhóm , từ các
chỉ số phân nhóm tính chỉ số nhóm và chỉ số chung bằng các phương pháp bình quân gia
quyền tương ứng.
- Chỉ số giá tháng báo cáo so với tháng trước được tính bằng cách chia chỉ số giá tháng báo
cáo so với kỳ gốc cho chỉ số giá tháng trước so với kỳ gốc.
- Chỉ số giá năm so kỳ gốc là số bình quân số học giản đơn của chỉ số 12 tháng trong năm
so với kỳ gốc.
2.2_ Chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng công nghiệp.
2.2.1_Chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng công nghiệp:
Là chỉ tiêu tương đối, phản ánh xu hướng và mức độ biến động giá bán sản phẩm
của người sản xuất hàng công nghiệp. Giá gốc so sánh trong chỉ số giá bán sản phẩm của
người sản xuất hàng công nghiệp là giá bán bình quân năm 2000. Từ chỉ số giá so với gốc
cố định năm 2000, có thể tính cho các gốc so sánh khác.
2.2.2_ Chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng cơng nghiệp được tính hàng
tháng, hàng năm

Footer Page 11 of 166.


Header Page 12 of 166.
- Chỉ số tháng báo so với kỳ gốc của mặt hàng đại diện được tính bằng cách so sánh trực
tiếp giá bình quân tháng báo cáo với giá kỳ gốc năm 2000 Từ đó tính chỉ số phân nhóm
bằng phương pháp bình qn số học giản đơn của các chỉ số giá mặt hàng đại diện trong
từng phân nhóm , từ các chỉ số phân nhóm tính chỉ số nhóm và chỉ số chung bằng các
phương pháp bình quân gia quyền tương ứng.
- Chỉ số giá tháng báo cáo so với tháng trước được tính bằng cách chia chỉ số giá tháng báo
cáo so với kỳ gốc cho chỉ số giá tháng trước so với kỳ gốc.

- Chỉ số giá năm so kỳ gốc là số bình quân số học giản đơn của chỉ số tháng và cả năm
3_Chỉ số giá bán vật tư cho sản xuất.
- Chỉ số giá bán vật tư cho sản xuất là chỉ tiêu tương đối, phản ánh xu hướng và mức độ
biến động giá bán vật tư cho sản xuất. Giá gốc so sánh trong chỉ số giá bán vật tư cho sản
xuất là giá bán bình quân năm 2000. Từ chỉ số giá so với gốc cố định năm 2000, có thể
tính cho các gốc so sánh khác.
Chỉ số giá bán vật tư cho sản xuất được tính từ giá bán các loại vật tư cho các nhà sản xuất
thuộc các ngành kinh tế và các thành phần kinh tế.
- Cũng tương tự như các chỉ số giá ở trên chỉ số giá bán vật tư cho sản xuất cũng được tính
hàng tháng và cả năm theo cách tính các chỉ số giá tiêu dùng và chỉ số giá bán sản phẩm
của người sản xuất.
4_Chỉ số giá cước vận tải hàng hóa.
- Chỉ số giá cước vận tải hàng hoá là chỉ tiêu tương đối, phản ánh xu hướng và mức độ biến
động của giá cước vânh tải hàng hóa. Giá gốc so sánh trong chỉ số giá cứơc vận tải hàng
hố là giá bán bình qn năm 2000. Từ chỉ số giá so với gốc cố định năm 2000, có thể tính
cho các gốc so sánh khác.
- Chỉ số giá cước vận tải hàng hố được tính chung và tính riêng cho 4 loại phương tiện vận
tải: Đường sắt, ô tô ,đường biển và đường sông thuộc các thành phần kinh tế tương ứng với
4 ngành cấp 4 (Vận tải đường sắt, đường bộ khác, đường ven biển và đường sông) của hệ
thống ngành kinh tế quốc dân.
- Chỉ số giá cước vận tải hàng hoá được tính hàng quý và cả năm.
+ Chỉ số giá quý báo cáo so với quý gốc của từng loại cước đại diện được tính bằng
cách so sánh trực tiếp giá bình quân quý báo cáo với giá kỳ gốc (năm 2000) từ đó tính chỉ

Footer Page 12 of 166.


Header Page 13 of 166.
số nhóm giá cước vận tải bằng phương pháp bình quân số học giản đơn. Từ các chỉ số
nhóm tính chung bằng phương pháp bình qn gia quyền với quyền số tương ứng của các

nhóm giá cước.
+ Chỉ số giá quý báo cáo so với quý trước được tính bằng cách chia chỉ số giá quý
báo cáo so kỳ gốc cho chỉ số giá quý trước so kỳ gốc.
+ Chỉ số giá năm so với kỳ gốc là số bình quân số học giản đơn của chỉ số 4 quý so
với kỳ gốc.
5_Chỉ số giá xuất khẩu – chỉ số nhập khẩu hàng hóa.
5.1_ Chỉ số giá xuất khẩu hàng hoá
- Chỉ số giá xuất khẩu hàng hoá là chỉ tiêu tương đối, phản ánh xu hướng và mức độ biến
động của giá xuất khẩu hàng hoá. Giá gốc so sánh của chỉ số xuất khẩu hàng hố là giá xuất
khẩu bình qn năm 2000, từ đó tính chỉ số so với các gốc khác. Chỉ số giá xuất khẩu hàng
hố được tính chung và tính riêng cho hàng tiêu dùng, tư liệu sản xuất và một số nhóm
hàng hố theo danh mục mặt hàng xuất khẩu đại diện
- Chỉ số giá xuất khẩu hàng hoá được tính theo điều kiện giá FOB tại biên giới Việt Nam.
Đồng tiền tính giá là USD, chỉ số giá quý báo cáo so với quý trước được tính bằng cách
chia chỉ số quý báo cáo so với kỳ gốc cho chỉ số quý trước so với kỳ gốc.Chỉ số giá năm so
kỳ gốc là số bình quân số học giản đơn của chỉ số 4 quý so với kỳ gốc.
5.2_Chỉ số giá nhập khẩu hàng hoá
- Chỉ số giá nhập khẩu hàng hoá là chỉ tiêu tương đối, phản ánh xu hướng và mức độ biến
động của giá nhập khẩu hàng hoá. Giá gốc so sánh của chỉ số nhập khẩu hàng hố là giá
nhập khẩu bình qn năm 2000, từ đó tính chỉ số so với các gốc khác. Chỉ số giá nhập khẩu
hàng hố được tính chung và tính riêng cho hàng tiêu dùng, tư liệu sản xuất và một số
nhóm hàng hố theo danh mục mặt hàng nhập khẩu đại diện
- Chỉ số giá nhập khẩu được tính cho hàng quý và cả năm. Chỉ số giá quý báo cáo so kỳ
gốc được tính bằng cách so sánh trực tiếp giá bình quân quý báo cáo với giá kỳ gốc năm
2000, từ đó tính chỉ số phân nhóm bằng phương pháp bình qn số học giản đơn. Từ các
chỉ số phân nhóm tính các chỉ số nhóm và chỉ số chung bằng phương pháp bình qn gia
quyền với quyền số tương ứng, Chỉ số giá quý báo cáo so với quý trước được tính bằng

Footer Page 13 of 166.



Header Page 14 of 166.
cách chia chỉ số quý báo cáo so với kỳ gốc cho chỉ số quý trước so với kỳ gốc, chỉ số giá
năm so kỳ gốc là số bình quân số học giản đơn của chỉ số 4 quý trong năm so với kỳ gốc
6_Chỉ số vàng và chỉ số giá ngoại tệ
6.1_Chỉ số giá vàng:
- Giá vàng được thu thập để tính chỉ số giá vàng thống nhất cả nước là lấy giá vàng 99,9%
- Chỉ số giá vàng được tính hàng tháng và cả năm:
+ Chỉ số giá vàng hàng tháng được so sánh với 4 gốc: So với kỳ gốc(chọn giá vàng
bình quân năm 2000) so với tháng trước, so với cùng tháng năm trước và so với tháng 12
năm trước
+ Chỉ số giá vàng tháng báo cáo so với kỳ gốc được tính bằng cách so sánh trực tiếp
giá vàng tháng báo cáo với giá vàng kỳ gốc, chỉ số giá vàng tháng báo cáo so với kỳ gốc
cho chỉ số giá vàng tháng trước so với kỳ gốc.
6.2_Chỉ số giá ngoại tệ:
- Giá Đô la Mỹ (USD) là giá đại diện được thu thập để tính chỉ số giá ngoại tệ. Giá Đô la
Mỹ (USD) được biểu hiện bằng tỷ giá chuyển đổi tiền USD ra tiền Việt Nam với đơn vị
tính là Đồng Việt Nam/1 USD của tờ 50-100 USD
- Phương pháp tính giá Đơ la Mỹ bình qn tháng và phương pháp tính chỉ số giá ngoại tệ
tương tự như đối với giá vàng nêu trên.

Footer Page 14 of 166.


Header Page 15 of 166.
Chương II: Phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng cấp tỉnh, thành phố ở Việt Nam
I_ Khái niệm chung.
1_ Giá tiêu dùng và chỉ số giá tiêu dùng.
1.1_Giá tiêu dùng:
Giá tiêu dùng là giá mà người tiêu dùng mua hàng hoá hoặc chi trả cho các dịch vụ phục vụ

trực tiếp cho đời sống hàng ngày.
Giá tiêu dùng được biểu hiện bằng giá bán lẻ hàng hoá trên thị trường và giá dịch vụ phục
vụ sinh hoạt đời sống, không bao gồm giá đất đai, giá hàng hố bán cho sản xuất và các
cơng việc có tính chất sản xuất kinh doanh. Vì vậy để tính chỉ số giá tiêu dùng, cần thu thập
giá của các mặt hàng và các dịch vụ đại diện, tiêu dùng phổ biến của dân cư theo danh mục
xác định – thường gọi là “rổ” hàng hoá, dịch vụ
1.2_Chỉ số giá tiêu dùng:
Chỉ số giá tiêu dùng là chỉ tiêu tương đối phản ánh xu hướng và mức độ biến động của “rổ”
hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng đại diện nói trên, khi giá các mặt hàng, nhóm hàng trong “rổ”
có thay đổi.
2_ Lập bảng giá kỳ gốc cố định:
Giá gốc so sánh của chỉ số giá tiêu hàng tháng, hàng năm là giá tiêu dùng bình quân năm
2000 được lập riêng cho hai khu vực thành thị, nông thôn và được cố định để sử dụng từ 4
đến 5 năm.
Bảng giá kỳ gốc của từng tỉnh thành phố là bảng giá bình quân năm 2000 của các mặt hàng
và dịch vụ đại diện theo danh mục, được các tỉnh thành phố tổng hợp từ báo cáo “giá bán lẻ
hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng” của 12 tháng trong năm 2000 của từng khu vực thành thị và
nông thôn. Trong đó, giá bình qn của cả năm của mỗi mặt hàng được tính từ giá của các
điểm điều tra theo từng khu vực thành thị và nông thôn, bằng phương pháp bình quân số
học giản đơn.

Footer Page 15 of 166.


Header Page 16 of 166.
3_Chọn danh mục mặt hàng đại diện:
Nền kinh tế nước ta từ khi chuyển sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành
theo cơ chế thị trường, có sự quản ký của nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa, có
sự điều tiết của kế hoạch ở tầm vĩ mô, thông qua quản lý và kiểm sốt bằng pháp luật của
nhà nước thì nó đã dẫn tới sự tác động, thâm nhập lẫn nhau giữa các thành phần kinh tế,

q trình bn bán diễn ra tự do, hàng hố bn bán trên thị trường ngày càng phong phú
và đa dạng với nhiều chủng loại và quy cách và phẩm chất khác nhau, có loại hàng hố bán
theo thời vụ nhưng cũng có loại hàng hoá bán theo mùa, theo vụ. Mặt khác giá tiêu dùng lại
được thống kê trên cơ sở giá bán lẻ của các mặt hàng và dịch vụ đại diện, nhưng q trình
thu thập giá tiêu dùng chúng ta khơng thể và cũng không cần thiết phải theo dõi, thu thập
giá của tất cả các mặt hàng trên thị trường.
Để thu thập giá bán lẻ của các mặt hàng và dịch vụ đại diện trên thị trường phục vụ việc
tính chỉ số giá tiêu dùng, trước tiên cần xây dựng một danh mục các mặt hàng đại diện
chuẩn cả nước.
Danh mục này được xây dựng dựa trên các nguyên tắc sau:
- Chọn các loại hàng hoá phổ biến tiêu dùng của dân cư trong giai đoạn hiện nay, trên
cơ sở các thơng tin chi tiết về tập qn, thói quyen mua sắm của nhân dân.
- Dựa trên cơ cấu tiêu dùng của dân cư (quyền số) những nhóm chỉ tiêu nào chiếm tỷ
trọng lớn thì chọn số mặt hàng, dịch vụ cụ thể nhiều hơn.
- Chọn các loại hàng hoá dịch vụ có khoảng thời gian tồn tại lâu trên thị trường trên
cơ sở tham khảo ý kiến của người sản xuất, nhà nhập khẩu, các cơ quan quản lý, các công
ty thương mại về các mặt hàng đang lưu thông để xác định khả năng thời gian tồn tại trên
thị trường của chúng.
Sau một thời gian kể từ năm 1989 cho đến nay cơ cấu hàng hoá trên thị trường đã có nhiêu
thay đổi rất lớn do vậy Tổng cục thống kê đã tiến hành rà soát lại danh mục để loại bỏ các
loại hàng hoá và dịch vụ đã lạc hậu hoặc ít lưu thơng trên thị trường nhưng đồng thời cũng
bổ sung thêm các loại hàng hoá hoặc dịch vụ mới xuất hiện và đang trở thành phổ biến.
Hiện nay danh mục hàng hoá và dịch vụ đại diện chuẩn để tính chỉ số giá tiêu dùng hiện
nay gồm tổng cộng 396 mặt hàng và dịch vụ, trong đó các mặt hàng đại diện được chia
thành 10 nhóm cấp 1 (được chia ra thành 2 bộ phận: Hàng hố tiêu dùng và Dịch vụ tiêu
dùng), 34 nhóm cấp 2 và 86 nhóm cấp 3, riêng 86 nhóm hàng trong nhóm cấp 3 này đã có

Footer Page 16 of 166.



Header Page 17 of 166.
32/86 nhóm cấp 3 đã được chia thành 75 nhóm cấp cơ sở (cấp 4) ; các nhóm cấp 3 cịn lại
vẫn giữ ngun như danh mục trước.
Mã số mặt hàng, dịch vụ đại diện được quy đinh bằng 6 chữ số. Chữ số đầu biểu thị nhóm
cấp 1; Chữ số thứ 2 biểu thị nhóm cấp 2; Chữ số thứ 3 và 4 biểu thị nhóm cấp 3; Chữ số
thứ 5 và 6 biểu thị số thứ tự của mặt hàng và dịch vụ đại diện trong nhóm cấp 3.
Cụ thể được thể hiện trong phụ mục 1.
II_ Phương pháp điều tra thu thập giá
1_ Chọn danh mục mặt hàng tại các tỉnh, thành phố.
Từ danh mục hàng hoá và dịch vụ đại diện chuẩn của cả nước các Cục Thống kê
tiến hành chọn các mặt hàng cụ thể tại địa phương theo các yêu cầu sau:
1.1_Trên cơ sở các nhóm mặt hàng của danh mục chuẩn, xác định tên mặt hàng và dịch vụ
của địa phương với quy cách, phẩm chất cụ thể, mô tả rõ ràng, chi tiết để đảm bảo thu thập
được giá các mặt hàng cùng chất lượng giữa các kỳ điều tra. Cụ thể là:
- Đối với hàng hoá, cần xác định rõ tính mơ tả của mỗi mặt hàng như: Nhãn hiệu, thành
phần cấu tạo, số moden, kiểu dáng cỡ, loại màu, dạng đóng gói…
- Đối với mặt hàng có nhiều nhãn hiệu, chủng loại, quy cách phẩm chất, kích cỡ khác nhau,
dễ bị nhầm lẫn với một số mặt hàng khác các hướng dẫn kỹ để điều tra viên thu thập gía
đúng mặt hàng có phẩm chất quy cách đã xác định trong danh mục.
- Đối với dịch vụ tuy khó khăn trong việc xác định đặc tính, chất lượng của chúng, tuy
nhiên cần chọn những tiêu thức miêu tả nổi bật về từng loại dịch vụ để đưa vào danh
mục.Chẳng hạn như: trong dịch vụ y tế, nếu chọn dịch vụ chữa răng thì phảI ghi rõ, cơng
khám răng tại phịng khám tư nhân thơng thường hoặc cơng khám tại phịng khám đa khoa
tại phịng khám dịch vụ của bệnh viện
1.2_Khơng chọn các nhóm mặt hàng khơng có tên trong danh mục chuẩn của cả nước
2_ Mạng lưới điều tra giá.
Việc thu thập giá theo danh mục trên được thực hiện thông qua mạng lưới điều tra giá ở các
tỉnh/thành phố trên cả nước; bao gồm các khu vực điều tra và các điểm điều tra.
Trong đó:


Footer Page 17 of 166.


Header Page 18 of 166.
2.1_ Khu vực điều tra: Gồm chợ và các khu vực tập trung buôn bán của các tỉnh / thành
phố.
- Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cần chọn các khu vực điểu tra ở cả thành thị và
nông thôn. Các khu vực điều tra này phảI đủ các mặt hàng và dịch vụ đại diện cho tiêu
dùng của địa phương để cung cấp giá cho việc tính chỉ số giá khu vực nơng thơn, thành thị
và cả tỉnh, thành phố.
- Đối với những thành phố trực thuộc trung ương, khu vực điều tra ở thành thị là khu vực ở
các quận, khu vực điều tra ở nông thôn là khu vực điều tra ở các huyện.
- Những tỉnh còn lại, khu vực điều tra ở thành thị là khu vực điều tra ở thành phố, thị xã
của tỉnh, khu vực điều tra ở nông thôn là khu vực ở các huyện.
2.2_Điểm điều tra: Là sạp hàng, quầy hàng, cửa hàng bán lẻ hàng hoá hoặc dịch vụ, là văn
phịng quản lý giao thơng, trường học, bệnh viện, cơ sở kinh doanh du lịch, thể dục, thể
thao, giải trí …có địa điểm lkinh doanh ổn định, thuộc các thành phần kinh tế.
Điểm điều tra cấn được chọn trong khu vực điều tra.
Cần định kỳ xem xét lại các điểm điều tra giá để đảm bảo thu thập đủ số lượng,
đúng chất lượng quy cách phẩm cấp các loại hàng hoá dịch vụ đã quy định tại mỗi điểm.
Giá các loại hàng hoá và dịch vụ qua các kỳ điều tra cần được thu thập tại những
điểm điều tra cố định. Trường hợp một số mặt hàng tươI sống khơng có quầy hàng cố định
thì điều tra viên cần chú ý lấy giá trong khu vực cố định tập trung loại hàng hố đó.
Đối với mỗi khu vực điều tra: Mỗi mặt hàng hố thuộc nhóm lương thực - thực
phẩm được điều tra ít nhất tại 3 điểm điều tra, các mặt hàng dịch vụ chỉ cần điều tra ở 1
điểm điều tra, các mặt hàng khác được điều tra ít nhất tại 2 điểm điều tra.
3_Số lượng khu vực, điểm điều tra.
- Số lượng khu vực điều tra quy định như sau:
+ Hai thành phố Hà Nội và Hồ Chí Minh chọn 6 khu vực điều tra.
+ Các tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa chọn 2 khu vực điểm điều tra

+ Các tỉnh thành phố còn lại chọn từ 3-5 khu vực điều tra.
-Số điểm điều tra, điều tra viên quy định như sau:
+ Tuỳ theo tình hình cụ thể và số lượng, loại mặt hàng điều tra, số người bán hàng tại từng
khu vực để xác định để xác định số điểm điều tra cần thiết trong mỗi khu vực.

Footer Page 18 of 166.


Header Page 19 of 166.
+ Đối với những mặt hàng thường có sự khác biệt nhau về giá (do có thể mặc cả) cần chọn
số điểm điều tra nhiều hơn so với những mặt hàng giá tương đối ổn định.ví dụ như nhóm
hàng thực phẩm cần cần chọn nhiều điểm điều tra hơn nhóm báo chí vì giá báo chí thường
ổn định hơn.
+ Mỗi điều tra viên phụ trách thu thập giá của khoảng 100 mặt hàng.
+ Mỗi khu vực điều tra thành thị (Chợ hoặc khu phố tập trung kinh doanh…) cần 3-4 điều
tra viên, mỗi khu vực điều tra nông thôn (chợ huyện cần 2-3 điều tra viên)
- Chú ý chọn các khu vực điều tra ở cả hai khu vực thành thị và nông thôn và bố trí điều tra
viên sao cho đảm bảo thu thập đủ giá của các mặt hàng theo danh mục của địa phương.
4_Phương pháp điều tra giá tiêu dùng.
Để có chỉ số giá tiêu dùng phản ánh đúng mức độ biến động của giá cả trên thị trường, việc
thu thập giá đóng vai trị rất quan trọng. Chính vì vậy từ nhiêu năm nay, phương pháp điều
tra giá đã được xác định là điều tra trực tiếp, do các điều tra viên ở các tỉnh thành phố thực
hiện. Cách làm như sau:
-Căn cứ vào danh mục hàng hoá và dịch vụ đại diện của tỉnh thành phố để chọn khu vực,
điểm điều tra và phân công cho từng điều tra viên cần thu thập gía các mặt hàng, dịch vụ cụ
thể.
-Tại mỗi điểm điều tra viên cần trực tiếp theo dõi, quan sát, ghi chép giá hàng hoá hoặc
dịch vụ mà khách hàng thực trả tiền, ghi vào sổ trung gian hoặc ghi trực tiếp vào biểu điều
tra (biểu 1.1) (Xem phụ lục 2)
- Khi điều tra giá cần lưu ý kết hợp quan sát, hỏi cả người mua và người bán, chú ý các

trường hợp người bán hàng hay nói giá cao, khách hàng mua mặc cả…
- Nếu mặt hàng nào tập quán mua bán của địa phương khác với đơn vị tính trong danh mục
điều tra viên cần quy đổi lại theo đơn vị chuẩn cho thống nhất
- Cuối ngày điều tra, điều tra viên phảI kiểm tra lại số liệu đã ghi chép trong sổ trung gian
để ghi vào biểu điều tra hoặc kiểm tra lại biêủ điều tra đã ghi và nộp cho cục thống kê địa
phương vào ngày hơm sau.
-Thời gian thích hợp để lấy giá là lúc diễn ra bình thường nhất trong ngày. thời gian đến
các điểm điều tra cần được quy định thống nhất giữa các kỳ điều tra.

Footer Page 19 of 166.


Header Page 20 of 166.
- Trong trường hợp hàng hoá hoặc dịch vụ không phát sinh trong kỳ điều tra do tính thời vụ
hoặc lý do nào khác (hàng kém phẩm chất, lỗi mốt, thay đỗi mẫu mã…) cần ghi chú rõ để
cơ quan thống kê xử lý.
- Nếu kỳ điều tra trùng vào những ngày lễ tết, nhu cầu tiêu dùng thường tăng cao, giá thu
thập được sẽ phản ánh cả sự tăng giá thuần tuý và sự tăng giá do nhu cầu tiêu dùng tăng
mạnh đột biến. Trong trường hợp này, cần kết hợp quan sát, lấy giá trước và sau thời điểm
quy định để đưa ra mức giá trong kỳ phản ánh đúng xu hướng, loại trừ bớt ảnh hưởng của
các yếu tố đột biến
5_ Thời gian điều tra giá
Theo quy định chung mỗi tháng phảI điều tra 3 kỳ để thu thập giá,vào các ngày sau đây:
Kỳ 1 vào ngày 25 tháng trước tháng báo cáo
Kỳ 2 vào ngày 05 tháng báo cáo
Kỳ 3 vào ngày 15 tháng báo cáo
Tuy nhiên do sự biến động giá cả theo thời gian của các loại mặt hàng có khác nhau nên
giảm bớt khối lượng công việc thu thập giá, lần này có quy định giảm bớt kỳ điều tra cho
một số mặt hàng do nhà nước quản lý giá và một số mặt hàng giá ít thay đơỉ trong một
khoảng thời gian ngắn

Theo đó: Chỉ cịn 92 mặt hàng, dịch vụ thu thập 3 kỳ /tháng; 286 mặt hàng thu thập 1 kỳ /
tháng; 14 mặt hàng thu thập giá khi nhà nước có điều chỉnh giá.
Quy định thời điểm thu thập giá những mặt hàng chỉ thu thập giá 1 kỳ/ tháng thu thập vào
kỳ 3 (ngày 15 tháng báo cáo).Những mặt hàng do nhà nước quản lý thu thập giá của ngày
điều chỉnh, sao đó tính lại gía bình qn tháng theo số ngày trong tháng
III_Phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng cấp tỉnh, thành phố ở Việt Nam
Chỉ số giá tiêu dùng được tính từ giá bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng (rổ hàng
hoá và dịch vụ đại diện) với quyền số là cơ cấu chi tiêu của các hộ gia đình.
Chỉ số giá tiêu dùng được tính hàng tháng, cho từng tỉnh, thành phố và cả nước (bao
gồm chỉ số của khu vực thành thị, nông thôn, chỉ số chung của từng tỉnh/ thành phố, các
vùng kinh tế và cả nước).

Footer Page 20 of 166.


Header Page 21 of 166.
Trong điều kiện về vật chất, kỹ thuật, nguồn kinh phí hiện nay và cũng phù hợp với
phương pháp nhiều nước, chỉ số giá tiêu dùng của nước ta hiện nay được tính theo cơng
thức Laspeyres – với quyền số và giá kỳ gốc là năm 2000 và sữ cố định khoảng 5 năm.
Công thức tổng quát:
IP 

q
q

2000

. pt

2000 . p2000


x100   D2000 x

pt
p2000

x100

(12)

Trong đó :
I P : chỉ số giá tiêu dùng.

Pt : giá kỳ báo cáo
D2000: Quyền số cố định kỳ gốc năm 2000
t: Kỳ báo cáo
2000: năm gốc
D 2000 

q 2000 p 2000
 q 2000 p 2000

(13)

Để tính chỉ số tiêu dùng / tháng cần thực hiện các bước sau đây :
- Lập bảng giá kỳ gốc (năm 2000)
- Lập bảng quyền số cố định kỳ gốc (năm 2000)
- Thu thập giá bán lẻ các mặt hàng và dịch vụ đại diện.
- Tính giá bình qn hàng tháng theo từng khu vực (thành thị, nơng thơn) của các tỉnh
thành phố

- Tính chỉ số giá cấp tỉnh /thành phố theo từng khu vực thành thị, nơng thơn và chung
cho cả tỉnh
- Tính chỉ số giá cấp vùng kinh tế theo từng khu vực thành thị, nơng thơn và chung cả
vùng.
- Tính chỉ số giá cả nước theo từng khu vực thành thị, nông thôn và chung cả nước.
1_ Lập bảng giá kỳ gốc cố định
Bảng giá kỳ gía kỳ gốc năm 2000 của mỗi tỉnh thành phố được lập riêng cho hai khu vực
thành thị, nông thôn và được cố định để sử dụng từ 4- 5 năm
Bảng gía kỳ gốc của từng tỉnh/ thành phố là bảng giá bình quân năm 2000 của các mặt
hàng và dịch vụ đại diện theo danh mục, được các tỉnh/ thành phố tổng hợp từ báo cáo “Giá

Footer Page 21 of 166.


Header Page 22 of 166.
bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng” của 12 tháng trong năm 2000 của từng khu vực
thành thị và nơng thơn; Trong đó giá bình qn cả năm của mỗi mặt hàng được tính từ giá
của các điểm điều tra theo từng khu vực thành thị và nơng thơn, bằng phương pháp bình
qn số học giản đơn.
2_ Lập bảng quyền số cố định
Quyền số năm 2000 được sử dụng để tính chỉ số giá tiêu dùng và được cố định khoảng 5
năm, được tính từ cơ cấu chi tiêu của hộ gia đình với các nguồn số liệu sau:
- Kết quả “Điều tra mức sống dân cư Việt Nam 1997-1998” do Tổng cục Thống Kê
thực hiện trong năm 1998.
- Kết quả “Điều tra bổ sung về chi tiêu hộ gia đình tại 10 tỉnh năm 1999” do Tổng cục
Thống kê thực hiện năm 1999
Bảng quyền số cố định gồm hai phần: Quyền số ngang và quyền số dọc:
-Quyền số ngang: Tỷ trọng tiêu dùng của từng khu vực thành thị và nông thôn so với
cả tỉnh, thành phố, chỉ tính các nhóm hàng cấp cơ sở (cấp 4 – mã 5 số)
- Quyền số dọc: Là tỷ trọng từng nhóm hàng so với tổng chi bình quân nhân khẩu/

năm của từng khu vực thành thị, nơng thơn và cả tỉnh, tính theo tỷ lệ phần chục nghìn
(0/10000)
3_Tính Chỉ số giá tiêu dùng cấp tỉnh, thành phố ở Việt Nam.
.Chỉ số tiêu dùng được tính cho mỗi tỉnh / thành phố và cả nước trên cơ sở chỉ số giá của
khu vực thành thị và khu vực nông thôn.
.Chỉ số giá của mỗi tỉnh/ thành phố được tính theo các bước sau:
- Tính giá bình quân từng kỳ điều tra cho khu vực thành thị, nơng thơn và cả tỉnh / thành
phố.
- Tính giá giá bình qn tháng cho khu vực nơng thơn, thành thị và cả tỉnh/ thành phố.
- Tính chỉ số giá tiêu dùng hàng tháng cho khu vực thành thị, nông thôn và cả tỉnh/ thành
phố.

Footer Page 22 of 166.


Header Page 23 of 166.
3.1_Tính giá bình qn từng kỳ điều tra của các mặt hàng và dịch vụ theo hai khu
vực thành thị và nơng thơn:
Đây là giá bình quân không gian giữa các điểm điều tra của mỗi mặt hàng hoặc dịch
vụ đại diện của một kỳ (ngày) điều tra, được tổng hợp từ các biểu điều tra do các điểm gửi
về, theo công thức tổng quát như sau:
m

P
Pjk 

jd

d 1


(14)

m

Trong đó:
Pjk : là giá bình qn kỳ điều tra k của mặt hàng j

Pjd : là giá cá thể của mặt hàng j phát sinh tại điểm điều tra “d” của kỳ điều tra k

m: là số điểm điều tra của mặt hàng j ở kỳ điều tra.
Cụ thể là:
Giá bình quân của mặt hàng j trong điều kiện k được tính bằng phương pháp bình qn số
học giản đơn của mặt hàng j tại điểm điều tra quy định.
Ví dụ minh hoạ1: Tính gía bình qn một số mặt hàng và dịch vụ đại diện sau:
Giá
Mặt hàng

Điểm

Điểm

Điểm

Điểm

Điểm

bình

1


2

3

4

5

quân

1

2

3

4

5

6

-Gạo trắng hạt dài (đ/kg)

4000

4200

4400


4300

4530

4286

…..

….

…..

……

…..

…..

…..

-Vải ka ki TQ (đ/m)

40000

42200

…..

…..


……..

41100

…….

…..

….

….

……

……

……

- Phở bị táI (đ/bát)

6000

……

……

……

……


6000

……….

……

……

……

……

……

……

A

Mã số

B

Theo ví dụ trên:
- Giá gạo trắng hạt dài b/q 

Footer Page 23 of 166.

4000  4200  4400  4300  4530
 4286 (đ/kg)

5


Header Page 24 of 166.
- Giá Vải ka ki b/q
- Giá phở tái b/q 



40000  42200
 41100 (đ/m)
2

6000
 6000 (đ/bát)
1

Chú ý rằng trong cách tính giá bình qn các mặt hàng và dịch vụ ở trên thì mẫu số phải là
số điểm điều tra giá quy định cho mỗi loại mặt hàng.
3.2_Tính giá bình qn tháng của các mặt hàng và dịch vụ đại diện theo hai khu vực
thành thị và nơng thơn
Giá bình qn tháng khu vực thành thị và nơng thơn được tính theo cơng thức tổng
qt sau :
n

P
Pjt 

jk


k 1

(15)

n

Trong đó :
Pjt : là giá bình quân tháng của khu vực thành thị (nông thôn) của mặt hàng j
Pjk : là giá bình quân kỳ điều tra của khu vực thành thị (nông thôn) của mặt hàng j tại các

kỳ điều tra trong tháng.
n: là số kỳ điều tra của các mặt hàng j trong tháng.
Cụ thể là: Giá bình quân tháng của các mặt hàng và dịch vụ đại diện được tính bằng
phương pháp bình quân số học giản đơn của giá các mặt hàng, dịch vụ đại diện của 3 kỳ
điều tra.
Ví dụ minh hoạ 2:
Tính giá bình qn tháng 1 năm X của các mặt hàng và dịch vụ của khu vực thành thị
(nơng thơn cũng tương tự)
Mặt hàng

Mã số

Bình

Bình

Bình

Bình qn


qn Kỳ qn Kỳ quân Kỳ Tháng(3kỳ)

A
-Gạo

B
trắng

hạt

dài

(đ/kg)

Footer Page 24 of 166.

1

2

3

1

2

3

4


4280

4340

4400

4340

….

…..

……

…..


Header Page 25 of 166.
…..

41000

42500

41750

41750

-Thịt gà (đ/kg)


…..

….

….

……

…….

……

……

6000

6000

- Phở bò tái (đ/bát)

…….

……

……

……

……….


Giá gạo trắng hạt dài b/q tháng 1/X 
Giá thịt gà b/q tháng 1/X 

4280  4340  4400
 4340 (đ/kg)
3

41000  42500  41750
 41750 (đ/kg)
3

Giá phở bò táI b/q tháng 1/X 

6000
 6000 (đ/bát)
1

3.3_Tính giá bình qn tháng cho cả tỉnh/ thành phố của các mặt hàng và dịch vụ đại
diện.
Cơng thức tổng qt:
r

P

jd

Pjt 

d 1


r

(16)

Trong đó :
Pjt : Là giá bình quân tháng cả tỉnh của mặt hàng j
Pjd : Là giá cá thể của mặt hàng j phát sinh tại điểm điều tra “d” của kỳ điều tra k .

r : là số điểm điều tra cả hai khu vực thành thị và nông thôn của mặt hàng j cả tháng.
Giá bình quân tháng của các mặt hàng và dịch vụ đại diện này tính ra nhằm lập biểu ”Giá
bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng" Biểu này do các Cục thống kê các tỉnh và thành phố
lập và gửi về Tổng cục thống kê vào ngày 17 của tháng báo cáo, cụ thể nó được thể hiện tại
phụ lục 4.

Footer Page 25 of 166.


×