ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
TÔ HOÀI NAM
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ LƢƠNG
TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
TÔ HOÀI NAM
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ LƢƠNG
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Văn Bá Thanh
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan về số liệu và các kết quả nghiên cứu trong bản luận
văn này là hoàn toàn trung thực, do bản thân thu thập từ các nguồn tài liệu
tham khảo và nghiên cứu, phân tích đánh giá. Chưa hề được sử dụng để bảo
vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho tác giả hoàn thành luận văn đều được cảm ơn. Các
thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc cụ thể.
Thái Nguyên, tháng 09 năm 2015
Tác giả luận văn
Tô Hoài Nam
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập tại trường Đại học Kinh tế & QTKD Thái
Nguyên và khi thực hiện đề tài, Bản thân tôi đã nhận được sự giúp đỡ rất lớn
và vô cùng quý báu của các đơn vị, tập thể và các cá nhân.
Tôi xin trân thành cảm ơn các Giảng viên của các khoa thuộc trường Đại
học Kinh tế & QTKD Thái Nguyên, cùng các PGS- TS đã tham gia giảng dạy
trong chương trình học của tôi trong thời gian qua. Đặc biệt là sự hướng dẫn
khoa học của PGS - TS Văn Bá Thanh trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin trân thành cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các đồng chí
lãnh đạo, chuyên viên UBND huyện Phú Lương; Chi cục Thống kê huyện;
Chi cục thuế huyện; Phòng Tài chính- KH huyện, cùng các phòng, ban, ngành
có liên quan đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Xin trân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Thường trực huyện ủy;
Thường trực Hội đồng nhân dân huyện; Thường trực Ủy ban nhân dân huyện,
cùng các bạn bè, đồng nghiệp đã cổ vũ động viên và tạo điều kiện cho tôi
trong suốt quá trình tham gia học tập và thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 09 năm 2015
Tác giả luận văn
Tô Hoài Nam
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu ................................................................ 3
4. Đóng góp mới của Luận văn ......................................................................... 3
5. Bố cục của Luận văn ..................................................................................... 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ QUẢN
LÝ NGÂN SÁCH HUYỆN ............................................................................. 5
1.1. Cơ sở khoa học của ngân sách Nhà nước, ngân sách huyện ...................... 5
1.1.1. Ngân sách nhà nước ................................................................................ 5
1.1.2. Hệ thống ngân sách Nhà nước .............................................................. 10
1.1.3. Quản lý ngân sách nhà nước ................................................................. 12
1.2. Ngân sách huyện ...................................................................................... 15
1.2.1. Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách huyện ...... 16
1.2.2. Nội dung quản lý ngân sách cấp huyện................................................. 18
1.3. Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước, ngân sách huyện trên địa bàn
một số huyện ở Việt Nam ............................................................................... 25
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước huyện Tân Yên tỉnh Bắc Giang 25
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý ngân sách tại huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang... 26
1.3.3. Bài học kinh nghiệm ............................................................................. 27
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 29
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iv
2.2. Phương pháp nghiên cứu và hệ thống chỉ tiêu phân tích ......................... 29
2.2.1. Chọn địa điểm nghiên cứu .................................................................... 29
2.2.2. Các phương pháp nghiên cứu................................................................ 30
2.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích chủ yếu ............................................... 32
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU - CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ LƢƠNG TỈNH
THÁI NGUYÊN ............................................................................................ 33
3.1. Đặc điểm của huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên................................ 33
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 33
3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên ............. 34
3.2. Thực trạng công tác quản lý thu chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn
huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên ............................................................... 39
3.2.1. Tổ chức bộ máy và cơ chế quản lý ngân sách trên địa bàn huyện ........ 39
3.2.2. Quản lý nguồn thu ngân sách huyện ..................................................... 43
3.2.3. Quản lý điều hành chi ngân sách huyện ................................................ 58
3.2.4. Quản lý chu trình ngân sách huyện ....................................................... 65
3.3. Đánh giá công tác quản lý thu chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
Phú Lương tỉnh Thái Nguyên.......................................................................... 67
3.3.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 67
3.3.2. Những hạn chế ...................................................................................... 70
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý thu chi ngân sách huyện .. 74
3.3.4. Nguyên nhân của kết quả đạt được ....................................................... 76
Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU - CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ LƢƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN ...................... 78
4.1. Những vấn đề đặt ra và cơ sở cho việc hoàn thiện công tác quản lý thu chi
ngân sách trên địa bàn huyện .......................................................................... 78
4.1.1. Quan điểm phát triển kinh tế xã hội của huyện Phú lương tỉnh Thái Nguyên. 78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
v
4.1.2. Quan điểm về công tác quản lý thu - chi ngân sách Nhà nước trên địa
bàn huyện Phú Lương Tỉnh Thái Nguyên....................................................... 79
4.1.3. Chỉ tiêu phát triển chủ yếu .................................................................... 80
4.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách trên địa
bàn huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên ........................................................ 81
4.2.1. Nâng cao chất lượng trong quản lý khai thác nguồn thu ngân sách huyện . 81
4.2.2. Nâng cao chất lượng trong quản lý điều hành chi ngân sách huyện .... 82
4.2.3. Đổi mới trong quản lý chu trình ngân sách huyện ................................ 84
4.2.4. Nâng cao trình độ cán bộ quản lý ngân sách Nhà nước ........................ 89
4.2.5. Củng cố bộ máy chính quyền cấp huyện, xã, thị trấn ........................... 91
4.2.6. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động ngân sách huyện,
xã, thị trấn ........................................................................................................ 94
4.3 Kiến nghị ................................................................................................... 96
4.3.1. Đối với Trung ương .............................................................................. 96
4.3.2. Đối với tỉnh Thái Nguyên ..................................................................... 97
KẾT LUẬN .................................................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 101
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
CNH, HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
HCSN
Hành chính sự nghiệp
HĐND
Hội đồng nhân dân
HTKH
Hoàn thành kế hoạch
KT - XH
Kinh tế - Xã hội
KH
Kế hoạch
KH
Kế hoạch
NCC
Người có công
NQD
Ngoài quốc doanh
NS
Ngân sách
NSĐP
Ngân sách địa phương
NSNN
Ngân sách Nhà nước
NSTW
Ngân sách trung ương
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TBCN
Tư bản chủ nghĩa
TC - KH
Tài chính - Kế hoạch
TD - TT
Thể dục - Thể thao
TNCN
Thu nhập cá nhân
UBND
Ủy ban nhân dân
XDCB
Xây dựng cơ bản
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
XNQD
Doanh nghiệp quốc doanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Thống kê các dân tộc ở huyện Phú Lương - Thái Nguyên ............ 36
Bảng 3.2: Tổng thu ngân sách huyện Phú Lương năm 2012 .......................... 44
Bảng 3.3: Tổng thu ngân sách huyện Phú Lương năm 2013 .......................... 45
Bảng 3.4: Tổng thu ngân sách huyện Phú Lương năm 2014 .......................... 47
Bảng 3.5: Tình hình hoàn thành kế hoạch thu NS trên địa bàn huyện Phú Lương . 49
Bảng 3.6: Thu và cơ cấu các khoản thu NS trên địa bàn huyện Phú Lương .. 51
Bảng 3.7: Quyết toán Chi Ngân sách Huyện Phú Lương 2012 ...................... 60
Bảng 3.8: Quyết toán Chi Ngân sách Huyện Phú Lương 2013 ...................... 61
Bảng 3.9: Quyết toán Chi Ngân sách Huyện Phú Lương 2014 ...................... 62
Bảng 3.10: Tổng hợp thu, chi ngân sách huyện Phú Lương qua các năm ...... 64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu nguồn thu trên địa bàn huyện Phú Lương năm 2012 ..... 53
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu nguồn thu trên địa bàn huyện Phú Lương năm 2013 ..... 53
Biểu đồ 3.3: Cơ cấu nguồn thu trên địa bàn huyện Phú Lương năm 2014 ..... 53
Biểu đồ 3.4: Tổng hợp thu chi ngân sách huyện Phú Lương qua các năm..... 65
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Hệ thống NSNN nước ta hiện nay ................................................. 11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách Nhà nước với tư cách là công cụ quản lý vĩ mô, là huyết
mạch nền kinh tế, là nguồn lực, bằng chính sách và cơ chế vận hành phù hợp,
ngân sách Nhà nước đã góp phần thúc đẩy công cuộc đổi mới, duy trì tốc độ
tăng trưởng kinh tế, huy động và tập trung tối đa nguồn lực, ổn định và lành
mạnh hoá nền tài chính quốc gia, giải quyết tốt những vấn đề bức xúc về xã
hội, giữ vững an ninh quốc phòng, nâng cao tích luỹ nội bộ nền kinh tế, tạo
điều kiện vững chắc cho những bước phát triển cao hơn trong thời kì hội nhập
sâu, rộng.
Điều đó cho thấy việc phân bổ sử dụng có hiệu quả vốn NSNN của
quốc gia nói chung và của các địa phương nói riêng có ý nghĩa hết sức quan
trọng giúp Chính phủ và chính quyền các cấp thực hiện tốt các mục tiêu tăng
trưởng kinh tế xã hội của mình.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực, ngân sách Nhà nước hiện tại
còn bộc lộ những hạn chế và tồn tại một số vấn đề còn mang dấu ấn của cơ
chế cũ hoặc chưa được giải quyết thỏa đáng cả về mặt lý luận và thực tiễn.
Một vấn đề đáng nói hiện nay là trong báo cáo về ngân sách thì hơn
50% trong đó được dành cho chi của chính quyền địa phương. Toàn cảnh bức
tranh về chính quyền địa phương thì hầu như không được nổi bặt lắm trên báo
chí và lâu nay chúng ta vẫn quan tâm nhiều hơn về bức tranh tổng thể của
quốc gia của trung ương nhưng một phía khác của bức tranh cũng vô cùng
quan trọng đấy chính là chi tiêu của chính quyền địa phương. Chính ở nửa
bên kia của bức tranh có rất nhiều điều khuất lấp đáng lưu ý.
Cụ thể như phạm vi ngân sách chưa thật rõ ràng; việc quản lý các
khoản phí, lệ phí còn chưa thống nhất; căn cứ xây dựng dự toán ngân sách
Nhà nước hàng năm còn chưa đầy đủ, chưa gắn kết chặt chẽ giữa dự toán
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
2
ngân sách hàng năm với kế hoạch tài chính-ngân sách Nhà nước trung hạn;
việc quản lý ngân sách Nhà nước chưa thật chặt chẽ, chưa gắn với kết quả
thực hiện nhiệm vụ của đơn vị để bảo đảm nâng cao chất lượng, hiệu quả.
Vấn đề về quản lý ngân sách cũng được đề cập tại kỳ họp Quốc hội
khóa XIII, các Đại biểu đã thảo luận về dự án Luật ngân sách Nhà nước (sửa
đổi) ngày 25/11/2014 của Phiên họp thứ tám với mục tiêu tăng hiệu quả quản
lý thu, chi ngân sách Nhà nước. Bức tranh chung còn nhiều vấn đề ngổn
ngang nhưng chí ít cũng đang có những định hướng cải cách khá rõ ràng.
Vì vậy việc nghiên cứu tìm những giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
thu chi ngân sách Nhà nước tại cấp huyện có ý nghĩa quan trọng, góp phần vào
việc nâng cao hiệu lực quản lý ngân sách, thực hành tiết kiệm chống lãng phí
và góp phần thúc đẩy việc phát triển kinh tế xã hội của cả nước nói chung và
của từng địa phương nói riêng. Đó cũng là lý do tôi chọn đề tài “Hoàn thiện
công tác quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Phú Lương tỉnh
Thái Nguyên” làm đối tượng nghiên cứu với mục đích góp tiếng nói vào đinh
hướng phát triển kinh tế - xã hội hợp lý và bền vững, phù hợp với đặc điểm
của huyện Phú Lương trong xu thế hội nhập với kinh tế thế giới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
+ Mục tiêu chung:
Trên cơ sở làm rõ những lý luận cơ bản, đánh giá đúng thực trạng công
tác quản lý thu chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyên Phú Lương tỉnh
Thái Nguyên từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý hoạt
động thu, chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện.
+ Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về ngân sách Nhà nước và
quản lý thu chi ngân sách Nhà nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
3
- Phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý thu chi ngân sách và
những kết quả đạt được, những bất cập, tồn tại trong công tác quản lý thu chi
ngân sách trên địa bàn huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân
sách Nhà nước trên địa bàn huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên nhằm nâng
cao hiệu quả và hiệu lực quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện.
3. Đối tƣợng và Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu về công tác quản lý thu chi ngân sách nhà nước trên địa
bàn huyện Phú Lương tỉnh Thái nguyên
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi huyện Phú Lương tỉnh
Thái Nguyên
+ Về thời gian: Tài liệu tổng quan được thu thập từ những tài liệu đã
được công bố từ những năm 2005; Số liệu điều tra thực trạng chủ yếu trong 3
năm: 2012-2014.
+ Về nội dung: Tập trung nghiên cứu những vấn đề về quản lý ngân
sách huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên.
4. Đóng góp mới của Luận văn
Với sự nỗ lực của bản thân, kết hợp những kinh nghiệm, những kiến
thức đã được học tập, nghiên cứu từ các tài liệu của các tác giả khác nhau,
đặc biệt nhờ sự hướng dẫn của Người hướng dẫn khoa học, đề tài đóng
góp như sau:
- Làm sáng tỏ về mặt lý luận về hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước
và công tác quản lý ngân sách Nhà nước huyện Phú Lương
- Phân tích thực trạng hình thức thu, chi ngân sách Nhà nước huyện
trong giai đoạn 2012 - 2014. Sử dụng các phương pháp thống kê, so sánh,
tổng hợp và phân tích số liệu thu, chi ngân sách Nhà nước để minh họa về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
4
những thành tích cũng như hạn chế của công tác quản lý thu, chi ngân sách
Nhà nước huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác quản lý
ngân sách Nhà nước huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên đảm bảo tăng
trưởng và phát triển kinh tế bền vững của địa phương.
5. Bố cục của Luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài gồm 4 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về ngân sách nhà nước và quản lý ngân
sách huyện.
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước trên địa
bàn huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên.
Chƣơng 4: Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý
ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH HUYỆN
1.1. Cơ sở khoa học của ngân sách Nhà nƣớc, ngân sách huyện
1.1.1. Ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách Nhà nước
Theo Luật ngân sách nhà nước năm 2002, Ngân sách Nhà nước
được đề cập như sau:"Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi
của Nhà Nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và
được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà Nước".
Về bản chất, NSNN là các quan hệ lợi ích kinh tế giữa Nhà nước
với các chủ thể khác như doanh nghiệp, cơ quan HCSN, hộ gia đình, cá
nhân… trong và ngoài nước gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và
sử dụng quỹ NS.
Ngân sách nhà nước Việt Nam gồm NSTW và NSĐP. Ngân sách địa
phương có NS của đơn vị hành chính các cấp có HĐND và UBND. Phù hợp
với mô hình tổ chức chính quyền Nhà nước ta hiện nay, NSĐP bao gồm NS
cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; NS cấp huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh và NS cấp xã, phường, thị trấn.
1.1.1.2. Đặc điểm của ngân sách Nhà nước
NSNN vừa là nguồn lực để nuôi dưỡng bộ máy Nhà nước, vừa là công
cụ hữu hiệu để Nhà nước quản lý, điều tiết nền kinh tế và giải quyết các vấn
đề xã hội nên có những đặc điểm chính sau:
- Thứ nhất, việc tạo lập và sử dụng quỹ NSNN luôn gắn liền với
quyền lực kinh tế - chính trị của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên
cơ sở những luật lệ nhất định. NSNN là một bộ luật tài chính đặc biệt, bởi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
6
lẽ trong NSNN, các chủ thể của nó được thiết lập dựa vào hệ thống các
pháp luật có liên quan như hiến pháp, các luật thuế,… nhưng mặt khác, bản
thân NSNN cũng là một bộ luật do Quốc hội quyết định và thông qua hằng
năm, mang tính chất áp đặt và bắt buộc các chủ thể kinh tế - xã hội có liên
quan phải tuân thủ.
- Thứ hai, NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước và luôn chứa
đựng lợi ích chung, lợi ích công cộng. Nhà nước là chủ thể duy nhất có quyền
quyết định đến các khoản thu - chi của NSNN và hoạt động thu - chi này
nhằm mục tiêu giúp Nhà nước giải quyết các quan hệ lợi ích trong xã hội khi
Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà nước với
các tổ chức kinh tế - xã hội, các tầng lớp dân cư...
- Thứ ba, NSNN là một bản dự toán thu chi. Các cơ quan, đơn vị có
trách nhiệm lập NSNN và đề ra các thông số quan trọng có liên quan đến
chính sách mà Chính phủ phải thực hiện trong năm tài khóa tiếp theo. Thu,
chi NSNN là cơ sở để thực hiện các chính sách của Chính phủ. Chính sách
nào mà không được dự kiến trong NSNN thì sẽ không được thực hiện. Chính
vì như vậy mà, việc thông qua NSNN là một sự kiện chính trị quan trọng, nó
biểu hiện sự nhất trí trong Quốc hội về chính sách của Nhà nước. Quốc hội
mà không thông qua NSNN thì điều đó thể hiện sự thất bại của Chính phủ
trong việc đề xuất chính sách đó, và có thể gây ra mâu thuẫn về chính trị.
- Thứ tư, NSNN là một bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc
gia. Hệ thống tài chính quốc gia bao gồm: tài chính nhà nước, tài chính doanh
nghiệp, trung gian tài chính và tài chính cá nhân hoặc hộ gia đình. Trong đó
tài chính nhà nước là khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia. Tài
chính nhà nước tác động đến sự hoạt động và phát triển của toàn bộ nền kinh
tế - xã hội. Tài chính nhà nước thực hiện huy động và tập trung một bộ phận
nguồn lực tài chính từ các định chế tài chính khác chủ yếu qua thuế và các
khoản thu mang tính chất thuế. Trên cơ sở nguồn lực huy động được, Chính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
7
phủ sử dụng quỹ ngân sách để tiến hành cấp phát kinh phí, tài trợ vốn cho các
tổ chức kinh tế, các đơn vị thuộc khu vực công nhằm thực hiện các nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội.
- Thứ năm, đặc điểm của NSNN luôn gắn liền với tính giai cấp. Trong
thời kỳ phong kiến, mô hình ngân sách sơ khai và tuỳ tiện, lẫn lộn giữa ngân
khố của Nhà vua với ngân sách của Nhà nước phong kiến. Hoạt động thu - chi
lúc này mang tính cống nạp - ban phát giữa Nhà vua và các tầng lớp dân cư,
quan lại, thương nhân, thợ thuyền và các nước chư hầu (nếu có). Quyền quyết
định các khoản thu - chi của ngân sách chủ yếu là do người đứng đầu một
nước (nhà vua) quyết định. Trong thời kỳ hiện nay (Nhà nước TBCN hoặc
Nhà nước XHCN), ngân sách được dự toán, được thảo luận và phê chuẩn bởi
cơ quan pháp quyền, quyền quyết định là của toàn dân được thực hiện thông
qua Quốc hội. NSNN được giới hạn thời gian sử dụng, được quy định nội
dung thu - chi, được kiểm soát bởi hệ thống thể chế, báo chí và nhân dân.
1.1.1.3. Vai trò của ngân sách Nhà nước
- Điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế
Góp phần định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích sản
xuất kinh doanh phát triển và chống độc quyền.
Ngân sách nhà nước cung cấp kinh phí để nhà nước đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng cơ sở, hình thành các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực then chốt
từ đó tạo môi trường, điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế khác phát
triển. Nhà nước sử dụng một nguồn vốn không nhỏ để hình thành các doanh
nghiệp nhà nước là biện pháp để chống độc quyền và giữ cho thị trường tránh
rơi vào tình trạng cạnh tranh không hoàn hảo.
Trong những trường hợp cần thiết, sử dụng một số vốn trong ngân sách
để hỗ trợ cho các doanh nghiệp ổn định về cơ cấu, vượt qua thời kỳ khó khăn
hoặc chuẩn bị chuyển sang một cơ cấu mới cao hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
8
Thông qua các khoản thuế và chính sách thuế sẽ đảm bảo thực hiện vai
trò định hướng đầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh.
Vay nợ nước ngoài và trong nước sẽ tạo thêm nguồn thu cho ngân sách
nhà nước nhưng cần phải thận trọng trong các chính sách điều khoản, mức
vay và thời hạn vay và đảm bảo sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả nguồn
vốn vay này.
Bên cạnh đó ngân sách Nhà nước đóng vai trò quan tọng trong việc
định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích sản xuất kinh doanh
phát triển và chống độc quyền.
Ngân sách nhà nước cung cấp kinh phí để nhà nước đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng cơ sở, hình thành các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực then
chốt từ đó tạo môi trường, điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế
khác phát triển.
Nhà nước sử dụng một nguồn vốn không nhỏ để hình thành các doanh
nghiệp nhà nước là biện pháp để chống độc quyền và giữ cho thị trường tránh
rơi vào tình trạng cạnh tranh không hoàn hảo.
Trong những trường hợp cần thiết, sử dụng một số vốn trong ngân sách
để hỗ trợ cho các doanh nghiệp ổn định về cơ cấu, vượt qua thời kỳ khó khăn
hoặc chuẩn bị chuyển sang một cơ cấu mới cao hơn.
Thông qua các khoản thuế và chính sách thuế sẽ đảm bảo thực hiện vai
trò định hướng đầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh.
Vay nợ nước ngoài và trong nước sẽ tạo thêm nguồn thu cho ngân sách
nhà nước nhưng cần phải thận trọng trong các chính sách điều khoản, mức
vay và thời hạn vay và đảm bảo sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả nguồn
vốn vay này.
- Giải quyết các vấn đề xã hội
Ngân sách nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện công
bằng xã hội. Ngân sách nhà nước đầu tư thực hiện các chính sách xã hội như
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
9
chi cho Giáo dục - đào tạo, y tế, kế hoạch hóa gia đình, văn hóa, thể thao,
truyền thanh, chi bảo đảm xã hội, trợ giá hàng hóa…
Thông qua hình thức thu thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh
nghiệp nhằm điều tiết thu nhập, phân phối lại cho những đối tượng có thu
nhập thấp.
Thông qua thuế gián thu nhằm hướng dẫn tiêu dùng hợp lý, tiết kiệm.
Tuy nhiên, vấn đề sử dụng công cụ ngân sách nhà nước để điều chỉnh
các vấn đề xã hội cần chú ý thống nhất giữa chính sách và biện pháp thực
hiện để nhóm đối tượng hưởng lợi từ chính sách phù hợp với mục tiêu của
chính sách.
- Góp phần ổn định thị trường, chống lạm phát, bình ổn giá cả thị trường
Ngân sách nhà nước có vai trò quan trọng trong việc thực hiện chính
sách bình ổn giá cả thị trường, chống lạm phát.
Nhà nước sử dụng những công cụ về chính sách chi ngân sách, thuế,
phí, lệ phí, vay để có thể chủ động điều chỉnh giá cả và thị trường.
Những chính sách đó có thể thắt chặt hay nới lỏng tùy thuộc vào mục
đích và mức độ tác động đến cung - cầu thị trường mà nhà nước mong muốn
điều chỉnh.
Việc huy động của ngân sách nhà nước từ các hình thức thuế, phí, lệ phí,
vay, bảo hiểm xã hội trên GDP và GNP chiếm tỷ trọng cao thì sự cung ứng vốn
đầu tư dài hạn, vốn tiền tệ ngắn hạn của các nhà đầu tư và đầu tư của dân sẽ
giảm, vốn tự đầu tư sẽ khan hiếm hơn. Mặt khác, nó sẽ làm cho cầu về hàng hóa,
dịch vụ của dân cư giảm xuống nhưng ngân sách nhà nước lại có điều kiện tăng
cầu với quy mô lớn và chi cho đầu tư lớn sẽ kích thích tăng cung.
Ngược lại, nếu ngân sách nhà nước huy động trên GDP và GNP chiếm
tỷ trọng thấp thì nguồn tự đầu tư tăng lên, thúc đẩy tăng cung, đồng thời kích
thích tăng cầu về hàng hóa, dịch vụ nhưng ngân sách lại không có điều kiện
để tăng cầu và chi cho đầu tư.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
10
Trên thị trường tài chính, nhà nước vay vốn với lãi suất cao sẽ tác
động tăng cung ứng vốn từ các nhà đầu tư và tiết kiệm tiêu dùng cho tương
lai và làm giảm lượng cầu về vốn đầu tư của doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế.
Khi lãi suất các khoản vay của nhà nước giảm xuống dưới mức lợi tức
bình quân toàn xã hội, các nhà đầu tư sẽ tìm môi trường đầu tư vào sản xuất
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ mà không muốn cho nhà nước vay.
Mặt khác, lãi suất các khoản vay của nhà nước có vị trí quan trọng trên
thị trường chứng khoán có thể tham gia điều tiết quan hệ cung - cầu trên thị
trường chứng khoán.
Dự trữ nhà nước đóng vai trò không thể thiếu nhất là trong cơ chế thị
trường. Giá cả do thị trường quyết định, phụ thuộc và quan hệ cung - cầu và
các yếu tố khác. Để bảo vệ lợi ích của người sản xuất và người tiêu dùng, kích
thích sản xuất phát triển nhà nước cần theo dõi biến động giá cả trên thị
trường và phải có nguồn dự trữ hàng hóa, tài chính để điều chỉnh kịp thời.
Chống lạm phát là nội dung quan trọng trong việc điểu chỉnh thị
trường. Có nhiều nguyên nhân gây ra lạm phát trong đó có nguyên nhân
xuất phát từ lĩnh vực thu chi ngân sách nhà nước. Nếu đồng vốn ngân sách
được sử dụng hợp lý, hiệu quả thì sẽ có tác động tích cực, ngược lại sẽ gay
ra bất ổn trên thị trường, thúc đẩy lạm phát tăng. Việc phát hành thêm tiền
để bù đắp thâm hụt ngân sách nhà nước là nguyên nhân trực tiếp khiến lạm
phát tăng. Và sự cân bằng của ngân sách nhà nước sẽ có tác động đến sự
cân bằng của cán cân thanh toán quốc tế do sự cân bằng của ngân sách tác
động trực tiếp đến sự cân bằng của cán cân thương mại; mức độ thực hiện
cân bằng ngân sách nhà nước nói lên khả năng chi trả các khoản nợ nước
ngoài đến hạn.
1.1.2. Hệ thống ngân sách Nhà nước
Hệ thống ngân sách Nhà nước là tổng thể các cấp ngân sách có mối
quan hệ cơ hữu với nhau trong quá trình thực hiện việc thu, chi của mỗi cấp
ngân sách.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
11
Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các
cấp có Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân. Theo quy định của Luật tổ
chức Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân hiện hành bao gồm:
- Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân
sách tỉnh) bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh.
- Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là
ngân sách huyện). Bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã,
phường, thị trấn.
- Ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách xã).
Trên thế giới, hầu hết các nước, kể cả các nước phát triển và đang phát
triển đều có ngân sách xã. Ngân sách xã là một bộ bận của hệ thong NSNN và
được quản lý theo quy định của luật pháp.
Cơ cấu tổ chức của hệ thống NSNN nước ta có thế mô tả theo sơ đồ sau:
NSNN
NSĐP
NS cấp tỉnh
NS của các
Sở Ban,
ngành
thuộc tỉnh
NSTW
NS các Bộ,
cơ quan
TW
NS Huyện
NS cấp
huyện
NS các phòng ban
cấp huyện
NS Xã
NS các đơn vị
thuộc xã
Sơ đồ 1.1: Hệ thống NSNN nước ta hiện nay
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
12
1.1.3. Quản lý ngân sách nhà nước
1.1.3.1. Khái niệm quản lý ngân sách Nhà nước
Quản lý ngân sách Nhà nước là quá trình tác động của chủ thể quản lý
ngân sách Nhà nước thông qua việc sử dụng có chủ đích các phương pháp
quản lý và các công cụ quản lý để tác động và điều khiển hoạt động của ngân
sách Nhà nước nhằm đạt được mục tiêu đã định.
*) Quản lý thu ngân sách Nhà nước:
Quản lý thu NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng hệ thống các công cụ
chính sách, pháp luật để tiến hành quản lý thu thuế và các khoản thu ngoài
thuế vào NSNN nhằm đảm bảo tính công bằng khuyến khích sản xuất kinh
doanh phát triển. Đây là khoản tiền Nhà nước huy động vào ngân sách mà
không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp ngân
sách. Phần lớn các khoản thu NSNN đều mang tính chất cưỡng bức, bắt buộc
mọi người dân, mọi thành phần kinh tế phải tuân thủ thực hiện.
Trong việc quản lý các nguồn thu ngân sách, thuế là nguồn thu quan
trọng nhất. Thuế không chỉ chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số thu NSNN
hàng năm mà còn là công cụ của nhà nước để quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc
dân. Để phát huy tốt tác dụng điều tiết vĩ mô của các chính sách thuế, ở nước
ta cũng như các nước khác trên thế giới, nội dung của chính sách thuế thường
xuyên thay đổi cho phù hợp với diễn biến thực tế của đời sống KT-XH và phù
hợp với yêu cầu của quản lý kinh tế và tài chính . Các sắc thuế chủ yếu hiện
đang được áp dụng ở nước ta hiện nay gồm có: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế thu nhập DN, thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập đối với
người có thu nhập cao, thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất, thuế chuyển quyền
sử dụng đất, thuế nhà, đất.
*) Quản lý chi ngân sách Nhà nước:
Quản lý chi ngân sách là quá trình phân phối lại quỹ tiền tệ tập trung
một cách có hiệu quả nhằm thực hiện chắc năng của nhà nước trên cơ sở sử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
13
dụng hệ thống chính sách, pháp luật. Chi ngân sách mới thể hiện ở khâu phân
bổ ngân sách còn hiệu quả sử dụng ngân sách như thế nào thì phải thông qua
các biện pháp quản lý. Rõ ràng quản lý chi ngân sách sẽ quyết định hiệu quả
sử dụng vốn ngân sách.
Quản lý chi NSNN là quá trình thực hiện có hệ thống các biện pháp
phân phối và sử dụng quỹ tiền tê tập trung nhằm phục vụ chi tiêu cho bộ máy
và thực hiện các chắc năng của Nhà nước. Thực chất quản lý NSNN là quá
trình sử dụng các nguồn vốn chi tiêu của Nhà nước từ khâu lập kế hoạch đến
khâu sử dụng ngân sách nhằm đảm bảo quá trình chi tiết kiệm và hiện quả,
phù hợp với yêu cầu của thực tế đang đặt ra theo đúng chính sách chế độ của
nhà nước phục vụ các mục tiêu KT-XH.
Vấn đề quan trọng trong quản lý chi NSNN là việc tổ chức quản lý
giám sát các khoản chi sao cho tiết kiệm và có hiệu quả cao,muốn vậy cần
phải quan tâm các mặt sau:
- Quản lý chi phải gắn chặt với việc bố trí các khoản chi làm cơ sở cho
việc quản lý xây dựng quy chế kiểm tra, giám sát.
- Bảo đảm yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả tỏng việc bố trí và quản lý các
khoản chi tiêu ngân sách nhà nước.
- Quản lý chi phải thực hiện các biện pháp đồng bộ, kiểm tra giám sát
trước, trong và sau khi chi.
- Phân cấp quản lý các khoản chi cho các cấp chính quyền thay đổi cho
phù hợp với diễn biến thực tế của đời sống KT-XH và phù hợp với yêu cầu
của quản lý kinh tế và tài chính. Các sắc thuế chủ yếu hiện đang được áp dụng
ở nước ta hiện nay gồm có: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
thu nhập DN, thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập đối với người có thu nhập
cao, thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế
nhà, đất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
14
1.1.3.2. Nguyên tắc cơ bản về quản lý ngân sách nhà nước
- Nguyên tắc đầy đủ, trọn vẹn
Nguyên tắc đầy đủ, trọn vẹn là một trong những nguyên tắc quan trọng
nhất của quản lý ngân sách Nhà nước, cụ thể là: mọi khoản thu, chi phải được
ghi đầy đủ vào kế hoạch ngân sách Nhà nước, mọi khoản chi phải được vào
sổ và quyết toán rành mạch, có như vậy mới phản ánh đúng mục đích chính
sách và đảm bảo tính minh bạch của các tài khoản thu, chi.
Nguyên tắc này nghiêm cấm các cấp, các ngành, các tổ chức Nhà nước
lập và sử dụng quỹ đen. Mọi khoản thu chi của ngân sách Nhà nước đều phải
đưa vào kế hoạch ngân sách để quốc hội phê chuẩn, theo điều 15, Luật ngân
sách năm 2002.
- Nguyên tắc thống nhất trong quản lý ngân sách Nhà nước
Nguyên tắc thống nhất trong quản lý ngân sách được thể hiện, như sau:
Mọi khoản thu, chi của ngân sách Nhà nước phải tuân thủ theo quy định của
Luật ngân sách năm 2002; Phải được lập dự toán hàng năm và được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Các khâu trong chu trình ngân sách Nhà nước khi triển khai thực hiện
phải đặt dưới sự kiểm tra giám sát của các cơ quan quyền lực nhà nước các
cấp (Quốc Hội và Hội đồng nhân dân các cấp).
Hoạt động ngân sách nhà nước phải có sự thống nhất với các hoạt động
kinh tế- xã hội, bởi các hoạt động ngân sách Nhà nước phục vụ cho các hoạt
động kinh tế- xã hội, đồng thời mang tính chất kiểm chứng đối với các hoạt
động kinh tế- xã hội và ngược lại, các hoạt động kinh tế- xã hội là nền tảng
của hoạt động ngân sách nhà nước.
- Nguyên tắc cân đối ngân sách
Cân đối NSNN ngoài sự cân bằng về thu, chi còn là sự hài hoà hợp lý
trong cơ cấu thu, chi giữa các khoản thu, chi; các lĩnh vực, các ngành; các cấp
chính quyền thậm chí ngay cả giữa các thế hệ (ví dụ: vay nợ). Đảm bảo cân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
15
đối ngân sách là một đòi hỏi khách quan xuất phát từ vai trò nhà nước trong
can thiệp vào nền kinh tế thị trường với mục tiêu ổn định, hiệu quả và công
bằng. Vì vậy tính toán nhu cầu chi sát với khả năng thu trong khi lập ngân
sách là rất quan trọng. Các khoản chi chỉ được phép thực hiện khi đã có đủ
các nguồn bù đắp.
- Nguyên tắc công khai hóa ngân sách Nhà nước
Thu, chi ngân sách Nhà nước phải được công khai hóa, việc thu chi
ngân sách Nhà nước là một chương trình hoạt động của chính phủ được cụ thể
hóa bằng số liệu. Ngân sách Nhà nước phải được quản lý rõ ràng, rành mạch,
công khai để mọi người dân có thể biết khi cần thiết. Nguyên tắc này được thể
hiện trong suốt chu trình ngân sách Nhà nước và phải được áp dụng cho tất cả
các cấp, các ngành, từ Trung ương đến địa phương khi tham gia vào chu trình
ngân sách Nhà nước.
- Nguyên tắc rõ ràng, trung thực và chính xác
Là cơ sở, tiền đề cho mỗi người dân có thể nhìn nhận, đánh giá được
chương trình hoạt động của chính quyền địa phương, các chương trình hoạt
động này phải phản ánh việc thực hiện chính sách tài chính của địa phương.
Nguyên tắc này đòi hỏi việc xây dựng ngân sách Nhà nước phải rõ
ràng, rành mạch, có hệ thống. Các dự toán thu, chi phải được tính toán một
cách chính xác, phải đưa vào kế hoạch ngân sách. Việc lập dự toán và quyết
toán phải rõ ràng, trung thực và chính xác.
1.2. Ngân sách huyện
Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân
sách huyện), bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã, phường, thị
trấn. Ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách xã), ( Quốc
Hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003), Luật Tổ chức Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN