ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
BÁO CÁO TÓM TẮT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP ĐẠI HỌC
ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI NGUYÊN
LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
1997 - 2010
Mã số: ĐH2013 - TN06-13
Chủ nhiệm đề tài: ThS. Nguyễn Minh Tuấn
THÁI NGUYÊN, 12/2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
BÁO CÁO TÓM TẮT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP ĐẠI HỌC
ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI NGUYÊN
LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA 1997 - 2010
Mã số: ĐH2013 - TN06 - 13
Xác nhận của tổ chức chủ trì
Chủ nhiệm đề tài
Ths. Nguyễn Minh Tuấn
THÁI NGUYÊN, 12/ 2016
i
DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI THAM GIA THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
VÀ ĐƠN VỊ PHỐI HỢP CHÍNH
I. Thành viên thực hiện đề tài
- ThS. Đoàn Thị Yến - Bộ môn Lịch sử - Trường Đại học Khoa học - ĐH Thái Nguyên
- ThS. Nguyễn Đại Đồng - Bộ môn Lịch sử - Trường Đại học Khoa học - ĐH Thái Nguyên
II.
-
Đơn vị phối hợp thực hiện
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Thái Nguyên
Hội Nông dân tỉnh Thái Nguyên
Phòng Thống kê tỉnh Thái Nguyên
Thư viện tỉnh Thái Nguyên
Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
Phòng Tư liệu khoa Lịch sử - Trường Đại học KHXH&NV - ĐHQG Hà Nội
ii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................ 1
Chương 1. ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI NGUYÊN LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG
NGHIỆP TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2000 ....................................................................................... 6
1.1. Những căn cứ để xác định chủ trương phát triển kinh tế nông nghiệp ................................... 6
1.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên .................................................... 6
1.1.2. Tình hình kinh tế nông nghiệp trên địa bàn Thái Nguyên (1986 – 1997) ....................... 6
1.1.3. Chủ trương của Đảng về kinh tế nông nghiệp ................................................................. 6
1.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên ............................................................................ 6
1.2.1. Phát triển nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ................................. 6
1.2.2. Xác định vấn đề trọng tâm nhằm phát triển kinh tế nông nghiệp .................................... 6
1.3. Chỉ đạo thực hiện của Đảng bộ ............................................................................................... 7
1.3.1. Tập trung chỉ đạo phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại, chuyển đổi Hợp tác xã theo
luật ............................................................................................................................................. 7
1.3.2. Bước đầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển sản xuất nông nghiệp.......................... 7
1.3.3. Tăng cường cơ sở vật chất, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp..... 8
Chương 2. ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM
2010.................................................................................................................................................... 9
2.1. Chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp của Đảng bộ tỉnh Thái
Nguyên........................................................................................................................................... 9
2.1.1. Những yêu cầu đối với nhiệm vụ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp ..........9
2.1.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh .......................................................................................... 9
2.2. Chỉ đạo thực hiện đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp .............................. 9
2.2.1. Chỉ đạo thực hiện các chính sách, biện pháp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa . 9
2.2.2. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ...................................................... 10
2.2.3. Phát triển cây công nghiệp mũi nhọn ............................................................................ 11
2.2.4. Phát triển nông nghiệp gắn với hiện đại hóa nông thôn ................................................ 11
Chương 3. NHẬN XÉT, KINH NGHIỆM....................................................................................... 12
3.1. Nhận xét ................................................................................................................................ 12
3.1.1. Ưu điểm ......................................................................................................................... 12
3.1.2. Hạn chế .......................................................................................................................... 12
3.2. Kinh nghiệm ......................................................................................................................... 13
3.2.1. Nhận thức đúng vai trò của kinh tế nông nghiệp từ đó lựa chọn hướng đi, giải pháp phù
hợp với điều kiện của đại phương ........................................................................................... 13
3.2.2. Gắn chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp với công nghiệp chế biến và nhu cầu của
thị trường một cách hiệu quả ................................................................................................... 13
3.2.3. Phát triển kinh tế nông nghiệp gắn lợi ích của nông dân............................................... 13
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................................................................. 14
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI
STT Chữ viết tắt
Nghĩa của chữ viết tắt
1
CNH, HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
2
HĐND
Hội đồng Nhân dân
3
HTX
Hợp tác xã
4
NN&PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
5
NXB
Nhà xuất bản
6
UBND
Ủy ban Nhân dân
ii
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Thông tin chung:
- Tên đề tài: Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa 1997 - 2010
- Mã số: ĐH2013 - TN06 - 13
- Chủ nhiệm: ThS. Nguyễn Minh Tuấn
- Cơ quan chủ trì: Trường Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên
- Thời gian thực hiện: 01/2013 - 12/2014
2. Mục tiêu:
Làm sáng tỏ sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đối với kinh tế nông nghiệp từ
năm 1997 đến năm 2010; bước đầu rút ra một số kinh nghiệm lịch sử từ sự lãnh đạo của Đảng bộ.
3. Tính mới và sáng tạo:
- Đề tài dựng lại một cách có hệ thống quá trình Đảng bộ Thái Nguyên quán triệt, vận dụng
những chủ trương, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với kinh tế nông nghiệp vào thực
tế địa phương từ năm 1997 đến năm 2010.
- Tạo dựng bức tranh sinh động về kinh tế nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên trong những
năm 1997 - 2010 dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh.
- Phân tích sự phát triển nhận thức của Đảng bộ trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện
phát triển kinh tế nông nghiệp qua các giai đoạn 1997 - 2000, 2001 - 2010; góp phần tổng kết thực
tiễn và lý luận, gợi mở những kinh nghiệm đúc kết trong quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh
đạo kinh tế nông nghiệp.
4. Kết quả nghiên cứu:
- Đề tài góp phần tổng kết sự lãnh đạo của Đảng và Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đối với kinh
tế nông nghiệp, một lĩnh vực chủ yếu của nền kinh tế Việt Nam trong những năm đổi mới.
- Đề tài cung cấp một số dữ liệu có giá trị tổng kết thực tiễn để Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên
tiếp tục hoạch định chủ trương và chỉ đạo đối với kinh tế nông nghiệp trong thời kỳ mới đạt hiệu
quả cao hơn.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác giảng dạy và nghiên
cứu Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam ở các học viện, nhà trường.
5. Sản phẩm:
5.1. Sản phẩm khoa học: Có 03 bài báo đăng trên tạp chí Khoa học và 02 bài báo đăng trên
Kỷ yếu hội thảo, hội nghị.
* Bài báo đăng trên tạp chí khoa học:
1. Nguyễn Minh Tuấn - Lê Văn Hiếu (2014), “Làm rõ vai trò của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên
với vấn đề phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa 1997 2005”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Thái Nguyên, 121(07), tr. 29 - 33.
2. Nguyễn Minh Tuấn (2016), “Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế nông
nghiệp (1997 - 2011)”, Tạp chí Lịch sử Đảng, (303), tr. 87 - 90.
3. Nguyễn Minh Tuấn (2016), “Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển cây công nghiệp
mũi nhọn (1997 - 2010)”, Tạp chí Lịch sử Đảng, (311), tr. 98 - 101.
iii
* Bài báo đăng trên Kỷ yếu hội thảo, hội nghị:
1. Nguyễn Minh Tuấn - Nguyễn Thị Liên (2014), “Quản lý, sử dụng tài nguyên đất trong quá
trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn”, Kỷ yếu Hội nghị
Nghiên cứu khoa học năm học 2013 - 2014, NXB Đại học Thái Nguyên, tr. 116 - 125
2. Nguyễn Minh Tuấn - Lê Văn Hiếu (2015), “Sự phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Thái
Nguyên trong thời kỳ hội nhập ASEAN”, Kỷ yếu hội thảo quốc tế: Kinh tế và văn hóa - xã
hội các dân tộc thiểu số trong bối cảnh hội nhập quốc tế - International conference on
socio - cultural and economic intergration of indigenous people in the context of Asean, tr.
591 - 595.
5.2. Sản phẩm đào tạo:
Có 01 đề tài SVNCKH đã nghiệm thu đạt kết quả tốt:
1. Mai Thị Thùy Linh (2015), Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo xây dựng nông thôn mới
(2008 - 2015), Đề tài sinh viên nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Khoa học - Đại học
Thái Nguyên.
Có 01 KLTNĐH đạt kết quả tốt:
1. Bùi Văn Chương (2015), Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế nông
nghiệp (2010 - 2015), Khóa luận tốt nghiệp Đại học, Trường Đại học Khoa học, Đại học
Thái Nguyên
* Đề tài là một phần của Luận án tiến sĩ của chủ nhiệm đề tài:
Tên đề tài: Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo kinh tế nông nghiệp từ năm 1997 đến năm
2010.
6. Phương thức chuyển giao, địa chỉ ứng dụng, tác động và lợi ích mang lại của kết quả
nghiên cứu:
- Đề tài góp phần tổng kết sự lãnh đạo của Đảng và Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đối với kinh
tế nông nghiệp, một lĩnh vực chủ yếu của nền kinh tế Việt Nam trong những năm đổi mới.
- Đề tài cung cấp một số dữ liệu có giá trị tổng kết thực tiễn để Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên
tiếp tục hoạch định chủ trương và chỉ đạo đối với kinh tế nông nghiệp trong thời kỳ mới đạt hiệu
quả cao hơn.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác giảng dạy và nghiên
cứu Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam ở các học viện, nhà trường.
Cơ quan chủ trì
(ký, họ và tên, đóng dấu)
Ngày 22 tháng 12 năm 2016
Chủ nhiệm đề tài
(ký, họ và tên)
Nguyễn Minh Tuấn
iv
INFORMATION ON RESEARCH RESULTS
1. General information:
Project title: Thai Nguyen Provincial Party led agricultural economy towards
industrialization and modernization from 1997 to 2010.
Code number: ĐH2013 - TN06 - 13
Coordinator: MA. Nguyen Minh Tuan
Implementing institution: College of Sciences - Thai Nguyen University
Duration: from 01/2013 to 12/2014
2. Objective(s):
To clarify the process of Thai Nguyen provincial Party Committee led agriculture economy
from 1997 to 2010, on that basis, the project has concluded some historical experiences to
contribute to the leadership of the Thai Nguyen provincial Communist Party Committee about this
field for next period.
3. Creativeness and innovativeness:
The Project has reconstructed systematically about the process of the Thai Nguyen
provincial Communist Party Committee in directing and applying all policies of agricultural
economy of Vietnamese Communist Party based on the real situation of province during the period
1997 - 2010.
Besides, the Project has illustrated a lively picture about the fact of the agricultural
economy of Thai Nguyen province from period (1997 – 2010) through the leadership of provincial
Communist Party Committee.
The Project has analyzed the maturation about the comprehension of Thai Nguyen
provincial Communist Party Committee in the leading, directing, and practicing process the
agricultural economic policies during periods: 1997 – 2000 and 2001 – 2010. Furthermore, the
thesis also has contributed to recapitulate in both practical and theory, suggest several experiences
which are concluded from the leadership process of the Party in agricultural economy.
4. Research results:
The Project contributes to summarize the leadership of Vietnam Communist Party of
Vietnam and Thai Nguyen provincial Communist Party Committee in agricultural economy which
is considered as an main factor of Vietnam economy system since Doi Moi.
The Project supplies valuable data for Thai Nguyen provincial Communist Party
Committee in continually planning and directing policies in agricultural economy in renewal
period.
The results of Project is an important reference which is provided for researching and
teaching activities about Communist Party of Vietnam in academies and universities.
5. Products:
5.1. Scientific publications
* There are 03 articles published on the journal of Science:
1. Nguyen Minh Tuan - Le Van Hieu (2014), “Demonstrating the role of Thai Nguyen
provincial Communist Party Committee in developing agriculture oriented
industrialization and modernization (1997 - 2005)”, Journal of Science and Technology
Thai Nguyen University, 121(07), pp. 29 - 33.
2. Nguyen Minh Tuan (2016), “Thai Nguyen provincial Communist Party Committee’s
leadership in developing agricultural economy (1997 - 2011)”, Journal of Vietnam
Communist Party’s History, (303), pp. 87 - 90.
v
3. Nguyen Minh Tuan (2016), “Thai Nguyen provincial Party Committee’s leadership
in developing flagship industrial plants (1997 - 2010)”, Journal of Vietnam
Communist Party’s History, (311), pp. 98 - 101.
* There are 02 articles published at the seminar, conference:
1. Nguyen Minh Tuan - Nguyen Thi Lien (2014), “Management and use of land resources
in the process of promoting industrialization, agricultural modernization”, Proceedings
of the scientific conference school year 2014 - 2015, Publisher TNU, pp. 141 - 156.
2. Nguyen Minh Tuan - Le Van Hieu (2015), “The development of farm economy in Thai
Nguyen province during the ASEAN integration” International conference on socio cultural and economic intergration of indigenous people in the context of Asean, pp. 591
- 595.
5.2. Training results:
* There is 1 scientific research student:
1. Mai Thi Thuy Linh (2015), Thai Nguyen provincial Party Committee’s leadership in
building countryside, Student topic research, College of Sciences - Thai Nguyen
University.
* There is 1 under graduation thesis:
2. Bui Van Chuong (2015), Thai Nguyen provincial Party Committee’s leadership in
developing agriculture economy from 2010 to 2015, Under graduation thesis, College
of Sciences - Thai Nguyen University.
* The Project is a part of the coordinator’s PhD thesis:
Offical title of the thesis: The leadership in Agricultural economy of Thai Nguyen
Provincial Communist Party Committee from 1997 to 2010.
6. Transfer alternatives, application institutions, impacts and benefits of reserach results:
The project contributes to summarize the leadership of Vietnam Communist Party of Vietnam
and Thai Nguyen provincial Communist Party Committee in agricultural economy which is considered as
an main factor of Vietnam economy system since Doi Moi.
The Project supplies valuable data for Thai Nguyen provincial Communist Party
Committee in continually planning and directing policies in agricultural economy in renewal
period.
The results of Project is an important reference which is provided for researching and
teaching activities about Communist Party of Vietnam in academies and universities.
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nông nghiệp có vị trí quan trọng đối với đời sống con người. Vì vậy, ở nhiều quốc gia,
việc phát triển kinh tế nông nghiệp là bộ phận không thể thiếu trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội.
Việt Nam là một quốc gia nông nghiệp. Phát triển kinh tế nông nghiệp là con đường tất yếu
để đưa Việt Nam thoát khỏi tình trạng yếu kém, lạc hậu. Vì vậy, xuyên suốt trong các thời kỳ cách
mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam hết sức coi trọng vấn đề này. Thời kỳ đất nước đổi mới, hội nhập,
vai trò của phát triển kinh tế nông nghiệp được Đảng Cộng sản Việt Nam nhìn nhận thấu đáo hơn.
Từ quan điểm đặc biệt coi trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, phát
triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản được đề
ra tại Đại hội VIII (1996), đến quan điểm đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và
nông thôn, tiếp tục phát triển và đưa nông, lâm, ngư nghiệp lên một trình độ mới được đề ra tại Đại
hội IX (2001) và đẩy mạnh hơn nữa công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, giải
quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân tại Đại hội X (2006) cho thấy xuất
phát từ thực tiễn và yêu cầu phát triển đất nước, nhận thức của Đảng và Chính phủ Việt Nam là
ngày càng quan tâm, chú ý tới phát triển nông nghiệp nông dân và nông thôn.
Sau 25 năm đổi mới (1986 - 2010), kinh tế đất nước đã phát triển khá toàn diện, sản phẩm
nông nghiệp Việt Nam vẫn là những sản phẩm chủ yếu thể hiện sự hội nhập của nền kinh tế Việt
Nam với thế giới. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu có ý nghĩa lịch sử đó thì sản xuất nông
nghiệp Việt Nam vẫn gặp nhiều khó khăn như sản xuất manh mún, nhỏ lẻ, chưa bền vững; tính
cạnh tranh của sản phẩm với khu vực và thế giới còn thấp, đời sống nông dân vẫn còn khó khăn,
nhiều nơi không còn đói ăn, nhưng chưa giàu. Trong bối cảnh đó, Đảng và Chính phủ Việt Nam
tiếp tục xác định “phát triển nông - lâm - ngư nghiệp toàn diện theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa gắn với giải quyết tốt vấn đề nông dân, nông thôn”.
Thái Nguyên là một tỉnh miền núi, thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ, diện tích đất
nông nghiệp lớn và đa dạng tạo tiềm năng để tỉnh phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng đa
dạng. Ngay từ khi tái lập tỉnh (năm 1997), Đảng bộ Thái Nguyên luôn chú ý lãnh đạo quán triệt,
vận dụng đường lối của Đảng nhằm đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng
CNH, HĐH. Nhờ đó, kinh tế nông nghiệp Thái Nguyên đã có nhiều chuyển biến tích cực theo
hướng đổi mới cơ cấu cây trồng, vật nuôi, cơ cấu mùa vụ và tăng giá trị sản xuất ngành nông
nghiệp. Những kết quả của ngành kinh tế nông nghiệp đã góp phần thúc đẩy sự chuyển biến về
kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người nông dân, xóa đói giảm nghèo và
làm giàu cho người sản xuất nông nghiệp.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, kinh tế nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên vẫn đặt ra
nhiều thách thức: nguồn lực chưa được khai thác hiệu quả, ngành nông nghiệp phát triển vẫn chưa
tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của tỉnh; cơ cấu ngành kinh tế nông nghiệp còn bất hợp lý; thị
trường tiêu thụ nông sản luôn có nhiều biến động; các mặt hàng xuất khẩu còn hạn chế; quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng kinh tế thị trường và tiến hành CNH, HĐH còn chậm và
chưa đồng bộ…
Trước tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến đổi, tác động đến mọi quốc gia dân tộc, kinh tế
Việt Nam ngày càng hội nhập sâu với quốc tế và khu vực thì việc đánh giá quá trình Đảng bộ tỉnh
2
Thái Nguyên trong quá trình lãnh đạo thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn tỉnh sẽ góp
phần hoạch định sát hợp các chủ trương phát triển kinh tế nông nghiệp, là việc làm có ý nghĩa khoa
học và thực tiễn…
Xuất phát từ lý do đó, tác giả chọn đề tài “Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển
kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa (1997 - 2010)” làm đề tài nghiên cứu
cấp Đại học.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp từ
năm 1997 đến năm 2010, trên cơ sở đó nêu ra một số nhận xét và đúc rút một số kinh nghiệm để
vận dụng vào hiện thực, làm cho kinh tế nông nghiệp của tỉnh Thái Nguyên phát triển mạnh mẽ,
hiệu quả hơn.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ những căn cứ để Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên xác định chủ trương phát triển kinh tế
nông nghiệp từ năm 1997 đến năm 2010.
Làm rõ chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên trong lãnh đạo kinh tế nông
nghiệp từ năm 1997 đến năm 2010.
Phân tích, đánh giá những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân và rút ra những kinh nghiệm của
Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên trong quá trình lãnh đạo kinh tế nông nghiệp từ năm 1997 đến năm
2010.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các quan điểm, chủ trương và quá trình Đảng bộ tỉnh Thái
Nguyên chỉ đạo phát triển kinh tế nông nghiệp từ năm 1997 đến năm 2010.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung nghiên cứu: Kinh tế nông nghiệp hiểu theo nghĩa rộng bao gồm: nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy sản; theo nghĩa hẹp gồm có chăn nuôi và trồng trọt. Thái Nguyên là tỉnh trung du
miền núi, có nhiều loại địa hình khác nhau nên có ngành kinh tế nông nghiệp đa dạng. Do đó, đề tài
tập trung nghiên cứu chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đối với ngành kinh tế
nông nghiệp trên các lĩnh vực: trồng trọt, chăn nuôi, sản xuất lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản và
các yếu tố phục vụ cho các ngành đó phát triển.
Về thời gian: Tập trung nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên về kinh tế
nông nghiệp từ năm 1997 đến năm 2010. Tuy nhiên, để bảo đảm tính hệ thống và đạt được mục
đích nghiên cứu, đề tài có đề cập đến một số vấn đề liên quan trong thời gian trước năm 1997 và
sau năm 2010.
Về không gian: Địa bàn tỉnh Thái Nguyên từ năm 1997 đến năm 2010 bao gồm 9 đơn vị hành
chính cấp huyện. Trước năm 1997, tỉnh Thái Nguyên được hợp nhất với tỉnh Bắc Kạn thành tỉnh
Bắc Thái. Trong đề tài, tác giả có đề cập đến những số liệu, sự kiện của ngành nông nghiệp Bắc
Thái trước năm 1997, thực tế đó là những số liệu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ngày nayNgoài ra,
đề tài có đề cập đến một số địa phương khác trong cả nước để có thêm số liệu so sánh với kinh tế
nông nghiệp Thái Nguyên.
3
4. Cơ sở lý luận, nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Đề tài được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về kinh tế, trong đó có kinh tế nông nghiệp.
4.2. Nguồn tài liệu
Nguồn tư liệu thành văn:
- Văn kiện của Đảng và Chính phủ, Bộ NN&PTNT; các văn kiện của Đảng bộ tỉnh Thái
Nguyên và các đảng bộ cơ sở về kinh tế nông nghiệp…
- Tài liệu của các cấp, các ban ngành, cơ quan trong tỉnh Thái Nguyên về kinh tế nông
nghiệp, như: các báo cáo hằng năm, các đề án phát triển, các đề tài quy hoạch, niên giám thống
kê… được lưu trữ tại Văn phòng Tỉnh ủy, Ủy ban, HĐND, Sở NN&PTNN tỉnh Thái Nguyên, Chi
cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên.
- Các sách chuyên khảo, báo, tạp chí, đề tài khoa học đã công bố liên quan đến nội
dung đề tài.
Nguồn tư liệu thực tế:
- Các dữ kiện, số liệu thu thập từ quá trình điều tra thực tế của tác giả có liên quan đến đề tài.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được tiến hành dựa trên phương pháp nghiên cứu chung của khoa học lịch sử như:
phương pháp lịch sử, lôgic. Ngoài ra tác giả còn sử dụng các phương pháp khác: phương pháp phân
tích, tổng hợp, thống kê, khảo sát thực địa…
5. Đóng góp của đề tài
Đề tài dựng lại một cách có hệ thống quá trình Đảng bộ Thái Nguyên quán triệt, vận dụng
những chủ trương, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với kinh tế nông nghiệp vào thực
tế địa phương từ năm 1997 đến năm 2010.
Tạo dựng bức tranh sinh động về kinh tế nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên trong những năm
1997 - 2010 dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh.
Phân tích sự phát triển nhận thức của Đảng bộ trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện
phát triển kinh tế nông nghiệp qua các giai đoạn 1997- 2000, 2001 - 2010; góp phần tổng kết thực
tiễn và lý luận, gợi mở những kinh nghiệm đúc kết trong quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh
đạo kinh tế nông nghiệp.
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của đề tài
Góp phần tổng kết sự lãnh đạo của Đảng và Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đối với kinh tế
nông nghiệp, một lĩnh vực chủ yếu của nền kinh tế Việt Nam trong những năm đổi mới.
Cung cấp một số dữ liệu có giá trị tổng kết thực tiễn để Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên tiếp tục
hoạch định chủ trương và chỉ đạo đối với kinh tế nông nghiệp trong thời kỳ mới đạt hiệu quả cao hơn.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác giảng dạy và nghiên
cứu Lịch sử Đảng ở các học viện, nhà trường.
4
NỘI DUNG
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Kinh tế nông nghiệp luôn là chủ đề thu hút sự quan tâm của đông đảo các nhà khoa học,
giới nghiên cứu. Bằng các phương pháp tiếp cận khác nhau, nhiều công trình nghiên cứu về kinh tế
nông nghiệp đã được công bố. Khảo cứu các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài có thể chia
theo các nhóm sau:
1.Nhóm công trình nghiên cứu về nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam
2. Nhóm công trình nghiên cứu về kinh tế nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở các vùng,
miền, các tỉnh
3. Nhóm nghiên cứu về nông nghiệp, nông thôn tỉnh Thái Nguyên
4. Đánh giá khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố và những
vấn đề tập trung giải quyết
4.1. Đánh giá khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố
Một là, các công trình khoa học nghiên cứu về những vấn đề liên quan đến kinh tế nông
nghiệp, nông thôn rất phong phú và đa dạng, với nhiều cách tiếp cận khác nhau từ góc độ khác
nhau; phạm vi khác nhau nhưng đều thống nhất khẳng định rõ vị trí, vai trò, tầm quan trọng của
kinh tế nông nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của các vùng, miền và của
từng địa phương riêng biệt.
Hai là, những công trình khoa học nói trên đã hệ thống hóa đường lối, chủ trương của
Đảng đối với kinh tế nông nghiệp trong thời kỳ đổi mới, đẩy mạnh CNH, HĐH. Các công trình đã
dựng lại bức tranh khá toàn diện về sự phát triển của kinh tế nông Việt Nam dưới sự lãnh đạo của
Đảng trong thời kỳ đổi mới.
Ba là, một số công trình đã nghiên cứu tổng kết, đánh giá kết quả, đúc rút kinh nghiệm, đề
xuất được các chủ trương, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế nông nghiệp trên
phạm vi cả nước, ở một số vùng và một số địa phương trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất
nước, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế.
Qua những công trình đó, đề tài không những kế thừa về phương pháp nghiên cứu còn kế
thừa được những nội dung như: chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với kinh tế nông
nghiệp; thành tựu của kinh tế nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên trên một số trong thời gian 1997 - 2010.
Tuy nhiên, qua nghiên cứu, tìm hiểu các công trình khoa học trình bày trong tổng quan thì
chưa có công trình khoa học nào đi sâu nghiên cứu quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo
phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa từ năm1997 đến năm
2010. Do đó, đây vẫn là một trong những “khoảng trống” chưa được nghiên cứu, đặt ra cho tác giả
đề tài cần đi sâu nghiên cứu và làm rõ.
4.2. Những vấn đề tập trung giải quyết
Một là, làm rõ những căn cứ để Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên xác định chủ trương phát triển
kinh tế nông nghiệp từ năm 1997 đến năm 2010.
Hai là, hệ thống, phân tích, luận giải, làm rõ sự đúng đắn của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên vận
dụng chủ trương của Đảng đối với kinh tế nông nghiệp vào thực tiễn địa phương từ năm 1997 đến
năm 2010, trên cơ sở đó đề ra chủ trương, chỉ đạo thực hiện để phát triển tế nông nghiệp phù hợp.
5
Ba là, đề tài đưa ra nhận xét về quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo kinh tế nông
nghiệp từ năm 1997 đến năm 2010; đúc rút một số kinh nghiệm để vận dụng vào hiện thực, góp
phần thúc đẩy kinh tế nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên phát triển mạnh mẽ hơn, hiệu quả hơn.
6
Chương 1. ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI NGUYÊN LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG
NGHIỆP TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2000
1.1. Những căn cứ để xác định chủ trương phát triển kinh tế nông nghiệp
1.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên
Trên cơ sở phân tích những yếu tố tác động đến kinh tế nông nghiệp của tỉnh Thái Nguyên
như vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên; đặc điểm kinh tế - xã hội; dân số và nguồn lao động; cơ sở
hạ tầng; đề tài đi đến khẳng định: tỉnh Thái Nguyên có nhiều thuận lợi để phát triển kinh tế nông
nghiệp đa dạng. Song, kinh tế nông nghiệp ở Thái Nguyên cũng có những khó khăn nhất định của
một tỉnh miền núi do điều kiện về cơ sở vật chất, hạ tầng; vốn, vấn đề áp dụng KHKT, đầu ra cho
sản phẩm…Điều đó quy định, trong việc lãnh đạo kinh tế nông nghiệp, Đảng bộ tỉnh cần phải phát
huy những thuận lợi, khắc phục những khó khăn; vận dụng linh hoạt chủ trương của Đảng về kinh
tế vào điều kiện thực tế của địa phương.
1.1.2. Tình hình kinh tế nông nghiệp trên địa bàn Thái Nguyên (1986 – 1997)
Từ năm 1986 đến năm 1997, kinh tế Thái Nguyên nói chung, trong đó có kinh tế nông
nghiệp đã có sự phát triển. Bên cạnh những điểm tích cực, trong giai đoạn 1986 - 1997 nông nghiệp
Thái Nguyên vẫn tồn tại những điểm yếu kém: Sản xuất nông nghiệp tập trung chủ yếu vào cây lúa
nên hiệu quả kinh tế thấp; năng suất cây trồng chính đạt thấp; mức độ cơ giới hóa một số khâu
trong nông nghiệp còn thấp; việc chuyển giao khoa học - kỹ thuật đến nông dân còn hạn chế, dẫn
đến nông dân thiếu kiến thức khoa học - kỹ thuật; nguồn vốn đầu tư cho công nghiệp nông thôn chỉ
chiếm 6,7% trong tổng số vốn đầu tư phát triển của tỉnh; kinh tế tập thể và tổ chức hợp tác xã ở
nông thôn còn yếu, năm 1996 trên 60% số thôn, xã có hợp tác xã, nhưng hoạt động chưa có hiệu
quả, chưa làm kinh tế hộ phát triển.
1.1.3. Chủ trương của Đảng về kinh tế nông nghiệp
Đề tài trình bày chủ trương về kinh tế nông nghiệp tại Đại hội VIII của Đảng (6-1996), Nghị
quyết Hội nghị lần thứ tư BCH Trung ương Đảng (12-1997), Nghị quyết Trung ương 4 khóa VIII
của Đảng; Nghị quyết số 06- NQ/TW của Bộ Chính trị (10-11-1998) thể hiện rõ nhận thức tư duy
lý luận về yêu cầu phát triển nông nghiệp, nông thôn, đồng thời nhấn mạnh việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn theo hướng CNH, HĐH.
Đó là cơ sở lý luận quan trọng giúp cấp ủy các địa phương trong cả nước vận dụng và hình thành
chủ trương, chính sách về CNH, HĐH nông nghiệp phù hợp với điều kiện của địa phương mình.
1.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên
1.2.1. Phát triển nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Trong những năm 1997 – 2000, chủ trương phát triển kinh tế nông nghiệp của Đảng bộ Đảng
bộ tỉnh Thái Nguyên xác định theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa: (1) phát triển nông lâm
nghiệp và kinh tế nông thôn đa dạng, toàn diện theo hướng sản xuất hàng hóa; (2) tích cực chuyển
dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, hình thành các vùng sản xuất tập trung gắn với phát triển nền nông
nghiệp sạch; (3) phát triển cây lương thực, thực phẩm là trọng tâm, cây ăn quả và cây công nghiệp
theo mô hình kinh tế vườn đồi là hướng chiến lược quan trọng; (4) gắn phát triển công nghiệp với
nông nghiệp, giữa sản xuất với chế biến và lưu thông.
1.2.2. Xác định vấn đề trọng tâm nhằm phát triển kinh tế nông nghiệp
Để CNH, HĐH nông nghiệp, Đảng bộ tỉnh xác định vấn đề trọng tâm đó là chuyển dịch cơ
cấu kinh tế. Nội dung của chuyển dịch cơ cấu kinh tế được xác định: (1) Trên đất nông nghiệp: ổn
7
định diện tích sản xuất lúa nước; tăng diện tích sản xuất rau màu. (2) Trên đất vườn đồi: tăng diện
tích cây chè và cây ăn quả trên đất đồi; phát triển vùng trồng mía nguyên liệu.(3) Trên đất lâm
nghiệp: ngoài diện tích rừng đặc dụng phải trồng thêm rừng sản xuất (4) Về chăn nuôi: vùng miền,
trung du có thế mạnh để chăn nuôi trâu, bò, dê, lợn; vùng ven đô, cơ cấu vật nuôi chính là lợn, gia
cầm, cá, bò.
Để chuyển dịch cơ cấu kinh tế, Tỉnh ủy Thái Nguyên đã xác định các nhiệm vụ, giải pháp cụ
thể: Phát triển công nghiệp chế biến nông lâm sản; thực hiện cơ giới hóa nông nghiệp và nông
thôn; thực hiện chương trình điện khí hóa nông nghiệp và nông thôn; phát triển kinh tế dịch vụ
trong sản xuất nông lâm nghiệp và nông thôn.
1.3. Chỉ đạo thực hiện của Đảng bộ
1.3.1. Tập trung chỉ đạo phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại, chuyển đổi Hợp tác xã theo luật
Phát triển kinh tế hộ: Tỉnh ủy Thái Nguyên đã chỉ đạo UBND tỉnh có chính sách khuyến
khích kinh tế hộ, kinh tế trang trại ở những nơi có điều kiện về đất đai, ngành nghề để phát huy
tiềm năng về lao động. Sở NN& PTNT Thái Nguyên đã xây dựng chương trình “cánh đồng 50
triệu đồng/ha/năm và hộ thu nhập 50 triệu đồng/hộ”. Kết quả: mô hình kinh tế hộ khẳng định rõ
tiềm năng, vai trò trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp.
Phát triển kinh tế trang trại: Ở Thái Nguyên, kinh tế trang trại phát triển chủ yếu trong lĩnh
vực chăn nuôi theo hướng công nghiệp và chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa. Trong trồng
trọt, mô hình trồng chè kết hợp cây ăn quả trên vườn đồi là một thế mạnh kinh tế “mũi nhọn” mang
lại giá trị cao, giải quyết công ăn việc làm, góp phần phủ xanh đất trống đồi trọc và bảo vệ môi
trường sinh thái.
Chuyển đổi HTX theo luật: Đến tháng 11/2000, các huyện đã chuyển đổi và thành lập mới
theo luật được 75 HTX. Toàn tỉnh có 194 tổ hợp tác, trong đó có 145 tổ hợp tác thủy nông làm
nhiệm vụ điều tiết tưới tiêu phục vụ cho các hộ sản xuất nông nghiệp, 49 tổ hợp tác người nghèo
nhằm giúp nhau trong sản xuất, có vai trò thiết yếu trong việc liên kết hộ nông dân đi lên sản xuất
hàng hóa tập trung quy mô lớn, đặc biệt tạo ra sức cạnh tranh hàng hóa và chuỗi giá trị nông sản.
1.3.2. Bước đầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển sản xuất nông nghiệp
Để thực hiện quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, trong những năm 1997 2000, Tỉnh ủy Thái Nguyên đã cụ thể hóa nhiều chính sách về khoa học công nghệ, về đất đai; về
chính sách tài chính; về xây dựng kết cấu cơ sở hạ tầng nông thôn, về sắp xếp lại hệ thống nông
lâm trường theo hướng phục vụ mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong sản xuất nông lâm
nghiệp và phát triển nông thôn.Việc thực hiện có hiệu quả những chính sách trên đã bước đầu
mang lại những kết quả tích cực cho nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên: Tổng giá trị sản xuất nông
nghiệp tăng liên tục qua các năm: năm 1997 là 820,5 tỷ đồng, năm 1998 là 845.1 tỷ đồng, năm
1999 là 900,5 tỷ đồng, đến năm 2000 là 997.2 tỷ đồng; Tốc độ tăng trưởng trong sản xuất nông,
lâm nghiệp tương đối vững chắc, đạt mục tiêu đề ra (4,5%). Tỷ trọng ngành nông, lâm, ngư nghiệp
năm 1997 chiếm 45.6% trong cơ cấu kinh tế của tỉnh, năm 2001 chiếm 35.7%. Quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp đạt được những kết quả quan trọng: Về trồng trọt: (1) Sản
lượng, năng suất các loại cây trồng đều tăng qua các năm.(2) Trên đất nông nghiệp đã có sự
chuyển dịch mạnh cơ cấu cây trồng, mùa vụ. (3) Chủ trương chuyển đổi đất vườn tạp kém hiệu quả
sang trồng các loại cây trồng có giá trị hàng hóa như chè, cây ăn quả đạt hiệu quả cao. (4) Trên
đất lâm nghiệp: Độ che phủ của rừng từ 38% năm 1997 lên 42% năm 2000. Về chăn nuôi: bước
8
đầu có sự chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa và phát triển kinh tế trang trại, đã hình thành
vùng sản xuất thực phẩm ở ven thành phố, thị xã và thị trấn.
1.3.3. Tăng cường cơ sở vật chất, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp
* Tăng cường cơ sở vật chất: Tỉnh ủy Thái Nguyên Nghị quyết số 07-NQ/TU Về chương
trình xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp và nông thôn. Trong 4 năm (1997 - 2000), tỉnh Thái
Nguyên kiên cố hóa được 1.254 km kênh mương, tưới ổn định cho 23.500 ha lúa vụ đông xuân,
34.000 ha lúa vụ mùa, 5.000 ha ngô đông, 11.500 ha hoa màu và tạo nguồn nước tưới cho trên
2.500 ha chè đông. Cùng với đó là việc gia cố, nâng cấp, xây mới các công trình cấp nước vùng
cao, nâng cấp các trạm trại sản xuất giống cây trồng, vật nuôi và cơ giới hóa từng khâu công việc.
* Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp: Do xác định trồng trọt vẫn là
ngành sản xuất chính của tỉnh nên với chủ trương tập trung cho sản xuất, góp phần thúc đẩy CNH,
HĐH nông nghiệp, Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên tăng cường chỉ đạo công tác áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp. Trong những năm 1997 – 2000, các trạm, trại, đơn vị sản
xuất giống của Sở NN&PTNT đã thử nghiệm 16 giống lúa mới, 6 giống ngô mới, 2 giống khoai
mới, 7 giống chè nhập nội, 2 dòng vịt siêu thịt, 3 dòng gà chăn thả nhập nội, 3 tổ hợp lai giống lợn
cao sản, bình tuyển 200 con bò lai sind, 3 giống cá mới, 3 giống cây lâm nghiệp và tổ hợp lai bạch
đàn, keo có triển vọng trong sản xuất.
9
Chương 2. ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2010
2.1. Chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp của Đảng bộ tỉnh Thái
Nguyên
2.1.1. Những yêu cầu đối với nhiệm vụ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp
* Chủ trương mới của Đảng tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp
(2001 - 2010)
Đề tài trình bày chủ trương của Đảng tiếp tục đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn
tại Đại hội IX của Đảng (4-2001); Hội nghị lần thứ năm BCH Trung ương khóa IX (3-2002); Nghị
quyết số 26- NQ/TW (2003) của Hội nghị Trung ương 7, khóa IX và Hội nghị lần thứ 9 (2004) Ban
Chấp hành Trung ương khóa IX.
Đại hội X của Đảng (4-2006) và Hội nghị lần thứ 7, BCH Trung ương tiếp tục chủ trương
đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông
dân và nông thôn. Đảng từng bước xác định những giải pháp đồng bộ để giải quyết các vấn đề
nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Điều đó thể hiện sự trưởng thành của Đảng trong quá trình
lãnh đạo sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
* Chủ trương của Chính phủ đối với tỉnh Thái Nguyên
Ngày 4/5/2007, theo đệ trình của UBND tỉnh Thái Nguyên, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết
định số 58/2007 - QĐ/TTg Phê duyệt Quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế - xã hội tỉnh Thái
Nguyên đến năm 2020. Trong lĩnh vực nông nghiệp, Chính phủ phê duyệt định hướng cho ngành
kinh tế nông nghiệp Thái Nguyên đến năm 2010 nhằm phát triển nông nghiệp v ớ i tốc độ
nhanh, ổn định, đa dạng, bền vững theo hướng sản xuất hàng hoá gắn với công nghiệp chế;
xây dựng nông thôn mới có đời sống vật chất và văn hoá không ngừng được nâng cao.
* Yêu cầu mới đối với nhiệm vụ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp
của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên
Thứ nhất, đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp gắn với phát triển cây công nghiệp mũi nhọn
trên đất đồi, phát triển cây lúa để đảm bảo an ninh lương thực của địa phương.
Thứ hai, tập trung chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông, lâm nghiệp, thủy sản trên cơ sở xây dựng
nền sản xuất nông nghiệp hàng hóa. Xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung gắn với công
nghiệp chế biến. Hình thành các vành đai sản xuất nông nghiệp sạch xung quang các đô thị.
Thứ ba, phát triển nhanh kinh tế trang trại, kinh tế hợp tác xã. Gắn phát triển kinh tế trang
trại với việc củng cố và phát triển quan hệ sản xuất ở nông thôn.
Thứ tư, đẩy mạnh việc áp dụng công nghệ tiên tiến, các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào
sản xuất; chú trọng công nghệ chế biến, bảo quan sau thu hoạch.
2.1.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh
* Tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn gắn với phát triển
cây công nghiệp mũi nhọn
* Trên cơ sở khai thác thế mạnh của địa phương, phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng
đa dạng, bền vững, gắn với thị trường
* Phát triển kinh tế nông nghiệp gắn với nông thôn, nông dân
2.2. Chỉ đạo thực hiện đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp
2.2.1. Chỉ đạo thực hiện các chính sách, biện pháp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
* Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất nông nghiệp
10
Trong những năm 2001 - 2005: Kế hoạch 01- KH/TU về thực hiện Chỉ thị 63-CT/TW của
Bộ Chính trị về đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ CNH, HĐH
nông nghiệp, nông thôn.
Trong những năm 2006 - 2010: Tỉnh ủy Thái Nguyên tập trung chỉ đạo thực hiện Chỉ thị 50CT/TW của Ban Bí thư (khóa IX) về việc đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
* Về xúc tiến thương mại các sản phẩm nông, lâm sản hàng hóa
Để mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản hàng hóa, tỉnh Thái Nguyên có nhiều chính sách
như: hỗ trợ và hướng dẫn các doanh nghiệp, các địa phương tổ chức các hoạt động xúc tiến thương
mại; khuyến khích, giúp đỡ doanh nghiệp kinh doanh nông, lâm sản đăng ký chất lượng sản phẩm
theo tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế, đăng ký thương hiệu hàng hóa; hỗ trợ hợp lý một số sản phẩm
mới có triển vọng nhưng bước đầu còn khó khăn; tham gia các hội trợ triển lãm do Trung ương và
các địa phương trong nước tổ chức; tham quan, học tập, khảo sát thị trường trong nước và quốc tế...
* Về khuyến khích đầu tư vào sản xuất nông nghiệp
Tỉnh ủy Thái Nguyên có nhiều chính sách nhằm huy động các nguồn vốn để đầu tư thích
đáng cho quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn: ưu tiên bố trí các nguồn vốn
ngân sách và tín dụng nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm; khuyến khích nhà đầu tư
thuộc các thành phần kinh tế đầu tư vào các khâu sản xuất, chế biến, bảo quản và tiêu thụ nông sản,
thực phẩm; chỉ đạo các ngân hàng thương mại hoạt động trên địa bàn tỉnh cải tiến thủ tục cho vay
sản xuất kinh doanh kinh tế hộ theo lãi suất thỏa thuận theo qui định của Chính phủ; thực hiện đầy
đủ chính sách miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp.
2.2.2. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
* Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế
- Chính sách của Tỉnh ủy: Về kinh tế tập thể: Kiện toàn liên minh các Hợp tác xã thay cho
Ban chỉ đạo phong trào Hợp tác xã; Đối với kinh tế tư nhân: Tỉnh ủy yêu cầu cấp thẩm quyền hoàn
thành việc cấp đất, cấp đăng ký kinh doanh, giấy phép một các nhanh nhất, thuận lợi nhất cho các
chủ đầu tư là tư nhân; ban hành chính sách khuyến khích kinh tế tư nhân phát triển.
Kết quả: Kinh tế hộ mang lại hiệu quả cao nhất. Kinh tế trang trại: Trong những năm 2001 –
2010, số lượng trang trại của tỉnh Thái Nguyên tăng mạnh. Năm 2010 số lượng trang trại gấp 2.4 lần
so với năm 2001. Hợp tác xã nông nghiệp: Năm 2010, số HTX nông nghiệp tăng 1.9 lần so với năm
2000. Doanh nghiệp: Đến năm 2010, tỉnh Thái Nguyên có 9 doanh nghiệp thuộc Sở NN&PTNT quản
lý, góp phần quan trọng trong việc ứng dụng công nghệ và đưa kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất.
* Chuyển dịch cơ cấu ngành
Cơ cấu ngành trong nền kinh tế của địa phương chuyển dịch theo hướng CNH,HĐH. Biểu
hiện:
- (1) Tỉ trọng kinh tế nông nghiệp trong GDP giảm dần: năm 1997, tỷ trọng nông, lâm,
nghiệp là giảm từ 45,6%, năm 2001 là 35.7%, năm giảm xuống còn 24.72%, năm 2010 là 21.4%.
- (2) Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng qua các năm: năm 1997 là 820,5 tỷ đồng, năm 2000
là 1.445,13 tỷ đồng, năm 2005 tăng lên 2.745,89 tỷ đồng và 7.368,58 tỷ đồng năm 2010.
- (3) Chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa:
Trong những năm 2001 – 2010, nội bộ ngành lâm nghiệp chuyển dịch theo hướng tăng giá trị sản
xuất của ngành chăn nuôi, dịch vụ tăng; giảm giá trị ngành trồng trọt: Năm 1997, cơ cấu của ngành
11
trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ lần lượt này 66%, 31.7%, 2.3%; năm 2000, tỷ lệ này lần lượt là
65,4%, 31,0%, 3.5%; năm 2010 là 66,0%, 31,7%, 8.4%. Trong trồng trọt có sự chuyển dịch mạnh
mẽ cơ cấu cây trồng trên đất nông nghiệp và đất đồi. Trong chăn nuôi: Trong những năm 2001 –
2010, các loại gia súc trâu, bò giảm về số lượng, nhưng tăng về sản lượng thịt
* Chuyển dịch cơ cấu vùng nông nghiệp
Với sự nỗ lực của toàn ngành, đến năm 2010, tỉnh Thái Nguyên đã hình thành được 13 vùng
sản xuất lúa tập trung với quy mô lớn, 8 vùng chè xuất khẩu và một số vùng sản xuất hoa, cây
cảnh. Hoạt động sản xuất của những vùng kinh tế nêu trên đã có tác động tích cực đến quá trình
CNH, HĐH nông nghiệp.
2.2.3. Phát triển cây công nghiệp mũi nhọn
Để phát triển cây chè, trong những năm 2001 – 2010, Tỉnh ủy Thái Nguyên đã chỉ đạo
UBND tỉnh thực hiện 2 chương trình quan trọng: Đề án mô hình chè và Đề án phát triển chè tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2006 – 2010.
Việc thực hiện động bộ những biện pháp đó nên những mục tiêu về phát triển cây chè đã
đạt và vượt kế hoạch đề ra: Cụ thể: Về quy hoạch: Tỉnh Thái Nguyên đã quy hoạch được 3
vùng chè đặc sản: Vùng chè Tân Cương (T.P Thái Nguyên). Vùng chè La Bằng (huyện Đại
Từ). Vùng chè Trại Cài – Minh Lập (Đồng Hỷ). Về phát triển vùng nguyên liệu: trung bình mỗi
năm, tỉnh Thái Nguyên tổ chức trồng mới và trồng lại bình quân 1000 ha bằng các giống chè
mới có năng suất, chất lượng cao. Về chế biến: Chè Thái Nguyên được chế biến bằng 2 phương
pháp, phương pháp công nghiệp có xu hướng gia tăng. Về tiêu thụ chè: Chè Thái Nguyên được
tiêu thụ cả thị trường trong và ngoài nước. Trong đó, xu hướng xuất khẩu ngày càng gia tăng.
Thị trường xuất khẩu chủ yếu là các nước Trung Đông, một số nước châu Á và Đông Âu. Về
quảng bá: Tỉnh ủy Thái Nguyên đã chỉ đạo xây dựng được thương hiệu chè Thái Nguyên, lôgô
chè Thái Nguyên, tổ chức thành công hội chợ chè Thái Nguyên hàng năm… tạo dư luận tốt
trong nhân dân và người tiêu dùng. Đây là bước tiến mới so với những năm 1997 - 2000.
2.2.4. Phát triển nông nghiệp gắn với hiện đại hóa nông thôn
Sau 10 năm thực hiện (2001 – 2010), quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp gắn
với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, đạt hiệu quả tương đối cao. Trong nông
nghiệp, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng trồng trọt, tăng tỷ trọng chăn nuôi,
dịch vụ: năm 2001, giá trị trồng trọt – chăn nuôi – dịch vụ là 65.3% - 31.1% - 3.7%; năm 2010 là
60.1% - 31.5%- 8.4%. Trong nông thôn, vốn đầu tư vào khu vực kinh tế nông, lâm nghiệp và thủy
tăng nhanh: từ năm 2001 đến năm 2005, tổng số vốn đầu tư là 474 tỷ đồng (chiếm 5.2% so với tổng
số vốn đầu tư vào khu vực kinh tế công nghiệp, xây dựng, dịch vụ), từ năm 2006 đến năm 2010 là
2.606 tỷ đồng (chiếm 7.4%). Từ năm 2008, quán triệt chủ trương của Đảng “về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn”, Tỉnh ủy Thái Nguyên đã tích cực chỉ đạo các cấp ủy, chính quyền thực hiện
chương trình xây dựng nông thôn mới.
Việc thực hiện đồng bộ các biện pháp đã khiến diện mạo nông thôn Thái Nguyên thay đổi
theo chiều hướng tích cực: cơ giới hóa nông nghiệp được đẩy mạnh; điện khí hóa được thực hiện
trên phạm vị toàn tỉnh; thuỷ lợi hóa giải quyết được khâu kênh mương cho vùng đất nông nghiệp và
tưới tiêu cho vùng đất đồi; ngành nghề thủ công nghiệp phát triển đã tạo ra một nguồn thu nhập
quan trong cho các hộ gia đình và lao động.
12
Chương 3. NHẬN XÉT, KINH NGHIỆM
3.1. Nhận xét
3.1.1. Ưu điểm
Từ thực tế nhận thức, nghiên cứu về quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển
kinh tế nông nghiệp (1997 - 2010) có thể thấy nổi lên những ưu điểm sau:
Thứ nhất, Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đã quán triệt chủ trương của Đảng về phát triển
nông nghiệp vào điều kiện thực tiễn của địa phương
Thứ hai, Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đã xác định được nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm để chỉ
đạo phát triển kinh tế nông nghiệp
Thứ ba, trên cơ sở xác định đúng tiềm năng, lợi thế, Đảng bộ tập trung chỉ đạo phát triển cây
chè – cây trồng trọng điểm trên đất đồi
Thứ tư, Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đã tăng cường chỉ đạo việc áp dụng các tiến bộ của khoa
học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, coi đây là khâu đột phá để tăng nhanh năng suất, chất
lượng cây trồng, vật nuôi
3.1.2. Hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm, trong quá trình lãnh đạo CNH, HĐH nông nghiệp, Đảng bộ tỉnh Thái
Nguyên vẫn còn bộc lộ những hạn chế cần khắc phục:
Thứ nhất, trong quá trình chỉ đạo phát triển kinh tế nông nghiệp, Đảng bộ tỉnh chưa khai tối
đa lợi thế của địa phương
Thứ hai, Đảng bộ tỉnh chưa có nhiều giải pháp hữu hiệu khuyến khích các doanh nghiệp
đầu tư vào nông nghiệp
Thứ ba, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn ở tỉnh Thái
Nguyên kéo theo những vấn nạn xã hội đáng lo ngại chưa được giải quyết hữu hiệu
Nguyên nhân của những hạn chế trên là do:
* Nguyên nhân khách quan:
- Khi cả nước bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH thì tỉnh Thái Nguyên mới được tái
lập. Do đó tỉnh Thái Nguyên vừa phải hoàn thiện các tiền đề cho CNH,HĐH vừa phải đẩy mạnh
CNH, HĐH nông nghiệp. Nhìn một cách tổng thể nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên có xuất phát điểm
thấp, sản xuất nhỏ, trình độ canh tác lạc hậu, cơ sở vật chất kỹ thuật nhiều yếu kém. Trình độ kiến
thức sản xuất hàng hóa còn có khoảng cách xa so với yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa do đó
tạo nên sự bất lợi cho việc thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp của tỉnh.
- Nông nghiệp ở một quốc gia đang phát triển như Việt Nam là lĩnh vực chịu ảnh hưởng trực
tiếp bởi thiên tại, bệnh dịch, thị trường. Nông nghiệp của tỉnh Thái Nguyên không nằm ngoài tình
trạng đó. Xét trên bình diện chung của cả nước thì cơ chế thị trường và thị trường phát triển chậm;
cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn còn kém; tình trạng thiếu vốn đầu tư cho nông nghiệp còn
phổ biến.
* Về chủ quan
- Việc quán triệt chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách Nhà nước về nông nghiệp,
nông thôn chưa được giới thiệu, tuyên truyền phổ biến, sâu sắc đến cán bộ, đảng viên và người dân
nên nhận thức về cơ chế, chính sách cũng như quy định về nông nghiệp không được đầy đủ làm
cho việc chỉ đạo, điều hành thiếu sự tập trung, đồng bộ, chưa tạo được sự thống nhất cao. Bên cạnh
13
đó đội ngũ cán bộ lãnh đạo nhà nước ở địa phương, các cơ sở còn mỏng, trong đội ngũ cán bộ lãnh
đạo của Nhà nước ở địa phương vẫn có những cá nhân duy trì nếp suy nghĩ cũ, ngại đổi mới.
- Các chính sách, quy định của tỉnh ban hành tuy có tác dụng thúc đẩy kinh tế nông nghiệp,
nông thôn phát triển theo hướng CNH, HĐH song vẫn chưa đủ mạnh để khai thác triệt để tiềm
năng về nội lực cũng như ngoại lực.
- Trong lãnh đạo, chỉ đạo một số cấp ủy Đảng, chính quyền của tỉnh Thái Nguyên chưa thực
sự sâu sát trong chỉ đạo thực hiện; thiếu công tác kiểm tra, giám sát nên tồn tại nhiều bất trong sản
xuất nông nghiệp: chăn nuôi bò bằng rác thải (trong đó có rác thải y tế); sử dụng tràn lan thuốc bảo
vệ thực vật...
Những hạn chế, yếu kém trên là lực cản đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, cũng
như lực cản đối với quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Những nhược điểm này cần
được nhận thức đúng và có chủ trương, biện pháp để khắc phục.
Nhìn một cách tổng quát, mặc dù còn nhiều hạn chế nhưng sự lãnh đạo kinh tế nông nghiệp
của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên trong những năm 1997 – 2010 có nhiều thành tựu so với giai đoạn
trước. Những ưu điểm, thành công và hạn chế trên đây là những kinh nghiệm quý báu cho Đảng bộ
tỉnh Thái Nguyên trong quá trình lãnh đạo kinh tế nông nghiệp ở những năm tiếp theo.
3.2. Kinh nghiệm
Thực tiễn lịch sử Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo kinh tế nông nghiệp, với những ưu
điểm và hạn chế, những thành công và chưa thành công, có thể rút ra một số kinh nghiệm như sau:
3.2.1. Nhận thức đúng vai trò của kinh tế nông nghiệp từ đó lựa chọn hướng đi, giải pháp phù
hợp với điều kiện của đại phương
3.2.2. Gắn chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp với công nghiệp chế biến và nhu cầu của thị
trường một cách hiệu quả
3.2.3. Phát triển kinh tế nông nghiệp gắn lợi ích của nông dân
14
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Thái Nguyên là tỉnh trung du miền núi thuộc vùng Đông Bắc, nơi có điều kiện tự nhiên
và vị trí địa lý thuận lợi để phát triển kinh tế nông nghiệp đa dạng. Trong những năm 1997 - 2010,
Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đã quán triệt, vận dụng sáng tạo chủ trương của Đảng về phát triển kinh
tế nói chung, kinh tế nông nghiệp nói riêng vào thực tiễn địa phương, từng bước hình thành, phát
triển, hoàn thiện chủ trương phát triển kinh tế nông nghiệp của tỉnh. Chủ trương đó bao gồm hệ
thống phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nhằm xây dựng kinh tế nông nghiệp Thái
Nguyên toàn diện theo hướng sản xuất hàng hóa, hiện đại. Phát triển nông nghiệp, nông thôn theo
hướng CNH, HĐH, gắn quá trình phát triển nông nghiệp toàn diện với xây dựng nông thôn mới,
với quá trình đô thị hóa, củng cố quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.
2. Sau khi có chủ trương phát triển kinh tế nông nghiệp của tỉnh, xuất phát từ thực tiễn địa
phương, Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đã chỉ đạo các cấp, các ngành và nhân dân trong tỉnh thực hiện
chủ trương của Đảng, của Đảng bộ tỉnh về phát triển kinh tế nông nghiệp, trong đó tập trung chỉ
đạo phát triển cả trồng trọt, chăn nuôi; đặc biệt quan tâm chỉ đạo phát triển cây chè – cây trồng có
thế mạnh trên đất đồi; thực hiện chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp phù hợp; xây dựng kết cấu hạ
tầng kỹ thuật, phục vụ phát triển nông nghiệp; xây dựng phát triển nguồn nhân lực nông thôn đáp
ứng yêu cầu sự nghiệp CNH, HĐH; đổi mới chính sách khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân tập
trung sức phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, hiện đại. Quá trình lãnh đạo
nền kinh tế nông nghiệp của Đảng bộ tỉnh từ năm 1997 đến năm 2010 là một quá trình liên tục, giai
đoạn sau có sự kế thừa và phát triển giai đoạn trước, giai đoạn trước đặt cơ sở cho giai đoạn sau.
Do đó, thành tích của giai đoạn sau đều cao hơn giai đoạn trước.
3. Nghiên cứu về quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế nông
nghiệp (1997 - 2010), đề tài đã khái quát được những ưu điểm của Đảng bộ tỉnh, đó là: đã quán
triệt và vận dụng linh hoạt chủ trương của Đảng về phát triển nông nghiệp vào điều kiện thực tiễn
của địa phương; đã xác định được giải pháp trọng tâm, trọng điểm để chỉ đạo phát triển kinh tế
nông nghiệp là chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp; sự lãnh đạo phát triển nông nghiệp của
Đảng bộ tỉnh đã thúc đẩy kinh tế nông nghiệp phát triển theo hướng CNH, HĐH; đã tập trung chỉ
đạo phát triển cây chè - cây mũi nhọn trong lĩnh vực trồng trọt của Thái Nguyên; đã tăng cường chỉ
đạo xây dựng kết cấu hạ tầng và việc áp dụng các tiến bộ của khoa học công nghệ vào sản xuất
nông nghiệp, góp phần xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nông dân. Bên cạnh những ưu
điểm trên, trong quá trình lãnh đạo CNH, HĐH nông nghiệp, Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên vẫn còn
bộc lộ những hạn chế cần khắc phục: chưa khai tối đa lợi thế của địa phương; chưa có nhiều giải
pháp hữu hiệu khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp; quản lý nhà nước trên một
số lĩnh vực của ngành nông nghiệp còn nhiều bất cập.
4. Những ưu điểm, hạn chế trên đã để lại cho Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên cũng như ngành
nông nghiệp tỉnh nhiều kinh nghiệm hữu ích, đó là: quán triệt Chỉ thị, Nghị quyết, chính sách của
Đảng và Nhà nước vào tình hình cụ thể của địa phương và biết lựa chọn những vấn đề trung tâm,
trọng điểm có tính đột phá để tập trung lãnh đạo và chỉ đạo thực hiện; việc xây dựng chủ trương,
đường lối phát triển nông nghiệp và nông thôn phải gắn với lợi ích thiết thực của người nông dân;
đầu tư xây dựng nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp; tăng cường xây dựng
Đảng ở nông thôn để từ đó thúc đẩy nông nghiệp phát triển, đáp ứng được yêu cầu CNH, HĐH
nông nghiệp.
15
Những kinh nghiệm trên được đúc rút cũng là kết quả bước đầu để tiếp tục nghiên cứu,
tổng kết, làm rõ hơn vai trò của Đảng bộ và những thành tựu đạt được trong quá trình phát triển
kinh tế nông nghiệp, góp phần xây dựng và củng cố niềm tin của quần chúng nhân dân vào thắng
lợi sự nghiệp CNH, HĐH của địa phương.
5. Mặc dù còn nhiều hạn chế, bất cập nhưng những thành công trong quá trình lãnh đạo, chỉ
đạo phát triển kinh tế nông nghiệp của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên (1997 - 2010) là hết sức cơ bản;
khẳng định trong thực tế vai trò lãnh đạo của Đảng bộ, chủ trương phát triển kinh tế nông nghiệp
theo hướng CNH, HĐH là đúng đắn và sáng tạo. Những thành công, hạn chế và kinh nghiệm trong
quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo kinh tế nông nghiệp (1997 - 2010) là biểu hiện sinh
động, cụ thể hóa chủ trương về phát triển kinh tế của Đảng, Nhà nước ở tỉnh Thái Nguyên. Đồng
thời, góp thêm cứ liệu thực tiễn khẳng định sự đúng đắn của Đảng về kinh tế nông nghiệp trong
thời kỳ Đổi mới. Trong thời gian tới, Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên tiếp tục quán triệt chủ trương về
phát triển kinh tế nông nghiệp của Đảng, vận dụng linh hoạt vào tình hình cụ thể, chỉ đạo thực hiện
có hiệu quả, góp phần thiết thực vào phát triển kinh tế - xã hội tỉnh theo hướng bền vững, thực
hiện thắng lợi mục tiêu sớm đưa Thái Nguyên trở thành tỉnh giàu về kinh tế, mạnh về quốc phòng an ninh, văn hóa - xã hội phát triển.