Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Quản trị rủi ro tác nghiệp tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam – CN sở giao dịch III

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 96 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

PHẠM THỊ NHÀI

QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH III

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

PHẠM THỊ NHÀI

QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH III
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN TRỌNG THẢN

XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu sử
dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu do tôi
điều tra, tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực
tiễn theo quy định. Các kết quả này chưa từng được công bố trong nghiên cứu nào.


LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập, nghiên cứu, được sự tận tình giúp đỡ của các thầy cô
giáo, tôi đã hoàn thành chương trình học tập và nghiên cứu luận văn với đề tài :
“Quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Sở giao dịch III “
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đặc biệt đến giảng viên hướng dẫn,
PGS.TS Nguyễn Trọng Thản đã tạo mọi điều kiện và tận tình giúp đỡ tôi trong
quá trình thực hiện đề tài. Đồng thời xin chân thành cảm ơn khoa quản trị kinh
doanh, trường Đại Học Kinh Tế, Đại Học Quốc Gia Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập và nghiên cứu.

Bên cạnh đó tôi xin gửi lời cảm ơn các cán bộ công nhân viên tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch III đã cung cấp tài
liệu về kết quả kinh doanh và tổng hợp rủi ro tại Chi nhánh, giúp đỡ tôi trong quá
trình điều tra bảng hỏi, trao đổi về các thuận lợi, khó khăn, tư vấn về các chiến lược
và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tác nghiệp tại Chi nhánh.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã
luôn ở bên động viên và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu luận
văn.
Trong quá trình thực hiện luận văn, dù đã cố gắng và nỗ lực nhưng vẫn không
tránh khỏi những hạn chế và thiếu xót, mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo tận
tình từ các thầy cô cùng các bạn quan tâm để luận văn được hoàn thiện hơn.
Trân trọng


MỤC LỤC
Danh mục các từ viết tắt ............................................................................................ i
Danh mục bảng biểu .................................................................................................ii
Danh mục sơ đồ, biểu đồ .........................................................................................iii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TRONG NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI ......................................................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về Rủi ro tác nghiệp ............................................................ 4
1.1.1. Khái niệm Rủi ro tác nghiệp............................................................ 4
1.1.2. Phân loại rủi ro tác nghiệp ............................................................. 5
1.1.3. Đặc điểm của rủi ro tác nghiệp ....................................................... 7
1.1.4 Nguyên nhân của rủi ro tác nghiệp .................................................. 8
1.1.5 Hậu quả của rủi ro tác nghiệp ....................................................... 11
1.2. Quản trị rủi ro tác nghiệp trong Ngân hàng thương mại ....................... 13
1.2.1. Khái niệm về Quản trị rủi ro và rủi ro tác nghiệp trong NHTM .. 13

1.2.2. Quy trình quản trị rủi ro tác nghiệp .............................................. 13
1.2.3. Tiêu chí đánh giá kết quả quản trị rủi ro tác nghiệp .................... 17
1.2.4. Tổ chức quản trị rủi ro tác nghiệp trong các NHTM .................... 19
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro tác nghiệp trong
Ngân hàng thương mại .................................................................................. 20
1.3.1. Bộ máy quản tri ̣............................................................................. 20
1.3.2. Nhân sự .......................................................................................... 21
1.3.3. Nền tảng công nghệ ....................................................................... 22
1.3.4. Môi trường kinh doanh .................................................................. 22
1.4. Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản trị rủi ro tác nghiệp ............... 24
1.4.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước. ................................................ 24
1.4.2. Tình hính nghiên cứu trong nước .................................................. 25
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU....................... 27


2.1. Cách tiếp cận và thiết kế nghiên cứu ..................................................... 27
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 27
2.2.1 Phương pháp thu thập thông tin .................................................... 27
2.2.2 Phương pháp phân tích dữ liệu ...................................................... 29
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
– CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH III ..................................................................... 31
3.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của BIDV – CN Sở giao
dịch III ............................................................................................................ 31
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. ............................................... 31
3.1.2. Cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ của BIDV – CN Sở giao dịch III .... 34
3.1.3. Khái quát tình hình hoạt động của BIDV - CN Sở Giao dịch III
giai đoạn 2012 - 2015 ............................................................................. 36
3.2 Thực trạng công tác quản trị RRTN tại BIDV - CN Sở giao dịch III ...... 39
3.2.1 Về tổ chức bộ máy .......................................................................... 39

3.2.2 Về quy trình quản trị rủi ro tác nghiệp .......................................... 39
3.2.3 Thực trạng rủi ro tác nghiệp tại BIDV – CN Sở giao dịch III ....... 45
Các dấu hiệu rủi ro tác nghiệp và sự cố đã xảy ra ................................. 45
3.2.4. Kết quả điều tra bảng hỏi .............................................................. 58
3.3 Đánh giá công tác quản trị RRTN tại BIDV - CN Sở giao dịch III ......... 60
3.3.1 Kết quả đã đạt được. ...................................................................... 60
3.3.2 Những tồn tại trong công tác QT RRTN tại BIDV - CN Sở giao
dịch III ..................................................................................................... 61
3.3.3 Nguyên nhân ................................................................................... 62
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
TÁC NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM –
CN SỞ GIAO DỊCH III .......................................................................................... 67
4.1. Định hướng của BIDV về vấn đề quản trị rủi ro tác nghiệp .................. 67
4.2 Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tác nghiệp tại BIDV
– CN Sở giao dịch III ..................................................................................... 68


4.2.1 Xây dựng và hoàn chỉnh khung pháp lý: ........................................ 68
4.2.2 Tăng cường kiểm tra, kiểm soát : ................................................... 69
4.2.3 Tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ, chế độ đãi ngộ của
CBCNV. ................................................................................................... 70
4.2.4 Hoàn thiện hệ thống hỗ trợ ............................................................ 73
4.3. Một số đề xuất và kiến nghị .................................................................... 75
4.3.1. Với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam ................. 75
4.3.2. Với Ngân hàng nhà nước Việt Nam .............................................. 79
4.3.3. Với Chính phủ và các bộ ngành liên quan .................................... 80
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 82
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TT

Từ viết tắt

Tên đầy đủ

1

ADB

Ngân hàng phát triển châu Á

2

AEC

Cộng đồng kinh tế ASEAN

3

AFD

Cơ quan phát triển Pháp

4

BCBS


Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng

5

BIDV

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

6

CIC

Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng

7

CN

Chi nhánh

8

ĐLUT

Đại lý ủy thác

9

DPRR


Dự phòng rủi ro

10

L/C

11

NHNN

12

ODA

Nguồn vốn hỗ trợ chính thức

13

OPEC

Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ

14

PFI

15

QTK


Quỹ tiết kiệm

16

QTRR

Quản trị rủi ro

17

RRTN

Rủi ro tác nghiệp

18

SGD III

Sở giao dịch III

19

TA2

20

TCNN

Tài chính nông thôn


21

TCTD

Tổ chức tín dụng

22

TMCP

Thương mại cổ phần

23

TPP

Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương

24

WB

Ngân hàng thế giới

Thư tín dụng
Ngân hàng nhà nước

Định chế tài chính


Dự án hỗ trợ kỹ thuật tái cơ cấu ngân hàng

i


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Hình

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5


6

Bảng 3.6

Nội dung
Những chỉ tiêu BIDV – CN Sở giao dịch III đã đạt
được trong giai đoạn 2012 - 2015
Kết quả tổng hợp lỗi tác nghiệp theo từng dấu hiệu rủi
ro
Kết quả tổng hợp lỗi tác nghiệp theo từng loại nghiệp
vụ Liên quan đến quá trình xử lý công việc
Thống kê các dấu hiệu rủi ro liên quan đến hệ thống
công nghệ thông tin 2012 - 2015
Thống kê kết quả khảo sát cán bộ về năng lực cá nhân
Thống kê kết quả khảo sát cán bộ về tuân thủ quy
trình nghiệp vụ.

ii

Trang
34

37

40

49
56
57



DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

STT

Sơ đồ,
Biểu đồ

1

Sơ đồ 1.1

Quy trình quản trị rủi ro tác nghiệp

13

2

Sơ đồ 1.2

Sơ đồ bộ máy QTRR tác nghiệp

18

3

Sơ đồ 2.1

Quy trình nghiên cứu


25

4

Sơ đồ 3.1

Cơ cấu tổ chức tại Sở Giao dịch III – BIDV

33

5

Biểu đồ 3.1

Nội dung

Lợi nhuận trước thuế của Sở Giao dịch III so với toàn
hệ thống từ 2012 - 2015

iii

Trang

36


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Về tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu hóa, sức ép cạnh tranh trong lĩnh vực

ngân hàng ngày càng gay gắt, môi trường kinh doanh phức tạp, nhiều biến động…
đặc biệt là trong giai đoạn khủng hoảng tài chính hiện nay, sức khỏe doanh nghiệp
giảm sút … nên không thận trọng sẽ dẫn đến rủi ro.
Hiện nay, bên cạnh nỗ lực giải quyết các khoản nợ xấu từ hoạt động cho
vay trong quá khứ, các Ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam đã bắt đầu
chuẩn bị các bước dài hơi hơn bằng cách xây dựng hệ thống quản trị rủi ro
(QTRR) tiên tiến, nhằm phòng ngừa rủi ro trong tương lai, thay vì phải giải quyết
“sự đã rồi”.
Theo cách phân loại của Uỷ ban Basel thì rủi ro ngân hàng được phân chia
thành 3 loại cơ bản gồm: Rủi ro tín dụng; Rủi ro thị trường và Rủi ro tác nghiệp
(Rủi ro hoạt động). Trong đó rủi ro tác nghiệp (RRTN) – yếu tố trước đây vốn
được xem nhẹ thì ngày nay có xung hướng gia gia tăng rất mạnh. Một số nghiên
cứu tại các nước phát triển ghi nhận, rủi ro tác nghiệp có thể gây tổn hại khoảng
10% lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của các ngân hàng. Theo một khảo sát các
CEO ngân hàng Mỹ thời điểm 2009 thì có 63% trả lời rằng, một trong những
nguyên nhân quan trọng dẫn đến khủng hoảng là quản trị RRTN kém. Một nghiên
cứu bên Úc còn lượng hóa RRTN chiếm khoảng 20 - 23% tổng lượng rủi ro
chung.
Tại Việt Nam, hiện chưa có nghiên cứu hoặc số liệu mang tính lượng hóa
nào về con số tổn thất do RRTN gây ra. Tuy nhiên theo một số chuyên gia, mức độ
tổn thất do RRTN gây ra có thể còn cao hơn ở Úc. Một khi xảy ra các RRTN
không chỉ gây tổn thất cho ngân hàng về vật chất và nguồn nhân lực mà còn có thể
khiến cho uy tín của ngân hàng bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Chính vì thế mà vai
trò của quản trị RRTN ngày càng có ý nghĩa quan trọng và cần thiết.
Tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) nói chung và
tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Sở Giao Dịch III nói riêng, công tác quản trị rủi ro tác nghiệp trong những năm
1



qua đã được chú trọng tuy nhiên tổ chức bộ máy cũng như khung pháp lý vẫn
đang trong quá trình hoàn thiện. Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó, tác giả lựa chọn
đề tài “Quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư
và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Sở Giao Dịch III” làm đề tài luận văn thạc
sỹ.
Các câu hỏi đặt ra trong nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu nhằm trả lời và giải quyết những câu hỏi sau:
Nội dung của quản trị rủi ro tác nghiệp trong ngân hàng thương mại, các
yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro tác nghiệp?
Thực trạng những năm qua tại đơn vị nghiên cứu, công tác quản trị rủi ro
tác nghiệp được thực hiện như thế nào? Những thành công, hạn chế và nguyên
nhân?
Để đạt được những mục tiêu chiến lược cần có giải pháp và kiến nghị gì để
khắc phục những hạn chế đã nêu ra nhằm hoàn thiện, cải tiến công tác quản trị rủi
ro tác nghiệp tại đơn vị ?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tác nghiệp
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – CN Sở giao dịch III.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về rủi ro tác nghiệp và công tác quản trị
rủi ro tác nghiệp trong ngân hàng thương mại;
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – CN Sở giao dịch III.
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tác nghiệp
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – CN Sở giao dịch III.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản trị rủi ro tác nghiệp tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – CN Sở giao dịch III.


2


Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về không gian:
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – CN Sở giao dịch III
Phạm vi về thời gian:
Dữ liệu được thu thập trong khoảng thời giai 2012 – 2015.
Các giải pháp và kiến nghị cho thời kỳ 2016-2017, tầm nhìn 2020.
Phạm vi về nội dung nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu lý luận quản trị rủi ro tác nghiệp và phân tích thực
trạng, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tác nghiệp
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – CN Sở giao dịch III, áp
dụng giải pháp đến năm 2020.
4. Đóng góp của luận văn
Việc nghiên cứu đề tài trên một phần giúp tác giả tìm hiểu sâu hơn về quản
trị rủi ro tác nghiệp, một phần thông qua việc phân tích thực trạng quản trị rủi ro
tác nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – CN Sở giao
dịch III nhằm đóng góp những giải pháp cá nhân của tác giả giúp hoàn thiện công
tác quản trị rủi ro tác nghiệp tại đơn vị nghiên cứu.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung của luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan tình hình nghiên cứu về quản trị rủi
ro tác nghiệp trong NHTM.
Chương 2: Phương pháp và thiết kế nghiên cứu luận văn.
Chương 3: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tác nghiệp tại ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – CN Sở giao dịch III.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tác nghiệp tại

ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – CN Sở giao dịch III.

3


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN
TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TRONG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về Rủi ro tác nghiệp
1.1.1. Khái niệm Rủi ro tác nghiệp
Ngân hàng thương mại (NHTM) là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
kinh doanh tiền tệ với các nghiệp vụ chủ yếu là nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi
đề cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán và các dịch vụ Ngân hàng khác.
Rủi ro là khả năng các sự kiện, có thể được dự đoán trước hoặc bất ngờ gây
ra các tác động không mong muốn.
Tuỳ theo từng cách tiếp cận mà rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng được
phân thành nhiều loại khác nhau, song theo cách phân loại chung nhất (Uỷ ban
Basel) thì rủi ro Ngân hàng được phân chia thành 3 loại cơ bản gồm: Rủi ro tín
dụng; Rủi ro thị trường và Rủi ro tác nghiệp (Rủi ro hoạt động). Các Ngân hàng
thương mại Việt Nam đang dần tiếp cận với các khái niệm này và từng bước quản
trị các loại hình rủi ro theo thông lệ.
Theo Basel II: Rủi ro tác nghiệp (hay còn gọi là rủi ro hoạt động) được định
nghĩa là nguy cơ xảy ra tổn thất trực tiếp hay gián tiếp do các quy trình, con người
và hệ thống nội bộ không đạt yêu cầu hoặc không hoạt động, hay do các sự kiện
bên ngoài.
Rủi ro tác nghiệp là loại rủi ro liên quan đến nhiều yếu tố như: con người
(cẩu thả, gian lận), hệ thống, quy trình, thủ tục nội bộ và cả các sự kiện bên ngoài.
Đây là các yếu tố đa dạng và thường xuyên biến đổi. Vì vậy cùng với sự phát triển
mở rộng phạm vi hoạt động sang nhiều lĩnh vực khác nhau, các NHTM phải hứng
chịu sự gia tăng rất lớn của rủi ro tác nghiệp.

Đôi khi rủi ro tác nghiệp bị trùng lặp với các loại rủi ro khác. Ví dụ như
gian lận thương mại (trường hợp của Barings Singapore) là loại rủi ro được giám
sát bởi cán bộ quản lý rủi ro thị trường nhưng được phân loại thuộc rủi ro tác
nghiệp bởi vì nguyên nhân chính của những tổn thất như vậy không phải là nhân tố
4


thị trường mà là do hoạt động sai trái trong tác nghiệp, trong trường hợp này là
không thực hiện đúng quy trình. Các ví dụ khác của hiện tượng trùng lặp là các tổn
thất trong tín dụng do không xử lý đúng các khía cạnh pháp lý của tài sản đảm bảo,
tổn thất do cán bộ ngân hàng quản lý khách hàng vay vốn trực tiếp thu nợ của
khách hàng nhưng không nộp vào Ngân hàng mà giữ lại để chi tiêu cá nhân...
1.1.2. Phân loại rủi ro tác nghiệp
Theo Uỷ Ban Basel, Rủi ro tác nghiệp được phân chia thành một số loại hay
các kiểu rủi ro sau đây:
* Rủi ro liên quan đến gian lận và tội phạm nội bộ:
Là các nguy cơ xảy ra tổn thất do các hành động cố ý gian lận, biển thủ tài
sản hoặc không tuân thủ luật, các quy định của Ngân hàng và liên quan đến ít nhất
một bên giao dịch. Các hành vi gian lận nội bộ có thể là:
- Các giao dịch không báo cáo (có chủ ý);
- Các loại giao dịch trái phép (tổn thất vật chất);
- Ghi chép sai số liệu (có chủ ý);
- Gian lận tín dụng, các khoản tiền gửi giả tạo, vô giá trị;
- Trộm cắp, chiếm đoạt, biển thủ, cướp;
- Tham ô tài sản, cố ý huỷ hoại tài sản;
- Giả mạo séc, giả mạo giấy tờ;
- Dựa vào các thông tin nội bộ để thực hiện các hành vi mua bán kiếm lời
không qua tài khoản của Ngân hàng…
* Rủi ro liên quan đến gian lận và tội phạm bên ngoài:
Là các nguy cơ xảy ra tổn thất do các hành động có ý định gian lận, biển

thủ tài sản hoặc không tuân thủ luật pháp của một bên thứ ba. Các hành vi gian lận
và tội phạm từ bên ngoài có thể là:
- Các hành vi trộm cắp và gian lận như: trộm cắp, cướp, giả mạo giấy tờ,
giả mạo séc …
- Các hành vi đe dọa sự an toàn của hệ thống thông tin như: xâm nhập và
phá huỷ hay gây trục trặc hệ thống dữ liệu; Trộm cắp thông tin dẫn tới tổn thất vật
chất…
5


* Rủi ro liên quan đến mô hình tổ chức, các nguyên tắc làm việc của
nhân viên và sự an toàn ở nơi làm việc:
Là nguy cơ xảy ra tổn thất phát sinh từ các hành động trái pháp luật hoặc
các thoả thuận về lao động, sức khoẻ, an toàn; từ việc thanh toán các khoản đòi bồi
thường tai nạn cá nhân... Các hành động cụ thể bao gồm:
- Các vi phạm về vấn đề lương, thưởng, quyền lợi, chấm dứt hợp đồng lao
động; Các hoạt động có tổ chức của người lao động.
- Các vi phạm về môi trường an toàn như: Vi phạm trách nhiệm chung về
đảm bảo môi trường an toàn, vi phạm các quy tắc an toàn và sức khoẻ người lao
động;
* Rủi ro liên quan đến hành động sai trái liên quan đến khách hàng, sản
phẩm và thông lệ kinh doanh:
Là nguy cơ xảy ra tổn thất phát sinh từ việc không thực hiện nghĩa vụ đối
với các đối tượng khách hàng cụ thể do sơ xuất hoặc cẩu thả (bao gồm các yêu cầu
về ủy thác và khả năng thích ứng với yêu cầu của khách hàng), hoặc phát sinh từ
bản chất hay cấu trúc của một sản phẩm. Các hoạt động cụ thể làm phát sinh loại
rủi ro này bao gồm:
- Làm trái/vi phạm các quy định về uỷ thác.
- Vi phạm bí mật thông tin cá nhân.
- Sử dụng các thông tin mật không đúng chỗ.

- Vi phạm các thông lệ về thị trường và kinh doanh như: vấn đề chống độc
quyền; Thực hiện các hoạt động kinh doanh không được phép; Tạo nên các biến
động trên thị trường để thu lời bất chính; Dựa trên những thông tin nội bộ để mua
bán kiếm lời (trên tài khoản của công ty); Rửa tiền.
- Các lỗi sản phẩm;
- Không thực hiện điều tra tìm hiểu khách hàng theo đúng quy định…
* Rủi ro liên quan đến thiệt hại về tài sản vật chất:
Là các tổn thất phát sinh do mất mát hoặc hư hỏng tài sản vật chất vì thiên
tai (động đất, lũ lụt…) hoặc các nguyên nhân khác (khủng bố, phá hoại…)

6


* Rủi ro liên quan đến gián đoạn công việc kinh doanh và hệ thống
không hoạt động:
Là nguy cơ xảy ra tổn thất phát sinh do kinh doanh bị gián đoạn hoặc
nguyên nhân hỏng hệ thống thông tin như hỏng phần cứng, hỏng phần mềm; sự
gián đoạn của các thiết bị viễn thông; của các nguồn năng lượng…
* Rủi ro liên quan đến thực hiện, bàn giao và quản lý quy trình:
là nguy cơ xảy ra tổn thất do trục trặc trong xử lý giao dịch hay quản lý quy
trình, phát sinh từ các mối quan hệ với các đối tác thương mại và bên bán.
1.1.3. Đặc điểm của rủi ro tác nghiệp
* Rủi ro tác nghiệp gắn với các sự kiện:
Rủi ro tác nghiệp là loại rủi ro liên quan đến nhiều yếu tố: con người, quy
trình, hệ thống, thủ tục nội bộ,các yếu tố bên ngoài và có luôn gắn với các sự kiện.
* Rủi ro tác nghiệp luôn thay đổi:
Rủi ro tác nghiệp không ổn định trong một khoảng thời gian xác định và
cũng không phải là loại rủi ro tăng lên tương ứng với quy mô danh nghĩa của hoạt
động. Rủi ro tác nghiệp có thể thay đổi rất nhiều và tăng lên nhanh chóng theo cấp
số nhân trong một thời gian ngắn. Các hoạt động nhỏ có thể có rủi ro cao và ngược

lại.
* Rủi ro tác nghiệp là loại rủi ro ẩn:
Rủi ro tác nghiệp gây ra những chi phí lớn đôi khi khó có thể xác định được
hoặc dự đoán trước, đặc biệt là khi chi phí hoặc tổn thất này liên quan đến những
tổn thất trong kinh doanh. Khó ghi nhận được những tổn thất này vì thiếu thông tin
về tổn thất kinh doanh và thời gian nhàn rỗi của nhân viên. Tính chất ẩn hay vô
hình đã làm cho mọi người đánh giá thấp loại rủi ro này (ví dụ như đối với bảo mật
thông tin). Trong trường hợp khác, loại rủi ro này thậm chí có thể đem đến lợi
nhuận không mong muốn cho Ngân hàng (ví dụ như rửa tiền) trước khi lộ ra là có
vấn đề.
* Rủi ro tác nghiệp là loại rủi ro vốn có (cố hữu):
Phần lớn rủi ro tác nghiệp là vốn có trong hoạt động kinh doanh đang được
thực hiện, ví dụ như các công cụ phái sinh vốn, các sản phẩm này phức tạp hơn
7


các giao dịch ngoại hối giao ngay rất nhiều, do đó loại rủi ro này là cố hữu theo
loại sản phẩm và hoạt động kinh doanh.
* Rủi ro danh tiếng:
Rủi ro tác nghiệp có tác động trực tiếp, ví dụ như tổn thất do hệ thống bảo
mật không đảm bảo hay hệ thống công nghệ thông tin bị hỏng, nhưng cũng có thể
gây ra các tác động thứ cấp như tổn hại về danh tiếng. Nếu hệ thống ATM của
Ngân hàng bị hỏng thì độ tín cậy của Ngân hàng và các hệ thống của nó cũng đang
bị đe dọa. Cho tới nay các cơ quan quản lý (ví dụ như ủy ban Basel) không yêu
cầu các biện pháp đo lường riêng biệt vì sự phức tạp trong đo lường. Tuy nhiên,
đối với mục đích quản lý rủi ro nội bộ, rủi ro danh tiếng được công nhận là một
phần quan trọng của rủi ro tác nghiệp.
1.1.4 Nguyên nhân của rủi ro tác nghiệp
* Tính tuân thủ của cán bộ.
Nguyên nhân đầu tiên dẫn tới rủi ro tác nghiệp phải kể đến chính là sự

không tuân thủ của các cán bộ Ngân hàng trong quá trình tác nghiệp. Trong quá
trình thực hiện các hoạt động nghiệp vụ, cán bộ Ngân hàng không tuân thủ hoặc
tuân thủ không đúng quy định, quy trình nghiệp vụ của Ngân hàng, các quy định
của Ngân hàng Nhà nước và các văn bản pháp luật hiện hành. Những vi phạm như
vậy có thể dẫn đến những rủi ro tác nghiệp và gây ra những hậu quả không nhỏ
cho Ngân hàng.
Việc không tuân thủ hoặc tuân thủ không đúng quy định, quy trình của hệ
thống hỗ trợ, hệ thống kỹ thuật, có hành động gây khó khăn cho cán bộ nghiệp vụ
cũng có thể ảnh hưởng đến hệ thống hỗ trợ, hệ thống kỹ thuật, gây ra những rủi ro
tác nghiệp cho Ngân hàng.
Việc không chấp hành hoặc chấp hành không đúng nội quy cơ quan, hợp
đồng lao động và các văn bản pháp luật đối với người lao động nơi công sở như:
an toàn lao động, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng chống tham nhũng
cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tác nghiệp.
Năng lực trình độ nghiệp vụ của cán bộ là một trong những yếu tố rất quan
trọng để đảm bảo an toàn cho hoạt động Ngân hàng, trong trường hợp năng lực
8


trình độ của cán bộ không đáp ứng yêu cầu công việc có thể dẫn đến những rủi ro
trong quá trình tác nghiệp.
Phong cách giao tiếp, ứng xử với khách hàng thiếu văn minh, gây ấn tượng
không tốt cho khách hàng, ảnh hưởng không tốt đến hình ảnh, thương hiệu và
giảm uy tín của Ngân hàng cũng là một trong những loại rủi ro tác nghiệp của
Ngân hàng.
Vi phạm đạo đức nghề nghiệp, có hành vi lừa đảo, gian lận, biển thủ trục lợi
cá nhân và/hoặc hành động phạm tội, câu kết với đối tượng bên ngoài để thực hiện
những hành động sai trái là một trong những nguyên nhân dẫn đến rủi ro có thể
gây tổn thất rất lớn cho Ngân hàng. Loại rủi ro này rất khó kiểm soát vì liên quan
đến đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, do ý thức chủ quan của cán bộ gây lên.

* Do quy định, quy trình nghiệp vụ.
Rủi ro tác nghiệp xảy ra cũng có thể do nguyên nhân từ hệ thống quy trình
nghiệp vụ của Ngân hàng. Các quy định, quy trình nghiệp vụ là hành lang pháp lý,
là kim chỉ nam cho các hoạt động nghiệp vụ của Ngân hàng, trong đó quy định rõ
trách nhiệm của cá nhân, tập thể tham gia vào các hoạt động nghiệp vụ và quy
định cụ thể các bước thực hiện. Vì vậy, nếu các quy định, quy trình nghiệp vụ
chưa hoàn chỉnh, có nội dung bất cập, mâu thuẫn với các quy định của Nhà nước,
của Ngân hàng Nhà nước, hoặc có sơ hở có thể tạo điều kiện cho kẻ gian lợi dụng,
gây thiệt hại cho Ngân hàng.
Các quy định, quy trình nghiệp vụ không thống nhất với nhau, có nội dung
chưa phù hợp, chưa rõ ràng gây khó khăn cho cán bộ trong quá trình tác nghiệp
cũng có thể gây ra những rủi ro tác nghiệp cho Ngân hàng.
* Do hệ thống hỗ trợ.
Những vấn đề phát sinh từ hệ thống hỗ trợ cũng có thể gây ra những rủi ro
tác nghiệp cho Ngân hàng, bao gồm:
Rủi ro từ hệ thống công nghệ thông tin của Ngân hàng: Hệ thống phần cứng
của công nghệ đã lạc hậu, không đáp ứng được yêu cầu, ảnh hưởng đến hoạt động
của hệ thống, đặc biệt là đối với hoạt động Ngân hàng đòi hỏi có trình độ công

9


nghệ cao, do vậy trong trường hợp công nghệ lạc hậu, không đáp ứng được yêu
cầu công việc sẽ có ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động của Ngân hàng.
Khi hệ thống bảo mật của các chương trình không đáp ứng được yêu cầu
cũng có thể dẫn đến khả năng mất an toàn cho hoạt động của Ngân hàng như
không bảo mật được thông tin của khách hàng, kẻ gian có thể xâm nhập vào
chương trình để thay đổi hệ thống dữ liệu, tạo ra các giao dịch ảo để lấy cắp tiền
của Ngân hàng.
Rủi ro tác nghiệp cũng có thể xảy ra do lỗi phần cứng, lỗi phần mềm, lỗi

thiết bị mạng và các thiết bị liên quan, lỗi đường truyền dẫn tới làm gián đoạn hoạt
động của hệ thống, làm ngừng trệ các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, gây ra
những tổn thất cho không chỉ Ngân hàng mà còn cho cả khách hàng. Các lỗi phân
tích, thiết kế hệ thống không phù hợp, lỗi phần mềm nghiệp vụ sẽ dẫn đến việc gây
sai lệch số liệu.
Công tác dự phòng và phục hồi dữ liệu thực hiện không đầy đủ, không
nghiêm túc, không có kế hoạch khắc phục sự cố, ảnh hưởng đến thời gian cũng
như khả năng khôi phục lại hệ thống khi có sự cố cũng có thể gây ra rủi ro tác
nghiệp cho Ngân hàng.
Rủi ro tác nghiệp cũng có thể xuất phát do nguyên nhân từ bên thứ ba: Rủi
ro từ các đơn vị cung cấp dịch vụ cơ sở hạ tầng (điện, đường truyền thông...), các
đơn vị hợp tác cung cấp phần mềm cho Ngân hàng gián đoạn, hỏng hóc làm ảnh
hưởng đến hệ thống kỹ thuật của Ngân hàng.
* Do các tác động bên ngoài.
Các tác động bên ngoài là một trong số những nguyên nhân lớn gây ra rủi
ro tác nghiệp:
Các hành vi lừa đảo, trộm cắp, các hoạt động phạm tội của các đối tượng
bên ngoài Ngân hàng (hành động phá hoại....), các hoạt động khủng bố, chiến
tranh có thể gây ra những tổn thất rất nặng nề cho Ngân hàng. Mặc dù những sự cố
rủi ro tác nghiệp do các hoạt động này gây ra có tần suất xảy ra không nhiều,
nhưng lại gây ra những hậu quả nghiêm trọng , vì đây là những hoạt động phạm
pháp, cố tình của các đối tượng bên ngoài. Sự kiện khủng bố xảy ra ngày
10


11/9/2001 cho thấy những tổn thất nặng nề mà các tổ chức có thể phải gánh chịu
từ những hoạt động khủng bố. Các hành động cố ý phá hoại hệ thống từ bên ngoài:
hacker, các xâm nhập trái phép, virus và các tấn công khác cũng làm chậm hệ
thống, phá hoại dữ liệu, ngừng hoạt động cung cấp dịch vụ của Ngân hàng.
Các sự kiện bên ngoài như thiên tai, thảm họa (động đất, bão...), hoả hoạn

cũng là một trong những lý do gây gián đoạn/thiệt hại cho hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng.
* Các vấn đề khác:
Như khối lượng và giá trị giao dịch, mức độ phức tạp của giao dịch, những
thay đổi mà ngân hàng đang gặp phải (lãnh đạo mới, nhân viên mới, sản phẩm
mới, những thay đổi về chính sách...).
1.1.5 Hậu quả của rủi ro tác nghiệp
Quản trị ngân hàng nói chung và quản trị rủi ro tác nghiệp nói riêng là
thước đo cho khả năng chống đỡ của Ngân hàng trước những biến động. Mặt khác
hoạt động của ngân hàng tác động đến sản lượng nền kinh tế vì các ngân hàng huy
động và phân bổ tiết kiệm của xã hội. Do đó quản trị rủi ro tốt không những tác
động đến giá trị của ngân hàng mà còn có tác động tích cực cho nền kinh tế. Đối
với các NHTM, là loại hình doanh nghiệp đặc biệt nên hoạt động của ngân hàng
cũng có những đặc thù như sự đa dạng về các đối tượng thụ hưởng nên khó quản
lý, độ rủi ro lớn, nhiều khoản nợ ngắn hạn và do đó rủi ro trong hoạt động là rất
cao; chịu sự quản lý chặt chẽ với nhiều quy định khắt khe, chi tiết do tầm quan
trọng trong hệ thống, nếu đổ vỡ có thể gây ra tổn thất lớn và có tầm ảnh hưởng
rộng. Một khi rủi ro tác nghiệp nảy sinh, tuỳ theo mức độ mà nó gây ra những tác
hại nghiêm trọng không chỉ với hệ thống ngân hàng, với khách hàng và còn cả với
nền kinh tế và xã hội.
* Đối với ngân hàng:
Rủi ro tác nghiệp không chỉ gây thiệt hại không nhỏ cho ngân hàng về mặt
tài chính mà còn gây ảnh hưởng rất lớn đến uy tín, thương hiệu của ngân hàng.
Hậu quả của rủi ro tác nghiệp có thể là thất thoát tài sản do thực hiện không đúng
quy trình, kẻ gian lừa đảo, ..những tổn thất này không hề nhỏ nếu không thu hồi
11


được có thể làm mất cân đối thu chi, mất khả năng thanh khoản. Điều này làm
giảm lòng tin của người gửi tiền, ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín của ngân

hàng.
Trong điều kiện hội nhập hiện nay uy tín ngân hàng là vấn đề quan trọng
ảnh hưởng đến sự phát triển của ngân hàng. Hậu quả uy tín là vấn đề không phát
sinh ngay, không định lượng được và phải mất thời gian dài người ta mới nhận ra
hậu quả của nó, tuy nhiên những hậu quả đó khi xảy ra sẽ rất nghiêm trọng và rất
khó khắc phục. Cụ thể:
Trong hoạt động Marketing và bán hàng: Rủi ro tác nghiệp có thể đưa
Ngân hàng rơi vào tình trạng khi đưa ra các sản phẩm mới mà không đảm bảo cơ
sở hạ tầng phù hợp do không áp dụng đúng các thủ tục phê duyệt sản phẩm mới.
Hoạt động thanh toán: Hậu quả mà Ngân hàng phải gánh chịu có thể là
không thanh toán được theo yêu cầu của khách hàng hoặc thanh toán nhầm đối
tượng thụ hưởng.
Đối với lĩnh vực công nghệ thông tin:Hậu quả mà Ngân hàng phải gánh
chịu có thể là tình trạng mất kiểm soát hệ thống hoặc hệ thống cơ sở dữ liệu ngừng
hoạt động.
Đối với hoạt động tài chính:Hậu quả của rủi ro tác nghiệp có thể là việc
định giá tài sản sai; các báo cáo lãi - lỗ không hoàn chỉnh, các khoản mục kế toán
không được đối chiếu
Đối với hoạt động quản lý nhân sự:Hậu quả của rủi ro tác nghiệp có thể là
hành vi vi phạm pháp luật trong vấn đề kết thúc hợp đồng lao động…
Về mặt chi phí: Hàng năm rủi ro tác nghiệp đã gây thiệt hại cho các Ngân
hàng trung bình từ 10 – 15% tổng vốn kinh tế; Và theo số liệu thống kê cũng như
dự báo của các nhà kinh tế, rủi ro tác nghiệp có thể chiếm tới 30% tổng số rủi ro
của Ngân hàng.
Như vậy, nếu không được quản lý tốt rủi ro tác nghiệp sẽ làm gia tăng chi
phí, giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng. Ở mức độ nghiêm
trọng hơn, rủi ro tác nghiệp có thể dẫn tới tổn hại về danh tiếng hoặc thậm chí sẽ
gây ra đổ vỡ hay phá sản Ngân hàng.
12



* Đối với nền kinh tế:
Hoạt động ngân hàng liên quan đến nhiều cá nhân, nhiều lĩnh vực trong nền
kinh tế. RRTN lại xuất hiện trong mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng do đó
khi ngân hàng gặp phải rủi ro hay bị phá sản thì người gửi tiền hoang mang lo sợ
và ồ ạt kéo nhau đi rút tiền không chỉ ở ngân hàng đó mà còn ở các ngân hàng
khác, làm cho toàn hệ thống ngân hàng gặp khó khăn. Ngân hàng phá sản ảnh
hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nền kinh tế suy thoái.
1.2. Quản trị rủi ro tác nghiệp trong Ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm về Quản trị rủi ro và rủi ro tác nghiệp trong NHTM
QTRR là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học và có hệ thống nhằm
nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, ảnh
hưởng tiêu cực của rủi ro và tìm cách biến rủi ro thành những cơ hội thành công.
Theo Ủy ban Basel , QTRRTN là quá trình tổ chức tín dụng tiến hành các
hoạt động tác động đến RRTN, bao gồm việc thiết lập cơ cấu tổ chức, xây dựng hệ
thống các chính sách, phương pháp quản trị RRTN để thực hiện quá trình quản trị
rủi ro đó là nhâ ̣n biế t , đo lường, đánh giá/ giảm thiểu, giám sát và kiểm tra kiểm
soát RRTN nhằm bảo đảm hạn chế tới mức thấp thất rủi ro xảy ra
1.2.2. Quy trình quản trị rủi ro tác nghiệp

Sơ đồ 1.1: Quy trình quản trị rủi ro tác nghiệp
(Nguồn: Cấn Văn Lực, Quản trị rủi ro tại NHTM Việt Nam: Thực trạng và
giải pháp, Trang 9)
13


1.2.2.1 Nhận diện rủi ro tác nghiệp
Trong Ngân hàng thương mại, tất cả các bộ phận đều có trách nhiệm phải
thực hiện đánh giá và xác định rủi ro nhằm phát hiện sớm, kịp thời những dấu hiệu
rủi ro trong quá trình tác nghiệp của mình, phân tích, xác định mức độ ảnh hưởng

và hậu quả có thể xảy ra.
Theo các tiêu chí phân loại rủi ro tác nghiệp như đã trình bày ở phần trên,
các Ngân hàng thương mại thực hiện nhận diện tất cả các dấu hiệu rủi ro tác
nghiệp theo các nội dung: nhận diện nguy cơ rủi ro, nguyên nhân gây ra rủi ro, đối
tượng gây rủi ro, mức độ rủi ro. Tuỳ theo cách thức quản trị rủi ro của mà mỗi
Ngân hàng có quy định phương thức nhận diện rủi ro tác nghiệp khác nhau, nhưng
thông thường nhận diện rủi ro tác nghiệp trong Ngân hàng thương mại được thực
hiện thông qua 7 nhóm dấu hiệu sau:
- Nhóm dấu hiệu rủi ro liên quan đến mô hình tổ chức, cán bộ và an toàn
nơi làm việc:
Nhận diện nhóm dấu hiệu rủi ro liên quan đến mô hình tổ chức, cán bộ và
an toàn nơi làm việc được thực hiện thông qua:
+ Rà soát, đánh giá thường xuyên về mô hình tổ chức bộ máy, cơ cấu các
bộ phận nghiệp vụ của chính Ngân hàng;
+ Rà soát đánh giá công tác tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ; đánh giá, phân
tích nguyên nhân cán bộ bỏ việc, chấm dứt hợp đồng lao động; đánh giá việc thực
hiện các quy định hay thoả ước lao động, sức khoẻ và an toàn lao động, các khoản
thanh toán bồi thường tai nạn lao động.
+ Thu thập, đánh giá cán bộ về trình độ học vấn; các chuyên ngành đã được
đào tạo; kinh nghiệm làm việc; kết quả thực hiện công việc chuyên môn; việc tuân
thủ chấp hành các chính sách, quy định, qui định; chấp hành nội quy lao động; các
bất thường trong công việc, cuộc sống hàng ngày.
Thông qua phân tích, đánh giá các Ngân hàng tìm ra các loại dấu hiệu rủi ro
như: rủi ro từ nhân viên; rủi ro từ chính sách tuyển dụng, bố trí, bổ nhiệm cán bộ;
rủi ro từ việc chưa thực hiện đúng các quy định của pháp luật đối với người lao
động...
14


- Nhóm dấu hiệu rủi ro liên quan đến chính sách, qui định nội bộ:

Bất kỳ Ngân hàng nào trong quá trình hoạt động cũng phải thường xuyên
thực hiện rà soát cơ chế, chính sách, quy định nội bộ hiện hành nhằm phát hiện,
nhận diện các dấu hiệu rủi ro như:
+ Thiếu hoặc qui định chưa đầy đủ, chưa chặt chẽ, chưa cụ thể, có kẽ hở tạo
điều kiện cho kẻ xấu lợi dụng, gây tổn thất cho Ngân hàng.
+ Những văn bản, qui định có sự chồng chéo, hoặc không thể thực hiện,
những bất hợp lý, gây khó khăn cho người thực hiện.
+ Những văn bản, qui định có nội dung chưa đúng với quy định của pháp
luật hiện hành.
- Nhóm dấu hiệu rủi ro liên quan đến gian lận nội bộ
Liên quan đến nhóm dấu hiệu này, các Ngân hàng sẽ phải thực hiện nhận
diện những dấu hiệu rủi ro như cán bộ tự thực hiện hoặc cấu kết với khách hàng để
thực hiện các hoạt động phạm pháp nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản, huỷ hoại
uy tín của Ngân hàng.
- Nhóm dấu hiệu rủi ro liên quan đến gian lận bên ngoài
Ở nhóm dấu hiệu này các Ngân hàng phải thực hiện nhận diện những dấu
hiệu rủi ro do các hành động có ý định gian lận, lừa đảo của khách hàng hoặc các
đối tượng bên ngoài khác, ví dụ như các hành vi cung cấp thông tin sai sự thật, làm
giả hồ sơ giao dịch...
- Nhóm dấu hiệu rủi ro tác nghiệp liên quan đến quá trình xử lý công
việc:
Ngân hàng thương mại thực hiện theo dõi, thống kê đầy đủ, thường xuyên
các lỗi, sai sót phát sinh trong quá trình xử lý công việc của tất cả các bộ phận, xác
định các dấu hiệu rủi ro như: Thực hiện nghiệp vụ không được ủy quyền, vượt
thẩm quyền; không tuân thủ quy định, qui trình; kiểm soát không chặt chẽ…
- Nhóm dấu hiệu rủi ro liên quan đến hệ thống công nghệ thông tin
Nhận diện các dấu hiệu rủi ro liên quan đến hệ thống công nghệ thông tin là
việc Ngân hàng theo dõi sự hoạt động của hệ thống (bao gồm: Phần cứng, hệ
thống bảo mật, thiết bị mạng, đường truyền, phần mềm nghiệp vụ...), thống kê,


15


×