ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
TRẦN MẠNH THẮNG
PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG
GIỮA TRUNG TÂM VĂN HÓA THỂ THAO VÀ DU LỊCH
VỚI PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRONG CÔNG TÁC
TỔ CHỨC CÁC LỚP NĂNG KHIẾU THỂ DỤC THỂ THAO
CHO HỌC SINH HUYỆN THANH THỦY, TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
TRẦN MẠNH THẮNG
PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG
GIỮA TRUNG TÂM VĂN HÓA THỂ THAO VÀ DU LỊCH
VỚI PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRONG CÔNG TÁC
TỔ CHỨC CÁC LỚP NĂNG KHIẾU THỂ DỤC THỂ THAO
CHO HỌC SINH HUYỆN THANH THỦY, TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã ngành: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN BÁ DƯƠNG
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề được sử dụng trong bấ t cứ mô ̣t công trình nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 8 tháng 7 năm 2015
Tác giả luận văn
Trần Mạnh Thắng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
i
LỜI CẢM ƠN
Luận văn là một phần kết quả quan trọng trong quá trình đào tạo, học tập
tại trường Đại học Thái Nguyên - Đại học Sư phạm. Với tất cả tình cảm của
mình, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Hội đồng đào tạo, Hội đồng khoa
học, các thầy giáo, cô giáo trong và ngoài trường Đại học Thái Nguyên - Đại
học Sư phạm đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tôi trong thời gian học tập, nghiên cứu và làm luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS - TS Nguyễn Bá Dương người đã hướng dẫn tận tình cho em trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn
thành luận văn. Qua hướng dẫn nghiên cứu làm luận văn thầy đã giúp em hiểu
sâu hơn về kiến thức và phương pháp nghiên cứu khoa học quản lý giáo dục.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo, cán bộ, chuyên
viên Sở Giáo dục và Đào tạo Phú Thọ, Trường năng khiếu TDTT tỉnh Phú Thọ,
Huyện ủy, UBND huyện, phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Thanh Thủy, tỉnh
Phú Thọ; Ban giám hiệu, các thầy cô giáo, các em học sinh các trường trên địa
bàn huyện Thanh Thủy; những đồng nghiệp, bạn bè và người thân trong gia
đình luôn quan tâm, giúp đỡ, động viên để tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ nghiên
cứu.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều trong quá trình nghiên cứu làm luận văn,
song không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Tôi rất mong nhận được sự chỉ
dẫn, góp ý quý báu của các quý thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2015
Tác giả
Trần Mạnh Thắng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC .......................................................................................................iii
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ........................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................... v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ............................................................ vi
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng, nghiên cứu .............................................................. 4
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 4
6. Giới hạn phục vụ nghiên cứu ......................................................................... 5
7. Các phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 5
8. Cấu trúc của luận văn: Luận văn gồm 3 phần ................................................ 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỐI HỢP GIỮA TT VHTTDL
VỚI PGD- ĐT TRONG CÔNG TÁC TỔ CHỨC CÁC LỚP
NĂNG KHIẾU TDTT CHO HỌC SINH .......................................... 6
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .................................................................... 6
1.2. Các khái niệm cơ bản và thuật ngữ liên quan ............................................. 8
1.2.1. Khái niệm về quản lý .............................................................................. 8
1.2.2. Khái niệm về tổ chức .............................................................................. 9
1.2.3. Khái niệm về phối hợp .......................................................................... 10
1.2.4. Các lực lượng giáo dục ......................................................................... 12
1.2.5. Khái niệm về phối hợp các LLGD ........................................................ 13
1.2.6. Biện pháp phối hợp các LLGD ............................................................. 14
1.2.7. Năng khiếu TDTT, tổ chức các lớp năng khiếu TDTT .......................... 14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iii
1.2.8. Phối hợp các lực lượng trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT
cho học sinh ......................................................................................... 15
1.3. Một số vấn đề lý luận về phối hợp các LLGD .......................................... 16
1.3.1. Vai trò của tổ chức phối hợp các LLGD trong giáo dục HS .................. 16
1.3.2. Mục đích, nội dung, phương pháp trong công tác tổ chức các lớp năng
khiếu cho HS, hình thức, nguyên tắc phối hợp các LLGD ................... 19
1.3.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của TT VHTT&DL và PGD-ĐT
trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho học sinh ........... 24
1.4. Nội dung quản lý phối hợp giữa TT VHTT&DL và PGD-ĐT trong
công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS ............................ 29
1.4.1. Xây dựng kế hoạch tổ chức phối hợp giữa TT VHTT&DL và PGD-ĐT ........29
1.4.2. Xây dựng phương thức tổ chức phối hợp giữa TT VHTT&DL và
PGD-ĐT ............................................................................................................31
1.4.3. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện kế hoạch phối hợp giữa TT VHTT&DL
và PGD-ĐT ......................................................................................... 32
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả tổ chức phối hợp giữa TT VHTT&DL với
PGD-ĐT ............................................................................................. 33
1.4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả phối hợp giữa TT VHTT&DL
với PGD-ĐT trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho
học sinh .............................................................................................. 33
Kết luận chương 1 .......................................................................................... 38
Chương 2. THỰC TRẠNG PHỐI HỢP GIỮA TT VHTT&DL VỚI
PGD-ĐT TRONG CÔNG TÁC TỔ CHỨC CÁC LỚP NĂNG
KHIẾU TDTT CHO HỌC SINH HUYỆN THANH THỦY
TỈNH PHÚ THỌ ............................................................................... 39
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội, giáo dục của huyện Thanh Thủy ...... 39
2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội ....................................................... 39
2.1.2. Khái quát tình hình GD cấp huyện Thanh Thủy .................................... 40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iv
2.2. Thực trạng giáo dục năng khiếu và tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho
HS nói chung và HS nói riêng ở huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ............ 41
2.2.1. Mô tả phương pháp điều tra .................................................................. 41
2.2.2. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của TDTT và GD năng
khiếu TDTT cho HS ........................................................................... 42
2.3. Thực trạng tổ chức phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT trong
công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS ............................ 45
2.3.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch, cơ chế tổ chức phối hợp giữa TT
VHTT&DL với PGD-ĐT trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu
TDTT cho HS ..................................................................................... 45
2.3.2. Thực trạng chỉ đạo, tổ chức thực hiện kế hoạch phối hợp giữa TT
VHTT&DL với PGD-ĐT trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu
TDTT cho HS ..................................................................................... 47
2.3.3. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả phối hợp giữa TT VHTT&DL với
PGD-ĐT trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS ......... 51
2.3.4. Thực trạng tổ chức phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT trong
công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS huyện Thanh
Thủy, tỉnh Phú Thọ ............................................................................. 53
Kết luận chương 2 .......................................................................................... 58
Chương 3. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC PHỐI HỢP GIỮA TT VHTT&
DL VỚI PGD-ĐT TRONG CÔNG TÁC TỔ CHỨC CÁC LỚP
NĂNG KHIẾU TDTT CHO HỌC SINH HUYỆN THANH
THỦY, TỈNH PHÚ THỌ.................................................................. 60
3.1. Các nguyên tắc để đề xuất biện pháp ....................................................... 60
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp, khoa học ......................................... 60
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ, khả thi ............................................ 61
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tế, hiệu quả ............................................ 61
3.2. Các biện pháp tổ chức phối hợp ............................................................... 62
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
v
3.2.1. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của của TTVHTT&DL với
Phòng GD-ĐT tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho học sinh .......... 62
3.2.2. Kế hoạch hóa hoạt động phối hợp, hoàn thiện mô hình tổ chức các
lớp năng khiếu TDTT cho HS huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ ........ 65
3.2.3. Xây dựng cơ chế QL, chỉ đạo tổ chức phối hợp giữa TT VHTT&DL
với PGD-ĐT trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho
HS huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ .................................................. 68
3.2.4. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức phối hợp, xác định và phát huy
thế mạnh của các lực lượng phối hợp trong việc tổ chức các lớp
năng khiếu TDTT cho HS ................................................................... 74
3.2.5. Tăng cường CSVC, trang thiết bị cho các lớp năng khiếu TDTT .......... 75
3.2.6. Nâng cao chất lượng kiểm tra, đánh giá kết quả tổ chức phối hợp
giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT trong công tác tổ chức các lớp
năng khiếu TDTT cho HS .................................................................... 77
3.3. Khảo sát mối quan hệ và tính cấp thiết, khả thi các biện pháp .................. 79
3.3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................ 79
3.3.2. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi các biện pháp ............................. 80
Kết luận chương 3 .......................................................................................... 86
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 87
1. Kết luận ...................................................................................................... 87
2. Khuyến nghị ............................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 90
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 93
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
vi
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
STT
Chữ viết tắt
Cụm từ viết tắt
1.
CBQL
Cán bộ quản lý
2.
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa-hiện đại hóa
3.
CSVC
Cơ sở vật chất
4.
GD
Giáo dục
5.
GV
Giáo viên
6.
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
7.
HS
Học sinh
8.
LLGD
Lực lượng giáo dục
9.
PGD-ĐT
Phòng Giáo dục-Đào tạo
10.
PHHS
Phụ huynh học sinh
11.
QL
Quản lý
12.
QLGD
Quản lý giáo dục
13.
QLPH
Quản lý phối hợp
14.
TDTT
Thể dục thể thao
15.
TT VHTT&DL
Trung tâm Văn hóa thể thao và Du lịch
16.
UBND
Uỷ ban nhân dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả điều tra GV, cán bộ QL, HS huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú
Thọ về nhận thức đối với vai trò và tác dụng của hoạt động TDTT ......43
Bảng 2.2. Kết quả khảo sát thực trạng xây dựng kế hoạch, cơ chế tổ chức
phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT trong công tác tổ
chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS ....................................... 45
Bảng 2.3. Kết quả khảo sát thực trạng chỉ đạo, tổ chức thực hiện kế
hoạch phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT trong công
tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS .............................. 48
Bảng 2.4. Kết quả khảo sát thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả phối hợp
giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT trong công tác tổ chức các lớp
năng khiếu TDTT cho HS .............................................................. 51
Bảng 2.5. Kết quả điều tra mức độ hiệu quả của sự phối hợp và QL phối
hợp giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT trong công tác tổ chức
các lớp năng khiếu TDTT cho HS ................................................. 54
Bảng 2.6. Kết quả điều tra nhận xét về nguyên nhân làm hạn chế hiệu
quả của sự phối hợp và QL việc phối hợp giữa TT VHTT&DL
với PGD-ĐT ................................................................................. 55
Bảng 2.7. Kết quả điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến phối hợp giữa TT
VHTT&DL với PGD-ĐT trong công tác tổ chức các lớp năng
khiếu TDTT cho HS ..................................................................... 57
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm các biện pháp với 150 đối tượng. ................ 81
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ:
Biểu đồ 2.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của GD năng khiếu
TDTT cho HS ............................................................................ 44
Biểu đồ 2.2. Mức độ hiệu quả của sự phối hợp và QLPH giáo dục ................ 54
Biểu đồ 3.1. Thử nghiệm tính cần thiết của các biện pháp.............................. 82
Biểu đồ 3.2. Thử nghiệm tính khả thi của các biện pháp ................................ 83
Sơ đồ:
Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp ...................................................... 80
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
vi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phát triển TDTT là một yêu cầu khách quan của xã hội nhằm góp phần
nâng cao sức khỏe, thể lực và chất lượng nguồn nhân lực. Đầu tư cho thể dục,
thể thao là đầu tư cho con người, cho sự phát triển của đất nước. Sinh thời, Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định quan điểm về vai trò của sức khỏe nhân dân
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước. Người đã chỉ ra vai trò to lớn của
sức khỏe nhân dân: “Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới,
việc gì cũng cần có sức khỏe mới thành công” và “Nhân dân có sức khỏe thì
mọi công việc đều làm được tốt”. Người cho rằng, mỗi người dân yếu làm hạn
chế tới sức mạnh của đất nước, mỗi người dân khỏe làm nên sức mạnh xây
dựng và bảo vệ nước nhà. Có thể khẳng định rằng, quan điểm “Dân cường thì
nước thịnh” là quan điểm cơ bản nhất c ủa Chủ tịch Hồ Chí Minh về vai trò của
TDTT. Dân cường làm nên nước thịnh, điều này có nghĩa sức khỏe của nhân
dân là một trong những nhân tố to lớn quyết định sự phát triển đất nước. Quan
điểm này của Người đến ngày nay vẫn còn nguyên giá trị.
Trong chiến lược phát triển đất nước, bên cạnh việc chú trọng đến quốc
phòng, an ninh, kinh tế, văn hóa, xã hội… Đảng ta cũng đặc biệt quan tâm đến
phát triển TDTT. Chiến lược phát triển TDTT Việt Nam đến năm 2020, Đảng
và Nhà nước ta khẳng định: “Phát triển TDTT là một bộ phận quan trọng trong
chính sách phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước nhằm bồi dưỡng và
phát huy nhân tố con người” [35]. Trong lĩnh vực giáo dục, bên cạnh việc chú
trọng đến chất lượng giáo dục văn hóa cho HS thì công tác TDTT trường học
cũng luôn được quan tâm. Luật giáo dục chỉ rõ: “Mục tiêu của giáo dục phổ
thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, phẩm chất, thẫm
mỹ và các kỹ năng khác nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội
chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị tiếp tục học lên
hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [28].
1
Chính vì vậy, TDTT trong trường học được xác định là bộ phận quan
trọng trong việc nâng cao sức khoẻ và thể lực, bồi dưỡng phẩm chất, đạo đức, ý
chí, giáo dục nhân cách cho học sinh, sinh viên góp phần thực hiện công cuộc
CNH-HĐH Đất nước.
Nhận thức đúng đắn nhiệm vụ đó, trong nhiều năm qua, ngành GD và
ngành TDTT đã có sự phối hợp chặt chẽ trong việc chỉ đạo, quản lý một cách
toàn diện, góp phần thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của công tác TDTT cho
học sinh, sinh viên. Ngành TDTT cũng đã chú trọng đến phát triển thể thao
thành tích đối với học sinh, sinh viên; Việc tổ chức Hội khỏe Phù Đổng và Đại
hội TDTT các cấp, các giải thể thao hàng năm đã trở thành một trong những
chương trình hoạt động TDTT chính thức của quốc gia.
Tuy nhiên, hoạt động TDTT mặc dù đã được quan tâm, đầu tư xong việc
phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu TDTT cho học sinh, sinh viên vẫn chưa
được chú trọng. Trên thực tế, các trường chủ yếu chú trọng đến công tác
chuyên môn, tập trung bồi dưỡng về văn hóa cho học sinh mà coi nhẹ đến việc
bồi dưỡng cho học sinh có năng khiếu về TDTT. Công tác bồi dưỡng năng
khiếu TDTT cho học sinh còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ; đặc biệt là ở cấp
huyện. Việc phối hợp giữa các LLGD, các cơ quan chức năng trong công tác tổ
chức các lớp năng khiếu TDTT cho học sinh còn thiếu chặt chẽ, chưa đem lại
kết quả như mong muốn.
Đối với huyện Thanh Thủy, với đặc điểm là một huyện miền núi của tỉnh
Phú Thọ, diện tích của huyện trên 12 nghìn hecta; Đặc điểm của huyện là: dân
cư không tập trung, phân bố chủ yếu dọc theo sông Đà. Kinh tế chủ yếu của
huyện là sản xuất nông nghiệp nên đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn.
Những năm gần đây, huyện đã được tỉnh Phú Thọ quan tâm đầu tư và đẩy
mạnh phát triển du lịch, do vậy, nền kinh tế, văn hóa, xã hội đã bước đầu có sự
khởi sắc. Tuy nhiên, huyện vẫn được xác định là một trong bốn huyện nghèo
nhất của tỉnh Phú Thọ. Điều này là một hạn chế lớn trong việc phát triển và
2
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của huyện nhà. Chất lượng giáo dục
toàn diện chưa được chú trọng đúng mức, hoạt động TDTT trường học còn bị
xem nhẹ. Các trường và bản thân học sinh và phụ huynh còn mang nặng tâm lý
về chú trọng học văn hóa, tập trung vào các môn thi tốt nghiệp và thi đại học,
cao đẳng. Chính vì vậy, nội dung và chất lượng đào tạo thiếu toàn diện, chưa
đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực trong giai đoạn hiện nay.
Thực tế ở huyện Thanh Thủy cho thấy phong trào luyện tập TDTT quần
chúng phát triển khá mạnh ở nhiều tầng lớp nhân dân, trong các cơ quan, đơn
vị, các nhà trường… Tuy nhiên sự phát triển này mang tính tự phát, chưa có
đầu tư định hướng và tổ chức học tập bài bản, việc phát hiện và bồi dưỡng năng
khiếu TDTT cho HS trên địa bàn huyện còn nhiều bất cập chưa phát huy được
năng khiếu, sở trường của HS. Điều đó cho thấy, còn thiếu sự vào cuộc thực sự
của các cơ quan chức năng, đặc biệt là thiếu sự quản lý phối hợp giữa TT
VHTT&DL với PGD-ĐT huyện dẫn tới chất lượng đào tạo năng khiếu TDTT
chưa cao, chưa xứng tầm với tiềm năng của huyện.
Từ những lý do trên, tôi xin lựa chọn vấn đề “Phối hợp hoạt động giữa
Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Du lịch với Phòng Giáo dục - Đào tạo
trong việc tổ chức các lớp năng khiếu thể dục thể thao cho học sinh huyện
Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ quản
lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, phân tích để làm rõ thực trạng việc phối
hợp hoạt động giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT trong công tác tổ chức các
lớp năng khiếu TDTT cho học sinh, luận văn đề xuất các biện pháp phối hợp, tổ
chức quản lý hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục năng khiếu
TDTT cho học sinh huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.
3
3. Khách thể và đối tượng, nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu
Hoạt động phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT trong công tác tổ
chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.
Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp tổ chức phối hợp hoạt động giữa TT VHTT&DL với PGDĐT trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS huyện Thanh
Thủy, tỉnh Phú Thọ.
4. Giả thuyết khoa học
Trong những năm gần đây, việc phối hợp tổ chức các lớp năng khiếu
TDTT cho HS ở huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ đã được cấp ủy, chính quyền
quan tâm và đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều tồn
tại, hạn chế trong đó có nguyên nhân về hoạt động phối hợp giữa TT
VHTT&DL với PGD-ĐT.
Vì vậy, nếu đề xuất các biện pháp quản lý tổ chức phối hợp hợp lý,
khả thi thì sẽ nâng cao hiệu quả tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS ở
địa phương.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài xác định 3 nhiệm vụ nghiên cứu:
- Xây dựng cơ sở lý luận về phối hợp hoạt động giữa TT VHTT&DL với
PGD-ĐT trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS huyện
Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.
- Phân tích, làm rõ thực trạng phối hợp hoạt động giữa TT VHTT&DL
với PGD-ĐT trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS huyện
Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất các biện pháp quản lý phối hợp hoạt động nhằm tăng cường
công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS huyện Thanh Thủy, tỉnh
Phú Thọ.
4
6. Giới hạn phục vụ nghiên cứu
- Giới hạn nội dung: Tập trung vào vấn đề tổ chức phối hợp hoạt động
giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT trong công tác tổ chức lớp năng khiếu TDTT
cho HS huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.
- Giới hạn thời gian: 02 năm gần đây (2012- 2014).
7. Các phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng 3 nhóm phương pháp sau:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hoá những vấn đề lý luận cơ
bản của đề tài làm cơ sở cho nghiên cứu thực tiễn hoạt động phối hợp giữa TT
VHTT&DL với PGD-ĐT trong việc tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho HS.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp trò chuyện phỏng vấn.
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp toán thống kê.
8. Cấu trúc của luận văn: Luận văn gồm 3 phần
Phần mở đầu
Phần nội dung: Gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về phối hợp giữa Trung tâm VHTTDL với
PGD-ĐT trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu cho học sinh huyện Thanh
Thủy, tỉnh Phú Thọ.
Chương 2. Thực trạng phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT trong
công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho học sinh huyện Thanh Thủy, tỉnh
Phú Thọ.
Chương 3. Biện pháp tổ chức phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD ĐT trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho học sinh huyện Thanh
Thủy, tỉnh Phú Thọ.
Phần kết luận
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỐI HỢP GIỮA TT VHTTDL VỚI PGD- ĐT
TRONG CÔNG TÁC TỔ CHỨC CÁC LỚP NĂNG KHIẾU TDTT
CHO HỌC SINH
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Khoa học QL ở Việt Nam tuy được nghiên cứu chưa lâu, nhưng tư tưởng
về QL cũng như “Phép trị nước an dân” đã có từ lâu đời. Trong “Bình ngô đại
cáo” Nguyễn Trãi viết: “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân”... qua đó chúng ta
cũng thấy rằng các ông vua hiền tài đất Việt từ xa xưa đã biết lấy dân làm gốc
trong việc QL đất nước.
Nhiều công trình nghiên cứu gần đây về khoa học QL của các nhà nghiên
cứu và các giáo sư giảng dạy các trường đại học... viết dưới dạng giáo trình,
sách tham khảo, phổ biến kinh nghiệm... đã được công bố. Đó là các tác giả:
Nguyễn Quốc Chí, Đặng Phạm Thành Nghị, Trần Quốc Thành, Đặng Bá Lãm,
Nguyễn Gia Quý, Bùi Trọng Tuân,... Các công trình nghiên cứu của các tác giả
trên đã giải quyết được vấn đề lý luận rất cơ bản về khoa học quản lý: như khái
niệm quản lý, bản chất của hoạt động quản lý, thành phần cấu trúc, chức năng
quản lý, chỉ ra các phương pháp và nghệ thuật quản lý...
Cũng như đối với các ngành quản lý khác, QLGD luôn là vấn đề được
các nhà nghiên cứu hết sức quan tâm. Đặc biệt là trong sự nhận thức sâu sắc vai
trò của GD đối với tương lai phát triển của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc thì điều
này càng có ý nghĩa.
Trong Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2011-2016 ban
hành theo Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 7/3/2012, nội dung Nghị quyết đã chỉ
rõ: "Nâng cao chất lượng GD toàn diện, đặc biệt là GD thể chất" [38]. Như vậy,
dù trong bất cứ giai đoạn nào, hoàn cảnh nào, thể thao trường học luôn nhận
được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước. Vấn đề về đổi mới nội dung, phương
pháp dạy và học môn thể chất cũng như là tổ chức các lớp năng khiếu TDTT
6
cho học sinh đã thu hút được sự quan tâm, nghiên cứu của nhiều tác giả trong
và ngoài ngành GD.
Năm 1988, Vũ Đức Thu và cộng sự có đề tài nghiên cứu đánh giá thực
trạng công tác giáo dục thể chất và phát triển TDTT trong nhà trường các cấp.
Năm 2001, tập thể nhiều tác giả dưới sự chủ trì của Viện Khoa học
TDTT đã thực hiện thành công công trình nghiên cứu "Thực trạng thể chất
người Việt Nam từ 6 đến 20 tuổi".
Năm 2006, tác giả Nguyễn Viết Minh đã có báo cáo khoa học về một số
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tập luyện môn thể thao tự chọn trong các
nhà trường phổ thông, thuộc khu vực thành thị.
Năm 2006, tác giả Ngũ Duy Anh và Vũ Đức Thu đã có công trình nghiên
cứu về định hướng chiến lược tăng cường sức khỏe học sinh trong nhà trường
phổ thông các cấp đến năm 2010.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu khoa học đã đề cập đến nhiều mặt
của giáo dục thể chất trường học và nâng cao sức khỏe cho HS, tuy nhiên số
lượng các công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề thể thao trường học còn hạn
chế về số lượng. Đặc biệt các loại hình đề tài mang tính chất chuyên biệt về
công tác quản lý giáo dục thể chất, thể thao trường học hầu như rất ít tác giả đề
cập đến.
Nghiên cứu công tác quản lý, phối hợp giữa TT VHTT&DL với PGD-ĐT
trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho học sinh huyện Thanh
Thủy, tỉnh Phú Thọ là bước tiếp tục làm phong phú thêm lý luận về quản lý
giáo dục, đồng thời cũng góp phần đề ra được một số biện pháp có hiệu quả,
thiết thực, đáp ứng được đòi hỏi của giáo dục huyện Thanh Thủy nói chung và
giáo dục năng khiếu TDTT cho học sinh trên địa bàn huyện nói riêng; góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục, tạo ra bước chuyển biến cơ bản về chất lượng
giáo dục theo hướng tiếp cận trình độ thế giới, phục vụ thiết thực cho sự phát
triển kinh tế trong thời kỳ hội nhập của đất nước.
7
Tuy nhiên, đề tài: “Phối hợp hoạt động giữa Trung tâm Văn hóa, Thể
thao và Du lịch với Phòng Giáo dục-Đào tạo trong việc tổ chức các lớp năng
khiếu thể dục thể thao cho học sinh huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ” vẫn
còn là một vấn đề mới, những công trình nghiên cứu một cách đầy đủ chỉ là
từng mặt của vấn đề. Do đó, khi chúng tôi lựa chọn đề tài này để nghiên cứu từ
ban đầu đã thấy khó khăn là có quá ít tài liệu để tham khảo. Hơn nữa khi
nghiên cứu nó trong điều kiện TT VHTT&DL mới được thành lập, thời gian đi
vào hoạt động mới được gần 2 năm, mọi điều kiện để tổ chức hoạt động chuyên
môn của TT VHTT&DL còn nhiều bất cập.
Song với tư cách là một người có tâm huyết với sự nghiệp GD và TDTT,
về lý luận cũng như thực tiễn đã hướng tới đi sâu nghiên cứu đề tài trên để
thấm nhuần hơn vấn đề, rút ra được những bài học kinh nghiệm cho bản thân
và cho đồng nghiệp có thể vận dụng vào thực tiễn một cách sáng tạo, phù hợp
và hiệu quả.
1.2. Các khái niệm cơ bản và thuật ngữ liên quan
1.2.1. Khái niệm về quản lý
Hoạt động QL là một hiện tượng tất yếu phát triển cùng với sự phát triển
của xã hội loài người nhằm đoàn kết nhau lại tạo nên sức mạnh tập thể, thống
nhất thực hiện một mục đích chung.
- Theo Các Mác: “Bất cứ một lao động mang tính chất xã hội trực tiếp
hay lao động cùng nhau, được thực hiện ở quy mô tương đối lớn, đều cần đến
mức độ nhiều hay ít sự QL, nhằm thiết lập sự phối hợp giữa những công việc
cá nhân và thực hiện những chức năng chung” [13].
- Theo Ômaror (Liên Xô): QL là tính toán sử dụng hợp lý các nguồn
lực nhằm thực hiện các nhiệm vụ của sản xuất và dịch vụ với hiệu quả kinh
tế tối ưu.
- Theo W.Taylor: QL là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm
và làm cái gì đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ tiền nhất. QL là các
8
hoạt động được thực hiện nhằm bảo vệ sự hoàn thành công việc qua những nỗ
lực của người khác.
- Theo Harold Koontz thì quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo
phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục
tiêu của mọi nhà QL là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con
người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc và sự bất
mãn cá nhân ít nhất.
Ở Việt Nam, cũng đã có rất nhiều tác giả đưa ra những khái niệm về QL.
Đó là:
- Theo Bùi Trọng Tuân - Nguyễn Kì: “QL là chức năng của những hệ
thống có tổ chức với những bản chất khác nhau (kỹ thuật, sinh vật, xã hội),
thực hiện những chương trình mục đích hoạt động”. [40].
- Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “QL nhằm phối hợp sự nỗ lực của
nhiều người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu
của xã hội”. [23].
Tóm lại, có thể nói QL là một khái niệm rộng, bao gồm nhiều lĩnh vực
của đời sống xã hội, và được hiểu dưới những góc độ, quan điểm khác nhau.
Nhưng dù ở lĩnh vực hay góc độ nào đi nữa thì theo chúng tôi, QL cũng là sự
tác động có định hướng, mang tính hệ thống, được thực hiện có ý thức, có tổ
chức của chủ thể QL lên đối tượng QL, bằng cách vạch ra mục tiêu của tổ chức
đồng thời tìm kiếm các biện pháp, cách thức tác động vào tổ chức nhằm đạt
mục tiêu đề ra.
1.2.2. Khái niệm về tổ chức
“Tổ chức” là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học khác nhau,
như triết học, y học nhân loại học, tâm lý học, kinh tế học… do đó đã có không
ít những định nghĩa về "Tổ chức":
- Tổ chức, nói rộng là cơ cấu tồn tại của sự vật. Sự vật không thể tồn tại
mà không có một hình thức liên kết nhất định các yếu tố thuộc nội dung. Tổ
chức vì vậy là thuộc tính của bản thân các sự vật.
9
- Tổ chức là một tập thể của con người tập hợp nhau lại để thực hiện một
nhiệm vụ chung hoặc nhằm đạt tới một mục tiêu xác định của tập thể đó.
- Tổ chức là một hệ thống những hoạt động hay nỗ lực của hai hay nhiều
người được kết hợp với nhau một cách có ý thức.
- Tổ chức là một đơn vị xã hội, được điều phối một cách có ý thức, có
phạm vi tương đối rõ ràng, hoạt động nhằm đạt được một hoặc nhiều mục tiêu
chung (của tổ chức).
Để hiểu rõ khái niệm về tổ chức, cần chú ý một số điểm sau:
- Tổ chức là của con người trong xã hội gắn với một hình thái kinh tế xã hội và một kiểu nhà nước.
- Con người trong tổ chức gắn kết với nhau bởi những mục đích xác định
và hành động để đạt đến mục tiêu chung.
- Có phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và cơ cấu xác định.
- Được hình thành và hoạt động theo những nguyên tắc nhất định phù
hợp với quy định pháp luật.
- Tổ chức là tập hợp của con người trong xã hội có phạm vi, chức năng,
nhiệm vụ, thẩm quyền, cơ cấu xác định; được hình thành và hoạt động theo
những nguyên tắc nhất định phù hợp với quy định pháp luật nhằm gắn kết con
người với nhau bởi những mục đích xác định và hành động để đạt đến mục
tiêu chung.
1.2.3. Khái niệm về phối hợp
Trong các công trình nghiên cứu về mối quan hệ giữa các LLGD trong
công tác giáo dục học sinh, các tác giả đã dùng các khái niệm như: “hợp tác”,
“kết hợp”, “thống nhất”, “liên kết”, “phối hợp”… Các từ này được từ điển
Tiếng Việt của Viện Ngôn Ngữ (2005) định nghĩa:
- Hợp tác: là chung sức, trợ giúp qua lại với nhau.
- Kết hợp: là gắn chặt với nhau để bổ sung cho nhau.
- Thống nhất: là hợp lại thành một khối.
10
- Liên kết: là kết hợp nhiều thành phần, nhiều tổ chức để thực hiện.
- Phối hợp: là cùng hành động, hoạt động hỗ trợ lẫn nhau.
Có thể định nghĩa “phối hợp” theo nhiều cách khác nhau tuỳ theo các đối
tượng phối hợp. Theo cách hiểu đơn giản nhất, phối hợp được ví như hoạt động
có tổ chức của các nhóm để tạo ra một chuyển động có mục đích. Một định
nghĩa khác chúng ta cũng thường gặp, phối hợp là phương thức làm việc cùng
nhau một cách hài hòa.
Malone T. T. & Crowston K. đã đưa ra khái niệm về phối hợp bao gồm
bốn thành tố chính: chủ thể thực hiện các hoạt động hướng vào các mục tiêu
có sự phụ thuộc lẫn nhau.
Sự phối hợp giữa các LLGD nhằm hướng đến mục tiêu chung. Về mặt
quản lý nhà nước, phối hợp là phương thức để các cơ quan nhà nước cùng nỗ
lực xây dựng các chính sách hợp lý và triển khai các chính sách đó một cách có
hiệu quả cao.
Dù được định nghĩa như thế nào thì phối hợp vẫn luôn được hiểu là sự
kết hợp giữa các chủ thể trong quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện một kế
hoạch nào đó. Mục đích của phối hợp là để đảm bảo sự chỉ đạo có hiệu quả
đối với một quá trình cụ thể mà không chịu sự chi phối của bất kỳ một tổ chức
nào. Sự phối hợp được triển khai giữa các thiết chế, bao gồm cả sự tương tác
giữa các nhóm có nhu cầu và chức năng khác nhau, hoặc giữa các cá nhân
không chịu bất kỳ một sự chi phối trực tiếp nào. Như vậy, phối hợp sẽ khác
với QL nếu mỗi quyết định điều hành đều liên quan đến một cá nhân hoặc tổ
chức cụ thể.
Phối hợp luôn cần thiết trong nhiều trường hợp. Bất cứ khi nào công việc
cần thực hiện đòi hỏi sự tham gia của hơn một người mà không chịu sự chi
phối trực tiếp của bất cứ ai thì khi đó cần phải có sự phối hợp. Tuy nhiên, có
những trường hợp công việc có thể được thực hiện mà không cần sự phối hợp
và cũng có trường hợp không thể thiếu sự phối hợp.
11
Trong đề tài này, chúng tôi sử dụng khái niệm sự phối hợp giữa TT
VHTT&DL với PGD-ĐT trong công tác tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho
học sinh huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.
1.2.4. Các lực lượng giáo dục
Quá trình giáo dục học sinh luôn bị tác động của nhiều yếu tố khách quan
và chủ quan, bên ngoài và bên trong. Có thể hiểu rằng có bao nhiêu mối quan
hệ ở trong nhà trường, gia đình và xã hội mà học sinh tham gia hoạt động thì có
bấy nhiêu sự tác động đến quá trình giáo dục học sinh. Đó chính là 3 LLGD cơ
bản tác động đến quá trình GD hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học
sinh là nhà trường, gia đình và xã hội. Mỗi lực lượng có tầm quan trọng, có
nhiệm vụ, có phương pháp và tính ưu việt riêng.
- Nhà trường là: một tổ chức xã hội đặc thù với cấu trúc tổ chức chặt chẽ,
có nhiệm vụ chuyên biệt là GD, đào tạo các thế hệ phát triển nhân cách theo
những định hướng của xã hội.
- Gia đình: “Gia đình là tế bào của xã hội, là tập hợp của những người
cùng chung sống là một đơn vị nhỏ nhất trong xã hội, họ gắn bó với nhau bằng
quan hệ hôn nhân về dòng máu, thường gồm vợ chồng, cha mẹ, con cái”.
Gia đình hạnh phúc dựa trên nguyên tắc cơ bản là mọi người đều phải
yêu thương quý mến nhau, giúp đỡ nhau trong công việc gia đình và xã hội giữ
đúng tư cách là trách nhiệm của mình trong gia đình.
- Các lực lượng xã hội bao gồm: Các cơ quan nội chính, các tổ chức
chính trị xã hội, các tổ chức kinh tế, các đoàn thể quần chúng, các cơ quan
chức năng.
Trong phạm vi đề tài này thì chúng tôi quan niệm rằng LLGD tham gia
vào quá trình tổ chức các lớp năng khiếu TDTT cho học sinh là nhà trường
(chịu sự chỉ đạo của PGD-ĐT), lực lượng xã hội (cụ thể là TT VHTT&DL).
12
1.2.5. Khái niệm về phối hợp các LLGD
Việc phối hợp thống nhất GD của nhà trường với GD gia đình và xã hội
đã trở thành một nguyên tắc cơ bản của giáo dục. Bản chất của việc phối hợp
đó là đạt được sự thống nhất về các yêu cầu GD đúng đắn, đầy đủ và vững
chắc, tạo được môi trường GD thuận lợi trong nhà trường, trong gia đình và
ngoài xã hội. Nhờ có môi trường GD đó, học sinh buộc phải hành động theo
đúng các yêu cầu và các chuẩn mực ứng xử. Môi trường GD bao gồm: Những
yêu cầu thống nhất của nhà trường, gia đình và xã hội đối với hành vi của học
sinh, những tình huống được tạo ra trong cuộc sống để các hành vi tích cực có
điều kiện thực hiện, những phương pháp và biện pháp GD được sử dụng khéo
léo, không mâu thuẫn nhau và không dẫn đến tính chất hai mặt trong ứng xử
của học sinh.
Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội thường nhằm mục đích huy
động nguồn lực tổng hợp để khắc phục những khó khăn về CSVC, trang thiết
bị (trường, lớp, mua sắm thêm đồ dùng dạy học, sửa chữa bàn ghế...) hoặc hỗ
trợ một số hoạt động của giáo viên, HS...
Để thực hiện mục tiêu GD HS, việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình
và xã hội có một ý nghĩa đặc biệt vì đó là những môi trường trực tiếp ảnh
hưởng đến sự hình thành nhân cách của học sinh phổ thông nói chung và học
sinh nói riêng. Bản chất của quá trình phối hợp GD là sự thỏa thuận chung để
đi đến nhất trí chung về nhận thức, mục tiêu, nội dung, phương thức thực hiện.
Đó là quá trình xây dựng kế hoạch, xác định cơ chế hoạt động, đóng góp theo
khả năng có sự cố gắng tối đa các thành viên tham gia nhằm góp phần thực
hiện mục tiêu của xã hội về GD, trong đó có trách nhiệm, quyền lợi về GD của
các thành viên được hưởng thụ.
QL phối hợp các LLGD là một lĩnh vực quản lý rất khó khăn, phức tạp
đòi hỏi người QL phải có năng lực QL vững vàng, toàn diện; khả năng vận
dụng các biện pháp QL linh hoạt và phải luôn là tấm gương sáng về đạo đức
nhà giáo.
13
Mục tiêu của QLPH GD là làm cho quá trình GD vận hành đồng bộ, hiệu
quả, tạo ra bầu không khí hắng hái và thuận lợi để nâng cao chất lượng GD HS
trong nhà trường, gia đình và ở khắp mọi nơi ngoài xã hội.
Trong đó, GD xã hội bao gồm hoạt động GD do các đoàn thể nhân dân
tham gia như đoàn thanh niên, cộng đồng dân cư, hội phụ nữ, công an... tổ chức
cho các em tham gia vào các hoạt động xã hội tạo thành môi trường GD rộng
lớn cho các em. Việc tổ chức hướng dẫn các hoạt động ngoài giờ lên lớp cho
học sinh tạo điều kiện cho sự phối hợp các lực lượng chặt chẽ hơn và đồng bộ
hơn giúp cho việc GD toàn diện HS một cách tốt nhất và có hiệu quả nhất.
1.2.6. Biện pháp phối hợp các LLGD
Theo định nghĩa triết học của V.I.Lê nin thì biện pháp là cách thức, con
đường chuyển tải nội dung. Có nghĩa là căn cứ vào nội dung mà tìm cách thức,
con đường phù hợp nhất có hiệu quả nhất để chuyển nội dung đến đích cuối cùng.
- Biện pháp phối hợp giữa các LLGD cũng chính là cách thức, con
đường tạo nên mối quan hệ chặt chẽ, gắn bó của các lực lượng nhằm chuyển tải
mục đích, nội dung GD thế hệ trẻ (HS) đạt đến đích phát triển nhân cách theo
mục đích đã xác định.
1.2.7. Năng khiếu TDTT, tổ chức các lớp năng khiếu TDTT
Năng khiếu là tiền đề của năng lực, tài năng cho phép con người có thể
hoạt động với chất lượng cao, nhưng có tính chất bẩm sinh, di truyền
Tài năng cũng là những thuộc tính nhân cách cho phép con người tạo ra
sản phẩm có chất lượng cao và mới đối với xã hội, nhưng phải qua quá trình học
tập và rèn luyện. Cấu trúc của tài năng gồm bốn thành tố là, trí thông minh, tính
sáng tạo, năng lực chuyên biệt và động cơ hoạt động. Nguyễn Huy Tú nhấn
mạnh thêm sự tương tác của các thành tố này với các yếu tố môi trường (xã hội,
gia đình, trường học và bạn bè). Như vậy, năng khiếu và tài năng không chỉ được
nghiên cứu dưới góc độ tâm lý, mà còn dưới góc độ văn hóa - xã hội.
14