Tải bản đầy đủ (.pdf) (202 trang)

Đánh giá hoạt động của một số mô hình xã hội hóa bảo vệ môi trường ở tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 202 trang )

I H C THÁI NGUYÊN
TRƢ N ĐẠI HỌC NÔN LÂM
-----------------------------------

TRẦN QUAN

TRUN

ĐÁNH IÁ HOẠT ĐỘN CỦA MỘT SỐ
MÔ HÌNH XÃ HỘI HÓA BẢO VỆ MÔI TRƢ N
Ở TỈNH LẠN

LU N V N THẠC S

SƠN

HOA HỌC MÔI TRƢ N

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




I H C THÁI NGUYÊN
TRƢ N ĐẠI HỌC NÔN LÂM
-----------------------------------

TRẦN QUAN

ĐÁNH



TRUN

IÁ HOẠT ĐỘN

CỦA MỘT SỐ

MÔ HÌNH XÃ HỘI HÓA BẢO VỆ MÔI TRƢ N
Ở TỈNH LẠN SƠN
Ngành: hoa học môi trƣờng
Mã số: 60 44 03 01

LU N V N THẠC S

HOA HỌC MÔI TRƢ N

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phan Đình Binh

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

L I CAM ĐOAN
Tên tôi là Trần Quang Trung, học viên cao học lớp Khoa học môi trƣờng
K21, khoá 2013-2015. Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ với đề tài “Đánh giá hoạt

động của một số mô hình xã hội hóa BVMT ở tỉnh Lạng Sơn” là công trình của cá
nhân tôi, đƣợc thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, điều tra, khảo sát và phân
tích từ thực tiễn dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của TS. Phan

ình Binh. Số liệu và

kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận văn hoàn toàn trung thực và chƣa
đƣợc sử dụng để bảo vệ cho một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã đƣợc
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
.
Thái Nguyên, ngày

tháng 10 năm 2015

TÁC GIẢ

Trần Quang Trung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii

L I CẢM ƠN
ể hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Phan ình Binh - Phó trƣởng khoa Quản lý Tài nguyên - Trƣờng ại học Nông
Lâm Thái Nguyên đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong quá trình thực
hiện đề tài một cách tốt nhất.

Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Quản lý Sau đại học; các
thầy cô khoa Quản lý Tài Nguyên và khoa Môi trƣờng - Trƣờng ại học Nông Lâm
Thái Nguyên đã truyền đạt cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong
suốt thời gian học tập cũng nhƣ trong quá trình tôi thực hiện luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các cán bộ UBMT tổ quốc Việt Nam tỉnh
Lạng Sơn; Sở Tài nguyên và Môi trƣờng, Quỹ BVMT, Hội nông dân tỉnh Lạng Sơn;
UBND các phƣờng: Chi Lăng,

ông Kinh, Tam Thanh, Vĩnh Trại và các UBND xã

Mai Pha, thành phố Lạng Sơn; UBND xã Bắc Sơn, huyện Bắc Sơn đã nhiệt tình giúp
đỡ và cung cấp thông tin, số liệu cần thiết cho tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn Ban lãnh đạo và các anh chị công nhân Công ty TNHH Huy
Hoàng đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập tài liệu, các anh chị ở
Chi cục BVMT, phòng Tài nguyên và Môi trƣờng thành phố Lạng Sơn, huyện Bắc
Sơn đã đóng góp những ý kiến quý báu, giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi trong quá
trình làm luận văn.
Xin gửi đến gia đình và bạn bè - những ngƣời đã luôn sát cánh động viên,
chia sẻ, giúp đỡ tôi lời cảm ơn chân thành nhất.
Học viên

Trần Quang Trung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii


MỤC LỤC
LỜI CAM OAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... ix
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
2.1. Mục tiêu tổng quát ...............................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể .....................................................................................................2
3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................2
Chƣơng 1. TỔN

QUAN TÀI LIỆU ......................................................................3

1.1. Tổng quan cơ sở lý luận về xã hội hóa hoạt động BVMT ...................................3
1.1.1. Khái niệm xã hội hóa .................................................................................................................. 3
1.1.2. Xã hội hóa hoạt động BVMT .................................................................................................. 5
1.1.3. Các nguyên tắc cơ bản của mô hình cộng đồng tham gia BVMT .......................... 6
1.1.3.1. Tăng quyền lực cộng đồng .............................................................................6
1.1.3.2. Sự công bằng ..................................................................................................7
1.1.3.3. Phát huy kiến thức bản địa .............................................................................7
1.1.3.4. Tính hợp lý về sinh thái và sự phát triển bền vững ........................................8
1.1.4. Các yếu tố hợp thành các mô hình cộng đồng tham gia BVMT ............................. 8
1.1.4.1. áp ứng nhu cầu ............................................................................................8
1.1.4.2. Cải thiện và duy trì môi trƣờng ......................................................................8
1.1.4.3. Tăng quyền lực của cộng đồng ......................................................................8
1.1.5. Vai trò của chính quyền địa phƣơng, các tổ chức đoàn thể, cộng đồng
trong việc xây dựng và phổ biến mô hình cộng đồng tham gia BVMT ........... 9

1.1.5.1. Vai trò của chính quyền các cấp ....................................................................9

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv

1.1.5.2. Vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội .......................................................9
1.1.5.3. Vai trò của cộng đồng ..................................................................................11
1.1.6. Phạm vi và lợi ích của mô hình BVMT............................................................................ 11
1.1.6.1. Phạm vi mô hình BVMT ..............................................................................11
1.1.6.2. Lợi ích của mô hình BVMT .........................................................................12
1.1.7. Nội dung công tác Xã hội hóa BVMT .............................................................................. 13
1.2. Cơ sở pháp lý về xã hội hóa hoạt động BVMT .................................................13
1.3. Một số mô hình về xã hội hóa hoạt động BVMT trong đời sống sinh hoạt
đang đƣợc áp dụng tại Việt Nam ......................................................................22
1.3.1. Mô hình xây dựng quy ƣớc, hƣơng ƣớc, cam kết BVMT ........................................ 22
1.3.2. Mô hình xã hội hóa công tác vệ sinh môi trƣờng ......................................................... 24
1.3.3. Mô hình cung cấp nƣớc sạch ................................................................................................. 25
1.3.4. Mô hình sản xuất khí sinh học bằng hầm biogas.......................................................... 26
1.3.5. Các hình thức xã hội hóa BVMT khác ............................................................................. 27
1.4. Tổng quan các mô hình xã hội hóa hoạt động BVMT tại tỉnh Lạng Sơn ..........29
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......31
2.1. ối tƣợng và nội dung nghiên cứu.....................................................................31
2.1.1. ối tƣợng nghiên cứu ............................................................................................................... 31
2.1.2. Nội dung nghiên cứu................................................................................................................. 31
2.1.2.1. iều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và hiện trạng môi trƣờng .......................31
2.1.2.2. ánh giá hoạt động của các mô hình xã hội hóa BVMT ở Lạng Sơn .........31

2.1.2.3. ề xuất giải pháp cho công tác xã hội hóa hoạt động BVMT tại Lạng Sơn .........31
2.2. Phạm vi và thời gian nghiên cứu ........................................................................31
2.2.1. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................................... 31
2.2.2. Thời gian nghiên cứu ................................................................................................................ 32
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................32
2.3.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp............................................................... 32
2.3.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu sơ cấp ................................................................................. 33
2.3.3. Phƣơng pháp phân tích hệ thống ......................................................................................... 33

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v

2.3.4. Phƣơng pháp đánh giá rủi ro mô hình ............................................................................... 34
Chƣơng 3.

ẾT QUẢ N HIÊN CỨU VÀ THẢO LU N .................................37

3.1. iều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Lạng Sơn........................................37
3.1.1. Vị trí địa lý, phạm vi lãnh thổ và sự phân chia hành chính ..................................... 37
3.1.2. iều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ................................................................ 38
3.1.3. iều kiện kinh tế - xã hội........................................................................................................ 40
3.1.4. Hiện trạng môi trƣờng tỉnh Lạng Sơn ............................................................................... 43
3.1.4.1. Môi trƣờng không khí ..................................................................................43
3.1.4.2. Hiện trạng môi trƣờng nƣớc .........................................................................43
3.1.4.3. Môi trƣờng đất .............................................................................................44
3.1.4.4. Về chất thải rắn ............................................................................................44

3.2. Mô hình xây dựng hƣơng ƣớc, quy ƣớc gắn với BVMT tại thôn

ông

ằng, xã Bắc Sơn, huyện Bắc Sơn, Lạng Sơn ................................................................ 45
3.2.1. Giới thiệu mô hình ..........................................................................................45
3.2.2. Triển khai hoạt động .......................................................................................46
3.2.3. Kết quả thực hiện mô hình: .............................................................................46
3.2.4. ánh giá hiệu quả............................................................................................47
3.3. Mô hình xử lý chất thải bằng hầm ủ biogas đảm bảo vệ sinh môi trƣờng
nông thôn ở xã Mai Pha, thành phố Lạng Sơn ................................................................ 49
3.3.1. Giới thiệu mô hình ..........................................................................................49
3.3.2. Triển khai hoạt động .......................................................................................50
3.3.3. Kết quả thực hiện mô hình: .............................................................................51
3.4. Mô hình phân loại rác tại nguồn 3R - LS ............................................................................ 55
3.4.1. Giới thiệu mô hình ..........................................................................................56
3.4.2. Triển khai hoạt động .......................................................................................60
3.4.3. Kết quả thực hiện: ...........................................................................................61
3.5.

ánh giá rủi ro và tính bền vững của 03 mô hình xã hội hóa BVMT tại
Lạng Sơn...........................................................................................................64

3.6.

ề xuất một số giải pháp cho công tác xã hội hóa hoạt động BVMT tại
Lạng Sơn...........................................................................................................73
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





vi

3.6.1. Hoàn thiện mô hình .........................................................................................73
3.6.1.1.

ối với mô hình xây dựng hƣơng ƣớc, quy ƣớc gắn với BVMT tại

thôn ông ằng, xã Bắc Sơn, huyện Bắc Sơn, Lạng Sơn .............................74
3.6.1.2. ối với mô hình xử lý chất thải chăn nuôi bằng hầm ủ biogas đảm bảo
vệ sinh môi trƣờng nông thôn tại xã Mai Pha ................................................75
3.6.1.3. Mô hình phân loại chất thải tại nguồn 3R -LS .............................................75
3.6.2. Duy trì và nhân rộng mô hình ............................................................................................... 76
ẾT LU N VÀ

IẾN N HỊ ................................................................................77

1. Kết luận .................................................................................................................77
2. Kiến nghị ...............................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM

HẢO

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii


DANH MỤC CÁC BẢN
Bảng 2.1. Các thông tin, tài liệu đã thu thập .............................................................32
Bảng 2.2. ối tƣợng điều tra .....................................................................................33
Bảng 2.3. ánh giá rủi ro mô hình ...........................................................................34
Bảng 2.4. Cách xác định rủi ro mô hình ...................................................................35
Bảng 3.1. Các đơn vị hành chính của tỉnh Lạng Sơn ...............................................38
Bảng 3.2. Các thông số đặc trƣng trung bình về thời tiết, khí hậu của Lạng Sơn ...38
Bảng 3.3. Dân số các huyện, thành phố của tỉnh Lạng Sơn ......................................43
Bảng 3.4. Thành phần rác thải tại các điểm tập kết rác trên địa bàn
tỉnh Lạng Sơn ...........................................................................................44
Bảng 3.5. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh môi trƣờng theo quy định .................46
Bảng 3.6. Các hoạt động triển khai mô hình xây dựng hầm biogas .........................50
Bảng 3.7. Kết quả triển khai mô hình xử lý rác thải bằng hầm biogas .....................51
Bảng 3.8. Nhận thức của ngƣời dân về mô hình biogas ...........................................53
Bảng 3.9. Thông tin khái quát về khu vực các phƣờng thí điểm ..............................57
Bảng 3.10. Khái quát mô hình thí điểm phân loại chất thải tại nguồn ......................59
Bảng 3.11. Mức độ phát sinh CTR sinh hoạt tại thành phố Lạng Sơn .....................60
Bảng 3.12. Số lƣợng điểm thu gom tập kết và các thùng tập kết..............................61
Bảng 3.13. Hoạt động phân loại, thu gom rác thải....................................................61
Bảng 3.14. Kết quả điều tra phân loại rác tại nguồn .................................................62
Bảng 3.15. Hiệu quả tích cực về môi trƣờng khi thực hiện mô hình ........................47
Bảng 3.16. ánh giá rủi ro mô hình xây dựng hƣơng ƣớc, quy ƣớc gắn với BVMT
tại thôn ông ằng 1, xã Bắc Sơn, huyện Bắc Sơn, Lạng Sơn ...............65
Bảng 3.17. ánh giá rủi ro mô hình xử lý chất thải bằng hầm ủ biogas đảm bảo vệ
sinh môi trƣờng nông thôn ở xã Mai Pha, thành phố Lạng Sơn ..............67
Bảng 3.18. Tổng hợp các tiêu chí đánh giá rủi ro mô hình phân loại chất thải tại
nguồn 3R - LS...........................................................................................69
Bảng 3.19. Tổng hợp kết quả đánh giá rủi ro 3 mô hình thí điểm tại Lạng Sơn ......71


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Hoạt động khảo sát, điều tra tại thôn ông ằng 1 ..................................47
Hình 3.2. Hoạt động xây dựng, lắp đặt hầm biogas hộ ông Lƣơng Xuân án tại
thôn Co Măn, xã Mai Pha...........................................................................52
Hình 3.3. Sử dụng nhiên liệu từ hầm biogas cho sinh hoạt hàng ngày tại hộ ông
Lƣơng Xuân án thôn Co Măn, xã Mai Pha .............................................52
Hình.3.4. Ngƣời dân đổ rác tại phƣờng Chi Lăng ....................................................60

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ix

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVMT

: Bảo vệ môi trƣờng

HTX

: Hợp tác xã


MT T

: Môi trƣờng đô thị

NGO

: Tổ chức phi chính phủ

PLCTTN : Phân loại chất thải tại nguồn
QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam

QLMT

: Quản lý môi trƣờng

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

UBMT

: Ủy ban mặt trận

UBND

: Ủy ban nhân dân


URENCO : Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nƣớc một thành
viên môi trƣờng đô thị
XHH

: Xã hội hóa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của các hoạt động kinh tế, xã hội dẫn
đến vấn đề ô nhiễm môi trƣờng đang là thách thức nghiêm trọng của mọi quốc gia.
Tại Việt Nam, chất lƣợng môi trƣờng đô thị bị ô nhiễm suy thoái bởi các hoạt động
sản xuất công nghiệp, thói quen sinh hoạt, tiêu dùng không thân thiện với môi trƣờng,
sự gia tăng với tốc độ kinh hoàng các phƣơng tiện giao thông… Chất lƣợng môi
trƣờng nông thôn bị ô nhiễm, suy thoái bởi hoạt động sản xuất và chăn nuôi trong
nông nghiệp thiếu bền vững, thói quen, nếp sống sinh hoạt của vùng dân lạc hậu, ý
thức BVMT chƣa cao. Từ trƣớc tới nay, hoạt động BVMT là trách nhiệm của Nhà
nƣớc, các đơn vị/doanh nghiệp sở hữu công. ã đến lúc nhận thức này cần phải đƣợc
thay đổi. Trách nhiệm BVMT không chỉ còn là của riêng Nhà nƣớc mà còn phải là
trách nhiệm của mọi doanh nghiệp, của mọi ngƣời dân. Xuất phát từ nhận thức đó,
trong khoảng mƣời năm ngần đây, khái niệm xã hội hóa hoạt động BVMT đã xuất
hiện, các mô hình xã hội hóa BVMT lần lƣợt áp dụng và trở nên phổ biến ở nhiều địa
phƣơng trên cả nƣớc.
Các mô hình xã hội hóa hoạt động BVMT đang đƣợc áp dụng tại Việt Nam chủ

yếu tập trung vào các hoạt động: xử lý rác thải trong sinh hoạt, trong sản xuất nông
nghiệp, công nghiệp… Lạng Sơn cũng là nơi có nhiều mô hình xã hội hóa BVMT
trong đó nổi bật nhất là mô hình xã hội hóa BVMT trong đời sống sinh hoạt. Các mô
hình này đã thu hút đƣợc nhiều nguồn lực trong xã hội, đồng thời góp phần tích cực
trong việc tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức của ngƣời dân, làm cho môi
trƣờng ngày càng trong lành, sạch đẹp.
Mặc dù đang đƣợc triển khai rộng rãi, song các mô hình xã hội hóa chƣa
đƣợc tổng kết, đánh giá một cách toàn diện. Xuất phát từ thực tiễn đó, chúng tôi
chọn đề tài: “Đánh giá hoạt động của một số mô hình xã hội hóa BVMT ở tỉnh
Lạng Sơn” nhằm tổng kết, đánh giá hiệu quả hoạt động xã hội hóa BVMT trên địa
bàn tỉnh Lạng Sơn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2

2. Mục tiêu đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Tổng kết, đánh giá hiệu quả hoạt động của một số mô hình xã hội hóa
BVMT trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Nghiên cứu, đánh giá hoạt động 03 mô hình BVMT, gồm mô hình BVMT
gắn với quy ƣớc, hƣơng ƣớc; xử lý chất thải chăn nuôi bằng hầm biogas đảm bảo vệ
sinh môi trƣờng nông thôn; phân loại rác tại nguồn (3R-LS) từ đó đề xuất các giải
pháp khắc phục những tồn tại hạn và hạn chế, khuyến khích nhân rộng trên địa bàn
tỉnh Lạng Sơn.
3. Ý nghĩa đề tài

3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu góp phần làm rõ thực trạng công tác xã hội hóa BVMT
tại Lạng Sơn.

ề tài đi sâu phân tích nghiên cứu ba mô hình thí điểm đại diện cho

khu vực thành thị và nông thôn, từ đó đánh giá hiệu quả các mô hình, phân tích
những thành công - những tồn tại, nguyên nhân tồn tại để đề xuất các giải pháp cho
công tác xã hội hóa BVMT tại Lạng Sơn trong thời gian tiếp theo.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung vào lý luận nhận thức về
xã hội hóa và xã hội hóa trong công tác BVMT, các nội dung của hoạt động xã hội
hóa BVMT hiện nay của Việt Nam nói chung và Lạng Sơn nói riêng.

ồng thời đề

tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu và giảng dạy trong các
trƣờng đại học, cho các cán bộ quản lý, các nhà hoạch định chính sách quan tâm tới
vấn đề quản lý môi trƣờng và tự quản trong cộng đồng dân cƣ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3

Chƣơng 1
TỔN


QUAN TÀI LIỆU

1.1. Tổng quan cơ sở lý luận về xã hội hóa hoạt động BVMT
1.1.1. Khái niệm xã hội hóa
Khái niệm và XHH hiện nay đƣợc dùng với hai nội dung:
Nội dung thứ nhất: Thuật ngữ XHH chỉ sự tăng cƣờng chú ý quan tâm của xã
hội về vật chất và tinh thần những vấn đề, sự kiện cụ thể nào đó của xã hội mà trƣớc
đây chỉ có một bộ phận của xã hội, có trách nhiệm quan tâm. Nói cách khác, do tầm
quan trọng, ý nghĩa xã hội của những vấn đề cụ thể đó mà từ chỗ chỉ một nhóm hay
một cộng đồng hay một bộ phận của xã hội quan tâm, đến nay càng ngày càng đƣợc
đông đảo quần chúng quan tâm.

ó là quá trình XHH các vấn đề, sự kiện xã hội,

các hoạt động nhƣ XHH giáo dục, XHH y tế….[10]
Nội dung thứ hai: Thuật ngữ XHH đƣợc sử dụng trong xã hội học để chỉ quá
trình chuyển biến từ chỉnh thể sinh vật có bản chất xã hội với các tiền đề tự nhiên
đến một chỉnh thể đại diện của xã hội loài ngƣời [10].
Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về XHH căn cứ vào tính chủ động của cá
nhân trong quá trình XHH, chúng ta có thể tạm chia các định nghĩa nói trên thành 2
loại nhƣ sau:
Loại 1: Ít đề cập đến tính chủ động của cá nhân trong quá trình thu nhận kinh
nghiệm xã hội. Các cá nhân dƣờng nhƣ bị khuôn vào các chuẩn mực khuôn mẫu
không chống đối lại đƣợc. Nói cách khác, mỗi cá nhân đƣợc xã hội mặc cho một
“chiếc áo văn hóa” phù hợp (theo cách nhìn của xã hội) với từng nơi, từng thời
điểm, từng giai đoạn của cuộc sống nhƣng cá nhân không có quyền tự chọn mình.
Loại 2: Khẳng định tính tích cực, sáng tạo của cá nhân trong quá trình XHH.
Cá nhân không chỉ tiếp thu những kinh nghiệm xã hội mà còn tham gia vào quá
trình tạo ra các kinh nghiệm xã hội.
Nhƣng dù có những khác biệt, song các nhà khoa học đều thống nhất tại một

điểm: XHH là một quá trình. Tức là, XHH có bắt đầu, có diễn biến và có kết thúc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4

Neil Smelser (nhà xã hội học Mỹ) đã viết: "XHH là quá trình mà trong đó cá
nhân học cách thức hành động tương ứng với vai trò của mình", để phục vụ tốt cho
việc thực hiện các mô hình hành vi tƣơng ứng với hệ thống vai trò mà cá nhân phải
đóng trong cuộc đời mình [10]. Theo định nghĩa này, vai trò của cá nhân trong quá
trình XHH chỉ giới hạn trong việc tiếp cận các kinh nghiệm, giá trị, chuẩn mực.
Chúng chƣa đề cập tới khả năng cá nhân chúng có thể tạo ra những giá trị, kinh
nghiệm, chuẩn mực để xã hội học theo. Nhƣ vậy, dƣờng nhƣ cá tính của con ngƣời
bị tan biến vào những đặc điểm xã hội mà cá nhân tiếp thu đƣợc.
Chúng ta thừa nhận một thực tế rằng, trong quá trình tƣơng tác xã hội mỗi
con ngƣời đều có những điểm mà đối tác của họ có thể học tập. Trong lịch sử đã có
những nhân cách lớn tạo ra hàng loạt các chuẩn mục, giá trị…đƣợc thừa nhận trong
một quốc gia, những nhà giáo dục học, những nhà khoa học, những nhà văn hóa nổi
tiếng thế giới.
Một nhà xã hội học khác của Mỹ Ficher đã xem: "XHH là một quá trình
tương tác giữa người này và người khác, kết quả là một sự chấp nhận những khuôn
mẫu hành động và thích nghi với những khuôn mẫu hành động đó" [10]. Nhƣ vậy,
Ficher đã chú ý hơn tới tính tích cực của cá nhân trong quá trình XHH.
ịnh nghĩa của nhà khoa học ngƣời Nga G.Andreeva đã nêu đƣợc cả hai mặt
của quá trình XHH. Tác giả cho rằng: "XHH là quá trình hai mặt. Một mặt, cá nhân
tiếp nhận kinh nghiệm xã hội bằng cách thâm nhập vào môi trường xã hội, vào hệ
thống các quan hệ xã hội. Mặt khác, cá nhân tái sản xuất một cách chủ động hệ

thống các mối quan hệ xã hội thông qua chính việc họ tham gia vào các hoạt động
và thâm nhập vào mối quan hệ xã hội" [10]
Nhƣ vậy, cá nhân trong quá trình XHH không đơn thuần thu nhận kinh
nghiệm xã hội, mà còn chuyển hóa nó thành những giá trị, tâm thế, xu hƣớng của cá
nhân để tham gia tái tạo, "tái sản xuất" chúng trong xã hội. Mặt thứ nhất của quá
trình XHH là sự thu nhận kinh nghiệm xã hội thể hiện sự tác động của môi trƣờng
tới con ngƣời. Mặt thứ hai của quá trình này là thể hiện sự tác động của con ngƣời
trở lại môi trƣờng thông qua hoạt động của mình.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5

1.1.2. Xã hội hóa hoạt động BVMT
Theo tác giả Lê Quỳnh Mai: XHH công tác BVMT được hiểu là việc cho
phép các nhà đầu tư, các doanh nghiệp, HTX ngoài khu vực kinh tế nhà nước tự do
kinh doanh các hoạt động cung cấp dịch vụ BVMT, cùng với quá trình thu hẹp các
lĩnh vực thuộc độc quyền nhà nước kéo dài suốt nửa thế kỷ qua. Mặt khác, XHH
còn đồng nghĩa với việc ngƣời dân và các đối tƣợng tiếp nhận lợi ích môi trƣờng
tăng thêm đóng góp tài chính (thuế, cƣớc phí dịch vụ, thậm chí cả một phần vốn đầu
tƣ ban đầu...) và chủ động tham gia giám sát rộng rãi, dân chủ hơn để đƣợc thụ
hƣởng các dịch vụ và tiện ích môi trƣờng đa dạng hơn, chất lƣợng cao hơn, thuận
tiện và phù hợp nhu cầu của mình hơn...[17].
Theo TS. Bùi Tâm Trung: XHH công tác BVMT là việc huy động lực lượng
cộng đồng tham gia vào các hoạt động BVMT, vào các hoạt động quản lý môi trường
các cấp, vào việc ra quyết định liên quan đến BVMT của cơ quan nhà nước [17].
Theo TS.Trần Thanh Lâm: XHH công tác BVMT là quá trình chuyển hóa tạo

lập cơ chế hoạt động và cơ chế tổ chức quản lý mới trong hoạt động BVMT trên cơ
sở đồng trách nhiệm, nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của xã
hội phục vụ cho công tác BVMT để đạt được mục tiêu phát triển bền vững [16].
Theo GS Nguyễn Viết Phổ: XHH công tác BVMT là việc huy động sự tham
gia của toàn xã hội vào sự nghiệp BVMT của đất nước. Hay nói cách khác, XHH
công tác BVMT là phải biến chủ trương BVMT thành nghĩa vụ và quyền lợi của mọi
tầng lớp trong xã hội từ những nhà hoạch định chính sách, những nhà quản lý tới
mọi người dân trong xã hội [24].
Các khái niệm về XHH công tác BVMT trên tuy đƣợc diễn đạt bằng nhiều
cách khác nhau nhƣng đều có một điểm chung đó là việc huy động sự tham gia của
cộng đồng, của toàn xã hội cho công tác BVMT đồng thời biến công tác BVMT trở
thành quyền lợi và trách nhiệm của mọi ngƣời. XHH công tác BVMT là sự kết hợp
hài hoà giữa vai trò của nhân dân và sự đầu tƣ quản lý của nhà nƣớc, kết hợp lợi ích
của cộng đồng với các thành phần kinh tế cùng tham gia nhằm chia sẻ gánh nặng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6

cho ngân sách nhà nƣớc và địa phƣơng. Khi cộng đồng tham gia vào công tác
BVMT nhà nƣớc sẽ có thêm nguồn lực để giải quyết các vấn đề ƣu tiên khác.
Mục đích của XHH công tác BVMT là nhằm huy động tối đa các nguồn lực
trong xã hội để thực hiện các hoạt động BVMT từ việc ra các quyết định, chính sách
tới những hoạt động trực tiếp, cụ thể nhằm giữ cho môi trƣờng trong lành, sạch đẹp,
đảm bảo cân bằng sinh thái, ngăn chặn, khắc phục các hậu quả xấu do con ngƣời và
thiên nhiên gây ra cho môi trƣờng,… hƣớng tới mục tiêu phát triển bền vững.
XHH công tác BVMT có ý nghĩa rất quan trọng, làm cho mọi thành phần

trong xã hội đều thấy đƣợc vai trò, trách nhiệm của mình trong việc gìn giữ,
BVMT. Từ nhận thức đó tạo nên những chuyển biến trong thói quen, nếp sống,
trong công việc hàng ngày theo hƣớng thân thiện hơn với môi trƣờng, góp phần
phát triển bền vững.
1.1.3. Các nguyên tắc cơ bản của mô hình cộng đồng tham gia BVMT
Nhƣ đã đề cập ở trên, hiện nay rất nhiều mô hình XHH BVMT đang đƣợc
nghiên cứu và áp dụng thí điểm. Các mô hình đều dựa vào các yếu tố cơ bản sau:
1.1.3.1. Tăng quyền lực cộng đồng
Tăng quyền lực cộng đồng là sự phát triển sức mạnh của cộng đồng trong
xây dựng mô hình BVMT thông qua việc các cơ quan quản lý khuyến khích, tạo
điều kiện thuận lợi và trao quyền tự chủ cho cộng đồng trong những lĩnh vực cụ thể.
Tăng cƣờng sự kiểm soát và tiếp cận của cộng đồng trong giải quyết một vấn đề
môi trƣờng nào đó nhƣ việc sử dụng và quản lý tài nguyên sẽ tạo ra cơ hội tốt hơn
cho tích lũy lợi ích kinh tế địa phƣơng. Sự tăng cƣờng quyền lực cũng có ý nghĩa là
xây dựng nguồn lực và khả năng của cộng đồng để quản lý và giải quyết có hiệu
quả những vấn đề môi trƣờng của họ theo cách bền vững nhất [12]. Tăng quyền lực
có liên quan đến:
- An toàn trong sử dụng tài nguyên.
- Công bằng trong quản lý tài nguyên và triển khai các mô hình.
- Quyền lợi tham gia các mô hình - xác định các nhu cầu, thiết kế mô hình,
thực thi và đánh giá kết quả cũng nhƣ tham gia vào các quyết định khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7

- Xây dựng ý thức môi trƣờng tự quản và xây dựng các mô hình tự quản về
môi trƣờng tại cộng đồng.

-

ƣợc giáo dục và huấn luyện về tài nguyên môi trƣờng, kiến thức về xây

dựng mô hình.
1.1.3.2. Sự công bằng
Công bằng có nghĩa là sự bình đẳng giữa mọi cá nhân và tổ chức đối với
những cơ hội có đƣợc trong việc xây dựng các mô hình BVMT. Mọi ngƣời đều có
quyền nhƣ nhau trong việc tiếp cận thông tin, quyền đƣợc hƣởng lợi ích trực tiếp và
gián tiếp, lợi ích vật chất và phi vật chất, lợi ích trƣớc mắt và lâu dài do việc triển
khai các mô hình BVMT mang lại.
1.1.3.3. Phát huy kiến thức bản địa
Kiến thức truyền thống bản địa có những giá trị nhất định trong việc xây
dựng các mô hình BVMT. Sở dĩ nhƣ vậy vì những kiến thức truyền thống bản địa là
những kiến thức mà ngƣời dân ở một cộng đồng đã tạo nên và phát triển theo thời
gian. Kiến thức này rất có giá trị vì là những kiến thức dựa trên kinh nghiệm,
thƣờng xuyên đƣợc kiểm nghiệm trong suốt một quãng thời gian rất dài, thích hợp
với đặc điểm sinh thái, văn hóa, xã hội của từng vùng.
Do đã quen và đƣợc truyền lại từ lâu đời, đồng thời đƣợc sử dụng để khai
thác bền vững nguồn tài nguyên tại chỗ nên những kiến thức này rất dễ đƣợc ngƣời
dân hiểu và vận dụng trong đời sống, sinh hoạt thƣờng ngày. Khi cộng đồng tham
gia bàn bạc, giải quyết công việc cụ thể của một mô hình BVMT nào đó sẽ có cơ
hội đƣa những kiến thức này ra để xem xét và vận dụng sáng tạo trong những điều
kiện hoàn cảnh mới.
Tuy nhiên, trong thời đại ngày nay, kiến thức truyền thống, bản địa đang dần bị mai
một do không đƣợc văn bản hóa, một phần do tiến trình phát triển và do sự gia tăng
dân số nhanh chóng. ể bảo tồn loại kiến thức này, chúng ta cần phải:
- Nhận thức đúng về giá trị của những kiến thức bản địa trong phát triển.
- Phát hiện, phổ biến và lƣu truyền kiến thức bản địa đến cộng đồng, nơi có
cùng điều kiện sinh thái và đến những cán bộ làm công tác mô hình.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8

- Tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ khi áp dụng và phổ biến rộng rãi.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho cộng đồng cải tiến và vận dụng tốt những kiến
thức bản địa trong đời sống, sinh hoạt hàng ngày.
1.1.3.4. Tính hợp lý về sinh thái và sự phát triển bền vững
Sự tham gia của cộng đồng trong mô hình BVMT địa phƣơng đòi hỏi cộng
đồng nhận thức và tổ chức thực hiện những hoạt động của mình một cách bền vững
và hợp lý về sinh thái. Những hoạt động đƣợc thực hiện cần phải tính đến ngƣỡng
chịu đựng của nguồn tài nguyên và hệ sinh thái. Sự phát triển bền vững đòi hỏi phải
cân nhắc, nghiên cứu trạng thái và bản chất của môi trƣờng tự nhiên trong khi theo
đuổi sự phát triển kinh tế mà không làm tổn hại đến lợi ích của thế hệ tƣơng lai.
1.1.4. Các yếu tố hợp thành các mô hình cộng đồng tham gia BVMT
Môi trƣờng và các hoạt động BVMT tự nó đã mang tính xã hội cao, vì vậy
XHH công tác BVMT là việc làm cần thiết và phù hợp. Không có sự tham gia cộng
đồng thì không thể thực hiện tốt sự nghiệp BVMT. ể hình thành các mô hình cộng
đồng tham gia BVMT cần ba yếu tố cơ bản sau:
1.1.4.1. Đáp ứng nhu cầu
Yếu tố đáp ứng nhu cầu đòi hỏi các cộng đồng phải đủ khả năng duy trì, tạo
ra hoặc thu đƣợc các sản phẩm dịch vụ cần thiết cho đời sống, sức khỏe và phúc lợi
của họ một cách bền vững.
1.1.4.2. Cải thiện và duy trì môi trường
Cải thiện và duy trì môi trƣờng bao gồm cả việc bảo tồn đất đai, tài nguyên
nƣớc; sử dụng tài nguyên sinh học, kiểm soát ô nhiễm, phục hồi các hệ sinh thái bị

suy thoái và cải thiện chất lƣợng môi trƣờng.
1.1.4.3. Tăng quyền lực của cộng đồng
Tăng quyền lực của cộng đồng là tạo điều kiện thuận lợi cho cộng đồng và
mọi cá nhân tự kiểm soát cuộc sống của mình, kể cả tạo ảnh hƣởng đến các quyết
định có tác động đến mình.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9

1.1.5. Vai trò của chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể, cộng đồng
trong việc xây dựng và phổ biến mô hình cộng đồng tham gia BVMT
iều kiện cần để cộng đồng tham gia BVMT là xác định và đặt đúng vai trò
và vị trí của cộng đồng trong quá trình ra quyết định và thực hiện các quyết định.
iều kiện đủ là cộng đồng phải đƣợc hƣởng lợi từ việc thực hiện các quyết định đó.
ể làm đƣợc điều này đòi hỏi những giải pháp tổng thể từ chính quyền các cấp,
cộng đồng và các tổ chức xã hội.
1.1.5.1. Vai trò của chính quyền các cấp
Chính quyền các cấp từ trung ƣơng đến địa phƣơng có vai trò quan trọng
trong việc xây dựng và phổ biến, nhân rộng mô hình BVMT có sự tham gia của
cộng đồng.
ối với chính quyền trung ƣơng: cần phải quy định bằng pháp luật và đảm
bảo sự thực thi về sự tham gia của cộng đồng và mọi thành phần kinh tế vào các
hoạt động BVMT, từ việc góp ý chủ trƣơng, chính sách và các biện pháp lớn đến
các dự án cụ thể tại địa phƣơng.

ặc biệt là việc tham khảo ý kiến ngƣời dân đối


với các dự án có tác động trực tiếp tới môi trƣờng, tới sản xuất và đời sống nhân
dân và đƣợc quy định nhƣ một thủ tục bắt buộc trong quá trình đánh giá tác động
môi trƣờng.
ối với chính quyền địa phƣơng, nhất là chính quyền cấp xã, nơi trực tiếp thi
hành đƣờng lối, chính sách của ảng, pháp luật của nhà nƣớc, có chức năng quản lý
nhà nƣớc trên mọi lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi trƣờng, chính trị và an ninh quốc
phòng theo sự phân cấp và chỉ đạo của chính quyền cấp trên. ây là cấp quản lý gần
dân nhất, phải hiểu dân nhất, mọi hoạt động của chính quyền cấp xã đều liên quan
trực tiếp với nhân dân [26].
1.1.5.2. Vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội
Sự nghiệp BVMT là sự nghiệp của toàn dân, toàn xã hội. Vì vậy, việc phối
hợp chặt chẽ giữa cơ quan quản lý nhà nƣớc với các tổ chức, đoàn thể nhân dân
trong công tác BVMT là rất cần thiết nhằm tăng cƣờng nhận thức, kỹ năng và
chuyển biến trong tƣ duy, hành động BVMT của các tầng lớp nhân dân. Năm 2004,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10

Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng đã tiến hành ký kết các nghị quyết liên tịch về việc
phối hợp hành động BVMT với các tổ chức chính trị - xã hội nhƣ: Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam,
Trung ƣơng

oàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân Việt Nam,


Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam
và liên minh các HTX.
Các tổ chức đoàn thể nêu trên giữ vai trò hết sức quan trọng trong công tác
BVMT. ây là một lực lƣợng hùng mạnh, có điều kiện để tổ chức tuyên truyền, huy
động và hƣớng dẫn hành động đến mọi ngƣời dân tích cực tham gia các hoạt động
BVMT.

i sâu vào từng giới, từng tổ chức và tầng lớp xã hội để huy động lực

lƣợng tham gia BVMT phù hợp với khả năng, điều kiện của mỗi đối tƣợng.
Ngoài ra cần phải kể đến các tổ chức nƣớc ngoài, có vai trò quan trọng trong
việc tài trợ các chƣơng trình XHH. Theo luật pháp của một số nƣớc, các tổ chức
NGO bao gồm các chủ thể có tƣ cách pháp nhân, là những tổ chức không thuộc
chính phủ nhƣ các Viện, các tổ chức tƣ nhân hay công cộng hoặc các Quỹ… Các
NGO đó là những tổ chức phi lợi nhuận, đƣợc lập ra hợp pháp và có tƣ cách pháp
nhân theo pháp luật của nƣớc cho đặt trụ sở chính.
Viện trợ của NGO đƣợc thể hiện dƣới ba hình thức chủ yếu là viện trợ thông
qua các chƣơng trình dự án, viện trợ phi dự án (viện trợ bằng tiền hay hiện vật) và
viện trợ khẩn cấp trong trƣờng hợp thiên tai hoặc thảm họa... Khác với nguồn viện
trợ chính thức, viện trợ NGO là loại viện trợ không hoàn lại, mang tính nhân đạo và
phát triển, có thủ tục nhanh gọn và đơn giản. Quy mô tài chính của các dự án
thƣờng không lớn (từ vài nghìn đến vài trăm nghìn đô la Mỹ), thời gian thực hiện
không dài nhƣng thƣờng đáp ứng kịp thời, sát với nhu cầu và phù hợp với khả năng
quản lý, sử dụng của những nơi nhận viện trợ. Các tổ chức NGO nƣớc ngoài có trụ
sở tại Việt Nam nhƣ: Quỹ Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên (WWF), quỹ Rosa Luxemburg, Tổ chức Care, Tổ chức hợp tác kỹ thuật

ức (GTZ), tổ chức Oxfam

Great Britain,…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





11

1.1.5.3. Vai trò của cộng đồng
Cộng đồng là những ngƣời trực tiếp tác động và có ảnh hƣởng đến môi
trƣờng sống của chính mình, những hoạt động do ngƣời dân địa phƣơng thực hiện
có thể làm cho môi trƣờng trở nên trong lành, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển
kinh tế - xã hội, nhƣng cũng có thể làm cho môi trƣờng bị ô nhiễm ảnh hƣởng đến
sức khỏe, đời sống của nhân dân. Khi tham gia BVMT, yêu cầu đặt ra đối với ngƣời
dân địa phƣơng là phải phát huy quyền làm chủ và ý thức trách nhiệm của mình
trong các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội nói chung và các hoạt động BVMT
nói riêng của địa phƣơng. Ngƣời dân cần đƣợc chủ động tham gia đóng góp ý kiến
trong quá trình xây dựng và triển khai các chƣơng trình, dự án có ảnh hƣởng trực
tiếp đến lợi ích của cộng đồng tại địa phƣơng; Trực tiếp tham gia và hỗ trợ chính
quyền địa phƣơng trong giám sát thực thi các chủ trƣơng, chính sách và luật pháp
về BVMT; Phát hiện và kiên quyết đấu tranh với các hành vi vi phạm luật về
BVMT diễn ra tại các địa phƣơng.
1.1.6. Phạm vi và lợi ích của mô hình BVMT
Hoạt động BVMT có phạm vi rất rộng, tuy nhiên, cần căn cứ vào các vấn đề
môi trƣờng bức xúc ở địa phƣơng và tính khả thi của mô hình để áp dụng mô hình
BVMT thí điểm cho phù hợp với điều kiện hiện tại của địa phƣơng đó.
1.1.6.1. Phạm vi mô hình BVMT
Mô hình BVMT có thể áp dụng ở mọi cộng đồng kể cả đô thị, nông thôn và
doanh nghiệp. Nó bao trùm một phạm vi rộng lớn nhƣ: trách nhiệm và quyền hạn
của nhân dân; giáo dục; cung cấp năng lƣợng; nhà ở; giao thông vận tải và truyền
thông; cải thiện dịch vụ cấp nƣớc và vệ sinh; phát triển công việc ở địa phƣơng; duy
trì các dịch vụ hỗ trợ cuộc sống và bảo tồn đa dạng sinh học; phát triển nông, lâm và

công nghiệp bền vững; phục hồi các môi trƣờng bị suy thoái; phòng chống thiên tai;
tham gia vào các quyết định, chuẩn bị kế hoạch sử dụng tài nguyên; soạn thảo các
chiến lƣợc địa phƣơng về bảo tồn và phát triển bền vững [25].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12

1.1.6.2. Lợi ích của mô hình BVMT
Đối với cộng đồng
Mô hình BVMT giúp cho việc xây dựng và tăng cƣờng tính tự lực trong
cộng đồng. Các cộng đồng đƣợc giao quyền sẽ hành động trong trách nhiệm của
mình, tích cực phát triển mọi khả năng, sự khôn khéo trong việc tổ chức các mô
hình, tự điều chỉnh và nhận thầu công việc [25].
Mô hình BVMT có thể tạo cơ hội mới về việc làm, huy động các nguồn lực
và kỹ năng chƣa đƣợc sử dụng của cộng đồng trong việc thực hiện các sáng kiến và
sự đa dạng về nếp sống. Nhiều mô hình BVMT dựa vào cộng đồng không phải đầu
tƣ nhiều mà hiệu quả lại cao trong việc sử dụng tài nguyên.
Trong các cộng đồng đô thị cũng nhƣ nông thôn, mô hình BVMT có tác
dụng nâng cao trách nhiệm đối với môi trƣờng địa phƣơng. Với sự đảm bảo quyền
sở hữu và sử dụng sức mạnh nhân dân có thể tạo lập phƣơng hƣớng lâu dài và tổ
hợp các mục tiêu kinh tế và môi trƣờng để tiến tới phát triển bền vững.
Đối với quốc gia
Con ngƣời và tài nguyên thiên nhiên đƣợc sử dụng tốt hơn. iều này giảm sự
phụ thuộc vào nguồn tài chính bên ngoài và các sự hỗ trợ khác. Bằng cách sử dụng
các hệ thống nông thôn và đô thị hiện có một cách hiệu quả, các mô hình BVMT có
thể tăng dự trữ vốn cho nhà nƣớc.

Sự tăng cƣờng tính tự lực của cộng đồng từ mô hình BVMT dẫn đến một số
lợi ích xã hội, bao gồm giảm các mâu thuẫn xã hội do sự phá vỡ môi trƣờng, thiếu
việc làm và không đáp ứng nhu cầu từ cuộc sống; số lớn ngƣời dân đƣợc lôi cuốn
vào quá trình phát triển của các mô hình BVMT; nhiều cơ hội về việc làm ở địa
phƣơng và giảm nhu cầu di dân các vùng nông thôn vào các trung tâm đô thị; nhu
cầu nhập khẩu sẽ thấp hơn nhờ vào tính tự lực cao.
Trong quá trình hoạt động của mô hình BVMT sẽ đảm bảo đƣợc những lợi
thế về quản lý hành chính, cụ thể là số ngƣời tham gia trong các mô hình tự quản sẽ
giúp cho việc quản lý hành chính địa phƣơng gọn nhẹ hơn, hiệu quả cao hơn; sự
hợp tác liên ngành ở địa phƣơng nhờ đó cũng sẽ tốt hơn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13

1.1.7. Nội dung công tác Xã hội hóa BVMT
Những nội dung cơ bản của XHH hoạt động BVMT ở Việt Nam hiện nay
bao gồm:
- Xác định trách nhiệm các bên;
- Tạo cơ sở pháp lý cho cộng đồng;
- Xây dựng và thực hiện quy ƣớc, hƣơng ƣớc BVMT;
- Phát triển các phong trào quần chúng BVMT;
- Xây dựng các mô hình BVMT lồng ghép các mô hình kinh tế - xã hội;
- Nâng cao nhận thức, tăng cƣờng năng lực cho cộng đồng về BVMT;
- Huy động mọi nguồn lực, mọi thành phần tham gia BVMT;
1.2. Cơ sở pháp lý về xã hội hóa hoạt động BVMT
Nhà nƣớc đang có chủ trƣơng XHH công tác BVMT, nói cách khác là nhà

nƣớc và nhân dân cùng BVMT.

iều này đƣợc thể hiện qua rất nhiều chủ trƣơng

của ảng, chính sách cũng nhƣ pháp luật.
(1). Hiến pháp năm ngày 28/11/2013:
iều 50 (Chƣơng III), Hiến pháp năm 2013 quy định: “Nƣớc Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, phát huy nội lực, hội
nhập, hợp tác quốc tế, gắn chặt chẽ với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội, BVMT, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc”.
iều 62 (Chƣơng III), Hiến pháp năm 2013:
Khoản 1 quy định: “Nhà nƣớc có chính sách BVMT, quản lý, sử dụng hiệu
quản, bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên; bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh
học; chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu”.
Khoản 2 quy định: “Nhà nƣớc khuyến khích mọi hoạt động BVMT, phát
triển, sử dụng năng lƣợng mới, năng lƣợng tái tạo”.
(2). Nghị quyết số 41/NQ- TW ban hành ngày 15/11/2004 của Bộ chính trị
Ban chấp hành trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về BVMT trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14

Nghị quyết đã xác định quan điểm “BVMT là quyền lợi và nghĩa vụ của
mọi tổ chức, mọi gia đình và của mỗi ngƣời” và “BVMT là nhiệm vụ vừa phức
tạp, vừa cấp bách, có tính đa ngành và liên vùng rất cao, vì vậy cần có sự lãnh

đạo, chỉ đạo chặt chẽ của các cấp ủy ảng, sự quản lý thống nhất của nhà nƣớc, sự
tham gia tích cực của Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân”. Giải pháp đƣợc
đƣa ra là “ ẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, nâng cao nhận
thức và trách nhiệm BVMT” và “đẩy mạnh XHH hoạt động BVMT: phải tạo cơ sở
pháp lý và cơ chế, chính sách khuyến khích cá nhân, tổ chức và cộng đồng tham
gia BVMT… xây dựng và thực hiện quy ƣớc, hƣơng ƣớc, cam kết về BVMT và
các mô hình tự quản về môi trƣờng của cộng đồng dân cƣ; phát triển các phong
trào quần chúng tham gia BVMT…”
(3). Chỉ thị 29-CT/TW ngày 21/1/2009 của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh
thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX) “Về BVMT trong thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”
Chỉ thị yêu cầu chú trọng đẩy mạnh XHH công tác BVMT, có cơ chế, chính
sách khuyến khích cá nhân, tổ chức, cộng đồng tham gia BVMT. Xây dựng và phát
triển lực lƣợng tình nguyện viên BVMT. Tăng cƣờng sự giám sát của cộng đồng,
các đoàn thể nhân dân, các cơ quan thông tin đại chúng đối với BVMT của các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân. Phát triển các dịch vụ thu gom, vận chuyển, tái chế,
xử lý chất thải và các dịch vụ khác BVMT với sự tham gia của mọi thành phần kinh
tế. Hình thành các loại hình tổ chức đánh giá, tƣ vấn, giám định, chứng nhận về
BVMT; thành lập doanh nghiệp dịch vụ môi trƣờng đủ mạnh để giải quyết các vấn
đề môi trƣờng lớn, phức tạp của đất nƣớc.
(4). Chiến lược BVMT Quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến 2020 ban
hành theo quyết định 256/2003/QĐ- TTg ngày 2/12/2003 của thủ tướng chính phủ.
BVMT là nhiệm vụ của toàn xã hội, của các cấp, các ngành, các tổ chức,
cộng đồng và mọi ngƣời dân; BVMT mang tính quốc gia, khu vực và toàn cầu cho
nên phải kết hợp giữa phát huy nội lực với tăng cƣờng hợp tác quốc tế. BVMT phải
trên cơ sở tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc, thể chế và pháp luật đi đôi với việc nâng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





×