Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Tiểu luận môn quản trị tài chính phân tích tài chính của công ty cổ phần thép pomina (POM)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 20 trang )

Bài tập tiểu luận_Quản trị tài chính

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP POMINA (POM)
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP POMINA










A. Lịch sử hình thành
Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Thép Pomina
Nhóm ngành: Sản xuất & kinh doanh Thép
Vốn điều lệ: 1,874,499,510,000 đồng
Ngành nghề kinh doanh:
Sản xuất sắt, thép, gang
- Tái chế phế liệu kim loại
- Kinh doanh các sản phẩm từ thép
Địa chỉ: Đường số 27, KCN Sóng Thần 2, Dĩ An, Bình D ương
Ngày thành lập: 01/06/2001
B. Quá trình phát triển và công nghệ sản xuất
Năm 1999 Công ty TNHH Thép Việt đầu tư xây dựng Nhà máy Thép Pomina 1 với

công suất 300.000 tấn/năm và đưa vào sản xuất đầu năm 2002. Ngày 17/08/1999, Công ty
TNHH Thép Pomina được thành lập với vốn điều lệ là 42 tỷ đồng. Tiền thân của công ty
là Nhà máy Thép Pomina 1. Ngày 17/07/2008, Công ty chuyển đổi thành Công ty CP


Thép Pomina. Công ty CP thép Pomina được đánh giá là một trong những doanh nghiệp
sản xuất thép uy tín, chất lượng cao trong ngành thép. Pomina là nhà máy thép lớn nhất,
hiện đại nhất Việt Nam với tổng công suất: công suất luyện phôi thép 1,5 triệu tấn; công
suất cán thép xây dựng 1,6 triệu tấn, Pomina là nhà máy sản xuất thép xây dựng lớn nhất
tại VN hiện nay.
Về mặt chất lượng POM không có đối thủ cạnh tranh trực tiếp. Các đối thủ cạnh
tranh chính của công ty là những nhà máy sản xuất thép trong nước, tuy nhiên một nửa số
đó bị phụ thuộc vào nguồn phôi thép nhập khẩu. Năm 2013 là một năm khó khăn với các
doanh nghiệp ngành thép. Công ty CP thép Pomina cũng không tránh khỏi những bất lợi
từ khó khăn chung đó. Do vậy, kết quả kinh doanh của công ty chưa được cao. Doanh thu
thuần đạt trên 9.891 tỷ đồng, giảm 17% so với năm 2012. Lợi nhuận sau thuế giảm mạnh
so với năm trước. Kết quả, công ty lỗ 219 tỷ đồng.

Thực hiện: nhóm 4– Lớp VB19AFT01


Bài tập tiểu luận_Quản trị tài chính

Với mục tiêu mang lại những sản phẩm là “cốt lõi sự sống”, POMINA luôn là nhà
sản xuất tiên phong trong việc đầu tư vào các dây chuyền, công nghệ sản xuất hiện đại
nhất thế giới từ các nhà cung cấp thiết bị sản xuất hàng đầu như Techint, Tenova, SMS
Concast, Siemens – VAI. POMINA là nhà máy đầu tiên tại Việt Nam áp dụng hệ thống
nạp liệu liên tục ngang thân lò Consteel® - một hệ thống sản xuất thân thiện với môi
trường, mức tự động hóa cao, đảm bảo an toàn trong sản xuất và tiết kiệm nhiên liệu. Với
sự đầu tư đồng bộ, POMINA tự hào mang lại những sản phẩm thép chất lượng ổn định, an
toàn và bền vững.
POMINA - chất lượng sản phẩm cao và giá thành cạnh tranh – đã đạt được sự tín
nhiệm của khách hàng trong nhiều năm qua. Mang lại giá trị gia tăng cho xã
hội, POMINA không ngừng phấn đấu là niềm tự hào của ngành công nghiệp nặng Việt
Nam.

− Về công nghệ:
Ngay từ nguồn phôi nguyên liệu trước khi đưa vào cán đều phải qua công đoạn
kiểm định chặt chẽ nhằm bảo đảm chất lượng sản phẩm. Quá trình kiểm định nguyên liệu
nghiêm ngặt cùng với công nghệ luyện cán thép hiện đại của POMINA đã cho ra những
sản phẩm có ưu điểm vượt trội về cường độ chịu lực, độ bền, phù hợp với các công trình
xây dựng công nghiệp và dân dụng.
− Về phôi thép:
Công nghệ sản xuất phôi Consteel (Đức) cho phép quy trình sản xuất được liên tục,
do công nghệ này ứng dụng cách nạp liệu ngang thân lò, tiết kiệm tối đa nguồn điện năng
sử dụng trong quá trình sản xuất do khả năng tự động hóa cao. Đây là công nghệ sản xuất
thép tiên tiến nhất trên thế giới hiện nay và rất thân thiện với môi trường. Nhà máy luyện
phôi thép Pomina Phú Mỹ là đơn vị đầu tiên tại Việt Nam áp dụng công nghệ này và là
license thứ 20 trên thế giới của công nghệ Consteel.
− Về cán thép:

Thực hiện: nhóm 4– Lớp VB19AFT01


Bài tập tiểu luận_Quản trị tài chính

Các sản phẩm của Công ty đều được sản xuất trên những dây chuyền công nghệ
hiện đại bậc nhất hiện nay, công nghệ VAI-POMINI / SIEMENS-VAI của Ý và Đức, do
các nhà cung cấp thiết bị hàng đầu hiện nay. Sản phẩm thép Pomina được sản xuất theo
quy trình công nghệ cán nóng, các quá trình biến dạng được thực hiện ở nhiệt độ từ 900 1.200 oC. Hệ thống nhà máy Pomina được trang bị hệ thống xử lý chất thải và nước theo
tiêu chuẩn tuần hoàn khép kín. Các chất thải dạng rắn sẽ được giữ lại tại hệ thống lọc chất
thải, còn nguồn nước sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn quy định sẽ được tái sử dụng, không thải
ra môi trường. Pomina là nhà máy thép đầu tiên tại khực phía Nam có chứng nhận bảo vệ
môi trường ISO 14001: 2004
− Về Sản phẩm:
Hiện nay, POMINA cung cấp cho thị trường 1.100.000 tấn thép các loại/năm, bao

gồm các chủng loại thép cuộn, thép thanh vằn, thép thanh trơn, đáp ứng nhu cầu sử dụng
đa dạng của thị trường và trở thành nhà sản xuất thép hàng đầu của Việt Nam hiện nay.
− Về nhân công:
Đội ngũ chuyên viên kỹ thuật là những kỹ sư giỏi, được đào tạo tại châu Âu với
tinh thần kỷ luật và tính chuyên nghiệp cao, bảo đảm vận hành toàn bộ dây chuyền sản
xuất theo đúng những tiêu chuẩn khắt khe được quy định bởi nhà cung cấp thiết bị.
− Về cơ cấu tổ chức:
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
 Chủ tịch HĐQT: Ông Đỗ Xuân Chiểu
 Phó Chủ tịch HĐQT: Ông Đỗ Tiến Sĩ
 Thành viên HĐQT: Ông Đỗ Duy Thái
 Thành viên HĐQT: Bà Đỗ Thị Kim Cúc
 Thành viên HĐQT: Ông Đỗ Văn Khánh
BAN GIÁM ĐỐC/KẾ TOÁN TRƯỞNG
 Tổng Giám đốc: Ông Đỗ Tiến Sĩ
 Phó Tổng GĐ: Bà Nguyễn Thanh Lan
 Kế toán trưởng: Ông Nguyễn Nhựt tường
BAN KIẾM SOÁT
 Trưởng BKS: Ông Trần Tô Tử
Thực hiện: nhóm 4– Lớp VB19AFT01


Bài tập tiểu luận_Quản trị tài chính

Thành viên BKS: Ông Đỗ Hoàn Mỹ
 Thành viên BKS: Ông Nguyễn Bạch Trường Chinh
VỊ TRÍ KHÁC
 Công bố thông tin: Ông Trần Tô Tử
− Điểm mạnh:



Thương hiệu thép có uy tín. Mạng lưới phân phối sản phẩm, dịch vụ rộng khắp:
bao gồm 07 Tổng đại lý và hơn 800 đại lý cấp II. Chi phí sản xuất thấp nhờ vào quy mô
công suất lớn. Công nghệ sản xuất hiện đại, giá thành cạnh tranh. Chủ động nguồn nguyên
liệu sản xuất nhờ vào Nhà máy luyện phôi của Thép Thép Việt công suất 500.000 tấn/ năm
hoạt động từ tháng 10/2007. Hơn nữa, Pomina đang trong quá trình xây dựng và lắp đặt
thêm 1 nhà máy có công suất 1 triệu tấn luyện và 0.5 triệu tấn cán, công suất khi nhà máy
đi vào hoạt động: 1.5 triệu tấn cán và 1.6 triệu tấn luyện ( trở thành Công ty có công suất
sản xuất lớn nhất Việt Nam và Đông Nam Á. Kế hoạch đầu tư dự án nói trên của Pomina
là nhằm tham gia vào chuỗi giá trị gia tăng toàn cầu của ngành thép. Theo đó, các doanh
nghiệp sản xuất thép được khuyến khích đầu tư ngay tại nguồn để tạo nguồn nguyên liệu
ổn đinh, tiết kiệm ngoại tệ từ việc giảm nhập khẩu phôi thép. Hệ thống quản lý: SAP toàn
hệ thống tất cả các nghiệp vụ. Đội ngũ ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên nhiều kinh
nghiệm trong ngành, chuyên nghiệp và luôn được đào tạo liên tục.
− Điểm yếu:
Từ nay đến Quý 3/2011, khi Thép Thép Việt đã đưa thêm một nhà máy cán đi vào
hoạt động (07/2009) với công suất 500.000 tấn/ năm, thì công suất luyện của Nhà máy
Thép Thép Việt chỉ mới đáp ứng 45% công suất cán của toàn Pomina, do đó Công ty vẫn
còn phải nhập nguyên liệu sản xuất trong khi Nhà máy luyện phôi thép chưa đi vào hoạt
động. (Điều này sẽ không còn khi nhà máy luyện phôi đi vào hoạt động).
− Cơ hội:
Kinh tế thế giới có nhiều chuyển biến tích cực, được dự báo là đã chạm đáy khủng
hoảng, làm tăng nhu cầu cho ngành thép. Nền kinh tế Việt Nam đang nhận được nhiều sự
quan tâm từ phía nhà đầu tư nước ngoài, đây chính là yếu tố đẩy nhu cầu về tiêu thụ sản
Thực hiện: nhóm 4– Lớp VB19AFT01


Bài tập tiểu luận_Quản trị tài chính

phẩm thép trong thời gian tới. Chính sách kích cầu của Chính Phủ Việt Nam và giá cả

tương đối thấp vào thời điểm hiện tại của Vật liệu Xây dựng đã kích thích các nhà đầu tư
nhanh chóng triển khai dự án. Hiện nay việt nam phải nhập gần 50% lượng phôi cho hoạt
động cán thép thì tiềm năng cho các doanh nghiệp đầu tư vào ngành thép là rất lớn.
− Nguy cơ:
Nhu cầu ngành thép là khó dự đoán, phụ thuộc vào sức khỏe nền kinh tế. Khi kinh
tế đi xuống, tình trạng dư thừa thép xảy ra. Tuy nhiên, trong giai đoạn khủng hoảng vừa
qua, với nguồn vốn lưu động sẵn có, Pomina vẫn duy trì hoạt động khá tốt, và còn có thể
tận dụng được thời cơ mà khủng hoảng mang lại (đầu tư nhà máy mới ngay ở thời điểm
này để tranh thủ nguồn vốn giá rẻ, mua sắm máy móc, thiết bị với giá thấp và đón trước
cơ hội thị trường xây dựng sẽ phục hồi mạnh sau vài năm nữa). Như vậy, với tiềm lực tài
chính mạnh, nguy cơ khi nền kinh tế đi xuống không ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt
động Công ty.
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH XU HƯỚNG CHUNG CỦA CÔNG TY QUA CÁC
TỶ SỐ TÀI CHÍNH
1. Tỷ số thanh toán
-

Tỷ số thanh toán hiện hành
Đây là một trong những thước đo khả năng thanh toán của doanh nghiệp thể hiện
khả năng sử dụng tài sản ngắn hạn (TSNH) để trang trải các khoản nợ ngắn hạn.
Rc = TSNH / Nợ ngắn hạn
Ý nghĩa:
+ Rc=1.97đ nghĩa là DN có 1.97 đ TSNH để đảm bảo cho 1 đ nợ ngắn hạn.
+ Rc năm nay > Rc năm trước ( khả năng thanh toán của DN được cải thiện.
+ Rc không nên quá cao, điều này nói lên DN có quá nhiều tiền nhàn rỗi, hàng tồn
kho ứ đọng, nợ phải đòi.
+ Để đảm bảo khả năng thanh toán ngắn hạn, Rc phải >1.
+ Rc < 1 thể hiện công ty bị mất cân bằng trong cơ cấu tài chính, rủi ro thanh toán
cao, công ty đã sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư vào tài sản dài hạn.
+ Những biện pháp để cải thiện chỉ tiêu này phải nhằm vào việc gia tăng nguồn vốn

ổn định (vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn) thay cho các khoản nợ ngắn hạn.
-

Tỷ số thanh toán nhanh
Thực hiện: nhóm 4– Lớp VB19AFT01


Bài tập tiểu luận_Quản trị tài chính

Thể hiện khả năng thanh toán nợ của các tài khoản có tính thanh khoản cao, bao gồm
tất cả TSNH trừ hàng tồn kho.
Rq = (TSNH−hàng tồn kho)/ nợ ngắn hạn
+ Không có cơ sở để yêu cầu chỉ tiêu này lớn hơn 1 vì trong các khoản nợ ngắn hạn,
có những khoản đã và sẽ đến hạn thanh toán ngay thì mới có nhu cầu thanh toán, những
khoản chưa đến hạn chưa có nhu cầu thanh toán ngay.
-

Tỷ số thanh toán tiền mặt

Thể hiện khả năng thanh toán của các khoản nợ ngắn hạn của TSNH trừ hàng tồn
kho và các khoản phải thu.
Rm = (TSNH –các khoản phải thu−hàng tồn kho)/ nợ ngắn hạn
2. Tỷ số hoạt động
-

Vòng quay khoản phải thu
Phản ánh chất lượng khoản phải thu và mức độ thành công của DN trong việc thu
hồi nợ.
RT = Doanh thu thuần/Khoản phải thu
Ghi chú:

+ Nếu số vòng quay thấp  hiệu quả sử dụng vốn thấp DN bị chiếm dụng .
+ Nếu số vòng quay cao  giảm cạnh tranh doanh thu giảm.
Vòng quay khoản phải thu giảm có thể do chính sách bán hàng trả chậm nhằm mục
đích mở rộng doanh thu hay do công việc thu hồi nợ của công ty kém.
-

Kỳ thu tiền bình quân (ACP-Average collection Period)

Thể hiện khả năng quản lý các khoản phải thu của DN, nó cho biết bình quân DN
mất bao nhiêu ngày để thu hồi các khỏan phải thu  Giá trị này càng thấp cho thấy cho
thấy DN càng ít bị chiếm dụng vốn, vốn luân chuyển nhanh, chuyển hóa thành tiền tốt sẽ
đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán.
ACP = Số ngày trong năm/ Vòng quay khoản phải thu = 360/RT
Thời gian thu tiền bán hàng phụ thuộc vào một số yếu tố sau:
Thứ nhất: Thời gian bán chịu và chiết khấu thanh toán (Điều khoản bán chịu). Nếu
công ty có chủ trương nới lỏng chính sách tín dụng thương mại nhằm mục đích gia tăng
doanh thu thì công ty sẽ giảm tỷ lệ chiết khấu thanh toán và tăng thời gian bán chịu thỏa
thuận với khách hàng. Kết quả là khoản phải thu sẽ tăng và thời gian tồn đọng khoản phải
thu sẽ kéo dài.
Thứ hai: Phương pháp đánh giá và lựa chọn khách hàng của công ty ( chính sách
bán chịu). Chính sách bán chịu nới lỏng cũng nhằm mục đích gia tăng doanh thu. Khi
công ty nới lỏng chính sách bán chịu có nghĩa là công ty sẽ giảm những tiêu chuẩn trong
việc chấp nhận bán chịu cho khách hàng. Kết quả của chính sách bán chịu nới lỏng sẽ làm
gia tăng tỷ lệ doanh thu bán chịu và làm tăng thời gian thu tiền bán hàng trung bình.
Thực hiện: nhóm 4– Lớp VB19AFT01


Bài tập tiểu luận_Quản trị tài chính

Thứ ba: Chất lượng của công tác theo dõi thu hồi nợ của công ty. Nếu công ty tổ

chức tốt công việc theo dõi đôn đốc khách hàng trả nợ sẽ góp phần làm giảm thời gian
khách hàng chiếm dụng vốn ngoài kế hoạch, đảm bảo thu tiền đúng thời hạn theo hợp
đồng bán hàng.
Thứ tư: Những rủi ro về phía khách hàng. Khi công ty chấp nhận bán chịu và mở
rộng chính sách bán chịu cũng có nghĩa là công ty đã chấp nhận rủi ro về tổn thất do nợ
khó đòi. Rủi ro tổn thất do nợ khó đòi càng lớn khi chính sách tín dụng thương mại càng
nới lỏng. Khi tỷ lệ các khoản nợ khó đòi tăng thì sẽ làm tăng thời gian tồn đọng khoản
phải thu và từ đó làm gia tăng thời gian thu tiền bán hàng trung bình.
-

Vòng quay hàng tồn kho(IT)
Phản ánh khả năng bán hàng, quay vòng hàng tồn kho của DN
IT = Doanh thu thuần/ Tồn kho
IT giảm thông thường là do hàng hóa bị ứ đọng không tiêu thụ được hay do công
ty mở rộng kinh doanh, tăng tồn kho. Ngoài ra, khi công ty tồn đọng những khoản phải
thu khác cao, tài sản ngắn hạn khác và tiền bị ứ đọng nhiều sẽ làm giảm đáng kể vòng
quay vốn và dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn giảm.
-

Vòng quay tổng tài sản(TAT)

Phản ánh hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản để tạo ra doanh thu
TAT = Doanh thu thuần/ Tổng tài sản
Ghi chú: công thức này có thế áp dụng cho số vòng quay của TSNH, DH
-

Vòng quay vốn chủ sở hữu(ET)

Đây là chỉ tiêu hữu ích để phấn tích khía cạnh tài chính của công ty, nó phản ánh
hiệu quả vốn chủ sở hữu để tạo ra doanh thu

ET = Doanh thu thuần/ Vốn chủ sở hữu
3. Tỷ số cơ cấu tài chính
-

Tỷ số nợ so với tổng tài sản (RD)
Đo lường mức độ sử dụng nợ so với tổng tài sản của Doanh nghiệp
RD = Tổng nợ/Tổng tài sản
Ghi chú: RD dao động từ 30-60% tùy theo ngành nghề cơ cấu nợ của DN. Nếu quá
cao thì DN có nguy cơ gặp khó khắn về tài chính. Nếu quá thấp cũng không hiệu quả vì
DN hết khai thác nguồn vồn vay.
-

Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu(RD/E)
Đo lường mức độ sử dụng nợ so với vốn chủ sở hữu(VCSH)
RD/E = Tổng nợ/ VCSH
Tỷ số trang trải lãi vay

Thực hiện: nhóm 4– Lớp VB19AFT01


Bài tập tiểu luận_Quản trị tài chính

Đo lường mức độ lợi nhuận phát sinh do sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi vay hàng
năm như thế nào?
TIE = EBIT/Lãi vay
Nếu TIE > 1 khả năng thanh toán các khoản trả lãi từ lợi nhuận càng đảm bảo.
Nếu TIE < 1 khả năng đảm bảo lãi vay thấp.
Rủi ro tài chính của công ty càng cao có thể vì hai lý do:
Thứ nhất là công ty sử dụng đòn bẩy tài chính cao, tỷ số nợ cao, làm tăng chi phí
lãi vay phải trả.

Thứ hai là do hiệu quả hoạt động của công ty thấp, tỉ lệ hoàn vốn và suất sinh lời
trên tài sản thấp, lợi nhuận trước thuế và lãi vay thấp sẽ làm giảm hệ số đảm bảo thanh
toán lãi vay.
4. Tỷ số sinh lợi
-

Doanh lợi tiêu thụ(ROS)

Tỷ số này cho thấy 1 đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng
cho DN.
ROS = Lãi ròng/ Doanh thu thuần
-

Doanh lợi tài sản(ROA)

Tỷ số này cho thấy 1đ Tài sản đầu tư vào hoạt động kinh doanh đem lại lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận ròng cho DN.
ROA = Lãi ròng/ tổng số tài sản
-

Doanh lợi vốn chủ sở hữu(ROE)

Tỷ số này cho thấy mức lợi nhuận trên mỗi đồng vốn đầu tư của các chủ sở hữu
vào DN.
ROE = Lãi ròng/VCSH
5. Tỷ số gía trị thị trường
-

Thu nhập mỗi cổ phiếu(EPS)
Thu nhập mỗi cổ phiếu. Bởi vì nó đo lường mức thu nhập chứa đựng trong mỗi cổ

phiếu  nó thể hiện thu nhập mà nhà đàu tự có được do mua cổ phiếu.
EPS = Thu nhập ròng từ cổ phiếu thường/ Số lượng cổ phiếu thường
Ý nghĩa:
+ EPS kỳ này cao hơn kỳ trước là tốt( lời tăng so với vố cổ phần).
+ EPS trên 15%(khả năng tăng trưởng giá cổ phiếu rất tốt.
+ EPS quyết định giá trị cổ phiều, Cty có EPS cao được thị trường đánh giá cao.
EPS chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố:
1. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản.
2. Đòn bẩy tài chính.
Thực hiện: nhóm 4– Lớp VB19AFT01


Bài tập tiểu luận_Quản trị tài chính

3. Số lượng cổ phiếu thường lưu hành bình quân trong năm.
-

Tỷ số giá thị trường trên thu nhập(PE)
Đây là chỉ tiêu mà các nhà đầu tư rất quan tâm và nó thế hiện giá trị cổ phiếu trên
đặc điểm đắt rẻ so với thu nhập
PE = Giá thị trường mỗi cỗ phần/ EPS
Ghi chú:
+ Nhà đầu tư bỏ ra bao nhiêu đồng để kiếm được 1 đồng lợi nhuận
+ PE cao nghĩa là thị trường đánh giá cao về triển vọng phát triển của DN
+ PE cao hay thấp không chỉ phụ thuộc vào EPS mà còn phụ thuộc rất lớn vào xu
thế thị trường. Khi thị trường tăng trưởng thì hầu hết các PE của DN đều cao hoặc ngược
lại

CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
A. Tình hình kinh doanh chung trong và ngoài nước.

 Thị trường thép thế giới .
− Nguồn cung dư thừa, tồn kho lớn, giao dịch chậm lại, giá nguyên liệu thô tăng
cao, giá thép giảm.
− Giá thép thế giới biến động mạnh theo xu hướng giảm trong năm 2013. Việc cắt
giảm sản xuất tại hầu hết các vùng trên thế giới nhiều hơn sẽ bù lại sản lượng
tăng tại Trung Quốc.
− Giá quặng sắt nguyên liệu thô để chế tạo thép - biến động theo xu hướng giảm
trong năm 2013.
− Nguyên nhân gây chính khiến giá giảm mạnh là do các nhà kinh doanh và sản
xuất thép lo ngại nhu cầu Trung Quốc yếu đi, giá thép lao dốc đã khiến các nhà
máy sản xuất cắt giảm quy mô sản xuất, giảm lượng quặng nguyên liệu dự trữ.
− Thị trường thế giới: Tháng 12/2014, theo báo cáo của Tổng công ty Thép Việt
Nam, giá phôi thép tiếp tục giảm do áp lực cạnh tranh phôi giá rẻ Trung Quốc
và một phần do sự mất giá đồng rup Nga. Giá thép sụt giảm liên tiếp trên các
châu lục do giá nguyên liệu đầu vào giảm, nguồn cung dư thừa trong khi nhu
cầu yếu; hầu hết các khu vực đều cắt giảm sản xuất... thị trường thép toàn cầu
lâm vào khủng hoảng trầm trọng trong năm 2015.
− Hiệp hội thép thế giới ước tính nhu cầu tiêu thụ thép toàn cầu giảm 1,7% xuống
còn 1.513 triệu tấn trong năm 2015
Thực hiện: nhóm 4– Lớp VB19AFT01


Bài tập tiểu luận_Quản trị tài chính

− Sản lượng thép thô toàn cầu năm 2015 ước đạt 1,65 tỉ tấn, giảm 1% so với năm
2014.
 Thị trường thép trong nước
− Thị trường thép Việt Nam kém sôi động ngay cả trong những tháng cao điểm
xây dựng cuối năm, cung vượt cầu, giá giảm.
− Năm 2013 được xem là một năm khó khăn nữa đối với ngành thép trong nước

do nền kinh tế suy thoái, bất động sản đóng băng khiến tiêu thụ thép giảm
mạnh; gói hỗ trợ 30.000 tỉ đồng nhằm hỗ trợ thị trường bất động sản còn nhiều
vướng mắc chưa phát huy tác dụng; công suất sản xuất lớn khiến cung vượt cầu
đồng thời phải cạnh tranh gay gắt với hàng nhập khẩu.
− Giá thép năm nay có chiều hướng giảm. Tháng cuối năm, giá bán đầu nguồn
các mặt hàng thép xây dựng giảm ở cả Miền Bắc và Miền Nam do sức tiêu thụ
hạn chế cũng như nhiều doanh nghiệp giảm giá (lãi suất ngân hàng giảm dẫn
đến chi phí tài chính giảm, chi phí nguyên vật liệu giảm...).
− Năm 2014: Theo báo cáo của Tổng công ty Thép Việt Nam, thị trường thép xây
dựng trong nước năm 2014 diễn biến cùng chiều với giá nguyên liệu thế giới;
trong đó, số lần giảm giá nhiều hơn so với số lần điều chỉnh tăng giá.
− Kết thúc năm 2014, thị trường sắt thép giảm nhiều hơn tăng. Biên độ điều chỉnh
tăng giá bình quân giữa các tháng dao động phổ biến từ 200.000 - 300.000
đồng/tấn; biên độ điều chỉnh giảm giá bình quân giữa các tháng dao động rộng
hơn từ 100.000 - 900.000 đồng/tấn.
− Nhìn chung, năm 2014, xuất khẩu sắt thép của Việt Nam đều có tốc độ tăng
trưởng dương ở khắp các thị trường, số thị trường có tốc độ tăng trưởng âm chỉ
chiếm 33,3%. Đáng chú ý, xuất khẩu sang thị trường Braxin có tốc độ tăng
trưởng vượt trội, tuy lượng sắt thép xuất sang thị trường này chỉ đạt 13,7 nghìn
tấn, trị giá 8,3 triệu USD nhưng tăng 10346,97% về lượng và tăng 7214,75% về
trị giá so với năm 2013.
− Thép việt nam bị kiện phá giá ở các nước malaysia, indo và thailan, Mỹ, đồng
thời bị Ấn Độ áp thuế tự vệ 20% với một số sản phẩm thép nhập khẩu.
1.1 Cơ cấu bảng báo cáo kết quả kinh doanh:

Thực hiện: nhóm 4– Lớp VB19AFT01


Bài tập tiểu luận_Quản trị tài chính


ST
T
1

KHOẢN MỤC TÍNH
Tổng doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu

2

Doanh thu thuần

3

Giá vốn hàng bán

4

Lãi gộp

5

Doanh thu hoạt động tài chính

6

Chi phí tài chính
Trong đó: Chi phí lãi vay

7


LN thuần từ hoạt động TC

8

Chi phí bán hàng

9

Chi phí QL doanh nghiệp

10

LN thuần từ hoạt động KD

11

Thu nhập khác

12

Chi phí khác

13

Lợi nhuận khác

14

Lãi lỗ trong công ty liên doanh, liên kết


15

Tổng LN kế toán trước thuế

16

Thuế TNDN hiện hành

17

Thuế TNDN hoãn lại

18

Thuế TN phải nộp

19

Lợi nhuận sau thuế TNDN

20

Lợi nhuận sau thuế của cổ đông thiểu
số

21

Lợi nhuận sau thuế của công ty mẹ


22

Số cổ phần bình quân

23

Thu nhập/CP

2013

2014

2015

9,897,557,
618,380
6,33
1,157,300
9,891,226,
461,080
9,543,56
6,740,324
347,659,
720,756
21,05
1,736,682
343,60
0,958,014
235,70
8,530,592

25,11
0,499,424
29,16
8,401,459
109,45
3,199,502
(113,511,
101,537)
4,58
9,786,084
60,60
9,560,039
(56,019,
773,955)
(50,0
00,000,000)
(219,530,
875,492)
73
2,128,104
(7
11,219,284)

10,811,068,2
87,097
(6,18
9,407,150)
10,804,878,8
79,947
10,370,585

,792,887
434,293,0
87,060
45,708
,593,053
346,655
,419,425
274,466
,539,735
133,346
,260,688
35,584
,108,798
108,378
,355,389
(10,616,2
03,499)
227
,141,689
15,475
,966,295
(15,248,8
24,606)

9,863,802,
770,245
(56,2
24,125,328)
9,807,578,
644,917

9,238,99
0,160,766
568,588,
484,151
23,07
0,881,459
432,86
9,470,774
261,44
1,020,951
158,78
9,894,836
33,35
8,113,662
86,07
0,874,827
39,360,
906,347
6,37
8,622,542
16,74
3,587,513
(10,364,
964,971)

(25,865,0
28,105)

28,995,
941,376

1,17
6,417,094

(219,551,
784,312)
(698
,814,818)
(218,852,
969,494)

(28,515,5
05,714)
193,8
26,971
(28,709,3
32,685)

27,819,
524,282
332,
027,036
27,487,
497,246

186,
317,161

186,3
17,161


186,
317,161

(1,174)

(154)

148

Thực hiện: nhóm 4– Lớp VB19AFT01

(2,65
0,477,609)

-


Bài tập tiểu luận_Quản trị tài chính

Bảng 1
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

10
11
12
13

14

KHOẢN MỤC TÍNH
Tổng doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lãi gộp
Doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí tài chính
Trong đó: Chi phí lãi vay
Chi phí bán hàng
Chi phí QL doanh nghiệp
LN thuần từ hoạt động KD
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận khác
Tổng LN kế toán trước thuế
Thuế TNDN hiện hành
Thuế TNDN hoãn lại
Thuế TN phải nộp
Lợi nhuận sau thuế TNDN

2013

2014


2015

100%
96.49%
3.51%
0.21%
3.47%
2.38%
0.29%
1.11%
-1.15%
0.05%
0.61%
-0.57%
-2.22%
0.01%
-0.01%
0.00%
-2.22%

100%
95.98%
4.02%
0.42%
3.21%
2.54%
0.33%
1.00%
-0.10%
0.00%

0.14%
-0.14%
-0.24%
0.00%
-0.02%
0.00%
-0.26%

100%
94.20%
5.80%
0.24%
4.41%
2.67%
0.34%
0.88%
0.40%
0.07%
0.17%
-0.11%
0.30%
0.01%
0.00%
0.00%
0.28%

Doanh thu:
Tổng doanh thu của công ty được hình thành từ 3 nguồn là doanh thu thuần
bán hàng, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác. Trong đó, doanh thu
thuần bán hàng là nguồn chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu tổng doanh thu của

công ty, luôn chiếm từ 94% tổng doanh thu trở lên, như vậy sự tăng trưởng của
doanh thu thuần bán hàng có tác động mạnh đến sự tăng trưởng của tổng doanh thu
và ngược lại.
Doanh thu thuần của Công ty qua các năm 2013, 2014 tăng trưởng nhưng
sang năm 2015 thì giảmso với năm 2013 va 2014 do ảnh hưởng Giá thép sụt giảm
liên tiếp trên các châu lục do giá nguyên liệu đầu vào giảm, nguồn cung dư thừa
trong khi nhu cầu yếu; hầu hết các khu vực đều cắt giảm sản xuất... thị trường thép
toàn cầu lâm vào khủng hoảng trầm trọng trong năm 2015, trong nước thì Thép việt
nam bị kiện phá giá ở các nước malaysia, indo và thailan, Mỹ, đồng thời bị Ấn Độ
Thực hiện: nhóm 4– Lớp VB19AFT01


Bài tập tiểu luận_Quản trị tài chính

áp thuế tự vệ 20% với một số sản phẩm thép nhập khẩu, sự cạnh tranh giữa thép
trong nước và thép nhập khẩu, đặc biệt là thép giá rẻ từ Trung Quốc, càng trở nên
khốc liệt.
Chi phí:
Qua bảng 1 chúng ta thấy trong cơ cấu tổng chi phí của công ty, Giá vốn
hàng bán chiếm tỷ trọng lớn nhất, luôn chiếm trên 94% doanh thu thuần, lớn nhất là
năm 2013, giá vốn hàng bán chiếm tới 96% doanh thu thuần.
Giai đoạn 2013-2014giá vốn hàng bán, chi phí tài chính và quản lý doanh
nghiệp cao (giá vốn hàng bán chiếm tới 96% doanh thu) khiến công ty hoạt động
thua lỗ.
Lợi nhuận:
Lợi nhuận sau thuế năm 2013giảm và đạt giá trị âm do những tình hình sản
xuất kinh doanh của ngành trên thế giới và trong nước gặp khó khăn. Năm 2014 có
khả quan hơn nhưng vẫn trong tình trạng thua lỗ. Năm 2015 thì bắt đầu có lợi
nhuận mặc dù ít do công ty đã giảm được đáng kể chi phí quản lý doanh nghiệp
mặc dù còn gặp nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh do tình hình thế giới và

trong nước.
Bảng 2
ST
T
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

2014

2015

9,897,558
347.660
(219.531)
(219.552)

10,811,068
434.293
(25.865)
(28.516)


9,863,803
568.588
28.996
27.820

-15.82%

9.23%

-8.76%

-4364.56%

-87.01%

-197.56%

-2.93%
-9.16%

-0.30%
-1.20%

0.39%
1.17%

-0.02

0.00


0.00

-0.02
1.00
(1,174)
-

0.00
1.00
(154)

0.00
1.00
148

KHOẢN MỤC TÍNH

2013

Doanh thu thuần
Lãi gộp
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Tốc độ tăng doanh thu thuần
Tốc độ tăng lợi nhuận sau
thuế
Tỷ số ROA= LR/TV
Tỷ số ROE= LR/VCSH
Lợi nhuận trước thuế/DT
thuần

Lợi nhuận sau thuế/DT
LNGL/Lợi nhuận sau thuế
EPS
Cổ tức, LN đã trả cho CSH

ĐVT: tỷ Đồng

Thực hiện: nhóm 4– Lớp VB19AFT01


Bài tập tiểu luận_Quản trị tài chính

Từ năm 2013-2014, ROA và ROE đều sụt giảm, do công ty đang trong giai
đoạn làm ăn thua lỗ nên tỷ số ROA âm công ty hoạt động không hiệu quả và hiển
nhiên là suất sinh lời trên vốn cổ phần ROE không có.
EPS cũng theo xu hướng giảm ở năm2013, 2014, giảm mạnh nhất vào năm
2013 thu nhập trên một cổ phiếu là không có.
Bảng 3
STT
1
2

KHOẢN MỤC TÍNH
Tỷ suất lợi nhuận gộp=LGOP/DT
Lợi nhuận biên tế P= LR/DT

2013
3.51%
-2.22%


2014
4.02%
-0.26%

2015
5.80%
0.28%

Nhận xét:
Tỷ suất lợi nhuận gộp của công ty giảm mạnh trong năm 2013 và 2014, do
trong giai đoạn này tỷ lệ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trên
doanh thu gia tăng.
Tỷ suất lợi nhuận biên tế của công ty sụt giảm trong giai đoạn 2013-2014,
công ty có biên lợi nhuận thấp là do giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí
quản lý quá cao, trong giai đoạn này chỉ có đẩy mạnh doanh thu mới tăng được lợi
nhuận.
Năm 2015 thì lợi nhuận gộp và tỷ suất lợi nhuận biên tế tăng so với 2 năm
trước đó.
Bảng 4

STT
1
2
3
4
5

KHOẢN MỤC TÍNH

2013


2014

2015

Tổng nợ/ Vốn CSH
Tổng nợ/TTS
Nợ dài hạn/Vốn CSH
Nợ dài hạn/(NDH+VCSH)
(NDH+VCSH-TSDH)/TSNH

2.12
0.68
0.53
0.35
0.04

2.96
0.75
0.33
0.25
-0.01

2.00
0.67
0.24
0.19
0.01

Nhận xét:

Hệ số tổng nợ/vốn chủ sở hữu của đơn vị tăng khá cao trong giai đoạn 2013 –
2014 (từ 2,12lên2,96 chủ yếu là nợ vay ngắn hạn) và giảm trong giai đoạn 2014-2015 (từ
2,96xuống 2,00) .

Thực hiện: nhóm 4– Lớp VB19AFT01


Bài tập tiểu luận_Quản trị tài chính

Hệ số Tổng nợ/TTS của đơn vị khá cao, bình quân 0.67 trong giai đoạn 20132015 (mức chấp nhận được là 0.6), tuy nhiên công ty vẫn rất uy tín trong việc thanh toán
nợ vay.
Tỷ số nợ dài hạn/ vốn CSH giảm dần qua các năm do công ty đã giảm vay nợ
dài hạn để đầu tư máy móc thiết bị, nhà xưởng cho các dự án nhà máy của mình.
Nguồn vốn dài hạn của đơn vị ngoài việc tài trợ cho tài sản dài hạn còn bổ
sung cho tài sản ngắn hạn, đơn vị cân đối nguồn vốn – sử dụng vốn hợp lí. Nhìn chung,
hoạt động kinh doanh của đơn vị có phụ thuộc khá nhiều vào nợ phải trả, tuy nhiên vẫn
nằm trong tầm kiểm soát của đơn vị.

Biểu đồ doanh thu (nghìn tỷ)

Tỷ lệ lãi gộp/doanh thu (%)

Thực hiện: nhóm 4– Lớp VB19AFT01


Bài tập tiểu luận_Quản trị tài chính

Biểu đồ ROA ( %)

Biểu đồ ROE (%)

Quỹ đầu tư phát triển

Số liệu 2015 quỹ đầu tư phát triển tăng là do kết chuyển từ quỹ dự phòng tài chính sang
theo như đúng yêu cầu của thông tư 200.
Trong khoảng thơi gian này công ty chưa có dự án dùng đến quỹ đầu tư phát triển và
không trích thêm quy đầu tư phát triển, Điều này cho thấy công ty chưa chú trọng hoặc
chưa tìm được phương á đầu tư cải tiến hay mở rộng thêm hoạt động kinh doanh.
Chỉ số PE
P/E = Giá trị thị trường /Lợi nhuận ròng trên một cổ phần (EPS)

KHOẢN MỤC TÍNH
EPS

2013
(1.174)

2014

2015
(154)

Thực hiện: nhóm 4– Lớp VB19AFT01

148


Bài tập tiểu luận_Quản trị tài chính
P/E
giá cổ phiếu (P)


-10,82

-54,55

46,62

12.700,00

8.400,00

6.900,00

Chỉ số EPS âm từ nhưng năm trước 2013 tuy nhiên chỉ số này tăng mạnh và liên tục qua
các năm, cho đến cuối 2015 đã tăng qua khỏi ngưỡng âm và công ty đi vào hoạt động có
lãi, đây là một tín hiệu tốt.

Biểu đò EPS – thu nhập trên mỗi cổ phiếu
Vòng quay hàng tồn kho

Thực hiện: nhóm 4– Lớp VB19AFT01


Bài tập tiểu luận_Quản trị tài chính

Biểu đồ giá thép qua các năm và dự kiến
Nguồn: />Chỉ số vòng quay tồn kho ổn định qua các năm, chỉ số này giảm vào năm 2015, cho thấy
xu hướng tích trữ của danh nghiệp bởi ảnh hưởng của việc dự báo sẽ tăng giá thép trong
tuơng lai từ phía các chuyên gia ngành thép.
STT


KHOẢN MỤC TÍNH

1

Chi phí tồn kho

2

Khoản phải thu

3

Khoản phải trả

4

Doanh thu

5

Giá vốn hàng bán
Thời gian tồn kho
Thời gian thu các khoản phải
thu(DSO)
Thời gian thanh toán cá khoảng
phải trả
Chu kỳ lưu chuyển tiền mặt

2012
2.216.768.458

.782
2.330.502.196
.545
2.330.502.196
.545
11.747.783.342
.232
11.281.045.540
.783

2013
2.047.379.64
3.275
1.652.141.60
0.617
1.652.141.60
0.617
9.891.226.46
1.080
9.543.566.74
0.324
82

2014
3.643.112.512.
234
2.097.953.015.
024
(6.189.407.
150)

10.804.878.879.
947
10.370.585.792.
887
100

2015
2.175.628.71
7.094
1.935.948.15
3.205
(56.224.12
5.328)
9.807.578.64
4.917
9.238.990.16
0.766
115

73

63

75

76

29

(1)


79

135

191

Do đặc thù của môi trường ngành kinh doanh nên hầu như chu kỳ lưu chuyển vốn lưu
động kéo dài. Do vấn đề thanh toán cũng , tình hình kinh tế chung của ngành xây dựng.
Tuy nhiên thời gian lưu chuyển vốn kéo tăng gần 2 lần so với năm 2013 thì đây quả là
điều đáng phải lưu ý.

Thực hiện: nhóm 4– Lớp VB19AFT01


Bài tập tiểu luận_Quản trị tài chính

Nhận xét:
Trãi qua các năm 2013,2014 với lợi nhuận sau thuế đều là số âm, năm 2015 công ty
đã bắt đầu có lãi. Mặc dù tốc độ tăng trưởng doanh thu thực tế giảm -8.76% so với năm
2014 nhưng lợi nhuận biên và lợi nhuận giữ lại đã là số dương, đây thật sự là một tín hiệu
đáng mừng. Việc giảm giá trị tồn kho đã góp phần giải quyết cho một phần rất lớn nợ vay
cho công ty giảm được 30% so với năm 2014. Tất cả các chỉ số đánh giá năng lực quản lý
nợ đều rất khả quan, cùng với sự ấm lại của thị trường bất động sản là tín hiệu tốt cho
công ty.
Theo báo cáo tài chính 2015, mặc dù doanh thu thuần đạt khá cao trên 9.863.802.770.245
đồng, nhưng lãi gộp của POM lại chốt con số hết sức khiêm tốn, chỉ đạt
568.588.484.151 đồng và tăng nhẹ so với năm trước. Nguyên nhân là do giá vốn hàng
vốn vẫn chiếm tới 94,2% doanh thu thuần.
Nguyên nhân thua lỗ của POM, theo DN, là biến động giá nguyên vật liệu và chi phí đầu

tư cho nhà máy luyện phôi thép. Giá nguyên vật liệu và chi phí tài chính do hạng mục đầu
tư cũng là nguyên nhân được POM giải trình gần như suốt trong các quý lỗ vừa qua. Thực
tế trong năm 2013 và 2014, POM đã nỗ lực vật lộn với giá nguyên vật liệu đầu vào (giá
vốn hàng bán) với ba nguyên vật liệu đầu vào chính là thép phế, than và điện và gánh
nặng lãi vay do đầu tư nhà máy lớn nhất Đông Nam Á đã đẩy POM tiếp tục bị bóng đen
thua lỗ đeo ám.
Mặc dù sở hữu nhà máy luyện phôi thép lớn nhất VN, và nhà máy lớn nhất Đông
Nam Á với vốn đầu tư 300 triệu USD đã đi vào vận hành, song lỗ lũy kế năm 2013 là
218,85 tỷ đồng và 2014 lỗ 28,71 tỷ đồng thì qua năm 2015 cổ phiếu POM tại HOSE đã
dần ổn định và tăng trưởng nhẹ trở lại.

Thực hiện: nhóm 4– Lớp VB19AFT01


Bài tập tiểu luận_Quản trị tài chính

Có thể thông tin POM tạm thoát lỗ năm 2015, như một kì vọng của nhà đầu tư đối với
POM về khả năng phục hồi của cổ phiếu này nói riêng, và về sức khỏe của DN ít nhất
trong thời gian của năm tới. Đặc biệt nhà đầu tư sẽ càng kỳ vọng hơn khi đặt POM lên bàn
cân trên thị trường, POM đang ở vị trí top 3 với một thị phần và danh tiếng không nhỏ
nhưng lại đang "lép vế" về kết quả kinh doanh, trước sự tiến lên "ngời ngời" của một DN
đầu ngành thép khác, ví dụ Thép Hòa Phát hoặc Hoa Sen Group.
POM đưa phương án khắc phục lỗ khá tự tin là POM chắc chắn có lãi năm
2015,2016 vì: "Giá nguyên vật liệu đang ở mức thấp nhất từ 2008 (năm khủng khoảng
kinh tế) nên chắc chắn không thể lỗ do giá xuống"; và: "Chi phí tài chính năm 2016 sẽ
giảm mạnh do vay dài hạn đã giảm từ 1.200 tỷ đồng xuống còn 750 tỷ đồng năm 2015,
công nợ ngắn hạn cũng giảm tương ứng với giá xuống của nguyên vật liệu".
Sự tự tin của POM là có cơ sở. Đặc biệt, cơ sở này có thể được sự cộng hưởng
mạnh khi thị trường địa ốc ấm lại, việc sử dụng nguyên vật liệu chính của xây dựng là
thép tăng mạnh. POM có thể phát huy sản xuất hết công suất của nhà máy có dây chuyền

công nghệ công suất lớn của cả khu vực Đông nam Á, tiết kiệm được hàng chục triệu KW
điện mỗi năm, "đảm bảo lượng phôi của ngành thép xây dựng không phải nhập khẩu, ước
tính mỗi năm tiết kiệm khoảng 300 triệu USD tiền nguyên liệu nhập khẩu, góp phần giảm
nhập siêu" - theo như một tính toán của POM khi khởi động nhà máy này.

Thực hiện: nhóm 4– Lớp VB19AFT01



×