Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phí khấu hao tài sản cố định tại Công ty TNHH Kiểm toán AS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 94 trang )

Header Page 1 of 113.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
_________________________________

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN AS.

Ngành: KẾ TOÁN
Chuyên ngành: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN.

Giảng viên hƣớng dẫn: Th.S Thái Thị Nho
Sinh viên thực hiện: Võ Nguyễn Trung Hào
MSSV: 1154030241

Lớp: 11DKKT07

TP.Hồ Chí Minh, 2015

Footer Page 1 of 113.


Header Page 2 of 113.

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu
trong bài Khoá luận Tốt nghiệp này đƣợc thực hiện tại công ty TNHH Kiểm toán AS,


không sao chép từ bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc nhà
trƣờng về sự cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 08 năm 2015.
Tác giả

Võ Nguyễn Trung Hào

Footer Page 2 of 113.


Header Page 3 of 113.

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Khoá luận Tốt nghiệp này, trƣớc hết em xin gửi lời cảm ơn tới tất cả
quý thầy cô trƣờng Đại Học Công Nghệ Tp.HCM đã giảng dạy tận tình, giúp em tích lũy
đƣợc nhiều kiến thức bổ ích, nhiều bài học quý báu trong bốn năm vừa qua. Đặc biệt, em
xin cảm ơn các thầy cô trong khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng đã cố gắng tạo mọi
điều kiện tốt nhất để em hoàn thành khóa học.
Em xin gửi lời cảm ơn tới cô Thái Thị Nho, ngƣời đã hƣớng dẫn, chỉ bảo giúp đỡ em
trong suốt thời gian Khoá luận Tốt nghiệp này.
Đồng thời, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám Đốc Công ty TNHH
Kiểm toán AS, các anh chị kiểm toán viên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để em tiếp xúc
thực tế, hoàn thành tốt bài viết này.
Kính chúc sức khỏe và thành đạt!
TP. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 08 năm 2015.
Tác giả

Võ Nguyễn Trung Hào

Footer Page 3 of 113.



Header Page 4 of 113.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ
KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH. .....................................................................................3
1.1.

Nội dung, đặc điểm của tài sản cố định và chi phí khấu hao tài sản cố định. ....3

1.1.1.

1.1.1.1.

Tài sản cố định hữu hình. .......................................................................3

1.1.1.2.

Tài sản cố định vô hình...........................................................................5

1.1.2.

Khấu hao Tài sản cố định .............................................................................6

1.1.2.1.

Định nghĩa .............................................................................................. 6

1.1.2.2.


Nguyên tắc, thời gian và phƣơng pháp trích khấu hao. ..........................6

1.1.2.3.

Các phƣơng pháp tính khấu hao .............................................................7

1.1.3.

1.2.

Tài sản cố định. ............................................................................................3

Đặc điểm của khoản mục .............................................................................7

1.1.3.1.

Tài sản cố định. .......................................................................................7

1.1.3.2.

Chi phí khấu hao tài sản cố định ............................................................8

Mục tiêu kiểm toán. ............................................................................................8

1.2.1.

Đối với Tài sản cố định. ...............................................................................8

1.2.2.


Đối với Khấu hao TSCĐ. .............................................................................9

1.3.

1.2.2.1.

Khấu hao hàng năm. ...............................................................................9

1.2.2.2.

Khấu hao luỹ kế. .....................................................................................9

Chƣơng trình kiểm toán TSCĐ và chi phí khấu hao TSCĐ. .............................. 9

1.3.1.

Nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ. ....................................9

1.3.1.1.

Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ. ......................................................9

1.3.1.2.

Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát. ...........................................................11

1.3.1.3.

Thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm soát. ........................................12


1.3.1.4.

Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và thiết kế lại các thử nghiệm cơ bản. ...12

1.3.2.

Thử nghiệm cơ bản. ...................................................................................13

1.3.2.1.

Kiểm toán tài sản cố định hữu hình ......................................................13

1.3.2.1.1.

Thủ tục phân tích...........................................................................13

1.3.2.1.2.

Thử nghiệm chi tiết. ......................................................................14

1.3.2.2.

Kiểm toán tài sản cố định vô hình. .......................................................16

1.3.2.3.

Kiểm toán chi phí khấu hao tài sản cố định..........................................17

1.3.2.3.1.


Thủ tục phân tích...........................................................................17

1.3.2.3.2.

Thử nghiệm chi tiết. ......................................................................18

Footer Page 4 of 113.


Header Page 5 of 113.
CHƢƠNG 2: QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU
HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN AS............................. 19
2.1.

Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Kiểm toán AS ....................................19

2.1.1.

Lịch sử hình thành. .....................................................................................19

2.1.2.

Cơ cấu tổ chức của công ty ........................................................................19

2.1.2.1.

Bộ máy tổ chức của công ty .................................................................19

2.1.2.2.


Bộ máy phòng nghiệp vụ kiểm toán. ....................................................21

2.1.3.

Nguyên tắc và mục tiêu hoạt động. ............................................................ 22

2.1.4.

Dịch vụ cung cấp của công ty. ...................................................................22

2.2.

2.1.4.1.

Kiểm toán và các dịch vụ bảo đảm khác ..............................................22

2.1.4.2.

Tƣ vấn ...................................................................................................23

Chƣơng trình kiểm toán chung tại công ty TNHH Kiểm toán AS. ..................23

2.2.1.

Kế hoạch kiểm toán. ...................................................................................23

2.2.1.1.

Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng ..............23


2.2.1.2.

Chọn nhóm kiểm toán...........................................................................23

2.2.1.3.

Lập thƣ gửi khách hàng về kế hoạch kiểm toán. ..................................24

2.2.1.4.

Tìm hiểu cụ thể khách hàng và môi trƣờng hoạt động. ........................24

2.2.1.5.

Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ .....................................................24

2.2.1.6.

Xác định mức trọng yếu và phƣơng pháp chọn mẫu – cỡ mẫu. ...........24

2.2.1.7.

Thiết lập chƣơng trình kiểm toán .........................................................25

2.2.2.

Thực hiện kiểm toán...................................................................................25

2.2.3.


Tổng hợp, kết luận, lập và phát hành báo cáo kiểm toán. ..........................26

2.2.3.1.

Phát hành báo cáo kiểm toán. ............................................................... 26

2.2.3.2.

Lƣu trữ hồ sơ. .......................................................................................26

2.3.Minh họa về việc áp dụng chƣơng trình kiểm toán tài sản cố định và chi phí khấu
hao của Công ty TNHH Kiểm toán AS đối với khách hàng Công ty TNHH Thông
Thật. ..........................................................................................................................27
2.3.1.

Tìm hiểu về khách hàng Công ty TNHH Thông Thật. .............................. 27

2.3.1.1.

Giới thiệu chung. ..................................................................................27

2.3.1.2.

Chính sách kế toán TSCĐ của công ty TNHH Thông Thật. ................27

2.3.2.

Thực hiện kiểm toán tài sản cố định và chi phí khấu hao tài sản cố định..29


2.3.2.1.

Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ. ....................................................29

2.3.2.2.

Thử nghiệm kiểm soát. .........................................................................30

2.3.2.3.

Thử nghiệm cơ bản ...............................................................................31

Footer Page 5 of 113.


Header Page 6 of 113.
2.3.2.3.1.

Tổng hợp số liệu ban đầu. ............................................................. 31

2.3.2.3.2.

Thủ tục phân tích...........................................................................31

2.3.2.3.3.

Thử nghiệm chi tiết. ......................................................................34

2.3.2.4.


Giai đoạn kết thúc kiểm toán. ............................................................... 41

2.3.2.4.1.

Hoàn thành kiểm toán. ..................................................................41

2.3.2.4.2.

Kiểm soát chất lƣợng. ...................................................................43

2.4.
Khảo sát một số hồ sơ kiểm toán về việc áp dụng chƣơng trình kiểm toán
TSCĐ và chi phí khấu hao của Công ty TNHH Kiểm toán AS. ...................................43
2.4.1.

Dữ liệu khảo sát. ........................................................................................43

2.4.2.

Kết quả khảo sát .........................................................................................46

Chƣơng 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ. ........................................................................47
3.1.

Nhận xét. ...........................................................................................................47

3.1.1.Nhận xét về chƣơng trình kiểm toán chung tại công ty TNHH Kiểm toán AS
………………………………………………………………………….. .47
3.1.2.
3.2.


Nhận xét về chƣơng trình kiểm toán TSCĐ tại công ty. ............................ 48

Đề xuất những kiến nghị...................................................................................50

KẾT LUẬN. .......................................................................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO. ................................................................................................ 58

Footer Page 6 of 113.


Header Page 7 of 113.

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.
TNHH
BCĐKT
TSCĐ
TNDN
TNCN
GTGT
KSNB
KTV
TS
TSCĐ HH
TSCĐ VH
BCTC
VAS
VACPA
TT


Footer Page 7 of 113.

Trách nhiệm hữu hạn
Bảng cân đối kế toán
Tài sản cố định
Thu nhập doanh nghiệp
Thu nhập cá nhân
Giá trị gia tăng
Kiểm soát nội bộ
Kiểm toán viên
Tài sản
Tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định vô hình
Báo cáo tài chính
Chuẩn mực Kế toán
Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
Thông tƣ


Header Page 8 of 113.

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1:Bảng tìm hiểu kiểm soát nội bộ ................................................................. 11
Bảng 2.1: Thời gian khấu hao TSCĐ của công ty TNHH Thông Thật .................... 28
Bảng 2.2: Bảng cân đối kế toán của công ty Thông Thật tại
ngày 31/12/2014........................................................................................................ 29
Bảng 2.3: Bảng cân đối số phát sinh của công ty Thông Thật
tại ngày 31/12/2014................................................................................................... 29
Bảng 2.4: Bảng tổng hợp số liệu D710 trình bày số liệu sau khi đối chiếu. ............ 31
Bảng 2.5: Tỷ trọng của từng loại TSCĐ HH trên tổng TSCĐ HH ........................... 32

Bảng 2.6: Bảng tính khấu hao của năm nay so với năm trƣớc. ................................ 32
Bảng 2.7: Bảng phân tích biến động của TSCĐ. ...................................................... 33
Bảng 2.8: Bảng liệt kê các nghiệp vụ tăng TSCĐ trong kỳ (Trƣớc kiểm toán) ....... 35
Bảng 2.9: Bảng liệt kê các nghiệp vụ giảm TSCĐ trong kỳ..................................... 37
Bảng 2.10: Bảng kê mẫu các chi phí cần kiểm tra. ................................................... 38
Bảng 2.11: Bảng tổng hợp đối ứng tài khoản Nợ - Có. ............................................ 39
Bảng 2.12: BẢNG SỐ LIỆU TỔNG HỢP TSCĐ HỮU HÌNH, TSCĐ VÔ HÌNH . 41
Bảng 2.13: Thông tin chung về Doanh nghiệp đƣợc khảo sát. ................................. 43
Bảng 2.14: Bảng kết quả khảo sát............................................................................. 44

_________________________________________________________

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty Kiểm toán AS…………………………….20
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy bộ phận nghiệp vụ kiểm toán……………………………...21

Footer Page 8 of 113.


Header Page 9 of 113.
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trong xu thế hội nhập kinh tế thế giới và sự phát triển không ngừng của nền kinh tế
thị trƣờng, thông tin tài chính của đơn vị không chỉ để báo cáo cho các cơ quan quản lý
mà còn cung cấp cho nhiều đối tƣợng liên quan khác khai thác, sử dụng để ra quyết định
kinh tế. Vì thế mà các thông tin này phải đảm bảo sự minh bạch, chính xác, tin cậy và
trung thực phản ánh đúng đắn tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để đáp
ứng đƣợc các yêu cầu đó, hoạt động kiểm toán độc lập ra đời và cung cấp cho những
ngƣời sử dụng kết quả kiểm toán sự hiểu biết về những thông tin tài chính họ đƣợc cung
cấp có đƣợc lập trên cơ sở các nguyên tắc và chuẩn mực theo qui định hay không và các

thông tin đó có trung thực và hợp lý hay không.
Trong số các dịch vụ của công ty kiểm toán thì dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính
luôn chiếm tỷ trọng lớn tạo đƣợc niềm tin cho ngƣời sử dụng thông tin trên báo cáo tài
chính. Để đạt đƣợc mục đích kiểm toán báo cáo tài chính, các kiểm toán viên cần phải
xem xét kiểm tra tính riêng biệt các khoản mục trên báo cáo tài chính để xác minh và bày
tỏ ý kiến về tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính.
Trên thực tế, một số lƣợng không hề nhỏ các công ty cố tình làm sai lệch các thông
tin trên báo cáo tài chính để làm đẹp báo cáo tài chính, thu hút các nhà đầu tƣ, trốn
thuế…Một trong những gian lận thƣờng xảy ra đó là khai khống tài sản cố định và khai
giảm chi phí khấu hao. Tài sản cố định chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của
doanh nghiệp, bao gồm những khoản mục có giá trị lớn, có mối quan hệ chặt chẽ và có
ảnh hƣởng đáng kể đến các khoản mục khác trên báo cáo tài chính. Vì vậy, đây là một
khoản mục có ý nghĩa và ảnh hƣởng rất lớn mà KTV cần quan tâm.
Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Kiểm toán AS, nhận thức đƣợc tầm quan
trọng của kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính, cùng với mong
muốn đƣợc nghiên cứu và tìm hiểu thực tế công việc kiểm toán tài sản cố định, em đã lựa
chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp: “Quy trình kiểm toán tài sản cố định và chi phí khấu
hao tại công ty TNHH kiểm toán AS”.

1
Footer Page 9 of 113.


Header Page 10 of 113.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu tổng quát: Quy trình kiểm toán tài sản cố định và chi phí khấu hao tại công
ty TNHH kiểm toán AS để từ đó đƣa ra những đề xuất và hoàn thiện công tác kiểm
toán tại đơn vị.
Mục tiêu cụ thể: Đánh giá tình hình thực tiễn quy trình kiểm toán khoản mục Tài sản
cố định tại khách hàng. Thông qua việc đánh giá đó, đề xuất một số kiến nghị hợp lý

nhằm nâng cao quy trình kiểm toán tài sản cố định do công ty thực hiện.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Phƣơng pháp định tính đƣợc sử dụng chủ yếu trong bài:
 Thu thập, tìm hiểu quy trình kiểm toán của công ty TNHH kiểm toán AS đối với
khoản mục tài sản cố định và chi phí khấu hao.
 Quan sát, phỏng vấn, khảo sát quy trình làm việc của các anh chị kiểm toán thuộc
công ty TNHH kiểm toán AS khi đi kiểm toán tại khách hàng và khi làm việc tại
công ty.
 Thu thập các tài liệu, thông tin khách hàng từ hồ sơ khách hàng năm trƣớc.
 Trực tiếp tham gia kiểm toán khách hàng.
 Quan sát, thu thập số liệu từ khách hàng : sổ cái, sổ chi tiết, chứng từ, hợp đồng…
 Phỏng vấn kế toán của công ty khách hàng khi thực hiện kiểm toán.
 Nghiên cứu hồ sơ kiểm toán năm trƣớc của khách hàng.
4. Phạm vi nghiên cứu.
Không gian: nghiên cứu quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phí
khấu hao tại công ty TNHH kiểm toán AS và thông qua đối tƣợng khách hàng cụ
thể là công ty TNHH Thông Thật
Thời gian: Trong thời gian thực tập từ ngày 5/1/2015 đến ngày 27/4/2015
5. Kết cấu các chƣơng của đề tài.
Nội dung khoá luận gồm có 3 chƣơng:
 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI
PHÍ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH.
 CHƢƠNG 2: QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ
KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN AS.
 CHƢƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ.

2
Footer Page 10 of 113.



Header Page 11 of 113.
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI
PHÍ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH.
1.1. Nội dung, đặc điểm của tài sản cố định và chi phí khấu hao tài sản cố định.
1.1.1. Tài sản cố định.
1.1.1.1. Tài sản cố định hữu hình.
 Định nghĩa
Theo Chuẩn mực kế toán số 03 “Tài sản cố định hữu hình” quy định “Tài sản cố định
hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng
cho hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận Tài sản cố định
hữu hình”.1
 Điều kiện ghi nhận
Các tài sản đƣợc ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thoả mãn đồng thời các tiêu chuẩn
ghi nhận sau:
-

Chắc chắn thu đƣợc lợi ích kinh tế trong tƣơng lai từ việc sử dụng tài sản đó.

-

Thời gian sử dụng ƣớc tính trên 1 năm.

-

Nguyên giá tài sản phải đƣợc xác định một cách đáng tin cậy và có giá trị từ 30
triệu đồng trở lên.2

 Đánh giá
TSCĐ hữu hình phải đƣợc xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá. Nguyên giá
TSCĐ hữu hình đƣợc xác định theo từng trƣờng hợp cụ thể nhƣ sau:

-

TSCĐ hữu hình mua sắm
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm bao gồm giá mua trừ (-) các khoản đƣợc
chiết khấu thƣơng mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản
thuế đƣợc hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đƣa tài sản vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng, nhƣ: Chi phí chuẩn bị mặt bằng; chi phí vận chuyển
và bốc xếp ban đầu; chi phí lắp đặt, chạy thử trừ (-) các khoản thu hồi về sản
phẩm, phế liệu do chạy thử; Chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp
khác.

1

Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 03

Thông tƣ 45/2013/TT-BTC: HƢỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ TRÍCH KHẤU HAO TÀI SẢN
CỐ ĐỊNH
2

3
Footer Page 11 of 113.


Header Page 12 of 113.
Trƣờng hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử
dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải đƣợc xác định riêng biệt và ghi nhận là
tài sản cố định vô hình.
-

TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế.

Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế là giá thành thực tế của
TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử.

-

TSCĐ hữu hình thuê tài chính.
Trƣờng hợp đi thuê TSCĐ hữu hình theo hình thức thuê tài chính, nguyên giá
TSCĐ hữu hình đƣợc xác định theo quy định của Chuẩn mực kế toán 06 “Thuê tài
sản”.

-

TSCĐ hữu hình mua dƣới hình thức trao đổi.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dƣới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình
không tƣơng tự hoặc tài sản khác đƣợc xác định theo giá trị hợp lý của một TSCĐ
hữu hình nhập về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh
các khoản tiền hoặc tƣơng đƣơng tiền trả thêm hoặc thu về.

-

TSCĐ hữu hình hình thành từ các nguồn khác.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình đƣợc tài trợ, đƣợc biếu tặng, đƣợc ghi nhận ban đầu
theo giá trị hợp lý ban đầu. Trƣờng hợp không ghi nhận theo giá trị hợp lý ban đầu
thì doanh nghiệp ghi nhận theo giá trị danh nghĩa cộng (+) các chi phí liên quan
trực tiếp đến việc đƣa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Ví dụ nhƣ TSCĐ
hữu hình đƣợc Nhà nƣớc bàn giao, TSCĐ hữu hình đƣợc viện trợ không hoàn lại.

 Chi phí phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu.
Chi phí liên quan đến TSCĐ hữu hình phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu phải
đƣợc ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi thoả mãn đồng thời

2 điều kiện sau thì đƣợc tính vô nguyên giá TSCĐ hữu hình:
-

Chi phí có khả năng làm cho TSCĐ hữu hình tạo ra lợi ích kinh tế trong tƣơng lai
nhiều hơn mức hoạt động đƣợc đánh giá ban đầu.

-

Chi phí đƣợc đánh giá một cách chắc chắn và gắn liền với một TSCĐ hữu hình cụ
thể.

 Giá trị sau khi ghi nhận ban đầu
Sau khi ghi nhận ban đầu, trong quá trình sử dụng TSCĐHH đƣợc xác định theo
nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại. Trƣờng hợp TSCĐHH đƣợc đánh

4
Footer Page 12 of 113.


Header Page 13 of 113.
giá lại theo quy định của Nhà nƣớc thì nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn
lại phải đƣợc điều chỉnh theo kết quả đánh giá lại. Chênh lệch do đánh giá lại
TSCĐHH đƣợc xử lý và kế toán theo quy định của Nhà nƣớc.
1.1.1.2.

Tài sản cố định vô hình.

 Định nghĩa
Theo Chuẩn mực kế toán số 04 “Là tài sản không có hình thái vật chất nhƣng xác
định đƣợc giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh,

cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tƣợng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ vô hình”.3
 Điều kiện ghi nhận.
Cũng giống nhƣ đối với TSCĐ hữu hình nhƣng có 1 số đặc điềm đáng lƣu ý sau:
-

Các chi phí mua để có và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép
chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thƣơng mại, lợi thế kinh doanh không phải là
TSCĐ vô hình mà đƣợc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
trong thời gian tối đa không quá 3 năm theo quy định của Luật thuế
TNDN.(Thông tƣ 45/2013/TT-BTC)

-

Một số TSCĐ vô hình có thể chứa đựng trong hoặc trên thực thể vật chất. Ví dụ
nhƣ đĩa compact (trƣờng hợp phần mềm máy tính đƣợc ghi trong đĩa compact),
văn bản pháp lý (trƣờng hợp giấy phép hoặc bằng sáng chế).

-

Các doanh nghiệp thƣờng đầu tƣ để có các nguồn lực vô hình nhƣ: Quyền sử dụng
đất có thời hạn,phần mềm máy vi tính, bằng sáng chế. Tuy nhiên, để xác định đây
là TSCĐ vô hình cần xem xét các yếu tố: tính có thể xác định đƣợc, khả năng
kiểm soát nguồn lực và tính chắc chắn của lợi ích kinh tế trong tƣơng lai.4

 Đánh giá.
Tƣơng tự nhƣ đối với TSCĐ hữu hình, tuy nhiên cần lƣu ý một số điểm nhƣ sau:
-

Đối với TSCĐ vô hình hình thành trong nội bộ doanh nghiệp bắt buộc phải tách

biệt chi phí phát sinh trong giai đoạn nghiên cứu và giai đoạn triển khai. Các chi
phí phát sinh trong giai đoạn triển khai không đƣợc ghi nhận vào nguyên giá của
TSCĐ vô hình mà ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Nếu không

3

Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 04
Thông tƣ 45/2013/TT-BTC: HƢỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ TRÍCH KHẤU HAO TÀI SẢN
CỐ ĐỊNH
4

5
Footer Page 13 of 113.


Header Page 14 of 113.
tách biệt đƣợc 2 giai đoạn trên thì toàn bộ chi phí của dự án sẽ đƣa vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ.
-

Khoản chênh lệch giữa giá trị thị trƣờng của doanh nghiệp với giá trị tài sản thuần
của doanh nghiệp ghi trên Báo cáo tài chính đƣợc xác định tại một thời điểm
không đƣợc ghi nhận là TSCĐ vô hình do doanh nghiệp kiểm soát.

 Chi phí phát sinh & giá trị sau khi ghi nhận ban đầu.
Cũng giống nhƣ đối với TSCĐ hữu hình, chi phí phát sinh sau khi ghi nhận ban
đầu liên quan đến nhãn hiệu hàng hoá, quyền phát hành, danh sách khách hàng và
các khoản mục tƣơng tự về bản chất (kể cả trƣờng hợp mua từ bên ngoài hoặc tạo
ra từ nội bộ doanh nghiệp) luôn đƣợc ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh
trong kỳ.

1.1.2. Khấu hao Tài sản cố định.
1.1.2.1.

Định nghĩa.

Chuẩn mực Kế toán 03 giải thích:”Khấu hao Tài sản cố định là sự phân bổ một cách có
hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản
đó”.5
1.1.2.2. Nguyên tắc, thời gian và phƣơng pháp trích khấu hao.
 Nguyên tắc.
Theo Thông tƣ 45/2013/TT-BTC hƣớng dẫn chế độ quản lý, sử dụng, và trích khấu
hao TSCĐ, tất cả TSCĐ hiện có của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao, trừ những
TSCĐ sau đây:
-

TSCĐ đã khấu hao hết giá trị nhƣng vẫn đang sử dụng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh.

-

TSCĐ khấu hao chƣa hết bị mất.

-

TSCĐ khác do doanh nghiệp quản lý mà không thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp (trừ TSCĐ thuê tài chính).

-

TSCĐ không đƣợc quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của

doanh nghiệp.

-

TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi ngƣời lao động của doanh nghiệp.

-

TSCĐ từ nguồn viện trợ không hoàn lại sau khi đƣợc cơ quan có thẩm quyền
bàn giao cho doanh nghiệp để phục vụ công tác nghiên cứu khoa học.

5

Chuẩn mực Kế Toán Việt Nam số 03.

6
Footer Page 14 of 113.


Header Page 15 of 113.
-

TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất lâu dài có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận
chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất lâu dài hợp pháp.

 Thời gian trích khấu hao
Đối với TSCĐ hữu hình còn mới (chƣa qua sử dụng), doanh nghiệp phải căn cứ
vào khung thời gian trích khấu hao quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo
Thông tƣ 45/2013 để xác định thời gian sử dụng của TSCĐ6
Thời gian trích

khấu hao của
TSCĐ

Giá trị hợp lý của TSCĐ
= Giá bán của TSCĐ cùng loại
mới 100% (hoặc của TSCĐ
tƣơng đƣơng trên thị trƣờng)

Thời gian trích khấu hao của
X TSCĐ mới cùng loại xác định
theo phụ lục 1 (ban hành kèm
theo Thông tƣ 45/2013/TTBTC)

Trong đó: Giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình là giá mua hoặc trao đổi thực tế (trong
trƣờng hợp mua bán, trao đổi); giá trị còn lại của TSCĐ hoặc giá trị theo đánh giá của tổ
chức năng thẩm định giá (trong trƣờng hợp đƣợc cho, đƣợc biếu, tặng, đƣợc cấp, đƣợc
điều chuyển đến) và các trƣờng hợp khác.
1.1.2.3.

Các phƣơng pháp tính khấu hao.

Có 3 phƣơng pháp khấu hao TSCĐ hữu hình gồm:
-

Phƣơng pháp khấu hao đƣờng thẳng

-

Phƣơng pháp khấu hao theo số dƣ giảm dần có điều chỉnh.


-

Phƣơng pháp khấu hao theo số lƣợng, khối lƣợng sản phẩm.

Doanh nghiệp đƣợc tự quyết định phƣơng pháp trích khấu hao, thời gian trích khấu hao
TSCĐ theo quy định tại Thông tƣ 45/2013/TT-BTC và thông báo với cơ quan thuế trực
tiếp quản lý trƣớc khi bắt đầu thực hiện.
1.1.3. Đặc điểm của khoản mục
1.1.3.1.

Tài sản cố định.

TSCĐ là một khoản mục có giá trị lớn, thƣờng chiếm tỷ trọng đáng kể trên Bảng cân đối
Kế toán, đặc biệt đối với các ngành sản xuất trong lĩnh vực công nghiệp nặng, dầu khí.
Do đó, những sai sót hiện hữu trong khoản mục này thƣờng dẫn đến sai sót trọng yếu trên
Báo cáo Tài chính. Tuy nhiên, việc kiểm toán TSCĐ thƣờng không chiếm nhiều thời gian
vì những lý do:

6

Thông tƣ 45/2013/TT-BTC: HƢỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ TRÍCH KHẤU HAO TÀI SẢN
CỐ ĐỊNH

7
Footer Page 15 of 113.


Header Page 16 of 113.
-


Số lƣợng TSCĐ thƣờng không nhiều so với các khoản mục khác. Từng đối tƣợng
thƣờng có giá trị lớn, chi tiết kỹ thuật phức tạp.

-

Số lƣợng nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ trong năm không nhiều.

-

Vấn đề khoá sổ cuối năm không phức tạp nhƣ tài sản ngắn hạn do khả năng xảy ra
nhầm lẫn trong ghi nhận vê TSCĐ giữa các niên độ thƣờng không cao.7

1.1.3.2.
-

Chi phí khấu hao tài sản cố định.

Chi phí khấu hao TSCĐ là một khoản ƣớc tính kế toán, chứ không phải là chi phí
thực tế phát sinh. Mức khấu hao của một TSCĐ phụ thuộc vào 3 nhân tố là nguyên
giá, giá trị thanh lý ƣớc tính và thời gian sử dụng hữu ích; trong đó nguyên giá là
yếu tố khách quan, 2 yếu tố còn lại phụ thuộc theo ƣớc tính của doanh nghiệp. Vì
vậy, việc kiểm toán chi phí khấu hao không thể dựa vào chứng từ, tài liệu để tính
toán chính xác đƣợc mà còn phải xem cả về tính nhất quán và quy định về khung
khấu hao.

-

Do chi phí khấu hao là sự phân bổ có hệ thống nguyên giá sau khi trừ đi giá trị
thanh lý ƣớc tính, nên sự hợp lý của nó còn phụ thuộc vào phƣơng pháp khấu hao
đƣợc áp dụng tuỳ theo tính chất của tài sản. Vì vậy kiểm toán chi phí khấu hao còn

mang tính chất kiểm tra về việc áp dụng phƣơng pháp kế toán.

1.2.

Mục tiêu kiểm toán.

1.2.1. Đối với Tài sản cố định.
Mục tiêu kiểm toán TSCĐ phải đáp ứng theo các cơ sở dẫn liệu nhƣ sau:

- Hiện hữu, quyền: Các TSCĐ đã đƣợc ghi chép là có thật và doanh nghiệp có
quyền kiểm soát và khai thác lợi ích kinh tế từ những tài sản này.

- Đầy đủ: Mọi TSCĐ của đơn vị đều đƣợc ghi nhận, mọi phát sinh về Chi phí khấu
hao đều đƣợc ghi chép, phản ánh vào sổ sách kế toán.

- Chính xác: Các TSCĐ phản ánh trên các sổ chi tiết, bảng khấu hao TSCĐ, tổng
cộng đúng và phù hợp với tài khoản tổng cộng trên sổ cái.

- Đánh giá: Các TSCĐ đƣợc đánh giá phù hợp với các Chuẩn mực và Chế độ kế
toán hiện hành.

7

Trần Thị Giang Tân (2012),Kiểm soát nội bộ, Nhà xuất bản kinh tế TP.HCM

8
Footer Page 16 of 113.


Header Page 17 of 113.


- Trình bày và công bố: Sự trình bày và khai báo TSCĐ – gồm cả việc công bố
phƣơng pháp tính khấu hao là đầy đủ và phù hợp với các Chuẩn mực và Chế độ
Kế toán hiện hành.8
 Mục tiêu “Hiện hữu” và “Đánh giá” là quan trọng nhất vì khi đánh giá TSCĐ,
ngƣời sử dụng báo cáo không chỉ quan tâm đến nguyên giá của tài sản mà còn
quan tâm giá trị còn lại của TSCĐ (qua đó cho thấy giá trị có thể thực hiện đƣợc
của tài sản).
1.2.2. Đối với Khấu hao TSCĐ.
1.2.2.1. Khấu hao hàng năm.
Mục tiêu kiểm toán chi phí khấu hao chủ yếu là xem xét tính tính đúng đắn trong việc xác
định mức khấu hao và phân bổ các đối tƣợng có liên quan. Điều này phụ thuộc vào
phƣơng pháp tính khấu hao cũng nhƣ dữ liệu hiện có tại doanh nghiệp làm cơ sở cho việc
tinh toán, xác định khoản mục phân bổ và tiêu thức phân bổ khấu hao. Khi kiểm toán
TSCĐ, KTV cần xem xét thận trọng các vấn đề sau:
-

Phƣơng pháp khấu hao có phù hợp với các Chuẩn mực và Chế độ kế toán hiện
hành và đƣợc áp dụng nhất quán hay không.

-

Giá trị khấu hao có đƣợc xác định một cách hợp lý hay không.

-

Thời gian sử dụng hữu ích và giá trị thanh lý có đƣợc ƣớc tính hợp lý hay không.

-


Mức khấu hao có tính toán chính xác hay không.

-

Việc phân bổ chi phí khấu hao vào các đối tƣợng chịu chi phí có dựa trên cơ sở
phân bổ hợp lý hay không. 9

1.2.2.2.

Khấu hao luỹ kế.

Mục tiêu kiểm toán đối với giá trị hao mòn luỹ kế là xem xét việc ghi nhận đầy đủ, đúng
đắn giá trị hao mòn luỹ kế tăng lên do khấu hao, giá trị hao mòn luỹ kế giảm do thanh lý,
nhƣợng bán TSCĐ cũng nhƣ việc phản ánh chính xác vào từng TSCĐ cụ thể.
1.3. Chƣơng trình kiểm toán TSCĐ và chi phí khấu hao TSCĐ.
1.3.1. Nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ.
1.3.1.1. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ.
Theo nhƣ Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 315 thì:”Kiểm soát nội bộ” là quy trình do
Ban quản trị, Ban giám đốc và các cá nhân khác trong đơn vị thiết kế, thực hiện và duy trì

8
9

Trần Thị Giang Tân (2014),Kiểm toán, Nhà xuất bản Phƣơng Đông
Trần Thị Giang Tân (2014),Kiểm toán, Nhà xuất bản Phƣơng Đông

9
Footer Page 17 of 113.



Header Page 18 of 113.
để tạo ra sự đảm bảo hợp lý về khả năng đạt đƣợc mục tiêu của đơn vị trong việc đảm
bảo độ tin cậy của Báo cáo tài chính, đảm bảo hiệu quả, hiệu suất hoạt động, tuân thủ
pháp luật và các quy định có liên quan. Thuật ngữ “kiểm soát” đƣợc hiểu là bất cứ khía
cạnh nào của một hoặc nhiều thành phần của kiểm soát nội bộ.
 Mục đích của việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ.
Việc nghiên cứu hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát rất quan trọng đối với
KTV, đồng thời cũng thể hiện sự tuân thủ chuẩn mực nghề nghiệp của họ khi tiến
hành kiểm toán. Theo VSA 315 “KTV phải tìm hiểu các thông tin về KSNB của đơn
vị có liên quan đến cuộc kiểm toán. Mặc dù hầu hết các kiểm soát liên quan tới cuộc
kiểm toán thƣờng liên quan tới BCTC nhƣng không phải tất cả các kiểm soát liên
quan tới BCTC đều liên quan đến cuộc kiểm toán. KTV phải sử dụng xét đoán chuyên
môn để xác định kiểm soát nào, riêng lẻ hay kết hợp với kiểm soát khác, có liên quan
tới cuộc kiểm toán. Khi thu thập thông tin về các kiểm soát có liên quan đến cuộc
kiểm toán, KTV phải đánh giá về mặt thiết kế của các kiểm soát và xác định xem các
kiểm soát này đã đƣợc thực hiện tại đơn vị hay chƣa, bằng cách tiến hành thêm một số
thủ tục kiểm toán ngoài việc phỏng vấn các nhân viên của đơn vị”. 10
 Các thủ tục kiểm soát và các quy chế về kế toán TSCĐ:
Phân chia trách nhiệm thoả mục tiêu bất kiêm nhiệm: tách biệt công tác bảo quản với
công việc ghi chép nghiệp vụ. Quy định rõ thẩm quyền của từng cấp quản lý đối với
việc phê chuẩn các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến TSCĐ nhƣ mua mới, thanh lý,
nhƣợng bán TSCĐ, tách biệt giữa chức năng phê chuẩn và thực hiện.
Kế hoạch và dự toán về TSCĐ: là công cụ quan trọng để kiểm soát đối với TSCĐ,
việc lập kế hoạch bao gồm những vấn đề liên quan đến việc mua sắm, thanh lý,
nhƣợng bán TSCĐ và nguồn tài trợ cho kế hoạch. Khi thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ,
doanh nghiệp phải lập hội đồng xác định giá bán TSCĐ để xác định giá trị thu hồi khi
thanh lý, tổ chức việc thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ theo quy định hiện hành.
TSCĐ cần đƣợc tổ chức theo dõi đến từng đơn vị TSCĐ riêng biệt. Mỗi đối tƣợng
TSCĐ phải có bộ hồ sơ riêng để theo dõi toàn diện từ khi hình thành đến khi thanh lý
hay nhƣợng bán. Mỗi TSCĐ phải đƣợc đánh số hiệu riêng. Khi có biến động TSCĐ,

phải căn cứ vào các biên bản, các chứng từ có liên quan để ghi sổ và trong từng nhóm

10

Trần Thị Giang Tân (2012),Kiểm soát nội bộ, Nhà xuất bản kinh tế TP.HCM

10
Footer Page 18 of 113.


Header Page 19 of 113.
TSCĐ theo chế độ tài chính quy định, các doanh nghiệp phân loại chi tiết TSCĐ phù
hợp với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mình.
Bảng 1.1: Bảng câu hỏi tìm hiểu kiểm soát nội bộ.
Trả ời
C u hỏi

Kh ng
áp
dụng

ếu k m
C

Không Quan Thứ
trọng yếu

Ghi
ch


1. Ngƣời chuẩn y việc mua sắm, thanh
lý tài sản cố định có khác với ngƣời ghi
sổ hay không
2. Doanh nghiệp có thiết lập kế hoạch
và dự toán ngân sách cho việc mua sắm
tài sản cố định hay không?
3. Doanh nghiệp có thƣờng xuyên đối
chiếu giữa sổ chi tiết với sổ cái hay
không?
4. Có kiểm kê định kỳ tài sản cố định và
đối chiếu với sổ kế toán hay không
5. Các chênh lệch giữa giá dự toán và
giá thực tế có đƣợc xét duyệt và phê
chuẩn hay không
6. Khi nhƣợng bán hay thanh lý tài sản
cố định, có thành lập Hội đồng thanh lý
bao gồm các thành viên theo quy định
hay không?
7. Có chính sách phân biệt giữa các
khoản chi sẽ làm tăng nguyên giá hay
tính vào chi phí của niên độ không
8. Có lập báo cáo định kỳ về tài sản cố
định không sử dụng hay không
1.3.1.2. Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát.
 Đánh giá rủi ro kiểm soát là đánh giá sự hữu hiệu của hệ thống KSNB trong việc
ngăn chặn và phát hiện các sai sót trọng yếu. Việc đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát cho

11
Footer Page 19 of 113.



Header Page 20 of 113.
từng cơ sở dẫn liệu của BCTC phải dựa trên những bằng chứng thu thập đƣợc qua bƣớc
tìm hiểu KSNB và từ phép thử walk-through.
 Khi đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát, KTV thực hiện các công việc sau:
- Xác định loại sai sót, gian lận có thể xảy ra.
- Đánh giá hệ thống KSNB trong việc phát hiện và ngăn chặn các sai sót, gian lận.
- Nếu rủi ro kiểm soát đƣợc đánh giá thấp hơn mức tối đa và KTV xét thấy có thể
hạ thấp mức rủi ro kiểm soát trong thực tế thì KTV sẽ thiết kế và thực hiện thử nghiệm
kiểm soát. Ngƣợc lại, nếu rủi ro kiểm soát đƣợc đánh giá ở mức tối đa và không có khả
năng hạ thấp trong thực tế thì KTV sẽ tiến hành thực hiện ngay các thử nghiệm cơ bản.
 Khi đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát, KTV thƣờng dự kiến ở mức cao nhất có thể
có, ngay cả khi đã hiểu khá thấu đáo về thiết kế và vận hành của các thủ tục kiểm soát.
Khi đánh giá mức rủi ro kiểm soát cho từng cơ sở dẫn liệu, KTV có thể diễn tả theo định
lƣợng hoặc định tính với ba mức thấp, trung bình, cao.
1.3.1.3.
-

Thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm soát.

Theo VSA 500, “Thử nghiệm kiểm soát đƣợc thiết kế để đánh giá tính hữu hiệu
của hoạt động kiểm soát trong việc ngăn chặn hoặc phát hiện và sửa chữa các sai
sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu. Việc thiết kế thử nghiệm kiểm soát nhằm
thu thập bằng chứng kiểm toán phù hợp bao gồm việc xác định các điều kiện (tính
chất hoặc thuộc tính) cho thấy kiểm soát đã đƣợc thực hiện, và các điều kiện sai
lệch cho thấy kiểm soát không đƣợc thực hiện theo đúng nhƣ đã thiết kế. KTV sau
đó có thể kiểm tra sự hiện hữu hoặc không hiện hữu của các điều kiện này”.11

-


Những thử nghiệm kiểm soát đƣợc sử dụng gồm:
- Phỏng vấn.
- Kiểm tra tài liệu.
- Quan sát việc áp dụng các thủ tục kiểm soát.
- Thực hiện lại các thủ tục kiểm soát.

- Kết quả thử nghiệm kiểm soát chỉ cho biết về thiết kế và vận hành của hệ thống KSNB
chứ không cho biết về tính xác thực của các số liệu trên BCTC.
1.3.1.4.
-

Đánh giá ại rủi ro kiểm soát và thiết kế lại các thử nghiệm cơ bản.

Theo VSA 315 “Đánh giá của KTV về rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở
dẫn liệu có thể thay đổi trong quá trình kiểm toán… Trƣờng hợp các bằng chứng

11

VACPA (2013),Hệ thống chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam,Nhà xuất bản tài chính

12
Footer Page 20 of 113.


Header Page 21 of 113.
kiểm toán thu thập đƣợc từ việc thực hiện thủ tục kiểm toán tiếp theo hoặc các
thông tin mới thu thập đƣợc không nhất quán với những bằng chứng kiểm toán
ban đầu mà KTV đã dựa vào đó để đánh giá rủi ro thì KTV phải xem xét lại những
đánh giá trƣớc đó và từ đó sửa đổi các thủ tục kiểm toán tiếp theo đã đề ra”.
-


Để đƣa ra kết luận về sự hữu hiệu của KSNB, KTV thƣờng sử dụng bảng hƣớng
dẫn về tỷ lệ sai phạm có thể bỏ qua trong việc thực hiện thủ tục kiểm soát:

-

Mức độ tin cậy dự kiến vào

Mức độ sai lệch

thủ tục kiểm soát

có thể bỏ qua

Cao
Trung bình
Thấp
Không tin cậy

2% - 7%
6% - 12%
11% - 20%
Không kiểm tra

Nếu kết quả của thử nghiệm cho phép KTV kết luận tỷ lệ sai phạm thấp hơn hoặc
bằng với mức có thể bỏ qua thì thủ tục kiểm soát đƣợc xem là hữu hiệu. Ngƣợc
lại, nếu tỷ lệ sai phạm cao hơn mức có thể bỏ qua thì thủ tục kiểm soát là không
hữu hiệu.

-


Trƣớc khi đƣa ra kết luận cuối cùng, KTV cũng cần xem xét nguyên nhân của sai
phạm. Kết quả của thử nghiệm kiểm soát giúp KTV biết đƣợc mức rủi ro kiểm
soát thực tế có giống nhƣ mức đánh giá sơ bộ ban đầu hay không. Qua đó, KTV sẽ
điều chỉnh thời gian và phạm vi của các thử nghiệm cơ bản đã dự kiến trong
chƣơng trình kiểm toán.

1.3.2. Thử nghiệm cơ bản.
1.3.2.1.

Kiểm toán tài sản cố định hữu hình.

1.3.2.1.1. Thủ tục phân tích.
Tùy theo đặc điểm từng khách hàng, KTV có thể sử dụng nhiều tỷ số khác nhau đối với
TSCĐ hữu hình, thông thƣờng là các tỷ số sau:
- Tỷ trọng của từng loại TSCĐ so với tổng số: các tỷ số này đƣợc tính bằng cách lấy
giá trị từng loại TSCĐ chia cho tổng giá trị TSCĐ
- Tỷ số giữa doanh thu với tổng giá trị tài sản: phản ánh khả năng tạo ra doanh thu
của TSCĐ hiện có tại doanh nghiệp.
- Tỷ số giữa tổng giá trị TSCĐ với vốn chủ sở hữu: phản ánh mức độ đầu tƣ vào
TSCĐ so với vốn chủ sở hữu.

13
Footer Page 21 of 113.


Header Page 22 of 113.
- Tỷ số hoàn vốn của TSCĐ: đƣợc tính bằng cách chia lợi nhuận thuần cho tổng giá
trị TSCĐ, qua đó cho thấy khả năng thu hồi của vốn đầu tƣ vào TSCĐ.


12

Ngoài ra, KTV có thể thực hiện một số thủ tục phân tích khác nhƣ: so sánh giữa chi
phí sửa chữa, bảo trì với doanh thu thuần; so sánh giữa chi phí sửa chữa, bảo trì từng
tháng với cùng kỳ năm trƣớc; so sánh giá trị của các TSCĐ mua trong năm với năm
trƣớc; so sánh giá trị của các TSCĐ giảm trong năm với năm trƣớc…
Nếu các tỷ số tính toán và kết quả so sánh nằm trong mức hợp lý, chúng sẽ cung cấp
bằng chứng để thỏa mãn các mục tiêu kiểm toán nhƣ hiện hữu, đầy đủ, đánh giá, ghi chép
chính xác. Ngƣợc lại, các biến động hoặc quan hệ bất thƣờng sẽ là chỉ dẫn cho việc điều
tra sâu hơn.
Tuy việc mua sắm và thanh lý TSCĐ có thể có sự thay đổi rất lớn giữa các năm,
nhƣng các thủ tục trên vẫn giúp KTV nhận thức về xu hƣớng thay đổi và xem xét tính
hợp lý chung của khoản mục TSCĐ.
1.3.2.1.2. Thử nghiệm chi tiết.
+ Thu thập hay tự lập bảng phân tích tổng quát về các thay đổi của TSCĐ, đối chiếu
với sổ cái nhằm thoả mãn mục tiêu ghi chép chính xác.
Trong kiểm toán năm đầu tiên, KTV phải thu thập bằng chứng về quyền và tính có
thật về số dƣ đầu kỳ của TSCĐ hữu hình chủ yếu đang sử dụng và lƣu trong hồ sơ kiểm
toán chung trong cuộc kiểm toán năm đầu tiên. Trƣớc khi kiểm tra chi tiết về số tăng hay
giảm trong năm, KTV cần đối chiếu giữa số tổng cộng từ các sổ chi tiết với số liệu trên
sổ cái để bảo đảm rằng số liệu trên các sổ chi tiết bằng với số liệu phản ánh ở tài khoản
tổng hợp.
Sau đó, KTV cần thu thập hoặc tự lập ra bảng phân tích, trong đó liệt kê số dƣ đầu kỳ
và các chi tiết về số phát sinh tăng, giảm trong năm để từ đó tính ra số cuối kỳ. Số dƣ đầu
kỳ đƣợc kiểm tra thông qua đối chiếu với hồ sơ kiểm toán năm trƣớc. Các TSCĐ tăng,
giảm trong năm sẽ đƣợc kiểm tra, thu thập thêm bằng chứng chi tiết trong quá trình kiểm
toán.
+ Kiểm tra chứng từ gốc của các nghiệp vụ tăng TSCĐ nhằm thoả mãn mục tiêu
quyền, hiện hữu.


12

Trần Thị Giang Tân (2014),Kiểm toán, Nhà xuất bản Phƣơng Đông

14
Footer Page 22 of 113.


Header Page 23 of 113.
Trong quá trình kiểm tra, KTV sử dụng bảng phân tích tổng quát các thay đổi của
TSCĐ để lần đến các bút toán trên nhật ký và đến các chứng từ gốc có liên quan nhƣ hợp
đồng, đơn đặt hàng, hợp đồng xây dựng, séc chi trả, giấy báo nợ, chứng từ thể hiện sự xét
duyệt của ban giám đốc.
Các công việc thƣờng đƣợc KTV thực hiện bao gồm: xem xét sự phê chuẩn việc ghi
nhận đối với mọi TSCĐ tăng trong kỳ; chọn mẫu từ các nghiệp vụ mua TSCĐ lần theo
đến những chứng từ có liên quan; kiểm tra các trƣờng hợp có giá mua hoặc quyết toán
xây dựng cao hơn dự toán; xem xét việc xác định nguyên giá cả TSCĐ; điều tra mọi
khoản ghi nợ TSCĐ nhƣng chỉ ghi tăng về giá trị mà không tăng về hiện vật; xem xét
việc đánh giá cả TSCĐ do doanh nghiệp tự xây dựng hoặc tự chế; lần theo việc kết
chuyển từ tài khoản xây dựng cơ bản dở dang đến tài khoản TSCĐ hữu hình.
+ Chứng kiến kiểm kê các TSCĐ tăng ên trong kỳ nhằm thoả mãn mục tiêu hiện
hữu, đầy đủ, đánh giá.
Thông thƣờng, KTV chỉ chứng kiển kiểm kê đa số TSCĐ mua trong năm. Công việc
này giúp KTV hiểu đƣợc đặc điểm kinh doanh của đơn vị và bổ sung cho thủ tục kiểm tra
các bút toán ghi tăng TSCĐ trong kỳ.
Khi chứng kiến kiểm kê, KTV có thể chọn một trong hai hƣớng: bắt đầu từ các
TSCĐ hoặc từ sổ sách kế toán. Khi chọn hƣớng đi từ TSCĐ và xem tới việc ghi nhận trên
sổ chi tiết, KTV sẽ có bằng chứng tất cả TSCĐ hiện hữu đều đã đƣợc ghi nhận. Khi chọn
hƣớng đi từ sổ sách tới quan sát sự hiện hữu của tài sản trên thực tế, KTV sẽ xác định
đƣợc TSCĐ ghi trên sổ sách là có thật.

+ Kiểm tra quyền sở hữu hợp pháp đối với TSCĐ để đảm bảo đơn vị có quyền đối
với TSCĐ đƣợc ghi nhận.
Để kiểm tra, KTV cần thu thập các bằng chứng có liên quan nhƣ văn bản pháp lý về
quyền sở hữu TSCĐ, hóa đơn đóng bảo hiểm, hóa đơn nộp thuế, biên nhận chi trả tiền
cho tài sản đã thế chấp… KTV cần lƣu ý, giấy chứng nhận quyền sở hữu chƣa hẳn là một
bằng chứng về quyền vì khi bán TSCĐ thì giấy chứng nhận mới sẽ đƣợc lập nhƣng có thể
vẫn còn giấy chứng nhận cũ.
+ Kiểm tra việc ghi nhận đầy đủ TSCĐ hữu hình.
Để kiểm tra việc ghi nhận đầy đủ TSCĐ, KTV có thể lập bảng phân tích chi phí sửa
chữa, bảo dƣỡng phát sinh hàng tháng rồi đối chiếu với số phát sinh năm trƣớc, tìm kiếm
khoản chi có số tiền lớn để kiểm tra chi tiết và tìm các chứng từ liên quan. KTV kiểm tra

15
Footer Page 23 of 113.


Header Page 24 of 113.
tính đầy đủ và chính xác của việc ghi nhận chi phí thông qua việc xác định xem các
khoản chi phí này có chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tƣơng lai hay không. Nếu
phát hiện các khoản chi phí không thỏa mãn điều kiện này thì phải đƣợc ghi nhận là chi
phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
KTV cần lƣu ý các công trình xây dựng cơ bản dở dang đã hoàn thành và đƣa vào sử
dụng trƣớc ngày kết thúc niên độ nhƣng lại chƣa đƣợc ghi nhận là TSCĐ; xem các TSCĐ
mua dƣới hình thức trả góp có đƣợc ghi tăng tài sản hay không và phần chƣa trả có đƣợc
ghi tăng nợ phải trả hay không.
+ Kiểm tra các nghiệp vụ ghi giảm TSCĐ trong kỳ nhằm đáp ứng cơ sở dẫn liệu
hiện hữu.
Mục tiêu kiểm tra là để xem có TSCĐ nào bị thanh lý, nhƣợng bán trong kỳ nhƣng
không đƣợc phản ánh vào sổ sách kế toán hoặc không đƣợc phê duyệt đầy đủ hay không.
Thông thƣờng KTV có thể xem xét các quyết định của công ty về việc thanh lý, nhƣợng

bán, góp vốn liên doanh bằng TSCĐ; phân tích tài khoản thu nhập khác; điều tra về việc
sử dụng thiết bị chuyên dùng sản xuất sản phẩm trong năm đã ngƣng sản xuất; phỏng vấn
nhân viên và quản đốc; điều tra các khoản giảm về bảo hiểm TSCĐ; đối chiếu số liệu sổ
sách với số liệu kiểm kê.
+ Xem xét việc trình bày và công bố trên báo cáo tài chính.
Trình bày: Theo quy định hiện hành, trên BCĐKT, số dƣ của TSCĐ và giá trị hao
mòn lũy kế đƣợc trình bày riêng theo từng loại TSCĐ.
Công bố: Đơn vị phải công bố trong thuyết minh BCTC về chính sách kế toán đối
với TSCĐ (bao gồm nguyên tắc xác định nguyên giá, phƣơng pháp khấu hao, thời gian
sử dụng hữu ích hoặc tỷ lệ khấu hao), tình hình tăng giảm TSCĐ theo từng loại và từng
nhóm TSCĐ.13
1.3.2.2.

Kiểm toán tài sản cố định vô hình.

+ Đối với TSCĐ vô hình đƣợc tạo ra từ nội bộ, KTV cần chú ý xem đơn vị có phân chia
quá trình hình thành tài sản theo 2 giai đoạn nghiên cứu và triển khai hay không. Nếu
không thể phân biệt, đơn bị bắt buộc phải hạch toán vào toàn bộ chi phí phát sinh vào chi
phí trong kỳ (giống nhƣ toàn bộ chi phí trong giai đoạn nghiên cứu). Còn đối với giá trị
tài sản tạo ra trong giai đoạn triển khai thì chỉ đƣợc ghi nhận là TSCĐ vô hình nếu thoả
mãn đƣợc các điều kiện trong Chuẩn mực.
13

Trần Thị Giang Tân (2014),Kiểm toán, Nhà xuất bản Phƣơng Đông

16
Footer Page 24 of 113.


Header Page 25 of 113.

+ Đối với TSCĐ vô hình đƣợc hình thành từ sát nhập, KTV chủ yếu tập trung xem xét
việc thoả mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ vô hình. Theo VAS 04, những trƣờng hợp đơn vị
không thể xác định nguyên giá một cách đáng tin cậy thì các tài sản vô hình đƣợc hình
thành trong sát nhập phải hạch toán vào lợi thế thƣơng mại.
Ngoài những vấn đề trên, chƣơng trình kiểm toán TSCĐ vô hình cũng tƣơng tự đối với
TSCĐ hữu hình.
+ Việc kiểm toán có thẻ bắt đầu bằng việc phân tích chi tiết các khoảng tăng, giảm của
từng loại. Thu thập các bằng chứng liên quan nhƣ các chứng từ, phếu chi và cuối cung
KTV phải lƣu tâm đến vấn đề trình bày và công bố các thông tin về TSCĐ vô hình trên
BCTC tƣơng tự trên TSCĐ hữu hình.
1.3.2.3.

Kiểm toán chi phí khấu hao tài sản cố định.

Chi phí khấu hao là một loại chi phí ƣớc tính, nghĩa là việc xác định chi phí phải trích
hàng năm là một sự ƣớc tính chứ không phải là chi phí thực tế phát sinh. Mức khấu hao
chủ yếu phụ thuộc 3 nhân tố là: nguyên giá, thời giản trích khấu hao, giá trị thanh lý ƣớc
tính. Theo Chuẩn mực Việt Nam số 540: “KTV phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm
toán thích hợp về các ƣớc tính kế toán trong Báo cáo tài chính. Trích khấu hao TSCĐ là
một trong những ƣớc tính kế toán cần đƣợc kiểm tra”.
1.3.2.3.1. Thủ tục phân tích
 Ph n tích xu hƣớng.
So sánh chi phí khấu hao của năm nay so với năm trƣớc. Một sự thay đổi trong chi phí
khấu hao có khả năng đƣợc gây ra bởi việc mua sắm hay thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ.
 Phân tích tỷ suất.
Tính tỷ lệ khấu hao TSCĐ bình quân = Chi phí khấu hao TSCĐ / Tổng nguyên giá
TSCĐ.
Một sự thay đổi đột ngột trong tỷ lệ này giúp KTV lƣu ý đến những thay đổi trong
chính sách khấu hao của đơn vị, sự thay đổi trong cơ cấu TSCĐ hữu hình hoặc khả
năng có sai sót trong việc tính khấu hao. Tỷ lệ này cần đƣợc tính riêng cho từng

TSCĐ (nhà xƣởng, máy móc, thiết bị, phần mềm) để làm giảm đƣợc ảnh hƣởng của
cơ cấu TSCĐ.14

14

Trần Thị Giang Tân (2014),Kiểm toán, Nhà xuất bản Phƣơng Đông

17
Footer Page 25 of 113.


×